Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHỦ đề “CÁC LỰC CƠ HỌC” CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 THPT, NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ CHỦ CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 51 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
--------&--------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHỦ ĐỀ “CÁC LỰC CƠ HỌC”
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÝ 10 THPT, NHẰM PHÁT HUY
TÍNH TÍCH CỰC VÀ TỰ CHỦ CỦA HỌC SINH

TÁC GIẢ:
1. TRẦN THỊ TRANG – TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
2. PHAN THÁI KHÁNH TRANG – TRƯỜNG THPT HERMANN GMEINER

MƠN: VẬT LÍ

NĂM HỌC: 2021 - 2022
0


MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
5. Những đóng góp mới của sáng kiến.................................................................. 2
PHẦN II. NỘI DUNG ......................................................................................... 3
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học theo góc mơn Vật lí ......... 3
1. Dạy học theo góc ............................................................................................... 3
1.1. Khái niệm dạy học theo góc ........................................................................... 3
1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo góc ......................................................... 3


1.3. Quy trình tổ chức dạy học theo góc ............................................................... 5
1.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc ................................. 8
1.4.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học theo góc.............................................. 8
1.4.2. Nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc ........................................ 9
2. Tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc ........................... 9
2.1. Tính tích cực trong học tập là gì?................................................................... 9
2.2. Tính tự chủ trong học tập là gì? ................................................................... 10
2.3. Các biểu hiện tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc 10
2.4. Phát triển tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc ........... 10
3. Thực trạng dạy học theo góc mơn Vật lí THPT của giáo viên và học sinh ................ 11
II. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc một số kiến thức chủ đề “ Các lực cơ học”
Vật lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh ............ 13
1. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Lực đàn hồi. Định luật Húc” ............... 13
2. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Lực ma sát” ................................... 21
III. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 28
1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................... 28
2. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................... 29
3. Thời gian thực nghiệm: ................................................................................... 29
4. Phương pháp thực nghiệm .............................................................................. 29


5. Tiến hành thực nghiệm.................................................................................... 30
6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm ......................................................... 30
6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................. 31
6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. ...................................................... 31
PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................... 33
I. Kết luận: ........................................................................................................... 33
II. Kiến nghị: ..................................................................................................... 333
PHẦN IV: PHỤ LỤC ........................................................................................ 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 48



PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Trong các cơ sở giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng, chất lượng
đào tạo cũng như chất lượng đầu ra là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát
triển bền vững của nhà trường. Vì vậy để nâng cao chất lượng đó việc đổi mới
phương pháp dạy học là rất cần thiết, thường xuyên và không thể thiếu trong
môi trường sư phạm. Điều này được thể hiện rất rõ trong các nội dung Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức các hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học”.Trong Điều 7 luật giáo dục 43/2019/QH14 cũng đã nêu
yêu cầu đặt ra đối với phương pháp giáo dục học sinh phổ thông hiện nay là:
“Phương pháp giáo dục phải khoa học, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học
và hợp tác, khả năng thực hành, lịng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Thực tế cũng cho thấy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, đa số học sinh các
trường trung học phổ thông lựa chọn môn thi tốt nghiệp nghiêng hẳn về khoa
học xã hội, nguyên nhân chính là do chúng ta chưa làm nổi bật cái hay của các
môn khoa học tự nhiên. Để học sinh có thể tiếp cận các mơn học đó một cách
nhẹ nhàng, tích cực thì chúng ta cần đổi mới phương pháp dạy học.
Mặt khác, trong một lớp học, trình độ kiến thức, khả năng tư duy của mỗi
học sinh khác nhau. Thế nên, việc áp dụng cách dạy đồng loạt sẽ không phát huy
được hết khả năng nhận thức của mỗi học sinh. Học sinh khá giỏi khơng có điều

kiện để phát triển. Học sinh yếu kém lại khơng có cơ hội để vươn lên. Để phát
huy tính tích cực của người học địi hỏi phải có sự phân hóa về trình độ, cường
độ và tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Và cách giải quyết phù hợp đó là
dạy học theo góc.
Tổ chức Dạy học theo góc là cách tổ chức học tập mà giáo viên quan tâm
tới việc học của từng học sinh, khác với kiểu dạy học truyền thống là tất cả học
sinh phải cùng nghiên cứu vấn đề theo một hướng mà giáo viên đã vạch sẵn duy
nhất. Với cách tiếp cận đó, giáo viên có nhiều cơ hội hơn để giúp cho quá trình
dạy học cùa mình trở nên linh hoạt và sáng tạo hơn. Dạy học theo góc cịn quan
tâm đến sở thích và đáp ứng sự khác biệt của từng cá nhân học sinh. Đặc biệt đối
với bộ môn Vật lí đặc thù là một mơn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng
phương pháp dạy học theo góc vào các bài học có nội dung xây dựng kiến thức
1


mới như các định lí, định luật, nguyên lí...khá hiệu quả. Ngồi ra, dạy học theo
góc cịn giúp đổi mới phương pháp trong dạy học, chú trọng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của người học, phù hợp với lộ trình tiến tới định hướng
thay thế dần chương trình dạy học định hướng nội dung bằng chương trình dạy
học định hướng đầu ra trong xu thế hiện nay.
Từ việc áp dụng phương pháp dạy học theo góc vào thực tiễn giảng dạy
và những kết quả tích cực thu được, chúng tôi xin mạnh dạn trao đổi kinh
nghiệm của mình với các bạn bè đồng nghiệp qua đề tài SKKN: Tổ chức dạy
học theo góc chủ đề “ Các lực cơ học “chương trình vật lí 10 THPT, nhằm
phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất được quy trình và các biện pháp dạy học theo góc trong dạy học
một số kiến thức chủ đề “ Các lực cơ học” phần Động lực học chất điểm Vật lí
10 THPT theo hướng dạy học tích cực.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh lớp 10 của 2
trường THPT Phan Thúc Trực và trường PT Hermann Gmeiner Vinh.
- Kiến thức chủ đề “ Lực cơ học”.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận.
- Điều tra, khảo sát tình hình dạy học vật lí ở 2 trường THPT Phan Thúc
Trực và trường PT Hermann Gmeiner Vinh.
- Thực nghiệm sư phạm.
5. Những đóng góp mới của sáng kiến
- Hệ thống hố, bổ sung lí luận về dạy học theo góc ở bậc THPT nói
chung cũng như đề xuất quy trình dạy học theo góc trong dạy học Vật lí bậc
THPT nói riêng. Góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học phù
hợp với chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Phân tích được thực trạng, đề xuất được các giải pháp nâng cao chất
lượng dạy học theo góc để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Vật
lí ở trường THPT.
- Đề tài đã thực hiện soạn thảo tiến trình dạy học theo góc một số kiến
thức trong chủ đề “ Các lực cơ học” Vật lí 10 THPT theo quy trình.
- Kết quả của đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên các
trường THPT

2


PHẦN II. NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp dạy học theo góc mơn Vật lí
1. Dạy học theo góc
1.1. Khái niệm dạy học theo góc
Dạy học theo góc có thuật ngữ tiếng Anh là “teaching/ learning in
corners”, “working in corners”, hay “working with areas”, được dịch là học theo

góc, làm việc theo góc hay là việc theo khu vực. Dạy học theo góc là giáo viên
tổ chức cho học sinh được học tập theo các góc khác nhau.
Theo Nguyễn Tuyết Nga (2010), Module phương pháp học theo góc,dự
án VVOB, Bộ Giáo dục và đào tạo thì học theo góc là phương pháp học mà
trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại
các vị trí cụ thể trong không gian lớp học đảm bảo cho học sinh học sâu và
hiệu quả.
Theo tác giả Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại
trong dạy học Vật lí ở trường phổ thơng, NXB Đại học Sư phạm cho rằng học
theo góc là một mơ hình dạy học trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm
lĩnh một nội dung học tập theo các phong cách học khác nhau.
Theo Nguyễn Lăng Bình và cộng sự (2009), Dạy và học tích cực. Một số
kĩ thuật và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm phát biểu dạy học theo
góc là một kiểu tổ chức dạy học theo đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ khác
nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm
lĩnh một nội dung học tập .
Như vậy, khi nói đến dạy học theo góc, người dạy cần tạo ra mơi trường
học tập đa phong cách, có tính khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy học sinh tích
cực tham gia hoạt động học tập.
1.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo góc
Kolb (1984) đã chỉ ra rằng: một chu kì học tập có 4 giai đoạn và 4 kiểu
học tập riêng biệt. Việc học hiệu quả cần 4 loại năng lực: học qua kinh nghiệm
(Concrete sensory experience); học qua sự quan sát, phản ánh (Reflective
observation); học qua tóm tắt, phân tích lí thuyết (Abstract Hypothesis); học từ
sự thử nghiệm, trải nghiệm các hoạt động ( Active experimentation). Khi học
theo góc, học sinh sẽ được học theo phong cách học tập u thích của mình mà
khơng bị gị bó, ép buộc theo cách học khác. Theo ơng, có 4 phong cách học tập
ứng với các góc học tập như sau:


3


Tên góc
học tập

Góc
quan sát

Góc
phân tích

Góc
áp dụng

Đặc điểm

Phong
cách
học
tập

Người học quan sát
video, tranh ảnh hay mẫu
vật thật, qua đó hình
thành kiến thức mới.

Phong
cách
“phân

kì”

Tri thức được hình thành
thơng qua quan sát phản
ánh trực quan của các
kinh nghiệm cụ thể và
được thể hiện bằng sự
sáng tạo và sự đa dạng

Đối tượng phù hợp

Là những người thích quan
sát hơn hành động, thường sử
dụng trí tưởng tượng để giải
quyết vấn đề. Đáp ứng tốt
việc giải thích sự liên quan
giữa vật liệu mới và trải
nghiệm của họ. Họ học từ
trải nghiệm, quan sát, động
não và thu thập thông tin. Họ
thường sử dụng câu hỏi “tại
sao?”

Người học sử dụng các
nguồn tài liệu tham khảo
lí thuyết như sách giáo
khoa, sách tham khảo,
bài báo…... để phân tích,
tìm hiểu và thực hiện
nhiệm vụ học tập hình

thành kiến thức mới.

Phong
Là những người có cách
cách
tiếp cận vấn đề ngắn gọn và
“đồng logic. Họ coi trọng ý tưởng
hố”
và khái niệm. Thích sự giải
thích rõ ràng hơn là sự trình
bày thực tế. Họ đáp ứng tốt
với những thơng tin được
trình bày có hệ thống, logic.
Họ cũng cần thời gian để suy
Tri thức được tạo ra từ
ngẫm, quan tâm nhiều hơn
việc liên kết các quan sát
đến các ý tưởng và khái niệm
phản ánh với sự trừu
trừu tượng. Bị thu hút bởi
tượng hố tổng qt.
các lí thuyết hơn là cách tiếp
cận dựa trên giá trị thực tiễn.
Họ thường sử dụng câu hỏi:
“cái gì?”
Người học vận dụng
vốn kiến thức đã biết của
mình trong quá trình thực
hiện các nhiệm vụ học
tập nhằm hình thành kiến

thức mới.

Phong
Là những người thích giải
cách
quyết vấn đề và vận dụng
“hội
kiến thức của họ để tìm giải
tụ”
pháp cho vấn đề thực tế.
Xuất sắc trong việc áp dụng
thực tế cho các ý tưởng và lí
thuyết. Thích thử nghiệm
Tri thức được tạo ra
những ý tưởng mới, mô
bằng việc sử dụng các
phỏng và làm việc với các
khái niệm chung cho việc
4


Góc trải
nghiệm

thực nghiệm tích cực với
việc đặt trọng tâm vào
việc đạt được những kết
quả nhất định từ những
kiến thức đã có.


ứng dụng thực tế. Thích làm
việc với các nhiệm vụ thực
hành. Họ học bằng việc thử
và sai trong môi trường cho
phép họ thất bại một cách an
toàn. Họ thường sử dụng
câu: “ như thế nào?”

Người học làm các thí
nghiệm, dựa vào kết quả
thu được các thí nghiệm
để rút ra kết luận cho một
vấn đề, từ đây hình thành
kiến thức mới cho người
học.

Phong
Là những người dựa trên
cách
trực giác nhiều hơn logic, họ
“điều thường sử dụng phân tích của
chỉnh” người khác, thích cách tiếp
cận kinh nghiệm thực tiễn.
Họ thường hành động theo
bản năng hơn là phân tích
logic. Họ thường sử dụng
câu hỏi: “điều gì xảy ra
nếu?” (người học “What if”).
Họ đáp ứng tốt khi có thể áp
dụng vật liệu mới vào tình

huống giải quyết vấn đề.

Tri thức được hình thành
bằng việc sử dụng các
kinh nghiệm cụ thể cho
việc thực nghiệm tích cực
mà không thông qua các
giai đoạn quan sát phản
ánh và trừu tượng hố.

1.3. Quy trình tổ chức dạy học theo góc
Bước 1: Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng học sinh
Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học
cho phù hợp: Nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau
hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả
phong cách học và hình thức hoạt động. Tùy theo đặc điểm của mơn học, của
loại bài, giáo viên có thể xác định điều này sao cho tổ chức học theo góc đạt
hiệu quả cao hơn các cách học khác.
Địa điểm: Không gian lớp học là một điều kiện không thể thiếu để tổ
chức học theo góc. Cần có khơng gian lớn và số học sinh vừa phải có thể dễ
dàng bố trí.
Đối tượng học sinh: Khả năng tự định hướng của học sinh cũng rất quan
trọng để giáo viên chọn thực hiện phương pháp học theo góc. Mức độ làm việc
độc lập của học sinh sẽ giúp cho phương pháp này thực hiện có hiệu quả hơn.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học theo góc

5


Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn

kiến thức, kĩ năng cũng có thể thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả
năng làm việc chủ động của học sinh khi thực hiện học theo góc.
Các phương pháp dạy học chủ yếu: Phương pháp học theo góc là chủ
yếu nhưng cũng cần có thêm một số phương pháp khác phù hợp đã sử dụng như:
Phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm, giải quyết vấn đề, phương
pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện…
Chuẩn bị:
- Giáo viên cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học theo góc.
- Xác định tên mỗi góc và nhiệm vụ phù hợp. Ở mỗi góc: Nhiệm vụ các
góc, sản phẩm và tư liệu thiết bị cần cho hoạt động của mỗi góc phù hợp theo
phong cách học hoặc theo nội dung hoạt động khác nhau. Ví dụ đồ dùng thí
nghiệm cho góc trải nghiệm của mơn Vật lí.
- Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.
Căn cứ vào nội dung cụ thể mà học sinh cần lĩnh hội và cách thức hoạt
động để khai thác thông tin giáo viên cần:
- Xác định số góc và tên mỗi góc.
- Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc và thời gian tối đa dành cho học sinh ở
mỗi góc.
- Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh
hoạt động.
- Hướng dẫn để học sinh chọn góc và ln chuyển theo vịng trịn nối tiếp.
Giáo viên cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để học sinh hồn thành theo
phiếu học tập giúp học sinh có thể tự đọc và hồn thành nhiệm vụ của mình. Có
thể thiết kế góc với các nhiệm vụ cụ thể. Chú ý thiết kế hoạt động để học sinh
thực hiện chọn góc xuất phát và luân chuyển theo các góc trong bài học. Trong
thực tế thường thời gian tối thiểu có thể là 45 phút hoặc 90 phút với lượng học
sinh vừa phải và với lớp học bình thường thì chỉ nên thiết kế 2,3- 4 góc và nội
dung chỉ là đối với một môn học cho một bài học hoặc một vài nội dung cụ thể.
Tuy nhiên, cần đặc biệt chú ý đảm bảo tính hiệu quả, tránh hình thức mà hiệu
quả kém.

Thiết kế hoạt động học sinh tự đánh giá và củng cố nội dung bài học:
Cần chú ý học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm hoạt động nên kết quả
này cần được xem xét và điều chỉnh. Do đó việc cần thiết là học sinh báo cáo kết
quả ở mỗi góc để xem xét đánh giá. Học sinh được tạo cơ hội tự đánh giá và
đánh giá lẫn nhau.Để thực hiện điều này giáo viên cần thiết kế và chuẩn bị sao
cho học sinh có thể trình bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các học

6


sinh khác có thể nhìn nhận và đưa ra nhận xét. Trên cơ sở đó giáo viên đưa ra ý
kiến để trao đổi và hoàn thiện giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn.
Bước 3. Tổ chức dạy học theo góc
Trên cơ sở kế hoạch bài học đã thiết kế giáo viên tổ chức các hoạt động
cho phù hợp với đặc điểm học theo góc.
Bố trí khơng gian lớp học: Giáo viên cần bố trí khơng gian lớp họp theo
các góc học tập đã thiết kế. Mỗi góc có nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ rõ ràng kèm theo các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho
phong cách học hoặc hình thức hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nội dung học
tập cụ thể.
Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và
hướng dẫn học sinh chọn góc xuất phát: Giáo viên nêu nhiệm vụ hoặc vấn
đề cần giải quyết của bài học. Giáo viên giới thiệu phương pháp học theo góc:
nêu sơ lược về nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện. Sau đó, hướng dẫn
học sinh chọn góc xuất phát theo năng lực, phong cách, sở thích; ln chuyển
góc và u cầu báo cáo kết quả cuối buổi học. Nếu quá nhiều học sinh chọn
cùng góc xuất phát, giáo viên hướng dẫn điều chỉnh để học sinh điều chỉnh góc
xuất phát cho phù hợp. Giáo viên cũng có thể có gợi ý để học sinh chọn góc.
Thí dụ với học sinh yếu thì khơng nên chọn góc áp dụng làm góc xuất phát cịn
với học sinh khá giỏi thì nên xuất phát từ góc áp dụng sẽ phù hợp hơn. Với góc

thực nghiệm thì học sinh có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc xuất phát.
Góc quan sát và góc phân tích có thể dành cho tất cả các đối tượng học sinh có
thể chọn làm góc xuất phát.
Các thỏa thuận học sinh cần biết là:
- Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hồn thành trong khoảng
thời gian tối đa xác định. Có thể có góc dành cho học sinh có tốc độ học
nhanh hơn.
- Học sinh được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc
theo một trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất
thời gian.
Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm học sinh lựa chọn.
Hướng dẫn học sinh hoạt động theo các góc:
Tiếp theo, giáo viên hướng dẫn hoạt động nhóm trong mỗi góc để hồn
thành nhiệm vụ. Ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có kết quả chung. Chú ý hoạt động ở
mỗi góc, trong mỗi nhóm học sinh cần tổ chức nhóm có nhóm trưởng, thư kí,
các nhóm viên và phân cơng nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân, theo cặp và có sự
hỗ trợ giữa học sinh khá giỏi với học sinh yếu để đảm bảo trong thời gian nhất
định có thể hồn thành nhiệm vụ và chuyển sang góc mới.
7


Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp học sinh tại mỗi góc:
Trong q trình học sinh hoạt động giáo viên thường xuyên theo dõi, phát
hiện khó khăn của học sinh để có hỗ trợ kịp thời. Thí dụ ở góc học sinh tiến
hành thí nghiệm thường có thể cần được theo dõi hỗ trợ về kĩ thuật thực hiện,
cách quan sát và ghi thơng tin. Ở góc quan sát học sinh cũng cần được hỗ trợ về
cách quan sát và giải thích các hiện tượng.
Hướng dẫn học sinh luân chuyển góc:
Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc,
giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị luân chuyển góc.

Học sinh có thể tới góc bất kì cịn trống, tránh chen lấn, xơ đẩy; có thể chuyển
góc theo chiều nhất định tạo vịng trịn ln chuyển hoặc cũng có thể cho tùy
chọn và trao đổi các góc giữa các nhóm. Học sinh sẽ lần lượt tới các góc để thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của giáo viên. Giáo viên cần theo dõi và hướng dẫn
kịp thời để học sinh nhanh chóng ổn định và làm việc trong góc mới.
Hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và đánh giá
Tại mỗi góc giáo viên đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp học
sinh hồn thành nhiệm vụ đồng thời có bản kết quả của nhóm.
Cuối bài học, mỗi nhóm sẽ chọn báo cáo kết quả tại góc cuối cùng hoặc
có thể trình bày trước lớp chỗ treo bảng. Điều này có thể do giáo viên và học
sinh cùng thỏa thuận. Các nhóm học sinh khác nghe và đưa thông tin phản hồi.
Giáo viên chốt lại những điểm cần chỉnh sửa. Các nhóm khác tự đánh giá kết
quả của nhóm mình tại góc tương ứng và chỉnh sửa nếu có.
Giáo viên chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm trên cơ sở đánh giá của học sinh.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách lưu giữ các thơng tin đã thu thập được
qua các góc và yêu cầu ghi nhiệm vụ về nhà.
1.4. Ưu và nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc
1.4.1. Ưu điểm của phương pháp dạy học theo góc
Học theo góc có ưu thế mà các phương pháp dạy học truyền thống khơng
thể có được. Đó là:
- Mở rộng sự tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của
học sinh: Học sinh được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập
trong việc thực hiện các nhiệm vụ nên tạo được hứng thú và sự thoải mái cho
học sinh.
- Học sinh được học sâu và hiệu quả bền vững: Học sinh được tìm
hiểu một nội dung theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm,
quan sát và áp dụng do đó học sinh hiểu sâu nhớ lâu hơn nếu chỉ nghe giáo
viên giảng bài. Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học sinh học tập
mang tính tích cực.
8



- Tương tác cá nhân cao giữa giáo viên và học sinh: Giáo viên luôn
theo dõi và trợ giúp hướng dẫn khi học sinh yêu cầu nên tạo ra sự tương tác
cao giữa giáo viên và học sinh đặc biệt là nhóm học sinh trung bình, yếu.
Nhiều khả năng để giáo viên hướng dẫn cá nhân hơn khi dạy học mà giáo viên
phải giảng bài.
- Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp
độ của học sinh: Tùy theo năng lực học sinh có thể chọn góc xuất phát phù hợp
với phong cách học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ khi
luân chuyển các góc.Nhiều khả năng lựa chọn hơn cho học sinh so với dạy học
khi giáo viên giảng bài.Tạo điều kiện để học sinh cùng hợp tác học tập theo
nhóm tự phát và nhận nhiệm vụ theo năng lực của mình.
1.4.2. Nhược điểm của phương pháp dạy học theo góc
Mặc dù, dạy học theo góc có rất nhiều ưu điểm nhưng giáo viên và học
sinh không tổ chức thực hiện thường xuyên được vì phương pháp này cịn có
một số hạn chế sau:
- Khơng gian lớp học: Là một khó khăn để áp dụng học theo góc. Cần
không gian lớp học lớn nhưng số học sinh cần khơng nhiều nên thực tế việc áp
dụng học theo góc sẽ hạn chế.
- Tốn thời gian: Cùng một nội dung nhưng học sinh khai thác theo các
cách khác nhau nên cần thời gian nhiều hơn. Ngoài ra cần thời gian hướng
dẫn học sinh chọn góc, hướng dẫn nhóm và học sinh cần thời gian để luân
chuyển góc.
- Nội dung phù hợp: Khơng phải mọi nội dung đều có thể áp dụng học
theo góc và đối với tất cả các mơn học mà chỉ một số nội dung phù hợp.
- Chuẩn bị công phu: Giáo viên cần chuẩn bị công phu về kế hoạch bài
học, tổ chức dạy học theo góc cũng như tổ chức đánh giá sau buổi học.
2. Tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc
2.1. Tính tích cực trong học tập là gì?

Tính tích cực trong học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố
gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học tập là một trường hợp riêng của “ một
nhận thức làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên”.
Vì vậy, nói đến tích cực học tập thực chất là nói đến tính tích cực nhận thức. Mà
tính tích cực nhận thức biểu hiện ở sự nỗ lực của chủ thể ( học sinh) trong khi
tương tác với đối tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực
của hoạt động trí tuệ, sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí nhằm đạt
được mục đích đặt ra với mức độ cao. Nhờ vậy mà học sinh sẽ thông hiểu và ghi
nhớ những gì đã trải qua trong quá trình hoạt động nhận thức tích cực của bản
thân mình.
9


2.2. Tính tự chủ trong học tập là gì?
Thuật ngữ “tự chủ của người học” đã được sử dụng trong giáo dục từ
đầu những năm 1980, nó được sử dụng lần đầu tiên bởi Nhà giáo dục Henri
Holec. Ông định nghĩa tự chủ của người học là khả năng người học chịu trách
nhiệm về việc học của chính mình. Theo quan điểm của ông, chịu trách nhiệm
học tập của một người học là phải có và chịu trách nhiệm cho tất cả các quyết
định liên quan đến tất cả các khía cạnh học, bao gồm cả việc xác định mục tiêu,
xác định nội dung và tiến trình, lựa chọn phương pháp học, giám sát và đánh giá
quá trình học. Để chịu trách nhiệm cho việc học của mình, người học cần phải
hợp tác với giáo viên và các học sinh khác.
2.3. Các biểu hiện tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học
theo góc
Trong dạy học theo góc thì biểu hiện về tính tích cực và tự chủ của học
sinh được thể hiện qua các hành vi học tập cụ thể sau:
- Tập trung theo dõi, đưa ra dự đốn kết quả có thể xảy ra của tình huống
có vấn đề mà giáo viên đưa ra trong đầu giờ học.
- Nhanh chóng chọn được góc học tập theo sở trường của bản thân và

thực hiện nhiệm vụ của góc này đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định.Ví dụ:
học sinh có sở trường học theo xúc giác sẽ chọn góc thí nghiệm là góc xuất phát.
Tại góc này học sinh sẽ nhanh chóng tìm hiểu mục đích, cách lắp ráp và tiến
hành thí nghiệm trước thời gian quy định.
- Tranh luận, thảo luận với nhóm hay với giáo viên về các vấn đề theo yêu
cầu của phiếu học tập tại các góc. Ví dụ: tại góc phân tích, học sinh tích cực thảo
luận về các vấn đề của bài học, rút ra được các kết luận cần thiết.
- Hoàn thành được phần kết luận của phiếu học tập, báo cáo kết quả trước
lớp. Ví dụ: Trong giai đoạn giáo viên yêu cầu cả lớp thống nhất kết luận của bài
học, học sinh sẽ xung phong trình bày kết quả của góc.
- Di chuyển góc đúng sơ đồ luân chuyển, thảo luận với nhóm hay giáo viên
để thực hiện nhiệm vụ tại các góc mà phong cách học khơng phải là sở trường của
bản thân.
2.4. Phát triển tính tích cực và tự chủ của học sinh trong dạy học theo góc
Để phát huy tính tích cực và tự chủ của học sinh trong học tập đối chiếu
với các hoạt động của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc mơn vật lí
THPT, chúng tơi đề xuất một số biện pháp:
Biện pháp 1: Lựa chọn các nội dung học tập, xác định chính xác các con
đường tiếp cận để đạt mục đích bài học, nhằm đáp ứng các phong cách học tập
khác nhau.
Đặt tên góc hấp dẫn với học sinh và thời gian thực hiện phù hợp với trình
10


độ chung của lớp, từ đó sẽ thúc đẩy học sinh hoàn thành nhiệm vụ.
Biện pháp 2: Phiếu học tập phải yêu cầu học sinh tích cực hoạt động,
tránh việc thiết kế các hoạt động học tập theo hướng học sinh chỉ cần làm theo
mẫu đã định sẵn. Khi thiết kế các nhiệm vụ học tập, hãy chú ý tới các dạng bài
tập khác nhau, các nhiệm vụ học tập khác nhau và các mức độ nhận thức khác
nhau (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...).

Biện pháp 3: Thiết kế các phiếu hỗ trợ phù hợp với mức khó khăn gặp
phải của từng đối tượng học tập (phiếu hỗ trợ ít, phiếu hỗ trợ vừa, phiếu hỗ trợ
nhiều).
Biện pháp 4: Phải kết hợp giữa phương pháp day học theo góc với các
phương pháp dạy học khác như dạy học nêu vấn đề, dạy học theo hợp đồng, dạy
học theo trạm... Bởi thực chất khơng có một phương pháp dạy học nào là vạn
năng, mặt khác từng cá nhân học sinh lại có phong cách và sở trường học tập
khác nhau nên cần có phương pháp thích hợp để phát huy tốt nhất hiệu quả học
tập cho mỗi học sinh.
Biện pháp 5: Sử dụng các kỹ thuật dạy học hiện đại như kỹ thuật khăn trải
bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, kỹ thuật 635, kỹ thuật lắng nghe và phản hồi tích
tực... khi học sinh thực hiện hoạt động nhóm tại góc và khi thống nhất kiến thức
bài học.
Biện pháp 6: Chú ý cho học sinh thực hiện đánh giá đồng đẳng và tự dánh giá.
3. Thực trạng dạy học theo góc mơn Vật lí THPT của giáo viên và học sinh
Để tìm hiểu hoạt động dạy và học các kiến thức Vật lí ở trường THPT nói
chung và dạy học theo góc nói riêng, chúng tơi đã tiến hành điều tra một số nội
dung như: tính tích cực của học sinh trong học Vật lí; phong cách học tập Vật lí
của học sinh; kết quả học mơn Vật lí của học sinh lớp 10 năm học 2021 – 2022;
tình hình vận dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học hiện đại. Sử dụng phiếu
câu hỏi để khảo sát học sinh, giáo viên; trao đổi với Ban giám hiệu, tổ chuyên
môn và các giáo viên về cơ sở vật chất, phương pháp dạy học Vật lí của 2
trường THPT Phan Thúc Trực và trường THPT Hermann Gmeiner nói chung và
khối 10 nói riêng.
Từ kết quả thu được, chúng tơi nhận thấy:
- Đối với học sinh:
+ Đa phần các em cảm thấy mơn Vật lí bình thường (43,2%), một số lớn
cảm thấy không hứng thú với bộ môn này (35,9%). Kết quả học tập của các em
chủ yếu ở mức độ khá, trung bình.
+ Có 65,7% học sinh chú ý lắng nghe giáo viên truyền đạt kiến thức;

54,5% học sinh hăng hái giơ tay phát biểu xây dựng bài; 39,1 % học sinh mạnh
dạn trao đổi với giáo viên những vấn đề kiến thức còn bị vướng mắc, chưa hiểu;
54,2% học sinh hiểu bài trong giờ học, 43,2% học sinh nghiên cứu SGK trước
11


khi học bài mới; 62,8% học sinh tự làm bài tập Vật lí; 48,3% học sinh tham gia
thảo luận nhóm; 54,6% học sinh được làm thí nghiệm trong q trình học; chỉ
39,7% học sinh sử dụng kiến thức vật lí đã học để giải thích các hiện tượng đời
sống hàng ngày.
+ Có 3,6% học sinh thích tìm hiểu kiến thức bằng cách tự nghiên cứu
SGK; 45,8% học sinh thích tìm hiểu kiến thức bằng cách lắng nghe giáo viên
giảng bài; 14,6% học sinh thích nghiên cứu kiến thức thơng qua thảo luận nhóm;
36% học sinh thích nghiên cứu bài học thơng qua làm thí nghiệm.
+ Có 8,6% học sinh thích học bài tại nhà theo nội dung ghi chép được;
14,6% học sinh thích học bài theo SGK; 52,8% học sinh thích học bài ở nhà
theo SGK và vở ghi chép; 24% học sinh thích học theo SGK và các tài liệu
tham khảo.
Qua số liệu điều tra, chúng tôi nhận thấy đa phần học sinh vẫn có thói
quen học những gì sẵn có, chưa biết cách phối hợp các cách học khác nhau để
hiểu sâu kiến thức. Điều này chứng tỏ rằng ở nhà trường hiện nay chưa tạo được
môi trường học tập để các em phát huy được sở trường cũng như năng lực của
từng cá nhân khi học Vật lí. Có thể do phương pháp dạy học của giáo viên còn
đơn điệu, dạy theo lối truyền thống làm cho học sinh có phong cách học tập
khác nhau chưa phát huy được năng lực của mình. Một nguyên nhân khác nữa là
do một số học sinh chỉ phát triển mạnh chức năng của bán cầu não phải của não
bộ, nên chưa kịp tiếp thu kiến thức Vật lí mà cách dạy học từ trước đến nay vẫn
thiên về việc phát triển của bán cầu não trái. Mặt khác, do đặc thù của mơn học
địi hỏi phải có đầy đủ thí nghiệm nhưng ở các nhà trường hiện nay chưa đáp
ứng được.

- Đối với giáo viên:
Phương pháp dạy chủ yếu của giáo viên chủ yếu vẫn là phương pháp
truyền thụ một chiều, thông báo, diễn giải, chưa tạo điều kiện để học sinh chủ
động tham gia vào tiến trình giờ học. Giáo viên có sử dụng phương pháp đàm
thoại nhưng phần lớn là nhưng câu hỏi tái hiện, ít câu hỏi mang tính phát hiện,
khái qt. Vì vậy chưa tạo ra sự hứng thú học tập của học sinh.
Tóm lại, chúng tôi nhận thấy ở các trường THPT mà chúng tôi nghiên cứu
đã bước đầu tiếp cận, áp dụng với các phương pháp dạy học tích cực trong đó có
dạy học theo góc. Tuy nhiên, số lượng giáo viên triển khai cũng như số nội dung
kiến thức và tiết học được tổ chức dạy học theo góc là q ít, nhiều giáo viên
cịn rất mơ hồ về lí thuyết dạy học theo góc. Nguyên nhân là do khi thực hiện
dạy học theo góc cần nhiều thời gian chuẩn bị và khơng phải bài nào cũng có thể
thực hiện phương pháp này được. Do đó mà giáo viên cịn e ngại khơng triển
khai hoặc triển khai rất ít về dạy học theo góc.

12


II. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc một số kiến thức chủ đề “ Các
lực cơ học” Vật lí 10 THPT theo hướng phát huy tính tích cực, tự chủ của
học sinh
Trong chủ đề “Các lực cơ học“ gồm có các bài “Lực đàn hồi. Định luật
Húc”; “ Lực ma sát”; “Lực hướng tâm”. Tuy nhiên, do hạn chế của phương pháp
góc nên chúng tơi chỉ thiết kế 2 tiến trình dạy học ứng với 2 bài.
Với mỗi bài dạy chúng tơi trình bày những vấn đề theo trình tự sau.
- Mục tiêu bài học
- Sơ đồ tiến trình khoa học xây dựng kiến thức
- Thiết bị, đồ dùng dạy học
- Thiết kế nhiệm vụ, phương tiện ở mỗi góc
- Phiếu học tập các góc

- Tiến trình dạy học cụ thể
1. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Lực đàn hồi. Định luật Húc”
A. MỤC TIÊU DẠY HỌC:
1. Kiến thức:
- Mục tiêu trong khi học:
+ Đề xuất phương án thí nghiệm để tìm độ cứng k của lị xo.
+ Làm được thí nghiệm, đọc chính xác các số liệu thí nghiệm, thực hiện
tính tốn và rút ra được kết luận về mối quan hệ giữa lực đàn hồi và độ biến
dạng lò xo.
- Mục tiêu sau khi học:
+ Phát biểu chính xác các khái niệm: Biến dạng đàn hồi, lực đàn hồi.
+ Hiểu rõ các đặc điểm của lực đàn hồi của lò xo và dây căng, biểu diễn
được các lực đó trên hình vẽ.
+ Viết được biểu thức định luật Húc, nêu ý nghĩa các đại lượng trong định
luật.
2. Kĩ năng:
- Tiến hành thí nghiệm để xây dựng định luật.
- Quan sát thí nghiệm và xử lí kết quả thí nghiệm.
- Vận dụng định luật Húc giải một số bài tập liên quan.
3. Thái độ:
- Thận trọng khi xem xét giới hạn đo của dụng cụ trước khi sử dụng.
- Hình thành phương pháp làm việc hợp tác theo nhóm.
13


- Rèn luyện tính tích cực, tự lực, thái độ trung thực khi làm việc.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Giá đỡ, lò xo, bộ gia trọng, bút đánh dấu, thước.
- Hệ thống phiếu học tập.

2. Học sinh:
- Ôn tập các kiến thức Lực đàn hồi ở THCS
C. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHO CÁC GĨC.
1. Các góc học tập.
2.Góc quan sát (6 phút)

1. Góc trải nghiệm (6 phút)

- Quan sát giáo viên làm thí nghiệm với - Với các dụng cụ: Giá đỡ nằm
bộ thí nghiệm như hình vẽ, với lò xo xác ngang, lò xo, lực kế, bút đánh dấu,
định.
thước.
Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ:

- Học sinh quan sát, ghi kết quả.

- Thiết kế mơ hình thí nghiệm khảo
- Tìm cơng thức toán học biểu diễn mối sát mối liên hệ giữa Fđh và  l của 1
lò xo xác định
liên hệ giữa Fđh và  l ?
Dụng cụ : Lò xo, bộ gia trọng, bút đánh - Làm thí nghiệm: khảo sát sự phụ
thuộc của Fđh và  l . Thay đổi Fđh và
dấu, giá đỡ và thước đo.
đo  l tương ứng?

3.Góc phân tích (6 phút)

4. Góc áp dụng(6 phút)


Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ:

Cho bảng số liệu sau:

- Học sinh đọc bảng trợ giúp (Chỉ áp
dụng với góc xuất phát).
14


Lần
TN

F
(N)

Độ
dài l
(mm)

Độ
dãn
Δl

Fđh
l

(mm)


1

0,0

205

0

2

0,1

225

20

3

0,2

244

39

4

0,3

266


61

5

0,4

285

80

6

0,5

303

98

- Vận dụng giải thích hoạt động của
cái lực kế, cân lò xo, giải bài tập liên
quan.
*Tài liệu: Tranh ảnh (mơ hình) lực
kế, cân lị xo.
- Bảng trợ giúp:
* Lực đàn hồi xuất hiện ở cả hai đầu
lò xo và tác dụng vào các vật làm nó
biến dạng. Khi bị giãn, lực đàn hồi
của lò xo hướng vào trong lò xo, còn
khi bị nén, lực đàn hồi của lò xo

hướng ra ngoài.

* Trong giới hạn đàn hồi, độ lớn của
lực dàn hồi của lò xo tỉ lệ với độ
- Dựa vào bảng số liệu biểu diễn mối biến dạng của lò xo.
quan hệ giữa Fđh và  l trên hệ trục tọa
độ? Từ đó rút ra dạng tốn học của mối Trong đó :
quan hệ đó?
k: độ cứng (hay hệ số đàn hồi) của
lị xo
* Tài liệu cho góc phân tích: Giấy kẻ ơ,
dạng đồ thị của một số hàm: y=a.x,
:
độ biến dạng (độ giãn
y=a/x,…
hoặc độ nén) của lò xo

2. Mục tiêu của từng góc học tập.
a. Góc trải nghiệm.
- Thiết kế được phương án thí nghiệm để tìm mối liên hệ giữa Fđh và  l
dưới sự hướng dẫn của Giáo viên (nếu cần).
- Tìm được mối liên hệ định tính giữa Fđh và  l : Lị xo xác định

Fđh
=
l

hằng số.
b. Góc quan sát.
- Nêu được mục đích thí nghiệm và tác dụng của từng dụng cụ thí

nghiệm.
- Quan sát thí nghiệm, đọc và ghi số liệu Fđh và  l .
- Suy ra định luật Húc.
15


c. Góc phân tích.
- Học sinh biểu diễn mối quan hệ giữa Fđh và  l trên hệ trục tọa độ.
- Nhận dạng đồ thị giống dạng toán học: y=a.x ( a = const).
d. Góc áp dụng:
- Giải thích hoạt động của cái cân lực kế, cân lò xo, cho biết ý nghĩa của
giới hạn đo nhỏ nhất, lớn nhất.
- Rèn luyện tư duy logic cho học sinh.
D. PHIẾU HỌC TẬP CHO CÁC GĨC.
1. Phiếu 1 (Góc trải nghiệm)
Câu 1: Mục đích thí nghiệm, cách tiến hành? Những lưu ý khi làm thí
nghiệm?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 2: Lần lượt treo các quả cân vào lị xo, sau đó điền số liệu vào Bảng
kết quả thí nghiệm?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Phiếu số 2 (Góc quan sát)
Câu 1:
- Nêu tác dụng của từng dụng cụ?
- Ghi kết quả thí nghiệm vào bảng, tính


Fđh
ứng với mỗi lần đo? Từ đó
l

nhận xét quy luật về mối liên hệ giữa Fđh và Δl.
Lần TN

F = P (N)

Độ dài l (mm)

Độ giãn Δl (mm)

Fđh
l

1
2
3
4
5
6
16


Câu 2: Định luật được viết như thế nào?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Phiếu số 3 (Góc phân tích)

Câu 1: Dựa vào bảng số liệu Fđh và  l thay đổi như thế nào? Tính và so
sánh

Fđh1
F
F
, đh 2 , đh 3 với cùng một lò xo?
l 2 l3
l1

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 2: Biểu diễn mối liên hệ giữa Fđh và  l trên đồ thị. Mỗi điểm trên đồ
thị có ý nghĩa gì? Viết dạng tốn học về mối liên hệ Fđh và  l ?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 3: Với dụng cụ là một sợi dây cao su, khi bị kéo giãn ra thì Lực đàn
hồi có phương, chiều như thế nào?
4. Phiếu số 4 (Góc áp dụng)
Câu 1: Nêu cấu tạo chính của lực kế, cân lị xo? Cách sử dụng?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu 2: Cho biết ý nghĩa của giới hạn đo nhỏ nhất, lớn nhất của lực kế, cân
lị xo?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

E. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC CỤ THỂ:
1. Đặt vấn đề: Với một lị xo xác định thì lực đàn hồi và độ biến dạng có
mối liên hệ như thế nào?
Giáo viên: Tổ chức lớp hoạt động nhóm để tìm ra phương án giải quyết
vấn đề.
Các nhóm thảo luận trước lớp và thống nhất phương án khả thi.
Phương án: Làm thí nghiệm.
17


Giáo viên: Để giải quyết vấn đề của bài theo phương án trên chúng ta sẽ
phải thực hiện 4 nhiệm vụ học tập theo 4 góc:
- Làm thí nghiệm
- Quan sát thí nghiệm
- Phân tích
- Ứng dụng
2. Hướng dẫn học sinh chọn góc: Học sinh tự chọn các góc học tập cho
mình (Như vậy lớp sẽ có 4 nhóm cùng thực hiện 1 nhiệm vụ của bài học sau khi
hoàn thành 4 góc)
Góc trải nghiệm: Để khảo sát mối liên hệ Fđh và  l chúng ta cần các dụng
cụ nào? Bố trí thí nghiệm như thế nào?
Góc quan sát: Quan sát giáo viên làm thí nghiệm, thu thập, sử lí số liệu để
rút ra mối liên hệ Fđh và  l .
Góc phân tích: Liệu có thể tìm biểu thức mối quan hệ Fđh và  l khi biết
bảng số liệu về sự thay đổi độ biến dạng lò xo khi lực tác dụng thay đổi, ứng với
1 lò xo xác định?
Góc áp dụng: Giải thích hoạt động của cái cân lực kế, cân lò xo, cho biết
ý nghĩa của giới hạn đo nhỏ nhất, lớn nhất.
3. Nội dung
a. Góc trải nghiệm

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Giáo viên tổ chức học sinh làm việc Học sinh đọc kỹ nhiệm vụ của góc.
theo nhóm nhỏ:(khoảng 3-4 học sinh)
mỗi nhóm có 1 nhóm trưởng, 1 thư ký.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực
hiện nhiệm vụ của góc bằng các câu Các thành viên trong nhóm thảo luận
nhóm dưới sự hướng dẫn của giáo viên
hỏi:
để hoàn thành nhiệm vụ của góc.
- Muốn thay đổi lực đàn hồi của lị xo
phải làm gì? Muốn đo độ biến dạng
của lị xo ta cần dụng cụ nào?
- Hãy nêu mục đích thí nghiệm và
cách tiến hành thí nghiệm?

Làm thí nghiệm: Với lị xo xác định,
- Trong khi làm thí nghiệm cần chú ý thay đổi Fđh đo  l tương ứng.
điều gì?
Các nhóm nhỏ thống nhất ý kiến để:
- Từ bảng số liệu thu được, muốn biết
- Hoàn thành phiếu học tập
mối quan hệ giữa Fđh và  l ta dùng
18


kiến thức toán học nào?
Giáo viên hướng dẫn học sinh chuyển Học sinh chuyển sang góc áp dụng.

góc: Giải thích các kết quả thí nghiệm
bằng lí thuyết nào?
b. Góc áp dụng:
Hoạt động của giáo viên
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan
sát mơ hình lực kế, cân lị xo. Gợi ý
học sinh giải thích ý nghĩa của giới
hạn đo nhỏ nhất, lớn nhất của lực kế,
cân lò xo.

Hoạt động của học sinh
Học sinh đọc kỹ nhiệm vụ của góc
Học sinh nêu cấu tạo chính của lực kế,
cân lị xo. Nêu ngun tắc hoạt động?
- Nêu ý nghĩa của giới hạn đo nhỏ nhất,
lớn nhất của lực kế, cân lò xo.

Học sinh hoàn thành phiếu học tập

Giáo viên hướng dẫn học sinh chuyển
góc phân tích: Mối liên hệ giữa P,V Học sinh chuyển sang góc Phân tích
được biểu diễn bằng biểu thức tốn
học nào?
c. Góc phân tích:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Giáo viên hướng dẫn học sinh hoàn Học sinh đọc kỹ nhiệm vụ của góc
thành nhiệm vụ của góc phân tích:

- Chọn hệ trục tọa độ F và  l , biểu Học sinh làm việc cá nhân rồi thảo luận
19


điễn từng cặp trên đồ thị?

trong nhóm để thống nhất kết luận cuối
cùng

- Viết dạng toán học của đồ thị trên?
- Tính và so sánh

Từ đồ thị học sinh rút ra được kết luận:
với một lị xo xác định thì

Fđh1
F
F
, đh 2 , đh 3
l 2
l1
l3

-

Fđh tăng thì  l tăng

- Fđh giảm thì  l giảm
Giáo viên hướng dẫn học sinh di
- Dạng toán học của đồ thị: y=a.x

chuyển góc:
F

đh
= const
Kết luận trên có đúng với thực nghiệm -Với 1 lị xo xác định thì:
l
khơng?Có thể kiểm nghiệm như thế
nào?
học sinh hồn thành phiếu học tập và
chuyển sang góc quan sát.

d. Góc quan sát:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Giáo viên yêu cầu học sinh nêu Học sinh đọc kỹ nhiệm vụ của góc.
mục đích thí nghiệm, tác dụng của Các học sinh quan sát chiều dài l của lị xo
từng dụng cụ thí nghiệm?
khi thêm quả gia trọng.
Giáo viên làm thí nghiệm.
1 học sinh đọc và ghi kết quả lên bảng
Hướng dẫn học sinh thảo luận
- - Học sinh làm việc cá nhân: xử lí bảng số
nhóm và đưa ra kết luận.
liệu.
- - Thảo luận trong nhóm thống nhất ý kiến
rồi hồn thành phiếu học tập.
- - Kết quả thí nghiệm:

Lần
TN

F=P
(N)

Độ dài
l (mm)

Độ
dãn
Δl

Fđh
l

(mm)
1

0,0

245

0

2

0,1

285


40

3

0,2

324

79

4

0,3

366

121

5

0,4

405

160

5

0,5


446

201
20


Từ bảng phân tích kết quả số liệu
F
F
F
F
F
+Nhận xét: đh 6  đh 2  đh 3  đh 4  đh 5
thí nghiệm, tại sao tích PV trong
l 6
l 2
l3
l 4
l5
các lần đo lại chỉ sấp xỉ bằng
nhau? Nêu phương án khắc phục? Nếu bỏ qua sai số thì:
Giáo viên nhận xét câu trả lời. Về
cơ sở khoa học đúng đắn của định
luật thì phải dựa trên nhiều thí
nghiệm khác tinh vi hơn đã được
công bố và thừa nhận trong hơn 2
thế kỷ qua, sai số trên có thể chấp
nhận được.
Giáo viên:


Fđh 6
F
F
F
F
= đh 2 = đh 3  đh 4  đh 5 (1)
l 6
l 2
l3
l 4
l5

Dự đoán câu trả lời: Sai số có thể do:
+ Đọc kết quả trên các dụng cụ
Khắc phục:
+ Dùng thước đo chiều cao có thanh chia
chính xác.

+Thí nghiệm tiến hành thật chậm, khoảng
cách giữa các lần thí nghiệm xa nhau, đo
- Yêu cầu học sinh phát biểu thành nhiều lần rồi lấy trung bình cho mỗi lần
đo….
lời định luật vừa thu được.
- Nhận xét, gọi tên định luật.

Một học sinh phát biểu, các học sinh khác
bổ sung:
“Trong giới hạn đàn hồi, lực đàn hồi của lò
xo tỉ lệ thuận với độ biến dạng của lò xo

Fđh  k .l ”

2. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc bài “Lực ma sát”
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Mục tiêu trong khi học:
+ Mô tả được phương án làm thí nghiệm.
+ Làm được thí nghiệm, đọc chính xác các số liệu thí nghiệm,thực hiện
phân tích đặc điểm các loại lực ma sát tác dụng và tính tốn, rút ra kết luận về sự
phụ thuộc của ma sát trượt vào các yếu tố.
- Mục tiêu sau khi học:
+ Nêu được đặc điểm của lực ma sát.
+ Viết được cơng thức tính lực ma sát trượt.
+ Nêu được cách làm tăng hoặc giảm độ lớn của lực ma sát.
2. Kỹ năng:
- Tiến hành làm được thí nghiệm.
- Quan sát thí nghiệm và xử lí kết quả thí nghiệm.
- Giải được một số bài tập và hiện tượng liên quan đến lực ma sát.
21


3. Thái độ:
- Hình thành phương pháp làm việc hợp tác theo nhóm.
- Tích cực, tin tưởng và u thích mơn học.
B. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Trị chơi kéo co (dây thừng), luật chơi.
- Dụng cụ thí nghiệm gồm: lực kế, vật nặng, khúc gỗ hình chữ nhật, băng
tải, hộp đỡ lực kế, nguồn điện U ( AC – DC : 0-3-6-9-12V/3A).
- Hệ thống phiếu học tập.

2. Học sinh:
- Ôn tập về định luật I Niu tơn.
- Tìm hiểu trước nội dung bài mới.
- Chuẩn bị câu hỏi thắc mắc.
C. NHIỆM VỤ, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC CHO CÁC GÓC
1. Các góc học tập:
2.Góc quan sát (6 phút)
1. Góc trải nghiệm (6p)
- Quan sát video giáo viên làm thí nghiệm với bộ - Với các dụng cụ: lực kế, vật
thí nghiệm với các dụng cụ.
nặng, khúc gỗ hình chữ nhật,
băng tải, hộp đỡ lực kế, nguồn
Nhiệm vụ:
điện U ( AC – DC : 0-3-6-9- Học sinh quan sát, ghi kết quả.
12V/3A).
- Xác định được lực ma sát trượt.
Nhiệm vụ:
- Tìm cơng thức toán học biểu diễn mối liên hệ
- Thiết kế mơ hình thí nghiệm để
giữa Fmst và N ?
khảo sát lực ma sát trượt.
- Kiểm chứng được sự phụ thuộc của lực ma sát
- Làm thí nghiệm kiểm chứng sự
vào các yếu tố như diện tích tiếp xúc, tốc độ của
phụ thuộc của lực ma sát trượt
vật, vật liệu, tình trạng mặt tiếp xúc.
vào các yếu tố như diện tích tiếp
xúc, tốc độ của vật, vật liệu, tình
trạng mặt tiếp xúc, áp lực.


3.Góc phân tích (6p)

4. Góc áp dụng(6p)

Nhiệm vụ:

Nhiệm vụ:

Cho bảng số liệu sau:

- Học sinh đọc bảng trợ giúp
(Chỉ áp dụng với góc xuất phát).

Bảng 1: Gỗ trượt trên gỗ
Fmst
Lần
N=P(N)

Fmst /N

- Vận dụng giải thích một số
22


×