Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC TRỰC TUYẾN MÔN địa LÝ BẰNG CÁC PHẦN MỀM VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 79 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CỬA LÒ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Tên đề tài:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC
TRỰC TUYẾN MÔN ĐỊA LÝ BẰNG
CÁC PHẦN MỀM VÀ CÔNG CỤ HỖ TRỢ

Lĩnh vực:
Tác giả:
Tổ:
Số điện thoại:

NĂM HỌC 2021 - 2022

Địa lí
Lê Thị Huyền
Khoa học Xã hội
0904322855


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu: ....................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu:........................................................................................... 2


4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 2
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận........................................................................ 2
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn..................................................................... 2
5.3. Phương pháp thống kê toán học ......................................................................... 3
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài ..................................................... 3
7. Cấu trúc của sáng kiến .......................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn .............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
1.1.1. Tổng quan các cơng trình liên quan đến đề tài ............................................... 4
1.1.2. Dạy học trực tuyến .......................................................................................... 4
1.1.3. Đề xuất một số phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT môn Địa lí .................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 12
1.2.1. Về phía giáo viên........................................................................................... 12
1.2.2. Về phía học sinh ............................................................................................ 18
Chương 2. Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ góp phần nâng cao hiệu quả
DHTT mơn Địa lý THPT ........................................................................................ 20
2.1. Yêu cầu của việc sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT môn Địa lý
................................................................................................................................. 20
2.1.1. Yêu cầu đối với giáo viên ............................................................................. 20
2.1.2. Yêu cầu đối với HS ....................................................................................... 20
2. 2. Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ vào DHTT môn Địa lý THPT...... 20
2.2.1. Sử dụng phần mềm và công cụ hỗ trợ hoạt động Khởi động ....................... 21
2.2.2. Sử dụng phần mềm và công cụ hỗ trợ hoạt động Hình thành kiến thức mới 24


2.2.3. Sử dụng phần mềm và công cụ hỗ trợ hoạt động Luyện tập, Vận dụng....... 27
2.2.4. Sử dụng phần mềm và công cụ hỗ trợ Kiểm tra, đánh giá trực tuyến. ......... 31
2.3. Xây dựng kế hoạch DHTT môn Địa lí THPT sử dụng các phần mềm và cơng

cụ hỗ trợ................................................................................................................... 33
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm ........................................................................... 45
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 45
3.2. Thời gian, đối tượng và địa bàn thực nghiệm .................................................. 45
3.3. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ........................................................... 45
3.3.1. Nội dung thực nghiệm: .................................................................................. 45
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 45
3.4. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 45
3.4.1. Kết quả thực nghiệm định lượng ................................................................... 45
3.4.2. Kết quả điều tra, khảo sát. ............................................................................. 46
PHẦN III – KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................. 48
1. Kết luận ............................................................................................................... 48
2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 50
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 52

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- GV: Giáo viên
- HS: Học sinh
- THPT: Trung học phổ thông
- DHTT: Dạy học trực tuyến
- GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
- CNTT: Công nghệ thông tin
- PPDH: Phương pháp dạy học
- KTĐG: Kiểm tra đánh giá
- SGK: Sách giáo khoa
- TN: Thực nghiệm
- ĐC: Đối chứng



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cuối năm 2019, đại dịch COVID xuất hiện đã làm thay đổi toàn bộ đời sống
kinh tế - xã hội của thế giới trong đó có nước ta. Trước diễn biến phức tạp của dịch
bệnh, ngành giáo dục nước nhà đã vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học: kết hợp
dạy học trực tiếp với dạy học trực tuyến. Dạy học trực tuyến trở thành giải pháp giúp
học sinh “Tạm dừng đến trường nhưng không dừng việc học”.
Ngày 26 tháng 8 năm 2021, Sở giáo dục và đào tạo Nghệ An đã ban hành
công văn số 1712/SGD&ĐT – về hướng dẫn dạy học trực tuyến năm học 2021 –
2022, nhằm giúp hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở giáo dục phổ thông,
giúp cơ sở giáo dục phổ thông nâng cao chất lượng dạy học và hồn thành chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành.
Trong năm học 2021 – 2022, Sở giáo dục đào tạo Nghệ An đã tổ chức tập
huấn cho GV về “Dạy học trực tuyến” (tháng 10/2021) và tập huấn về “Phát triển
năng lực số và kỹ năng chuyển đổi cho học sinh” cho GV trên địa bàn cả tỉnh (tháng
3/2022) nhằm nâng cao chất lượng DHTT. Điều này cho thấy, DHTT có vai trò rất
quan trọng và cấp thiết đối với lĩnh vực giáo dục hiện nay.
Dạy học trực tuyến đã làm thay đổi bộ mặt của ngành Giáo dục, giúp duy trì
việc thực hiện chương trình và góp phần thúc đẩy giáo viên, học sinh đổi mới sáng
tạo để nâng cao chất lượng dạy – học. Tuy nhiên trong thực tế, dạy học trực tuyến
cũng đặt ra khơng ít vấn đề cần giải quyết, đó là: chất lượng dạy học, vấn đề quản lý
học sinh về ý thức và thái độ tích cực trong học tập. Nếu học sinh có ý thức tốt,
tương tác tích cực thì dạy học trực tuyến sẽ đem lại hiệu quả cao và ngược lại.
Muốn nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến, người giáo viên phải vận dụng
linh hoạt các phương pháp và phương tiện dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh,
giúp học sinh phát huy hết phẩm chất và năng lực của mình để chiếm lĩnh tri thức
và các kỹ năng cần thiết. Trong thời đại 4.0, công nghệ thông tin là kho tài nguyên
vô tận và quý giá. Đối với dạy – học mơn Địa lí, cơng nghệ giúp giáo viên và học
sinh tìm hiểu kiến thức một cách dễ dàng ngay tại nhà mình. Việc sử dụng các phần
mềm và công cụ hỗ trợ là giải pháp hữu hiệu trong dạy học trực tuyến mơn Địa lý.

Qua thực tế tìm hiểu thực trạng dạy học trực tuyến từ đồng nghiệp và học sinh,
tôi nhận thấy một bộ phận giáo viên vẫn chưa khai thác hết tiềm năng công nghệ
thông tin để làm cho giờ học hấp dẫn hơn, từ đó chất lượng dạy học trực tuyến chưa
cao, chưa phát huy được phẩm chất và năng lực của học sinh nhất là năng lực tự học
và năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
Trên cơ sở làm rõ thực trạng dạy học trực tuyến trên địa bàn tỉnh Nghệ An, từ
đó đề xuất các giải pháp khai thác tài nguyên công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học mơn Địa lí, đồng thời góp phần phát huy năng lực phẩm chất học sinh nhất
là năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Với những kết quả đã đạt được, tôi xin
-1-


mạnh dạn trình bày đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến mơn Địa lí bằng
các phần mềm và cơng cụ hỗ trợ”. Hy vọng, đề tài góp phần nâng cao chất lượng
dạy học bộ mơn Địa lí THPT trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thực trạng DHTT mơn Địa lí THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả DHTT mơn Địa lí bằng các phần mềm
và công cụ hỗ trợ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Về dạy học trực tuyến mơn Địa lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An thông qua sử dụng các
phần mềm và công cụ hỗ trợ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung nghiên cứu: Thực trạng dạy học trực tuyến mơn Địa lí trên địa bàn tỉnh
Nghệ An và các giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến mơn Địa lí.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 năm 2020 đến tháng 3 năm 2022.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 11,
12 tại trường THPT Cửa Lò.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về dạy học trực tuyến.
- Phân tích thực trạng dạy học trực tuyến mơn Địa lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Nghiên cứu và ứng dụng một số phần mềm: Powerpoint, Padlet, Quizizz, Kahoot,
Google earth, Google form, Baamboozle, Mentimeter, Wordwall vào DHTT mơn
Địa lí THPT.
- Xây dựng kế hoạch DHTT mơn Địa lí có sử dụng các phần mềm và cơng cụ hỗ trợ.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến dạy học trực tuyến
- Nghiên cứu các phần mềm và công cụ dạy học trực tuyến phù hợp với mơn Địa lí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng dạy học trực tuyến mơn Địa lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An đối
với cả giáo viên và học sinh.
- Nghiên cứu, sử dụng các phần mềm và công cụ công nghệ thông tin vào dạy
học trực tuyến mơn Địa lí, từ đó phân tích và rút ra các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả dạy học trực tuyến mơn Địa lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
-2-


5.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả điều tra về định
lượng, chủ yếu là tính điểm trung bình và tính tỷ lệ %.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài
- Về lý luận:
+ Khái quát lý luận về dạy học trực tuyến.
+ Đề xuất sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
trực tuyến mơn Địa lí THPT.
- Về thực tiễn:
+ Điều tra được thực trạng dạy và học trực tuyến mơn Địa lí trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.

+ Đề xuất và hướng dẫn sử dụng có hiệu quả một số phần mềm và công cụ hỗ trợ
dạy học trực tuyến mơn Địa lí THPT.
+ Thiết kế được kế hoạch dạy học trực tuyến mơn Địa lí thông qua việc sử dụng các
phần mềm và công cụ hỗ trợ.
+ Phân tích được tính hiệu quả của đề tài khi áp dụng vào thực tiễn dạy học trực
tuyến mơn Địa lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
7. Cấu trúc của sáng kiến
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2: Sử dụng các phần mềm và cơng cụ hỗ trợ góp phần nâng cao hiệu quả
DHTT môn Địa lý THPT.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

-3-


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Tổng quan các cơng trình liên quan đến đề tài
Ngành giáo dục đã tổ chức dạy học trực tuyến trong bối cảnh COVID-19 bắt
đầu sau khi dịch bệnh bùng phát, từ kỳ 2 năm học 2019 - 2020 cho đến tận bây giờ.
Giữa các đợt dịch bùng phát, cũng có những giai đoạn học sinh được đến trường
nhưng giải pháp dạy học trực tuyến vẫn được duy trì. Trong bối cảnh đó, đã có nhiều
cơng trình nghiên cứu về thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học trực
tuyến như:
+ Bài báo: “Dạy học trực tuyến: Kinh nghiệm tổ chức và thực hiện” của
trường Đại học Trà Vinh. [Tài liệu tham khảo 5]
Bài báo đã chỉ ra kinh nghiệm về xây dựng kế hoạch bài dạy trực tuyến, bốn

bước tổ chức hoạt động DHTT, một số lưu ý đối với hoạt động quản lí và kiểm tra
đánh giá trong quá trình DHTT.
+ Đề tài: “Một số biện pháp tổ chức dạy học trực tuyến hiệu quả” của thầy
Hoàng Tiến Lực, trường tiểu học Kim Ngọc – Vĩnh Phúc.
Đề tài đề cập đến một số biện pháp tổ chức lớp học trực tuyến hiệu quả đối
với cấp tiểu học như: xây dựng nội quy, tổ chức trò chơi, phối hợp với phụ huynh
HS trong quản lý nề nếp DHTT.
+ Đề tài: “Một số biện pháp tổ chức lớp học trực tuyến hiệu quả ở trường
THPT trên địa bàn Hà Tĩnh” của tác giả Phạm Thị Ngọc Mai, trường THPT Minh
Khai, Đức Thọ, Hà Tĩnh.
Đề tài này đã đề xuất được một số phần mềm DHTT hiệu quả, đưa ra cách tổ
chức và quản lý lớp học trực tuyến nhưng chỉ ở mức khái quát chung cho các môn
học.
Như vậy, các đề tài trên chưa đề cập đến giải pháp nâng cao hiệu quả DHTT
một môn học cụ thể nào và cũng chưa đi sâu hướng dẫn sử dụng các phần mềm và
cơng cụ hỗ trợ DHTT. Đó là "khoảng trống" về lý luận và thực tiễn mà đề tài Sáng
kiến này cần phải làm rõ. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ có những đóng góp về lý
luận và thực tiễn dạy học trực tuyến mơn Địa lí bằng các phần mềm và công cụ hỗ
trợ trong trường THPT hiện nay.
1.1.2. Dạy học trực tuyến
1.1.2.1. Khái niệm dạy học trực tuyến
Theo dự thảo Thông tư ban hành quy định quản lý tổ chức DHTT đối với các
cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên của Bộ GD&ĐT ngày
11/08/2020, “DHTT là hoạt động dạy học thông qua phần mềm ứng dụng trên môi
-4-


trường Internet, đảm bảo GV và HS tương tác đồng thời hoặc khơng đồng thời trong
q trình dạy học”.
Khái niệm học trực tuyến được dùng như một thuật ngữ chỉ mơi trường học tập

mà trong đó người học có thể tương tác với môi trường học tập thông qua Internet
hoặc các phương tiện truyền thông điện tử khác. Đây là mơi trường có khả năng chia
sẻ cao, vận hành khơng phụ thuộc vào không gian, thời gian, tạo điều kiện để mọi
người trao đổi, tìm kiếm, học tập một cách dễ dàng. Việc học khơng chỉ bó hẹp cho
HS, sinh viên ở các trường mà dành cho tất cả mọi người, khơng kể tuổi tác, hồn
cảnh sống…
1.1.2.2. Các hình thức dạy học trực tuyến
Thông tư số 09/2021/ TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT quy định có 3 hình thức tổ
chức dạy học trực tuyến.
- DHTT hỗ trợ dạy học trực tiếp: GV có thể cung cấp tài liệu, học liệu, giao
nhiệm vụ và giám sát, hướng dẫn HS tự học, chuẩn bị cho các hoạt động dạy học
trực tiếp.
- DHTT thay thế một phần quá trình dạy học trực tiếp: GV giao cho HS một số
nội dung tự học ở nhà để tăng thời gian luyện tập, thực hành làm việc nhóm, thảo
luận khi HS ở trường.
- DHTT thay thế hoàn toàn q trình dạy học trực tiếp: Theo đó, các hoạt động
của tiến trình dạy học được tổ chức thực hiện hồn tồn thơng qua mơi trường
Internet. Hình thức này chỉ áp dụng khi HS không thể đến trường.
1.2.1.3. Nguyên tắc tổ chức dạy học trực tuyến
DHTT phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo thực hiện đúng, có chất lượng, hiệu quả, nội dung dạy học theo quy
định; phù hợp với kĩ năng của GV, khả năng lĩnh hội và đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi của HS. Không tạo ra áp lực đối với giáo viên và HS.
- Việc công nhận kết quả DHTT phải dựa trên cơ sở đánh giá chính xác, khách
quan kết quả học tập của HS và theo các quy định của Bộ GD&ĐT về đánh giá, xếp
loại HS.
- Đảm bảo các điều kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông
tin, hệ thống phần mềm, học liệu DHTT và hướng dẫn sử dụng cho GV và HS.
- Đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành về an toàn thơng tin mạng, thơng
tin cá nhân, sở hữu trí tuệ; các quy định của Bộ GD&ĐT về ứng dụng CNTT trong

quản lý, tổ chức dạy học qua Internet và các quy định của pháp luật có liên quan.
1.1.3. Đề xuất một số phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT mơn Địa lí
1.1.3.1. Một số phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến
-5-


Các phần mềm tổ chức DHTT hiện nay đều cho phép tổ chức các lớp học trực
tuyến với chất lượng cuộc gọi, âm thanh, hình ảnh tốt; cho phép chia sẻ màn hình;
hỗ trợ trên nhiều nền tảng (máy vi tính hoặc các thiết bị di động); người dùng khơng
cần cài đặt app mà chỉ cần có link cuộc gọi… Qua thực tiễn tôi đã sử dụng một số
phần mềm phổ biến sau:
a. Phần mềm Zoom Meeting
- Ưu điểm:
+ Miễn phí khơng giới hạn đối với các tài khoản email có đi vnedu.vn
+ Dễ sử dụng: có đầy đủ các tính năng như ghi lại tiết học, chia phịng học, chia sẻ
màn hình, trị chuyện, tương tác ảo…
+ Số lượng người tham dự lớn (100 người đối với bản miễn phí, 300 – 1000 người
đối với bản có phí)
- Hạn chế:
+ Đối với các bản miễn phí, tài khoản bị giới hạn trong thời gian 40 phút.
+ Tính bảo mật chưa cao, người lạ có thể vào quấy rối tiết học.
- Link hướng dẫn sử dụng phần mềm Zoom Meeting: [11]
/>b. Phần mềm Microsoft Teams
- Ưu điểm:
+ Không giới hạn cuộc gọi, số lượng người tham dự cao hơn Zoom (250 người), có
tính bảo mật cao.
+ Có khả năng chia sẻ bài, tương tác ảo, ghi lại bài học, giao bài tập, điểm danh…
- Hạn chế:
+ Nhà trường phải đăng ký tài khoản Microsoft Teams cho GV và HS.
+ Phần mềm khá nặng nên quá trình truy cập của HS chậm, không ổn định và hay bị

out do HS chủ yếu sử dụng mạng 4G để học.
- Link hướng dẫn sử dụng Microsoft Teams: [11]
/>c. Phần mềm Google Meet
- Ưu điểm:
+ Tiện lợi, dễ sử dụng cho những người có tài khoản Google.
+ Không giới hạn thời gian, số lượng người tham gia lớn: 100 – 250 người.
+ Tích hợp được với Google Classroom để quản lý lớp học trực tuyến.
-6-


- Hạn chế:
+ Không ghi lại được bài học.
+ Khả năng tương tác ảo bị hạn chế
- Link hướng dẫn sử dụng phần mềm Google Meet: [11]
/>Có rất nhiều phần mềm khác nhau hỗ trợ cho GV dạy học trực tuyến, mỗi
phần mềm đều có tính ưu việt riêng. Trong thực tế dạy học ở đơn vị trường THPT
Cửa Lò và đa số các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An đều lựa chọn phần
mềm Zoom tích hợp vào trang web: . Vì phần mềm Zoom dễ
sử dụng, cài đặt thuận tiện hơn những phần mềm khác; đây là sự kết hợp giữa quản
lý và giảng dạy trực tuyến hiệu quả nhất hiện nay.
d. Phần mềm thiết kế bài giảng: Powerpoint
Microsoft Powerpoint là công cụ quen thuộc để tạo ra các bài thuyết trình
trong nhiều lĩnh vực. Đối với giáo viên, đây là công cụ đơn giản nhưng hiệu quả để
tạo ra các bài giảng điện tử. Khai thác tốt các tính năng của Powerpoint, giáo viên
sẽ tạo ra các bài giảng với các hiệu ứng sinh động, hấp dẫn cùng các trò chơi học tập
để gây hứng thú, tạo động lực cho học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học.
Đối với dạy học trực tuyến môn Địa lí, việc sử dụng cơng cụ Microsoft
Powerpoint đã trở nên quen thuộc với GV. Tuy nhiên, để thu hút sự chú ý của HS
thì thiết kế bài giảng Powerpoint hấp dẫn, hợp lý cũng là yếu tố quan trọng.
- Link hướng dẫn sử dụng phần mềm Powerpoint: [11]

/>1.1.3.2. Một số công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến
a. Công cụ hỗ trợ Padlet
Padlet là một bức tường ảo cho phép người dùng bày tỏ suy nghĩ về một chủ
đề nào đó một cách dễ dàng. Ngồi ra, Padlet cịn là một cơng cụ rất hữu ích trong
giảng dạy. Giúp giáo viên có thể giảng bài trên lớp và thu thập ý kiến từ học sinh.
Giao diện “đẹp mắt”, dễ sử dụng. Ứng dụng phù hợp cho mọi độ tuổi, nhất là các
bạn học sinh, sinh viên, GV thường sử dụng nó để tương tác trước, trong và sau giờ
học.
Padlet được sử dụng để điểm danh, đăng tải tài liệu và bài tập cho HS, HS nộp
sản phẩm thảo luận nhóm hoặc nộp bài tập theo nhóm. Tuy nhiên, đối với những
bản miễn phí, GV chỉ được sử dụng tối đa 5 Padlet, nếu q số lượng đó thì GV phải
xóa bớt Padlet cũ, vì vậy muốn lưu trữ thơng tin lâu dài thì phải mua bản trả phí.
- Các bước sử dụng Padlet:
+ Bước 1: Mở trang web: đăng ký tài khoản.
-7-


+ Bước 2: Tạo Padlet phục vụ cho việc thu thập thông tin hoặc đăng tải tài
liệu học tập.
+ Bước 3: Copy link và chia sẻ cho học sinh kèm theo nội dung GV yêu cầu.
+ Bước 4: HS vào đường link GV gửi để nộp sản phẩm
+ Bước 5: GV hoặc HS trình chiếu Padlet trong tiết học để trình bày nội dung.
- Link hướng dẫn sử dụng cơng cụ Padlet: [11]
/>b. Công cụ hỗ trợ Kahoot
Kahoot là một nền tảng học tập quen thuộc dành cho những ai yêu thích việc
vừa chơi vừa học. Ở đây, giáo viên có thể tạo ra những câu hỏi dưới dạng multiple
choice hoặc True/False, thêm hình ảnh, video để tăng tương tác với học sinh trong
tiết dạy. Học sinh chỉ cần truy cập vào thông qua việc nhập mã code
được cung cấp và bắt đầu trả lời. Điểm số sẽ được cập nhật tại Leader board. Đây là
một cách thú vị giúp người học có thể nhớ lại những kiến thức đã được nghe giảng,

hay những bài lý thuyết khó nhằn cần phải nhớ lâu.
Kahoot thường được ứng dụng trong phần luyện tập của mỗi tiết học hoặc
trong các tiết ôn tập. Nhược điểm: Câu hỏi Kahoot chỉ hiển thị trên màn hình của
GV nên trị chơi này chỉ sử dụng trực tiếp trong giờ học.
- Các bước sử dụng Kahoot:
+ Bước 1: Truy cập link đăng ký tài khoản, chúng ta có thể chọn
bản free hoặc bản có phí để sử dụng.
+ Bước 2: Tạo 1 bộ câu hỏi tương tác trên Kahoot. Đặt tiêu đề, chọn môn, khối lớp
và xuất bản.
+ Bước 3: GV copy link và chia sẻ cho HS tương tác
- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Kahoot: [11]
/>c. Công cụ hỗ trợ Quizizz
Quizizz là một phần mềm, ứng dụng được Ankit và Deepak thành lập vào năm
2015 khi đang dạy toán phụ đạo tại một trường đại học ở bang Bangalore, Ấn Độ.
Ngày nay Quizizz đã hỗ trợ việc học tập của hàng triệu sinh viên, học sinh của hơn
100 quốc gia trên thế giới. Đây cũng là một công cụ học online phổ biến và rất được
ưa chuộng. Giáo viên có thể tạo ra những câu hỏi và trò chơi để tăng sự thú vị trong
tiết học. Ngồi các dạng câu hỏi bình thường, GV có thể thêm các phiếu khảo sát
học tập, flashcard bài học thậm chí giao bài tập về nhà cho học sinh. Quizizz cũng
là một công cụ hỗ trợ cho nhiều thiết bị khác nhau. Một điểm cộng cho nền tảng này
chính là việc người chơi có thể hồn thành bài kiểm theo tốc độ cá nhân, bài quiz sẽ
-8-


kết thúc khi tất cả các người chơi hoàn thành xong. Leader board sẽ cập nhật điểm
số liên tục cho những ai trả lời đúng nhiều câu hỏi nhất.
Quizizz thường được sử dụng để kiểm tra bài cũ, luyện tập và ôn tập kiến thức
đã học. Về cơ bản, Quizizz và Kahoot có chức năng giống nhau, tuy nhiên sử dụng
Quizizz ưu điểm hơn Kahoot là học sinh sẽ nhìn thấy tồn bộ câu hỏi trên màn hình
của mình, cịn Kahoot thì khơng (HS phải chơi trực tiếp, nhìn màn hình của GV)

- Các bước sử dụng Quizizz:
+ Bước 1: Truy cập đăng ký tài khoản và chọn bản free hoặc có
phí.
+ Bước 2: Thiết kế bộ câu hỏi Quizizz, xuất bản bộ câu hỏi.
+ Bước 3: GV copy link Quizizz đã tạo và chia sẻ cho HS chơi.
+ Bước 4: HS vào nhập mã code mà GV chia sẻ để chơi.
+ Bước 5: GV chiếu 5 HS có điểm số cao nhất và bảng điểm của HS.
- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Quizizz: [11]
/>d. Công cụ hỗ trợ Google form
Google form là một công cụ giúp người dùng tạo các bài khảo sát, thu thập và
lưu trữ thông tin một cách dễ dàng. Google form thường được các GV sử dụng để
tạo bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kỳ trong dạy học trực tuyến.
- Các bước sử dụng Google form:
+ Bước 1: Đăng nhập Google bằng email cá nhân.
+ Bước 2: Vào Google biểu mẫu, tạo một bài kiểm tra hoặc phiếu khảo sát.
+ Bước 3: GV chia sẻ link cho HS làm bài (có đặt giới hạn thời gian)
+ Bước 4: GV tải kết quả làm bài của HS
- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Google form: [11]
/>e. Công cụ hỗ trợ Azota
Azota là một công cụ hiệu quả hỗ trợ GV giao, chấm điểm bài tập hoặc tạo
bài kiểm tra trắc nghiệm dễ dàng hơn khi dạy học trực tuyến.
- Các bước sử dụng Azota:
Để Giao bài tập cho HS
+ Bước 1: Truy cập đăng ký bằng số điện thoại.

-9-


+ Bước 2: Đăng nhập vào web Azota, chọn mục Học sinh. Nhấn vào mục Thêm lớp.
Nhập tên lớp rồi nhấn nút Thêm lớp. Chọn Thêm học sinh. Chọn Nhập từ file Excel/

Kéo thả file Excel hoặc click để chọn file tải lên. Nhấn Xác nhận. Chọn Bài tập.
Chọn Trường học nơi thầy cô đang giảng dạy và nhấn Lưu. Nhấn Tạo bài tập. Nhập
tên bài tập, hạn nộp/ Click vào mục Thêm file bài tập. Chọn file đề bài tập và nhấn
Open. Tick chọn lớp muốn giao bài và nhấn Lưu.
+ Bước 3: Copy link gửi cho HS.
Để tạo bài kiểm tra trắc nghiệm:
+ Bước 1: Truy cập trang web azota.vn, đăng nhập bằng tài khoản giáo viên. Chọn
mục Đề thi trắc nghiệm. Bấm chọn Tạo đề. Chọn Tải lên đề thi. Tại cột Đề thi/Tệp
tin đáp án, kéo thả file vào hoặc click để upload file tương ứng lên. Chọn file đề thi
và bấm Open. Đợi phần mềm tải file đề thi và đáp án xuống hoàn tất, bấm Xem giải
thích chi tiết. Kéo thanh câu hỏi lên xuống để điều chỉnh khoảng cách giữa các câu
hỏi. Tạo tiêu đề cho đề thi và nhấn Lưu. Nhấn nút Xuất bản đề thi. Điền các quy
định của đề thi và nhấn Xuất bản là đã tạo bài kiểm tra trên Azota thành công.
+ Bước 2: Nhấn Copy đường link bài thi để gửi cho học sinh.
- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Azota: [11]
/>f. Công cụ hỗ trợ Google Earth
Google Earth là trang web giúp GV và HS xem bản đồ thế giới và các quốc
gia, tìm hiểu các địa điểm dựa vào những hình ảnh được chụp từ vệ tinh, trên không
trung và hệ thống GIS. Đây là trang web rất hữu ích đối với dạy học Địa lý. Khi dạy
học trực tuyến, GV có thể cho HS khám phá những địa danh trong bài học hoặc GV
hướng dẫn HS làm các dự án Địa lý trên web. Nếu GV có trình độ CNTT tốt thì
Google Earth là công cụ lôi cuốn nhất trong dạy học Địa lý.
- Hướng dẫn sử dụng Google Earth:
+ Bước 1: Truy cập
+ Bước 2: Tại ơ tìm kiếm bạn nhập địa điểm bạn muốn tìm → Nhấn Search (tìm
kiếm) để tiến hành tìm kiếm → Lăn con lăn chuột lên xuống để phóng to, thu nhỏ
→ Nhấn giữ chuột trái và kéo chuột để xoay hình → Nhấn giữ con lăn chuột và kéo
để thay đổi góc nghiêng → Chọn hình người màu vàng → Nhấn và giữ chuột trái
kéo hình người đó thả xuống vị trí bạn muốn quan sát → Để quay lại ban đầu bạn
chọn Exit Street View.

- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Google Earth: [11]
/>g. Công cụ hỗ trợ Mentimeter
-10-


Mentimeter là cơng cụ trình chiếu dễ sử dụng, có thể tạo các bài thuyết trình,
sự kiện, bài giảng và hội thảo có tính tương tác, tùy chỉnh để khiến chúng trở nên
sáng tạo và dễ hiểu. Ứng dụng này đang được sử dụng nhiều cho mục đích học trực
tuyến, giúp giáo viên tạo ra các câu hỏi để học sinh trả lời hoặc bỏ phiếu. Mentimeter
thường được sử dụng trong phần khởi động hoặc luyện tập.
- Các bước sử dụng Mentimeter:
+ Bước 1: Truy cập đăng ký tài khoản.
+ Bước 2: Tạo 1 bản trình chiếu mới, đặt tên và chọn các dạng trình chiếu (type) tùy
theo mục đích sử dụng.
+ Bước 3: GV chia sẻ bài trình chiếu cho HS nhập mã code và làm theo yêu cầu của
GV.
- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Mentimeter: [11]
/>h. Công cụ hỗ trợ Wordwall
Wordwall là công cụ dạy học trực tuyến dùng để thiết kế những nội dung thực
hành cho học sinh như trị chơi. Các thầy cơ sẽ thiết kế nội dung học sinh cần làm
trên Wordwall với những mẫu có sẵn, sau đó gửi link cho học sinh để luyện tập và
làm bài.
Wordwall được ứng dụng tạo trị chơi trong phần khởi động, hình thành kiến
thức mới hoặc luyện tập, vận dụng.
- Các bước sử dụng Wordwall:
+ Bước 1: Truy cập trang web đăng ký tài khoản.
+ Bước 2: Đăng nhập, tạo trò chơi.
+ Bước 3: Copy link và gửi cho HS chơi.
- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Wordwall: [11]
/>k. Công cụ hỗ trợ Baamboozle

Baamboozle là ứng dụng tạo game dưới dạng các câu hỏi kèm hình ảnh cho
các em học sinh chơi ngay tại lớp học với mục đích giúp cho các em nhớ lại những
từ vựng hoặc cấu trúc về cùng một chủ đề mà các em đã được học. Bằng cách sử
dụng game trong lớp học, các thầy cô giáo có thể tạo khơng khí sơi động cho lớp
học vừa có thể kiểm tra lại kiến thức mà các em đã được học 1 cách hiệu quả hơn.
- Các bước sử dụng:
+ Bước 1: Truy cập website Baamboozle trên thanh công cụ Google, tạo tài khoản.
+ Bước 2: Nhấn “Create game” để tạo trò chơi
-11-


+ Bước 3: Đặt tên cho trị chơi, viết mơ tả ngắn gọn mục đích của trị chơi dùng để
làm gì. Để tạo câu hỏi sử trị chơi, chúng ta cần chuẩn bị trước các câu hỏi cùng với
đáp án gắn với câu trả lời của các câu hỏi đó.
+ Bước 4: Trong tiết học, GV chọn số câu hỏi, chọn số đội chơi và nhấn play để tổ
chức HS chơi theo đội.
- Link hướng dẫn sử dụng công cụ Baamboozle: [11]
/>Ngày nay, có rất nhiều phần mềm và cơng cụ hỗ trợ DHTT. Mỗi phần mềm,
cơng cụ đều có ưu nhược điểm riêng, và phù hợp với một số hoạt động dạy học cụ
thể. Một công cụ hỗ trợ không thể dùng để dạy tất cả các hoạt động DHTT, vì vậy
phải tùy vào mục tiêu của hoạt động dạy học cụ thể mà GV cần lựa chọn công cụ hỗ
trợ phù hợp với hoạt động dạy học đó. Trong dạy học trực tuyến, mỗi tiết học chúng
ta chỉ cần sử dụng một vài công cụ để tạo ra các hoạt động tương tác cho HS, tăng
tính hấp dẫn của tiết học từ đó nâng cao chất lượng DHTT.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT, tôi
đã tiến hành khảo sát bằng công cụ Google form đối với GV dạy mơn Địa lí và HS
một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1.2.1. Về phía giáo viên
Tôi đã trao đổi ý kiến với GV môn Địa lý của một số trường THPT trên địa

bàn tỉnh Nghệ An, đưa ra một số câu hỏi để khảo sát thực trạng sử dụng các phần
mềm và công cụ hỗ trợ DHTT bằng phiếu khảo sát trên Google form, gửi cho GV
qua Zalo và Facebook.
Link khảo sát: />Câu hỏi khảo sát Google form (Phụ lục 1.1)
Sau khi thu thập thông tin khảo sát từ 21 giáo viên dạy Địa lý trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, tôi thu được kết quả như sau:
- 100% GV đã tham gia dạy trực tuyến môn Địa lý.
- Về sử dụng phần mềm dạy học trực tuyến:
Bảng 1.1. Kết quả khảo sát về sử dụng phần mềm DHTT mơn Địa lí THPT
Số lượng sử dụng (người)

Tỷ lệ (%)

Zoom

21

100

Microsoft Teams

3

14,3

Google Meet

5

23,8


Skype

1

4,7

Phần mềm

-12-


Hình 1.1. Kết quả khảo sát về sử dụng phần mềm DHTT mơn Địa lí THPT

Phần mềm DHTT được GV sử dụng nhiều nhất là Zoom (100%), tiếp đến là
Google Meet (23,8%), Microsoft teams (14,3%) và ít nhất là Skype (4,7%). Sở dĩ
phần mềm Zoom được GV sử dụng nhiều nhất vì nó được tích hợp trên nền tảng
, mặt khác với email có đi vnedu.vn thì phần mềm Zoom
khơng giới hạn thời gian 40 phút. Đây cũng là phần mềm được đa số GV đánh giá
dễ sử dụng. Ngoài ra, bài khảo sát cũng cho thấy một số GV sử dụng nhiều phần
mềm để dạy học.
- Về công cụ hỗ trợ trình chiếu DHTT mơn Địa lí: 100% số GV sử dụng
Powerponit với mức độ chỉ trình chiếu thơng thường; 47,8% sử dụng thêm bản Word
là công cụ hỗ trợ trình chiếu trong DHTT mơn Địa lí.
- Về mức độ sử dụng các phần mềm dạy học trực tuyến:
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các phần mềm DHTT
Mức độ sử
dụng

Thường xuyên


Thỉnh thoảng

Không sử dụng

Số người

Tỷ lệ %

Số người

Tỷ lệ %

Số người

Tỷ lệ %

Phần mềm
Zoom

19

90,5

2

9,5

0


0

Phần mềm
Microsoft
Teams

0

0

7

33,3

14

66,7

Phần mềm
Google Meet

2

9,5

11

52,4

8


38,1

Phần mềm
Skype

0

0

1

4,7

20

95,3

Phần
khác

0

0

3

14,3

18


85,7

mềm

-13-


Hình 1.2. Biểu đồ kết quả khảo sát về mức độ sử dụng các phần mềm DHTT

Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy:
+ Đối với phần mềm Zoom: có tới 90,5 % số GV thực hiện khảo sát thường xuyên
sử dụng, 9,5% GV thỉnh thoảng sử dụng.
+ Đối với phần mềm Microsoft Teams: có 33,3% số GV thỉnh thoảng sử dụng và có
tới 66,7% số GV khơng sử dụng.
+ Đối với phần mềm Google Meet: có 9,5% số GV thường xuyên sử dụng, 52,4%
số GV thỉnh thoảng sử dụng và 38,1% số GV không sử dụng.
+ Đối với phần mềm Skype: có 4,7% số GV thỉnh thoảng sử dụng và có tới 95,3%
số GV khơng sử dụng.
+ Đối với phần mềm khác: có 14,3% số GV thỉnh thoảng sử dụng và có tới 85,7%
số GV khơng sử dụng.
Như vậy, phần mềm được sử dụng nhiều nhất cho DHTT là Zoom, một số GV
có sử dụng phần mềm Microsoft Teams thay thế khi phần mềm Zoom bị khống chế
thời gian mỗi lần sử dụng chỉ kéo dài 40 phút. Phần mềm Zoom được sử dụng nhiều
vì dễ cài đặt, dễ sử dụng (không nặng như phần mềm MS Teams).
- Về sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến mơn Địa Lý: có 81% số
GV khảo sát có sử dụng, và 19% số GV khơng sử dụng. Số liệu thống kê cho thấy,
đa số GV đã xác định việc sử dụng công cụ hỗ trợ DHTT là quan trọng vì nó góp
phần nâng cao hiệu quả DHTT bộ mơn. Tuy nhiên vẫn cịn tới 19% số GV khảo sát
không sử dụng công cụ hỗ trợ DHTT, do GV bị hạn chế về trình độ CNTT.

- Về mức độ sử dụng các công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến:
Kết quả thống kê cho thấy: Phần lớn GV được khảo sát sử dụng các công cụ hỗ trợ
dạy học trực tuyến môn Địa lý chưa nhiểu:

-14-


+ Chỉ có 19,1% số GV thường xuyên sử dụng Google form và Azota (chủ yếu để
kiểm tra), 9,5% số GV thường xuyên sử dụng Padlet và Google earth, 4,7% số GV
thường xuyên sử dụng Quizizz.
Hình 1.3: Biểu đồ mức độ sử dụng các công cụ hỗ trợ DHTT môn Địa lí THPT

Bảng 1.3: Kết quả khảo sát mức độ sử dụng các công cụ hỗ trợ DHTT môn Địa lí
Đơn vị: Người (tỷ lệ %)
Mức độ sử
dụng

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Hiếm khi

Không sử dụng

Kahoot

0/21 (0%)

4/21 (19,1%)


8/21 (38,1%)

9/21 (42,8%)

Quizizz

1/21 (4,7%)

10/21 (47,6%) 6/21 (28,6%)

4/21 (19,1%)

Padlet

2/21 (9,5%)

8/21 (38,1%)

6/21 (28,6%)

5/21 (23,8%)

Google Earth

2/21 (9,5%)

5/21 (23,8%)

5/21 (23,8%)


9/21 (42,8%)

Google form

4/21 (19,1%)

7/21 (33,3%)

3/21 (14,3%)

7/21 (33,3%)

Azota

4/21 (19,1%)

8/21 (38,1%)

5/21 (23,8%)

4/21 (19,1%)

Mentimeter

0/21 (0%)

2/21 (9,5%)

9/21 (42,8%)


10/21 (47,6%)

Wordwall

0/21 (0%)

2/21 (9,5%)

8/21 (38,1%)

11/21 (52,4%)

+ Số GV thỉnh thoảng có sử dụng cơng cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến Địa lý cịn ít
(nhiều nhất là Quizizz cũng chỉ có 47,6%, 38,1% số GV thỉnh thoảng sử dụng Padlet
và Azota, 33,3% số GV thỉnh thoảng sử dụng Google form, 23,8% số GV thỉnh
thoảng sử dụng Google earth, chỉ có 9,5% GV thỉnh thoảng dùng Mentimeter và
Wordwall).
+ Tỷ lệ GV hiếm khi sử dụng và không sử dụng cơng cụ hỗ trợ dạy học địa lý cịn
rất cao (từ 47,7% đến 90,5%).
-15-


Những số liệu trên cho thấy việc GV áp dụng CNTT vào dạy học chưa nhiều,
bài học chủ yếu được trình chiếu đơn điệu, khơng hấp dẫn. Ngun nhân của vấn đề
này là do: Việc thiết kế các hoạt động DHTT qua các công cụ hỗ trợ rất mất thời
gian, vì vậy tỉ lệ GV sử dụng các cơng cụ hỗ trợ thường xuyên chưa nhiều.
- Về mức độ sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến môn
Địa lý, tôi thống kê được bảng sau:
Bảng 1.4. Kết quả khảo sát mức độ sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ DHTT

môn Địa lý
(đơn vị: Người (tỷ lệ %)
Mức độ sử dụng

Thành thạo

Không thành thạo

Chưa bao giờ sử dụng

Kahoot

3/21 (14,4%)

9/21 (42,8%)

9/21 (42,8%)

Quizizz

10/21 (47,6%)

7/21 (33,3%)

4/21 (19,1%)

Padlet

10/21 (47,6%)


6/21 (28,6%)

5/21 (23,8%)

Google earth

4/21 (19,1%)

8/21 (38,0%)

9/21 (42,8%)

Mentimeter

2/21 (9,6%)

10/21 (47,6%)

9/21 (42,8%)

Google form

10/21 (47,6%)

5/21 (23,8%)

6/21 (28,6%)

Azota


11/21 (52,4%)

7/21 (33,3%)

3/21 (14,3%)

Bamboozle

2/21 (9,5%)

9/21 (42,9%)

10/21 (47,6%)

Wordwall

1/21 (4,8%)

10/21 (47,6%)

10/21 (47,6%)

Hình 1.4. Biểu đồ mức độ sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ DHTT môn Địa lí

Theo kết quả thống kê, tỷ lệ GV sử dụng thành thạo các công cụ hỗ trợ dạy
học trực tuyến mơn Địa lý chưa cao. Cụ thể: có 52,4% số GV sử dụng thành thạo
Azota, 47,6% số GV sử dụng thành thạo Quizizz, Padlet, Google form vào dạy học,
19,1% số GV sử dụng thành thạo Google earth, 14,4% số GV sử dụng thành thạo
-16-



Kahoot, 9,5% số GV sử dụng thành thạo Baamboozle, 4,8% số GV sử dụng thành
thạo Wordwall. Tỷ lệ GV sử dụng không thành thạo hoặc chưa bao giờ sử dụng cơng
cụ hỗ trợ dạy học trực tuyến cịn chiếm tỷ lệ lớn: từ 47,6% đến 95,2%. Nguyên nhân:
do GV chưa tự tìm tịi, khám phá các thành tựu CNTT để áp dụng vào dạy học trực
tuyến.
- Về thái độ của HS đối với các tiết DHTT mơn Địa lí có sử dụng cơng cụ hỗ trợ:
Hình 1.5: Biểu đồ về thái độ học trực tuyến mơn Địa lí của HS

Đối với các tiết DHTT mơn Địa lí có sử dụng cơng cụ hỗ trợ: có 19% số HS
rất hào hứng, 71,4% số HS hào hứng, chỉ có 9,5% số HS ít hào hứng với giờ học
trực tuyến môn Địa lí. Điều này cho thấy, GV sử dụng các công cụ hỗ trợ DHTT là
một giải pháp hữu ích làm cho tiết học mơn Địa lí trở nên hấp dẫn hơn đối với HS.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ vào DHTT môn
Địa lí:
Hình 1.6: Biểu đồ đánh giá hiệu quả sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ vào
DHTT môn Địa lí

Có 38,1% số GV cho rằng: sử dụng các phần mềm và cơng cụ hỗ trợ DHTT
mơn Địa lí là rất hiệu quả, 57,1% đánh giá hiệu quả, chỉ có 4,8% số GV là đánh giá
ít hiệu quả. Như vậy, việc sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT về cơ
bản là góp phần nâng cao hiệu quả DHTT cho mơn Địa lí.
-17-


- Về giải pháp nâng cao hiệu quả DHTT môn Địa lí bằng các phần mềm và
cơng cụ hỗ trợ.
Để nâng cao hiệu quả DHTT bằng các phần mềm và công cụ hỗ trợ, GV môn
Địa lý lựa chọn các giải pháp như sau:
+ 95,2% số GV sẽ tự tìm tịi, học tập đê nâng cao trình độ CNTT.

+ 52,4% số GV sẽ tham gia các lớp tập huấn của Sở GD và đơn vị công tác.
+ 71,4% số GV sẽ học hỏi từ bạn bè, đồng nghiệp.
Hình 1.7: Biểu đồ kết quả khảo sát về sự thay đổi của GV nhằm nâng cao hiệu quả
DHTT mơn Địa lí bằng các phần mềm và công cụ hỗ trợ.

Kết quả khảo sát GV mơn Địa lí cho thấy: 100% GV đều tham gia DHTT.
GV có ý thức đổi mới PPDH, ứng dụng CNTT vào dạy học và có nguyện vọng ứng
dụng các phần mềm vào DHTT. GV đánh giá cao vai trị và lợi ích của DHTT trong
tình hình hiện nay. Tuy nhiên việc sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT
của GV chưa nhiều và chưa thường xuyên.
1.2.2. Về phía học sinh
Để đánh giá thực trạng học trực tuyến nói chung và mơn Địa lí nói riêng, Tôi
đã khảo sát 200 HS bằng cách gửi đường link khảo sát trên Google form cho HS qua
GV chủ nhiệm một số lớp ở trường THPT Cửa Lò, THPT Cửa Lò 2 và Trung tâm
giáo dục thường xuyên số 2.
Link khảo sát HS: />Nội dung câu hỏi khảo sát (Phụ lục 1.2)
Kết quả thu được như sau:
- 100% HS tham gia học trực tuyến bằng phần mềm Zoom
- Về mức độ tập trung của HS trong các tiết học trực tuyến:
-18-


Bảng 1.5. Kết quả khảo sát mức độ tập trung của HS trong các tiết học trực tuyến
Mức độ

Rất tập trung

Tập trung

Ít tập trung


Khơng tập trung

45

102

53

0

22,5

51,0

26,5

0

Số lượng (em)
Tỷ lệ (%)

Chỉ có 22, 5% số HS là rất tập trung, 51% số HS tập trung học tập, vẫn còn 26,5%
số HS ít tập trung trong các tiết học trực tuyến. Nguyên nhân do: GV khó quản lý
HS khi tổ chức DHTT.
- Khi học trực tuyến, HS thường gặp khó khăn do kết nối mạng không ổn định,
bị chi phối bởi các yếu tố xung quanh và mệt mỏi do thời gian học kéo dài.
- Về mức độ tương tác trong giờ học trực tuyến:
Bảng 1.6. Kết quả khảo sát mức độ tương tác của HS trong tiết học trực tuyến
Mức độ tương tác


Số lượng (em)

Tỷ lệ %

Tích cực phát biểu, thảo luận

62

31

Chỉ phát biểu khi giáo viên gọi

125

62,5

Không bao giờ phát biểu, thảo luận trong giờ học

13

6,5

Có 31% số HS chủ động tích cực phát biểu, thảo luận trong giờ học; 62,5%
số HS chỉ trả lời khi GV gọi; có 6,5% số HS không phát biểu, thảo luận do lý do
khác như khơng có micro, mạng yếu…
- Về mức độ sử dụng công cụ hỗ trợ trong các tiết học trực tuyến: HS cho
rằng: có 25% số tiết học trực tuyến thường xuyên sử dụng các phần mềm và công
cụ hỗ trợ DHTT, có 65% số tiết học là GV thỉnh thoảng sử dụng cơng cụ hỗ trợ
DHTT, vẫn cịn 10% số tiết học GV không sử dụng công cụ hỗ trợ DHTT.

- Về đánh giá hiệu quả của các tiết học trực tuyến có sử dụng các phần mềm
và cơng cụ hỗ trợ: có 52% số HS đánh giá rất hiệu quả, 46% số HS đánh giá hiệu
quả, 2% HS đánh giá ít hiệu quả.
- Khi được hỏi: Em cần làm gì để nâng cao hiệu quả học trực tuyến? 100%
HS chọn: Cần chuẩn bị bài trước tiết học; tăng cường tập trung và tương tác với GV
trong giờ học, đồng thời phải làm bài tập và ôn tập lại bài sau tiết học.
Kết quả khảo sát cho thấy: HS đã thích nghi với hình thức DHTT, có nhận
thức đúng đắn về việc nâng cao hiệu quả DHTT, HS đánh giá cao về hiệu quả của
tiết học trực tuyến có sử dụng cơng cụ hỗ trợ. Tuy nhiên, vẫn cịn một tỷ lệ không
nhỏ HS chưa tập trung trong tiết học, HS chưa chủ động tương tác với giáo viên.
Từ kết quả khảo sát GV và HS, tôi nhận thấy: DHTT chưa thực sự đem lại
hiệu quả cao do khả năng tương tác giữa GV và HS bị hạn chế. Tôi đã nghiên cứu
và áp dụng đề tài "Nâng cao hiệu quả DHTT mơn Địa lí bằng các phần mềm và
công cụ hỗ trợ” nhằm đề xuất và hướng dẫn sử dụng một số công cụ hỗ trợ vào
DHTT môn Địa lí hiệu quả, góp phần đổi mới PPDH và KTĐG, hình thành và phát
triển năng lực HS.
-19-


Chương 2. Sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ góp phần nâng
cao hiệu quả DHTT mơn Địa lý THPT
2.1. Yêu cầu của việc sử dụng các phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT môn
Địa lý
2.1.1. Yêu cầu đối với giáo viên
- GV cần hiểu rõ bản chất và cách sử dụng của từng phần mềm, từng cơng cụ hỗ trợ.
Ví dụ: Cơng cụ Padlet thích hợp cho hoạt động nhóm trong phần hình thành kiến
thức mới, cơng cụ Quizizz và Kahoot thích hợp cho phần luyện tập, ơn tập, cơng cụ
Azota và Google form thích hợp cho kiểm tra đánh giá thường xuyên hoặc định kỳ…
- GV cần đa dạng hố hình thức dạy học và thay đổi linh hoạt sao cho phù hợp
với hoạt động học tập trong tiết học. GV cần sử dụng linh hoạt các công cụ khác

nhau để đạt được hiệu quả cao và tránh nhàm chán trong dạy học.
- Trong khi sử dụng các công cụ hỗ trợ, GV cần hướng dẫn HS cách tham gia
trước khi tiến hành.
- Đa dạng hóa hình thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập trực tuyến của HS,
tăng cường tự đánh giá của HS.
2.1.2. Yêu cầu đối với HS
Để đạt được hiệu quả bản thân HS cần:
- Tích cực chủ động trong học tập: HS phải tự ý thức về hoạt động học tập của
mình, bản thân HS phải ý thức về những điều đúng và cần thiết trong cuộc sống, có
chức năng điều chỉnh nhận thức, điều chỉnh hành vi thái độ của bản thân để hoàn
thiện nhân cách. Tự ý thức phụ thuộc vào sự hiểu biết của mình về mục đích, ý nghĩa,
vai trị của tự học, nội dung cách thức tự học và nhân tố ảnh hưởng đến tự học bản
thân.
- Trước bài học, HS cần tìm hiểu nội dung bài theo hướng dẫn của GV. Trong
giờ học, HS phải có thái độ tích cực khi học trực tuyến, thái độ đó thể hiện ở nhu
cầu tự lực học tập, say mê với tinh thần quyết tâm cao và ý chí khắc phục khó khăn
do dịch bệnh. Sau giờ học, HS phải hoàn thành nhiệm vụ học tập mà GV yêu cầu.
2. 2. Sử dụng các phần mềm và cơng cụ hỗ trợ vào DHTT mơn Địa lý THPT
Khó khăn lớn nhất của dạy học trực tuyến là khả năng tương tác giữa GV và
HS. Muốn HS tương tác tốt để nắm vững kiến thức thì GV phải đa dạng hóa các hoạt
động dạy học trực tuyến bằng các trị chơi, hoạt động nhóm, sử dụng mơ hình lớp
học đảo ngược và các kỹ thuật dạy học tích cực khác.
Trong dạy học trực tuyến, mỗi tiết học chúng ta chỉ cần sử dụng một vài công
cụ để tạo ra các hoạt động tương tác cho HS, tăng tính hấp dẫn của tiết học. Mỗi
cơng cụ đều có ưu điểm riêng, GV cần sử dụng hợp lý và phù hợp với mục tiêu của
mỗi hoạt động dạy học.
-20-


2.2.1. Sử dụng phần mềm và công cụ hỗ trợ hoạt động Khởi động

2.2.1.1. Mục đích sử dụng
Khởi động là hoạt động đầu tiên, hoạt động này nhằm giúp học sinh huy động
những kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm của bản thân về các vấn đề có nội dung liên
quan đến bài học mới. Hoạt động Khởi động thường kéo dài 5-7 phút. Chuẩn bị phần
khởi động như thế nào cho hiệu quả phải dựa vào nội dung bài, đối tượng học sinh
và cả điều kiện của giáo viên.
Kết quả cần đạt của hoạt động:
+ Kích thích sự tị mị, khơi dậy hứng thú của học sinh về chủ đề sẽ học; học sinh
cảm thấy vấn đề nêu lên rất gần gũi với mình.
+ Khơng khí lớp học vui, tị mị, chờ đợi, thích thú.
+ Huy động vốn hiểu biết, kinh nghiệm có sẵn của học sinh để chuẩn bị học bài mới.
+ Học sinh trải nghiệm qua tình huống có vấn đề, trong đó chứa đựng những nội
dung kiến thức, những thao tác, kĩ năng để làm nảy sinh kiến thức mới.
Cách làm: Đặt câu hỏi; Đố vui; Kể chuyện; Đặt một tình huống; Tổ chức trị
chơi... Có thể thực hiện với tồn lớp, nhóm nhỏ, hoặc cá nhân từng học sinh.
2.2.1.2. Các phần mềm và công cụ hỗ trợ DHTT thường dùng
- Dạy học bằng phần mềm Zoom hoặc Microsoft Teams hoặc Google meet
- Thiết kế hoạt động khởi động bằng cơng cụ hỗ trợ:
+ Tổ chức trị chơi tương tác qua phần mềm Powerpoint:
GV có thể thiết kế trị chơi ơ chữ, trị chơi đuổi hình bắt chữ, trị chơi Ai nhanh
hơn (đốn hình ảnh hoặc trả lời câu hỏi khởi động)…
+ Tổ chức trò chơi tương tác qua các công cụ: Wordwall, Mentimeter, Quizizz,
Kahoot…
2.2.1.3. Cách thức sử dụng và ví dụ minh họa
Tùy vào nội dung từng bài học cụ thể, GV có thể chọn cách khởi động bài học
khác nhau.
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 10: Cộng hịa nhân dân Trung Hoa (Địa lí 11), để thực hiện
phần Khởi động cho bài học, GV có thể thiết kế câu hỏi trên Mentimeter: Em biết gì
về đất nước Trung Quốc? (yêu cầu HS viết những cụm từ ngắn gọn)
- Bước 1: Trước tiết học, GV đăng nhập vào tạo New

presentation, chọn dạng Word cloud, nhập câu hỏi, chèn hình ảnh…
- Bước 2: Trong tiết học trực tuyến: GV chia sẻ đường link cho HS tham gia hoặc
yêu cầu HS vào trang web: www.menti.com nhập mã số trên màn hình.
-21-


- Bước 3: HS trả lời câu hỏi, câu trả lời sẽ lần lượt xuất hiện trên màn hình và thay
đổi liên tục. Sau vài phút thì GV tạm dừng nhận câu trả lời, chốt lại nội dung và giới
thiệu bài mới.
Link sản phẩm: />Hình 2.1. Khởi động bài học bằng cơng cụ hỗ trợ Mentimeter

Ví dụ 2: Khi dạy trực tuyến Bài 37: Một số vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
(Địa lí 12), ở phần Khởi động, GV có thể cho HS trả lời một số câu hỏi liên quan
đến Tây Nguyên để dẫn dắt vào bài mới.
- Bước 1: GV tạo câu hỏi trên web:
/>Nội dung câu hỏi (Phụ lục 2.1)
- Bước 2: Trong tiết học, GV mở trò chơi trên web, chọn start a live quiz, chọn
classic, bấm chọn continue. GV copy đường link gửi vào ơ trị chuyện cho HS.
- Bước 3: HS vào web theo đường link GV gửi trong ơ trị chuyện hoặc vào
myquiz.com nhập mã quiz.
- Bước 4: Khi HS đã vào phịng chơi, GV bấm start thì trị chơi bắt đầu.
- Bước 5: HS trả lời hết các câu hỏi, GV bấm nút end để kết thúc trò chơi. Trên màn
hình sẽ hiện ra danh sách 3 HS có điểm cao nhất và bảng xếp thứ tự của HS trong
lớp.
- Bước 6: GV dựa vào nội dung câu hỏi quiz HS vừa trả lời để mở bài cho tiết học.
-22-


×