Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Một số kinh nghiệm trong hƣớng dẫn học sinh trả lời các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng trong ôn thi THPT quốc gia môn địa lý theo hƣớng phát triển phẩm châ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số kinh nghiệm trong hƣớng dẫn học sinh trả lời các dạng câu
hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng trong ôn thi THPT quốc gia môn Địa lý
theo hƣớng phát triển phẩm chất và năng lực

NGƢỜI THỰC HIỆN: HỒ SỸ HIẾN
TỔ: XÃ HỘI
NĂM THỰC HIỆN: 2021 - 2022
LĨNH VỰC( MƠN): ĐỊA LÍ
ĐIỆN THOẠI: 038 403 8929

1


PHẦN I MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc rèn luyện các kỹ năng địa lí là rất quan trọng đối với học sinh. Thông
qua việc rèn luyện các kỹ năng sẽ giúp học sinh nhận thức các sự vật, hiện tƣợng
địa lí một cách thuận lợi hơn, sinh động hơn, đôi khi kỹ năng cũng là nguồn tri
thức để học sinh khai thác, tìm tịi phát hiện ra những kiến thức địa lí mới hay vận
dụng những kiến thức đã học vào giải thích các sự vật, hiện tƣợng diễn ra trong
cuộc sống hằng ngày. Từ đó, phát triển đƣợc những năng lực cần thiết nhƣ: Năng
lực tự học; năng lực sử dụng bản đồ; năng lực sử dụng tranh ảnh; năng lực tính
tốn, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tƣ duy tổng hợp theo lãnh thổ.
Trong q trình hƣớng dẫn học sinh ơn tập, giáo viên cần phải chú trọng tới
bồi dƣỡng kỹ năng địa lí cho học sinh để các em học tập bộ mơn đƣợc tốt hơn,
hứng thú hơn và có thể làm bài thi đạt kết quả cao hơn Việc ôn tập, trả lời các câu


hỏi bài tập kỹ năng địa lí thƣờng khơng q khó bởi cơ bản các kỹ năng này có
nguyên tắc học, cách trả lời dễ hơn các câu hỏi lí thuyết. Nếu đƣợc hƣớng dẫn ơn
tập tốt kỹ năng địa lí thì đây có thể coi là phần dễ “ăn điểm” hơn rất nhiều so với
các câu cịn lại (nhất là các câu trắc nghiệm lí thuyết có cùng mức độ).
Qua nghiên cứu thực trạng, đánh giá những ƣu điển, hạn chế và phân tích các
nguyên nhân, tơi mong muốn khắc phục những khó khăn tồn tại trong dạy và học
môn Địa lý cũng nhƣ mong muốn kết quả làm bài thi THPT quốc gia của học sinh
tại trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3 nói riêng, một số trƣờng THPT huyện Thanh
Chƣơng, tỉnh Nghệ An nói chung đƣợc nâng cao hơn nữa nên tôi đã chọn nghiên
cứu và viết sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm trong hướng dẫn học
sinh trả lời các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng trong ôn thi THPT
quốc gia môn Địa lý theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực”
2. Tính mới của đề tài
Hiện nay, có một số tài liệu đã hƣớng dẫn học sinh giải các bài tập kỹ năng
địa lí. Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu đều hƣớng dẫn học sinh trả lời câu hỏi kỹ
năng bằng hình thức tự luận Hơn nữa, các tài liệu cũng chủ yếu tập trung vào việc
hƣớng dẫn chuyên sâu và một dạng kỹ năng cụ thể nào đó chứ chƣa khái quát, tổng
hợp việc hƣớng dẫn học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng một cách
đầy đủ, hệ thống nên học sinh cũng chỉ tham khảo đƣợc việc trả lời một vài dạng
kỹ năng cụ thể nào đó
Sáng kiến kinh nghiệm của tơi là sự vận dụng có chọn lọc những kiến thức kĩ
năng và kinh nghiệm bản thân trong quá trình dạy học và tự bồi dƣỡng
Sáng kiến kinh nghiệm đề cập đến việc rèn luyện kiến thức kĩ năng trong ôn
tập, thi trắc nghiệm khách quan mà phần lớn những đề tài trƣớc chỉ đề cập đến ôn
tập tự luận
2


3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Căn cứ vào nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng và

trình độ nhận thức của học sinh cùng với kinh nghiệm của bản thân, đề tài chỉ tập
trung đi sâu hƣớng dẫn học sinh trả lời các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ
năng trong ôn thi THPT quốc gia môn Địa lý theo hƣớng phát triển phẩm chất và
năng lực cơ bản ở địa lý lớp 12.
PH N II. NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Một số khái niệm chung
- Kĩ năng, kĩ xảo nói chung là phƣơng thức thực hiện một hành động nào đó,
thích hợp với mục đích và những điều kiện hành động Kĩ nẵng kĩ xảo thực chất là
những hành động thực tiễn mà học sinh haonf thiện đƣợc một cách có ý thức trên
cơ sở những kiến thức địa lý
- Muốn có kĩ năng , kĩ xảo trƣớc hết học sinh phải có kiến thức và biết cách
vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Kĩ năng đƣợc lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ trở thành kĩ xảo.
- Trắc nghiệm:
Theo từ điển Webster’s Collegiate cho rằng: “Trắc nghiệm là bất cứ
một loại câu hỏi hay bài tập hoặc một phƣơng tiện nào đó để đo kỉ xảo, tri
thức, trí tuệ, năng lực hay tài năng của một cá nhân hay nhóm”
F.S.Freeman cho rằng:“Trắc nghiệm tâm lí là một cơng cụ đã đƣợc
chuẩn hoá dùng để đo lƣờng khách quan một hay nhiều khía cạnh của nhân
cách hồn chỉnh qua những mẫu trả lời bằng ngôn ngữ hay phi ngôn ngữ
hay bất cứ một hình thức hành vi nào khác”
Trong các định nghĩa đó, thì định nghĩa của Freeman hay hơn cả và
đã đƣợc nhiều ngƣời chấp nhận vì nêu đƣợc bản chất của phƣơng pháp trắc
nghiệm đồng thời mô tả đƣợc hình thức thể hiện của trắc nghiệm điển hình,
giúp chúng ta nhận diện đƣợc phƣơng pháp trắc nghiệm.
- Trắc nghiệm khách quan là một trong những công cụ đo lƣờng thành tích
học tập. Với những ƣu điểm của mình phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập bằng trắc nghiệm khách quan đã đƣợc đƣa vào sử dụng từ nhiều năm nay và

ngày càng đƣợc các trƣờng phổ thông sử dụng phổ biến để kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh.

3


- Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một phép lƣợng giá cụ thể mức độ khả năng
thể hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một ngƣời cụ thể nào đó
- Phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan là một trong những dạng trắc nghiệm
viết, kỹ thuật trắc nghiệm này đƣợc dùng phổ biến để đo lƣờng năng lực của con
ngƣời trong nhận thức, hoạt đông và cảm xúc Phƣơng pháp trắc nghiệm khách
quan đã đƣợc ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực nhƣ y học, tâm lý, giáo dục ở nhiều
nƣớc.
- Trong lĩnh vực giáo dục, trắc nghiệm khách quan đã đƣợc sử dụng rất phổ
biến tại nhiều nƣớc trên thế giới trong các kỳ thi để đánh giá năng lực nhận thức
của ngƣời học, tại nƣớc ta trắc nghiệm khách quan đƣợc sử dụng trong các kỳ thi
tuyển sinh cao đẳng, đại học và kỳ thi kết thúc học phần tại nhiều trƣờng.
1.2. Phát triển phẩm chất năng lực trong dạy học mơn Điạ lý
Hiện nay có nhiều quan niệm về năng lực, theo OECD: Năng lực là khả
năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ
thể; theo Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới năm 2018: Năng lực là thuộc tính
cá nhân đƣợc hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn
luyện, cho phép con ngƣời huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành cơng một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể
Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng tiếp
cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những
tình huống ứng dụng khác nhau Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh
giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa Đánh giá kết quả
học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay

ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực
hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai
trị quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh
Xét về bản chất thì khơng có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá
kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực đƣợc coi là bƣớc phát triển cao hơn so với
đánh giá kiến thức, kĩ năng Để chứng minh học sinh có năng lực ở một mức độ
nào đó, phải tạo cơ hội cho học sinh đƣợc giải quyết vấn đề trong tình huống mang
tính thực tiễn Khi đó học sinh vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã
đƣợc học ở nhà trƣờng, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu đƣợc từ
những trải nghiệm bên ngoài nhà trƣờng (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải
quyết vấn đề của thực tiễn Nhƣ vậy, thơng qua việc hồn thành một nhiệm vụ
trong bối cảnh thực, ngƣời ta có thể đồng thời đánh giá đƣợc cả khả năng nhận
thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của ngƣời học Mặt khác, đánh
giá năng lực khơng hồn tồn phải dựa vào chƣơng trình giáo dục của từng môn
học nhƣ đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ
năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… đƣợc hình thành từ nhiều
4


môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của
một con ngƣời
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực
ngƣời học và đánh giá kiến thức, kĩ năng của ngƣời học nhƣ sau:
Một số điểm khác biệt giữa đánh giá tiếp cận nội dung (kiến thức, kĩ năng)
và đánh giá tiếp cận năng lực
STT

Đánh giá theo hƣớng

Đánh giá theo hƣớng


tiếp cận nội dung

tiếp cận năng lực

1

Các bài kiểm tra trên giấy đƣợc Nhiều bài kiểm tra đa dạng (giấy,
thực hiện vào cuối một chủ đề, thực hành, sản phẩm dự án, cá nhân,
một chƣơng, một học kì,
nhóm…) trong suốt q trình học tập

2

Nhấn mạnh sự cạnh tranh

3

Quan tâm đến đến phƣơng pháp học
Quan tâm đến mục tiêu cuối cùng
tập, phƣơng pháp rèn luyện của học
của việc dạy học
sinh

4

Chú trọng vào điểm số

Chú trọng vào quá trình tạo ra sản
phẩm, chú ý đến ý tƣởng sáng tạo,

đến các chi tiết của sản phẩm để
nhận xét

5

Tập trung vào kiến thức hàn lâm

Tập trung vào năng lực thực tế và
sáng tạo

6

Đánh giá đƣợc thực hiện bởi các
Giáo viên và học sinh chủ động trong
cấp quản lí và do giáo viên là chủ
đánh giá, khuyến khích tự đánh giá
yếu, còn tự đánh giá của học sinh
và đánh giá chéo của học sinh
khơng hoặc ít đƣợc cơng nhận

7

Đánh giá đạo đức học sinh chú
trọng đến việc chấp hành nội quy
nhà trƣờng, tham gia phong trào
thi đua…

Nhấn mạnh sự hợp tác

Đánh giá phẩm chất của học sinh

toàn diện, chú trọng đến năng lực cá
nhân, khuyến khích học sinh thể hiện
cá tính và năng lực bản thân

Với quan niệm về năng lực nhƣ đã nêu trên, trong quá trình học tập để hình
thành và phát triển đƣợc các năng lực, ngƣời học cần chuyển hóa những kiến thức,
kĩ năng, thái độ có đƣợc vào giải quyết những tình huống mới và xảy ra trong mơi
trƣờng mới Nhƣ vậy, có thể nói kiến thức là cơ sở để hình thành năng lực, là
nguồn lực giúp cho ngƣời học tìm đƣợc các giải pháp tối ƣu để thực hiện nhiệm vụ
hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp Khả năng đáp ứng phù hợp
với bối của thực tiễn cuộc sống là đặc trƣng quan trọng nhất của năng lực, khả
5


năng đó có đƣợc dựa trên sự đồng hóa và sử dụng có cân nhắc những kiến thức, kĩ
năng cần thiết trong từng hoàn cảnh cụ thể
Những kiến thức là cơ sở để hình thành và rèn luyện năng lực phải đƣợc tạo
nên do chính ngƣời học chủ động nghiên cứu, tìm hiểu hoặc đƣợc hƣớng dẫn
nghiên cứu tìm hiểu và từ đó kiến tạo nên Việc hình thành và rèn luyện năng lực
đƣợc diễn ra theo hình xốy trơn ốc, trong đó các năng lực có trƣớc đƣợc sử dụng
để kiến tạo kiến thức mới; và đến lƣợt mình, kiến thức mới lại đặt cơ sở để hình
thành những năng lực mới
Kĩ năng theo nghĩa hẹp là những thao tác, những cách thức thực hành, vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm đã có để thực hiện một hoạt động nào đó trong một
mơi trƣờng quen thuộc Kĩ năng hiểu theo nghĩa rộng, bao hàm những kiến thức,
những hiểu biết và trải nghiệm,… giúp cá nhân có thể thích ứng khi hoàn cảnh
thay đổi
Kiến thức, kĩ năng là cơ sở cần thiết để hình thành năng lực trong một lĩnh
vực hoạt động nào đó Tuy nhiên, nếu chỉ có kiến thức, kĩ năng trong một lĩnh vực
nào đó thì chƣa chắc đã đƣợc coi là có năng lực, mà cịn cần đến việc sử dụng hiệu

quả các nguồn kiến thức, kĩ năng cùng với thái độ, giá trị, trách nhiệm bản thân để
thực hiện thành công các nhiệm vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực
tiễn khi điều kiện và bối cảnh thay đổi
2. Cơ sở thực tiễn
+ Trong dạy học và kiểm tra đánh giá môn Địa lý hiện nay thì việc hƣớng dẫn
học sinh ơn tập, trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng là rất cần thiết và
rất quan trọng vì số lƣợng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng chiếm tỉ lệ khá cao
trong đề thi THPT quốc gia cũng nhƣ trong việc kiểm tra đánh giá năng lực học
sinh.
+ Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, đề thi THPT quốc gia rất chú trọng đến
việc kiểm tra, đánh giá kỹ năng địa lí của học sinh. Số lƣợng câu hỏi trắc nghiệm
bài tập kỹ năng chiếm tỉ lệ khá lớn trong đề thi
Trong đề thi THPT quốc gia môn Địa lý từ năm 2018 đến 2021 và đề thi tham
khảo năm 2022 (thi bằng hình thức trắc nghiệm khách quan), có 05 dạng câu hỏi
trắc nghiệm bài tập kỹ năng thƣờng xuyên đƣợc sử dụng. Số lƣợng các câu của
từng dạng bài tập kỹ năng cụ thể nhƣ sau:
SỐ LƢỢNG CÂU HỎI THEO TỪNG DẠNG BÀI TẬP KỸ NĂNG TRONG
ĐỀ THI THPT QUỐC GIA THAM KHẢO TỪ 2018 - 2022
Dạng kỹ năng

2018

2019

2020

2021

2022


Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.

10

11

14

15

15

Xử lí, nhận xét bảng số liệu.

02

01

01

01

01

Xử lí, nhận xét biểu đồ.

01

01


01

01

01
6


Xác định nội dung thể hiện của biểu đồ

01

01

01

01

01

Nhận dạng biểu đồ.

01

01

01

01


01

Tổng

15

15

18

19

19

(Nguồn: theo Đề thi THPT quốc gia các năm: 2018, 2019, 2020,2021 và đề minh họa
ngày 31/3/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Thực tế giảng dạy và phân tích kết quả làm bài thi của học sinh qua các năm
cho thấy: Nếu học sinh xác định đƣợc các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ
năng thƣờng đƣợc sử dụng trong đề thi THPT quốc gia tức là học sinh biết mình
cần phải thành thạo những bài tập kỹ năng gì, việc ơn luyện của học sinh sẽ tập
trung hơn, trọng tâm hơn và hiệu quả hơn
2.1. Thực trạng vấn đề kiểm tra đánh giá học sinh theo hình thức kiểm tra trong
các trường THPT hiện nay
2.1.1. Thuận lợi
Kiểm tra, đánh giá là một vấn đề quan trọng, vì vậy gần đây nhiều nhà giáo
dục, các cấp quản lí đã quan tâm đến vấn đề này
Thơng qua các hội nghị, lớp tập huấn, tinh thần đổi mới đã bắt đầu đi vào
thực tế
Phần lớn các GV ở trƣờng phổ thông đã nhận thức đƣợc ý nghĩa to lớn của

việc kiểm tra, đánh giá và ít nhiều có sự cải tiến về nội dung, hình thức, phƣơng
pháp dạy học
Đã có những giáo viên, nhà trƣờng tích cực và thu đƣợc kết quả tốt trong đổi
mới kiểm tra, đánh giá đồng bộ với cố gắng đổi mới phƣơng pháp dạy học
nhƣng chƣa có nhiều và chƣa đƣợc các cấp quản lí giáo dục quan tâm khuyến
khích, nhân rộng điển hình
2.1.2. Khó khăn và nguyên nhân
Chƣa đạt đƣợc sự thăng bằng: giáo viên dạy khác nhau nên kiểm tra, đánh giá
khác nhau.
− Thiếu tính khách quan: phần lớn dựa vào các đề thi có sẵn và ép kiến thức
của học sinh theo các dạng câu hỏi đƣợc ấn định trƣớc trong các đề thi có sẵn
− Thiếu tính năng động: do chƣa thiết kế ma trận đề kiểm tra và chƣa có thƣ
viện câu hỏi, bài tập nên số lƣợng câu hỏi kiểm tra rất hạn chế và chủ yếu dựa vào
nội dung của các sách bài tập, sách tham khảo, các đề thi tốt nghiệp THPT
hay các đề thi vào các trƣờng đại học của các năm trƣớc

7


− Coi nhẹ kiểm tra đánh giá chất lƣợng nắm vững bản chất hệ thống khái
niệm hoá học cơ bản, các định luật hóa học cơ bản, cịn nặng về ghi nhớ và tái
hiện
− Chƣa chú ý đánh giá năng lực thực hành, tổng hợp kiến thức, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn Hầu nhƣ ít kiểm tra về thí nghiệm hoá học và năng lực tự học
của học sinh
− Chƣa sử dụng các phƣơng tiện hiện đại trong việc chấm bài và phân tích kết
quả kiểm tra để rút ra các kết luận đúng
Trong quản lí chỉ đạo đã chƣa đánh giá đúng tầm quan trọng của đổi mới thi,
kiểm tra, đánh giá đối với việc tạo động cơ, thúc đẩy đổi mới phƣơng pháp dạy
học, thể hiện:

− Về thi, kiểm tra, đánh giá hiện vẫn còn nặng về u cầu học sinh học thuộc
lịng, nhớ máy móc; ít yêu cầu ở các mức độ cao hơn nhƣ hiểu, vận dụng kiến thức,
rèn luyện kĩ năng và giáo dục tình cảm, thái độ
− Chƣa vận dụng linh hoạt các hình thức kiểm tra, chƣa coi trọng đánh giá,
giúp đỡ học sinh học tập thông qua kiểm tra mà chỉ tập trung chú ý việc cho điểm
bài kiểm tra Một số giáo viên, nhà trƣờng lạm dụng hình thức trắc nghiệm
− Tình trạng trên đang là một trong những rào cản chính đối việc đổi mới
phƣơng pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và
rèn luyện phƣơng pháp tự học của học sinh; làm thui chột hứng thú và động cơ
học tập đúng đắn
2.2. Thực trạng vấn đề kiểm tra đánh giá học sinh theo hình thức kiểm tra
trắc nghiệm tại các trường THPT của huyện Thanh Chương
Việc thay đổi hình thức thi cử tự luận với thời gian làm bài cho môn thi dài,
chuyển sang hình thức thi trắc nghiệm với thời gian làm bài ngắn, bằng việc lựa
chọn mốt phƣơng án đúng nhất trong bốn phƣơng án đƣa ra trong mỗi câu hỏi của
đề thi. Do thời gian thực hiện ngắn nên nhiều giáo viên và học sinh còn thực hiện
lúng túng với hình thức thi tổ hợp. Bên cạnh đó nguồn tài liệu chính thống đáp
ứng cho học sinh ơn tập cũng đang còn rất hạn chế chủ yếu do giáo viên biên
soạn, tham khảo Tuy nhiên làm đề trắc nghiệm khơng phải là dễ địi hỏi giáo viên
phải đầu tƣ nhiều thời gian, cơng sức và trí tuệ vì vậy việc ôn tập để cho học sinh
đạt kết quả cao đang là vấn đề đối với học sinh
Học sinh phải nhớ dung lƣợng kiến thức khá nhiều mới có thể làm đƣợc bài
thi trắc nghiệm
2.3. Những kết quả đạt được và tồn tại tại Thanh Chương 3 trong những
năm gần đây
THỐNG KÊ KẾT QUẢ THI THPT QUỐC GIA CỦA HỌC SINH TRƢỜNG
THPT THANH CHƢƠNG 3 NĂM 2018 - 2021
8



MƠN: ĐỊA LÝ
Năm
Điểm trung bình

2018

2019

2020

2021

6,92

7,1

7,11

7.32

Kết quả đạt đƣợc trong dạy và học môn Địa lý tại trƣờng THPT Thanh
Chƣơng 3 trong những năm qua là đáng khích lệ, song một bộ phận học sinh chƣa
có phƣơng pháp học tập hiệu quả. Qua thực tế giảng dạy, thăm lớp, dự giờ các
đồng nghiệp và qua phân tích kết quả thi THPT quốc gia của học sinh qua các năm
(2018, 2019,2020,2021) tôi nhận thấy việc làm bài thi, đặc biệt là việc trả lời các
câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng của học sinh vẫn còn rất nhiều tồn tại hạn chế:
đa số học sinh chƣa trả lời đúng hết các câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng trong
đề thi THPT quốc gia, kể cả học sinh khá, giỏi hoặc lại mất quá nhiều thời gian để
hoàn thành các câu hỏi bài tập kỹ năng làm ảnh hƣởng đến tiến độ làm bài; thậm
chí, nhiều học sinh chƣa biết cách trả lời đủ các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập

kỹ năng, còn nhầm lẫn một cách đáng tiếc hoặc chƣa biết cách phân loại, nhận
dạng một cách đầy đủ về loại câu hỏi này… Có nhiều học sinh vẫn đƣợc điểm dƣới
trung bình, thậm chí dƣới 3,5 và cả dƣới 2,0.
CHƢƠNG II: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TRONG HƢỚNG DẪN HỌC SINH
TRẢ LỜI CÁC DẠNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BÀI TẬP KỸ NĂNG
TRONG ÔN THỊ THPT QUỐC GIA
1. Hƣớng dẫn học sinh xác định các dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng trong
đề thi THPT quốc gia môn Địa lý
1.1. Mục tiêu
Sáng kiến kinh nghiệm nhằm mục tiêu xây dựng một tài liệu có giá trị cao
trong việc hƣớng dẫn học sinh trả lời dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng địa
lí trong q trình học, ơn tập và làm bài thi THPT quốc gia môn Địa lý. Sáng kiến
sẽ giúp học sinh hiểu rõ hơn về dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng môn Địa
lý, các em sẽ bớt lúng túng, nhầm lẫn và không trả lời sai một cách đáng tiếc các
câu hỏi dạng này. Từ đó, góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy mơn Địa lý tại
trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3 nói riêng và tại các THPT trên địa bàn huyện
Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An nói chung.

9


Học sinh thực hiện các bài thực hành

10


Học sinh thực hiện các bài thực hành
1.2. Cách thức thực hiện
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: thực hiện các biện pháp sƣu tầm, nghiên
cứu, phân tích, tổng hợp các đề thi, tài liệu liên quan đến các dạng bài tập kỹ năng

địa lí nói chung và dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng địa lí nói riêng.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phƣơng pháp phỏng vấn, tham vấn: Nghiên cứu, thảo luận, xin ý kiến tham
vấn, tƣ vấn của nhóm chun mơn Địa lý tại trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3 và
một số cốt cán chuyên môn trong địa bàn huyện Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An;
trao đổi, phỏng vấn, khảo sát thực trạng, nhu cầu, nguyện vọng của học sinh trong
việc ôn thi THPT quốc gia mơn Địa lý nói chung và phần các câu hỏi trắc nghiệm
bài tập kỹ năng địa lí nói riêng.
+ Phƣơng pháp khảo sát số liệu thống kê: Tổng hợp số liệu về các dạng câu
hỏi trắc nghiệm kỹ năng trong đề thi THPT quốc gia qua các năm 2018, 2019,
2020, 2021 Đề tham khảo ban hành ngày 31/3/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tổng hợp, thống kê kết quả thi THPT quốc gia của học sinh tỉnh Trƣờng THPT
Thanh Chƣơng 3 nói riêng và học sinh một số trƣờng THPT trên địa bàn huyện
Thanh Chƣơng, tỉnh Nghệ An nói chung đối với môn Địa lý và đặc biệt là đối với
các câu hỏi thuộc trắc nghiệm bài tập kỹ năng
Qua thực tế nghiên cứu cho thấy, đề thi THPT quốc gia rất chú trọng đến việc
kiểm tra, đánh giá kỹ năng địa lí của học sinh. Số lƣợng câu hỏi trắc nghiệm bài
tập kỹ năng chiếm tỉ lệ khá lớn trong đề thi:
THỐNG KÊ SỐ LƢỢNG CÂU HỎI KỸ NĂNG TRONG ĐỀ THI
THPT QUỐC GIA THAM KHẢO MÔN ĐỊA LÝ TỪ 2018 - 2022
Năm

2018

2019

2020

2021


2022

Số câu kỹ năng

15/40

15/40

16/40

19/40

19/40
11


(Nguồn: theo Đề thi THPT quốc gia các năm: 2018, 2019, 2020,2021 và đề minh
họa ngày 31/3/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Nhận thức đƣợc vấn đề này, trong nhiều năm trở lại đây, các GV dạy môn Địa
lý tại trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3 nói riêng và trong tỉnh Nghệ An nói chung
đã tích cực, chủ động hƣớng dẫn HS ôn tập, kết quả làm bài thi THPT quốc gia của
HS không ngừng đƣợc nâng cao. Số HS đạt điểm khá giỏi tăng lên nhiều, nhiều HS
đạt giải cao trong các kỳ thi HS giỏi, tỷ lệ đỗ Đại học, Cao đẳng ngày càng tăng:
+ Phƣơng pháp thực nghiệm: Trao đổi, thảo luận với nhóm chun mơn và áp
dụng các biện pháp thực hiện nội dung sáng kiến vào việc ôn thi THPT quốc gia tại
một số lớp thi tổ hợp xã hội của trƣờng THPT Thanh Chƣơng 3 sau đó tiếp tục
thảo luận, nghiên cứu rút kinh nghiệm để hoàn thiện sáng kiến.
1.3. Kết quả
Kết quả đạt đƣợc trong dạy và học môn Địa lý tại trƣờng THPT Thanh

Chƣơng 3 trong những năm qua là đáng khích lệ, song một bộ phận học sinh chƣa
có phƣơng pháp học tập hiệu quả. Qua thực tế giảng dạy, thăm lớp, dự giờ các
đồng nghiệp và qua phân tích kết quả thi THPT quốc gia của học sinh qua các năm
(2018, 2019, 2020,2021) tôi nhận thấy việc làm bài thi, đặc biệt là việc trả lời các
câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng của học sinh vẫn còn rất nhiều tồn tại hạn chế:
đa số học sinh chƣa trả lời đúng hết các câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng trong
đề thi THPT quốc gia, kể cả học sinh khá, giỏi hoặc lại mất quá nhiều thời gian để
hoàn thành các câu hỏi bài tập kỹ năng làm ảnh hƣởng đến tiến độ làm bài; thậm
chí, nhiều HS chƣa biết cách trả lời đủ các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ
năng, còn nhầm lẫn một cách đáng tiếc hoặc chƣa biết cách phân loại, nhận dạng
một cách đầy đủ về loại câu hỏi này… Có nhiều học sinh vẫn đƣợc điểm dƣới
trung bình, thậm chí dƣới 3,5 và cả dƣới 2,0.
THỐNG KÊ VIỆC TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM BÀI TẬP
KỸ NĂNG MÔN ĐỊA LÝ CỦA HỌC SINH TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3

(Theo kết quả khảo sát lần 1, năm học 2021 - 2022
của trƣờng THPT Thanh chƣơng 3)

Tổng số

Tổng số câu trắc nghiệm bài
tập kỹ năng trong đề
khảo sát

dự thi

206

Số câu và điểm đạt đƣợc
trung bình của phần trắc

nghiệm bài tập kỹ năng

Số câu

Số điểm

Số câu

Số điểm

19

4,75

16

4,0

Phân tích bảng số liệu có thể thấy: số câu trắc nghiệm bài tập kỹ năng trả lời
đúng trung bình của 206 học sinh là 13/16 = 81,3% (đạt đƣợc số điểm trung bình
12


là: 3,25/4,0). Vậy số câu sai khá nhiều (trung bình sai 3/16 câu) Điều đáng nói ở
đây đó là đa số câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng ở mức độ Nhận biết (12/16
câu) chỉ có 02 câu Thơng hiểu, 01 câu Vận dụng và 01 câu Vận dụng cao. Ngay cả
khi cùng mức độ nhận thức thì các câu bài tập kỹ năng vẫn đƣợc coi là dễ trả lời
hơn các câu lí thuyết. Vì vậy, việc học sinh trả lời sai dù chỉ một câu bài tập kỹ
năng cũng là điều hết sức đáng tiếc và rất khó đề “bù” đƣợc điểm số nhờ các câu lí
thuyết.

2. Hƣớng dẫn học sinh trả lời các dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng
trong ôn thi THPT quốc gia môn Địa lý
Khi trả lời các câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng mơn Địa lý nói riêng và
các câu hỏi trắc nghiệm nói chung, học sinh cần lƣu ý những vấn đề chung đó là:
phải đọc kỹ lời dẫn trong các câu hỏi, gạch chân các từ khóa của lời dẫn để xác
định rõ yêu cầu, tránh nhầm lẫn. Đặc biệt phải lƣu ý những dạng câu hỏi mà lời
dẫn ở thể phủ định. Cần nghiên cứu kỹ u cầu của từng câu hỏi để tính tốn, lập
luận, phân tích 4 lựa chọn để tìm đáp án đúng
Đối với từng dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng cụ thể, cách học, ôn
tập và trả lời cần lƣu ý nhƣ sau:
2.1. Dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
Đây là dạng câu hỏi trắc nghiệm bài tập kỹ năng chiếm tỉ lệ cao nhất trong đề
thi THPT quốc gia và cũng là phần dễ “ăn điểm” nhất do đa số các câu của dạng
này ở mức Nhận biết và chỉ số ít ở mức Thơng hiểu Để sử dụng hiệu quả Atlat Địa
lí Việt Nam trong q trình ôn tập và làm bài thi trắc nghiệm, HS cần:
- Nắm đƣợc cấu trúc của Atlat Địa lí Việt Nam: Ngồi lời nói đầu, phần
Kí hiệu chung và Mục lục thì cấu trúc kênh hình và nội dung trong Atlat Địa lí
Việt Nam có thể chia thành 05 phần nhƣ sau:
+ Phần 1: Hành chính (trang 4 - 5);
+ Phần 2: Địa lí tự nhiên (từ trang 6 - 7 đến trang 14).
+ Phần 3: Địa lí dân cƣ (từ trang 15 đến trang 16).
+ Phần 4: Địa lí các ngành kinh tế (từ trang 17 đến trang 25).
+ Phần 5: Địa lí các vùng kinh tế (từ trang 26 đến trang 30).
Việc nắm rõ đƣợc cấu trúc Atlat giúp HS tổng hợp kiến thức một cách khoa
học hơn, tiết kiệm đƣợc thời gian làm bài.
- Nắm chắc các kí hiệu chú thích và xác định đúng phƣơng hƣớng của
các đối tƣợng trong Atlat: học sinh cần nắm chắc các ký hiệu của các đối tƣợng
địa lí thể hiện trong Atlat trang 3 và trang đƣợc yêu cầu sử dụng, biết cách xác
định phƣơng hƣớng trong Atlat. Việc nắm chắc các kí hiệu và phƣơng hƣớng sẽ
giúp các em khai thác Atlat chính xác và nhanh hơn

13


- Biết khai thác biểu đồ có trong Atlat: Thơng thƣờng, mỗi bản đồ ngành
kinh tế, vùng kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ. Học sinh cần khai thác các biểu đồ
trong các bài có liên quan để không phải nhớ nhiều số liệu trong phần lý thuyết.
Phải chú ý tới kỹ năng xử lí số liệu của biểu đồ nhƣ: so sánh, tốc độ, cơ cấu…
- Biết cách phối hợp các bản đồ có nội dung liên quan: Đối với những câu
hỏi có tính định hƣớng, cần tổng hợp nhiều vấn đề, học sinh cần phải biết kết hợp
và vận dụng nhiều bản đồ khác nhau để đƣa ra một câu trả lời chính xác nhất.
Ví dụ 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, cho biết tỉnh nào sau đây
có diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm lớn hơn cây công nghiệp hàng năm?
A. Bến Tre.

B. Sóc Trăng

C. Hậu Giang.

D. Phú Yên.

Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 1: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần:
- Mở đúng Atlat trang 19 - trang Nông nghiệp.
- Quan sát vào bản đồ Cây cơng nghiệp.
- Quan sát chú thích của biểu đồ cột ghép trong Atlat: cột màu cam thể hiện
diện tích cây công nghiệp lâu năm; cột màu vàng thể hiện diện tích cây cơng
nghiệp hàng năm
- So sánh về chiều cao của các cột trong 4 tỉnh mà câu hỏi đã cho (tƣơng ứng
đó là độ lớn về diện tích).
Đáp án đúng của câu hỏi là: A
2.2. Dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng xử lí, nhận xét bảng số liệu

Để trả lời đƣợc dạng câu hỏi này, học sinh cần nắm vững các nội dung nhƣ
sau:
- Đọc kĩ tên, đơn vị của bảng số liệu để biết đƣợc nội dung mà bảng số liệu
thể hiện là gì.
- Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để nhận biết rõ: Câu hỏi khẳng định hay phủ định và
trọng tâm câu hỏi là gì.
- Chú ý đến các từ, cụm từ nhƣ: tăng, giảm; nhanh hơn, chậm hơn; nhanh
nhất, chậm nhất; cao hơn, thấp hơn; nhiều hơn, ít hơn; nhiều nhất, ít nhất; liên tục,
biến động.....
+ Nếu là nhanh hơn hay chậm hơn thì nên dùng phép tính chia để biết nhanh
hơn hay chậm hơn bao nhiêu lần.
+ Nếu là nhiều hơn hay ít hơn thì nên dùng phép tính trừ để biết nhiều hơn
hay ít hơn bao nhiêu đơn vị.
- Chú ý nắm vững các cơng thức tính tốn trong mơn Địa lý khi phân tính
biểu đồ và bảng số liệu.
MỘT SỐ CƠNG THỨC THƢỜNG GẶP TRONG Q TRÌNH
14


LÀM BÀI THI THPT QUỐC GIA MÔN ĐỊA LÝ
STT

Đơn vị

Nội dung

Ghi

Cơng thức


chú

I. Phần tự nhiên
1

2

Tính tỉ lệ che phủ rừng

%

Tính nhiệt độ trung bình

0

năm

Diện tích rừng

X 100
Diện tích tự nhiên
T1+T2+...+T12

c

12

3

Tính biên độ nhiệt độ


4

Tính cân bằng ẩm

0

c

Tmax - Tmin

+ (-) mm

Lƣợng mƣa - bốc hơi

II. Phần dân cƣ
1

Số dân sinh ra



Tính tỉ suất sinh thơ

X 1000

Tổng số dân
2

Số dân tử




Tính tỉ suất tử thơ

X 1000

Tổng số dân
3

4

Tính tỉ suất gia tăng tự
nhiên
Tính tỉ số giới tính

%

Tỉ suất sinh - Tỉ suất tử
Số dân Nam

%

X 100

Số dân Nữ
Ngƣời/k
5

Tổng số dân


2

Tính mật độ dân số

m

Diện tích

III. Phần nơng nghiệp
1

Tính sản lƣợng lƣợng

Tấn

2

Tính năng suất

tạ/ha

Diện tích x Năng xuất
Sản lƣợng
Diện tích

3

Tính bình qn lƣơng
thực


Kg/

Sản lƣợng

ngƣời

Số dân

IV. Phần dịch vụ
1

Tổng kim ngạch xuất

VNĐ

khẩu

(USD)

Xuất khẩu + Nhập khẩu
15


+ (-)
2

VNĐ

Cán cân xuất nhập khẩu


Xuất khẩu - Nhập khẩu

(USD)
3

4

Tính khối lƣợng vận
chuyển

Tính cự li vận chuyển

Tấn

Khối lƣợng luân chuyển

(ngƣời)

Cự li vận chuyển

Km

Khối lƣợng luân chuyển
Khối lƣợng vận chuyển

5

Khối lƣợng luân chuyển


Tấn.km

Khối lƣợng vận chuyển x
Cự li vận chuyển

Ví dụ 2: Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH VÀ DÂN SỐ CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA NĂM 2017
Quốc gia

In-đơ-nê-xi-a

Cam-pu-chia Ma-lai-xi-a

Phi-lip-pin

Diện tích (nghìn km2)

1910,9

181,0

330,8

300,0

Dân số (triệu người)

264,0

15,9


31,6

105,0

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2018, NXB Thống kê, 2019)
Theo bảng số liệu, nhận xét nào sau đây đúng khi so sánh mật độ dân số năm
2017 của một số quốc gia?
A. Cam-pu-chia cao hơn Ma-lai-xi-a. B. Phi-lip-pin cao hơn Cam-pu-chia.
C. In-đô-nê-xi-a cao hơn Phi-lip-pin. D. Ma-lai-xi-a cao hơn In-đơ-nê-xi-a.
Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 2: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, học sinh cần:
- Phải hiểu và tính đƣợc mật độ dân số (ngƣời/km2) = số dân/diện tích.
- So sánh mật độ dân số vừa tính đƣợc của các quốc gia với nhau.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: B
2.3. Dạng câu hỏi trắc nghiệm kỹ năng xử lí, nhận xét biểu đồ
Dạng câu hỏi này tƣơng tự với dạng câu hỏi yêu cầu xử lí, nhận xét bảng số
liệu Để trả lời đƣợc dạng câu hỏi này, học sinh cần nắm vững các nội dung nhƣ
sau:
- Đọc kĩ tên, đơn vị, các chú thích của biểu đồ.
- Đọc kĩ yêu cầu câu hỏi để nhận biết rõ: Câu hỏi khẳng định hay phủ định và
trọng tâm câu hỏi là gì.
16


- Chú ý đến các từ, cụm từ nhƣ: tăng, giảm; nhanh hơn, chậm hơn; nhanh
nhất, chậm nhất; cao hơn, thấp hơn; nhiều hơn, ít hơn; nhiều nhất, ít nhất; liên tục,
biến động, cơ cấu, tỉ trọng.....
+ Nếu là nhanh hơn hay chậm hơn thì nên dùng phép tính chia để biết nhanh
hơn hay chậm hơn bao nhiêu lần.
+ Nếu là nhiều hơn hay ít hơn thì nên dùng phép tính trừ để biết nhiều hơn

hay ít hơn bao nhiêu đơn vị.
- Chú ý nắm vững các cơng thức tính tốn trong Địa lí khi phân tính, xử lí,
nhận xét biểu đồ.
Ví dụ 3: Cho biểu đồ:

CƠ CẤU LAO ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
CỦA NƢỚC TA (%)
(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017)
Theo biểu đồ, nhận xét nào sau đây đúng về sự thay đổi tỉ trọng trong cơ cấu
lao động phân theo thành phần kinh tế của nƣớc ta năm 2015 so với năm 2005?
A. Kinh tế ngoài Nhà nƣớc và kinh tế Nhà nƣớc tăng
B. Kinh tế Nhà nƣớc và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi giảm.
C. Kinh tế ngồi Nhà nƣớc và khu vực có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài giảm.
D. Kinh tế Nhà nƣớc giảm, kinh tế ngoài Nhà nƣớc tăng
Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 3: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần:
Quan sát thật kỹ chú thích biểu đồ và diễn biến tỉ trọng cơ cấu lao động theo
các thành phần kinh tế nƣớc ta năm 2015 so với 2005.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: D.

17


2.4. Dạng câu hỏi trắc nghiệm xác định nội dung thể hiện của biểu đồ (xác định
tên biểu đồ)
Đối với câu hỏi xác định nội dung thể hiện hay tên biểu đồ thì đề bài đã cho là
một biểu đồ vẽ sẵn (chƣa có tên đầy đủ) sau đó yêu cầu xác định nội dung (có thể
coi nhƣ xác định tên) biểu đồ Để trả lời đƣợc câu này cần xem biểu đồ đó là loại
gì, đặc điểm nhƣ thế nào, đơn vị tính của các đối tƣợng thể hiện là gì và nhất là chú
giải của biểu đồ.
Phải đọc kỹ các phƣơng án trả lời mà đề bài cho, chú ý đến các từ khóa đƣợc

gợi ý nhƣ: tình hình, so sánh, quy mơ, quy mơ và cơ cấu, chuyển dịch cơ cấu, tốc
độ phát triển…
Mỗi dạng biểu đồ thƣờng phù hợp với việc thể hiện một nội dung nào đó Cụ
thể có thể tham khảo từng loại biểu đồ dƣới đây:
- Đối với biểu đồ hình cột (cột đơn, cột ghép, cột chồng, biểu đồ thanh
ngang):
Biểu đồ cột đơn thƣờng thể hiện động thái của sự phát triển, tình hình, khối
lƣợng, số lƣợng của một đối tƣợng địa lí (có thể một năm hoặc nhiều năm)
Biểu đồ cột ghép thƣờng thể hiện động thái của sự phát triển, tình hình, khối
lƣợng, số lƣợng của nhiều đối tƣợng hoặc so sánh tƣơng quan độ lớn giữa các đối
tƣợng (có thể một năm hoặc nhiều năm)
Biểu đồ cột chồng thƣờng thể hiện số lƣợng, tình hình các đối tƣợng trong
một tổng (nếu là số liệu tuyệt đối) và cơ cấu (%) thành phần của một hay nhiều
tổng thể (có thể một năm hoặc nhiều năm).
Biểu đồ thanh ngang là trƣờng hợp đặc biệt của biểu đồ hình cột. Khi tên của
các đối tƣợng, hiện tƣợng địa lí quá dài (nhƣ tên các vùng) khơng thể ghi theo
chiều dọc đƣợc thì chúng ta chọn biểu đồ thanh ngang.
Nhƣ vậy, nếu đề bài cho biểu đồ hình cột thì đáp án thƣờng là thể hiện tình
hình, giá trị, so sánh, quy mơ.
Ví dụ 4: Cho biểu đồ về GDP của một số quốc gia:

18


(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê, 2017)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Cơ cấu GDP của một số quốc gia qua các năm
B. Tốc độ tăng trƣởng GDP của một số quốc gia qua các năm
C. Tổng GDP của một số quốc gia qua các năm
D. Quy mô và cơ cấu GDP của một số quốc gia qua các năm

Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 4: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ cột ghép nên không thể hiện đƣợc “cơ cấu”, “tốc độ”,
“quy mô và cơ cấu”
Đáp án đúng của câu hỏi này là: C
- Đối với biểu đồ đƣờng biểu diễn (một đƣờng biểu diễn hay nhiều đƣờng
biểu diễn):
Biểu đồ đƣờng biểu diễn thƣờng thể hiện tiến trình phát triển, tốc độ phát
triển của một hay nhiều đối tƣợng địa lí qua một chuỗi thời gian (thƣờng phải có từ
3 - 4 năm trở lên).
Nếu là biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển thì đơn vị bắt buộc phải là % và
đƣờng xuất phát (năm đầu tiên) tại 100%.
Nếu là biểu đồ thể hiện tình hình, động thái, giá trị…(khơng phải tốc độ phát
triển) thì đơn vị có thể là giá trị tuyệt đối (triệu ngƣời, tỉ VNĐ, tỉ USD…) và
đƣờng xuất phát (năm đầu tiên) tại một điểm bất kì trên trục tung.
Ví dụ 5: Cho biểu đồ về xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia,
giai đoạn 2010 - 2016:

(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Cơ cấu xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
B. Giá trị xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
19


C. Chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
D. Tốc độ tăng trƣởng xuất nhập khẩu của Lào, Xin-ga-po và Cam-pu-chia.
Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 5: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ đƣờng, đơn vị thể hiện là %, cả ba đƣờng biểu diễn đều
xuất phát từ 100% (năm 2010) nên đây là biểu đồ thể hiện “tốc độ phát triển”
Đáp án đúng của câu hỏi này là: D

- Đối với biểu đồ kết hợp (thƣờng là cột và đƣờng):
Biểu đồ kết hợp (cột và đƣờng) thể hiện đồng thời cả tiến trình phát triển và
tƣơng quan độ lớn giữa các đối tƣợng.
Nếu đề bài cho biểu đồ kết hợp thì đáp án thƣờng là thể hiện tình hình, giá trị,
tiến trình phát triển.
Ví dụ 6: Cho biểu đồ về diện tích và tỉ lệ che phủ rừng nƣớc ta:

(Nguồn số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tình hình biến động diện tích và tỉ lệ che phủ rừng của nƣớc ta qua các
năm
B. Cơ cấu diện tích và tỉ lệ che phủ rừng của nƣớc ta qua các năm
C. Quy mô, cơ cấu diện tích và tỉ lệ che phủ rừng của nƣớc ta qua các năm
D. Tốc độ phát triển diện tích và tỉ lệ che phủ rừng của nƣớc ta qua các năm
Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 6: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây khơng phải là biểu đồ trịn hay miền nên khơng phải là biểu đồ cơ cấu.
Tuy có cột chồng nhƣng đơn vị thể hiện là giá trị tuyệt đối (nghìn ha) nên cũng
không phải cơ cấu (B và C là sai) Đây cũng không phải biểu đồ đƣờng nên không
phải là tốc độ phát triển (D cũng sai)
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A
20


- Đối với biểu đồ tròn:
Biểu đồ tròn thƣờng thể hiện quy mơ và cơ cấu (%) của đối tƣợng.
Ví dụ 7: Cho biểu đồ về GDP nƣớc ta năm 2010 và 2017 (đơn vị: %):

(Nguồn số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tổng GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc của nƣớc ta.

B. Cơ cấu GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc của nƣớc ta.
C. So sánh GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc của nƣớc ta.
D. Tốc độ phát triển GDP thành phần kinh tế ngoài Nhà nƣớc của nƣớc ta.
Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 7: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là biểu đồ tròn, đơn vị thể hiện là % (tổng các khu vực bằng 100%) nên
đây là biểu đồ thể hiện “cơ cấu”
Đáp án đúng của câu hỏi này là: B
- Đối với biểu đồ miền: Biểu đồ miền thể hiện đồng thời cả cơ cấu và động
thái phát triển, thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu của đối tƣợng địa lí qua nhiều thời
điểm (thƣờng từ 4 năm trở lên).
Ví dụ 8: Cho biểu đồ về sản lƣợng lúa của nƣớc ta, giai đoạn 2005 - 2016:

21


(Nguồn số liệu theo Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tổng sản lƣợng lúa theo mùa vụ của nƣớc ta.
B. So sánh sản lƣợng lúa theo mùa vụ của nƣớc ta.
C. Sự chuyển dịch cơ cấu sản lƣợng lúa theo mùa vụ của nƣớc ta.
D. Tốc độ phát triển sản lƣợng lúa theo mùa vụ của nƣớc ta.
Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 8: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, học sinh cần hiểu:
Đây là biểu đồ miền, đơn vị thể hiện là %. Tổng các vụ trong một năm bằng
100% và có sự thay đổi tỉ trọng (%) của các vụ qua các năm nên đây là biểu đồ thể
hiện “Sự chuyển dịch cơ cấu”
Đáp án đúng của câu hỏi này là: C
- Các dạng khác:
Ngồi các dạng biểu đồ ở trên cịn có một số dạng biểu đồ đặc biệt nhƣ:
Biểu đồ thể hiện tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên.
Biểu đồ bán nguyệt (còn gọi là biểu đồ bát úp) thƣờng dùng để thể hiện cơ

cấu giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa phân theo thị trƣờng.
Ví dụ 9: Cho biểu đồ về dân số nƣớc ta, giai đoạn 2002 - 2014:

(Nguồn số liệu theo Niêm giám thống kê Việt Nam 2015, NXB Thống kê, 2016)
Biểu đồ thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Tình hình tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất tăng tự nhiên của nƣớc ta.
B. Cơ cấu tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tỉ suất tăng tự nhiên của nƣớc ta.
C. Tốc độ tăng trƣởng tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tăng tự nhiên của nƣớc ta.
D. Quy mô và cơ cấu tỉ suất sinh, tỉ suất tử, tăng tự nhiên của nƣớc ta.
22


Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 9: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần hiểu:
Đây là dạng biểu đồ đặc biệt, thể hiện tỉ suất sinh thô, tỉ suất tử thô, tỉ suất gia
tăng tự nhiên (đƣờng sinh ở trên, đƣờng tử ở dƣới và gia tăng tự nhiên là miền ở
giữa). Không phải là cơ cấu hay tốc độ phát triển mà là thể hiện tình hình.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A.
2.5. Dạng câu hỏi trắc nghiệm chọn dạng biểu đồ
Đối với loại câu nhận dạng biểu đồ thì đề bài cho bảng số liệu với đầy đủ tên,
đơn vị tính, nội dung sau đó yêu cầu thể hiện theo nội dung nào đó thì cần chọn
loại biểu đồ cho phù hợp Để trả lời câu này cần đặc biệt quan tâm tới yêu cầu đề
bài và đặc điểm bảng số liệu.
Trong kỹ năng của mơn Địa lý có rất nhiều loại biểu đồ khác nhau. Tuy nhiên,
đề thi THPT quốc gia thƣờng tập trung hỏi về kỹ năng nhận dạng của 5 loại biểu
đồ cơ bản đó là:
- Chọn dạng biểu đồ cột:
+ Yêu cầu đề bài: Biểu đồ thể hiện giá trị, tình hình, biểu đồ nhằm so sánh
giữa các đối tƣợng. Thể hiện cơ cấu (ít dùng và nếu dùng là cột chồng).
+ Đặc điểm bảng số liệu: có nhiều mốc thời gian hoặc nhiều đơn vị lãnh thổ.
Nếu bảng số liệu có “tổng số” và từ “trong đó” hay “chia ra” thì thƣờng dùng biểu

đồ cột chồng. Biểu đồ cột thƣờng dùng để thể hiện giá trị tuyệt đối và cả giá trị
tƣơng đối (%) - ít dùng.
Ví dụ 10: Cho bảng số liệu:
GIÁ TRỊ XUẤT KHẨU HẠT TIÊU VÀ CÀ PHÊ CỦA NƢỚC TA,
GIAI ĐOẠN 2010 - 2016 (Đơn vị: Triệu USD)
Năm

2010

2013

2014

2016

Hạt tiêu

421,5

889,8

1 201,9

1 428,6

Cà phê

1 851,4

2 717,3


3 557,4

3 334,2

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện giá trị xuất khẩu hạt tiêu và cà phê của nƣớc ta
giai đoạn 2010 - 2016, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Cột.

B. Kết hợp.

C. Trịn.

D. Miền.
23


Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 10: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, HS cần hiểu:
+ Yêu cầu đề bài: thể hiện giá trị xuất khẩu hạt tiêu và cà phê của nƣớc ta giai
đoạn 2010 - 2016.
+ Bảng số liệu: có hai đối tƣợng cùng đơn vị (triệu USD)
Đáp án đúng của câu hỏi này là: A.
- Chọn dạng biểu đồ đƣờng:
+ Yêu cầu đề bài: Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển (phổ biến là yêu cầu
này), động thái phát triển, sự phát triển, tình hình phát triển của đối tƣợng.
+ Đặc điểm bảng số liệu: Bảng số liệu có từ 3 - 4 mốc thời gian trở lên.
Ví dụ 11: Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƢỢNG CHÈ CỦA NƢỚC TA,
GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

Năm

2010

2014

2015

2017

Diện tích (nghìn ha)

129,9

132,6

133,6

129,3

Sản lƣợng (nghìn tấn)

834,6

981,9

1012,9

1040,8


(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện tốc độ tăng trƣởng diện tích và sản lƣợng chè
của nƣớc ta giai đoạn 2010 - 2017, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
A. Tròn.

B. Kết hợp.

C Đƣờng.

D. Miền.

Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 11: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, học sinh cần hiểu:
+ Yêu cầu đề bài: thể hiện tốc độ tăng trƣởng diện tích và sản lƣợng chè của
nƣớc ta giai đoạn 2010 - 2017.
+ Bảng số liệu: có 4 mốc thời gian.
Đáp án đúng của câu hỏi này là: C.
- Chọn dạng biểu đồ kết hợp:
+ Yêu cầu đề bài: Biểu đồ thể hiện giá trị, số lƣợng, tình hình (khơng phải cơ
cấu, tốc độ).
+ Đặc điểm bảng số liệu: Có 2 đối tƣợng trở lên có định tính khác nhau nhƣng
có mối quan hệ mật thiết với nhau nhƣ: nhiệt độ (0c) và lƣợng mƣa (mm); tổng số

24


dân (triệu ngƣời) và tỉ suất gia tăng tự nhiên (%); diện tích (ha) và sản lƣợng
(tấn)....
Bảng số liệu phải có từ 3 - 4 mốc thời gian trở lên.
Ví dụ 12: Cho bảng số liệu sau:
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƢỢNG LÚA NƢỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

Năm

2010

2011

2016

2017

Diện tích (nghìn ha)

7489,4

7655,4

7742,7

7716,6

Sản lƣợng (nghìn tấn)

40005,6 42398,5 43157,3 42839

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện diện tích và sản lƣợng lúa nƣớc ta giai đoạn
2010 - 2017, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
B. Đƣờng.

A. Trịn.


C. Cột.

D. Kết hợp.

Hƣớng dẫn trả lời ví dụ 12: Để trả lời đƣợc câu hỏi này, học sinh cần hiểu:
+ Yêu cầu đề bài: Thể hiện diện tích và sản lƣợng lúa nƣớc ta giai đoạn 2010
- 2017.
+ Bảng số liệu: có 4 mốc thời gian; có hai đối tƣợng với đơn vị tính khác nhau
nhƣng lại có mỗi quan hệ mật thiết với nhau (nghìn ha - nghìn tấn).
Đáp án đúng của câu hỏi này là: D.
- Chọn dạng biểu đồ tròn:
+ Yêu cầu đề bài: Biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu của đối tƣợng.
+ Đặc điểm bảng số liệu: có từ 3 mốc thời gian trở xuống hoặc thể hiện cơ
cấu của từ 3 lãnh thổ, 3 đơn vị trở xuống.
Ví dụ 13: Cho bảng số liệu:
DIỆN TÍCH LÚA CỦA NƢỚC TA, NĂM 2005 VÀ 2016 (Đơn vị: Nghìn ha)
Năm

Tổng số

Lúa đơng xn

Lúa hè thu và thu đông

Lúa mùa

2005

7329,2


2942,1

2349,3

2037,8

2018

7790,4

3082,2

2806,9

1901,3

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2017, NXB Thống kê, 2018)
Theo bảng số liệu, để thể hiện quy mơ và cơ cấu diện tích lúa nƣớc ta phân
theo mùa vụ năm 2005 và 2018, dạng biểu đồ nào sau đây là thích hợp nhất?
25


×