Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ HỌC” VẬT LÝ 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 59 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO
CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ HỌC” VẬT LÝ 12 THPT

Môn: Vật Lý

rọng Lực


SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG PT DÂN TỘC NỘI TRÚ THPT SỐ 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ BÀI TẬP NÂNG CAO
CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ HỌC” VẬT LÝ 12 THPT

Mơn: Vật Lý

Tác giả:
Đồn Trọng Lục
rọng Lực Lý – Hóa – Sinh – Cơng
Tổ chun mơn:
Nghệ
Năm thự hiện:
2021 – 2022
Số diện thoại:


0912708281


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.

1. GV

Giáo viên

2. HS

Học sinh

3. THPT

Trung học phổ thông

4. PP

Phương pháp

5. PPDH

Phương pháp dạy học

6. NL

Năng lực

7. HTTCDH


Hình thức tổ chức dạy học


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
1.5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng
lực học sinh hiện nay ................................................................................................. 4
2.1.1. Năng lực là gì? ................................................................................................ 4
2.1.2 Cấu trúc năng lực ............................................................................................. 4
2.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực: ................................................ 5
2.1.4. Định hướng dạy học hình thành và phát triển năng lực cho học sinh trong
môn Vật lý ................................................................................................................. 5
2.1.5. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng hình
thành phát triển năng lực học sinh. ........................................................................... 7
2.2. Thực trạng ứng dụng việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực
trong bộ môn Vật lý hiện nay .................................................................................... 8
2.2.1. Tình hình ứng dụng việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng
lực trong bộ môn vật lý hiện nay. ............................................................................. 8
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh trong bộ môn Vật lý bậc THPT ........................................... 8
2.2.3. Định hướng một số giải pháp đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động dạy
học để phát triển năng lực học sinh hiện nay. ........................................................... 9
2.3. Các bước cơ bản trong quy trình vận dụng các PP và HTTCDH tích cực theo

định hướng phát triển NLHS ................................................................................... 10
2.4. Định hướng phát triển năng lực : ..................................................................... 10
2.5. Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm .................................................................... 10
2.6. Xây dựng kế hoạch dạy học (Chương trình phụ đạo nâng cao chất lượng dành
học sinh khá giỏi tại trường PTDTNT THPT Số 2 Nghệ An) ................................ 11


2.6.1Thiết kế bài học. .............................................................................................. 11
2.6.2. Đánh giá kết quả dạy học. ............................................................................. 47
Qua việc xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề Dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh thông qua một số bài tập nâng cao chương “Dao động cơ học”
vật lí 12 THPT tại trường PTDTNT – THPT SỐ 2 NGHỆ AN, tôi rút ra được: ... 47
2.6.3 Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm tại trường PTDTNT THPT Số 2
Nghệ An .................................................................................................................. 48
2.6.4 Kết quả đạt được tại kì thi tốt nghiệp THPT năm học 2021 .......................... 48
PHẦN III. KẾT LUẬN ........................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 52
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Bối cảnh cách mạng số diễn ra trên toàn thế giới, toàn cầu hóa về kinh tế - xã
hội, khơng những làm xuất hiện yêu cầu mới đối với người lao động mà còn đặt ra
những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân lực.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII khóa 11 về Định hướng quan trọng của đổi
mới phương pháp dạy học là phát huy tính tích cực tự giác và sáng tạo, phát triển
năng lực hành động, năng lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là xu
hướng quốc tế trong cải cách phương pháp dạy học ở nhà trường phổ thơng. Trước
xu thế đó, bộ giáo dục đã đưa ra chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 20112020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ- TTg ngày 13/6/2012 của thủ tướng

chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực tự giác, chủ động sáng tạo và năng
lực tự học của người học".
Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ
nền giáo dục mang tính hàn lâm, xa rời thực tiễn sang nền giáo dục chú trọng việc
hình thành năng lực, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học và chuyển từ
chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Đề
cao khả năng sáng tạo và vận dụng của học sinh vào thực tiễn. Đổi mới mạnh mẽ
các phương pháp dạy học truyền thống với mục đích truyền thụ kiến thức sang dạy
học theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực người học.
Tuy nhiên, cịn rất nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong việc tiếp cận áp dụng,
triển khai các hình thức tổ chức dạy học theo định hướng hình thành và phát triển
năng lực đến từng môn học và đối với mỗi giáo viên. Đối với mơn vật lý nói riêng,
đa số giáo viên còn dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”, chưa sẵn sàng đổi mới
phương pháp dạy học, hoặc còn thiếu nhiều kinh nghiệm trong xây dựng và thiết
kế. Trong nhiều bài học giáo viên chưa huy động được các nguồn thơng tin liên
quan đến bài dạy để có thể hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu vận dụng.
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, nhưng bài tập đóng một vai trị rất
quan trọng giúp học sinh hiểu sâu, nắm vững kiến thức bài học và đặc biệt là bài
tập nâng cao
Đối với học sinh THPT nói chung và học sinh THPTDTNT Số 2 nói riêng,
mơn vật lý là mơn học tương đối khó, đặc biệt là trong việc áp dụng kiến thức để
giải các bài tập nâng cao. Đây là hoạt động đòi hỏi học sinh phải tích cực chủ
động, tìm tịi sáng tạo trọng việc vận dụng kiến thức đã học. Muốn vậy giáo viên
cần phải đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh.
1


Xuất phát từ yêu cầu đổi mới dạy học, tiến đến mục tiêu của chương trình

giáo dục phổ thơng hiện nay và đi từ thực tế của bộ môn Vật lý tại trường
PTDTNT- THPT Số 2 Nghệ An, tôi đã chọn đề tài : Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh thông qua một số bài tập nâng cao chương “Dao
động cơ học” vật lí 12 THPT
1.2. Mục đích nghiên cứu
Phát triển năng lực học sinh nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức đã học để giải quyết một cách có hiệu quả một số bài tập
nâng cao chương “Dao động cơ học” vật lí 12 THPT.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
- Các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh
- Quá trình dạy học vật lý
- Học sinh lớp 12 tại trường PTDTNT- THPT Số 2 Nghệ An.
* Phạm vi nghiên cứu
- Các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh
- Kiến thức chương I: “Dao động cơ học” vật lí 12 THPT
- Học sinh lớp 12A1;12A2;12A3 tại trường PTDTNT- THPT Số 2 Nghệ An.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu có liên
quan đến bài tập nâng cao chương “Dao động cơ học” vật lí 12 THPT
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học bộ môn Vật lý, tài liệu đã được tập
huấn do Sở giáo dục tổ chức hàng năm.
* Phương pháp điều tra quan sát
- Dự giờ, tổng kết rút kinh nghiệm các tiết dạy học liên quan đến bài tập tự
chọn nâng cao
- Điều tra, thu thập ý kiến giáo viên, học sinh về thực trạng dạy học môn vật
lý tại các trường phổ thông của GV và HS, nhận thức về phương pháp dạy học và
kỹ năng vận dụng phương pháp này vào dạy học.
- Rút kinh nghiệm quá trình dạy học của bản thân

2


* Phương pháp thực nghiệm sư phạm .
1.5. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài đưa ra giải pháp phù hợp khi dạy học bài tập nâng cao chương “Dao
động cơ học” vật lí 12 THPT theo hướng dạy học tích cực phát triển năng lực của
học sinh. Nhằm hướng tới người học về tính chủ động, sáng tạo, hứng thú, tính tự
lực cao, tính cộng tác trong làm việc và định hướng sản phẩm.
- Giúp các em yêu thích học mơn vật lý hơn ,tự tìm tịi và giải quyết các bài tập
nâng cao một cách có hiệu quả so với cách dạy truyền thống.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học theo định hướng hình thành và phát
triển năng lực học sinh hiện nay
2.1.1. Năng lực là gì?
Khi nghiên cứu về định hướng phát triển năng lực có nhiều quan niệm khác
nhau về khái niệm năng lực:
Từ góc độ tâm lý học: năng lực là tổng hợp các đặc điểm, thuộc tính, tâm lý
của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm
bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao.
Một cách định nghĩa khác từ từ điển Tiếng Việt :
- Là khả năng đủ để làm một công việc nào đó.
- “Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một
hoạt động nào đó.
- “Năng lực là khả năng làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ
chun mơn”.

Dựa vào quan niệm khác nhau về năng lực chúng ta có thể đưa ra khái niệm
tổng quát: “Năng lực là khả năng thực hiện một hoạt động có ý nghĩa. Khi thực
hiện hoạt động này, người ta phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm, sử dụng các kĩ
năng của bản thân một cách chủ động và trách nhiệm”.
2.1.2 Cấu trúc năng lực
Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn
học và hoạt động giáo dục bao gồm:
1. Năng lực tự chủ và tự học
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thơng qua một số
môn học và hoạt động giáo dục nhất định bao gồm :
1. Năng lực ngơn ngữ
2. Năng lực tính tốn
3. Năng lực khoa học
4. Năng lực công nghệ
4


5. Năng lực tin học
6. Năng lực thẩm mỹ
7. Năng lực thể chất
2.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực:
Là hình thức dạy học đặt học sinh làm trung tâm, quan trọng, tự học sinh tìm
tịi, khám phá dưới sự hướng dẫn của GV, giúp học sinh chủ động tất cả các kế
hoạch, cơng việc của mình, HS khơng chỉ nắm vững kiến thức mà cịn biết hoạt
động trong thực tiễn.
2.1.4. Định hướng dạy học hình thành và phát triển năng lực cho học sinh
trong môn Vật lý
Học sinh học mơn vật lý giúp hình thành và phát triển các năng lực chuyên biệt

theo tài liệu tập huấn như sau:
* Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
1.Năng lực tự học.
- Lập được kế hoạch tự học và điều chỉnh, thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Tìm kiếm thơng tin về ngun tắc cấu tạo, hoạt động của các ứng dụng kĩ
thuật.
- Đánh giá được mức độ chính xác nguồn thơng tin.
- Đặt được câu hỏi về hiện tượng sự vật quanh ta.
- Tóm tắt được nội dung vật lí trọng tâm của bài tập.
- Tóm tắt thơng tin bằng sơ đồ tư duy, bản đồ khái niệm, bảng biểu, sơ đồ
khối.
- Tự đặt câu hỏi và thiết kế, tiến hành được phương án giải quyết để trả lời
cho các câu hỏi đó.
2.Năng lực giải quyết vấn đề (đặc biệt quan trọng lĩnh hội kiến thức)
- Năng lực thực hiện giải quyết bài tập nâng cao: Hệ thống bài tập khó và lạ,
nên hầu như đặt học sinh vào tình huống có vấn đề và sự đòi hỏi rất cao đối với
học sinh khá, gỏi về nhu cầu khi tiến hành giải bài tập. Học sinh ln đặt câu hỏi
trong q trình nghiên cứu , giải quyết theo các cách khác nhau như : Diễn biến
của hiện tượng vật lý là gì? Các đại lượng trong bài tập có mối quan hệ với nhau
như nào? Để từ đó tóm tắt bài tốn, lập sơ đồ cách giải theo các cách khác nhau,
lựa chọn cách giải phù hợp nhất và thậm chí học sinh phài làm việc hợp tác nhóm
hoặc có sự trợ giúp của giáo viên.
5


- Khái quát hóa rút ra kết luận từ kết quả thu được.
- Đánh giá độ tin cậy và kết quả thu được.
3.Năng lực sáng tạo.
- Thiết kế được phương án giải quyết để kiểm tra giả thuyết (hoặc dự đoán)
- Lựa chọn được phương án tối ưu.

- Giải được bài tập sáng tạo.
- Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách tối ưu.
* Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
1.Năng lực giao tiếp.
- Sử dụng được ngơn ngữ vật lí để mơ tả hiện tượng.
- Lập được bảng và mô tả diến biến.
- Vẽ được sơ đồ cách giải.
- Vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học.
- Đưa ra các lập luận lô gich, biện chứng.
2.Năng lực hợp tác.
Dạy học theo nhóm là hình thức giảng dạy đặt học sinh vào môi trường học
tập tích cực.Trong đó học sinh được tổ chức thành nhóm một cách thích hợp. Học
hợp tác nhóm giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc, kĩ năng giao
tiếp, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi lẫn nhau, phát huy vai trị trách nhiệm, tính
tích cực xã hội trên cơ sở làm việc hợp tác. Thông qua hoạt động nhóm, các em có
thể cùng làm việc với nhau những cơng việc mà một mình khơng thể tự làm được
trong một thời gian nhất định. Đối với cấp tiểu học, việc rèn cho các em các kỹ
năng học hợp tác nhóm là hết sức cần thiết, tạo điều kiện để các em có nhiều cơ
hội giao lưu, học hỏi lẫn nhau, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn
diện nhân cách cho học sinh.
Dạy học hợp tác nhóm là rèn cho học sinh một số kĩ năng như:
+ Kĩ năng giao tiếp tương tác trị với trị: học sinh biết lắng nghe và trình bày
ý kiến một cách rõ ràng; Biết lắng nghe và biết thừa nhận ý kiến của người khác;
Biết ngắt lời một cách hợp lí; Biết phản đối một cách lịch sự và đáp lại lời phản
đối.
+ Kĩ năng tạo môi trường hợp tác: Đây là sự ảnh hưởng qua lại, sự gắn kết
giữa các thành viên.
6



+ Kĩ năng xây dựng niềm tin: Đây là kĩ năng tránh đi sự mặc cảm, nhất là với
học sinh gặp khó khăn về học tập.
+ Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn: Đây là kĩ năng giúp học sinh tránh những từ
ngữ dễ gây nách lịng nhau. Vì thế trong thảo luận cần tránh những từ ngữ như: sai,
đúng mà cần thay vào đó những cụm từ: “Thế này sẽ tốt hơn”; “Tìm một giải pháp
hợp lí hơn
Để hình thành kĩ năng hợp tác nhóm, giáo viên nên bắt đầu từ nhóm đơi.
Khi học sinh đã có kinh nghiệm, kĩ năng nhất định sẽ tổ chức nhóm với số
lượng nhiều hơn (nhóm 3,4). Số lượng thành viên trong nhóm chọn theo các năng
lực đa dạng: Tốt, đạt, cần cố gắng. Mỗi em trong nhóm đều phải có trách nhiệm
trong nhóm mình. Việc phân cơng trách nhiệm của mỗi thành viên là do nhóm đề
xuất và thống nhất. Trách nhiệm này không phải cố định mà luân phiên.
Giáo viên giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm phải rõ ràng, ngắn gọn, đủ để các
thành viên hiểu rõ về nhiệm vụ cụ thể cần phải làm gì. Trong quá trình học sinh
hoạt động nhóm, giáo viên theo dõi tổng quát, phát hiện hỗ trợ cho nhóm có khó
khăn, kịp thời điều chỉnh, uốn nắn sai lệch của học sinh. giáo viên hạn chế mức
thấp nhất việc nói của mình khi học sinh đang hoạt động nhóm.
Trong học tập hợp tác nhóm, trách nhiệm học tập của mỗi học sinh được chia
sẻ. Mỗi thành viên có trách nhiệm giúp đỡ, động viên nhau để hồn thành nhiệm
vụ. Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học phát huy tính tích cực và
tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh tham gia học hứng thú, sang
tạo, hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả
năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên.
2.1.5. Đặc trưng cơ bản của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
hình thành phát triển năng lực học sinh.
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học sinh
tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức
được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...

Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài
liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát
hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng
hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và
phát triển tiềm năng sáng tạo.

7


Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành
môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh
nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình
thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót [2].
Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực của người học thì giáo viên
phải tổ chức tốt các hình thức học tập theo định hướng phát triển năng lực của HS
trong từng bài học.
2.2. Thực trạng ứng dụng việc tổ chức dạy học theo định hướng phát
triển năng lực trong bộ môn Vật lý hiện nay
2.2.1. Tình hình ứng dụng việc tổ chức dạy học theo định hướng phát triển
năng lực trong bộ môn vật lý hiện nay.
- Về đội ngũ GV giảng dạy bộ Vật lý, việc đổi mới phương pháp giảng dạy
theo đinh hướng phát triển năng lực: số lượng GV vận dụng các PPDH mới cịn ít,
số lượng GV dạy theo PP truyền thống còn chiếm số lượng nhiều đặc biệt là tiết
bài tập.
-Về phía HS: Số đơng HS thích GV đổi mới PP trong các giờ dạy. Nhiều HS
được GV dạy học theo PP Dạy học phát triển năng lực. Các em HS rất hứng thú

với học vật lí và nắm chắc kiến thức
Việc dạy Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh thông
qua một số bài tập nâng cao chương “Dao động cơ học” vật lí 12 THPT và bồi
dưỡng các nguyên tắc sáng tạo thông qua BTST ở trường THPT trong mơn Vật lí
có tác dụng đối với việc nâng cao chất lượng dạy học, đặc biệt là bồi dưỡng năng
lực tư duy cho HS; góp phần thực hiện hoá định hướng đổi mới phương pháp dạy
học ở trường THPT
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn khi thực hiện dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh trong bộ môn Vật lý bậc THPT
Hiện nay, việc giảng dạy của giáo viên bộ môn Vật lý bậc THPT (bao gồm
kiến thức, kĩ năng sử dụng kĩ thuật, phương pháp dạy học) gặp một số thuận lợi:
Thứ nhất, Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, do đó nội dung kiến thức có
tính thực tiễn, gần gũi, các hiện tượng tự nhiên, các thiết bị sử dụng trong đời sống
hành ngày gắn liền với kiến thức vật lý. Do đó, học sinh có thể liên hệ giữa lý
thuyết với thực tế để hiểu rõ các bài học.
8


Thứ hai, khả năng của giáo viên bao gồm: kiến thức, kĩ năng sử dụng kỹ
thuật, phương pháp dạy học mới về cơ bản đã từng tiếp cận và được tập huấn khá
kỹ.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, riêng với môn Vật lý khi áp dụng tổ
chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh cũng gặp một số khó
khăn như:
- Nhiều HS vẫn cảm thấy mơn Vật lý là mơn khó học và cũng là môn phụ.
Hơn nữa kiến thức sách giáo khoa rất nhiều, cơng thức khó nhớ. Nhiều bài học lý
thuyết mang tính hàn lâm, chỉ có một số ít các em u thích mơn học.
- Giáo viên chưa chuẩn bị tâm lý, ngại thay đổi, chưa mạnh dạn trong đổi mới
phương pháp, chưa dám giao nhiệm vụ học tập cho các em, luôn e ngại sợ tốn
thời gian, sợ các em không có khả năng hồn thành nhiệm vụ.

2.2.3. Định hướng một số giải pháp đổi mới phương pháp tổ chức hoạt
động dạy học để phát triển năng lực học sinh hiện nay.
- Cải tiến các phương pháp dạy học (PPDH) truyền thống: Đổi mới PPDH
khơng có nghĩa là loại bỏ các PPDH truyền thống. Cần sử dụng các phương pháp
dạy học một cách linh hoạt, phù hợp vì phương pháp dạy học truyền thống không
phải lúc nào cũng hạn chế, phương pháp mới cũng không phải lúc nào cũng tốt.
Làm sao để học sinh tự mình làm chủ kiến thức, tự ghi bài theo hướng dẫn của
giáo viên.
Để có thể phát triển năng lực học sinh, giáo viên cần chú ý đến hệ thống câu
hỏi dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó.
- Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
Tùy vào nội dung của bài học, giáo viên lựa chọn PPDH phù hợp; tùy vào
cách đặt câu hỏi, nội dung của câu hỏi, giáo viên có thể cho từng cá nhân trả lời
trực tiếp, hay cho học sinh thảo luận nhóm trả lời câu hỏi trong phiếu học tập với
thời gian qui định (theo nhóm 2 học sinh hay nhóm lớn có nhiều học sinh.
- Dạy học giải quyết vấn đề: Dạy học giải quyết vấn đề có nghĩa là giáo viên
giới thiệu một tình huống có vấn đề hoặc cho một bài tập có vấn đề, tạo sự mâu
thuẫn giữa kiến thức cũ với kiến thức mới để kích thích học sinh phải tư duy tìm ra
đáp án, giải thích tại sao lại xảy ra như vậy.
- Sử dụng thí nghiệm, thực hành: Thí nghiệm, thực hành trong dạy học mơn
vật lý đóng vai trị quan trọng trong hình thành kiến thức, vừa làm bằng chứng cho
lý thuyết đưa ra, làm trực quan các hiện tượng vật lý để HS có thể hiểu bài.

9


- Dạy học theo dự án: Dạy học theo dự án là hình thức dạy học mà học sinh thực
hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm, có sự kết hợp linh hoạt
giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân. Mỗi nhóm cùng nhau thảo luận tìm
kiếm thơng tin, hình ảnh, số liệu,… tự lực hoàn thành nhiệm vụ học tập mà giáo

viên phân cơng. Mỗi nhóm có tạo ra các sản phẩm có thể công bố sản phẩm. PPDH
dự án là 1 PP phát huy nhiều năng lực HS vì nó mang tính thực tiễn, tính tự lực cao
ở người học, tính định hướng hành động, định hướng hứng thú, tính cộng tác trong
thực hiện nhiệm vụ học tập.
2.3. Các bước cơ bản trong quy trình vận dụng các PP và HTTCDH tích
cực theo định hướng phát triển NLHS
Trong quy trình dạy học, việc vận dụng các PP và HTTCDH tích cực theo
định hướng phát triển năng lực học sinh cần được thực hiện bằng một quy trình sau
đây:
Bước 1: Nghiên cứu nội dung bài học
Bước 2: Tìm hiểu sự khác biệt về NL và phong cách học sinh
Bước 3: Khảo sát điều kiện dạy học của nhà trường
Bước 4: Cân nhắc điểm mạnh, điểm yếu của GV trong vận dụng PP và
HTTCDH
Bước 5: Triển khai các PP và HTTCDH
2.4. Định hướng phát triển năng lực :
- Năng lực tự học :
- Năng lực giải quyết vấn đề:
- Năng lực sáng tạo :
- Năng lực giao tiếp :
- Năng lực hợp tác :
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông :
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ :
2.5. Thiết kế phiếu đánh giá sản phẩm
Phiếu 1: Phiếu đánh giá cá nhân trong nhóm.
Phiếu 2: Phiếu đánh giá sản phẩm của giáo viên.
Phiêu 3: Phiếu tổng hợp đánh giá cho mỗi học sinh.
10



2.6. Xây dựng kế hoạch dạy học (Chương trình phụ đạo nâng cao chất
lượng dành học sinh khá giỏi tại trường PTDTNT THPT Số 2 Nghệ An)
2.6.1Thiết kế bài học.
Ngày soạn:10/9/2020
Ngày dạy: 15 /9/2020
Số lương học sinh tham gia 31 em
Tiết 1;2
BÀI TẬP NÂNG CAO LIÊN QUAN ĐẾN ĐỒ THỊ TRONG DAO ĐỘNG
ĐIỀU HÒA CON LẮC LÒ XO
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Củng cố và khắc sâu thêm kiến thức về dao động điều hòa.
- Nhắc lại được: Định nghĩa dđđh, phương trình dđđh, chu kì, tần số, vận tốc,
gia tốc và đồ thị của dao động điều hòa.
- Nắm được cơng thức chu kì, lực kéo về và năng lượng của con lắc lị xo
- Cơng thức của lực kéo về, chu kì và nêu được định tính sự chuyển hóa năng
lượng về động năng, thế năng của con lắc lị xo.
- Vận dụng kiến thức tốn liên quan đến đồ thị để vận dụng vào việc giải
quyết các bài tập vật lí liên quan
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực tự học và nghiên cứu tài liệu.
- Năng lực trình bày và trao đổi thơng tin.
- Năng lực nêu và giải quyết vấn đề.
- Năng lực hoạt động nhóm.
- Năng lực tính tốn
b. Năng lực đặc thù môn học
- Vận dụng các kiến thức đã học về dao dộng điều hòa, dao động của con lắc
lò xo để giải các bài tập và giải thích các hiện tượng liên quan.
3. Phẩm chất

11


- Có thái độ hứng thú trong học tập.
- Có ý thức tìm hiểu và liên hệ các hiện tượng thực tế liên quan.
- Có tác phong làm việc của nhà khoa học.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.

Giáo viên
- Giáo án trình chiếu, máy chiếu, phiếu học tập

- Dự đoán để rồi chuẩn bị hệ thống các câu hỏi gợi ý cho học sinh giải quyết
các bài tập khi gặp khó khăn.
2. Học sinh
- Ơn lại kiến thức về dao động điều hịa, con lắc lị xo: cơng thức chu kì,
lực kéo về , năng lượng và sự chuyển hóa năng lượng về động năng, thế năng của
con lắc lò xo.
- Kiến thức đồ thị liên quan đến dao động điều hịa, con lắc lị xo
III- TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động 1: Khởi động( 5phút)
+ Mục tiêu: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức về dao động điều hòa và con
lắc lò xo để giải bài tập
+ Yêu cầu:
STT

HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG


1

Chuyển giao nhiệm Gv: Yêu cầu Hs tìm hiểu và trả lời các câu hỏi liên
vụ
quan đến các kiến thức trong bài

2

Thực hiện nhiệm
vụ

Hs làm việc theo nhóm, tìm hiểu và trả lời phiếu
học tập

3

Báo cáo kết quả và
thảo luận

Các nhóm nộp bản trình bày. Hai nhóm lên trình
bày trực tiếp

4

Đánh giá kết quả
Nhận xét hoạt động của các nhóm, kết quả thu
thực hiện nhiệm vụ được từ các nhóm, hồn chỉnh kiến thức, sửa
học tập
những chỗ sai nếu có.


Hoạt động 2: Hình thành kiến thức ( 10 phút)
+ Mục tiêu: Yêu cầu HS hệ thống hóa kiến thức về dao động điều hòa và
con lắc lò xo
12


+ Yêu cầu:
STT
1

HOẠT ĐỘNG
Chuyển giao
nhiệm vụ

NỘI DUNG
GV chia lớp 4 nhóm:
Nhóm 1: Viết phương trình dao động điều hịa? Ý
nghĩa của các đại lượng trong phương trình? Cơng
thức chu kì, tần số, tần số góc?
Nhóm 2: Phương trình vận tốc và gia tốc? Đặc
điểm của li độ, vận tốc và gia tốc ở vị trí cân bằng
và vị trí biên?
Nhóm 3: Cơng thức tính chu kì, tần số, tần số góc
của con lắc lị xo? Đặc điểm của lực hồi phục? Đặc
điểm của lực đàn hồi của con lắc lò xo?
Nhóm 4: Viết cơng thức động năng, thế năng, cơ
năng của con lắc lò xo? Khi con lắc lò xo dao động
điều hịa thì động năng và thế năng biến đổi qua lại
như thế nào?
GV u cầu các nhóm trình bày ra bảng phụ


2

Thực hiện nhiệm
vụ

- HĐ nhóm: GV cho HS HĐ nhóm để hồn thành
bảng trong phiếu học tập

3

Báo cáo kết quả và - HĐ chung cả lớp: GV mời từng nhóm trình bày
thảo luận
kết quả (từng nhóm phải nêu được tất cả các kiến
thức lý thuyết và cách làm dạng bài tập của nhóm
mình được phân cơng nghiên cứu) các nhóm khác
góp ý, bổ sung hoặc đưa ra các thắc mắc của mình
cho nhóm báo cáo.

4

Đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm
vụ học tập

+ Thông qua quan sát: Trong q trình HS HĐ
nhóm, GV cần quan sát kĩ tất cả các nhóm, kịp thời
phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HS và
có giải pháp hỗ trợ hợp lí
+ Thơng qua báo cáo các nhóm và sự góp ý, bổ

sung của các nhóm khác, GV biết được HS đã có
được những kiến thức nào, những kiến thức nào cần
phải điều chỉnh, bổ sung các HĐ tiếp theo.
GV chốt nội dung kiến thức:
13


*) Phương trình dao động, vận tốc, gia tốc.
x = Acos(t + ).
v = x' = - Asin(t + )
v= Acos(t +  +


2

)

-Vị trí biên (x =  A), v = 0.
-Vị trí cân bằng (x = 0), |v| = vmax = A.
a = v' = x’’ = - 2Acos(t + )
a= - 2x.
Ở biên (x =  A), gia tốc có độ lớn cực đại: amax =
2A.
Ở vị trí cân bằng (x = 0), gia tốc bằng 0.
*) Lực kéo về : F = ma = - kx
Fmax = kA
*) Chu kì, tần số, tần số góc
T=

2

t
1
2
= ; f = ;=
= 2f

N
T
T

*) Hệ thức độc lập đối với thời gian:
x2
v2
+
=1
+ Giữa tọa độ và vận tốc: 2
A
2 A 2

+ Giữa gia tốc và vận tốc:
v2
a2
+
=1
2 A 2 4 A 2

*) Chu kì, tần số, tần số góc của con lắc lò xo:
=

2

k
= 2
; T=

m

1 k

m
=
; f=
2 2 m
k

*) Năng ℓượng con ℓắc ℓò xo: W = Wd + Wt
Trong đó:
14


W: ℓà cơ năng của con ℓắc ℓò xo
1
Wd: Động năng của con ℓắc (J) Wd = mv2
2
1
Wt: Thế năng của con ℓắc (J) Wt = K.x2
2
1
2

∗)Thế năng đán hồi của lò xo Wtd = k l 2

Hoạt động 3: Luyện tập, vận dụng (75 phút)
+ Mục tiêu: Yêu cầu HS vận dụng kiến thức hoạt động 2 để trả lời và làm các bài
tập trắc nghiệm và tự luận
+ Yêu cầu:
STT
1

HOẠT ĐỘNG

NỘI DUNG

Chuyển giao nhiệm GV yêu cầu mỗi HS hoàn thành:
vụ
+ Phiếu học tập số 1( 23 phút): giải bài tập1;2
+ Phiếu học tập số 2( 23 phút): giải bài tập 3;4
+ Phiếu học tập số 3( 23 phút): giải bài tập 5;6
GV phát phiếu học tập cho HS
( mỗi bài tập học sinh được phép giải trong 5 phút
và trình bày sau đó thảo luận trong 4 phút ,giáo
viên trình chiếu 2 bài giải 5 phút )

2

Thực hiện nhiệm
vụ

Từng HS hoàn thành phiếu học tập

3


Báo cáo kết quả và
thảo luận

Từng HS nộp lại kết quả làm vào phiếu học tập và
GV gọi một số HS lên trình bày

4

Đánh giá kết quả
GV nhận xét bài làm của học sinh, chốt lại đáp án
thực hiện nhiệm vụ và hướng giải bài tập sao cho hiệu quả. Bài nào HS
học tập
không làm được GV hướng dẫn cả lớp làm

15


PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 ( mức độ vận dụng)
Câu 1: Một phần đồ thị biểu diễn sự biến thiên động năng của một vật dao động
điều hòa theo thời gian được cho như hình vẽ bên, chọn mốc thời gian lúc vật đi
theo chiều dương. Biết vật nặng 200 g. Lấy  2 = 10 . Phương trình dao động của vật

A. x = 5cos  4 t −


3
4


 cm.



Ed (mJ )
40


B. x = 4cos  4 t −  cm.


20

4

C. x = 4cos  4 t −

3
4


 cm.


D. x = 5cos  4 t +

3
4


 cm.







1
8

O

6
8

2
8

t (s)

Câu 2: Một vật có khối lượng m = 250 g dao động điều hịa quanh vị trí cân bằng
O trên trục Ox , chọn gốc tính thế năng ở vị trí cân bằng, một phần đồ thị động
năng theo thời gian của vật có dạng như hình vẽ. Thời điểm đầu tiên vật có vận tốc
thỏa mãn v = 10x là
Ed ( J )

7
A.
s.
12

B.

C.
D.

0,5

11
s.
120


20


24

0, 25

O

s.

14
60

7
60

t (s)

s.


GỢI Ý BÀI GIẢI
Câu 1:
+ Từ đồ thị, ta có:
o tại t = 0 thì Ed = Et → x0 = 

2
A , mặc khác
2

động năng đang có xu hướng tăng →
x0 = −

2
A và vật đang chuyển động theo
2

chiều dương.

−A −

2
2

A

+A
x

0


(t = 0)

( t = 161 )
16


T
1
= s vật đi qua vị trí cân bằng (động năng cực đại) →
8 16
T = 0,5 s →  = 4 rad/s.

o thời điểm t =

→ Biên độ dao động của vật A =

2E
= 5 cm.
m 2

→ Phương trình dao động của vật x = 5cos  4 t −


3
4


 cm → Đáp án A



Câu 2:
+ Từ đồ thị, ta có:
thời điểm

t =0

vật có thế năng bằng 3 lần

động năng → x =  3 A , sau đó động năng có xu

−A

+

3
2

2

A +A
x

hướng giảm → chuyển động ra biên → biểu diễn
tương ứng bằng điểm M trên đường tròn.
động năng giảm đến cực tiểu (biên dương)
tăng đến cực đại (vị trí cân bằng) rồi giảm về cực
tiểu (biên âm) tương ứng
t =


T T 7

+ =
→ T = s →  = 10 rad/s.
12 2 60
5

 x 2  v 2
+
=1
+ Theo giả thuyết  A    A 
→ x =  2 A.
2
v = 10 x


→ Thời điểm gần nhất ứng với t =

T T 
+ =
s → Đáp án D
12 8 24

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 ( mức độ vận dụng)

Câu 3: Một con lắc lò xo treo thẳng đứng dao
động điều hòa quanh trị trí cân bằng O trên trục
Ox . Đồ thị thế năng đàn hồi của con lắc theo
thời gian được cho như hình vẽ. Trong khoảng
thời gian từ t = 0 đến t1 số lần lực đàn hồi đổi

chiều là
A. 1.

Edh

O

t1

t

B. 2.
C. 5.
17


D. 6.
Câu 4: Một con lắc lò xo gồm lò xo nhẹ và
vật có khối lượng m = 300 g đang dao động
điều hòa theo phương ngang. Đồ thị biểu
diễn sự thay đổi của động năng và thế năng
của con lắc được cho như hình vẽ. Biên độ
dao động của con lắc có giá trị gần nhất với
giá trị nào sau đây?
A. 6 cm.

B. 12 cm.

C. 3 cm.


E (mJ )
Ed

Et

0, 75



O

3

t (s)

D. 4 cm.

GỢI Ý BÀI GIẢI
Câu 3:
Lực đàn hồi sẽ đổi chiều tại vị trí lị xo khơng biến dạng, tại vị trí này thế năng
đàn hồi bằng 0 → từ đồ thị, ta thấy trong khoảng thời gian này có 6 lần thế năng
đàn hồi bằng 0 do đó tương ứng có 6 lần lực đàn hồi đổi chiều → Đáp án D
 Ghi nhớ:
1
2

- Đối tượng ta đang nghiên cứu là thế năng đàn hồi Wt = k .( l ) 2 với ∆l là độ biến
dạng của lị xo
-Các vị trí đặt biệt trên đồ thị thế năng đàn hồi của con lắc lò xo treo thẳng đứng


Câu 4:
+ Từ đồ thị, ta có
o

chu kì của động năng Td = 0, 4 s → T = 2Td = 0,8 s →
 = 2,5 rad/s.
E = 1,5 mJ,

18


→ Biên độ dao động của vật A =

1



2E
1 2.1,5.10−3
=
= 4 cm → Đáp án D
m 2,5 300.10−3

 Chú ý: Chu kì của động năng, thế năng, thế năng đàn hồi trên đồ thị.
Ed , Et
E

Edh

TE


TEdh

( Ed )

( Et )

t

O

Đồ thị động năng, thế năng dao động theo thời gian

O

t
Đồ thị thế năng đàn hồi theo thời gian

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 ( mức độ vận dụng cao)

Câu 5: Con lắc lò xo nằm ngang gồm lò xo
Ed
gắn với vật nặng khối lượng m . Tại thời điểm
ban đầu lò xo bị nén, thả cho vật dao động điều
hòa, đến thời điểm t2 thì vật m va chạm mềm
với vật khối lượng m đang đứng yên trên mặt
phẳng ngang. Sau va chạm hai vật dính vào nhau
t1 t2
t
O

và tiếp tục dao động điều hịa. Hình vẽ bên mơ
tả đồ thị động năng của con lắc trước và sau va chạm theo thời gian. Biết t2 = 1,5t1 .
Tỉ số

m'
gần nhất với giá trị nào sau đây?
m

A. 1,892.

B. 0,517.

C. 3,105.

D. 0,319.

Câu 6. Điểm sáng A đặt trên trục chính của một thấu kính, cách thấu kính 30 cm, Chọn trục tọa
độ Ox vng góc với trục chính của thấu kính, gốc O nằm trên trục chính của thấu kính. Cho A
dao động điềuhịa quanh vị trí cân bằng O theo phương của trục Ox. Biết phương trình vận tốc
của A và ảnh A' của nó qua thấu kính có đồ thị được biểu diễn như hình vẽ bên. Khoảng cách lớn
nhất giữa vật sáng và ảnh của nó khi điểm sáng A dao động có giá trị gần với

19


A. 35,7 cm.

B. 25 cm.

C. 31,6 cm.


D. 41,2 cm.

GỢI Ý BÀI GIẢI
Câu 5:
+ Cần quan sát năng lượng của con lắc lò xo trước và sau tương tác ứng với các
vạch chia trên đồ thị
+ Từ đồ thị, ta thấy rằng tại thời điểm xảy ra va chạm t2 : ( Ed )truoc = 3 ( Ed )sau .
Mặc khác, áp dụng bảo tồn động lượng cho bài tốn va chạm mềm, ta thu đươc:
2
2
→ mtruoc ( Ed )truoc = msau ( Ed )sau →
ptruoc = psau → ptruoc
= psau

msau ( Ed )truoc

=
mtruoc ( Ed )sau

m + m
m
= 3→
= 2.
m
m

→ Đáp án A
Câu 6: Đáp án C
Nhìn đồ thị ta thấy:

 Ảnh và vật có phương trình vận tốc dao động cùng
pha với nhau → vật và ảnh dao động cùng pha
→ ảnh vật di chuyển cùng chiều
→ ảnh ảo.

 A, = 40 cm / s;  A = 20 cm / s;  = 2 rad / s
→ A, = 20cm; A = 10cm

 Biên độ dao động của ảnh lớn gấp đôi vật
→ Ảnh tạo ảo lớn hơn vật tạo bởi thấu kính hội tụ.
 Độ phóng đại k = 2
−

d
= 2 → d = −60 cm .
d

→ Ảnh nằm cùng phía với vật so với thấu kính.

20


×