Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU DẠY HỌC PHẦN “MỘT SỐ VẤN đề PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” địa LÍ 12 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.63 MB, 66 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU DẠY HỌC PHẦN “MỘT SỐ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NƠNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ

Năm thực hiện: 2021- 2022


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4
----------  ----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU DẠY HỌC PHẦN “MỘT SỐ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ

TÁC GIẢ:
- TRẦN THỊ LIÊN THANH - TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 3.
- ĐẶNG THỊ HOA PHƯỢNG - TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4.

Năm thực hiện: 2021- 2022
SĐT: 0356008140 - 0397924584




MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................... 2
6. Đóng góp của đề tài. .......................................................................................................... 3
7. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TƯ
LIỆU DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC .............................. 4
HỌC SINH. ........................................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lí luận. .................................................................................................................... 4
1.1.1 Các khái niệm liên quan. .............................................................................................. 4
1.1.2 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ............................................... 5
1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................................ 8
1.2.1.Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài. .......................................................... 8
1.2.2. Thực trạng về xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các trường
THPT. .................................................................................................................................... 8
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU DẠY HỌC PHẦN “MỘT SỐ VẤN
ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12 THPT THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH. ............................................................ 14
2.1 Những ưu thế của phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nơng nghiệp”- Địa lí 12
THPT trong việc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. ............................................................................................................................... 14
2.2.1. Vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp gắn liền với thực tiễn cuộc sống. ........... 14
2.2.2. Nội dung dạy học phần một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp phong phú,

đa dạng. ................................................................................................................................ 14
2.2 Yêu cầu của việc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. ......................................................................................................................... 15
2.2.1. Yêu cầu của việc xây dựng tư liệu dạy học ............................................................... 15
2.2.2. Yêu cầu của việc sử dụng tư liệu dạy học ................................................................. 15
2.3 Nguyên tắc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. ............................................................................................................................... 16
2.3.1. Bám sát mục tiêu bài học, bảo đảm tính định hướng vào nội dung. ......................... 16
2.3.2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học. ........................................................................... 16
2.3.3. Đảm bảo tính sư phạm. .............................................................................................. 16
2.3.4. Đảm bảo về mặt kĩ thuật, công nghệ. ........................................................................ 17
2.3.5. Hệ thống tư liệu phải tạo ra môi trường học tập mở và thuận tiện trong sử dụng. ... 17
2.3.6. Đảm bảo tính thực tiễn .............................................................................................. 17
2.4 Điều kiện cơ sở vật chất để xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh......................................................................................................... 17


2.5 Quy trình xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh. ............................................................................................................................... 18
2.5.1. Quy trình xây dựng tư liệu dạy học ........................................................................... 18
2.5.2. Quy trình sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ... 19
2.6 Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nơng
nghiệp” Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.............................. 20
2.6.1 Kế hoạch xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và
phân bố nơng nghiệp” Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ...... 20
2.6.2 Xây dựng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp”
Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. .......................................... 22
2.6.3 Sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nơng nghiệp” Địa
lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. ................................................. 28
2.7 Thiết kế một số bài dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nơng nghiệp”

Địa lí 12 THPT có sử dụng các tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh....................................................................................................................................... 37
2.8 Đánh giá năng lực tự xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh. ......................................................................................................... 46
2.8.1. Đánh giá năng lực tự xây dựng tư liệu của học sinh: ................................................ 46
2.8.2. Đánh giá năng lực sử dụng tư liệu của học sinh:....................................................... 46
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................ 47
3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................................. 47
3.2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................................. 47
3.3. Nội dung, phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 47
3.3.1 Nội dung thực nghiệm: ............................................................................................... 47
3.3.2 Phương pháp thực nghiệm. ........................................................................................ 47
3.4 Kết quả thực nghiệm...................................................................................................... 47
3.5 Phân tích kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 50
1. Kết luận............................................................................................................................ 50
2. Kiến nghị ......................................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 52
PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 53


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN

Nội dung
Đối chứng

Viết tắt
ĐC

Giáo viên


GV

Giáo dục đào tạo

GD-ĐT

Học sinh

HS

Kiểm tra đánh giá

KTĐG

Trung học phổ thông

THPT

Thực nghiệm

TN

Sách giáo khoa

SGK

Phẩm chất, năng lực

PC, NL



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sau một thời gian dài thực hiện đổi mới, nền giáo dục nước ta đã có những bước
tiến quan trọng trong việc giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, đáp ứng nhu
cầu xây dựng đất nước trong thời kì mới, tạo ra những chuyển biến tích cực trong cơng tác
giáo dục và đào tạo.
Trong quá trình giáo dục, đào tạo ra những công dân tương lai của đất nước, giáo
dục luôn coi trọng việc “phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân” người
học, xem người học là “trung tâm” của quá trình dạy học và sáng tạo. Luật giáo dục 2019
cũng đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học và hợp tác,
khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”. Nhờ đó mà ngày càng có
nhiều sáng tạo khoa học kĩ thuật, nhiều lao động với kĩ thuật lành nghề có khả năng đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, giúp
cho nền kinh tế nước ta có khả năng tạo ra nhiều sản phẩm tốt, có thể cạnh tranh trên thị
trường quốc tế.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước không chỉ phụ thuộc vào tình hình trong
nước mà cịn phụ thuộc rất lớn vào những biến đổi trên thế giới. Đặc biệt, từ cuối năm
2019 đến nay, cả thế giới đang chịu ảnh hưởng nặng nề do Đại dịch Covid-19 gây ra trên
mọi mặt đời sống kinh tế- xã hội. Giáo dục nước ta cũng chịu nhiều tổn thất nghiêm trọng
khi mà số người mất vì Covid-19 ngày càng tăng, nhiều địa phương học sinh và giáo viên
không thể đến trường trong thời gian dài vì Đại dịch, các phong trào thi đua, các kì thi như
THPT Quốc gia cũng vì đó mà chịu ảnh hưởng, nhiều nhiệm vụ quan trọng của ngành
không thể tiến hành theo đúng kế hoạch… Để chủ động học tập, tham gia các hoạt động
giáo dục trong tình hình dịch bệnh hiện nay, tất cả các cấp ngành và địa phương đều phải
thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ: “phải cố gắng hết sức để giảm thiểu những tổn thương
đối với giáo dục”, và phải “đảm bảo an tồn phịng chống dịch và các u cầu chất lượng
cốt lõi”. Các hình thức dạy học qua truyền hình, qua mạng theo hình thức online hay

offline được các địa phương và cơ sở giáo dục lựa chọn ngày càng phổ biến và rất linh
hoạt. Khi học sinh học tập trực tuyến, chất lượng của bài học không chỉ do việc đáp ứng
tốt các phương tiện dạy học, ý thức tự giác của người học được nâng cao mà còn do hệ
thống các tư liệu dạy học quyết định. Hệ thống các tư liệu dạy học đa dạng, trực quan, sinh
động thì mới hấp dẫn đối với học sinh, thu hút học sinh học hỏi, tìm tịi, khám phá và sáng
tạo, … Cùng với sự bùng nổ của công nghệ thông tin hiện nay, hệ thống thông tin mà học
sinh tiếp nhận được thông qua mạng rất phong phú và đa dạng, nó địi hỏi các em phải có
được các thông tin, tư liệu chuẩn xác, phù hợp với nội dung dạy học và tin cậy nhất. Vì
vậy việc tạo ra một hệ thống các tư liệu chuẩn xác, đa dạng và hấp dẫn, phù hợp với nội
dung bài học là rất cần thiết. Đó là lí do mà nhóm nghiên cứu của chúng tơi lựa chọn đề
tài: Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố
nông nghiệp” Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh làm đề tài
sáng kiến kinh nghiệm của mình với mong muốn góp phần đổi mới phương pháp giáo dục,

1


tạo hấp dẫn cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học, đáp ứng nhu cầu dạy học trong
tình hình mới.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực tiễn về: Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, tập trung đánh giá vai trò, thực trạng của việc xây
dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường
phổ thơng nói chung và trong mơn địa lí nói riêng. Trên cơ sở đó đưa ra nguyên tắc, điều
kiện cơ sở vật chất, kế hoạch xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề
phát triển và phân bố nơng nghiệp”- Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
Đề tài góp phần tạo ra một hệ thống các tư liệu đa dạng, trực quan, sinh động, chuẩn
xác, phù hợp với nội dung bài học, hấp dẫn đối với học sinh, thu hút học sinh học hỏi, tìm
tịi, khám phá và sáng tạo, thơng qua việc sử dụng các tư liệu khuyến khích khả năng làm

việc độc lập và tự chủ của học sinh, phát triển tối đa các kỹ năng để đạt được mục tiêu học
tập, tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất với mỗi học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cốt lõi về xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố
nơng nghiệp”- Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Xâ dựg tư
liệu dạy học/học liệu dưới dạng số, giúp HS và giáo viên có thể sử dụng mọt lúc, mọi nơi
trong điều kiện vừa dạy học vừa phòng chống dịch bệnh, phải học tập trực tuyến.
- Phân tích thực nghiệm sư phạm để kiểm định tính hiệu quả của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát
triển và phân bố nơng nghiệp”- Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu các cách thức, phương pháp xây dựng và sử dụng tư liệu dạy
học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp”- Địa lí 12 THPT theo định
hướng phát triển năng lực học sinh (có thực hiện giảm tải các nội dung dạy học theo công
văn số 4040/BGDĐT-GDTrH V/v: Hướng dẫn thực hiện Chương trình GDPT cấp THCS,
THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021-2022 của Bộ giáo dục và đào tạo)
- Về không gian và thời gian: Đề tài tập trung điều tra thực trạng, nghiên cứu và tiến hành
thực nghiệm sư phạm trong năm học 2021-2022 tại trường THPT Đô Lương 3 và trường
THPT Nghi Lộc 4, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu liên quan đến xây dựng và sử dụng tư liệu
dạy học để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.


2


- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa, chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí 12 để tìm ra các
tư liệu dạy học cần thiết để xây dựng và sử dụng trong quá trình dạy học phần “Một số vấn
đề phát triển và phân bố nơng nghiệp”- Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phân tích, tổng hợp
Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu liên quan đến đề tài để xây dựng cơ
sở lý thuyết về các vấn đề liên quan.
5.2.2.2. Phương pháp điều tra
Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành điều tra xã hội học đối với 13 GV và 114 HS tại
một số trường THPT để có những kết luận khách quan về việc xây dựng và sử dụng tư liệu
dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong q trình dạy học mơn địa lí.
5.2.2.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nơng
nghiệp” trong chương trình địa lí 12 ở các trường THPT, từ đó kiểm chứng hiệu quả của
đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm và bổ sung những vấn đề có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
5.2.2.4. Phương pháp thống kê
Đề tài sử dụng phương pháp này để xử lí, phân tích kết quả điều tra thực nghiệm, từ
đó rút ra những kết luận cần thiết về thực trạng, hiệu quả của việc xây dựng và sử dụng tư
liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nơng nghiệp”- Địa lí 12 THPT
theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã lựa chọn.
6. Đóng góp của đề tài.
- Góp phần phát triển cơ sở lí luận về xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Điều tra, đánh giá thực trạng xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong mơn Địa lí tại các trường THPT.

- Đưa ra được các hình thức và phương pháp xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định, kết luận tính khả thi của kết quả nghiên
cứu.
7. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của đề
tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh .
Chương 2. Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và
phân bố nông nghiệp”- Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG
TƯ LIỆU DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH.
1.1 Cơ sở lí luận.
1.1.1 Các khái niệm liên quan.
1.1.1.1. Tư liệu dạy học .
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tư liệu dạy học:
Theo Từ điển Tiếng Việt của Hoàng Phê (2009), “Tư liệu là vật liệu giúp cho việc tìm
hiểu một vấn đề, là thứ vật chất con người dùng cho một hoạt động nhất định, là tài liệu sử
dụng cho mục đích nghiên cứu.”
Tư liệu dạy học là vật liệu trong giảng dạy và học tập, bao gồm tư liệu truyền thống và
tư liệu hiện đại.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO): Tư liệu

dạy học là thuật ngữ dùng để chỉ những tài liệu giảng dạy, học tập và nghiên cứu được lưu
giữ ở bất kỳ phương tiện nào, dưới dạng số hoặc in ấn, được cung cấp mở và miễn phí, để
giáo viên và học sinh sử dụng, tái sử dụng trong giảng dạy, học tập, tạo điều kiện cho mọi
người được tiếp cận miễn phí, mọi lúc, mọi nơi.
Như vậy có thể hiểu, tư liệu dạy học là các tài liệu chứa đựng nội dung học tập, bao
gồm tư liệu văn bản như sách, tranh ảnh, báo chí…và các tài liệu phi văn bản như các tài
liệu kĩ thuật số, phần mềm dạy học…dựa vào đó giáo viên và học sinh có thể đọc, quan
sát, nghe….nhằm tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, chiếm lĩnh tri thức khoa học.
1.1.1.2. Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học.
- Xây dựng tư liệu dạy học là quá trình thu thập, biên tập để xây dựng ngân hàng tư liệu khác
nhau về chủng loại: tư liệu văn bản, tư liệu hình ảnh, tư liệu kĩ thuật số…được sắp xếp một cách
khoa học nhằm tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, chọn lựa tư liệu dạy học khi cần thiết .
- Sử dụng tư liệu dạy học là việc giáo viên sử dụng các nguồn tư liệu đã được thu thập,
biên tập để hướng dẫn học sinh tìm hiểu các nội dung kiến thức một cách hiệu quả, giúp
học sinh hiểu sâu hơn nội dung bài học, thực hiện mục tiêu phát triển các phẩm chất nhân
cách và năng lực của học sinh một cách tồn diện chứ khơng phải là nói những kiến thức
có sẵn trong sách giáo khoa.
1.1.1.3. Năng lực.
Có rất nhiều các quan điểm về năng lực:
Năng lực là tập hợp toàn bộ các kỹ năng, kiến thức, khả năng, hành vi của một
người có thể đáp ứng đối với một cơng việc nhất định nào đó, đây cũng là một trong
những yếu tố quan trọng để cá nhân có thể hồn thành một việc nào đó hiệu quả hơn so
với người khác. Năng lực được tạo nên từ tư chất tự nhiên và do luyện tập, học hỏi, làm
việc mà có.

4


Theo các nhà tâm lý học: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý cá
nhân, phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo

hoạt động đó đạt hiệu quả cao.
Năng lực được hình thành trên cơ sở các tư chất tự nhiên của cá nhân. Tuy nhiên
điều này khơng có nghĩa năng lực hồn tồn có sẵn trong mỗi con người, nó phải trải qua
q trình cơng tác, rèn luyện thường xuyên mà có được. Năng lực được chia thành hai
nhóm: năng lực chung và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung sẽ bao gồm nhiều yếu tố như năng lực phán xét tư duy, năng lực
khái quát, năng lực tưởng tượng…
Năng lực chun mơn sẽ địi hỏi những năng lực nhất định trong một lĩnh vực nào
đó có thể là âm nhạc, hội họa…
Việc phân chia thành hai nhóm riêng biệt khơng có nghĩa là năng lực chung khơng
có mối quan hệ gì với năng lực chun mơn. Ngược lại chúng có mối quan hệ ảnh hưởng
lẫn nhau, việc có năng lực chung sẽ mở hướng, tạo điều kiện cho năng lực chun mơn
phát triển.
Trong q trình học tập và làm việc, để đạt được kết quả cao mỗi người cần phải có
năng lực chung phát triển ở trình độ cần thiết, kèm theo đó là năng lực chun mơn tương
ứng với lĩnh vực của mình.
Như vậy, năng lực có thể được hiểu một cách đơn giản là khả năng hoàn thành
nhiệm vụ đặt ra, gắn với một loại hoạt động cụ thể nào đó. Năng lực ở mỗi con người có
được nhờ vào sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong
hoạt động thực tiễn.
1.1.1.4. Phát triển năng lực
Phát triển năng lực là phát triển những khả năng hoàn thành nhiệm vụ đặt ra, phát triển
nhân cách, trong đó tính tích cực hoạt động và giao lưu của cá nhân đóng vai trị quyết
định. Phát triển sự kiên trì học tập, rèn luyện và tích lũy kinh nghiệm của bản thân trong
hoạt động thực tiễn.
1.1.2 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Mỗi học sinh là một cá thể độc lập, có sự khác biệt về trình độ, năng lực, nhu cầu,
sở thích và nền tảng xuất thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực thừa nhận
thực tế này và tìm ra được những cách tiếp cận phù hợp nhằm phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất với mỗi học sinh thay vì giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức như ở mơ

hình dạy học truyền thống.
Theo đó, dạy học theo hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học hướng tới mục
tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách thức tổ chức các
hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn và
hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mơ hình này, người học có thể thể hiện sự tiến bộ bằng
cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có nghĩa là người học phải chứng minh mức
độ nắm vững và làm chủ các kiến thức và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng
hợp mọi nguồn lực (kinh nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong
một mơn học hay bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình.
1.1.2.1 Đặc điểm của dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Dạy học phát triển năng lực có 04 đặc điểm chính:

5


- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực được thiết kế theo hướng phân hóa
dựa trên hứng thú, nhu cầu và nền tảng kiến thức, sở thích cũng như thế mạnh của học
sinh. Ngoài số giờ lên lớp theo quy định, học sinh có quyền lựa chọn mơn học, hình thức
học ở bất kỳ đâu và bất cứ thời điểm nào (học online, học nhóm,…) để giúp học sinh phát
triển tối đa năng lực vốn có của mình. Phương pháp học này mang đến sự tự do, linh hoạt
cho học sinh, loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập. Học sinh được coi là trung
tâm của q trình học và ln cảm thấy thoải mái, dễ chịu.
- Dạy học theo hướng phát triển năng lực định hướng để học sinh có thể tiếp thu
kiến thức cần thiết và nâng cao khả năng thực hành, vận dụng kiến thức đã học được.
- Dạy học phát triển năng lực xác định và đo lường năng lực đầu ra của học sinh
dựa trên mức độ làm chủ kiến thức môn học. Học sinh thể hiện sự tiến bộ của mình thơng
qua việc chứng minh năng lực mà khơng dựa trên khoảng thời gian cố định như học kỳ
hay cấp học.
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp người học có thể chọn cách tiếp
nhận các tài liệu học tập kể cả thời điểm và nhịp độ học tập. Điều này khuyến khích khả

năng làm việc độc lập và tự chủ của học sinh, phát triển tối đa các kỹ năng để đạt được
mục tiêu học tập.
1.1.2.2 Ý nghĩa của dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp đảm bảo chất lượng đầu ra của
việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển các phẩm chất nhân cách và năng lực của học
sinh một cách toàn diện.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú trọng năng lực vận dụng kiến thức
của bài học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn từ đó giúp học sinh áp dụng được
những gì đã học vào thực tế cuộc sống. Điều này giúp người học có năng lực giải quyết
các vấn đề cuộc sống và nghề nghiệp cũng như giúp học sinh thích ứng với những thay đổi
của cuộc sống.
Dạy học theo hướng phát triển năng lực tạo ra những giờ học thú vị, sôi động và
cuốn hút học sinh vào các hoạt động tìm tịi, khám phá kiến thức.Từ đó phát triển các kỹ
năng học tập của học sinh một cách toàn diện để giải quyết vấn đề, tự học và hợp tác cùng
tư duy sáng tạo.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực giúp các giờ giảng dạy trở nên hiệu quả
hơn, giáo viên (GV) đáp ứng được nhu cầu học của từng học sinh và đảm bảo mọi học
sinh (HS) đều tận dụng giờ học một cách tối đa.
1.1.2.3 Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Dưới đây, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu một số phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh phổ biến ở trường THPT:
Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động
Phương pháp dạy học này giúp việc học trở thành tự thân và đạt hiệu quả cao nhất, HS sẽ
ghi nhớ kiến thức được tốt hơn và phát triển năng lực HS toàn diện. Với cách dạy này, HS
học tập và hoạt động dưới sự tổ chức, hướng dẫn và điều khiển của GV trong suốt quá
trình tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng và hình thành hành vi hay thái độ học tập đúng
đắn. Cách dạy này cũng giúp môi trường học tập trở nên sôi động, vui vẻ và hào hứng hơn
cho HS.

6



Dạy học thông qua tương tác và hợp tác
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ có sự tương tác hai chiều, trong đó
có hỏi- đáp, tranh luận, phản biện giữa GV và HS cũng như giữa HS với nhau. Với cách
học này giúp HS mạnh dạn, tự tin hơn và GV lắng nghe, chỉ dẫn HS trả lời các câu hỏi
hoặc thúc đẩy HS biết suy nghĩ, khai thác và mở rộng vấn đề. Trong quá trình dạy học
này, GV vừa là một người thầy, vừa là một người bạn để đồng hành cùng HS.
Dạy học phân hóa
Mỗi HS đều có sự khác biệt về năng lực, trình độ, sở thích. Vì vậy, khơng thể dạy học theo
kiểu đồng loạt bằng một phương pháp duy nhất để áp dụng cho tất cả mọi HS mà cần tiến
hành dạy học phân hóa, cho phép HS học tập theo khả năng riêng phù hợp với mình..
Trong quá trình dạy học, HS được đánh giá theo những cách khác nhau để đảm bảo việc
đánh giá được khách quan, công bằng và chính xác với năng lực của từng em.
Dạy học gắn với hướng dẫn tự học
Tự học chính là con đường phát triển năng lực bản thân. Trong dạy học phát triển năng
lực, GV cần hướng dẫn cho HS tự học, tự khám phá để chiếm lĩnh kiến thức là một yêu
cầu quan trọng, đồng thời đây là cơ sở hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học
cho HS. GV cần định hướng nội dung, giao nhiệm vụ và đặt câu hỏi để HS suy nghĩ, khám
phá, tự chiếm lĩnh kiến thức nhằm đạt được mục tiêu bài học, từ đó giúp các em nắm chắc
hơn kiến thức, hạn chế tình trạng học vẹt, học thuộc lòng.
Dạy học gắn với thực tiễn
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là hướng cho HS vận dụng kiến thức đã học
vào trong cuộc sống. Ngoài việc giảng dạy các kiến thức trong sách giáo khoa, GV cần
đưa thêm các kiến thức từ thực tiễn vào cuộc sống để các em nhận thấy được giá trị thực
của học tập. Hoặc có thể giao các bài tập vận dụng thực hành, tổ chức các hoạt động trải
nghiệm để HS liên hệ, vận dụng kiến thức với thực tế cuộc sống.
Dạy học đi cùng với đánh giá để thúc đẩy, điều chỉnh việc học
Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực, hoạt động dạy học và đánh giá ln
song hành cùng nhau. GV có thể đánh giá HS từ nhiều nguồn, nhiều hình thức khác nhau,

bên cạnh đó HS cũng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Đánh giá sự tiến bộ của HS nhằm
động viên và có những điều chỉnh để các em phát triển tốt hơn. Việc đánh giá cần phải
thực hiện đảm bảo cơng bằng, chính xác, khách quan.
1.1.2.4. Thuận lợi, khó khăn khi dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
*Thuận lợi
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh mang đến những thuận lợi sau đây:
- Linh hoạt cho tất cả các đối tượng học sinh, bất kể nền tảng kiến thức hoặc trình độ hiểu
biết.

7


- Loại bỏ sự bất bình đẳng trong quá trình học tập, học sinh nắm chắc “chất lượng kiến
thức”.
- Học sinh được chuẩn bị các kỹ năng cần thiết để thành công khi trưởng thành.
- Học sinh học các kĩ năng để học tập tốt hơn và chịu trách nhiệm về quá trình học tập của
mình
- Học sinh được khuyến khích để phát triển mọi mặt, phát hiện và phát triển thế mạnh của
bản thân.
- Học sinh được thỏa sức sáng tạo, từ đó khai thác hết những tiềm lực của học sinh.
* Khó khăn
- Một số giáo viên chưa mạnh dạn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, chỉ thực hiện
đổi mới theo hình thức, mang tính chất đối phó, dạy học cịn mang nặng cách dạy truyền
thống truyền thụ kiến thức mà chưa chú ý đến phát triển năng lực học sinh.
- Công tác đổi mới phương pháp ở nhiều trường học còn thiếu sự giám sát, nhắc nhở từ
các cấp lãnh đạo.
- Cơ sơ vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu cầu đổi mới
phương pháp dạy học.
- Chương trình học ở các cấp tuy có giảm tải, nhưng vẫn còn "khá nặng" đối với nhiều GV
và HS

-Một số mô học, việc phải "lồng ghép" quá nhiều nội dung như môi trường, giáo dục pháp
luật... trở thành gánh nặng và tác động không nhỏ đến việc đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực HS.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài.
Tư liệu dạy học đem lại lợi ích to lớn cho người dạy và người học: Mở ra cơ hội
học tập cho tất cả mọi người trên cơ sở được tiếp cận nguồn tư liệu đảm bảo chất lượng;
nâng cao chất lượng dạy học; giảm chi phí đầu tư cho cơ sở vật chất, đặc biệt là đầu tư
mua sắm thiết bị dạy học…Qua việc sử dụng và tái sử dụng tư liệu, tri thức luôn được cập
nhật và phát triển. Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu trên các phương tiện
thông tin, các website …. cho biết đã có một số cơng trình nghiên cứu về việc xây dựng và
sử dụng tư liệu dạy học ở các mơn học khác. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào của mơn
Địa lý THPT nghiên cứu chun sâu về xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Vì thế đề tài được chúng tơi nghiên cứu để có những
đóng góp về lý luận và thực tiễn đối với việc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua dạy học Địa lí trong trường THPT.
1.2.2. Thực trạng về xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các
trường THPT.
1.2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng.
Để phục vụ cho cơ sở thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu, đề tài đã tìm hiểu thực trạng
xây dựng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các trường THPT với các nội dung:

8


+ Những vấn đề liên quan đến xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở
các trường THPT.
+ Nhận thức của GV và học sinh về xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa
lí ở các trường THPT.
+ Những thuận lợi, khó khăn khi xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa

lí ở các trường THPT.
+ Cách thức xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở trường THPT.
- Để thu thập thông tin về thực trạng các nội dung trên, đề tài đã sử dụng các phương pháp
điều tra:
+ Lập mẫu phiếu điều tra thu thập ý kiến của GV về những vấn đề cần khảo sát. Điều tra các
giáo viên dạy Địa lí tại một số trường THPT trên địa bàn Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh về
những vấn đề liên quan đến xây dựng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các trường
THPT.
+ Quan sát, phỏng vấn, dự giờ một số giờ dạy trên lớp của GV kết hợp với kết quả điều
tra và kiểm tra chất lượng học tập của HS nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.

1.2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng.
Qua điều tra chúng tôi đã thu nhận được tổng cộng 13 ý kiến của 13 GV và 114 ý kiến của
HS từ các trường THPT. Sau khi tiến hành tổng hợp, xử lí mẫu điều tra và đưa vào phân
tích chúng tơi thu được kết quả như sau:
a. Thực trạng về xây dựng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các trường THPT.
* Nhận thức của GV về xây dựng tư liệu dạy học và sự cần thiết của xây dựng tư liệu
dạy học mơn Địa lý.
Kết quả điều tra cho thấy, có 92,3% GV cho rằng xây dựng tư liệu dạy học “quá trình thu
thập, biên tập để xây dựng ngân hàng tư liệu khác nhau về chủng loại và kích thước, được sắp xếp
một cách khoa học nhằm tạo điều kiện cho việc tìm kiếm, chọn lựa tư liệu dạy học khi cần thiết. Có
84,6% GV cho rằng việc xây dựng tư liệu dạy học là “rất cần thiết”, 15,4% GV cho rằng
“cần thiết”. Như vậy, đa số GV đã hiểu đúng về xây dựng tư liệu dạy học và sự cần thiết
của xây dựng tư liệu dạy học.
* Nhận định của giáo viên về xây dựng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các trường
THPT
Khi được hỏi GV “thường tự xây dựng tư liệu để phục vụ cho dạy học hay sử dụng những
tư liệu sẵn có để dạy học”, kết quả có 76,9% GV sử dụng những tư liệu sẵn có để dạy học,
chỉ có 23,1% giáo viên tự xây dựng tư liệu để phục vụ cho dạy học. Qua đó thể hiện, mặc
dù hiểu rõ vai trò quan trọng của việc xây dựng tư liệu dạy học nhưng phần lớn GV khi lên

lớp mới chỉ sử dụng những tư liệu sẵn có để dạy học chứ chưa chịu khó đầu tư thời gian,
cơng sức để xây dựng tư liệu dạy học.
* Nhận định của giáo viên và học sinh về mức độ giáo viên yêu cầu học sinh thu thập
tư liệu, thông tin liên quan đến nội dung bài học.

9


Có 61,5% GV và 70,2% HS được hỏi cho rằng GV thường xuyên yêu cầu học sinh thu
thập tư liệu, thông tin liên quan đến nội dung bài học. Điều đó cho thấy, ngồi việc GV thu
thập và xây dựng tư liệu thì GV cịn u cầu HS thu thập thơng tin, tư liệu trong q trình
học tập giúp các em có thêm nguồn tư liệu phong phú để khai thác kiến thức bài học và
phát triển năng lực HS một cách hiệu quả hơn.
Bảng 1.1: Các dạng tư liệu được giáo viên xây dựng để phục vụ cho việc dạy học mơn
Địa lí 12 ở trường THPT .
Mức độ xây dựng
Tên tư liệu.
Thường
Thỉnh
Chưa
Hiếm khi
xuyên
thoảng
bao giờ
Dạng tư liệu dạy học
35%
35%
27%
3%
Bản đồ

40%
15%
0%
45%
Tranh ảnh
46%
46%
8%
0%
Sơ đồ
35%
70%
0%
0%
Bảng số liệu
92%
8%
0%
0%
Tư liệu chữ( văn bản)
10%
60%
30%
0%
Giáo án điện tử
70%
30%
0%
0%
Video

3%
70%
27%
0%
Hệ thống câu hỏi/ Bài tập
80%
20%
0%
0%
Mơ hình
0%
39%
57%
4%
Các trang web, đường link
2%
80%
18%
0%
Loại khác…
0%
45%
45%
10%
Qua bảng 1.1 chúng tôi thấy rằng, các loại tư liệu dạy học trong giờ Địa lý được
giáo viên xây dựng ở mức độ thường xuyên là bảng số liệu (92%), giáo án điện tử (70%),
hệ thống câu hỏi/ bài tập (80%). Còn các dạng tư liệu khác mức độ GV xây dựng thường
xun cịn ít.

b. Thực trạng về sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các trường THPT.

* Nhận thức của GV, HS về sự cần thiết của sử dụng tư liệu dạy học.
- Có 92,4% giáo viên và 99,1% học sinh khẳng định rằng việc sử dụng tư liệu dạy học là
“rất cần thiết”, 7,6% GV và 0,9% HS cho rằng việc sử dụng tư liệu dạy học là “cần thiết”.
Điều này nói lên vai trị quan trọng của việc sử dụng tư liệu dạy học.
*Nhận định của GV và HS về những lợi ích khi học tập có sử dụng tư liệu dạy học.
- Có 100% GV và 95,5% HS cho rằng tạo hứng thú hơn trong học tập.
- Có 84,6% GV và 77,2% HS cho rằng giúp các em hiểu sâu hơn nội dung bài học.
- Có 84,6% GV và 66,7% HS cho rằng là nguồn tri thức để các em tìm tịi, khám phá và
sáng tạo hơn trong học tập.
- Có 69, 2% GV và 40% HS cho rằng giúp các em tự kiểm tra, đánh giá.
- Có 92,3% GV và 39,5% HS cho rằng tạo tạo điều kiện cho các em có thể học mọi lúc, mọi
nơi.

10


Như vậy, vịệc sử dụng tư liệu dạy học mang lại cho HS nhiều lợi ích trong q trình học
tập.
* Thực trạng về việc sử dụng tư liệu dạy học trong dạy học địa lí ở các trường THPT.

Hình 1.1.Theo GV, thái độ của đa số HS
khi được sử dụng tư liệu dạy học trong
giờ học địa lí ở các trường THPT.

Hình 1.2. Theo HS, thái độ của các em khi
được sử dụng tư liệu dạy học trong giờ
học địa lí ở các trường THPT.

Qua 2 biểu đồ trên chúng tôi thấy hầu hết GV và HS đều khẳng định rằng sử dụng
tư liệu dạy học trong giờ học địa lí ở các trường THPT là “rất hứng thú” hoặc “hứng thú”.

Đây chính là một thuận lợi để GV có thể áp dụng phương pháp này trong xu thế đổi mới
phương pháp dạy học hiện nay.
Bảng 1.2: Nhận định của GV về mức độ sử dụng các dạng tư liệu trong dạy học
Địa lý.
Mức độ xây dựng
Tên tư liệu.
Thường
Thỉnh
Chưa
Hiếm khi
xuyên
thoảng
bao giờ
Dạng tư liệu dạy học
60%
32%
8%
0%
Bản đồ
77%
33%
0%
0%
Tranh ảnh
65%
32%
3%
0%
Sơ đồ
52%

32%
16%
0%
Bảng số liệu
84%
16%
0%
0%
Tư liệu chữ (văn bản)
54%
38%
8%
0%
Giáo án điện tử
54%
46%
0%
0%
Video
54%
38%
8%
0%
Hệ thống câu hỏi/ Bài tập 95%
5%
0%
0%
Mơ hình
52%
40%

8%
0%
Các trang web, đường link 57%
33%
10%
0%

11


Bảng 1.3: Nhận định của HS về các loại thông tin/tư liệu GV thường cung cấp cho
các em trong giờ học Địa lý.
Mức độ xây dựng
Tên tư liệu.
Thường
Thỉnh
Hiếm
Chưa
xuyên
thoảng
khi
bao giờ
Dạng tư liệu dạy học
69%
26%
5%
8%
Bản đồ
79%
21%

0%
0%
Tranh ảnh
57%
26%
17%
0%
Sơ đồ
52%
26%
22%
0%
Bảng số liệu
89%
11%
0%
0%
Tư liệu chữ (văn bản)
89%
6%
5%
0%
Giáo án điện tử
54%
36%
10%
0%
Video
51%
37%

12%
0%
Hệ thống câu hỏi/ Bài tập 96%
4%
0%
0%
Mơ hình
51%
33%
16%
0%
Các trang web, đường link 60%
35%
5%
0%
Bảng 1.4. Bảng điều tra HS về mức độ GV cung cấp cho các em những thông tin/ tư
liệu liên quan đến nội dung bài học ngoài sách giáo khoa.
Mức độ
Tỉ lệ (%)
1. Thường xuyên
70,2%
2. Thỉnh thoảng
27,2%
3. Hiếm khi
2,6%
4. Không bao giờ
0%
Qua bảng 1.2, 1.3 và 1.4 chúng tôi thấy rằng, các loại tư liệu dạy học trong giờ Địa
lý được giáo viên sử dụng ở mức độ thường xuyên (từ 51- 95%) và mức độ GV thường
xuyên cung cấp cho các em những thông tin/ tư liệu liên quan đến nội dung bài học ngoài

sách giáo khoa là 70,2%. Điều này chứng tỏ GV rất quan tâm tới việc sử dụng tư liệu dạy
học nhằm phát triển năng lực học sinh. Đa số HS được khảo sát đều khẳng định rằng GV
thường xuyên sử dụng các loại tư liệu dạy học để yêu cầu HS trình bày quan điểm cá nhân
của mình về một vấn đề địa lí. Thơng qua đó, địi hỏi HS phải suy nghĩ, xem xét các nguồn
tư liệu giáo viên đã cung cấp để tìm ra kiến thức, địi hỏi các em phải tích cực tìm hiểu nội
dung bài học, phải tích cực tư duy. Điều này tạo cơ hội cho HS tự rèn luyện, tự phát triển
các năng lực của bản thân.
c. Thực trạng xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và
phân bố nơng nghiệp” Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Qua việc tìm hiểu các GV đang giảng dạy mơn địa lí tại một số trường THPT trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, chúng tôi thấy rằng việc xây dựng và sử dụng tư
liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp” Địa lí 12 THPT
theo định hướng phát triển năng lực học sinh hiện vẫn còn những bất cập sau:

12


- Có một số GV thấy khó khi tìm kiếm tư liệu, hoặc khơng có đủ thời gian tìm kiếm
các tư liệu. Đối với các GV này, giải pháp đơn giản, tiện dụng là sử dụng luôn tư liệu sách
giáo khoa ( nghĩa là dạy ln theo những gì sách nói).
- Một số GV có nhiều tư liệu dạy học hay, nhưng lại không chú ý đến cách khai thác và
sử dụng tư liệu một cách hiệu quả. Vậy nên, GV chỉ dùng các tư liệu đó để làm phương
tiện minh họa cho bài giảng trong sách giáo khoa chứ chưa khai thác tư liệu để phát huy
được nhiều các năng lực của học sinh.
- Có những GV đã chuẩn bị tư liệu dạy học, nhưng lại không biết cách khai thác và sử
dụng, dẫn đến sau khi sử dụng tư liệu xong HS vẫn không hiểu rõ vấn đề, không rút ra
được các kiến thức cần thiết. Ở một số trường hợp, giáo viên cịn khơng kiểm sốt được
mục đích của việc sử dụng tư liệu, dẫn tới tình trạng HS phân tán, đưa cuộc thảo luận đi
quá xa so với nội dung bài học.
d. Nguyên nhân của thực trạng.

* Đối với GV: Những khó khăn mà GV thường gặp trong quá trình xây dựng và sử
dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh như sau:
- Có 92,3% GV cho rằng để xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học đòi hỏi mất nhiều thời
gian, cơng sức chuẩn bị.
- Có 76,9% GV cho rằng một số nội dung bài học lớn, GV khơng thể dành nhiều thời gian
để các em có thể thể hiện hết năng lực cá nhân của mình.
- Có 84,6% GV cho rằng thiếu kinh phí và các phương tiện, thiết bị dạy học phù hợp.
- Có 76,9% GV cho rằng năng lực tổ chức/cơng nghệ của GV cịn hạn chế.
- Có 53,8% GV cho rằng việc đánh giá học sinh thường lấy sách giáo khoa làm chuẩn nên
việc cung cấp thông tin nhiều lúc không cần thiết
* Đối với HS:
- Nhiều HS chưa thực sự hứng thú với mơn học, vì thế chưa dành nhiều thời gian cho mơn
học, chưa tích cực trao đổi với bạn bè, thầy cơ.
- Có nhiều HS cho rằng năng lực cơng nghệ thơng tin, tính tốn…cịn hạn chế.
- Một số HS chưa có đầy đủ các phương tiện để hỗ trợ trong quá trình học tập, tìm kiếm và
sử dụng tư liệu …

13


CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG TƯ LIỆU DẠY HỌC PHẦN “MỘT SỐ
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ NÔNG NGHIỆP” ĐỊA LÍ 12 THPT THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH.
2.1 Những ưu thế của phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp”- Địa
lí 12 THPT trong việc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
2.2.1. Vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp gắn liền với thực tiễn cuộc sống.
Nội dung phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp”- Địa lí 12 THPT
gồm những kiến thức về:
- Đặc điểm cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta và sự thay đổi cơ cấu trong từng phân

ngành( trồng trọt, chăn nuôi).
- Sự phát triển và phân bố sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp, các vật nuôi chủ
yếu.
- Những thuận lợi, khó khăn để phát triển ngành thủy sản và đặc điểm phát triển,
phân bố ngành thủy sản( đánh bắt và ni trồng), các vấn đề chính trong phát triển và phân
bố sản xuất lâm nghiệp nước ta
Nông nghiệp là ngành sản xuất truyền thống và chiếm tỉ lệ lao động lớn ở nước ta,
hơn nữa địa bàn cư trú của học sinh trường chúng tôi công tác là ở vùng nông thôn nên
hầu hết các em đều đã trực tiếp tham gia vào các hoạt động sản xuất nơng nghiệp ở gia
đình hoặc chứng kiến các hoạt động sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp nghiệp diễn ra ở địa
phương. Các loại cây trồng, vật nuôi, các hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy, hải sản là
những thứ gần gũi, thân thuộc với cuộc sống của các em. Điều này thuận lợi cho việc xây
dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, góp phần
cập nhật kiến thức cho các nội dung dạy học nói trên. Giúp cho HS vận dụng kiến thức
một cách linh hoạt, sáng tạo để giải thích về các nguyên nhân thay đổi cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, về tình hình phát triển nơng-lâm- ngư nghiệp thực tế đất nước cũng như của
địa phương và liên hệ thực tiễn với nội dung bài học.
2.2.2. Nội dung dạy học phần một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp phong
phú, đa dạng.
Nội dung dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp”- Địa lí
12 THPT phong phú, đa dạng, gồm những kiến thức, năng lực và phẩm chất sau:
* Về kiến thức:
- Đặc điểm cơ cấu ngành nông nghiệp nước ta và sự thay đổi cơ cấu trong từng phân
ngành( trồng trọt, chăn nuôi).
- Sự phát triển và phân bố sản xuất cây lương thực, cây công nghiệp, các vật nuôi chủ
yếu.
-Những thuận lợi, khó khăn để phát triển ngành thủy sản và đặc điểm phát triển, phân
bố ngành thủy sản (đánh bắt và ni trồng), các vấn đề chính trong phát triển và phân bố
sản xuất lâm nghiệp nước ta (trồng rừng, khai thác chế biến gỗ và lâm sản).
- Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường.

* Năng lực:

14


- Năng lực chung: Năng lực giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tự chủ, tự
học.
- Năng lực riêng: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ; năng lực cơng nghệ, năng lực tính tốn, ,
năng lực sử dụng bản đồ, số liệu thống kê, sơ đồ, tranh ảnh, bảng số liệu, video …
* Phẩm chất:
- Phẩm chất: trung thực, chăm chỉ, trách nhiệm.
Với nội dung dạy học, các yêu cầu về kiến thức, năng lực và phẩm chất đa dạng như trên
tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong việc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
2.2 Yêu cầu của việc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh.
2.2.1. Yêu cầu của việc xây dựng tư liệu dạy học
Hệ thống tư liệu được thiết kế nhằm hỗ trợ người dạy và người học có được bộ tài
liệu tham khảo phù hợp, tin cậy cho từng mảng kiến thức hoặc từng bài học. Vì thế, việc
xây dựng tư liệu dạy học cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khi xây dựng tư liệu dạy học phải nghiên cứu hết sức tỉ mỉ và kỹ lưỡng chương
trình cũng như nội dung định xây dựng. Việc lựa chọn tư liệu để đưa vào sử dụng phải dựa
trên tiêu chí là bám sát chương trình, phải lựa chọn được các tư liệu “đắt”và có giá trị, phải
đảm bảo được những kiến thức địa lý cơ bản, hiện đại, cập nhật, phù hợp với xu thế phát
triển trong nước cũng như của thế giới.
- Hệ thống tư liệu xây dựng phải đơn giản, được sắp xếp logic, đảm bảo tính hệ
thống, dễ sử dụng, có tính phổ thơng cao, có khả năng phổ biến rộng, đồng thời phải đa
dạng, hấp dẫn đối với học sinh.
- Với hệ thống tư liệu dạy học điện tử nhằm hỗ trợ dạy học ở tất cả các khâu và có
tính tương tác cao như: tương tác giữa GVvới HS, giữa HS với HS (thông qua chức năng

chatting, các diễn đàn…), tương tác giữa người dạy, người học với đối tượng học tâp (hệ
thống bản đồ, sơ đồ, video, giáo án…), tương tác giữa người với máy( người sử dụng với
thiết bị, phần mềm…)
- Hệ thống tư liệu phải phục vụ đổi mới phương pháp trong dạy học địa lý theo
hướng tích cực, góp phần nâng cao chất lượng và phát triển năng lực học sinh.
2.2.2. Yêu cầu của việc sử dụng tư liệu dạy học
- GV phải chọn lọc được tư liệu dạy học phù hợp với nội dung bài học, với các thiết bị
và hệ thống mạng hỗ trợ, với thời gian dạy học cho phép, với trình độ nhận thức và sử
dụng tư liệu dạy học của HS.
- Phải đảm bảo được chuẩn kiến thức, kĩ năng bài dạy và sử dụng tư liệu dạy học theo
định hướng phát triển phẩm chất năng lực của HS, giúp HS vừa cập nhật được thông tin
kiến thức mới so với sách giáo khoa, vừa rèn luyện được kĩ năng sử dụng tư liệu dạy học,
vừa nâng cao năng lực tin học - công nghệ.
- Phải kiểm sốt được mục đích của việc sử dụng tư liệu, biết cách khai thác, sử dụng
tư liệu: GV có thể biến tư liệu đó thành phiếu bài tập, sử dụng các câu hỏi gợi mở để học
sinh có định hướng và mục đích khi khai thác. Đồng thời, cần chuẩn bị kịch bản cho việc
kết nối giữa những thông tin mà học sinh khai thác được từ tư liệu với nội dung kiến thức

15


của bài, có thể chuẩn bị cả những tư liệu mở rộng, bổ sung thêm để học sinh tham khảo
sau bài học. Tuy nhiên cần cô đọng, chú ý kiến thức trọng tâm, không nên dàn trải, lan
man, tham nhiều nội dung dẫn tới gây nhiễu đối với HS.
2.3 Nguyên tắc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
Với mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực của học sinh, việc
xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phải dựa trên các nguyên tắc sau:
2.3.1. Bám sát mục tiêu bài học, bảo đảm tính định hướng vào nội dung.
Mục tiêu nội dung bài học được xác định rõ ràng, đầy đủ, cụ thể và chính xác giúp

giáo viên lựa chọn, thiết kế, xây dựng và sắp xếp các tư liệu phù hợp, tránh tình trạng dàn
trải, lan man, gây nhiễu đối với học sinh. Trước khi xây dựng một loại hình tư liệu nào đó,
giáo viên phải xác định rõ trọng tâm về kiến thức, lựa chọn loại hình thể hiện phù hợp (bản
đồ, sơ đồ, tranh ảnh, video…), vì khơng phải bất kì một hình thức tư liệu nào cũng có thể
chứa đựng được đầy đủ các loại thông tin.
Khi học sinh nắm được mục tiêu nội dung bài học mà giáo viên đặt ra sẽ tự xác
định cái đích mà mình cần hướng tới trong bài học… Từ đó giúp HS biết lựa chọn tư liệu
học tập, cách học, tự tổ chức quá trình học tập của bản thân theo một định hướng rõ ràng
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
2.3.2. Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Nguyên tắc này được thể hiện xuyên suốt từ khâu hình thành ý tưởng, thiết kế sơ đồ
cấu trúc tài liệu cho đến khâu xây dựng và sử dụng tư liệu. Hệ thống tư liệu cần được kiểm
định về độ chính xác, khoa học, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi sử dụng . Trong
quá trình tìm kiếm tư liệu, giáo viên cần lựa chọn các đầu sách của các tác giả và các nhà
xuất bản uy tín, đặc biệt là nguồn tư liệu khai thác trên mạng Internet cần phải lưu ý về
nguồn gốc, độ chuẩn xác, phù hợp với nội dung bài học.
- Phải đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với tư liệu dạy học.
Để làm được điều đó, cần tuân thủ các định hướng về mục tiêu, nội dung, phương pháp,
hình thức dạy học, KTĐG (đặc biệt là cách thức hoạt động của HS, sản phẩm của hoạt
động học khi khai thác tư liệu).
- Việc xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học dù ở mức độ nào, hình thức nào cũng
phải tuân thủ các nguyên tắc, kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm.
2.3.3. Đảm bảo tính sư phạm.
Tư liệu ngồi mục đích cung cấp thơng tin, bổ sung tri thức quan trọng còn phải tạo
ra được một mơi trường sư phạm, kích thích sự hứng thú, tăng tính tự giác, tư duy sáng tạo
của học sinh. Cụ thể:
- Tư liệu phải đơn giản, dễ hiểu, có tính hấp dẫn cả về nội dung và hình thức biểu hiện,
giúp cho học sinh có thể dễ dàng khai thác các nguồn thông tin phục vụ cho việc học tập
và mở rộng kiến thức.
- Tư liệu phải phù hợp với quan điểm sư phạm, về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục,

góp phần giúp GV trong việc đổi mới các phương pháp dạy học tích cực. GV sẽ phát huy
được vai trò là người hướng dẫn, khơi mở vấn đề, khuyến khích HS học tập, cịn HS sẽ là

16


người chủ động lĩnh hội tri thức, độc lập suy nghĩ và tự kiến tạo nên nguồn tri thức của
riêng mình, từ đó phát triển năng lực học tập cho HS như năng lực giải quyết vấn đề, năng
lực tự học, các năng lực trí tuệ, các phẩm chất tư duy, hình thành thái độ và cả niềm say
mê đối với mơn học.
- Tư liệu phải tương thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục (đặc biệt là
yêu cầu của dạy học phát triển NLPC). Phải đảm bảo HS là trung tâm của quá trình dạy
học, khơng HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì sự tiến bộ của người học, tơn trọng NL
PC hiện có của HS và phát triển một cách hiệu quả...
2.3.4. Đảm bảo về mặt kĩ thuật, công nghệ.
Với hệ thống tư liệu số cần được thiết kế một cách hài hòa, đơn giản, tránh lạm dụng
các hiệu ứng nhấp nháy, màu sắc, âm thanh gây mất tập trung cho người học. Khi thiết kế
tư liệu cần chú ý đảm bảo tính thẩm mĩ về hình thức: màu sắc của nền, font chữ, cỡ chữ.
Đối với tranh ảnh, hình vẽ, đoạn video….mờ nhạt thì khơng nên sử dụng.
2.3.5. Hệ thống tư liệu phải tạo ra môi trường học tập mở và thuận tiện trong sử dụng.
Tư liệu được xây dựng nhằm tạo ra một môi trường học tập mở, ở đó người học được
trao đổi, tranh luận, chia sẻ với nhau về nhiều chủ đề bài học nên cần cung cấp nhiều công
cụ giao tiếp như các diễn đàn thảo luận, các phương thức trao đổi online, offline… Chức
năng tương tác được cụ thể hóa trong việc học sinh có thể tiến hành mọi thao tác trên hệ
thống tư liệu điện tử, từ việc tra cứu thông tin, xem sách tham khảo, khai thác các bài
giảng được thiết kế sẵn đến việc được tương tác làm các bài tập trắc nghiệm khách quan.
Chức năng này phục vụ cho cả GV và HS, hướng tới việc hỗ trợ cho giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học, giúp học sinh phát triển năng lực tự học.
2.3.6. Đảm bảo tính thực tiễn
Việc xây dựng và sử dụng tư liệu cần phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất như: thiết

bị, công nghệ, đường truyền và thực tiễn dạy học, cũng như năng lực GV và năng lực HS.
2.4 Điều kiện cơ sở vật chất để xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh.
Để xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
chương trình địa lý 12 phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp” một
cách hiệu quả cần đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất sau:
- Phải có các thư viện, nhà sách, các loại giáo trình, sách hướng dẫn, sách tham khảo,
tạp chí, mạng Internet … có liên quan đến tìm kiếm tư liệu cần xây dựng .
- Phải có đầy đủ các phương tiện học tập đặc trưng của bộ mơn như bản đồ, atlat địa
lí Việt Nam, các sơ đồ, biểu đồ, tranh ảnh, video, số liệu cập nhật liên quan đến nội dung
bài học.
- Có các thiết bị dạy học hiện đại như máy tính, máy chiếu, loa đài, tivi… nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng tư liệu dạy học trong các tiết học.
- Giáo viên phải biết sử dụng các phần mềm dạy học cơ bản liên quan đến việc soạn
tư liệu, sử dụng tư liệu dạy và học như Word, excel, powerpoint, vẽ biểu đồ, paint, phần
mềm tạo và cắt video camtasia, biết dạy học trực tuyến qua LMS, zoom, google meet, biết

17


tạo các đường link để chuyển tư liệu dạy học đến tất cả HS và yêu cầu HS chuyển sản
phẩm nghiên cứu tư liệu bài học đến cho GV và các HS khác thông qua sử dụng Padlet,
googdrive, google form, …
2.5 Quy trình xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
2.5.1. Quy trình xây dựng tư liệu dạy học
Xây dựng tư liệu dạy học được thiết kế theo quy trình gồm các bước thể hiện như sau:
Bước 1. Nghiên cứu nội dung bài học để xác định tư liệu dạy học cần có, cần xây
dựng.
- Nghiên cứu tài liệu, phân tích nội dung cụ thể bài học, phát hiện những gì cịn thiếu,

những gì sách giáo khoa chưa đề cập tới, trên cơ sở đó lập danh sách các tư liệu dạy học
cần xây dựng nhằm hoàn chỉnh nhận thức cho HS (Tìm ra danh mục các tư liệu cịn
thiếu).
Bước 2: Xây dựng tư liệu dạy học.
- Tìm kiếm tư liệu dạy học phù hợp.
Khi đã có danh sách các dạng tư liệu cần thu thập, GV cần lên kế hoạch tìm kiếm
và tập hợp các tư liệu dạy học: nguồn cung cấp, loại tư liệu, thời gian thu thập, cách thức
thu thập. GV căn cứ vào nội dung bài học và các loại tư liệu trong dạy học cần xây dựng
để tiến hành tìm kiếm, thu thập, cụ thể như sau:
+ Tìm kiếm ở các thư viện, nhà sách, các loại giáo trình, sách hướng dẫn, sách tham khảo,
tạp chí… có liên quan đến nội dung cần xây dựng.
+ Tìm kiếm ở các đồng nghiệp có tham gia giảng dạy phần kiến thức liên quan về các tư
liệu như: Các sáng kiến kinh nghiệm, giáo án, đồ dùng - thiết bị dạy học tự tạo…
+ Tìm kiếm trên Internet. Tìm kiếm thông tin, số liệu ở các website tin cậy như trang web
tổng cục thống kê bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
ngân hàng thế giới ldbank
.org/, …
Bước 3: Chọn lọc, biên tập tư liệu dạy học.
Các tư liệu dạy học tìm kiếm rất phong phú, đa dạng. Cần có sự chọn lọc sao cho
hợp lý và sát với nội dung dạy học nhất. Một số tư liệu dạy học có thể biên tập lại để tư
liệu thu được đảm bảo phù hợp với nội dung và mục đích dạy học. Tất cả các tranh ảnh,
mơ hình, video … đã được xử lí đều phải ghi chú nguồn khai thác, tác giả.
Bước 4:Thiết kế, sắp xếp tư liệu dạy học thành hệ thống
- Thiết kế, sắp xếp tư liệu dạy học là một khâu trong quá trình xử lí thơng tin, xử lí tư liệu
nhằm mục đích xây dựng ngân hàng tư liệu, tổ chức việc tra cứu và sử dụng các tư liệu đó
được thuận lợi, dễ dàng hơn trong quá trình dạy học. Dựa trên kết quả biên tập, các tư liệu
dạy học được sắp xếp theo hệ thống bài dạy. Hồ sơ tư liệu dạy học gồm các thư mục:
- “Tư liệu văn bản” như sách, báo chí: Trong thư mục này có các thư mục nhỏ mang tên
những loại sách, báo chí có liên quan đến nội dung của từng bài học.
- “Tranh ảnh”: Trong thư mục này có các thư mục nhỏ mang tên nội dung của từng bài,

chứa các file ảnh cần thiết cho mỗi bài.
- “Bản đồ”: Trong thư mục này có hệ thống các bản đồ phục vụ cho từng bài dạy cụ thể.
- “Biểu đồ”: Trong thư mục này có hệ thống các biểu đồ phục vụ cho một số bài học.

18


-“ Sơ đồ”: Một số sơ đồ phục vụ cho một số bài học.
- “Video”: Các video liên quan đến một số bài học.
-“Giáo án điện tử”: Một số giáo án được soạn dựa trên nguồn tư liệu.
2.5.2. Quy trình sử dụng tư liệu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Quy trình gồm các bước sau:
Bước 1: HS nhận nhiệm vụ học tập và các tư liệu dạy học liên quan
- HS nhận nhiệm vụ, xác định công việc phải thực hiện, từ các tư liệu dạy học giúp HS có
nguồn để khai thác, lĩnh hội tri thức.
- GV nên đặt vấn đề trước khi giao nhiệm vụ học tập cho HS. GV cần phải dựa trên những
kiến thức mà HS đã biết để đặt vấn đề nhằm khiến HS xuất hiện nhu cầu tìm hiểu, giải
thích hiện tượng.
Để phát triển năng lực học sinh, khi dạy học kiến thức mới GV có thể giao nhiệm vụ và tư
liệu dạy học cho HS từ tiết học trước và yêu cầu HS về tự tìm hiểu ở nhà. Thời gian trên
lớp tập trung vào khâu thảo luận và báo cáo kết quả học tập.
- Cách thức giao nhiệm vụ và tư liệu dạy học: Giao trực tiếp bằng cách phát phiếu hướng
dẫn học cho từng HS hoặc cho nhóm HS, hoặc giao gián tiếp bằng cách gửi tệp chứa nội
dung nhiệm vụ và tư liệu dạy học thơng qua mạng Internet cho các nhóm.
Bước 2: HS khai thác thông tin từ tư liệu dạy học để thực hiện nhiệm vụ học tập
HS làm việc với tư liệu dạy học để giải quyết nhiệm vụ được giao. Để HS thực hiện
tốt bước 2, GV cần chú trọng rèn luyện cho HS kĩ năng khai thác thông tin từ tư liệu dạy
học, bao gồm các kĩ năng sau: kĩ năng đọc kênh chữ và tìm ý chính; kĩ năng khai thác
thông tin từ tranh ảnh, bản đồ , sơ đồ, bảng số liệu… kĩ năng khai thác nội dung, thông tin
từ tài liệu kĩ thuật số (phim, video, …); kĩ năng trả lời câu hỏi; kĩ năng ghi chép, tái hiện

nội dung.
GV có thể hướng dẫn HS cách thức tự khai thác thông tin từ các tư liệu dạy học
bằng các câu hỏi đàm thoại gợi mở hoặc yêu cầu HS làm việc nhóm/ hợp tác với nhau để
hồn thành sản phẩm nhóm, chuẩn bị báo cáo kết quả.
GV hướng hướng dẫn HS cách thức chuẩn bị báo cáo kết quả thảo luận.
Cách thức thảo luận được GV ghi rõ trong phần yêu cầu của nhiệm vụ học tập. Nếu
GV chia nhóm thảo luận, trong một nhóm chỉ rõ chức năng của các thành viên (nhóm
trưởng, thư kí, thành viên), các công việc cần thực hiện, kết quả đạt được, cách thức chuẩn
bị bài báo cáo kết quả thảo luận (trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng
phần mềm Microsoft PowerPoint, hoặc trên giấy A0, hoặc mơ hình sản phẩm (nếu có)....
Bước 3: HS trao đổi kết quả sử dụng tư liệu dạy học.
HS báo cáo bằng cách trình bày sản phẩm/câu trả lời ở trước lớp. Nếu là thảo luận
nhóm, HS trình bày bài báo cáo kết quả thảo luận bằng phần mềm Microsoft PowerPoint,
hoặc trên giấy A0, hoặc mơ hình sản phẩm (nếu có).... Các HS khác/nhóm khác nêu ý kiến
chỉnh sửa và bổ sung …
Bước 4: Giáo viên và HS cùng đánh giá và kết luận nhiệm vụ
Cách thức nhận xét kết quả báo cáo: Hướng dẫn HS các ý kiến nhận xét sau khơng
trùng lặp với nhóm trước. Sau khi các nhóm thảo luận và báo cáo kết quả, GV nhận xét về
cách thức báo cáo, kết quả thực hiện nhiệm vụ và cuối cùng sẽ chính xác hóa kiến thức có
liên quan đến nhiệm vụ học tập.

19


2.6 Xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và phân bố
nông nghiệp” Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
2.6.1 Kế hoạch xây dựng và sử dụng tư liệu dạy học phần “Một số vấn đề phát triển và
phân bố nơng nghiệp” Địa lí 12 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Bài
Mục/ Hoạt động

Bài 22.
Khởi động
Vấn đề
phát
triển
Hình thành kiến
nơng
thức mới:
nghiệp
1. Ngành trồng trọt

a) Sản xuất
lương thực.

Tư liệu dạy học
Video: Việt Nam- Nông nghiệp bền
vững cho năng suất cao hơn và môi
trường tốt hơn
- Bảng cơ cấu giá trị sản xuất nông
nghiệp phân theo ngành của nước ta giai
đoạn 1990-2014 (%).
- Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất
ngành trồng trọt năm 2005 và 2016 (%).
- Bảng số liệu cơ cấu diện tích các
cây loại cây trồng phân theo nhóm cây.
- Hình ảnh về vai trị của sản xuất
nơng nghiệp.
- Hình ảnh về một số cánh đồng lúa
nổi tiếng ở nước ta.
- Bảng diện tích và sản lượng, năng

suất lúa lúa cả năm của nước ta, giai
đoạn 1990 -2020.
- Bảng sản lượng gạo của Việt Nam
từ 2007 đến 2017.
- Bài viết về các loại giống lúa mới
cho năng suất cao.
cây

b) Sản xuất
thực phẩm
c) Sản xuất cây
- Bảng diện tích các loại cây cơng
cơng nghiệp và cây nghiệp qua các năm 1990-2020.
ăn quả
- Cơ cấu diện tích các loại cây cơng
nghiệp qua các năm 1990-2020.
- Biểu đồ thể hiện diện tích cây cơng
nghiệp nước ta giai đoạn 2005-2020.
- Diện tích, sản lượng một số cây
cơng nghiệp lâu năm.
- Sản lượng một số cây lâu năm.
- Tranh ảnh về một số cây công
nghiệp và lược đồ trống.
- Bài viết “10 cây công nghiệp chủ
yếu ở nước ta”.
- Hình ảnh về một số loại cây ăn quả.
- Diện tích gieo trồng một số ăn quả.

20


Ghi chú

Giảm tải


×