Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ ở CHƯƠNG TRÌNH địa LÍ 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.3 MB, 76 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂY HIẾU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:
HƯỚNG DẪN KHAI THÁC SỐ LIỆU THỐNG KÊ
Ở CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA LÍ 12

THUỘC MƠN: ĐỊA LÝ

Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Huyền
Tổ: Xã hội

Năm học 2021 – 2022
Số điện thoại: 0914437420 hoặc 0984941575


MỤC LỤC
Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1- Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2- Lý luận chung........................................................................................................2
3. Thực trạng dạy và học bộ mơn Địa lí ở trường chúng tơi đang giảng dạy............3
4- Mục đích................................................................................................................4
Phần II: NỘI DUNG..................................................................................................5
1- Các bước tiến hành phân tích số liệu thống kê......................................................5
2- Nội dung chủ yếu trong việc sử dụng số liệu thống kê.........................................6
3- Các số liệu riêng biệt trong sách giáo khoa địa lí 12.............................................6
7- Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm..................................................................63
7.1. Hiệu quả về mặt định lượng.............................................................................64
7.2. Hiệu quả về mặt định tính................................................................................70
Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT................................................71


1. Về phía nhà trường..............................................................................................72
2. Về phía sở GD&ĐT.............................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................73


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CN

Công nghiệp

CTTG

Chiến tranh thế giới

GV

Giáo viên

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

HS

Học sinh


HSG

Học sinh giỏi

KHKT

Khoa học kĩ thuật

SGK

Sách giáo khoa

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

XK

Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

XNK

Xuất hập khẩu

d/c


Dẫn chứng


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1- Lý do chọn đề tài
Tri thức địa lí nói chung trong khoa học Địa lí và tri thức Địa lí trong trường
nói riêng rất đa dạng, phong phú nó có dạng kênh chữ, kênh hình (bản đồ, sơ
đồ,biểu đồ, hình ảnh, ...) và ở dạng các con số (số liệu, bảng số liệu thống kê). Để
khai thác tri thức Địa lí có hiệu quả phục vụ cho công tác nghiên cứu cũng như
giảng dạy Địa lí kinh tế - xã hội ở trường phổ thơng, đây là một điểm khó đối với
giáo viên Địa lí.
Các số liệu thống kê nói chung và số liệu thống kê về kinh tế - xã hội nói
riêng có một ý nghĩa nhất định trong việc hình thành các tri thức về Địa lí tự nhiên
cũng như Địa lí kinh tế - xã hội.
Các số liệu thống kê về kinh tế xã hội, đặc biệt trong giai đoạn kinh tế nước ta
nói riêng và khu vực thế giới nói chung có những biến động thường xuyên, thay
đổi hàng ngày, hàng tháng và hàng năm nên việc cập nhật bổ sung đưa vào giảng
dạy trong nhà trường phổ thông cần phải có sự lựa chọn phù hợp, đảm bảo thơng
tin tin cậy, thể hiện được sự thay đổi với số liệu cũ là điều quan trọng. Thêm vào
đó và các số liệu kinh tế - xã hội được công bố rộng rãi trên các phương tiện thơng
tin đại chúng, cũng góp phần ảnh hưởng nhất định đến việc thu thập thông tin của
giáo viên lẫn học sinh.
Bên cạnh đó, kiến thức Địa lí đa dạng, việc "Đi tìm phương pháp khai thác
kiến thức Địa lí từ các dạng số liệu" trong chương trình Địa lí phổ thơng nói
chung và Địa lí 12 nói riêng là rất khó, đã qua nhiều phương pháp, cách thức sử
dụng, hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các dạng số liệu của các thế hệ đi
trước đã được đưa ra, áp dụng vào thực tiễn đã mang lại nhiều kết quả tốt đẹp.
Nhưng bên cạnh đó cịn có một số giáo viên cịn lúng túng trong việc hướng dẫn
học sinh khai thác bảng số liệu ở SGK, dẫn đến kiến thức bỗ trợ cho kênh chữ
chưa có hiệu quả, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động tìm tới, lĩnh hội kiến

thức của học sinh.
Địa lí 12 là mơn học được lựa chọn để thi học sinh giỏi (HSG) nên việc bồi
dưỡng học sinh sao cho có đầy đủ kiến thức, kỹ năng để tham dự kỳ thi có kết quả,
đám ứng được yêu cầu của việc thi HSG là rất cần thiết.
Điểm khác của HSG địa lí với học sinh bình thường là ở chỗ học sinh phải
nắm được kiến thức cơ bản địa lí vững chắc và tồn diện hơn, có kỹ năng địa lí
hồn thiện hơn và có tư duy địa lí linh hoạt, sâu sắc hơn, có khả năng sáng tạo và
cách giải quyết mới, có khả năng vận dụng những kiến thức địa lí vào thực tiễn
cuộc sống …
Như vậy, để trở thành HSG địa lí cần phải rèn luyện một cách nghiêm túc trên
cả ba phương diện: kiến thức, kỹ năng và tư duy địa lí. Để đạt được yêu cầu này
1


cần phải có sự hỗ trợ của giáo viên và phương pháp tự học có hiệu quả của học
sinh.
Cơng tác bồi dưỡng HSG Địa lí 12 là một nhiệm vụ quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng và địa
phương nói chung. Bồi dưỡng HSG là một cơng việc khó khăn và lâu dài, địi hỏi
nhiều cơng sức của thầy và trị.
Với mục đích giúp cho học sinh ơn tập và dự thi đạt kết quả cao; giúp cho
giáo viên có thêm tài liệu tham khảo trong q trình soạn và dạy học sinh thi HSG,
chúng tôi đã dày công nghiên cứu và viết ra SKKN này như một tài liệu hữu ích.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ cũng
ảnh hưởng đến việc giảng dạy, trong đó có bộ mơn Địa lí trong trường phổ thông
được xem là "môn phụ", khô cứng nên tâm lý người dạy (giáo viên) và người học
(học sinh) ít để tâm, mang tính chất đối phó (học sinh học thuộc lòng - "học vẹt"
phần kênh chữ và một số số liệu đơn giản) nên cũng góp phần làm cho việc giảng
dạy - học tập bộ môn theo hướng tích cực, chưa phát huy được cái hay, tính thực
tiễn của khoa học Địa lí.

Với chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm
hiện nay thì việc khai thác bảng số liệu là một trong những phần góp nên thành
cơng trong việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong q
trình lĩnh hội kiến thức.
Vì thế tơi chia sẽ đề tài này cùng đồng nghiệp với mong muốn góp một phần
nhỏ tạo nên thành công trong việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của
học sinh trong q trình lĩnh hội kiến thức Địa lí. Tuy nhiên với phương pháp này
khơng cịn mới, nhưng hiệu quả vẫn rất cao nên tôi vẫn mạnh dạn áp dụng và sử
dụng nó.
Qua đây, tơi xin góp một vài ý kiến nhỏ trong đề tài "Hướng dẫn khai thác
số liệu thống kê ở chương trình Địa lí 12".
2- Lý luận chung
Các số liệu thống kê trước hết dùng để "minh hoạ" nhằm làm rõ các nội
dung kiến thức Địa lí. Có các số liệu, những kiến thức được trình bày sẽ có sức
thuyết phục cao trong bài giảng.
Trong sự phát triển của khoa học Địa lí nói chung và Địa lí kinh tế - xã hội
nói riêng, các quan điểm về Địa lí kinh tế - xã hội khơng ngừng được nêu ra và
hồn thiện, các mơ hình kinh tế thế giới ngày càng đa dạng, các số liệu thống kê sẽ
giúp cho người nghiên cứu, học tập sẽ "lượng hoá" được các dữ liệu và có cách
nhìn đúng đắn về mơ hình nêu ra.
Thơng qua phân tích, so sách, đối chiếu các số liệu, cịn có khả năng "cụ thể
hố” các khái niệm, các quy luật địa lí.
2


Việc phân tích nội dung các số liệu, bảng số liệu và hình thức biểu hiện trực
quan của số liệu (biểu đồ, bản đồ, …) góp phần làm sáng tỏ các mối quan hệ địa lí
để qua đó học sinh tự tìm ra và giải thích được chúng.
Việc lựa chọn, xác định đúng đắn các số liệu điển hình cịn có tác dụng xác
định được các quy luật và mối liên hệ trong sự phát triển về kinh tế - xã hội.

Các số liệu và bảng số liệu thống kê là cơ sở của các nhận xét hoặc của các tri
thức địa lí khái qt, đồng thời có thể là sự cụ thể hoá hoặc minh hoạ để làm rõ các
kiến thức địa lí. Chúng khơng phải là những kiến thức địa lí cần phải nhớ kỹ mà
chỉ đóng vai trị làm phương tiện của học sinh trong q trình lĩnh hội kiến thức.
Bằng việc phân tích các số liệu, bảng số liệu, học sinh có thể tự mình nhận
được các kiến thức địa lí cần thiết. Từ đó, hoặc nhớ vào việc xem xét các mối liên
quan của số liệu, bảng số liệu, học sinh sẽ nắm được chắc chắn và chứng minh
được vấn đề cần nắm.
3. Thực trạng dạy và học bộ mơn Địa lí ở trường chúng tôi đang giảng dạy
a. Về đội ngũ giáo viên:
Lượng giáo viên có đủ theo biên chế, có trình độ đạt chuẩn, và trên chuẩn có
năng lực, nhiệt tình trong giảng dạy, có ý thức chấp hành kỉ luật tốt và quan trọng
là nắm được phương pháp giảng dạy, quan tâm đến việc phát huy tính tích cực,
chủ động của học sinh. Có ý thức học hỏi đồng nghiệp thơng qua các hoạt động dự
giờ rút kinh nghiệm, soạn giáo án chung vào các buổi sinh hoạt nhóm chun
mơn. Đặc biệt chú trọng đến đặc trưng bộ môn là sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy
học khi lên lớp.
Trong những năm gần đây, khi nước ta bước vào nền kinh tế thị trường nên
cũng có phần nào ảnh hưởng đến việc học tập mơn Địa lí ở trường phổ thơng. Đó
là học sinh ít quan tâm đến mơn học do cách giảng dạy theo lối truyền thống, chưa
gây được hứng thú học tập cho học sinh.
b. Về học sinh:
Học sinh đã quen thuộc với cách học mới, tích cực, chủ động hơn trong việc
phát hiện kiến thức, có ý thức tự giác trong làm bài tập, chuẩn bị bài mới. Qua
việc kiểm tra vở bài tập ở nhà của học sinh, chúng tôi thấy phần lớn học sinh đã
đầu tư thời gian cho việc làm bài tập, chịu khó tìm tịi những kiến thức thực tế khi
giáo viên yêu cầu.
Tuy nhiên, việc học tập của học sinh vẫn còn một số tồn tại sau:
- Nhiều học sinh còn lười học, thiếu tính tích cực, chủ động trong học tập,
đặc biệt là trong việc hoạt động nhóm.

- Một số học sinh khơng chịu khó làm bài tập ở nhà, thậm chí cịn mượn vở
bài tập của bạn ở trong lớp để chép lại một cách thụ động, đối phó với giáo viên.
3


- Các bài tập giáo viên hướng dẫn làm trên lớp nhưng học sinh không tiếp thu,
làm hay chỉnh sửa, bổ sung những phần còn thiếu, sai.
c. Cơ sở vật chất:
Trường THPT Tây Hiếu trong những năm gần đây được đầu tư xây dựng mới,
khang trang, có khá đầy đủ các phương tiện để phục vụ học tập như tranh ảnh bản
đồ, sách giáo khoa, sách tham khảo, công nghệ thông tin...
Được sự quan tâm của Ban giám hiệu cũng như tổ chuyên môn nên việc phát
huy phong trào dạy và học tốt ở bộ mơn Địa lí nói riêng và các mơn học khác nhìn
chung thuận lợi.
4- Mục đích
Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động tìm tịi sáng tạo của học sinh trong học
tập bộ mơn. Ngồi ra còn giúp người dạy biết cách khai thác các dạng số liệu thống
kê từ sách giáo khoa, nhằm bổ trợ đắc lực cho kiến thức của các bài giảng thêm
phong phú.
Bên cạnh đó, các số liệu thống kê trong chương trình Địa lí rất đa dạng, vừa
mang tính chất minh hoạ, vừa để chứng minh, vừa là kênh chữ và cũng vừa là kênh
hình ở SGK. Trước đây trong quá trình giảng dạy, một số giáo viên thường hay bỏ
qua các số liệu, bảng số liệu nên bài giảng chưa sinh động, chưa thực tiễn.
Thực hiện chuyên đề này cúng góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy
học, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học và tìm tịi sáng tạo
của người dạy.
Thơng qua chun đề này còn rèn luyện cho học sinh các kỹ năng về phân
tích, xử lý các dạng số liệu cũng như chứng minh một vấn đề địa lí cụ thể và giúp
cho giáo viên có một cách nhìn đúng đắn và biết cách khai thác các dạng số liệu
thống kê ở sách giáo khoa và thu thập thông tin từ các phương tiện thông tin đại

chúng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, Địa lí học đang gắn với thực tiễn cuộc
sống, phản ánh thực trạng nền kinh tế - xã hội của Đất nước trong thời kỳ Cơng
nghiệp hố - Hiện đại hoá và bước vào giai đoạn hội nhập sâu sắc với nền kinh tế
khu vực cũng như thế giới hiện nay.

4


Phần II: NỘI DUNG
1- Các bước tiến hành phân tích số liệu thống kê
Để khai thác số liệu thống kê có hiệu quả cần tiến hành theo các bước sau:
a) Xác định mục đích phân tích số liệu:
Để tiến hành phân tích số liệu thống kê thì người giáo viên cần phải xác định
rõ mục đích phân tích, thống kê nhằm đạt được những nội dung gì.
Khi phân tích số liệu thống kê ta có thể phân tích một hiện tượng nào đó từ
mọi mặt hoặc có thể một khía cạnh nào đó của hiện tượng, điều này hồn tồn do
mục đích phân tích quyết định.
Trong thực tiễn của cơng tác phân tích số liệu, nếu khơng xác định được mục
đích phân tích thì về căn bản sẽ khơng sử dụng hết giá trị của số liệu. Nên khi phân
tích số liệu, số liệu thống kê phần quan trọng nhất là phải xác định được mục đích,
yêu cầu và nội dung của việc phân tích và sử dụng như thế nào trong bài giảng, về
truyền thu kiến thức hay rèn luyện kỹ năng địa lí.
b) Đánh giá các số liệu thống kê:
Qua phân tích mục đích đã được xác định trên, khi tiến hành phân tích số liệu
thống kê trong địa lí, giáo viên cần lưu ý việc sử dụng nguồn tài liệu: Nên sử dụng
tài liệu chính là SGK là chính (các số liệu ở sách giáo khoa được các tác giả
biên soạn chọn lọc theo các nội dung). Nhưng do số liệu kinh tế - xã hội thay đổi
thường xuyên, các số liệu ở SGK nhiều lúc không phù hợp với các vấn đề, cần thu
thập thêm các nguồn số liệu khác bổ sung. Giáo viên cần lưu ý việc các tài liệu đó
có phù hợp với nội dung, vấn đề của bài học hay không? Nếu dùng số liệu khơng

phù hợp, khơng đáng tin cậy thì kết luận không đúng, sai lầm về các vấn đề đưa ra.
Vậy việc đánh giá số liệu thống kê như thế nào? Vấn đề này cần chú ý trong
quá trình thu thập số liệu và trong việc xử lý, tính tốn số liệu cũng như xác định
nguồn gốc, xuất xứ của số liệu đó.
c) Phân tích, so sánh và đối chiếu các số liệu, sử dụng một phép toán đơn
giản để rút ra những nhận xét cần thiết:
Sau khi tiến hành chọn lọc các số liệu cần phải so sánh, đối chiếu để hiểu
được số liệu, để rút ra kết luận cần thiết.
+ Thể hiện các số liệu thống kê (lập bảng, biểu thống kê, xây dựng các đồ thị,
biểu đồ thống kê, xây dựng các số liệu biểu đồ - bản đồ, số liệu thống kê được thể
hiện bằng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật (máy tính), …):
Đối với số liệu thống kê được sử dụng trong bài giảng nhằm minh hoạ và nêu
bật được ý nghĩa của kiến thức địa lí. Ngồi ra cịn có tác dụng cụ thể, các khái
niệm, rèn luyện kỹ năng tư duy và kỹ năng địa lí.
5


Trong dạy Địa lí kinh tế - xã hội để có hiệu quả, gây hứng thú học tập và giúp
học sinh có ấn tượng sâu sắc, gây tính thẩm mĩ trong q trình học tập là khơng thể
thiếu trong việc thể hiện các số liệu thống kê bằng hình thức như: Biểu đồ, bản đồ,

+ Nêu kết luận và giá trị của nó đối với việc thực hiện nội dung bài giảng
(truyền thụ kiến thức hay rèn luyện kỹ năng):
Trong quá trình khai thác số liệu thống kê, bước quan trọng cuối cùng là kết
luận một cách rõ ràng, tỉ mỉ, khoa học. Đây là vấn đề phân tích số liệu thống kê
cần đạt tới. Nhất là những dạng số liệu thống kê về tình hình kinh tế hay xã hội của
một nước, một vùng miền nên trong quá trình rút ra kết luận, giáo viên cần lưu ý
để rút ra những kết luận cần thiết, ngắn gọn, khoa học, … Góp phần bỗ trợ kiến
thức cho bài giảng thêm sinh động, gắn liền với thực tế.
2- Nội dung chủ yếu trong việc sử dụng số liệu thống kê

a) Thu thập số liệu thống kê
b) Xử lý số liệu thống kê
c) Phân loại số liệu thống kê
d) Phân tích số liệu thống kê
* Các số liệu trong chương trình Địa lí 12 thường được biểu hiện dưới các
dạng sau:
- Các số liệu riêng biệt
- Bảng số liệu
- Số liệu ở các biểu đồ, lược đồ.
3- Các số liệu riêng biệt trong sách giáo khoa địa lí 12
Các số liệu riêng biệt trong SGK Địa lí 12 chiếm một tỷ lệ rất lớn, chúng
được phân bố rải rác từng phần, từng nội dung, từng bài cụ thể.
Với đặc trưng của chương trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam nên các số
liệu đưa ra được xử lý khá kĩ cũng như tinh lọc từng vấn đề ở các nội dung để học
sinh dễ ghi nhớ, dễ nắm bắt và so sánh với nhau.
Khi đưa ra các con số, giáo viên nêu đặt câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp, để
học sinh tìm ra các mối quan hệ cần thiết.
Phần lớn trong đề tài này tôi chủ yếu sử dụng số liệu trong sách giáo
khoa Địa lí 12 đề hướng dẫn học sinh kỹ năng khai thác số liệu.
Trong quá trình sử dụng, hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ các số
liệu thống kê cần rèn luyện cho học sinh các kỹ năng sau:

6


a) Biết đọc được nội dung các loại số liệu:
Số liệu đó thể hiện nội dung gì? Có tác dụng gì với phần kênh chữ của sách
giáo khoa? Thể hiện ở dạng nào? Thô (%) hay dạng số liệu tinh (triệu người, tấn,
km2, tỉ USD … ) ?
Ví dụ 1: Bài 16, trang 67 "Đơng dân, có nhiều thành phần dân tộc". Dân số

Việt Nam năm 2006: 84.516 nghìn người ,năm 2020: 97582,7 nghìn người
((Nguồn: Niêm giám thống kê Việt Nam 2020, NXB Thống kê, 2021)
⇒ Việt Nam là một nước đơng dân trên thế giới
Ví dụ 2: Bài 22, trang 93 "sản xuất lương thực"
- Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh, từ 5,6 triệu ha (1980) lên 6,04 triệu
ha (1990); 7,5 triệu ha (2002), sau đó giảm nhẹ còn 7,3 triệu ha (2005).
- Năng suất Lúa tăng mạnh. Hiện nay năng suất Lúa đạt khoảng 49 tạ/ha/năm
(năm 1980 mới đạt 21 tạ/ha/năm, năm 1990 là 31,8 tạ/ha/năm).
- Sản lượng Lúa cũng tăng mạnh, từ 11,6 triệu tấn (năm 1980), lên 19,2 triệu
tấn (năm 1990) và hiện nay đạt trên 43 triệu tấn.
“ diện tích gieo trồng và sản lượng lúa của nước ta giai đoạn 2000 – 2018”
Năm
2000
2004
2006
2010
2018
Diện tích (nghìn ha)
7666,3
7445,3
7324,8
7489,4
7571,8
Sản lượng (nghìn tấn)
32493,0
36148,2
35818,3
39993,4
43992,2
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)

⇒ Qua đây giáo viên cần cho học sinh thấy tình hình sản xuất lương thực của
nước ta phát triển mạnh.
⇒ Từ đây học sinh sẽ thấy được: Để có được những thành tựu này đó là do
chính sách phát triển nơng nghiệp nói chung và lĩnh vực sản xuất lương thực nói
riêng của Nhà nước và nhân dân ta.
b) Biết làm tròn số liệu :
Do tính chất và nhiệm vụ của bộ mơn và chương trình Địa lí kinh tế - xã hội ở
phổ thơng, những số liệu đó với mục đích là làm dẫn chứng, không yêu cầu học
sinh phải nhớ, song có những số liệu yêu cầu phải nhớ, tuy khơng nhiều đó là
những số liệu cơ bản đã được chọn lọc. Đối với các con số phức tạp khi khơng cần
u cầu học sinh phải nhớ thật chính xác thì cần phải làm trịn để tránh tình trạng
học sinh ghi nhớ một cách máy móc, khơng hiểu được ý nghĩa của các con số đó
nói lên vấn đề gì.
Đối với chương trình Địa lí Việt Nam ở lớp 12, tuy có điểm chung với chương
trình Địa lí kinh tế - xã hội lớp 11 nhưng về mặt số liệu ở sách giáo khoa Địa lí 12
thì có nhiều điểm khác biệt. Tuy nhiên trong quá trình giảng dạy, giáo viên không
nên yêu cầu học sinh ghi nhớ một cách máy móc các loại số liệu, cần lựa chọn loại
7


số liệu nào cần ghi nhớ, loại nào nên giảm lược hay làm tròn số liệu một cách khoa
học để dễ nhớ nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học, chính xác của các số liệu.
Trong q trình làm trịn số liệu cần chú ý cách làm tròn như sau :
- Đối với hàng tỉ nên lấy hai số lẻ (2282 triệu thay bằng 2,28 tỉ).
- Đối với hàng triệu nên lấy một số lẻ (17,075 triệu thay bằng 17,1 triệu).
- Đối với hàng nghìn nên lấy một số lẻ đến hàng trăm (38.489 USD thay
bằng 38.500 USD).
- Hoặc cũng có một số cách khác, chẳng hạn :
Ví dụ :
- Diện tích nước ta : 331.212 km2 thì có thể làm tròn thành trên 331.000 km2

hoặc hơn 33,1 triệu ha để giúp học sinh dễ nhớ.
- Theo số liệu thống kê, số dân nước ta là 97582,7 nghìn người (2020) ⇒ làm
tròn hơn 97,6 triệu người.
- Năng suất Lúa tăng mạnh. Năm 2018 năng suất Lúa đạt khoảng 58,1 tạ/ha
(năm 1980 mới đạt 21 tạ/ha, năm 1990 là 31,8 tạ/ha) ⇒ Phần này vừa cho học sinh
so sánh giữa các năm với nhau để học sinh dễ nhớ nên có thể lược bỏ năm 1980 và
làm tròn số liệu năm 2018 là hơn 58 tạ/ha.
c) Biết cách so sánh giữa các con số với nhau :
Trong quá trình so sánh các số liệu với nhau cần phải là những số liệu cùng
loại với nhau, có thể là khác thời gian nhau.
Thơng qua so sánh giáo viên cần giúp học sinh thấy được ý nghĩa thực của
các số liệu đó nói lên điều gì về một vấn đề của ngành kinh tế (Nông nghiệp, công
nghiệp, … ), một sản phẩm (Cà phê, Cao su, Lúa, … ) hay một vấn đề lớn của một
vùng ở nước ta (Đông Nam Bộ, Đồng bằng Sông Hồng hay Đồng Bằng Sông Cửu
Long), cả nước và giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Ví dụ 1: "Năm 2005, nước ta có khoảng 12,7 triệu ha đất có rừng và 9,4 triệu
ha đất sử dụng trong Nơng nghiệp (chiếm 28,4% diện tích đất tự nhiên), trung
bình hơn 0,1 ha trên đầu người. Trong số 5,35 triệu ha đất chưa sử dụng, ở Đồng
bằng có khoảng 350 nghìn ha, cịn lại 5 triệu ha là đất đồi núi hoang hoá nặng" SGK Địa lí 12, trang 60 CB.
- Hướng dẫn học sinh làm việc cá nhân thông qua gợi mở của giáo viên để rút
ra được kết luận sau:
⇒ Diện tích đất có rừng (12,7 triệu ha) của nước ta cịn ít so với một nước có
diện tích là đồi núi (75%) và nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, q
trình phong hố diễn ra mạnh mẽ.

8


⇒ Với 9,4 triệu ha đất Nông nghiệp là quá ít cho một nước có số dân hoạt
động sản xuất Nơng nghiệp đơng (57,3%), bình qn đất Nơng nghiệp trên đầu

người cũng rất thấp.
⇒ Từ những so sánh trên, giáo viên cần cho học sinh thấy được trước thực
trạng của nguồn tài nguyên đất của nước ta không chỉ bị thu hẹp do q trình cơng
nghiệp hố, dân số tăng nhanh, khả năng mở rộng rất ít mà hiện nay đang bị suy
thối nghiêm trọng nên cần phải có chính sách khai thác, sử dụng đất có hiệu quả
về mọi mặt.
Ví dụ 2: "Nước ta có khoảng 3,2 triệu người Việt ở nước ngoài, tập trung
nhiều nhất ở Hoa Kỳ, Austraylia, … ” - Bài 16 CB. Trong giai đoạn hiện nay, với
lực lượng dân số đông sinh sống ở nước ngồi đó có những thuận lợi nào trong q
trình phát triển kinh tế - xã hội nhất là thời kỳ Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố?
⇒ Để giúp học sinh hiểu được vấn đề người Việt ở nước ngồi (Việt Kiều)
hiện nay đang có những đóng góp to lớn trong công cuộc xây dựng quê hương, đất
nước như đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ, giao thơng vận tải, giáo
dục … bằng các ví dụ cụ thể ở các dự án phát triển công nghiệp trong các lĩnh vực
hay ở giáo dục, ...
Ví dụ 3: "Năm 2004 so với năm 1990, khối lượng hàng vận chuyển bằng
đường hàng không tăng 24,6 lần; Khối lượng luân chuyển tăng 57,5 lần; Vận
chuyển hành khách tăng 11,0 lần và khối lượng luân chuyển hành khách tăng 20,5
lần". Qua đây đã nói lên được điều gì về vận chuyển đường hàng không của nước
ta?
⇒ Đây là phần học sinh dễ dàng so sánh, tuy nhiên giáo viên cần phải cho học
sinh biết được trong giai đoạn hiện nay, nước ta chú trọng phát triển đường hàng
không như: Xây dựng mới, mở rộng, nâng cấp các sân bay, mua sắm trang thiết bị,
máy bay hiện đại, …. phục vụ cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhất là trong
thời kỳ mở cửa và Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước. Ngành vận tải đường
hàng khơng có vai trị gắn kết các vùng kinh tế trong ngoài nước và được xem là
cầu nối nhanh nhất giữa các vùng miền và giữa nước ta với các nước trên thế giới.
d) Biết xác định đúng đắn các số liệu điển hình:
Khi chứng minh cho một đặc điểm, một kết luận về một vấn đề kinh tế - xã
hội cần giúp cho học sinh biết cách lựa chọn, xác định đúng đắn các số liệu điển

hình, thể hiện đặc trưng của đối tượng cần chứng minh. Đây cũng là một kỹ năng
quan trọng cần hình thành cho học sinh.
Đối với chương trình SGK Địa lí 12, các số liệu đưa ra dù là số liệu tương đối
hay tuyệt đối thì đây vẫn là những số liệu điển hình, có tính chọn lọc cao. Vai trị
hỗ trợ cho phần kênh chữ của SGK.

9


Ví dụ 1: Để chứng minh khí hậu nước ta phân hố thành 2 miền đặc trưng của
khí hậu miền Nam và miền Bắc, cần đưa ra số liệu cụ thể về đặc điểm khí hậu của
2 miền:
- Miền Bắc: Từ dãy Bạch Mã trở ra: Đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có
mùa đơng lạnh thể hiện:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 200C.
+ Tháng mùa đơng trung bình dưới 180C (mùa đơng kéo dài từ 2  3 tháng)
- Miền Nam: Từ dãy Bạch Mã trở vào Nam: Đặc trưng khí hậu cận xích đạo
gió mùa, thể hiện:
+ Nhiệt độ trung bình năm trên 250C.
+ Khơng có tháng nào trung bình dưới 200C.
⇒ Từ đó học sinh dễ dàng nhận định được sự khác nhau của 2 miền thông qua
đặc trưng của nhiệt độ. Thông qua nhiệt độ này học sinh cũng có thể liên hệ sang
các thành phần tự nhiên khác như: Cảnh quan, sinh vật, …. và sự phát triển của các
ngành kinh tế phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên như Nông nghiệp hay nghề cá, làm
muối, ….
Ví dụ 2: Để khẳng định lĩnh vực y tế và chăm sóc sức khoẻ của nước ta ngày
càng đi lên, phục vụ tốt hơn cho sức khoẻ của người dân thì giáo viên hướng dẫn
học sinh đưa ra được:
- Năm 2019, 100% số xã, phường có trạm y tế.
- Số trạm y tế có Bác sĩ: > 80%.

- Số Bác sĩ và y sĩ, dược sĩ tăng nhanh.
Năm 2015 số bác sĩ 73,8 nghìn người, năm 2017 là 74,4 ngìn người, năm
2019 có 96,2 nghìn người
- Năm 2001, bình qn có 5,2 Bác sĩ/10000 người ⇒ Năm 2005 là 6,3 Bác
sĩ/10000 người, năm 2015 có 8,0 bác sĩ/10000 người, năm 2019 có 8,8 bác
sĩ/10000 người
⇒ Qua đó học sinh biết được ngành y tế của nước ta ngày càng phát triển. Sự
phát triển này nhờ những nổ lực của Nhà nước trong chính sách y tế, chăm sóc sức
khoẻ cho mọi người dân. Bên cạnh đó, với sự giúp đỡ của các nước trên thế giới
trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, cung cấp trang thiết bị y tế và xây dựng cơ sở hạ
tầng, ... Trên đây cũng chưa khẳng định được sự phát triển của y tế. Ngoài ra hiện
nay nước ta đã thanh toán xong một số bệnh trước đây xem là hiểm nghèo, không
thể chữa được như bệnh phong, sốt rét và điều trị thành cơng những ca mổ khó
như: Mổ tách cặp song sinh Việt Đức, một ca mổ dính khó trong y học vào tháng
10/2008.

10


Hiện nay, trên nhiều địa phương đã xây dựng nhiều bệnh viện đa khoa,
chun khoa có chất lượng cao. Khơng chỉ vậy, hiện nay các bệnh viện tư nhân và
nước ngoài cũng được xây dựng nhiều ở nước ta, ... ⇒ Đây là một bước tiến mới
trong xã hội hoá ngành y tế ở nước ta trong thời kỳ phát triển nền kinh tế thị trường
hiện nay.
4- Các bảng số liệu:
Các bảng số liệu trong sách giáo khoa Địa lí 12 rất nhiều, chủ yếu dạng số
liệu về kinh tế - xã hội. Với các bảng số liệu được dùng để chứng minh, minh hoạ
trong q trình giải thích các hiện tượng, quy luật kinh tế - xã hội tương tự như
cách dùng số liệu riêng biệt đã đề cập ở phần trên. Trong quá trình giáo viên
hướng dẫn học sinh khai thác có thể cập nhật thêm các số liệu mới

Tuy nhiên, việc sử dụng bảng số liệu có tác dụng lớn hơn cả là khi dùng làm
phương tiện hướng dẫn cho học sinh khai thác kiến thức. Thông qua các số liệu
trong bảng, học sinh có thể vận dụng các thao tác tư duy: Phân tích, so sánh, đối
chiếu để tìm ra mối liên hệ, những nguyên nhân dẫn đến những hiện tượng phát
triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, khu vực hoặc sự phát triển của từng ngành
cụ thể.
Trước khi sử dụng bảng số liệu, giáo viên nên hướng dẫn học sinh phân loại
theo từng vấn đề, nội dung, ví dụ: Các bảng trình bày về cơ cấu (cơ cấu lao động,
cơ cấu ngành), về sự phát triển (phát triển dân số, một ngành kinh tế, sản lượng
qua các mốc thời gian … ) hoặc về sự phát triển kinh tế chung của một nước, một
vùng (gồm các ngành sản xuất và các hoạt động cụ kinh tế).
Nói chung, các bảng số liệu thống kê được sử dụng rộng rãi, có vai trị quan
trọng trong q trình dạy học Địa lí kinh tế - xã hội của giáo viên và học tập của
học sinh. Tất cả các chương, bài của chương trình Địa lí nói chung và Địa lí 12 nói
riêng đều sử dụng bảng số liệu.
Để khai thác có hiệu quả thì học sinh phải có một số kỹ năng, các kỹ năng này
học sinh được rèn luyện từ chương trình lớp dưới, đến đây giáo viên cần hoàn
thiện cho học sinh. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một học sinh nào cũng có kỹ
năng phân tích, xử lý và khai thác bảng số liệu tốt mà đa số kỹ năng này học sinh
xem thường hoặc hoàn thiện chưa tốt nên giáo viên cần lưu ý những vấn đề sau:
a) Hướng dẫn học sinh kỹ năng phân tích bảng số liệu trong sách giáo
khoa địa lí 12
Theo các bước sau:
* Đọc tên bảng số liệu.
* Chú ý xem con số trong bảng được biểu thị theo đơn vị nào ? Tài liệu đưa ra
năm nào ?
* Đọc nhan đề hàng dọc (cột), hàng ngang (dòng).
11



* Đối chiếu số liệu theo cột và dòng.
* Đưa ra nhận xét về các đặc điểm, hiện tượng được biểu thị qua số liệu.
* Xử lý số liệu để thể hiện qua các dạng khác như vẽ biểu đồ, …
Ví dụ 1 :
“Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn
2010 - 2019
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm

2010

2013

2015

2017

2019

Chè

129,9

128,2

133,6

129,3

123,3


Cà phê

554,7

635,0

643,3

664,6

683,8

Cao su

748,7

955,7

955,7

971,6

922,0

(Nguồn: Niên giám thơng kê Việt Nam 2019, NXB Thống kê, 2020)
- Trước hết giáo viên cần hướng dẫn học sinh đọc tên bảng số liệu : “Diện
tích gieo trồng một số cây cơng nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 2010 - 2019
- Số liệu được biểu thị dưới dạng thô, tương đối hay %.
- Hàng : Diện tích gieo trồng từng loại cây công nghiệp lâu năm qua các

năm.
- Cột : Diện tích gieo trồng các loại cây cơng nghiệp lâu năm trong từng năm
(2010, 2013, ...)
- Đối chiếu số liệu theo cột và dòng.
Qua bảng trên hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi diện tích gieo trồng, tốc độ
tăng trưởng một số cây công nghiệp lâu năm ở nước ta giai đoạn 2010 - 2019.
⇒ Giáo viên hướng dẫn học sinh đối chiếu, so sánh theo các năm để thấy
được sự thay đổi trên. Cụ thể :
- Nhận xét từng năm diện tích của 3 loại cây
+ Năm 2010 diện tích cây cao su lớn nhất 748,7 nghìn ha, thứ hai đến cây cà
phê 554,7 nghìn ha , cây chè có diện tích nhỏ nhất 129,9 nghìn ha.
+ Tương tự năm 2013, 2015, 2017, 2019 HS nhận xét
- Nhận xét sự thay đổi diện tích của từng loại cây giai đoạn 2010 – 2019
+ Cây chè diện tích có sự biến động và giảm 6,6 nghìn ha
+ Cây cà phê có diện tích tăng 129,1 nghìn ha
+ Cây cao su có diện tích tăng nhanh nhất 173,3 nghìn ha
12


- Từ bảng số liệu trên nhận xét tốc độ tăng một số cây công nghiệp lâu năm
Năm

2010

2013

2015

2017


2019

Chè

100

98.7

102.8

99.5

94.9

Cà phê

100

114.5

116.0

119.8

123.3

Cao su

100


127.6

127.6

129.8

123.1

+ Cây chè có tốc độ tăng trưởng giảm 5,1%
+ Cây cà phê và cây cao su có tốc độ tăng trưởng khá nhanh lần lượt là 23,3%
và 23,1%
- Diện tích gieo trồng một số cây công nghiệp lâu năm của Việt Nam thay đổi
giai đoạn 2010 - 2019
b) Các bước đọc bảng số liệu trong sách giáo khoa địa lí 12
Khi nêu lên các bước đọc bảng số liệu, giáo viên nên lưu ý học sinh sử dụng
không phải là một mà là một vài số liệu.
* Trong một số trường hợp thì cần đọc và đối chiếu các số liệu theo cột dọc.
Ví dụ 1 : Bảng 22.2 : "Cơ cấu lao động có việc làm phân theo khu vực kinh
tế, giai đoạn 2000 - 2005" trang 74, bài 17.
Đơn vị : %
Năm

2000

2002

2003

2004


2005

Tổng số

100

100

100

100

100

Nông – Lâm – Ngư nghiệp

65,1

61,9

60,3

58,5

57,3

Công nghiệp – Xây dựng

13,1


15,4

16,5

17,3

18,2

Dịch vụ

21,8

22,7

23,2

23,9

24,5

Khu vực kinh tế

Qua bảng trên hãy so sánh và nhận xét sự thay đổi cơ cấu lao động phân theo
khu vực kinh tế ở nước ta.
⇒ Giáo viên hướng dẫn học sinh đối chiếu, so sánh theo các năm để thấy
được sự thay đổi trên. Cụ thể :
- Năm 2000 lao động có việc làm trong KVI vẫn chiếm tỷ lệ cao : 65,1%,
trong khi đó KVII chiếm tỷ lệ thấp nhất : 13,1%.
- Năm 2003, tuy có sự thay đổi nhưng tỷ lệ lao động có việc làm trong khu
vực I vẫn chiếm tỷ lệ cao : 60,3%, KVII và KVIII đang có xu hướng tăng lên ...


13


- Năm 2005, sự thay đổi thể hiện rất rõ rệt, lao động có việc làm trong KVI đã
giảm mạnh so với năm 2000 vẫn chiếm tỷ lệ khá cao : 57,3%, trong khi đó KVII
tăng lên 18,2% và KVIII tăng lên 24,5%.
Ví dụ 2 : Bảng 24.1 CB : "Sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua một
số năm".
Năm
Sản lượng

1990

1995

2000

2005

Sản lượng (nghìn tấn)

890,6

1.584,4

2.250,5

3.465,6


Khai thác

728,5

1.195,3

1.660,9

1.987,9

Ni trồng

162,1

389,1

589,6

1.478,0

Giá trị sản xuất (tỉ đồng, giá so sánh 1994)

8.135

13.524

21.777

38.726,9


Khai thác

5.559

9.214

13.901

15.822,0

Nuôi trồng

2.576

4.310

7.876

22.904,9

và giá trị thuỷ sản

Hướng dẫn học sinh so sánh sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản qua một số
năm của nước ta, trong quá trình so sánh cần lưu ý học sinh về đơn vị của sản
lượng (nghìn tấn) và giá trị sản xuất (tỉ đồng - giá so sánh 1994). Cụ thể :
- Năm 1990 :
+ Sản lượng khai thác cao hơn rất nhiều so với sản lượng ni trồng tới 566,4
nghìn tấn.
+ Giá trị sản xuất trong lĩnh vực khia thác cũng cao hơn rất nhiều so với nuôi
trồng tới 2983 tỉ đồng.

- Năm 2005 :
+ Sản lượng khai thác cao hơn rất nhiều so với sản lượng ni trồng tới 509,9
nghìn tấn.
+ Giá trị sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng cao hơn so với khai thác tới
7.082,9 tỉ đồng.
⇒ Như vậy từ năm 1990 đến năm 2005 sản lượng và giá trị sản xuất thuỷ sản
của nước ta có nhiều thay đổi.
- Hầu hết đều tăng nhưng sản lượng nuôi trồng tăng mạnh nhất, chiếm 43% Năm 2005 so với 19% - Năm 1990.
- Sự thay đổi mạnh nhất là giá trị sản xuất trong lĩnh vực nuôi trồng từ 32%
năm 1990 lên 60% năm 2005.
⇒ Thông qua đây giáo viên giúp học sinh thấy được vai trị ngày càng lớn
trong lĩnh vực ni trồng thuỷ sản. Trong ngành thuỷ sản thì ni trồng ngày càng
14


được chú ý phát triển, nhiều loại thuỷ sản trở thành đối tượng ni trồng, trong đó
quan trọng như tơm - nghề nuôi tôm phát triển mạnh, từ quãng canh sang thâm
canh. Trên các địa phương có thế mạnh về ni tơm thì phát triển mạnh nhất là ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long, nổi bật là các tỉnh ven biển. Ngồi ra hiện nay
nước ta đã đưa vào ni trồng nhiều loại thuỷ, hải sản có nguồn gốc, xuất xứ từ các
nước khác nhau như : Tôm thẻ chân trắng, Cá chim trắng hay cá hồi (nuôi ở Đà
Lạt, SaPa) và các lồi thuỷ sản có giá trị kinh tế cao như : Ngọc trai, Tơm hùm, Sị
huyết, Cá mú, Rong biển, ... Hình thức ni trồng thuỷ sản cũng rất đa dạng, Từ
nhỏ lẻ theo hộ gia đình kết hợp trồng Lúa và ni cá, tơm đến hình thức công
nghiệp quy mô lớn, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật cao, ...
⇒ Qua phần so sánh này giáo viên có thể hướng dẫn học sinh liên hệ với tình
hình ngành thuỷ sản ở địa phương.
Ví dụ 3 : Bảng 29.2 CB : "Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo
lãnh thổ".
Đơn vị : %

Năm
Vùng
Đồng bằng sông Hồng
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long
Không xác định

1996

2005

17,1
6,9
3,2
5,3
1,3
49,6
11,2
5,4

19,7
4,6
2,4
4,7
0,7
55,6

8,8
3,5

Nhận xét cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ của
nước ta.
Tiếp tục hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo cột (cơ cấu), sau đó nhận
xét theo hàng. Cụ thể:
- Trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo vùng lãnh thổ của nước
ta có sự chênh lệch rất lớn giữa các vùng:
+ Năm 1996: Chiếm tỉ trọng cao nhất là vùng Đông Nam Bộ: 49,6% và đồng
bằng sông Hồng: 17,1%; các vùng cịn lại chiếm 33,3%; trong đó thấp nhất là vùng
Tây Nguyên: 1,3%.
+ Năm 2005: Vùng Đông Nam Bộ vẫn dẫn đầu cả nước với 55,6% và đồng
bằng sơng Hồng: 19,7%; các vùng cịn lại chiếm 24,7%; trong đó thấp nhất là vùng
Tây Nguyên: 0,7% và ngày càng có xu hướng giảm mạnh.
⇒ Hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo hàng …
15


⇒ Từ trên đây học sinh thấy được sự phân hố lãnh thổ trong sản xuất cơng
nghiệp của nước ta thể hiện ngày càng rõ, ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và
phía Nam tỉ trọng cơng nghiệp ngày càng tăng mạnh; các vùng khác ngày càng
giảm. Hai vùng này ngày càng thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và ngồi nước vào
trong tất cả lĩnh vực. Trong đó, cơng nghiệp thu hút mạnh mẽ nhất vì đây là vùng
có nhiều lợi thế để phát triển cơng nghiệp.
* Trong trường hợp đối chiếu theo hàng ngang:
Ví dụ 1: Bảng 21.1: "Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính" –
Bài 21 CB.
Năm


Nơng, Lâm,
Thuỷ sản

Cơng nghiệp

2001

80,9

2006

71,0

Dịch vụ

Hộ khác

5,8

10,6

2,7

10,0

14,8

4,2

Xây dựng


Qua bảng 21.1 rút ra nhận xét về cơ cấu hoạt động kinh tế nông thôn ở nước ta.
⇒ Hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét theo hàng để thấy được kinh tế ở
khu vực nông thôn đang chuyển dịch rõ nét, cụ thể:
- Nông thôn thuỷ sản chiếm tỉ trọng cao nhất và có xu hướng giảm từ 80,9%
(2001) xuống cịn 71,0% (2006).
- Cơng nghiệp - Xây dựng chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng tăng từ 5,8%
(2001) lên 10,0 (2006).
- Dịch vụ chiếm 10,6% (2001) tăng lên 14,8% (2006).
- Thấp nhất là các hộ khác 2,7% (2001) tăng lên 4,2% (2006).
- Có sự chuyển dịch từ tỉ trọng Nông, Lâm, Thuỷ sản sang Công nghiệp - Xây
dựng; Dịch vụ và các hộ khác.
⇒ Thông qua đây giáo viên cần cho học sinh thấy kinh tế nông thôn ở nước
ta đang chuyển dịch theo hướng đa dạng hoá trong sản xuất, chuyển dịch từ nền
kinh tế thuần nông sang hoạt động phi công nghiệp, kết hợp sản xuất nông nghiệp
với công nghiệp chế biến. Đây là kết quả của q trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại
hố, góp phần Cơng nghiệp hố nơng thơn ở nước ta.
Ví dụ 2: Bài tập 3 : "Sản lượng Cà phê (nhân) và khối lượng xuất khẩu
qua một số năm" - Bài 22 CB.
Đơn vị: Nghìn tấn
1980

198
5

1990

1995

2000


2005

Sản lượng Cà phê (nhân)

8,4

12,3

92

218

802,5

752,1

Khối lượng Cà phê xuất khẩu

4,0

9,2

89,6

248,1 733,9

912,7

Năm


16


Phân tích sự phát triển sản lượng Cà phê (nhân) và khối lượng Cà phê xuất
khẩu từ năm 1980 đến năm 2005.
⇒ Hướng dẫn học sinh so sánh, phân tích theo hàng về sản lượng Cà phê và
khối lượng Cà phê xuất khẩu:
- Sản lượng Cà phê tăng không liên tục từ 8,4 nghìn tấn (1980) lên 752,1
nghìn tấn (2005).
- Khối lượng Cà phê xuất khẩu tăng liên tục từ 4,0 nghìn tấn (1980) lên 912,7
nghìn tấn (2005).
- Từ năm 1980 đến 1985, sản lượng Cà phê tăng khoảng 1,5 lần.
- Từ năm 1985 đến 1990, sản lượng Cà phê tăng khoảng 7,5 lần.
- Từ năm 1990 đến 1995, sản lượng Cà phê tăng khoảng 2,4 lần.
- Từ năm 1995 đến 2000, sản lượng Cà phê tăng khoảng 3,7 lần.
- Từ năm 2000 đến 2005, sản lượng Cà phê giảm 50,4 nghìn tấn.
- Sản lượng Cà phê tăng đáng kể vào những năm sau của thập kỷ 80 có liên quan
đến sự hình thành các vùng chuyên canh cây Cà phê ở Tây nguyên và Đông Nam Bộ.
⇒ Sau khi so sánh xong, giáo viên cần cung cấp thêm cho học sinh biết để có
được những thành quả đó là nhờ vào sự kết hợp của nhiều nhân tố về tự nhiên lẫn kinh
tế - xã hội. Trong đó thị trường đầu ra của sản phẩm được mở rộng cũng như giá thành
tăng cao đã làm cho diện tích Cà phê tăng mạnh ⇒ cũng làm cho sản lượng tăng.
⇒ Sự biến động về sản lượng Cà phê trên là do các nguyên nhân như: Sự biến
động về giá cả, một số diện tích Cà phê già cỗi, chuyển đổi cơ cấu cây trồng thiếu
khoa học của người trồng Cà phê khi giá cả biến động, …
⇒ Trong giai đoạn hiện nay, không chỉ những vùng trồng Cà phê truyền thống
ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ mà Cà phê được trồng nhiều ở các tỉnh Bắc Trung
Bộ (A Lưới, Nam Đơng của Thừa Thiên Huế; Đakrơng, Hướng Hố của Quảng
Trị; Kỳ Anh, Hương Khê của Hà Tĩnh; Quỳ Châu , Quỳ Hợp của Nghệ An), ở Tây

Bắc (Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên) chủ yếu là loại Cà phê chè thiứch hợp với khí
hậu (mát mẻ) lạnh trong mùa đơng.
Ví dụ 3: Bài tập 1 "Cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hố phân theo nhóm
hàng của nước ta" - Bài 31 CB.
Đơn vị : %
Năm

1995

1999

2000

2001

2005

CN nặng và khoáng sản

25,3

31,3

37,2

34,9

36,1

CN nhẹ và tiểu thủ CN


28,5

36,8

33,8

35,7

41,0

Nhóm hàng

17


Nông, lâm, thuỷ sản

46,2

31,9

29,0

29,4

22,9

Nhận xét sự thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hố phân theo nhóm hàng.
⇒ Đối với bài tập này Giáo viên dùng các câu hỏi gợi ý để học sinh tự nhận

xét.
⇒ Sau khi học sinh nhận xét Giáo viên cần bổ sung để rút ra kết luận về sự
thay đổi cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hố phân theo nhóm hàng:
- Tỷ trọng của hàng cơng nghiệp nặng và khống sản tăng không liên tục từ
25,3% (1995) lên 36,1% (2005).
- Tỷ trọng của hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng không liên
tục từ 28,5% (1995) lên 41,0% (2005).
- Tỷ trọng của hàng nông, lâm, thuỷ sản giảm không liên tục từ 46,2% (1995)
xuống 22,9% (2005).
- Năm 1995 hàng nông, lâm, thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao nhất 46,2%, nhưng
đén năm 1999 hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ trọng cao
nhất là 36,8%, đến năm 2000 hàng cơng nghiệp nặng và khống sản chiếm tỷ trọng
cao nhất 37,2%, từ năm 2001 - 2005 hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
chiếm tỷ trọng cao nhất 35,7% (2001) và 41,0% (2005).
* Trường hợp phải kết hợp giữa hàng ngang và hàng dọc:
Ví dụ 1: Bảng 24.2 – CB: "Sản lượng tôm nuôi, cá nuôi năm 1995 và 2005
phân theo vùng".
Đơn vị: Tấn
Các vùng
Cả nước
Trung du và miền núi Bắc Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Duyên hải Nam Trung Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Cửu Long

Sản lượng tôm nuôi


Sản lượng cá nuôi

1995

2005

1995

2005

55.316

327.194

209.142

971.179

548

5.350

12.011

41.728

1.331

8.283


48.240

167.517

888

12.505

11.720

44.885

4.778

20.806

2.758

7.446

-

63

4.413

11.093

650


14.426

10.525

46.248

47.121

265.761

119.475

652.262

- Nhận xét theo hàng ngang:
18


+ Sản lượng tôm nuôi và cá nuôi của nước ta từ 1995 - 2005 đều tăng. Tôm
nuôi tăng 271.878 tấn, cá nuôi tăng 726.837 tấn.
+ Sản lượng tôm nuôi và cá nuôi của các vùng từ 1995 - 2005 đều tăng.
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ: Tôm nuôi tăng 4.802 tấn, cá nuôi tăng
29.717 tấn.
+ Đồng bằng sông Hồng : Tôm nuôi tăng 6.952 tấn, cá nuôi tăng 119.277 tấn.
+ Bắc Trung Bộ : Tôm nuôi tăng 11.617 tấn, cá nuôi tăng 33.165 tấn.
+ Duyên hải Nam Trung Bộ : Tôm nuôi tăng 15.728 tấn, cá nuôi tăng 4.688 tấn.
+ Tây Nguyên: Do không lợi thế bề biển nên những năm 1995 nghề nuôi tôm
chưa phát triển nhưng tới năm 2000 tôm thẻ chân trắng mới du nhập vào. Cá nuôi
tăng 6.680 tấn.
+ Đông Nam Bộ: Tôm nuôi tăng 13.776 tấn, cá nuôi tăng 35.723 tấn.

+ Đồng bằng sông Cửu Long: Tôm nuôi tăng 218.640 tấn, cá nuôi tăng
537.787 tấn.
- Nhận xét theo hàng dọc:
Sản lượng tôm ni và cá ni có sự khác nhau giữa các năm, nhìn chung
năm 1995 sản lượng thấp, sang năm 2005 sản lượng tăng rất cao...
+ Sản lượng của vùng đồng bằng sông Cửu Long cao nhất nước ta, chiếm 86%
tôm nuôi năm 1995; 82% (2005) và cá nuôi 58% (1999); 68% (2005) của cả nước.
+ Sản lượng tôm nuôi của vùng Tây Nguyên thấp nhất chiếm 0,02% cả nước
năm 2005.
+ Sản lượng cá nuôi của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ thấp nhất chiếm
0,77% cả nước năm 2005.
⇒ Sau khi học sinh nhận xét xong, giáo viên hướng dẫn học sinh tìm ra các
nguyên nhân đã tạo cho vùng Đồng bằng sơng Cửu Long có sản lượng tơm và cá
ni đứng đầu cả nước.
- Đồng bằng sơng Cửu Long có bờ biển dài hơn 700km với khoảng 360 nghìn
km , vùng kinh tế đặc quyền, giáp Biển Đông và vịnh Thái Lan.
2

- Nguồn nước mặt trong vùng khá dồi dào, bao gồm hệ thống sông và kênh
rạch chằng chịt, mang nguồn nước dàn trải hầu như rộng khắp đồng bằng mà lớn
nhất, chủ yếu nhất là hai hệ thống sông chính: Hệ thống sơng Cửu Long và hệ
thống sơng Vàm Cỏ.
- Người dân có truyền thống ni trồng và đánh bắt thuỷ sản.
- Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển. Đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu
Long và Đồng bằng sông Hồng. Tỉnh An Giang nổi tiếng về nuôi cá tra, cá ba sa
19


trong lồng bè trên sông Tiền, sông Hậu với sản lượng cá ni là 179 nghìn tấn
-2005.

Ví dụ 2: Bảng 25.3 "Số lượng và cơ cấu trang trại phân theo loại hình sản
xuất" - Bài 25 CB; Bài 33.3 NC.
Năm
Các loại trang trại

2001

2006

Số lượng

Cơ cấu
%

Tổng số

61.017

100,0

113.730

100,0

Trồng cây hàng năm

21.754

35,7


32.611

28,7

Trồng cây lâu năm

16.578

27,2

22.918

20,1

Chăn nuôi

1.761

2,9

16.708

14,7

Lâm nghiệp

1.668

2,7


2.661

2,3

Nuôi trồng thuỷ sản

17.016

27,8

34.202

30,1

Sản xuất kinh doanh tổng hợp

2.240

3,7

4.630

4,1

Số lượng Cơ cấu %

Hãy nhận xét, giải thích số lượng và cơ cấu trang trại phân theo loại hình sản
xuất của nước ta qua 2 năm trên.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét kết hợp giữa hàng ngang (các loại trang trại)
và cột (số lượng và cơ cấu trong các năm). Cần đối chiếu số liệu ở dạng tuyệt đối

và tương đối.
- Hàng: Tuy số lượng các loại trang trại đều tăng nhiều nhưng về cơ cấu có sự
thay đổi theo xu thế tăng, giảm ở tất cả các loại trang trại (…)
- Cột: Trong các loại trang trại ở năm 2001 trồng cây hàng năm chiếm tỷ lệ
cao nhất (35,7%) sau đó tới trang trại ni trồng thuỷ sản (27,8%) và trồng cây lâu
năm (27,2%), thấp nhất la trang trại lâm nghiệp (2,7%).
- Năm 2005 có sự thay đổi, trang trại nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao nhất
(30,1%) sau đó tới trang trại trồng cây hàng năm (28,7%), thấp nhất là trang trại
lâm nghiệp (2,3%).
⇒ Hướng dẫn học sinh nhận xét kết hợp với phần kênh chữ ở SGK để biết
những vùng phát triển mạnh về kinh tế trang trại.
⇒ Đây là một bước tiến mới trong sản xuất nông nghiệp của nước ta, từ nền
sản xuất nhỏ lẻ, mang tính chất tự cung tự cấp sang nền nơng nghiệp hiện đại sản
xuất hàng hố nhất là chăn nuôi đang được chú trọng phát triển mạnh.
⇒ Liên hệ thực tế tại địa phương.
* Trường hợp tổng hợp để chúng minh một số vần đề:
20


Ở trường hợp này ta gặp rất ít các bảng số liệu trong SGK, với mức độ đòi hỏi
cao hơn về kiến thức cũng như kỹ năng phân tích bảng số liệu của học sinh trước
một vấn đề. Ở dạng này nên dùng để lựa chọn phân hoá các đối tượng học sinh.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh phân tích bảng số liệu cần chú ý (phần II.2 đọc
bảng số liệu) và các vấn đề sau:
- So sánh cụ thể từng giá trị của từng năm.
- Giá trị đó tăng lên hay giảm xuống thì nói lên được điều gì qua các giai đoạn
phát triển kinh tế của nước đó? …
Ví dụ: Bảng 23.2 - CB: "Diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp lâu năm và
hàng năm".
Đơn vị: nghìn ha

Năm

Cây cơng nghiệp hàng năm

Cây cơng nghiệp lâu năm

1975

210,1

172,8

1980

371,7

256,0

1985

600,7

470,3

1990

542,0

657,3


1995

716,7

902,3

2000

778,1

1.451,3

2005

861,5

1.633,6

Phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp hàng năm
và lâu năm trong khoảng thời gian từ 1975 - 2005.
⇒ Để phân tích xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp
hàng năm và lâu năm trong khoảng thời gian 1975 - 2005 cúng như để phục vụ câu
hỏi b, giáo viên cho học sinh tính tốn, xử lý số liệu (chuyển từ số liệu nghìn ha ⇒
sang %) nên lập thành bảng mới như sau:
Đơn vị: %
Năm

Cây công nghiệp hàng năm

Cây công nghiệp lâu năm


1975

54,9

45,1

1980

59,2

40,8

1985

56,1

43,9

1990

45,2

54,8

1995

44,3

55,7

21


2000

34,9

65,1

2005

34,5

65,5

Sau khi học sinh chuyển đổi số liệu xong, giáo viên cần hướng dẫn phân tích
xu hướng biến động diện tích gieo trồng cây cơng nghiệp hàng năm và lâu năm qua
phần số liệu tuyệt đối (nghìn ha) và số liệu tương đối (%).
Về phần phân tích số liệu cũng tương tự nhận xét số liệu gieo trồng các loại
cây cơng nghiệp ở nước ta đều tăng lên, trong đó diện tích trồng cây cơng nghiệp
lâu năm tăng mạnh nhất từ 172,8 nghìn ha (1995) lên 1.633,6 nghìn ha (2005);
tăng 1.460,8 nghìn ha. Về cơ cấu đang có sự thay đổi sau: Diện tích gieo trồng cây
cơng nghiệp hàng năm đang có xu hướng giảm xuống và tăng diện tích gieo trồng
cây công nghiệp lâu năm.
Sự thay đổi này cho ta thấy nước ta hiện nay đã phát huy lợi thế về điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội, ... trong vấn đề phát triển cây công nghiệp nhất là các
loại cây công nghiệp lâu năm như: Cao su, Cà phê, hồ tiêu, chè, điều, ...
Sự thay đổi trong cơ cấu diện tích cây cơng nghiệp có liên quan rõ nét đến sự
thay đổi trong phân bố cây công nghiệp và sự hình thành, phát triển các vùng
chuyên canh cây công nghiệp, chủ yếu là các cây công nghiệp lâu năm như: Tây

Nguyên, Đông Nam Bộ.
Hiện nay một số cây cơng nghiệp truyền thống của khu vực phía Nam được
trồng nhiều ở Bắc Trung Bộ và Trung du và miền núi Bắc Bộ như: Cao su, Cà phê
(Cà phê chè).
Trong những năm 80 của thế kỷ XX cây điều du nhập vào nước ta, hiện nay
được phát triển mạnh ở vùng đất phù sa ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên và các tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ.
Yếu tố thị trường cho đầu ra sản phẩm ngày càng được rộng mở, khá ổn định,
công nghiệp chế biến được phát triển, một số nhà máy hiện đại, thương hiệu sản
phẩm cây công nghiệp của nước ta ngày càng được ưa chuộng, tin tưởng, ...
⇒ Tất cả các điều kiện trên đã thúc đẩy ngành trồng cây công nghiệp nước ta
phát triển mạnh và tạo nên sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu cây công nghiệp.
c) Các bước cập nhật bảng số liệu mới và cách đọc bảng số liệu
- Ngoài việc hướng dẫn học sinh khai thác các số liệu trong sách giáo khoa
địa lí 12, thì cần bổ sung các số liệu mới để cập nhật các thông tin cho học sinh và
hướng dẫn HS khai thác
Cho bảng số liệu rút ra nhận xét.
( Mức độ thông hiểu và vận dụng).
+ Trường hợp 1: Thông hiểu: chỉ nhận xét các số liệu trong bảng số liệu.
22


×