Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM để XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC CHO HỌC SINH MIỀN NÚI ở TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.43 MB, 72 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC
CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM ĐỂ XÂY DỰNG
LỚP HỌC HẠNH PHÚC CHO HỌC SINH MIỀN NÚI
Ở TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU
LĨNH VỰC: CƠNG ĐỒN

Tác giả: NGUYỄN THU HÀ
Tổ

: Văn – Ngoại Ngữ

Số điện thoại: 0979565194

Quỳ Châu, tháng 4 năm 2022


MỤC LỤC
Mục

Nội dung
ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
3

1


LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

3

2

TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI

4

3

MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

4

4

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

5

5

CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI

5

NỘI DUNG


6

1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

6

1.1

Cơ sở lý luận

6

1.1.1

Các văn bản chỉ đạo thực hiện

6

1.1.2

Các khái niệm liên quan

7

1.1.3

Cơ sở để xây dựng Lớp học hạnh phúc


7

1.1.4

Tiêu chí để xây dựng Lớp học hạnh phúc

7

1.2

Cơ sở thực tiễn

8

1.2.1

Thực trạng vấn đề

8

1.2.2

Thực trạng về giáo dục kỉ luật tích cực tại Trường THPT

9

2

Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ
nhiệm để xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh miền

núi ở trường THPT Quỳ Châu.

10

2.1

Xây dựng “Nội quy Lớp học hạnh phúc”

10

2.1.1

Mục đích

10

2.1.2

Nguyên tắc xây dựng nội quy

11

2.1.3

Kết quả đạt được

11

2.2


Giáo viên thay đổi bản thân để xây dựng lớp học hạnh phúc

13

2.2.1

Mục đích

13

2.2.2

Một số giải pháp thay đổi bản thân của giáo viên

13
1


2.3

Đổi mới tiết sinh hoạt lớp bằng các hình thức giáo dục kỷ
luật tích cực để xây dựng Lớp học hạnh phúc

20

2.3.1

Mục đích

20


2.3.2

Một số hình thức đổi mới

20

2.3.3

Kết luận

29

2.4

Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây
dựng lớp học thân thiện, học sinh tích cực – nền tảng của
Lớp học hạnh phúc.

30

2.4.1

Mục đích

30

2.4.2

Cách thức thực hiện


30

3

TÁC ĐỘNG CỦA SÁNG KIẾN

49

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ hoặc cụm từ

Viết tắt
THPT

Trung học phổ thông

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GDKL

Giáo dục kỷ luật

CLB


Câu lạc bộ

BGH

Ban giám hiệu

BCH

Ban chấp hành

PPDH

Phương pháp dạy học

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

2


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Ngày Quốc tế Hạnh phúc là ngày 20 tháng 3 hàng năm, kể từ năm
2013, được Đại hội đồng Liên Hiệp quốc quyết định chính thức khi tất cả 193

quốc gia thành viên nhất trí thơng qua Nghị quyết A/RES/66/281 ngày 20 tháng
6 năm 2012. Ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 2589/QĐTTg ngày 26/12/2013 phê duyệt Đề án “Tổ chức các hoạt động nhân ngày Quốc
tế Hạnh phúc 20/3 hàng năm”. Điều đó mang ý nghĩa lớn lao nhằm tiếp tục thực
hiện mục tiêu phát triển an sinh xã hội, xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, tiến
bộ và hạnh phúc; nâng cao nhận thức toàn xã hội về ngày Quốc tế Hạnh phúc,
để từ đó có hành động cụ thể, thiết thực xây dựng gia đình hạnh phúc, cộng
đồng hạnh phúc của người Việt Nam.
Đối với HS để có được hạnh phúc trước hết là được sống trong một gia
đình hạnh phúc. Bên cạnh đó các em cần được trưởng thành trong một ngơi
trường hạnh phúc , ở đó các em được học tập, được vui chơi, được chia sẻ, được
thấu hiểu, được yêu thương và tôn trọng. Với GV hạnh phúc là được truyền đạt
được kiến thức, đào tạo được các thế hệ học trò vừa ngoan, vừa giỏi. Tuy nhiên
trên thực tế vẫn cịn đó hàng loạt câu chuyện khơng vui xuất hiện trong học
đường vừa qua: tỉ lệ stress học đường tăng nhanh chóng, bạo lực học đường
đáng báo động, mối quan hệ thầy trị căng thẳng,...tất cả những điều đó được
phản ánh thường xuyên qua các kênh truyền thông, là một điều nhức nhối trong
xã hội nói chung và nền giáo dục nói riêng.
Câu hỏi lớn đặt ra lúc này là: Làm thế nào để mỗi ngày HS đến trường là
một ngày vui, GV đến trường mỗi ngày là một niềm hạnh phúc, quan hệ thầy trò
là động lực để HS vươn tới tri thức? Xây dựng lớp học hạnh phúc là việc làm
cấp thiết cần được các nhà giáo dục quan tâm lúc này.
1.2. Trong giáo dục, vai trò của GVCN lớp cùng những biện pháp giáo dục
kỉ luật tích cực là một yếu tố quan trọng đặt nền móng kiến tạo nên lớp học hạnh
phúc. Phương tiện giáo dục được coi là quan trọng nhất chính là nhân cách, là
tình thương u, sự thấu hiểu học trị của người giáo viên.
Tuy nhiên, trên thực tế trong các trường học vẫn tồn tại những phương
pháp giáo dục bạo lực khiến các em bị tổn thương. Albert Einstein cho rằng
“điều tồi tệ nhất đối với một trường học là làm việc bằng phương pháp cưỡng
bức, doạ nạt, quyền uy giả tạo”. Hơn lúc nào hết, trong thời đại hiện nay các
GDKL tích cực sẽ là biện pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện nhân cách, lối sống

cho HS. Góp phần khơng nhỏ quyết định tương lai của các em không chỉ là nền
tảng kiến thức mà còn là quan niệm, thái độ, cách ứng xử trong cuộc sống mà
các em được tiếp nhận và tích lũy trong trường học.
1.3. Đặc thù đại đa số HS trường THPT Quỳ Châu là HS miền núi đến từ
những bản làng xa xôi, điều kiện đi lại, điều kiện sống của các em còn gặp nhiều
3


khó khăn, hầu hết các em đều được nhận hỗ trợ tiền ăn, ở, nhận gạo từ chế độ
của nhà nước. Thêm vào đó, xuất phát điểm về nhận thức, trình độ học lực của
các em cịn thấp, cịn yếu nên ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy học của
nhà trường. Chính vì vậy, vai trị của người GV trong công tác chủ nhiệm lớp
với phương pháp giáo dục tích cực sẽ là những điều kiện quan trọng giúp các em
làm quen, thích ứng, hịa nhập và phát huy được năng lực bản thân, trở thành
những “người học sinh mới” đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.4. Ngày 12 - 11- 2019 CĐGDVN đã có Kế hoạch số 312 - CĐGDVN
ngày 12-11- 2019 về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học
hạnh phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo,
người lao động đáp ứng u cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Cơng đồn
ngành GD& ĐT Nghệ An đã triển khai Kế hoạch số 235 ngày 29 -12-2019 về
việc Hướng dẫn và Tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế
hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
Hưởng ứng cuộc vận động của CĐGDVN, CĐ ngành GD & ĐT Nghệ An
về “Xây dựng Trường học hạnh phúc”, Trường THPT Quỳ Châu đã tích cực chỉ
đạo xây dựng thành cơng mơ hình trường học hạnh phúc, trong đó Lớp học hạnh
phúc chính là một tế bào quan trọng. Xuất phát từ những lý do kể trên, tôi quyết
định thực hiện đề tài: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên
chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi
cao tại trường THPT Quỳ Châu. Qua đề tài, tơi mong muốn đóng góp một

phần nhỏ bé của mình vào việc đổi mới cách thức, phương pháp, nội dung trong
công tác chủ nhiệm ở trường THPT Quỳ Châu nói riêng và các trường miền núi
lân cận địa bàn huyện Quỳ Châu nói chung.
2. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Lần đầu tiên đề tài Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo
viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền
núi cao tại trường THPT Quỳ Châu được thực hiện ở Trường THPT Quỳ Châu
- là ngôi trường của huyện miền núi cao của Tỉnh Nghệ An.
- Các giải pháp được đề xuất trong đề tài phù hợp với đặc điểm đối tượng
giáo viên, học sinh ở Trường THPT Quỳ Châu.
- Các giải pháp mà đề tài đề xuất đáp ứng được quan điểm, yêu cầu xây
dựng trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc phù hợp với thực tiễn và yêu cầu
đổi mới của ngành giáo dục.
3. MỤC ĐÍCH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mục đích:
Các giải pháp GDKL tích cực góp phần xây dựng Lớp học hạnh phúc nhằm
mục đích:
4


- Giúp cho GV và HS được hạnh phúc mỗi khi đến trường, trong mỗi tiết
học. Giáo dục đạo đức, tình cảm…cho học sinh THPT. Học sinh hứng thú, tích
cực học tập.
- Giúp cho GV có giải pháp để có thể giải tỏa được những áp lực, sự căng
thẳng trong quá trình dạy học và giáo dục của mình. Từ đó trở nên u nghề và
thành cơng trong sự nghiệp trồng người của mình.
- Giúp cho mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực
thành cơng. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh đặc biệt là
giảm tình trạng bỏ học của trường miền núi.
3.2. Phương pháp:

Để thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng các nhóm phương pháp:
+ Phương pháp thu thập tài liệu.
+ Phương pháp thực nghiệm.
+ Phương pháp điều tra, xử lí số liệu.
+ Phương pháp tổng hợp.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích
cực của giáo viên chủ nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh
vùng miền núi cao tại trường THPT Quỳ Châu.
- Cụ thể áp dụng tại các lớp do tơi chủ nhiệm ở các khóa học 2016 – 2019
và 2019 – 2022.
5. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần đặt vấn đề và phần kết luận, đề tài gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
Phần II: Một số giải pháp giáo dục kỉ luật tích cực của giáo viên chủ
nhiệm nhằm xây dựng Lớp học hạnh phúc cho học sinh vùng miền núi cao tại
trường THPT Quỳ Châu.
Phần III: Kết quả đạt được

5


NỘI DUNG
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các văn bản chỉ đạo thực hiện
Ngày 12 -11- 2019 CĐGDVN đã có Kế hoạch số 312 - CĐGDVN ngày
12 -11- 2019 Về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh
phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo,
người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Kế hoạch số 235 ngày 29 -12 - 2019 của Cơng đồn ngành GD & ĐT
Nghệ An Về việc Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh
phúc theo kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo,
người lao động đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
1.1.2. Các khái niệm liên quan
1.1.2.1. Khái niệm “Lớp học hạnh phúc”
Lớp học hạnh phúc là nơi giúp GV và HS hình thành và duy trì các trạng
thái cảm xúc tích cực. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học
đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp học
hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp
phần phát triển nhân cách tốt đẹp.
Lớp học hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc
cảm từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm
đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm
vui, có sự mong chờ, có rung cảm... Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận
được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu
được thỏa mãn...
HS đến trường như thế nào là hạnh phúc, có thể quy thành một mệnh đề:
mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Cần khẳng định không quá lý tưởng đến
mức vui mà không nhớ hay không hiểu nhiệm vụ thay vào đó là thực hiện nhiệm
vụ một cách chủ động, tích cực với sự thoải mái, khao khát, cố gắng tích cực
nhất. Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực
khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp...
Kết quả thống kê của Đại học Sư phạm TP.HCM khảo sát trên 181 học
sinh THPT, HS mong muốn 10 điều GV sẽ thay đổi để việc học được hạnh phúc
hơn cho kết quả khá bất ngờ. Kết quả thống kê như sau:
• 92,8% mong giáo viên cười nhiều hơn.
• 84% mong giáo viên nhẹ nhàng hơn khi học sinh làm sai.
• 82,4% mong giáo viên đừng phê bình trước mặt bạn bè.
6



• 82,4% được tổ chức học tập xen kẽ vui chơi.
• 75,4% mong giáo viên đừng bắt học thuộc lịng q nhiều.
• 74% mong giáo viên đừng nhắc lại mơn học này là quan trọng.
• 70,2% mong giáo viên khen thưởng nhiều hơn trách móc.
• 66,3% mong giáo viên bớt bài tập về nhà.
• 62,4% mong được tăng cường thực tế, khám phá thực tiễn.
• 60% mong giáo viên khác nhận suy nghĩ và hành vi của các em dù nó
khác thường và khơng được như mong đợi.
1.1.2.2. Khái niệm về “Giáo dục kỷ luật tích cực”
Theo các nhà giáo dục: “GDKL tích cực là cách giáo dục dựa trên ngun
tắc vì lợi ích tốt nhất của HS; khơng làm tổn thương đến thể xác và tinh thần của
HS. GDKL tích cực là việc dạy và rèn luyện cho HS tính tự giác tuân theo các
quy định và quy tắc đạo đức ở thời điểm trước mắt cũng như về lâu dài”.
Mục tiêu của GDKL tích cực là dạy HS tự hiểu hành vi của mình, có trách
nhiệm đối với sự lựa chọn của mình, biết tơn trọng mình và tơn trọng người
khác. Nói cách khác giúp HS phát triển tư duy và có các hành vi tích cực có thể
ảnh hưởng lâu dài đến cả cuộc đời sau này” (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung
học phổ thông về giáo dục kỉ luật tích cực).
Những năm gần đây, khái niệm kỉ luật tích cực được nhắc đến nhiều hơn
trong mơi trường học đường. Theo đó, GV phải ln tìm các biện pháp, cách
thức xử lý tình huống, các hình thức giáo dục HS mà không la mắng, cáu giận,
đánh đập… khi các em phạm phải sai lầm. GV quan tâm, phân tích, giúp các em
nhận ra lỗi lầm và biết cách khắc phục. Từ đó HS thêm tin tưởng thầy cơ. Giáo
dục kỉ luật tích cực cũng là hành động “trao yêu thương để nhận lại tin yêu”.
1.1.3. Cơ sở để xây dựng lớp học hạnh phúc
Thực hiện theo Kế hoạch số 312 - CĐGDVN ngày 12 - 11- 2019 về việc
Hướng dẫn và tổ chức tham gia xây dựng trường học hạnh phúc theo kế hoạch
nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo, người lao động đáp ứng

yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Dựa trên kế hoạch của trường THPT Quỳ Châu trong hội nghị kế hoạch
đầu năm để định hướng các hoạt động cho học sinh nhằm xây dựng lớp học
hạnh phúc và từ đó tạo nên trường học hạnh phúc.
1.1.4. Tiêu chí để xây dựng Lớp học hạnh phúc
1.1.4.1. Xây dựng Lớp học có tình u thương
Lớp học có tình u thương là nơi mà cả thầy cô, phụ huynh và HS đều
cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cơ tìm được niềm đam mê, nhiệt
huyết giảng dạy của mình và tích cực đưa ra các phương pháp dạy học chủ
7


động, sáng tạo, luôn hỗ trợ, giúp đỡ HS của mình trong quá trình học tập, thiết
lập được mối quan hệ thân thiết, gắn bó và chia sẻ với học sinh. Đó cịn là nơi
HS cảm thấy có hứng thú với những giờ học, hứng thú với thời gian học tập,
sinh hoạt tại trường. Khơng có áp lực, căng thẳng, mệt mỏi, được thỏa sức vui
đùa, hòa đồng với bạn bè.
1.1.4.2. Xây dựng Lớp học an toàn
Lớp học an toàn là nơi khơng có bạo lực học đường, khơng có những vụ
đánh nhau, xô xát, bắt nạt giữa học sinh, khơng có những tai nạn đáng tiếc xảy
ra. Ở đó, GV và HS được đảm bảo sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm lí, học
sinh được chăm sóc, bảo vệ.
1.1.4.3. Xây dựng Lớp học có sự tơn trọng
Một Lớp học được xem là hạnh phúc khi ở đó khơng có những hành vi, lời
lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của nhà giáo. Đặc biệt,
đó là nơi phải biết tơn trọng sự khác biệt, không áp đặt một cá nhân lên cái chung
của tập thể.
1.2. Cở sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ở
trường THPT Quỳ Châu

2.1. Về giáo viên
Trường THPT Quỳ Châu đóng trên địa bàn của một huyện miền núi có đội
ngũ GV cịn trẻ nên nhiệt tình trong cơng tác giảng dạy và giáo dục HS. Tuy
nhiên đội ngũ GV còn trẻ nên kinh nghiệm giảng dạy và giáo dục chưa nhiều.
Số lượng GV ở dưới xuôi lên công tác chiếm phần đơng nên tính ổn định khơng
cao. Qua buổi giao ban GVCN đầu năm tôi đã thực hiện điều tra khảo sát tồn
bộ GV với câu hỏi “Thầy cơ có hạnh phúc khi đến trường không?” Kết quả đa
số các thầy cơ rất ít hạnh phúc khi đến trường, ngun nhân chủ yếu là do GV
chịu áp lực từ nhiều phía:
+ Trước hết là áp lực đến từ nội dung kiến thức, chương trình.
+ Thứ hai là áp lực từ kết quả thi, thành tích trong giáo dục.
+Thứ ba là áp lực đến từ phụ huynh HS, tâm lý giao khoán con cho GV.
+Thứ tư là áp lực đến từ dư luận xã hội bởi ln đặt kì vọng cao cho GV và
ngành Giáo dục. Theo quan niệm từ xưa đến nay GV phải là những người chuẩn
mực nhất, vừa có tài vừa có tâm. Thế nhưng, thực tế cho thấy, với sự phát triển
của báo chí, của truyền thơng mạng thì các tồn tại của ngành Giáo dục, của GV
dù là nhỏ nhất cũng được đưa lên với những tiêu đề giật gân.
+ Cuối cùng là áp lực đến từ chính bản thân mỗi GV khi ln muốn làm
trịn các vai xã hội của mình. GV đã tự đặt mình và HS vào những khn khổ,
những đích do chúng ta tự đặt ra mà đôi khi không phù hợp. GV luôn mong
8


muốn HS phải u thích bộ mơn của mình, phải học đều các mơn, phải ngoan
ngỗn lễ phép và phải thế này, thế kia...Để rồi dồn tất cả mọi áp lực lên vai của
mình, và lại dồn tất cả những áp lực ấy lên đôi vai bé nhỏ của HS lúc nào không
hay. Đến khi thực tế HS không đạt được những kì vọng...Khiến cho GV nhiều
lúc cảm thấy chán nản, mệt mỏi, đam mê và nhiệt huyết với nghề giảm sút. Vì
thế GV và HS mỗi ngày đến trường khơng cịn là mỗi ngày vui; lớp học khơng
cịn là lớp học theo đúng nghĩa của giáo dục.

2.2. Về học sinh:
Trường THPT Quỳ Châu có tổng số HS hơn 1624 em (tính đến 18/9/2021)
trong đó dân tộc thái 1235 em chiếm 76,04%. Tỉ lệ HS nữ 830 em chiếm
51,10%. Do trường đóng trên địa bàn miền núi nên tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo
chiếm gần 48%. Học sinh của nhà trường cơ bản các em ngoan tuy nhiên chất
lượng đầu vào còn thấp so với các huyện khác. Học sinh ở phân tán trên khắp
địa bàn huyện, điều kiện đi lại khó khăn do đó việc duy trì sĩ số, nề nếp còn
nhiều bất cập. Ý thức học tập của một bộ phận HS chưa cao, động cơ học tập
chưa rõ ràng. Còn một bộ phận phụ huynh do mưu sinh nên chưa thực sự quan
tâm đến việc học tập của con em phó thác việc học tập cho nhà trường.
Tôi đã tiến hành khảo sát về tâm lý của 44 HS lớp 10C1 (Năm học 20192020) vào tháng 9/2019 và 43 HS lớp 12C1 (Năm học 2021-2022) vào tháng
9/2021 với câu hỏi "Các em có hạnh phúc khi đến trường không?" thể hiện qua
bảng sau:
Mức độ

10C1

12C1

1 Chưa bao giờ hạnh phúc %

4,9

2,5

2 Hiếm khi hạnh phúc %

34,1

30,7


3 Thỉnh Thoảng hạnh phúc %

43,9

46,3

4 Thường xuyên hạnh phúc %

17,1

20,5

Từ bảng kết quả cho thấy tỉ lệ HS vẫn có những HS hiếm khi hạnh phúc
khi đến trường và tỉ lệ HS thỉnh thoảng hạnh phúc cao hơn rất nhiều tỉ lệ học
sinh thường xuyên hạnh phúc. Vẫn có HS thường xuyên hạnh phúc khi đến
trường nhưng tỉ lệ rất thấp. Và HS đầu cấp tỉ lệ hiếm hoặc thỉnh thoảng hạnh
phúc nhiều hơn so với HS cuối cấp. Điều đó chứng tỏ rằng cùng là học một lớp
nhưng ở hai cấp khác nhau, cảm giác được hạnh phúc khi đến trường sẽ khác
nhau. Nhìn chung vẫn đang ít hoặc cịn tồn tại tình trạng khơng hạnh phúc.
+ Ngun nhân học sinh lớp ít hạnh phúc:
- Nguyên nhân chủ quan: Ý thức học tập của một bộ phận HS chưa cao,
động cơ học tập chưa rõ ràng, đến trường chỉ vì bố mẹ mong muốn. Chất lượng
đầu vào thấp, kiến thức nền tảng môn học rất thấp nên học lên bậc THPT cảm
9


thấy khó khăn, chán nản. Bản thân HS cảm thấy kém cỏi, thiếu tự tin, ngại giao
tiếp, không biết thể hiện bản thân,…Một bộ phận HS bị thú vui lôi kéo như
nghiện game, chơi đánh bài,…

- Nguyên nhân khách quan: Do áp lực trong giờ học, thi cử và sự kì vọng
của GV và phụ huynh; GV hay quát mắng nặng lời với HS trước đám đông, nhất
là HS phạm lỗi; GV dạy không gây hứng thú cho người học; khiến HS ủ rũ,
buồn ngủ. Có GV ln tạo áp lực quá sức cho HS, khiến giờ học căng
thẳng…Do bạo lực học đường, do không được chia sẻ, được quan tâm từ bạn bè
và thầy cô.
1.2.2.Thực tế giáo dục kỉ luật trong trường học THPT
Nói đến vấn đề GDKL trong trường học chúng ta haynghĩ đến những hình
phạt mang tính răn đe, trừng phạt. Bởi theo cách giáo dục truyền thống khi HS
mắc lỗi thì cách giáo dục hiệu quả nhất là “kỉ luật trừng phạt”. Ở Việt Nam,
Luật Giáo dục năm 2005 nghiêm cấm hành vi trừng phạt thân thể ở trường học
nhưng trên thực tế vẫn tồn tại vấn đề này. Năm 2018,UNICEF tại Việt Nam đã
thực hiện khảo sát nhanh U-Report về chủ đề trừng phạt thân thể ở trường học.
Kết quả cho thấy trong số 417 người trả lời, 34% cho biết đã từng là nạn nhân bị
xâm hại bằng lời nói nhiều hơn một lần và 59% đã chứng kiến những cảnh
tượng này trong trường học. Khi được hỏi về trừng phạt thể chất, 18% số người
trả lời khảo sát cho biết họ đã từng trải qua hình thức kỷ luật này hơn một lần và
37% số học sinh cho biết đã từng chứng kiến việc này (theo www.unicef.org).
Thực tế các biện pháp kỷ luật đang áp dụng trong trường học hiện nay là
nhắc nhở, phê bình, thơng báo với gia đình, cảnh cáo ghi học bạ, buộc thơi học
có thời hạn… Tuy nhiên, các biện pháp kỷ luật này còn khá “cứng nhắc" nên đa
phần chưa thuyết phục được HS. Các em cho rằng các thầy cơ ln cho mình
đúng, mình có quyền và thầy cơ chưa đặt mìnhvào hồn cảnh của HS để thấu
hiểu. Trong khi các em luôn muốn thể hiện và khẳng định mình, nếu chưa tâm
phục khẩu phục HS sẽ khơng nhận lỗi thậm chí nảy sinh tâm lí chống đối, càng
phạt thì càng vi phạm.
2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÁO DỤC KỶ LUẬT TÍCH CỰC CỦA
GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM ĐỂ XÂY DỰNG LỚP HỌC HẠNH PHÚC
CHO HỌC SINH MIỀN NÚI Ở TRƯỜNG THPT QUỲ CHÂU
2.1. Xây dựng “Nội quy Lớp học hạnh phúc”

2.1.1. Mục đích
- Đảm bảo nề nếp lớp học, hỗ trợ hiệu quả chất lượng học tập của HS.
- Giúp khích lệ tinh thần tự giác, tích cực; phát huy phẩm chất và năng lực
của HS để các em hoàn thiện nhân cách và đạt kết quả học tập tiến bộ.
- Giúp HS phát huy tinh thần tập thể, nâng cao tinh thần trách nhiệm.
Hướng tới xây dựng Lớp học gắn kết, hợp tác, chia sẻ và hạnh phúc.
10


2.1.2. Nguyên tắc thực hiện
- Tôn trọng những quy tắc, chuẩn mực theo nội quy của nhà trường đối với
học sinh.
- Tôn trọng ý kiến của HS và sự thỏa thuận của GV - HS - Phụ huynh
- Sử dụng phương pháp kỉ luật tích cực, nói khơng với xâm phạm thân thể
và xúc phạm nhân phẩm học sinh.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh.
2.1.3. Kết quả đạt được
2.1.3.1. Ban hành nội quy Lớp học hạnh phúc

NỘI QUY LỚP HỌC HẠNH PHÚC
ĐI HỌC ĐÚNG GIỜ

TÔN TRỌNG GIÁO VIÊN
ĐỒN KẾT, HỢP TÁC,
CHIA SẺ
TỰ TIN, TÍCH CỰC,
CHỦ ĐỘNG

LỄ PHÉP, BIẾT LẮNG NGHE


GIỮ GÌN TÀI SẢN CHUNG
“MỖI NGÀY ĐẾN TRƯỜNG LÀ MỘT NGÀY VUI”
2.1.3.2. Kết quả thực hiện
- Áp dụng nội qui này, tôi nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của HS. Đó là kết
quả của sự chung tay xây dựng đầy u thương, gắn bó của cơ trị để có một Lớp
học hạnh phúc.
- Thái độ vui vẻ, hạnh phúc khi đạt thành tích tốt, được khen thưởng
11


- Chấp nhận hoặc tự lựa chọn hình thức xử phạt một cách chủ động, thoải
mái và vui vẻ.
Sau đây là một số hình ảnh về việc khen thưởng và xử lý học sinh vi
phạm của lớp:

Minh họa: Khen thưởng thành viên xuất sắc trong tháng

Kỷ luật tích cực: Vệ sinh, chăm sóc bồn hoa làm sạch đẹp cảnh quan nhà
trường.
12


2. 2. Giáo viên thay đổi bản thân để xây dựng lớp học hạnh phúc
2.2.1. Mục đích
Qua số liệu điều tra nêu trên ta thấy rằng học sinh có hạnh phúc hay không
phụ thuộc phần lớn vào GVCN và GVBM trực tiếp giảng dạy lớp mình. Vì vậy
mỗi GV phải là người tiên phong cho việc thay đổi lớp học truyền thống, mạnh
dạn thay đổi cái lối mòn cũ để hướng tới một phương pháp dạy học tích cực và
phù hợp với nhu cầu và đặc điểm của học sinh. Thầy cô thay đổi, học sinh hạnh
phúc, thầy cô sẽ hạnh phúc và trường học hạnh phúc.

2.2.2. Một số giải pháp
2.2.2.1. Giáo viên nên cười nhiều hơn với học sinh để tạo một bầu
khơng khí thân thiện, vui vẻ trong giờ học
Trong mỗi buổi học hãy khởi động giờ học bằng một số việc làm đơn giản,
như một câu đố, một vài động tác thể dục, một bài hát…Trong giờ học hãy gần
gũi, gợi mở và tạo một bầu không khí phấn chấn, đầy sẻ chia…
Hai là lồng ghép sự hài hước vào trong lớp học bằng lời nói, biểu cảm,
hành động của GV. Ví dụ, khi các em mắc lỗi khi đang nói, thay vì cắt ngang
hay sửa lại, tơi thường làm gương mặt khơi hài. Có thể là những lời nói đùa thú
vị có thể diễn ra tự phát qua các tình huống xảy ra trong giờ học. Thỉnh thoảng
bng những câu bình luận, nhận xét vui vẻ khi HS làm bài tập hoặc trả lời câu
hỏi sẽ giúp các em thoải mái, không che dấu những lỗ hổng kiến thức của mình
nữa. Có như vậy, HS mới được kích thích những cảm xúc tích cực, và từ đó thu
nhận kiến thức dễ dàng hơn.

GVCN, GVBM tươi cười, linh hoạt để tạo khơng khí gần gũi, thân thiện với H S
13


2.2.2.2. Giáo viên phải biết kiểm soát cảm xúc cá nhân: hướng dẫn nhẹ
nhàng khi học sinh làm bài sai, giữ bình tĩnh khi học sinh mắc lỗi và khơng
phê bình quá nặng lời, gay gắt trước mặt người khác; khích lệ, khen
thưởng các em nhiều hơn.
Giáo viên học cách lắng nghe HS, đặc biệt là những học sinh cá biệt, GV
cần quan tâm, động viên, giáo dục nhẹ nhàng tránh việc làm tổn hại đên thân thể
và nhân phẩm HS. Khơng q cầu tồn, cho phép HS được phạm lỗi và có
quyền sửa lỗi.

Hướng dẫn khi HS làm bài sai


Khi học sinh mắc lỗi
14


GV nhận xét, góp ý một cách khéo léo về những điều mà các em chưa làm
được hoặc làm chưa tốt, khơng nên chê bai, chỉ trích vì điều đó sẽ làm thui chột
đi sự tích cực chủ động ở các em. Ngược lại nhận được sự khích lệ, động viên
và khen ngợi đúng lúc của thầy cô giáo sẽ là nguôn động lực lớn để các em thay
đổi theo hướng tích cực. Mỗi lời nói, mỗi hành động, tác phong cũng như cách
cư xử của Thầy cô trên lớp sẽ có tác động khơng nhỏ đến nhận thức và tình cảm
của học trị. GV phải ln là tấm gương sáng về nhân cách, lối sống đẹp để HS
noi theo

2.2.2.3. Giáo viên cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng ứng dụng CNTT vào bài dạy, có
phương pháp dạy học hiệu quả tạo hứng thú, lơi cuốn người học để góp
phần kiến tạo lớp học hạnh phúc.
Ngoài việc tạo dựng mối quan hệ thầy trò, mỗi GV cần thường xuyên bồi
dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, có PPDH hiệu quả để có nhiều tiết học tốt
hơn, tạo hứng thú, chủ động tiếp thu kiến thức, khơng cịn mệt mỏi và buồn ngủ.
Có như vậy HS mới cảm phục và nghe lời thầy cô.
Giáo viên cần đổi mới PPDH sao cho hiệu quả, thu hút được sự chú ý của
HS, lấy HS làm trung tâm, chủ động tìm tịi kiến thức hoặc tích hợp mơn học
của mình với mơn học khác và đời sống thực tiễn để HS cảm thấy ý nghĩa và

15


thiết thực hơn. Chẳng hạn trong các tiết dạy bộ mơn Ngữ văn của mình tơi lồng
ghép vào một số hoạt động như sau:

- Hoạt động đóng vai mơ phỏng nội dung hoặc hình tượng nhân vật :

- Ứng dụng Công nghệ thông tin vào dạy học, đặc biệt trong tình hình
diễn biến dịch bệnh Covid căng thẳng cần kết hợp giữa hai hình thức trực tiếp và
trực tuyến

16


- Hoạt động trải nghiệm “Hội thảo văn học – Giao lưu với các tác giả văn
học”: GV yêu cầu các nhóm HS về nhà nghiên cứu trước nội dung bài học hoặc
tổng hợp một chuyên đề nào đó theo cách hiểu của mình…sau một thời gian quy
định nộp lại và tổ chức thảo luận, đánh giá kết quả.

- Trò chơi “Tập làm họa sỹ”: Sau mỗi bài học hoặc mỗi chương, giáo viên
yêu cầu các nhóm thảo luận lập “Sơ đồ tư duy” hệ thống kiến thức của bài hoặc
chương đó vào giấy A0 với hình vẽ sáng tạo của nhóm mình hoặc minh họa
bằng tranh vẽ nhân vật em u thích. Nhóm nào nhanh, đẹp mắt và đảm bảo
đúng và đủ kiến thức nhất sẽ chiến thắng.

17


Thơng qua các trị chơi và hoạt động trải nghiệm tơi nhận ra rằng HS hứng
thú hơn trong việc tìm hiểu kiến thức, các em được thảo luận, hợp tác, có khi là
tranh luận và cũng dần dần tìm được tiếng nói chung và thống nhất kết quả của
hoạt động nhóm. Giáo viên khi này sẽ quan sát, tư vấn, kiểm định kết quả và
hoàn thiện câu trả lời.
2.2.2.4. Giáo viên biết quan tâm đến hoàn cảnh sống, biết lắng nghe
những cảm xúc của các em, thường xuyên khích lệ động viên tinh thần, trở

thành người bạn lớn và chuyên gia tư vấn tâm lý cho học sinh THPT.
Cuối tuần GVCN một số HS trong lớp đến thăm gia đình của HS để hiểu rõ
hơn về hoàn cảnh của các em. Đa số HS trong lớp đi học xa, đường xá thì ghồ
ghề, ngày mưa thì rất bẩn. Những căn nhà sàn cũ kĩ, ở cùng mấy thế hệ, bố mẹ
đi làm xa,…Đến đây mới thực sự cảm thấy thương các em, các em đi học được
đã là một sự cố gắng rồi. Từ đó GVCN nói những lời khích lệ các em, tìm hiểu
và lắng nghe các em trước khi kết luận một điều gì. Giáo viên mở lịng, học sinh
sẽ cảm thấy an toàn và được yêu thương, biết ơn,…Từ đó sẽ cảm hóa được HS.
Có thể khơng phải ngay lúc đó HS cảm nhận được và thay đổi. Có những HS ra
trường mới nhận ra tấm lịng thầy cô, cố gắng thay đổi bản thân, sống tốt và tích
cực hơn. Sự chân thành, tình u thương của thầy cơ bây giờ có thể tạo ra niềm
tin và động lực mở cánh cổng tương lai cho các em, đó là ý nghĩa thực sự của
giáo dục.
Học sinh THPT đang là thời kì phát triển tâm sinh lý rất mạnh, tập trở
thành người lớn, thích thể hiện cái tơi của mình và đặc biệt đó là phát triển tình
18


yêu nam nữ nên rất cần sự quan tâm và tư vấn đúng hướng của GVCN. GVCN
có thể tìm hiểu, tâm sự với HS trực tiếp, qua bạn bè và người thân, qua điện
thoại hay zalo; facebook…để kịp thời tác động tích cực đến HS đang gặp khó
khăn.
Một ngun nhân khiến các em khơng hạnh phúc khi đến trường đó là các
em tiếp thu chậm, khó nắm bắt kiến thức, khả năng nhớ và tư duy kém dẫn đén
các em chán học và đi học mang tính chất đối phó. Nắm bắt được tâm lý đó tơi
đã xây dựng được các nhóm học tập, tạo phong trào thi đua giữa các nhóm, sự
tiến bộ của các thành viên là kết quả của thi đua. GVCN khuyến khích các em
học sinh học yếu trong các giờ ra chơi chủ động học hỏi những bạn học tốt hơn
để hiểu bài. Học tập tốt học sinh sẽ tự tin và hạnh phúc khi đến trường.


Giáo viên gần gũi, thân thiện và quan tâm đến HS nhưng khơng được cào
bằng mối quan hệ, trị tôn trọng và cư xử lễ phép với thầy cô. Tơi tin rằng cái gì
xuất phát từ trái tim của người thầy sẽ đến được với trái tim của học trị. Tuyệt
đối GV khơng được lạm dụng hay sử dụng khơng đúng cách các yếu tố hài hước
nó sẽ gây ra một hiệu ứng ngược đó là HS mất tập trung học, lớp ồn ào, khiến
GV khó quay lại việc dạy kiến thức. Thành công lớn nhất của nhà giáo dục
khơng phải về kiến thức trị lĩnh hội được mà là sự tiến bộ dù rất nhỏ, sự cố gắng
của các em, giá trị tinh thần mà các em cảm nhận được. Học sinh được tôn
trọng, được yêu thương, được thể thiện bản thân, được thấu hiểu, được vui vẻ sẽ
được hạnh phúc.
2. 3. Đổi mới tiết sinh hoạt lớp bằng các hình thức giáo dục kỷ luật tích
cực để xây dựng lớp học hạnh phúc
2.3.1. Mục đích
19


Một trong những nhiệm vụ quan trọng của GVCN đó là việc tổ chức giờ
sinh hoạt lớp làm sao để gây được hứng thú cho HS, không làm cho giờ sinh
hoạt bị căng thẳng hoặc nhàm chán, lôi cuốn HS vào những hoạt động tích cực.
Thơng qua các giờ sinh hoạt lớp, các em bày tỏ, chia sẻ tâm tư, tình cảm và tự
đánh giá nhận xét nhau thẳng thắn, tích cực. Các HS trong lớp được liên kết lại
với nhau, GVCN gắn bó với HS trong một cộng đồng chung để giải quyết những
vấn đề của cuộc sống thực hàng ngày ở nhà trường, ở lớp học. Học sinh được mở
rộng các mối liên hệ, tăng cường sự hiểu biết, giúp đỡ lẫn nhau, khắc phục xu
hướng hẹp hòi, cục bộ.
2.3.2. Một số hình thức đổi mới tiết sinh hoạt lớp
GVCN kết hợp các phần cơ bản của tiết sinh hoạt trước đây với phần đổi
mới (về cả hình thức và nội dung).
- Trước hết là về cách sắp xếp vị trí chỗ ngồi và bàn ghế trong lớp học.
Theo tôi để một tiết sinh hoạt lớp đạt hiệu quả, đặc biệt là để tạo cho HS vị trí

chủ thể, GVCN cần phải sắp xếp lại vị trí ngồi cho học sinh, làm sao để các em
cảm thấy thoải mái, có thể nhìn được nhau hoặc cảm thấy thân thiện. Với mục
tiêu này, thay vì sắp xếp bàn ghế lớp học ngay hàng thẳng lối thì tơi đã cho học
sinh sắp xếp lại theo hình chữ U, để các em có cảm giác như đang tham gia vào
một cuộc hội nghị, mình là một thành viên bình đẳng, được phát biểu, được cho
ý kiến, giảm bớt áp lực, căng thẳng.
- Tiếp đến là phần nội dung của tiết sinh hoạt lớp: Một giờ sinh hoạt lớp
cần tiến hành qua các phần cơ bản sau đây:
* Phần 1: Tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của lớp trong tuần và triển
khai kế hoạch tuần tới, cụ thể là:
+ Lớp trưởng báo cáo tình hình thực hiện nội quy của lớp, của trường, của
đoàn trường về học tập, về hoạt động tập thể.
+ Giáo viên phát hiện và tuyên dương những thành tích cá nhân, tập thể,
nhắc nhở nhẹ nhàng lỗi cá nhân sai phạm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những trường hợp học sinh cá biệt.
* Phần 2: Lồng ghép sinh hoạt theo chủ đề hoặc tổ chức các hoạt động trải
nghiệm hoặc hoạt động dã ngoại,…để tăng thêm niềm yêu thích, hứng thú cho
học sinh lại vừa có thể kết hợp giáo dục tồn diện. GVCN có thể áp dụng nhiều
biện pháp khác nhau:
+ Sử dụng các hình thức kết nối yêu thương các thành viên trong lớp. Hình
thức tơi thường tiến hành cho các em là tổ chức Sinh nhật theo từng Quý. Mỗi
năm thường tổ chức thành 4 quý. Với hình thức này tạo dựng được khơng khí
vui vẻ, đầy u thương trong tập thể lớp học. Học sinh được giáo dục tình cảm
và những giá trị đạo đức cũng như kĩ năng mềm một cách hiệu quả nhất.
Từ chỗ được tổ chức sinh nhật, được quan tâm, yêu thương…
20


Đến lúc các em biết học cách yêu thương và quan tâm người khác: biết tổ
chức sinh nhật cho GVCN, biết quan tâm tri ân thầy cô, người thân trong những

ngày lễ quan trọng như 20/10, 8/3, 20/11,…:

21


+ Sử dụng các hình thức khen thưởng, tuyên dương khích lệ kịp thời tinh
thần hoạt động và cống hiến của các thành viên trong lớp.

22


+ Sử dụng hình thức “Viết thư” , “chuyển đổi năng lực số - làm video để
các em có thể thoải mái, tự tin nói về “Ước mơ của em trong tương lai”:

23


+ Đặc biệt nhất là xây dựng các tiết sinh hoạt theo chủ đề:
Nội dung các chuyên đề phải thật gần gũi, thiết thực, phù hợp với đặc
điểm tâm lý lứa tuổi. Có thể theo chủ điểm hàng tháng hoặc những vấn đề đang
được xã hội quan tâm như môi trường sống, an tồn giao thơng; tình bạn; Hoặc
chọn nghề cho tương lai như thế nào; tiêu tiền như thế nào khi chúng ta còn
sống phụ thuộc vào cha mẹ; lợi ích của việc đọc sách và lịng đam mê tìm hiểu
kiến thức; bạo lực gia đình và trách nhiệm của chúng ta; tự học như thế nào để
có kết quả tốt; kinh nghiệm học giỏi bộ môn; khắc sâu kiến thức và phương
pháp học tập… Khi đưa ra những chun đề này, tơi ln xây dựng những tình
huống có vấn đề để phát huy trí lực HS; khơi gợi những bức xúc, những suy
nghĩ đa chiều để các em bộc lộ. Trong các giờ sinh hoạt, tôi thường tăng cường
những nội dung sinh hoạt có liên quan đến các công việc chung của lớp, phù
hợp với nhu cầu và sở thích của HS để các em được bàn bạc, nỗ lực cố gắng và

hợp tác với nhau để hoàn thành công việc được giao.
Dưới sự hướng dẫn, giúp đỡ, cố vấn của tơi, thơng qua tiết sinh hoạt cịn góp
phần tăng cường vai trị tự quản của HS; HS là chủ thể của giờ sinh hoạt lớp, được
tham gia vào những vai trò và nhiệm vụ khác nhau như người thực thi nhiệm vụ
được giao, người tổ chức, người khám phá và đánh giá hoạt động, người điều khiển,
dẫn chương trình…Tơi thường xun thay đổi hình thức giờ sinh hoạt một cách
linh hoạt. Trong giờ sinh hoạt các em được nói, được hát, được chơi, được thể
24


×