Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Giải pháp phát triển thị trường kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.28 KB, 65 trang )

Lời nói đầu
Thập kỷ 90 đánh dấu một bớc ngoặt mới trong công nghệ tin học của
ngành ngân hàng Việt Nam. Hàng loạt dịch vụ mới đợc thử nghiệm ứng dụng
đem lại những cơ hội kinh doanh cho ngành ngân hàng và tạo sức bật mới
cho các hoạt động của nền kinh tế. Thẻ thanh toán, và tiếp nối là thẻ tín dụng
đợc thí nghiệm kinh doanh ở một số ngân hàng đã đem lại những chuyển
biến đáng mừng trong các quan hệ giao dịch. Kinh doanh thẻ tín dụng đợc
coi là một bớc đột phá của các ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển các
nghiệp vụ vào thế kỷ 21.
Thẻ tín dụng là một sản phẩm ngân hàng độc đáo, với tính linh hoạt
và các tiện ích mà nó cung cấp cho khách hàng, ngay từ những năm 60, khi
mới ra đời, thẻ đã chinh phục đợc những khách hàng khó tính nhất. Trên thế
giới thẻ đã tạo ra một cuộc cách mạng trong các tác nghiệp thanh toán của hệ
thống ngân hàng bằng việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin
tiên tiến nhất. Đợc xem là một phơng thức thay thế tiền mặt hàng đầu trong
các giao dịch tiêu dùng, phát triển thẻ sẽ mang lại lợi ích lớn cho nền kinh tế
quốc gia. Hơn nữa, tính hấp dẫn lớn nhất của thẻ là nó thật sự có tính sinh lời.
Tuy nhiên ở Việt Nam đây còn là một lĩnh vực tơng đối mới mẻ. Từ
đầu những năm 90, khi Việt nam bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa, Việt
nam cho phép sự giao lu về mọi mặt với các nớc trên thế giới và trong khu
vực tạo điều kiện cho sự hội nhập quốc tế trong mọi lĩnh vực kinh tế, văn hoá
và xã hội. Tài chính Ngân hàng trong những năm qua với những điều kiện
cũng nh yêu cầu của môi trờng kinh doanh đòi hỏi phải có sự cải tiến nâng
cấp hệ thống của mình làm sao có thể hoà nhập đợc với quốc tế, ít nhất là với
các nớc trong khu vực. Cho đến nay, thói quen sử dụng tiền mặt đã ăn sâu
vào suy nghĩ của mỗi ngời dân Việt nam. Tuy việc đa các hình thức thanh
toán không dùng tiền mặt mới luôn đợc chú trọng nhng thực tế, đối tợng
khách hàng t nhân mà sau này sẽ là những khách hàng chính của mỗi Ngân
hàng vẫn cha có thói quen này. Công nghệ thẻ là một trong những phơng
1
thức thanh toán hiện đại không dùng tiền mặt dựa trên nền tảng của hệ thống


thông tin, xử lý của mỗi Ngân hàng sẽ là một trong những công cụ thanh toán
dễ đợc thị trờng chấp nhận nhất và nhanh chóng đợc phổ dụng ở Việt nam
hiện nay.
Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam là ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực
kinh doanh thẻ tại Việt Nam. Hiện tại, việc phát triển thẻ tín dụng tại Ngân
Hàng Ngoại Thơng Việt Nam tuy đã đạt đợc những thành tựu to lớn nhng vẫn
tồn tại một số khó khăn. Chính vì vậy, sau một thời gian nghiên cứu em
quyết định chọn đề tài : "Giải pháp phát triển thị trờng kinh doanh thẻ tín
dụng tại Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam " làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình. Với đề tài này, em muốn trình bày tình hình thị trờng kinh doanh
cũng nh những giải pháp nhằm phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ tín dụng tại
Ngân Hàng Ngoại Thơng Việt Nam nói riêng và Việt Nam nói chung, đáp
ứng yêu cầu hiện đại hoá kinh tế đất nớc và hội nhập kinh tế thế giới.
Trong phần trình bày của bản đề án này, em xin chia ra làm 3 chơng:
Ch ơng I: .Những vấn đề lý luận về thẻ trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng thơng mại.
Ch ơng II : Thực trạng thị trờng thẻ tín dụng thông qua hoạt động
của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Ch ơng III : Kiến nghị và giải pháp nhằm mở rộng thị trờng kinh
doanh thẻ tín dụng của Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam
Để hoàn thành bản đề án này, em xin trân thành cảm ơn cô giáo Lê
Phong Châu đã tận tình giúp đỡ hớng dẫn, chỉ bảo. Em cũng cảm ơn các cô,
chú phòng thanh toán thẻ - SGD và Phòng quản lý thẻ - Ngân Hàng Ngoại
Thơng VN đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập và làm đề án.
Sinh viên
Nguyễn Thơng Huyền
2

Chơng I : Những vấn đề lý luận về thẻ trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thơng mại

I. Thẻ tín dụng Sản phẩm đa tiện ích của Ngân hàng
1.Lịch sử hình thành
Một trong những phát minh quan trọng nhất của con ngời có tính chất
đột phá, đẩy nền văn minh nhân loại tiến một bớc dài là sự phát minh tiền tệ.
Tiền tệ ra đời không ngừng đợc nghiên cứu hoàn thiện nhằm vào hai mục tiêu
chính: sự tiện lợi và an toàn. Qua nhiều hình thái phát triển, ngày nay bằng
kỹ thuật hiện đại, tiền tệ đã đạt đỉnh cao chất lợng: tiền điện tử- một phuơng
thức thanh toán không dùng tiền mặt tiên tiến và hiện đại và còn thể hiện tính
văn minh, hiện đại của thời kỳ hiện đại hoá và toàn cầu hoá, đó là thanh toán
bằng thẻ. Thẻ tín dụng là một dạng thanh toán không dùng tiền mặt, với các
tiện ích đa kết hợp của mình- thẻ tín dụng không chỉ đem đến cho khách
hàng sự hài lòng, trong những năm gần đây, ngày càng có nhiều ngời coi việc
sử dụng thẻ tín dụng là một phong cách sống.
Thẻ tín dụng ra đời xuất phát từ một trờng hợp ngẫu nhiên. Năm 1949
trong một bữa ăn tối tại một nhà hàng, doanh nhân ngời Mỹ Frank Mc
namarac chợt nhận ra rằng mình không mang theo tiền để thanh toán, ông
đành gọi điện về nhà nhắn ngời mang tiền đến giúp. Chính trong tình huống
đó ông chợt nảy ra ý tởng về một loại phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền
mặt có thể sử dụng ở mọi nơi. Thẻ tín dụng đầu tiên ra đời với tên gọi Dinner
Club và sau đó nó đợc ngời Mỹ sử dụng trả tiền ăn tại 27 nhà hàng trong
goặc ven thành phố New York. Xuất phát từ một ý tởng, nhng những tiện ích
mà thẻ tín dụng mang lạị đã nhanh chóng chinh phục đợc khách hàng. Một
thị tròng to lớn đầy hứa hẹn mở ra đối với các dich vụ thẻ. Cuộc cách mạng
về thẻ diễn ra sau đó đã nhanh chóng đa thẻ tín dụng trở thành một công cụ
thanh toán phổ biến toàn cầu.
3
Trên phơng diện khách hàng, chủ sở hữu thẻ đợc hởng không ít tiện
ích, thẻ mang đến cho họ sự tiện lợi(gọn nhẹ, nhanh chóng đi liền với văn
minh không phân biệt giá) có thể thanh toán xuyên quốc gia. Thẻ tín dụng có
thể sử dụng nh tiền nhng lại thuận tiện nhiều hơn tiền. Ngày nay sử dụng thẻ

tín dụng đồng nghĩa với việc sử dụng một công cụ có tính chất an toàn cao v-
ợt bậc so với tiền mặt. Chính vì vậy khách hàng sẵn sàng trả một mức phí cao
khi sử dụng thẻ. Trớc sự hứa hẹn về lợi nhuận và tiềm năng, phạm vi hoạt
động toàn cầu hoá thẻ tín dụng buộc các ngân hàng, các hãng xe hơi, bảo
hiểm trong việc liên kết với các ngân hàng phát hành thẻ làm cho nõ ngày
càng trở thành một công cụ phổ cập có tính mạnh mẽ.
Cùng với sự phát triển của nền văn minh nhân loại và kỹ thuật ngày
càng phát triển nh vũ bão, thẻ tín dụng ngày càng thu hút sự chú ý của nhiều
nớc kể cả những nớc đang phát triển. Với các tiện ích của mình chắc chắn thẻ
tín dụng sẽ còn gặt hái đợc nhiều thành công ở thế kỷ tới. Tuy nhiên, chính
sự phát triển của công nghệ thông tin, cái đã từng chắp cánh cho sự phát triển
của thẻ tín dụng lại đặt ra cho dich vị này nhiều thách thức mới. Sự ra đời của
dịch vụ thơng mại điện tử (Electronic security commerce), của công nghệ
thông tin nhận dạng tiếng nói và hình ảnh của dịch vụ ngân hàng ảo là những
thách thức lớn cho sự phát triển của thẻ tín dụng . Một câu hỏi đợc đặt ra là
với sự xuất hiện của hàng loạt các dịch vụ cạnh tranh nh vậy, liệu trong tơng
lai, thẻ có còn giữ đợc vai trò và giá trị của nó nh hiện nay không?
Dù vậy có thể khẳng định rằng thẻ tín dụng vẫn vàđang tiếp tục gặt hái
đợc những thành công lớn chí ít trong thập kỷ đầu của thế kỷ này. Ngời ta
vẫn đang trông chờ vào những tiện ích ứng dụng mới sẽ đợc ng dụng ở loại
công cụ này.
2. Khái quát về thẻ tín dụng
2.1/ Thẻ tín dụng là gì?
Thẻ tín dụng là một dịch vụ tín dụng thanh toán với hạn mức chi tiêu
nhất định mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng sử dụng mà không phải trả
4
tiền ngay. Các ngân hàng sẽ qui định hạn mức tín dụng cụ thể nhất định cho
từng chủ thẻ căn cứ vào khả năng tài chính, số tiền ký quĩ và tài sản thế chấp.
Nó là một dạng tín dụng tuần hoàn giành cho thanh toán khách hàng có thể
sử dụng mọi giao dịch(vay tiền). Việc hoàn trả nợ của khách hàng đợc thực

hiện một lần hoặc nhiều lần theo một thời hạn nhất định.
2.2/ Đặc điểm của thẻ tín dụng
Kể từ khi ra đời đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có nhiều thay đổi
khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Trớc kia thẻ
tín dụng đầu tiên mớ xuất hiện còn vẫn đơn giản với thông tin đợc khắc trên
bề mặt rồi tiếp theo là thẻ băng từ sản xuất dựa trên kỹ thuật th tin với hai dãy
băng từ chứa thông tin. Với hai loại thẻ này ngày nay không còn đợc sử dụng
vì nõ dễ bị làm giả. Ngày nay cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin
đặc biệt là kỹ thuật mã hoá từ tính, gần đay là việc sử dụng vi mạch điện tử
thẻ thông minhSmart Card dựa trên kỹ thuật vi xử lý tin học gắn vào thẻ
một chip điện tử có cấu trúc giống một máy tính hoàn hảo.
Các loại thẻ tín dụng đều có cấu tạo giống nhau, đều làm bằng nhựa
cứng(plastic) kích cỡ 96mmx54mmx0,76 có góc tròn hai mặt.Trên mặt trớc
của thẻ có: huy hiệu của tổ chức phát hành, biểu tợng logo- đó là yếu tố cho
biết tổ chức phát hành, đây là yếu tố khó giả mạo. Mặc khác trên đó còn có
các thông số khác nh số thẻ, họ tên chủ thẻ(tuỳ theo thẻ phát hành cho cá
nhân hay cho công ty), số mật mã đợt phát hành và mộy số đặc điểm riêng
của từng loại. Mặt sau có dãy băng từ có khả năng lu trữ thông tin: số thẻ,
ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, BIN(mã số chỉ tên ngân hàng phát hành), PIN(mã
số bí mật cá nhân chủ thẻ) và băng chữ ký để đối chiếu chc ký chủ thẻ
2.3/ Nội dung kinh tế
Về mặt kinh tế, đối với khách hàng thẻ tín dụng là một dịch vụ đợc
ngân hàng cung cấp. Với ngân hàng, nó là loại hình đầu t tín dụng đặc biệt
tín dụng để phục vụ mục đích thanh toán và tiêu dùng. Khi khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng để mua hàng hoá dịch vụ là họ đang sử dụng một dich vụ
5
thanh toán không dung tiền mặt qua ngân hàng . Đồng thời đây cũng là quá
trình ngân hàng cho khách hàng vay tiền trên tài khoản tín dụng. Số d phát
sinh sẽ đợc ghi vào bên nợ tài khoản tín dụng của khách hàng, hàm ý về một
khoản vay. Khách hàng phải tiến hành sao kê đúng hạn. Cơ bản tài khoản thẻ

tín dụng giống nh một tài khoản tín dụng tuần hoàn, chỉ cần khách hàng tuân
thủ các qui định về thanh toán và chi tiêu nh hợp đồng sử dụng thì anh ta
luôn có quyền sử dụng thẻ, hay nói cách khác là vay ngân hàng trong phạm
vi hạn mức.
Thẻ tín dụng khác với bất kỳ hình thức tín dụng truyền thống nào trớc
đó. Trên thực tế nó là một sản phẩm kết hợp của tín dụng và thanh toán.
Trong các hợp đồng tín dụng truyền thống, khi ngân hàng đồng ý cho khách
hàng vay là đồng ý với việc trực tiếp giao cho khách hàng quyền sử dụng một
lợng vốn nhất định. Cồn khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ tín dụng,
cha hề có lợng tiền thực tế nào đợc đem cho vay, ngân hàng chỉ đa ra một sự
đảm bảo về quyền sử dụng một lợng tiền trong phạm vi hạn mức của khách
hàng . Việc khách hàng có thực sự vay hay không phụ thuộc vào quá trình sử
dụng thẻ sau đó. Hơn thế nữa, rất ít các hợp đồng tín dụng truyền thống gắn
tín dụng với công tác thanh toán qua ngân hàng, nếu không muốn nói đó đợc
coi là hai lĩnh vực hoàn toàn tách biệt nhau. Tín dụng thẻ thì ngợc lại, nó là
một dạng tín dụng phục vụ riêng cho thanh toán tiêu dùng nên đợc gọi là tín
dụng tiêu dùng. Sử dụng thẻ, khách hàng không đợc khuyến khích rút tiền ra
khỏi ngân hàng (phí rút tiền mặt lên tới 4%) mà là để mua hàng hoá, dịch vụ
tại các điểm tiếp nhận thẻ- Merchant (khi đó họ sẽ hoàn toàn không phải chịu
bất cứ một khoản phí nào trên doanh số giao dịch), thực chất tiền khi đó vẫn
nằm trong hệ thống ngân hàng giao dịch thanh toán đợc thực hiện qua các
bút toán chuyển khoản.
2.4/ Phân loại thẻ tín dụng
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại thẻ tín dụng :
Theo phạm vi lãnh thổ có:
6
+Thẻ tín dụng trong nớc: đợc giới hạn sử dụng trong phạm vi quốc gia
do vậy đồng tiền giao dịch là đồng bản tệ của nớc đó. Loại thẻ này hoạt động
đơn giản vì nó chỉ do một tổ chức hay một ngân hàng phát điều hành từ việc
tổ chức phát hành đến việc xử lý trung gian thanh toán

+Thẻ tín dụng quốc tế: đợc chấp nhận thanh toán trên toàn cầu, sử
dụng ngoại tệ mạnh để thanh toán. Thẻ quốc tín dụng quốc tế đợc khách du
lịch rất a chuộng vì nó an toàn tiện lợi. Do phạm vi hoạt động khắp thế giới
nên qui trình hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn, việc kiểm soát tín
dụng và các yêu cầu thủ tục thanh toán vì vậy cũng rắc rối hơn.
Theo chủ thể phát hành:
+ Thẻ tín dụng do ngân hàng phát hành, giúp cho khách hàng sử dụng
linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử sụng số tiền do ngân
hàng cấp tín dung.
+Thẻ tín dụng do các tổ chức phi ngân hàng phát hành, đó là thẻ du
lịch, giả trí cảu các tập đoàn kinh doanh lớn.
Theo chủ thể xin phát hành:
+ Thẻ tín dụng do công ty có đủ năng lực pháp lý dân sự , khả năng tài
chính đảm bảo nhằm phục vụ cho hoạt động tiêu dùng của công ty cũng nh
cá nhân trong công ty.
+Thẻ tín dụng do cá nhân xin phát hành
Theo hạn mức:
+Thẻ tín dụng vàng(Gold card): phục vụ cho thị trờng cao cấp, loại thẻ
u hạng phù hợp với mức sống nhu cầu tài chính của khách hàng có thu nhập
cao. Thẻ đợc phát hành cho các đối tợng có uy tín, trình độ phát triển, điểm
chung có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thờng
+Thẻ tín dụng thờng(Standard card): loại thẻ này căn bản mang tính
phổ thông đại chúng đợc hơn 14 triệu ngời trên thế giới sử dụng mỗi ngày
7
3. Các tiện ích của thẻ tín dụng
3.1/ Đối với khách hàng:
Thẻ tín dụng là sự kết hợp hoàn hảo của cơ chế thanh toán và cho
vaychính vì thế nó mạng lại cho khách hàng lợi ích kết hợp của cả hai dịch
vụ ngân hàng này.
Sự thuận tiện và linh hoạt trong thanh toán trong nớc và ngoài nớc :

Với t cách là một phơng tiện thanh toán, thẻ tín dụng cho phép chủ thẻ
mua hàng hoá dịch vụ thông qua mạng lới rộng rãi các đại lý chấp nhận thẻ
trong và ngoài nớc hay rút tiền mặt khi cần thiết tại các máy rút tiền tự động
khắp nơi. Sử sụng thẻ tín dụng Mastercard Card và Visa Card, chủ thẻ có thể
mua sắm hàng hoá dịch vụ tại 14 triệu điểm thanh toán và rút tiền trên phạm
vi toàn thế giới. Tuy nhiên mạng lới thanh toán thẻ không ngừng phát triển
trong những năm qua. Tất cả các ngân hàng hiện hành đều có chiến lợc phát
triển mạng lới Merchant của mình.
Đối với thẻ tín dụng khách hàng còn đợc ngân hàng cung cấp trớc một
hạn mức tín dụng . Đó là một dạng cho vay thanh toán, nói cách khác là mộit
dich vụ ngân hàng ứng trớc tiền cho các dịch vụ giao dịch của khách hàng.
Lợi ích cơ bản của nó là cung cấp cho khách hàng một khả năng mở rộng các
giao dịch tài chính của mình trong khả năng có hạn. Khách hàng sẽ đợc thực
hiện các giao dịch trớc, thanh toán sau mà không bị tính lãi trong khoảng thời
gian ngắn.ngoài ra chủ thẻ còn đợc hởng các dịch vụ khác do ngân hàng phát
hành triển khai và áp dụng dich vụ khách hàng 24/24h, dịch vụ trợ giúp toàn
cầu Word Assist, dich vụ bảo hiểm lữ hành
Mặt khác rất nhiều loại thẻ tín dụng khác nhau thích hợp với từng đối
tợng khách hàng. Có những loại thẻ có hạn mức cao chuyên dành cho khách
VIP nh Dinner Club chuyên dùng cho khách hàng có thu nhập tối thiểu
200.000 USD hàng năm. Cũng có những loại thẻ có hạn mức thấp dành cho
những ngời có thu nhập thấp và trung bình. Ngoài ra các ngân hàng phát
hành cũng đặt ra hạn mức cho các giao dịch mà khách hàng thực hiện trong
8
một ngày. Việc đặt một hạn mức không phải là một sự giới hạn tiện dành
cho khách hàng trái lại đó là một biện pháp đảm bảo an toàn. Trong trờng
hợp bị mất thẻ hoặc bị lộ mã số PIN thì với các hạn mức khách hàng không
phải chịu một tổn thất quá lớn.
Đảm bảo sự an toàn cho giao dịch của khách hàng
Xét trên giác độ bảo mật của giao dich, thẻ tín dụng là phơng tiện giao

dịch tiện lợi và an toàn. Chủ thẻ là ngời duy nhất nắm giữ mã số có quyền sử
dụng thẻ vì vậy chống việc làm giả và ngăn chặn ngời khác sử dụng thẻ. Bên
cạnh đó thẻ đợc sản xuất chế tạo dựa trên công nghệ cao, kỹ thuật hết sức
tinh vi hiện đại nh mã hoá thông số từ tính hoặc kỹ thuật vi mạch điện tử.
Đặc biệt từ khi thẻ thông minh đợc tung ra thị trờng, độ an toàn của thẻ đợc
nâng lên rất nhiều. Việc so sánh chữ ký mẫu trên thẻ với chữ ký chủ thẻ
khách hàng với các thông tin đợc mã hoá trên thẻ taọ nên một bức tờng vững
chắc trớc nguy cơ bị ngời khác lạm dụng. Có thể nói đây là một công cụ an
toàn hoàn hảo. Khi mất thẻ hay lộ số PIN chủ thẻ thông báo cho ngân hàng
phát hành biết để phong toả tài khoản .
Gọn nhẹ nhanh chóng và hiệu quả
Với kích thớc gọn nhẹ của thẻ, chủ thẻ có thể dễ dàng mang theo ngời,
tạo cảm giác thoải mái khi đi mua sắm thậm chí với khối lợng trả lớn. Khi
mua sắm hàng hoá dịch vụ, khách hàng chỉ cần xuất trình thẻ, ký vào hoá
đơn thanh toán thì coi nh việc mua bán đã đợc hoàn tất, khách hàng chỉ nhận
hoá đơn hay sử dụng dịch vụ đã mua. Với việc sử dụng thẻ một cách gián
tiếp khách hàng đã tiết liệm đợc các chi phí vận chuyển tiền và chi phí kiểm
đếm, với số tiền cha dùng đến khách hàng còn đợc hởng lãi thay vì cất giữ
bên mình,đối với việc thanh toán thẻ khách hàng thực hiện bất cứ một giao
dịch nào bằng ngoại tệ trên thế giới nhng chỉ phải thanh toán cho ngân hàng
phát hành bằng đồng bản tệ.
Mang đến cho khách hàng sự văn minh :
9
Thanh toán bằng thẻ tạo thêm vẻ văn minh lịch sự, sang trọng cho
khách hàng khi thanh toán. Thẻ tín dụng dờng nh trở thành mộy thứ mốt, một
phong cách sống. Điều này có thể là không mấy ý nghĩa với những ngời thực
sự am hiểu về kinh tế nhng đối với cộng đồng khách hàng, nó lại là một sức
mạnh tâm lý không phải nhỏ. Mặt khác giúp khách hàng tiếp cận phơng thức
mua hàng gián tiếp hiện nay nh đặt hàng qua th hay điện thoại, mua hàng qua
mạng. Tuy nó chỉ có ý nghĩa thiết thực nh một yếu tố tâm lý giúp ngân hàng

phát triển thị trờng nhng với khách hàng cũng có thể coi đây là một tiện ích
Đặc biệt đối với thẻ tín dụng công ty ngoài tiện ích trên nó còn giúp
cho các công ty giảm các khoản tạm ứng công tác phí, giúp cho công ty quản
lý kiểm soát hiệu quả chi tiêu của nhân viên, thậm chí công ty còn đợc cấp
ngay một nguồn vốn ngắn hạn mà không cần thủ tục vay vốn.
3.2/ Đối với đơn vị chấp nhận thẻ(Merchant)
Với t cách nh một ngời tham gia thiết yếu trong việc thiết lập nên cơ
chế phát hành và thanh toán thẻ tín dụng, điểm chấp nhận thẻ cũng đợc hởng
không ít những lợi từ thẻ tín dụng. Với tâm lý ua thích tiền mặt các Merchant
sẽ chỉ tham gia nếu việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng đem lại một
ích lợi nào đó cho họ. Có thể tính tới điều đó dới ba góc độ:
Tăng doanh số kinh doanh và thu hút khách hàng
Trớc hết mỗi điểm chấp nhận thẻ là một cơ sở kinh doanh, mục tiêu
của họ là tối đa hoá lợng hàng hoá dich vụ bán đợc. Việc ngày có càng nhiều
ngời thích sử dụng thẻ tín dụng tác động đến họ với t cách nh một nhu cầu
của thị truờng. Để lôi kéo đối tợng khách hàng này buộc họ phải chấp nhận
sự thanh toán bằng thẻ tín dụng. Nh vậy, trớc hết việc chấp nhận thẻ mạng lại
lợ ích cho các Merchant nh một biện pháp mở rộng thị trờng và doanh số.
Điều này đặc biệt rõ khi xét đến tác động của thẻ tín dụng nh là một phơng
cách mở rộng khả năng tài chính của khách hàng. Thẻ tín dụng là một hậu
thuẫn giúp chủ thẻ chi tiêu vợt quá khả năng tài chính ngắn hạn cảu mình. Vô
hình chung, nó trở thành một lực đẩy tích cực đối với sức mua. Chính những
10
ngời cung ứng hàng hoá và dịch vụ chính không phải ai khác là ngời đợc h-
ởng lợi trong quá trình đó
Giảm chi phí bán hàng và đảm bảo an toàn
Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp các điểm chấp nhận
thẻ đa dạng hoá các phơng thức thanh toán, giảm tình trạng trả chậm của
khách hàng, đồng thời giảm nhẹ công tác kiểm đếm thu giữ tiền mặt tránh đ-
ợc hiện tợng khách hàng dùng tiền giả để thanh toán, qua đó giảm những chi

phí kinh doanh không cần thiết.
Hởng lợi từ vai trò thanh toán .
Thứ ba chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng cũng đợc xem là một
biện pháp tích cực giúp các điểm tiếp nhận thẻ đợc hởng lợi từ chính sách
khách hàng của ngân hàng. Ngoài việc cung cấp đầy đủ các máy móc thiết bị
cần thiết cho việc thanh toán thẻ (máy ECD cà tay hoặc kết nối mạng thanh
toán điện tử). Hiện nay nhiều ngân hàng gắn u đãi về tín dụng, về dịch vụ
thanh toán với hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ nh là một chính sách khép
kín. Các điểm chấp nhận thẻ, nói cách khác là các cơ sở kinh doanh, đợc h-
ởng lợi không ít từ các chính sách này. Tất nhiên, việc áp các chính khách
hàng chỉ đợc xem là một giải pháp Marketing tạm thời nhằm phát triển số l-
ợng các điểm tiếp nhận thẻ. Về lâu dài đây sẽ không phải là một chiến lợc
chính yếu của các ngân hàng.
Thẻ tín dụng đợc coi là một phơng tiện chi mua quốc tế. Gần nh tuyệt
đại doanh số thanh toán thẻ ở Việt Nam đều là doanh số thanh toán của
khách hàng nớc ngoài. Nó một biện pháp xuất khẩu tại chỗ và là phơng pháp
để các điểm chấp nhận thẻ mở rộng thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ
của mình ra thị trờng nớc ngoài. Hàng năm, các hiệp hội du lịch quốc tế có
xuất bản những ấn phẩm giới thiệu địa chỉ cung ứng hàng hoá dịch vụ đáng l-
u ý, trong đó bản thân việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ hay không, nói
cách khác là có mang lại nhiều thuận lợi cho việc thanh toán khách hàng hay
không cũng đợc xem nh mộy yếu tố để đánh giá.
11
3.3/ Đối với hoạt động của ngân hàng
Sự phát triển bùng nổ của thẻ tín dụng trong thời gian ngắn nh vậy có
thể lý giải bằng hai nguyên nhân. Trớc hết là lợi ích mà nó mang lại cho
khách hàng, thứ nữa là lợi nhuận mà nó đem lại cho ngành ngân hàng. Không
chỉ vậy, thẻ tín dụng có tác động đến nhiều hoạt động quan trọng khác của
ngân hàng.
Một dịch vụ chiếm u thế và tác động đến lợi nhuận của ngân hàng .

Kết hợp các dặc tính của tín dụng và thanh toán, một cơ chế vay trả
tuần hoàn, mạng lới các điểm tiếp nhận thẻ rộng rãi, tất cả những điều đó làm
nên sức mạnh vợt trội của thẻ tín dụng. So với những hình thức thanh toán
khác nh sec, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu hoặc L/C thẻ tín dụng u việt hơn
ở chỗ nó gắn tín dụng với thanh toán nh một qui trình khép kín. Vì vậy ngay
sau khi xuất hiện, thẻ tín dụng nhanh chóng chiếm vị trí độc tôn trong số các
dịch vụ của ngân hàng phục vụ chi tiêu các nhân. Nó đợc coi là phơng cách
số một để tiếp cận đến thị trờng ngân hàng bán lẻ.
Không đợc xem là một phơng thức phát triển d nợ tín dụng, tuy nhiên
các khoản của khách hàng khi mua hàng hoá dịch vụ tại các điểm tiếp nhận
thẻ vẫn mặc nhiên là các khoản vay ngân hàng. Dạng tín dụng thẻ là một loại
tín dụng không có thời hạn rõ ràng với số d có tính tuần hoàn. Do thẻ tín
dụng có thị trờng riêng là phục vụ chi tiêu cá nhân nên nó không đợc coi là
một dịch vụ cạnh tranh với các loại tín dụng truyền thống.
Thẻ tín dụng một sản phẩm có tính hớng công nghệ cao mà nó còn.
thực sự là một phơng cách u việt để thâm nhập vào thị trờng ngân hàng bán
lẻ(thị trờng phân phối các dịch vụ và tuện ích của ngân hàng nhng ở qui mô
nhỏ). Thẻ tín dụng mang đến cho ngân hàng nhiều nguồn thu khác nhau:
chiết khấu thơng mại, lệ phí thờng niên, phí rút tiền mặt, các khoản thu từ tài
trợ, phí đại lý thanh toán. Ngoài ra còn các khoản thu khác: phí tăng hạn
mức tín dụng tạm thời(phát sinh khi chủ thẻ muốn nâng hạn mức tín dụng)
phí tra soát(khoản phí chủ thẻ phải trả cho yêu cầu tra soát của mình), phí cấp
12
lại thẻ mất cắp, thất lạc, phí cập nhật thẻ mất cắp, thất lạc lên danh sách thẻ
cấm lu hành
Trớc hết phải kể đến các khoản phí thờng niên chủ thẻ nộp theo hợp
đồng sử dụng thẻ. Khoản phí này thực tế không nhiều và nó chỉ là một đóng
góp nhỏ nếu so với các khoản thu của ngân hàng có từ thẻ.
Vơí mỗi giao dịch rút tiền mặt(tại ngân hàng hay các máy rút tiền tự
động ATM), trớc hết chủ thẻ phải trả một khoản phí lên tới 4% cho ngân

hàng phát hành(lớn hơn lãi suất cho vay dài hạn, mà đây thậm chí còn là
khoản trả lãi trớc, lãi thực sự sẽ lớn hơn).
Khoản chiết khấu thơng mại đó là khoản thu phát sinh trên doanh số
thanh toán của điểm chấp nhận thẻ . Khi các Merchant trình hoá đơn thanh
toán bằng thẻ tín dụng lên ngân hàng, ngân hàng sẽ tính chiết khấu một
khoản trên doanh thu. Theo nguyên tắc tỷ lệ chiết khấu này phụ thuộc vào
tình hình thị trờng, lu lợng bán hàng và qui mô các hoá đơn hàng hoá.
Phí đại lý thanh toán đó là phí thu đợc từ các giao dịch thanh toán hộ
của ngân hàng khi làm đại lý thanh toán.
Tất cả những khoản thu từ nghiệp vụ thẻ đem lại một tỷ suất sinh lợ
lên tới 20%/năm cho ngân hàng. Vì vậy dễ hiểu tại sao thẻ tín dụng có một
sức hấp dẫn lớn đến vậy với những ngời kinh doanh nó. Đối với các thị trờng
thẻ tín dụng đang phát triển, tỷ lệ doanh lợi từ thẻ vợt trên bất cứ một hình
thức đầu t tín dụng nào khác. Với mỗi 1% tăng trởng qui mô thị trờng thẻ tín
dụng đều gắn với một sự tăng lên trong lợi nhuận kinh doanh thẻ.
Với công tác thanh toán
Tầm quan trọng của thẻ với công tác thanh toán thể hiện ở vai trò của
nó trong sự hoàn thiện tiện ích thanh toán mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng. Thẻ tín dụng đợc xem nh một giải pháp để giảm chi phí lu thông toàn
xã hội. Đã từ lâu, việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đợc coi là một lãng
phí lớn đối với nền kinh tế quốc gia. Luôn đi kèm với các rủi ro về mất mát,
về chi phí vận chuyển, kiểm đếm, in ấn, bảo quản tiền mặt không còn đ ợc
13
coi là phơng tiện thanh toán u việt. Trớc thẻ tín dụng đã có các phơng tiện
thanh toán khác nh sec, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, th tín dụng, ngân phiếu
thanh toán. Tất cả các phơng thức thanh toán trên đều đợc sử dụng rộng rãi
trong quan hệ giao dịch của các tổ chức kinh tế. Tuy thế chúng lại rất ít phổ
biến trong đại bộ phận dân c. Trong khi đó, qui mô giao dịch đơn lẻ của các
cá nhân lại vô cùng lớn. Trớc đây ngời ta cha biết làm cách nào để có thể phi
tiền mặt hoá các giao dịch tiêu dùng nhỏ lẻ. Chỉ đến khi thẻ tín dụng đợc

phát triển thì bài toán hóc búa mới có lời giải.
Đối với công tác thanh toán chung của ngân hàng, tác động tích cực
lớn của thẻ tín dụng đợc biết đến với t cách của thẻ nh một động lực thúc đẩy
sự phát triển về qui mô, số lợng và thị trờng của các hình thức thanh toán
khác. Qui mô của thị trờng thẻ tín dụng tăng lên đi kèm với số lợng gia tăng
các điểm tiếp nhận thẻ trong quan hệ giao dịch với ngân hàng. Bản thân các
Merchant cũng là tổ chức kinh tế và nó cũng có nhiều nhu cầu trong sử dụng
các loại hình giao dịch dành cho giới doanh nhân. Vô hình chung khi phát
triển thị trờng thẻ tín dụng đã đồng thời phát triển thị trờng dành riêng cho
các hình thức thanh toán khác. Ngoài ra, khi phát triển thẻ tín dụng ngân
hàng luôn phải trang bị các phơng tiện máy móc hiện đại nhất, đó cũng là
tiền đề và là một bớc đột phá để các hình thức thanh toán khác tận dụng đợc
những thành tựu công nghệ mới.
Với công tác huy động vốn quĩ
Thẻ tín dụng không phải là một hình thức huy động vốn. Trái lại nó là
một loại tín dụng, một hình thức đầu t. Nhng qua việc nghiên cứu lại cho
thấy một kết quả lý thú là bản thân thẻ tín dụng lại có tác động làm tăng tr-
ởng lợng huy động vốn của ngân hàng.
Đối với dạng tín dụng thẻ. Trong cơ chế thanh toán phát hàng của thẻ
tín dụng để thuận tiện trong thanh toán, các Merchant khi ký hợp đồng tiếp
nhận thẻ thờng mở tài khoản tại ngân hàng thanh toán(đây không phải là điều
kiện bắt buộc nhng đem lại nhiều tiện ích cho các điểm tiếp nhận thẻ). Mỗi
khi doanh số giao dịch thẻ phát sinh, điểm tiếp nhận thẻ gửi hoá đơn thanh
14
toán lên ngân hàng (các hoá đơn thanh toán thẻ đợc lập theo mẫu in sẵn của
ngân hàng) và ngân hàng căn cứ vào đó để ghi có tài khoản tiền gửi của điểm
tiếp nhận. Chính điều đó làm gia tăng số d tài khoản tiền gửi nó chung và
làm tăng trởng vốn quĩ. Do qui mô của thị trờng giao dịch cá nhân và số lợng
giao dịch là rất lớn nên có thể khẳng định số d tiền gửi phát sinh thực sự là
một con số rất đáng kể.

Tác động gia tăng vốn quĩ đợc nhân lên gấp đôi khi chủ thẻ thanh toán
lại cho ngân hàng. Mỗi khoản giao dịch bằng thẻ của chủ thẻ là một khoản
vay. Tại ngày đáo hạn theo sao kê, khi chủ thẻ thanh toán lại cho ngân hàng
sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực tế. Và một lần nữa, số d vốn quĩ của ngân hàng
mô tài khoản lần nữa lại đợc gia tăng(với trờng hợp ngân hàng thanh toán
cũng là ngân hàng phát hành). Tuy nhiên, ngay cả khi xét trên tổng thể toàn
bộ hệ thống các ngân hàng tổ chức phát hành, thanh toán thẻ tín dụng, tác
động trên vẫn là đúng.
Với công tác tín dụng
Do thờng đợc nhìn nhận là một dịch vụ thanh toán nên ít khi thẻ tín
dụng đợc quan tâm độc lập đến nh một dạng tín dụng thuần tuý. Tuy nhiên,
nó vẫn mặc nhiên là một loại cho vay. Với ngân hàng, vai trò của loại tín
dụng này thể hiện ở hai điểm: Tính an toàn và tính lâu dài.
Dới khía cạnh rủi ro, tín dụng thẻ là một loại tín dụng có độ an toàn
cao hơn nhiều dạng đầu t cho vay khác. Sự an toàn thể hiện ngay ở trong cơ
chế phát hành và thanh toán nó. Hiện thẻ tín dụng đợc phát hành dới 3 hình
thức: thế chấp, tín chấp, kết hợp giữa thế chấp và tín chấp.
Trong dạng phát hành đầu tiên, chủ sở hữu thẻ tín dụng phải thế chấp
100% hoặc hơn số tiền trên hạn mức tín dụng của ngân hàng mình phát
hành). Nhng việc phát hành theo cách thức này sẽ gây khó khăn cho nỗ lực
phát triển thị trờng thẻ tín dụng..
15
Tín chấp đợc quan tâm đến nh một dạng thức tự do nhất để phát triển
thị trờng thẻ, Ngân hàng chỉ căn cứ vào nhân thân, mức thu nhập thuờng niên
của khách hàng để quyết định hạn mức tín dụng.
Tuy nhiên dạng thức kết hợp nhất để phát hành thẻ tín dụng vẫn là sự
kết hợp giữa cả hai điều kiện thế chấp và tín chấp. Nó hàm chứa u điểm và
phần nào hạn chế nhợc điểm của cả hai loại phát hành trớc nó. Nh vậy dù có
phát hành theo tiêu chuẩn nào, tín chấp, thế chấp hay kết hợp tính an toàn của
hợp đồng tín dụng thẻ rất cao. Vì vậy đâu luôn là một hớng đầu t triển vọng.

Một u điểm lớn của tín dụng thẻ với hoạt động của ngân hàng là góp
phần quan trọng tạo ra cho ngân hàng những đối tác kinh doanh lâu dài. Hợp
đồng thẻ tín dụng khi đợc ký kết sẽ gắn ngân hàng và khách hnàg trong quan
hệ giao dịch lâu dài. Tín dụng thẻ với tính tuần hoàn sẽ tồn tại trong suốt thời
gian sau đó. Khi kinh doanh thẻ, số lợng khách hàng của ngân hàng sẽ chỉ
tăng chứ không giảm(rất ít chủ thẻ tự động chấm dứt hợp đồng). Bên cạnh
đó, quan hệ giữa ngân hàng và các điểm tiếp nhận thẻ cũng gắn kết tơng tự.
Việc tạo lập đợc những quan hệ về tín dụng, thanh toán lâu dài trong bối
cảnh môi trờng kinh doanh luôn biến động khó lờng là một thế mạnh vô hình
lớn mà việc kinh doanh thẻ mang lại.
3.4/ Đối với nền kinh tế- xã hội.
Là một phơng tiện thanh toán u việt
Việc thanh toán thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
một cách an toàn và có những hiệu quả chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều
thời gian, qua đó tạo lập đợc lòng tin của công chúng vào hoạt động của hệ
thống ngân hàng. Đặc biệt việc thanh toán bằng thẻ giảm nhu cầu giữ tiền
mặt, giảm lợng tiền lu thông qua đó giúp giảm chi phí vận chuyển, phát hành
tiền thậm chí chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế. Hạn chế hoạt
động kinh tế ngầm, rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, giảm
thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động kinh tế ngầm.
Tăng cờng hoạt động lu thông nền kinh tế
16
Thẻ tín dụng ra đời giúp tăng cờng hoạt động lu thông tiền trong nền
kinh tế, tăng cờng quay vòng của đồng tiền khơi thông các luồng vốn khác,
tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát chất lợng giao dịch, thanh toán
của dân c và của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lợng tiền cung
ứng và điều hành thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Nhà nớc có hiệu
quả
Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Trong thanh toán thẻ thẻ tín dụng các giao dịch đều nằm dới sự kiểm

soát của ngân hàng. Nhờ đó các ngân hàng dễ dàng kiểm soát đợc mọi giao
dịch của khách hàng, tạo nền tảng cho công tác quản lý thuế Nhà nớc, thực
hiện chính sách ngoại hối quốc gia. Hiện nay mọi chế dộ, chính sách của các
ngành đều dựa trên chính sách ngoại hối của Nhà nớc.
Tiếp cận nhanh chóng với nền kinh tế thế giới
Thanh toán bằng thẻ tín dụng qua việc ứng dụng tiến bộ của khoa học
kỹ thuật và công nghệ hiện đại tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc hội
nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới trớc hết qua các tổ thẻ
chức quốc tế lớn trên thế giới trớc hết trong lĩnh vực hoạt động tài chính-
ngân hàng, một lĩnh vực hết sức quan trọng và cần đi trớc.
II . Thị trờng thẻ tín dụng - Hoạt động của ngân hàng thơng mại
trên thị trờng thẻ tín dụng .
1. Khái quát chung về thị trờng thẻ tín dụng.
1.1/ Khái niệm
Thị trờng thẻ tín dụng là thị trờng trao đổi sản phẩm dịch vụ thẻ tín
dụng . Trên thị trờng này là lực lợng đại diện cho phía cúng là các ngân hàng,
lực lợng cầu là khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ tín dụng. Đây là thị trờng
có tính chuyên biệt. Mặc dù bản thân các ngân hàng phát hành là ngời cung
cấp dịch vụ thẻ hay tạo ra hàng hoá, nhng để tạo khả năng lu thông của loại
17
hàng hoá dịch vụ đó lại đòi hỏi sự tham gia của một lực lợng thị trờng khác
nh các điểm tiếp nhận thẻ, các ngân hàng thanh toán, các tổ chức thẻ quốc tế.
1.2/ Đặc điểm
Nét dặc trng của thị trờng thẻ tín dụng xuất phát từ cơ chế lu thông và
đặc tính của sản phẩm thẻ. Thị trờng thẻ tín dụng tồn tại nhiều cách đáng giá
khác nhau về hàng hoá(hay sản phẩm dịch vụ ) đối với các lực lợng kiến tạo
thị trờng. Với khách hàng sử dụng thẻ, hàng hoá trên thị trờng là một tấm thẻ
tín dụng họ mua từ ngân hàng phát hành và sử dụng nh một phơng tiện chi
trả. Còn với các điểm chấp nhận thẻ, hàng hoá trên thị trờng này lại là một
dịch vụbán hàng qua ngân hàng do ngân hàng phát hành, thanh toán thẻ

cung cấp. Tuy nhiên nếu đứng trên giác độ của ngân hàng, cả hai loại dịch vụ
theo quan điểm của chủ thẻ hay các điểm chấp nhận thẻ đều chỉ là hai mặt
của một sản phẩm thống nhất: dịch vụ tín dụng thẻ ngân hàng. Sở dĩ tồn tại
nhiều cách đánh giá khác nhau về loại sản phẩm thị trờng vì qua cơ chế của
dịch vụ thẻ đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Đối với chủ thẻ,
các điểm chấp nhận thẻ là một lợng tham gia tạo nên tiện ích của dịch vụ thẻ
và chỉ khi tồn tại cac điểm chấp nhận thẻ, thẻ tín dụng mới có sức lu thông
thực sự. Còn với các điểm tiếp nhận thẻ, việc chấp nhận chi trả bằng thẻ tín
dụng đem lại cho họ nguồn doanh thu từ khách hàng sử dụng tín dụng của
ngân hàng. Cơ sở điểm chấp nhận thẻ tham gia kiến tạo thị trờng thẻ vì muốn
sử dụng ngân hàng nh một cách tiêu thụ sản phẩm của họ.
Tính cạnh tranh
Một điểm đặc trng lớn của thị trờng thẻ là tính cạnh tranh đa phơng
trên thị trờng. Là một thị trờng dịch vụ, các ngân hàng phát hành có một môi
trờng cạnh tranh hẹp. Tín dụng thẻ là sản phẩm mà bất cứ ngân hàng nào
cũng có thể tham gia cung cấp. Vũ khí cạnh tranh của họ chỉ giới hạn trong
các phơng tiện nh phí, lãi suất, chất lợng phục vụ Hơn thế nữa, giữa các
ngân hàng phát hành và chủ thẻ, cơ sở chấp nhận thẻ cũng thờng xuyên có sự
cạnh tranh với nhau. Tác động của sự cạnh tranh này là lập tơng quan về phí,
lãi (hay giá) của dịch vụ thẻ.
18
Tính linh hoạt
Với nhiều loại da dạng phong phú, thẻ tín dụng thích hợp với nhiều đối
tợng khách hàng có thu nhập khác nhau từ cao đến thâp, các khách hàng có
nhu cầu chi trả thanh toán, rút tiền mặt hay du lịch giả trí, cung cấp cho
khách hàng độ thoả dụng tối đa.
Tính tiện lợi
Thẻ tín dụng là một phơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt giúp
cho sự giao dịch trên thị trờng một cách tiện lợi và nhanh chóng. Khách hàng
sử dụng thẻ tín dụng có thể sử dụng chi tiêu hay rút tiền mặt tại bất cứ mơi

nào trên toàn thế giới. Việc thanh toán bằng thẻ diễn ra một cách nhanh
chóng đối với tất cả các chủ thể tham gia thị trờng thẻ. Các quá trình thông
tin thanh toán đợc thực hiện qua hệ thống dịch vụ thanh toán điện tử(POS)
mất 10s theo chế độ Online hoặc qua chế độ Outline (kiểm tr tính xác thực
cảu thẻ bằng máy cà tay-EDC).
2. Các chủ thể tham gia thị trờng thẻ tín dụng
Ngày nay thẻ tín dụng ngày càng đợc sử dụng rộng rãi phổ biến và đợc phát
triển khắp nơi nhờ sự thuận lợi của thẻ mang lại. Với những tiện ích của mình
nhiều tổ chức, ngân hàng, các cá nhân và doanh nghiệp.
2.1/ Các ngân hàng thơng mại(NHTM)
Trớc hết tham gia vào thị trờng thẻ tín dụng một cách tích cực nhất là
các ngân hàng. Sản phẩm dịch vụ thẻ không những giúp cho ngân hàng đa
dạng hóa các sản phẩm dịch vụ về chiều rộng và chiều sâu mà còn mở rộng
mạng lới rộng khắp nơi, không chỉ bó gọn trong phạm vi vùng kinh tế một
quốc gia mà xu hớng toàn cầu hoá. Các ngân hàng tham gia vào thị trờng thẻ
theo nhiều cách thức khác nhau
* Ngân hàng trực tiếp tham gia phát hành thẻ thực hiện nghĩa vụ phát
hành, cấp thẻ cho các chủ thể cá nhân, quản lý chủ thẻ theo dõi thông tin về
19
chủ thẻ. Các ngân hàng tự phát hành thẻ hoặc một nhóm các ngân hàng liên
kết với nhau tổ chức thành lập hiệp hội tổ chức
* Ngân hàng tham gia vào thị trờng thẻ còn với t cách là trung gian
thanh toán giữa chủ thẻ và các ngân hàng hay tổ chức phát hành. Dới chức
năng trung gian thanh toán các ngân hàng sẽ mở rộng đa dạng các sản phẩm
dịch vụ thu hút nhiều khách hàng và thu đợc khoản phí chiết khấu đại lý
trong hoạt động thanh toán cho các hoá đơn của các điểm chấp nhận thẻ.
2.2/Các cá nhân và các doanh nghiệp.
Một trong những nhân vật quan trọng của thị trờng thẻ tín dụng là các
chủ thẻ, ngời duy nhất có quyên sử dụng thẻ, Chủ thẻ tham gia thị trờng thẻ
có thể là các cá nhân hay công ty hoặc các doanh nghiệp đặc biệt là khách du

lịch. Bất kỳ một cá nhân hay doanh nghiệp tham gia thị trờng thẻ đều phải trả
một khoản phí dịch vụ để hởng tiện ích khi sử dụng thẻ. Họ có thể sử dụng
thẻ tín dụng trong việc thanh toán tại mọi nơi hay rút tiền tự động rất tiện lợi.
Sử dụng thẻ tín dụng an toàn tiết kiệm và thuận lợi hơn nhiều so với hình thức
thanh toán bằng tiền.. Đồng thời chủ thẻ còn đợc sử dụng nguồn tín dụng do
ngân hàng phát hành cung cấp. Các chủ thẻ còn do các công ty, doanh nghiệp
đứng ra xin phát hành thẻ nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động kinh doanh
công tác cho chính đơn vị của mình hay cho các nhân viên trong doanh
nghiệp.
2.3/ Các đơn vị kinh doanh
Thị trờng thẻ tín dụng không hoạt động đợc nếu thiếu đi các điểm tiếp
nhận thẻ- các điểm cung ứng hàng hoá dịch vụ và chấp nhận việc thanh toán
thẻ. Đó là các siêu thị, nhà hàng, sân bay, khách sạn, các khu du lịch giả trí
ngoài ra còn có các ngân hàng đại lý. Các đối tợng này hàng ngày phải tham
gia kinh doanh thanh toán một lợng lớn các hàng hoá dịch vụ của mình.
Thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp các đơn vị này đảm bảo việc thanh toán
chóng và thuận tiện, mặt khác nó giúp cho giảm chi phí bảo quản cất giữ tiền
và tránh đợc tiền giả. Họ tham gia thị trờng thẻ tín dụng phải chấp nhận trả
20
một khoản phí gọi là chiết khấu thơng mại nhng bù lại họ có thể mở rộng thị
trờng hoạt động kinh doanh của mình bằng cách thu hút một lợng lớn các
khách hàng sử dụng thẻ đặc biệt là khách nớc ngoài. Tăng doanh số bán
hàng, đó là mục tiêu lớn của các cơ sở tham gia thị trờng thẻ.
2.4/ Ngân hàng Nhà nớc
Ngân hàng Nhà nớc là cơ quan quản lý Nhà nớc về các lĩnh vực tiền tệ
ngân hàng nói chung. Khi tham gia vào thị trờng thẻ tín dụng nhiệm vụ chủ
yếu của ngân hàng Nhà nớc là đa ra các văn bản qui pháp về hoạt động thanh
toán phát hành và sử dụng thẻ, tiếp nhận hồ sơ xem sét cho phép các ngân
hàng thơng mại đợc phát hành thẻ, kiểm tra giám sát hoạt động của các ngân
hàng đảm bảo tuân thủ pháp luật toạ ra sự cạnh tranh lành mạnh trên thị tr-

ờng thẻ.
3. Hoạt động của NHTM trên thị trờng thẻ tín dụng
Ngân hàng thơng mại tham gia trên thị trờng thẻ tín dụng với 2 hoạt
động chính và chủ yếu đó là thanh toán và phát hành thẻ tín dụng. Đây là
hoạt động dịch vụ mang tính chiến lợc đối với từng ngân hàng, tạo ra một ph-
ơng thức kinh doanh hoàn toàn khác biệt.
3.1/Nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng
Hình thức phát hành
Hình thức đầu tiên là thẻ tín dụng đợc phát hành bởi các ngân hàng
đơn lẻ . Do vậy đối với ngân hàng phát hành, chi phí cho việc phát hành và
phát triển mạng lới điểm chấp nhận thẻ là rất lớn Tiện ích thanh toán của
khách hàng bị giới hạn trong phạm vi điểm tiếp nhận thẻ có ký hợp đồng với
ngân hàng phát hành.. Với các nhợc điểm nh vậy, cách thức phát hành này
nhanh chóng đợc thay thế
Cuối năm 70 hình thức hiệp hội các tổ chức phát hành thẻ tín dụng ra
đời.Với cơ cấu tổ chức gồm nhiều ngân hàng thanh toán và phát hành trên
khắp thế giới, phạm vi thanh toán của nhữnh loại thẻ này mang biểu tợng của
21
hai tổ chức này không bị giới hạn. Chi phí phát hành thấp, khả năng lu hành
rộng rãi đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng, ngày nay đây là hình thức
phát hành thẻ phổ biến nhất.
Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành
Thẻ tín dụng đợc phát hành phải căn cứ vào pháp luật pháp nớc sở tại
và luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế. Nó cũng đợc điều chỉnh
theo các qui chế về thẻ tín dụng do tổng giám đốc ngân hàng đó qui định. Là
một hình thức đầu t tín dụng, thẻ tín dụng đợc phát hành dựa trên nguyên tắc
tín dụng có bảo đảm. Khách hàng để đợc quyền sử dụng thẻ phải đáp ứng
yêu cầu về tín chấp, thế chấp và các điều kiện đảm bảo khác.Mặt khác do tín
dụng thẻ có số d tuần hoàn nhng luồng luân chuyển hoạt động luôn có thời
hạn ngắn vì vậy nguồn vốn phát hành cũng chỉ là nguồn huy động ngắn hạn.

Thủ tục phát hành
Việc phát hành thẻ cơ bản tuân theo qui trình sau:
* Bớc 1: Khách hàng gửi đơn và các hồ sơ cần thiết yêu cầu đợc sử
dụng thẻ tín dụng đến ngân hàng. Cơ bản khách hàng cần đáp ứng các yêu
cầu nh đủ 18 tuổi trở lên, không bị rối loạn tâm thần và có đủ nămg lực pháp
lý. Hồ sơ khách hàng cung cấp phải gồm các thông tin về tên địa chỉ, cơ quan
công tác, số chứng minh th.
* Bớc 2: Căn cứ vào hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ của khách hàng, bộ
phận thẩm định sẽ tiến hành thẩm tra hồ sơ và ra quyết định chấp nhận hoặc
từ chối phát hành. Với những hồ sơ đợc chấp nhận, gửi thông tin quyết định
chấp nhận phát hành và hợp đồng sử dụng thẻ tới trung tâm thẻ, đồng thời
xác định hạn mức của khách hàng.
* Bớc 3: Trung tâm thẻ sẽ tiến hành mở tài khoản tín dụng cho khách
hàng, cập nhật hồ sơ và tiến hành in thẻ. Sau khi in và xác định số PIN thẻ sẽ
đợc giao lại cho bộ phận phát hành để trao lại cho khách hàng
22
3.2/ Nghiệp vụ thanh toán
Hoạt động của ngân hàng trong thanh toán
Việc thanh toán thẻ cơ bản cũng phải tuân theo các qui định của pháp
luật trong phát hành và thanh toán thẻ, luật lệ hiện hành của tổ chức thẻ quốc
tế và các qui định của bản thân các ngân hàng tham gia phát hành và thanh
toán.
* Đối với các ngân hàng hàng phát hành: là ngời phát hành thẻ tín
dụng, tham gia vào quá trình thanh toán với t cách là chủ nợ của chủ thẻ và là
ngời chịu trách nhiệm thanh toán lại cho các ngân hàng thanh toán và các
điểm tiếp nhận thẻ.
* Còn với các ngân hàng thanh toán: tham gia tổ chức thẻ quốc tế với
vai trò thanh toán các thẻ tín dụng đã đợc phát hành. Ngân hàng này chịu
trách nhiệm thanh toán lại cho các điểm tiếp nhận thẻ đã lý hợp đồng với
mình và đáp ứng yêu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.

Nếu ngân hàng tham gia thị trờng với t cách là đại lý của các ngân
hàng thanh toán thì nhiệm vụ chính của nó cung cấp các dịch vụ thanh toán
và rút tiền cho chủ thẻ và các Merchant.
Qui trình thanh toán
Sơ đồ- Khái quát qui trình phát hành, thanh toán, thu nợ thẻ tín dụng
23
Chủ thẻ
Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
Ngân hàng
thanh toán
1.Phát hành thẻ tín dụng
2.Thanh toán nợ trực tiếp
4.Cung
ứng
h
2
,hoặc
dịch vụ
rút tiền
mặt
Tra soát thông tin
3.Mua
hàng h
2
dịch vụ
hoặc rút
tiền bằng

thẻ tín
dụng
9.Báo nợ ngân
hàng phát
hành
10.Thanh theo
báo nợ củatổ
chức thẻ
7.Lập gửi chứng
từ nhờ thu
8.Báo cáo cho
ngân hàng
thanh toán
6.Báo có cho Merchant
hoặc ngân hàng ĐLTT
Tra soát thông tin
5.Gửi hoá đơn thanh toán
Thẻ tín dụng đợc sử dụng với hai mục đích: rút tiền mặt hoặc mua
hàng hoá dịch vụ. Khi phát sinh một giai dịch thẻ với một trong hai mục đích
trên, trớc tiên điểm tiếp nhận thẻ sẽ lập hoá đơn về giao dịch(bớc 3 và 4 trên
sơ đồ).Hoá đơn sau đó sẽ đợc gửi đến hoặc ngân hàng thanh toán, hoặc ngân
hàng đại lý thanh toán trong vòng 4 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch(bớc
5). Các ngân hàng này sẽ ghi có cho tài khoản của điểm chấp nhận thẻ đồng
thời lu hoá đơn làm chứng từ gốc để tra soát và giải quyết khiếu nại phát sinh
khi cần thiết(bớc 6). Ngân hàng thanh toán sau đó sẽ lập bộ chứng từ nhờ thu
gửi trung tâm thanh toán tổ chức thẻ quốc tế để thanh toán với ngân hàng
phát hành. Khi nhận đợc báo có từ trung tâm, ngân hàng đại lý và ngân hàng
thanh toán đối chiếu hồ sơ gốc khớp đúng và làm thủ tục tất toán tài khoản
nhờ thu(bớc 7+8).Tại ngân hàng phát hành, căn cứ bảng kê do tổ chức thẻ
quốc tế gửi tới nhờ thu, báo có đối với trung tâm số tiền đã thanh toán theo

bảng kê và làm thủ tục thanh toán đối với tổ chức thẻ quốc tế(bớc 9+10). Tại
công đoạn thu nợ với t cách của ngời cho vay, ngân hàng phát hành sẽ gửi
bản sao kê cho chủ thẻ yêu cầu thanh toán hàng tháng (bớc2).
Phơng thức giao dịch và truy cập thông tin
Quá trình thông tin và thanh toán giữa các ngân hàng phát hành, ngân
hàng thanh toán, tổ chức thẻ quốc tế hoàn toàn đợc thực hiện qua hệ thống
kết nối mạng Online. Còn việc thông tin và thanh toán giữa các ngân hàng
phát hành, ngân hàng thanh toán và điểm tiếp nhận thẻ có thể đợc thực hiện
theo hai chế độ Online (thông tin về thẻ đợc kiểm tra tự động trực tiếp qua hệ
24
Cơ sở chấp nhận thẻ
ngân hàng đại lý thanh
toán
thống kết nối mạng với ngân hàng phát hành) hoặc off line (chỉ kiểm tra xác
định mã số bằng máy cà tay).Với việc ứng dụng nhiều thành tựu của công
nghệ thông tin, tốc độ thanh toán thẻ hiện đợc coi là đứng đầu trong số các
dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng (mất 10 giây cho mỗi giao dịch tại
điểm chấp nhận thẻ theo chế độ Online).Quá trình thanh toán khép kín trong
mạng lới đem lại độ an toàn cao nhất cho tất cả các bên tham gia trong hoạt
động thẻ. Đây là một dịch vụ tiện lợi và an toàn.
4. Rủi ro trong kinh doanh thẻ
Tín dụng thẻ khá an toàn hơn so với nhiều loại hình tín dụng khác nh-
ng kinh doanh thẻ tín dụng lại có nhiều rủi ro. Mỗi năm các tổ chức quốc tế
và các thành viên phải chi không dới 1% doanh số cho rủi ro và phòng ngừa
rủi ro. Điều đó chứng tỏ việc quản lý và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
thẻ của tổ chức thẻ quốc tế cũng nh các thành viên là rất quan trọng. Nhiều
phân tích gần đây cho thấy rủi ro trong kinh doanh thẻ tín dụng không phải là
ở khâu phát hành mà chủ yếu là khâu thanh toán.
4.1/ Rủi ro trong khâu phát hành
Đơn phát hành với thông tin giả mạo.

Thực tế việc xuất hiện rủi ro trong khâu phát hành thẻ khá hãn hữu vì
hợp đồng tín dụng dễ kiểm chứng. Khâu phát hành nảy sinh phần lớn do đơn
phát hành thẻ với thông tin giả mạo.
Chủ thẻ không nhận đợc thẻ do ngân hàng phát hành(NHPH) gửi
NHPH gửi cho chủ thẻ bằng đờng bu điện nhng thẻ bị đánh cắp trên đ-
ờng gửi. Thẻ bị sử dụng trong khi chủ thẻ chính thức không hay biết gì về
việc thẻ đã đợc gửi cho mình. Nếu không có biện pháp quản lý đảm bảo,
NHPH phải chịu mọi rủi ro đối với các giao dịch đợc thực hiện trong trờng
hợp này.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng .
25

×