Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 t h p t KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN đặc ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM QUA ATLAT địa LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 73 trang )

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
===  ===

Đề tài:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 T.H.P.T
KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM
QUA ATLAT ĐỊA LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Năm học: 2021 - 2022

1


SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I
===  ===

Đề tài:
MỘT SỐ KINH NGHIỆM HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 T.H.P.T
KHAI THÁC KIẾN THỨC PHẦN ĐẶC ĐIỂM KHÍ HẬU VIỆT NAM
QUA ATLAT ĐỊA LÍ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ

Tác giả: HỒNG THỊ YẾN MINH - THPT Quỳnh Lưu 1
Tổ

: Xã hội

Số điện thoại

: 0988177222



Đồng tác giả: HỒ ĐỨC NGỌC - THPT Quỳnh Lưu 1
Tổ

: Xã hội

Điện thoại

: 0968842456

Năm học: 2021 - 2022

2


MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

1

2. Đóng góp của đề tài

2

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

5. Phương pháp nghiên cứu

3
NỘI DUNG

1. Khái niệm về Atlat, cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat và
chức năng, vai trò của Atlat trong dạy học

4

2. Phân loại Atlat, cấu trúc của Atlat Địa Lí Việt Nam

4

3. Mối quan hệ giữa Atlat và hệ thống kiến thức Địa Lí

5

4. Các mức độ sử dụng Atlat

6

5. Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Địa Lí

6


6. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua Atlat Địa Lí Việt Nam

11

7. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác đặc điểm khí hậu Việt
Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực.

15

7.1 Khai thác đặc điểm khí hậu

15

7.2 Khai thác tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: thể hiện qua yếu tố nhiệt
độ,lượng mưa và độ ẩm

17

7.3 Khai thác tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: thể hiện qua yếu tố gió
mùa

19

7.4 Sự phân hóa khí hậu theo chiều Bắc Nam

23

7.5 Sự phân hóa khí hậu theo độ cao


27

7.6 Sự phân hóa khí hậu theo chiều Đơng Tây

28

7.7 Đặc điểm các miền Địa Lí tự nhiên

30

7.8 Hoạt động của bão

32
3


KẾT LUẬN

35

1. Kết quả thực nghiệm sư phạm

35

2. Kết quả đạt được của đề tài

38

3. Một số kiến nghị, đề xuất


39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

41

PHỤ LỤC

42

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Nội dung

Trang

Giáo viên

GV

Học sinh

HS

Trung học phổ thông

T.H.P.T

Sách giáo khoa

SGK


Sáng kiến kinh nghiệm

SKKN

Tự nhiên

TN

Kinh tế xã hội

KT - XH

4


5


PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là yêu cầu quan trọng trong đổi
mới giáo dục hiện nay. “Chương trình giáo dục phổ thơng mới” mới đã triển khai
theo lộ trình cũng đang hướng tới phát triển năng lực người học.
Nhưng hình thành cho học sinh THPT những năng lực nào theo đặc trưng của
từng môn học là nhiệm vụ rất quan trọng và nặng nề đối với giáo viên. Đó là một
q trình khoa học, sư phạm lâu dài, thường xuyên và cần rất nhiều thời gian. Với
bộ mơn Địa Lí, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực khơng những có
một vị trí quan trọng trong thực hiện mục tiêu bộ mơn mà cịn góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có năng lực vận dụng

những kiến thức đã học để giải quyết những vấn đề trong thực tiễn.
Đối với chương trình Địa lí 12, có nhiều nội dung kiến thức và kĩ năng Địa Lí
được thể hiện chủ yếu qua Atlat, các bài tập liên quan đến Atlat chiếm một tỉ lệ
khá lớn. Atlat trở thành một công cụ rất quan trọng trong dạy và học mơn Địa Lí
của giáo viên và học sinh. Atlat được xem như cuốn sách giáo khoa thứ hai giúp
cho ngườihọc tìm kiếm những tri thức Địa Lí và đồng thời giúp cho giáo viên
thuận lợi trong việc giảng dạy môn Địa Lí.
Theo tinh thần đó, người giáo viên Địa Lí phổ thơng có vai trị quan trọng
trong việc hướng dẫn học sinh rèn luyện các kĩ năng, việc rèn luyện các kĩ năng sử
dụng Atlat Địa Lí Việt Nam một cách thuần thục sẽ tạo cho học sinh không phải
ghi nhớ kiến thức Địa Lí 12 một cách máy móc mà chủ động khai thác những kiến
thức mình cần và còn phát triển được các năng lực cá nhân. Từ đó giúp các em đạt
được các kết quả cao hơn trong các kì kiểm tra, thi học sinh giỏi Tỉnh, thi THPT
quốc gia. Thông qua việc khai thác kiến thức từ Atlat trong dạy học cịn góp phần
phát triển các năng lực Địa Lí cho học sinh như năng lực tư duy lãnh thổ, tư duy
liên hệ tổng hợp, sử dụng bản đồ Atlat, sử dụng biểu đồ….
Tuy nhiên việc khai thác kiến thức từ Atlat trong dạy học Địa lí 12
theo định hướng phát triển năng lực cịn gặp nhiều khó khăn. Bởi vì đây là một vấn
đề cịn mới, trong khi chương trình Địa Lí 12 khơng có tiết riêng cho việc khai thác
kiến thức Atlat, nhiều giáo viên khi dạy chỉ tập trung truyền thụ các kiến thức ở
sáchgiáo khoa chứ chưa chú ý đúng mức đến việc đặt câu hỏi cho học sinh trả lời
dựa vào Atlat…
Là những giáo viên giảng dạy mơn Địa Lí chúng tôi luôn suy nghĩ làm sao để
giúp các em học sinh khơng chỉ biết sử dụng mà cịn phải sử dụng thật tốt Atlat Địa
Lí Việt Nam, đặc biệt là kiến thức phần đặc điểm khí hậu bởi vì đây là một nội
dung tương đối khó đối với học sinh, được đề cập trong nhiều nội dung học thuộc
phần tự nhiên Việt Nam. Vì vậy, chúng tơi đã chọn đề tài. “ Một số kinh nghiệm

1



hướng dẫn học sinh lớp 12 THPT khai thác kiế n thức phần đặc điểm khí hậu Việt
Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực”.
2. Đóng góp của đề tài
- Tính mới, sáng tạo: Đây là đề tài đã được nghiên cứu và đúc rút từ kinh
nghiệm có tính thực tiễn cao. Nhận thức được vai trị quan trọng của bản đồ, Atlat
đã có một số đề tài hướng dẫn học sinh khai thác bản đồ, Atlat nhưng mỗi đề tài đề
cập tới một mảng riêng và chưa có đề tài nào đi sâu vào một phần cụ thể. Với đề
tài của chúng tôi đi sâu vào phần khí hậu mà chưa có đề tài nào đề cập đến một
cách rõ ràng, và đây cũng là phần được xem là khó khai thác nhất khi sử dụng
Atlat tự nhiên Việt Nam mà học sinh gặp nhiều lúng túng khi sử dụng.
- Về hịệu quả kinh tế: Đề tài có giá trị lớn (khơng thể tính được bằng tiền)
trong chủ trương đổi mới đồng bộ mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học, đánh giá chất lượng giáo dục, gắn liền giáo dục trong nhà trường với thực
tiễn cuộc sống, giúp học sinh được trải nghiệm,vận dụng kiến thức đã học vào giải
quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống, gắn các nội dung dạy học với thực tiễn
cuộc sống; góp phần hình thành một số phẩm chất và năng lực của học sinh.
- Về hịệu quả xã hội: Đề tài đánh giá thực trạng rèn luyện kĩ năng sử dụng
Atlat Địa Lí phần khí hậu Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực ở trường
T.H.P.T nói chung trên địa bàn và trường T.H.P.T Quỳnh Lưu 1 nói riêng. Xây
dựng được một số cách thức, phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat để khai
thác phần khí hậu Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực. Đề tài đã tạo hiệu
ứng tốt cho việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh. Đã tạo hứng thú, kích
thích tinh thần tìm tịi, học hỏi, sáng tạo trong dạy, học Địa Lí, đồng thời tạo điều
kiện học sinh vận dụng kiến thức, nâng cao năng lực nhận thức và năng lực hành
động, hình thành phẩm chất, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
Đề tài áp dụng cho tất cả các đối tượng học sinh THPT.
Kết quả của đề tài có thể áp dụng cho việc giảng dạy của giáo viên và là tài
liệu tham khảo để giáo viên có thể xây dựng, thiết kế các chủ đề khác nhằm phát
huy năng lực và hình thành phẩm chất học sinh.

- Khả năng áp dụng mở rộng của đề tài: Có thể áp dụng cho tất cả các trường
THPT.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Vận dụng khai thác kiến thức phần khí hậu cho học sinh lớp 12 qua Atlat
theo định hướng phát triển năng lực nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn ở nhà trường phổ thông; đảm bảo phát triển phẩm
chất năng lực HS.

2


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng việc hướng dẫn
học sinh lớp 12 khai thác kiến thức phần khí hậu qua Atlat Địa Lí theo định hướng
phát triển năng lực.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực và phương
pháp để khai thác hiệu quả phần nội dung phần khí hậu qua Atlat trong một số nội
dung bài học có tích hợp.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp hướng dẫn học sinh khai
thác kiến thức qua Atlat qua các nội dung học có chứa nội dung về khí hậu trong
chương trình Địa Lí 12 T.H.P.T.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đưa ra hệ thống các câu hỏi và phương pháp
để tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát huy phẩm chất năng lực của HS.
Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm đối với HS lớp 12 – THPT
tại 2 trường THPT của huyện Quỳnh Lưu.

Sự thành công của đề tài sẽ là tài liệu bổ ích, thiết thực cho các em HS và
thầy cô trong học tập và giảng dạy mơn Địa lí; có thể tham khảo để tiến hành với
những nội dung chun đề có tính tích hợp nội dung khai thác kiến thức qua Atlat
ở các phần tự nhiên, dân cư và các ngành kinh tế.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các
kênh thông tin trong SGK đồng thời khai thác thêm thông tin từ phương tiện thông
tin đại chúng, các tài liệu sách báo, các trang thông tin mạng….
- Phương pháp thu thập, xử lí thơng tin để xây dựng nội dung nghiên cứu.
- Soạn giảng, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm:
- Phương pháp thống kê: thông qua các cuộc trao đổi thảo luận lấy ý kiến
của đồng nghiệp, ý kiến của HS sau tiết thực nghiêm bằng phiếu. Từ đó tổng hợp
rút ra kết luận và đề xuất các kiến nghị.

3


PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm về Atlat, cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat và
chức năng, vai trò của Atlat trong dạy học
1.1 Khái niệm Atlat
Atlat là một dạng thu nhỏ của bản đồ, được thu nhỏ và sắp xếp thành nhiều
lớp một cách có hệ thống, trong đó mỗi một lớp chứa đựng một hoặc một số nội
dung được sử dụng để học tập và nghiên cứu.
Atlat Địa Lí Việt Nam là một dạng thu nhỏ của bản đồ Việt Nam, gồm
nhiều loại bản đồ khác nhau, được sắp xếp một cách hệ thống, từ bản đồ tự nhiên
 Bản đồ dân cư  Bản đồ kinh tế chung  Bản đồ các ngành kinh tế  Bản đồ
các vùng kinh tế.
1.2 Khái niệm cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat

Cách thức hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat là hệ thống các biện pháp, hoạt
động, thao tác mà giáo viên sử dụng Atlat để tiến hành tổ chức, điều khiển, định
hướng, chỉ dẫn cho học sinh khai thác, lĩnh hội tri thức, rèn luyện, phát triển các kỹ
năng và năng lực trong q trình nhận thức.
1.3 Vai trị và chức năng của Atlat Địa Lí Việt Nam
Atlat đóng vai trị rất quan trọng trong việc giúp học sinh hình thành được
biểu tượng, nắm bắt, ghi nhớ, tái hiện tri thức có khoa học, hệ thống.
Atlat cịn có tầm quan trọng trong việc giúp cho học sinh rèn luyện, phát
triển kỹ năng, tư duy, nắm bắt được các khái niệm, quy luật, mối quan hệ nhân
quả…, đối tượng Địa Lý dàn trải trong khơng gian, nằm sâu trong lịng đất. Atlat là
cơng cụ, phương tiện để giáo viên tiến hành tổ chức các hoạt động nhận thức cho
học sinh.
Ở một góc độ nhất định trong hoạt động dạy học, Atlat có chức năng minh
họa, và là nguồn tri thức. Nó chứa đựng hệ thống các tri thức Địa Lí tự nhiên, kinh
tế - xã hội.., thông qua Atlat, giúp cho giáo viên giải thích, minh họa các vấn đề
một cách dễ dàng.
Với học sinh Atlat có chức năng là nguồn tri thức vì trong mỗi loại Atlat đều
chứa đựng những tri thức Địa Lí khác nhau, ẩn chứa trong hệ thống các ký hiệu,
màu sắc, …là phương tiện hỗ trợ đắc lực cho học sinh trong quá trình học tập
chương trình Địa Lí 12.
2. Phân loại Atlat, cấu trúc của Atlat Địa Lí Việt Nam
2.1 Phân loại Atlat Việt Nam
Căn cứ vào nội dung kiến thức Địa Lí, có thể phân ra làm một số nhóm loại
Atlat như sau:
4


- Atlat Địa Lí tự nhiên Việt Nam.
- Atlat Địa Lí kinh tế - xã hội Việt Nam
Trong mỗi nhóm loại Atlat, thì lại được phân ra là nhiều loại khác nhau,

như Atlat Địa Lí ngành kinh tế ( Nơng nghiệp, Cơng nghiệp….), Atlat Địa Lí dân
cư…
2.2 Cấu trúc Atlat Địa Lí Việt Nam
* Các loại bản đồ được thể hiện trong 24 trang:
- Trang đầu là hệ thống các ký hiệu, trang tiếp theo (trang 1) là lời nói đầu
của tác giả.
- Trang 2, 3 là bản đồ hành chính nước CHXHCN Việt Nam.
- Trang 4, 5 là hình thể nước CHXHCN Việt Nam.
- Trang 6 đến trang 10 là bản đồ thể hiện các yếu tố Địa Lí tự nhiên Việt
Nam, như khống sản, địa hình, khí hậu…
- Trang 11, 12 là bản đồ thể hiên dân cư Việt Nam, gồm dân số và dân tộc.
- Trang 13 đến trang 20 là các bản đồ thể hiện về các ngành kinh tế Việt
Nam, như bản đồ Nông nghiệp, Công nghiệp, Giao thông vận tải…
- Trang 21 đến trang 24 là bản đồ thể hiện các vùng kinh tế Việt Nam.
* Trong mỗi trang của bản đồ lại có phần chú giải, chú thích các ký hiệu thể
hiện trên bản đồ, có các biểu đồ, số liệu…thể hiện về các đối tượng được trình bày
trong mỗi loại bản đồ.
3. Mối quan hệ giữa Atlat và hệ thống kiến thức Địa Lí
Atlat Địa Lí Việt Nam là phương tiện, chứa đựng hệ thống tri thức Địa Lí
Việt Nam, hay nói cách khác, Atlat Địa Lí Việt Nam, nó cụ thể hóa, trừu tượng
hóa, hệ thống hóa tri thức Địa Lí tự nhiên, kinh tế - xã hội chung của Việt Nam,
của từng vùng, miền, thông qua hệ thống ký hiệu, màu sắc, phong chữ, số liệu…
trên Atlat.
Atlat chứa đựng các mối quan hệ nhân quả, các quy luật địa lí tự nhiên, kinh
tế - xã hội Việt Nam…., Atlat Địa Lí Việt Nam là hình ảnh hóa, trực quan hóa kiến
thức sách giáo khoa Địa Lí 12. Mỗi một bài học, có những tri thức địa lí khác
nhau, Atlat thơng qua ký hiệu, màu sắc, kênh chữ, biểu đồ, số liệu để truyền tải,
chứa đựng hệ thống kiến thức Địa Lí 12.
Sách giáo khoa 12 giúp cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức địa lí,
thơng qua lý thyết trong SGK Địa Lí 12, học sinh sẽ thuận lợi, vững vàng trong

việc phân tích, giải thích sự phân bố các đối tượng, các khái niệm, quy luật, mối
quan hệ nhân quả của các đối tuợng địa lí tự nhiên, kinh tế - xã hội trong Atlat.

5


4. Các mức độ sử dụng Atlat
4.1 Mức độ nhận biết vị trí của đối tượng
Ở mức độ này, giáo viên cần định hướng, hướng dẫn sao cho học sinh có
thể nói lên được vị trí của đối tượng trên Atlat. Đây là mức độ thấp nhất, khơng địi
hỏi giáo viên mất nhiều thời gian, công sức cho việc định hướng học sinh sử dụng
Atlat.
4.2 Mức độ mô tả
Là mức độ mà giáo viên cần định hướng sao cho học sinh có thể mơ tả sự
phân bố của các đối tượng, lý giải sơ lược về sự phân bố của các đối tượng trên
Atlat.
4.3 Mức độ phân tích, hiểu khái niệm, nắm bắt quy luật của các đối
tượng
Mức độ này là mức độ cao nhất trong sử dụng Atlat, đòi hỏi học sinh phải
nắm vững kiến thức SGK, hiểu được quy luật phân bố, nắm vững các mối quan hệ
nhân quả của đối tượng. Lý giải, phân tích, mơ tả tổng hợp các đối tượng trên cơ sở
các mối quan hệ, các quy luật phân bố của các đối tượng.
Với mức độ này, học sinh có thể sử dụng Atlat một cách nhuần nhuyễn, vững
vàng các thao tác kỹ năng của trí tuệ, nắm vững bản chất của các đối tượng. Học
sinh phải có khả năng kết hợp tốt lý thuyết và thực hành, kiến thức SGK và Atlat
địa lí Việt Nam. Giáo viên phải nắm vững cách thức, biện pháp và kỹ thuật sử
dụng Atlat, nhằm xây dựng các tình huống, định hình và hướng dẫn học sinh khai
thác, sử dụng Atlat có hiệu quả.
5. Phát triển năng lực học sinh trong dạy học Địa Lí
5.1. Khái niệm năng lực

Theo cách hiểu thông thường năng lực là sự kết hợp tư duy, kĩ năng và thái
độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá nhân hoặc tổ
chức để thực hiện thành công nhiệm vụ.
Theo từ điển Tiếng Việt “Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức,
kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có
hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống”.
Như vậy nói đến năng lực là phải nói đến khả năng thực hiện, là phải biết
làm, chứ không chỉ biết và hiểu. Tất nhiên làm, thực hiện ở đây phải gắn với ý
thức và thái độ, phải có kiến thức và kĩ năng.
Tóm lại năng lực là sự thành thạo, khả năng thực hiện của cá nhân đối với
một công việc, là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng, thái độ và

6


hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa
dạng của cuộc sống.
5.2. Khái niệm năng lực học sinh
Năng lực HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái
độ... phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành
cơng nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em
trong cuộc sống.
Năng lực HS là một cấu trúc động (trừu tượng), có tính mở, đa thành tố, đa
tầng bậc, hàm chứa trong nó khơng chỉ kiến thức, kĩ năng… mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong
môi trường học tập phổ thông và các điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội.
Từ đó chúng ta có thể nhận định năng lực của HS phổ thơng chính là khả
năng vận dụng kết hợp, kiến thức, kĩ năng và thái độ để thực hiện tốt các nhiệm
vụ học tập, giải quyết có hiệu quả những vấn đề có thực trong cuộc sống của các
em.

5.3. Đặc điểm của năng lực
Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội…) để có một sản phẩm nhất định, do đó có thê phân biệt người
này với người khác.
Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong qua trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy,
năng lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
Đề cập tới xu thế đạt dược kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do một
con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lí
bản thân,…). Vậy khơng tồn tại năng lực chung.
5.4. Các loại năng lực
Mơ hình năng lực theo OECD. Trong chương trình dạy học hiện nay của
các nước thuộc OCECD, người ta phân chia năng lực thành hai nhóm chính là các
năng lực chung và các năng lực cụ thể chun biệt cịn gọi là năng lực chun
mơn.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền
tảng cho /mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp
bao gồm các năng lực như : Năng lực chuyên môn, năng lực xã hội…..
Năng lực chuyên biệt : là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, cơng việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho
những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp của một hoạt động như
Tốn học, Địa lí, Văn học…..
7


5.5. Các năng lực chun biệt của mơn Địa lí
Bảng 1.1. Các năng lực chun biệt của mơn Địa lí
Mức 4


Mức 1

Mức 2

Mức 3

(Biết)

(Hiểu)

(Vận dụng thấp)

Tư duy theo
lãnh thổ

Nêu được sự
phân bố của
các sự vật,
hiện tượng
Địa Lí trên
lãnh thổ

Trình bày
được nguyên
nhân, đặc
điểm của sự
phân bố các
đối tượng Địa
Lí trên lãnh
thổ.


Phân tích và
giải thích các
đặc điểm phân
bố của các đối
tượng Địa Lí.

Giải thích
được sự phân
bố các sự vật,
hiện tượng
Địa Lí trong
thực tiễn.

Tư duy liên
hệ tổng hợp

Nêu mối quan
hệ tương hỗ
giữa hai
thành phần
TN, KT

Trình bày
được mối
quan hệ qua
lại giữa các
thành phần
TN, KT-XH.


Phân tích được
mối quan hệ
nhân quả giữa
các thành phần
TN, KT –XH.

Vận dụng
mối quan hệ
hai chiều để
giải quyết vấn
đề thực tế.

Trình bày
được vị trí
Địa Lí.
Trình bày
được đặc
điểm phân bố
của các thành
phần TN, KT
–XH trên bản
đồ.

So sánh được sự
giống nhau và
khác nhau về
đặc điểm TN,
KT –XH của
các đối tượng,
các khu vực

được thể hiện
trên bản đồ,
Atlat.

Xác định các

Chứng minh,

Năng lực

-XH

Sử dụng bản
đồ Atlat

Nêu được
phương
hướng, vị trí,
giới hạn của
các đối tượng
Địa Lí trên
bản đồ.
Kể tên của
các đối tượng
Địa Lí trên
bản đồ

So sánh và giải
thích được sự
Phân tích và

tổng hợp các khác nhau giữa
mối quan hệ
các thành phần
tương hỗ giữa TN, KT-XH
nhiều thành
dựa trên các
phần TN, KT mối quan hệ
–XH.
nhân quả.

(Vận dụng
cao)

Giải thích
được mối
quan hệ nhân
quả giữa các
thành phần
TN, KT-XH
trên lãnh thổ
thực tế.
Giải thích
được mối
quan hệ của
các yếu tố
TN, KT –XH
thể hiện trên
bản đồ, Atlat.
Sử dụng bản
đồ trong học

tập và trong
các hoạt
8


Sử dụng bảng Nêu được
số liệu
nhận xét về
quy mô, cơ
cấu và xu
hướng biến
đổi của các
đối tượng tự
nhiên, KTXH thông qua
bảng số liệu.

Biểu đồ

Vẽ biểu đồ về
quy mơ, cơ
cấu tình hình
phát triển của
các đối tượng
Địa Lí.
Nêu được
nhận xét về
quy mơ cơ
cấu, xu
hướng biến
đổi của các

đối tượng Địa
Lí qua biểu
đồ.

Sử dụng sơ
đồ

Vẽ được sơ
đồ.

mối quan hệ
tương hỗ và
nhân quả thể
hiện trên bản
đồ Atlat.

giải thích được
đặc điểm, sự
phân bố các yếu
tố TN, KT –XH
thể hiện trên
bản đồ, Atlat.

độngt hực
tiễn như khảo
sát, tham
quan, thực
hiện dự án….

So sánh được

quy mô, cơ
cấu của các
đối tượng
TN, KT- XH
qua bảng số
liệu.

Phân tích được
mối quan hệ các
đối tượng TN,
KT- XH của
một lsnhx thổ
thể hiện qua
bảng số liệu.

Phân tích
được xu
hướng biến
đổi của các
đối tượng Địa
Lí qua bảng
số liệu.

Giải thích,
chứng minh
được quy mô,
cơ cấu, xu
hướng biến đổi
của các đối
tượng TN, KTXH qua bảng số

liệu.

Sử dụng bảng
số liệu thống
kê để chứng
minh, giải
thích cho các
vấn đề TN,
KT- XH của
một lãnh thổ
nào đó trong
thực tế.

So sánh được
quy mơ, cơ
cấu tình hình
phát triển của
các đối tượng
Địa Lí qua
biểu đồ.

Giải thích được
sự khác nhau về
quy mơ, cơ cấu,
xu hướng biến
đổi của các đối
tượng Địa Lí
qua biểu đồ.

Xác định và

vẽ được các
dạng biểu đồ
thích hợp
nhất với bảng
số liệu.

Phân tích được
mối quan hệ hai
chiều giữa các

Giải thích
được mối
quan hệ của

Phân tích
được xu
hướng biến
đổi của các
đối tượng Địa
Lí qua biểu
đồ.
Trình bày
được đặc
điểm các đối

Sử dụng biểu
đồ để chứng
minh, giải
thích cho các
vấn đề TN,

KTXH của
một lãnh thổ
trong thực tế.

9


Nêu được các
đặc điểm của
các đối tượng
TN, KT-XH
được thể hiện
qua sơ đồ.

tượng TN,
KT-XH qua
sơ đồ.

yếu tố TN, KTXH được thể
hiện qua sơ đồ.

Phân tích
được mối
quan hệ giữa
các thành
phần TN,
KT-XH thể
hiện qua sơ
đồ.


các yếu tố
TN, và KTXH và hệ quả
của nó tới
lãnh thổ thể
hiện qua sơ
đồ.

Sử dụng tranh Nêu được các
ảnh Địa Lí đặc điểm của
các đối tượng
TN, KT-XH
được thể hiện
trên tranh
ảnh.

Trình bày
được những
điểm tương
đồng, khác
biệt giữa các
đối tượng
TN, KT-XH
được thể hiện
trên tranh
ảnh.

Phân tích được
mối quan hệ
giữa các yếu tố
TN, KT-XH

được thể hiện
trên tranh ảnh.

Biết lựa chọn
sự vật , hiện
tượng để
quan sát.

Nhận xét cụ
thể về đặc
điểm nổi bật,
mối liên hệ
giữa các sự
vật hiện
tượng quan
sát được.

So sánh, phân
tích, tổng hợp,
giải thích đặc
điểm của các sự
vật hiện tượng
quan sát.

Vận dụng kết
quả quan sát
bổ sung vào
các lí thuyết
cịn thiếu.


Đưa ra được
ý tưởng của
chủ đề.

Xây dựng
được đề
cương báo
cáo, kế hoạch
nghiên cứu.

Sử dụng báo
cáo vào giải
quyết các vấn
đề thực tiễn.

Thu thập
thông tin cần

Dự kiến các
nguồn tài

Viết được báo
cáo hồn chỉnh
có lập luận,
phân tích, đưa
ra ý kiến cá
nhân.

Quan sát


Viết báo cáo

Chọn chủ đề
phù hợp.

Sử dụng
tranh, ảnh để
chứng minh,
giải thích cho
các hiện
tượng TN,
Giải thích được KT-XH của
mối quan hệ của một lãnh thổ
cụ thể.
các yếu tố TN,
KT-XH, hệ quả
của nó tới lãnh
thổ thển hiện
trên

Đề xuất các
giải pháp.

Viết báo cáo
về các hiện
tượng địa lí
10


thiết để viết

báo cáo.

liệu, phương
pháp nghiên
Trình bày báo cứu.
cáo.
Xử lí thông
tin đã thu
thập được.

TN, KTXH
của một lãnh
thổ nhất định.

Chọn lọc
thông tin đưa
vào báo cáo.
5.6. So sánh dạy học theo nội dung và theo định hướng năng lực
Dạy học theo định hướng năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả
đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ XX và ngày nay trở thành
xu hướng giáo dục quốc tế. Dạy học theo định hướng năng lực nhằm mục tiêu
phát triển năng lực người học.
Dạy học theo định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện phẩm chất nhân cách, chú trọng
năng lực vận dụng tri thức vào những tình huống thực tiễn để chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình dạy học theo định hướng năng lực không quy định nội dung
dạy học chi tiết mà quy định kết quả đầu ra mong muốn của quá trình giáo dục,
trên cơ sở đó đưa ra các hướng dẫn chung về lựa chọn, nội dung, phương pháp, tổ
chứcvà đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm bảo thực hiện được mục tiêu dạy học

tức là đạt kết quả đầu ra mong muốn.
6. Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua Atlat Địa Lí Việt Nam
6.1. Mục tiêu cần đạt được khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức
qua Atlat Địa Lí Việt Nam
Khi định hướng học sinh sử dụng Atlat trong khai thác kiến thức Địa Lí 12,
giáo viên cần đạt được mục tiêu:
- Giúp cho học sinh nắm vững kiến thức Địa Lí tự nhiên lớp 12.
- Vận dụng kiến thức SGK vào việc khai thác kiến thức trong Atlat.
- Học sinh khi sử dụng Atlat có thể nắm vững kỹ năng mơ tả, trình bày vị trí
và sự phân bố các đối tượng Địa Lí, tự nhiên, dân cư – xã hội và ngành kinh tế.
- Học sinh mô tả, phân tích mối liên hệ nhân quả giữa các đối tượng Địa Lí
trong q trình làm việc với Atlat.
- Phân tích, nắm bắt được khái niệm, quy luật của một số đối tượng Địa Lí về
tự nhiên, dân cư xã hội và kinh tế.
11


- Qua Atlat, học sinh có thể tự mình làm các bài tập, tự củng cố, kiểm tra
đánh giá kiến thức của mình sau khi đã học các bài học trong SGK.
6.2. Các bước hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat Địa Lí
Việt Nam
* Bước 1:
GV cần nghiên cứu kỹ bài học SGK, xem phần, mục, nội dung nào trong
SGK có thể cho học sinh kết hợp làm việc với Atlat.
* Bước 2:
GV đưa ra hệ thống các câu hỏi, bài tập…hoặc tình huống, vấn đề cần nhận
thức, từ đó bắt đầu cho học sinh hoạt động.
* Bước 3:
Trên cơ sở yêu cầu của câu hỏi, nội dung kiến thức cần đạt được, giáo viên
định hướng cho học sinh hoạt động như sau:

- Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ, xem ký hiệu, chú giải ở trang
đầu của Atlat hoặc mục chú thích trong Atlat…
- Lập đề cương cho hoạt động sử dụng Atlat, lên kế hoạch, công việc cho
hoạt động.
- Tiến hành các thao tác, kỹ năng, phân tích, mơ tả, lý giải…, tùy theo yêu
cầu của công việc cần đạt được.
- Tiến hành kiểm tra lại tính hợp lý, cấu trúc và hệ thống của kết quả đã
đạt được so với mục đích, nội dung cần đạt được.
* Bước 4:
GV cho học sinh trình bày kết quả, giáo viên đánh giá, xem xét kết quả hoạt
động của học sinh, rút ra cho học sinh những kinh nghiệm khi tiến hành sử dụng
Atlat trong giải quyết các câu hỏi, bài tập.
6.3. Yêu cầu khi hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ Atlat Địa Lí
Việt Nam.
6.3.1.Đối với giáo viên
- Giáo viên cần nhiều thời gian để chuẩn bị và sử dụng Atlat như thế nào cho
có hiệu quả và sử dụng câu hỏi làm sao để học sinh có thể dựa vào Atlat để có thể
trả lời.
- Trong q trình rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho học sinh nên đi từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạpnhằm dẫn dắt học sinh từ biết sử dụng đến sử
dụng thành thạo và nhanh chóng.
- Để khai thác Atlat được tốt giáo viên nên yêu cầu học sinh có bước chuẩn
bị trước ở nhà những câu hỏi có liên quan đến Atlat bằng cách gợi ý một số câu
12


hỏi để học sinh tập trả lời trước rồi lên lớp thảo luận trình bày. Và khi kiểm tra bài
cũ cũng yêu cầu học sinh dựa vào Atlat để trình bày.
- Giáo viên nên chú ý đến việc vận dụng Atlat trong các lần kiểm tra, đánh
giá nhằm kích thích sự hứng thú học tập Địa Lí của học sinh thông qua việc khai

thác Atlat.
6.3.2. Đối với học sinh
- Mỗi học sinh phải có Atlat Địa Lí Việt Nam trong các giờ học.
- Tích cực tham gia cac hoạt động học tập trong giờ học.
- Chú ý quan sát, lắng nghe sự hướng dẫn của giáo viên.
- Sử dụng Atlat trong quá trình làm bài tập, học bài cũ ở nhà.
6.4. Phân tích thực trạng khai thác kiến thức Atlat Địa lí Việt Nam
trong dạy học Địa lí 12 THPT
6.4.1. Quan niệm của giáo viên về khai thác kiến thức Atlat trong q
trình dạy học
Tơi đã có trao đổi phỏng vấn với 25 GV ở các trường trên địa bàn thấy
100% GV đều cho rằng việc khai thác kiến thức Atlat là yêu cầu bắt buộc và cần
thiết đối với HS lớp 12 THPT.
Việc khai thác kiến thức Atlat có ý nghĩa rất lớn trong dạy học, nó giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức Địa Lí 12 mà khơng phải ghi nhớ một cách máy móc, rập
khn.
Tuy nhiên nhiều GV cũng đưa ra những khó khăn đối với việc khai thác
kiến thức Atlat cho HS đó là :
Vấn đề sử dụng Atlat trong các tiết học cịn ít vì GV tập trung nhiều thời
gian cho truyền đạt hết các kiến thức được trình bày ở SGK, sử dụng Atlat cịn
nặng về tính chất minh họa các kiến thức ở SGK.
Về phía HS, rất ít các em có khả năng khai thác Atlat tốt, phần lớn các em
còn rất lúng túng khi sử dụng Atlat. Trong khi đó việc khai thác kiến thức Địa Lí
12 được tích hợp ln trong nội dung dạy học, nếu giáo viên không để ý và
không đặt ra hệ thống hỏi để học sinh dựa vào Atlat để trả lời thì coi như học
sinh chỉ ghi nhớ máy móc nội dung kiến thức trong sách giáo khoa.
6.4.2. Thực trạng về việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat cho HS lớp
12 của GV
Qua điều tra có thể thấy, GV đã có định hướng trong việc xác định trong
việc xác định các phương pháp dạy học khai thác kiến thức từ Atlat cho HS,

nhưng mức độ đầu tư vào các phương pháp vẫn còn hạn chế. Đa số GV được hỏi
đều cho biết mục đích sử dụng Atlat trong dạy học Địa Lí là để minh họa các kiến
13


thức cịn việc khai thác kiến thức mới thì hầu như là chỉ sử dụng trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi.
Về thời điểm hình thành và rèn luyện các kĩ năng sử dụng Atlat trong các
tiết học, hơn 80% GV được hỏi trả lời thường thực hiện trong các tiết ôn tập,
kiểm tra hoặc tự chọn còn trong các bài mới (bài dạy lí thuyết), thực hành chỉ
thỉnh thoảng hoặc ít khi chú trọng vào việc rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat.
Qua điều tra, hầu hết GV đều cho rằng việc khai thác kiến thức từ Atlat của
HS hiện nay cịn rất hạn chế, ngun nhân chính là do năng lực của các em cịn
yếu, vì vậy các em còn thấy “sợ” khi GV yêu cầu sử dụng Atlat để học. Đây là
khó khăn cho GV khi tiến hành các hoạt động khai thác kiến thức Atlat trong các
tiết dạy.
6.4.3. Thực trạng vấn đề khai thác kiến thức Atlat của HS lớp 12
Đối với HS lớp 12 khi học tập mơn Địa Lí phương tiện các em chủ yếu là
SGK đạt tỉ lệ 100%, ngồi ra các em cịn sử dụng thêm Atlat. Tuy nhiên khi được
hỏi về mức độ sử dụng Atlat trong học tập thì đa số các em thỉnh thoảng hoặc ít sử
dụng Atlat, số em thường xuyên sử sụng chỉ 69 chiếm 31,5%.
Về việc rèn luyện khai thác kiến thức từ Atlat, đa số các em đều trả lời có
được chủ yếu là do GV hướng dẫn, rất ít em tham khảo thêm các tài liệu khác hoặc
tự tìm tịi nghiên cứu. Vì vậy thời điểm sử dụng Atlat của các em chủ yếu chỉ diễn
ra khi học bài trên lớp và trong các bài kiểm tra định kì. Điều này thể hiện việc học
tập của các em cịn mang tính thụ động. Vậy nên việc sử dụng Atlat của các em chỉ
ở mức độ đơn giản nhất.
6.4.4 Kết luận về kết quả điều tra
Từ kết quả điều tra thăm dò các ý kiến thầy, cô giáo và các em HS cho thấy:
Đa số GV nhận thức được tầm quan trọng của việc khai thác kiến thức Atlat trong

dạy học Địa Lí 12 THPT. Tuy nhiên việc rèn luyện các kĩ năng này còn mang tính
lồng ghép vào tiết học. Việc rèn luyện kĩ năng cho HS của GV chưa thực sự được
chú ý nhiều, chỉ mới tập trung vào một số kĩ năng khai thác cơ bản nhất.
- Đối với HS các em luôn cảm thấy hứng thú và bớt nặng nề hơn khi học tập
mơn Địa lí với Atlat. Tuy nhiên đa số các em còn cảm thấy kĩ năng khai thác kiến
thức từ Atlat của mình cịn yếu, các em chỉ biết sử dụng những kĩ năng đơn giản
nhất để sử dụng Atlat ở mức độ đọc, hiểu bản đồ, biểu đồ và xác định các đối
tượng địa lí. Đây là khó khăn lớn nhất của GV và HS khi sử dụng Atlat. Vì vậy, đa
số HS đều có mong muốn được GV dành thời gian để rèn luyện thêm các kĩ năng
khai thác kiến thức Atlat để có thể sử dụng Atlat một cách thành thạo, phục vụ tốt
hơn cho việc học tập của các em đặc biệt là trong những kì thi quan trọng như thi
THPT quốc gia sắp tới.

14


6.4.5 Nguyên nhân của thực trạng
6.4.5.1. Nguyên nhân khách quan
- Cấu trúc chương trình Địa Lí 12 hiện hành chưa có tiết riêng cho việc rèn
luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat cho HS, vậy nên các kĩ năng này chưa
được đầu tư quan tâm đúng mức.
- Môn Địa Lí vẫn bị coi là mơn phụ nên bị xem nhẹ, HS không quan tâm
nhiều nên việc khai thác kiến thức từ Atlat, các em có tâm lí học cho qua là được.
6.4.5.2. Nguyên nhân chủ quan
- Bản thân GV chưa thấy hết vai trò của việc rèn luyện kĩ năng khai thác
kiến thức từ Atlat trong dạy học Địa Lí 12 nên chưa thực sự đầu tư nhiều trong
các tiết dạy của mình.
- Các kĩ năng sử dụng Atlat của HS nhìn chung cịn yếu là do nhiều GV
chưa sử dụng Atlat thường xuyên trong dạy học, chưa hướng dẫn kĩ phương
pháp, cách thức sử dụng Atlat cho HS. Bên cạnh đó, ý thức học tập bộ mơn của

HS chưa cao, các em vẫn quen với lối cũ học thuộc, chưa hình thành cho mình
thói quen sử dụng Atlat khi học Địa Lí. Vì vậy các kĩ năng sử dụng của các em
chỉ ở mức độ đơn giản.
Tóm lại việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong dạy và học Địa Lí ngày
nay đã có nhiều tiến bộ nhưng để Atlat được sử dụng phổ biến, tạo hứng thú học
tập cho HS và trở thành phương tiện dạy học khơng thể thiếu trong các giờ học
Địa lí 12 đòi hỏi GV phải trang bị thật tốt các kĩ năng sử dụng cho các em.
7. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh khai thác đặc điểm khí hậu Việt
Nam qua Atlat theo định hướng phát triển năng lực.
7.1. Khai thác đặc điểm khí hậu.
Áp dụng cho bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa SGK Địa lý 12 trang
40
Với bài này học sinh sử dụng bản đồ khí hậu Atlat trang 9 và biểu đồ trong
SGK về nhiệt độ và lượng mưa.

15


Bước 1: Giáo viên định hướng nội dung tìm hiểu đặc điểm khí hậu qua Atlat
+ Kiểu khí hậu (dựa vào vị trí địa lý Việt Nam nằm trong vùng nội chí
tuyến thì có kiểu khí hậu nào, nêu các nét đặc trưng về khí hậu).
- Nhiệt độ
. Tổng bức xạ.
. Cân bằng bức xạ.
16


. Tổng số giờ nắng.
. Nhiệt độ trung bình.
. Các tháng nóng, các tháng lạnh.

- Lượng mưa (tổng lượng mưa, phân bố mưa theo thời gian và khơng gian,
tính chất mưa, độ ẩm khơng khí, cân bằng độ ẩm)
- Chế độ gió (cơ chế hoạt động của các loại gió: Gió mùa mùa hạ, gió mùa
mùa đơng, gió lào: Thời gian thổi, hướng gió, đặc tính, đặc điểm hoạt động
- Tính chất theo mùa của khí hậu, sự khác biệt giữa các mùa.
- Ảnh hưởng của khí hậu đến đời sống và sản xuất.
7.2. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: thể hiện qua yếu tố nhiệt độ, lượng
mưa và độ ẩm
Hướng dẫn khai thác yếu tố nhiệt độ
Bước 1: Học sinh dựa vào bản đồ khí hậu chung xác định bản đồ nào dùng
cho khai thác yếu tố nhiệt độ : Bản đồ nhiệt độ trung bình năm
Bước 2: Dựa vào kí hiệu màu sắc và hệ thống câu hỏi để nhận xét các yếu tố
nhiệt độ.
Câu hỏi 1 (Biết): Nêu nhiệt độ trung bình năm của nước ta?
Câu hỏi 2 (Thông hiểu): Nhận xét sự thay đổi nhiệt độ trung bình từ Bắc vào
Nam. (Gợi ý: Nhìn chung nhiệt độ tăng dần từ Bắc vào Nam; Nhiệt độ trung bình
tháng 7 khơng có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương).
Câu hỏi 3 (Vận dụng thấp): Giải thích tại sao lại có sự thay đổi như vậy?
(Gợi ý: Do VTĐL, do tác động của gió mùa Đơng Bắc).
Bước 3: Học sinh làm vệc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Bước 4: Trình bày nội dung tìm hiểu.
Bước 5: Giáo viên nhận xét – kết luận.
Hướng dẫn khai thác yếu tố lượng mưa
- Bước 1: Học sinh xác định bản đồ khai thác: Bản đồ lượng mưa
- Bước 2: Dựa vào kí hiệu màu sắc để nhận xét các yếu tố lượng mưa
Câu hỏi 1: Liệt kê các yếu tố về lượng mưa của nước ta?
+ Tổng lượng mưa

+ Lượng mưa trung bình năm


+ Phân bố mưa

+ Độ ẩm

- Câu 2: Giải thích ngun nhân vì sao nước ta có lượng mưa lớn.

17


(Gợi ý: Do tiếp giáp biển Đông, do VTĐL nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió
mùa, đón gió mùa mùa hạ từ biển vào kết hợp dải hội tụ nhiệt đới).
Bước 3: Học sinh làm vệc dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
- Bước 4: Trình bày nội dung đã tìm hiểu.
- Bước 5: Giáo viên nhận xét – đánh giá.
Nội dung kiến thức học sinh đạt được qua khai thác Atlat:

Bản đồ nhiệt độ

Bản đồ lượng mưa

Nhiệt độ

Lượng mưa

- Nước ta có nền nhiệt cao: tổng nhiệt độ - Lương mưa lớn, lượng mưa trung bình
và nhiệt độ trung bình năm ln cao
năm cao: 1500 - 2000mm.
- Nhiệt độ trung bình năm trên tồn quốc - Mưa phân bố không đều, ở những sườn
đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao) và
đón gió biển và các khối núi cao lượng

có sự tăng dần từ Bắc vào Nam
mưa trung bình năm có thể lên tới
3500mm
- Nhiều nắng, tổng số giờ nắng lớn từ
1400 - 3000 giờ.

- Độ ẩm khơng khí cao trên 80%.

- Nguyên nhân: Việt Nam nằm hoàn toàn
trong vùng nội chí tuyến đã khiến cho
nước ta nhận được lượng bức xạ mặt
trời lớn.(Góc nhập xạ lớn quanh năm,

- Cân bằng ẩm ln dương
- Ngun nhân: Các khối khí di chuyển
qua biển đã lại cho nước ta lượng mưa
lớn. Hoạt động của bão, dãi hội tụ nhiệt
18


một năm có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh) đới cũng mang lại lượng mưa lớn.
- Nước ta có nền nhiệt cao: tổng nhiệt độ
và nhiệt độ trung bình năm ln cao

- Lương mưa lớn, lượng mưa trung bình
năm cao: 1500 - 2000mm.

- Nhiệt độ trung bình năm trên tồn quốc
đều lớn hơn 200C (trừ vùng núi cao) và
có sự tăng dần từ Bắc vào Nam


- Mưa phân bố khơng đều, ở những sườn
đón gió biển và các khối núi cao lượng
mưa trung bình năm có thể lên tới
3500mm

- Nhiều nắng, tổng số giờ nắng lớn từ
1400 - 3000 giờ.
- Nguyên nhân: Việt Nam nằm hoàn toàn
trong vùng nội chí tuyến đã khiến cho
nước ta nhận được lượng bức xạ mặt
trời lớn.(Góc nhập xạ lớn quanh năm,
một năm có 2 lần mặt trời lên thiên đỉnh)

- Độ ẩm không khí cao trên 80%.
- Cân bằng ẩm ln dương
- Ngun nhân: Các khối khí di chuyển
qua biển đã lại cho nước ta lượng mưa
lớn. Hoạt động của bão, dãi hội tụ nhiệt
đới cũng mang lại lượng mưa lớn.

7.3 Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa: thể hiện qua yếu tố gió mùa.
Hướng dẫn khai thác
- Học sinh dựa vào màu sắc các mũi tên để xác định các loại gió (gió mùa
mùa Hạ, gió mùa mùa Đơng)
Câu 1( Nhận biết): Dựa vào Atlat Địa Lí, học sinh trình bày theo nội dung
sau:
+ Thời gian thổi (kiến thức thực tế)
+ Hướng gió, tên gọi: dựa vào kí hiệu trên Atlat
Mũi tên màu xanh – Gió mùa mùa Đơng - Hướng Đơng Bắc.

Mũi tên màu đỏ - Gió mùa mùa Hạ - Hướng Tây Nam.
Mũi tên nhỏ màu đỏ – Gió phơn Tây Nam – Hướng Tây Nam.
+ Nguồn gốc hình thành (khai thác kiến thức từ SGK và hiểu biết của bản
thân)
+ Tính chất (khai thác kiến thức từ SGK và hiểu biết của bản thân)
+ Đặc điểm hoạt động (sự di chuyển của từng loại gió, đặc điểm về thời tiết
khí hậu khi gió đi qua, phạm vi ảnh hưởng)
+ Hệ quả về sự phân mùa khí hậu. (khai thác kiến thức từ SGK và hiểu biết
của bản thân để khai thác tốt về yếu tố gió mùa ngồi bản đồ khí hậu chung học
sinh cịn phải dựa vào 2 biểu đồ trong SGK ở phần gió mùa).
Nội dung kiến thức học sinh đạt được qua khai thác Atlat kết hợp với nội
dung SGK
19


20


×