Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “SÓNG ÁNH SÁNG” VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN đề CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 61 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC CHƯƠNG “SĨNG ÁNH SÁNG”
VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

MƠN: VẬT LÍ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT PHAN ĐĂNG LƯU
----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GĨC CHƯƠNG “SĨNG ÁNH SÁNG”
VẬT LÍ 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH

MƠN: VẬT LÍ
GIÁO VIÊN : TRẦN VŨ TN
TỔ : TỰ NHIÊN
ĐIỆN THOẠI : 0916.159.858

NĂM HỌC : 2021 – 2022


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ..………………………………………………………………….…...1


2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến……………………………………………………2
PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 3
I. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ ..3
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề................................................................................. 3
1.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề............................................................. 3
1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề ............................................................... 4
1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề ............................................................. 5
1.2. Dạy học theo góc .............................................................................................. ..6
1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc ............................................................................ 6
1.2.2. Tổ chức dạy học theo góc................................................................................ 6
1.2.3. Vai trị dạy học theo góc đối sự phát triển năng lực học sinh ........................ 7
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua dạy học theo góc trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thơng .................................................................................. 8
1.4. Thực trạng dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học
sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT ................................................................. 9
1.4.1. Thực trạng dạy học theo góc đối bộ mơn Vật lí ở trường THPT .................... 9
1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo góc để phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT .............................. 9
II: Dạy học theo góc chương“Sóng ánh sáng”Vật lí 12 THPT theo hướng phát
triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh…………………………………………11
2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Sóng ánh sáng”………………...…...11
2.1.1.Mục tiêu chương “Sóng ánh sáng”………………………………………………11


2.1.2. Cấu trúc chương “Sóng ánh sáng”…………………………………...……….. 12
2.1.3. Nội dung chương “Sóng ánh sáng” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề……………….………………...……………….....…….. 12
2.2. Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng”………………………………………..13
2.3. Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT để
dạy học theo góc.……………………………………………………………………….…16

2.3.1. Thiết bị thí nghiệm sử dụng trong chương “Sóng ánh sáng”..……………... 16
2.3.2. Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng”…..………..18
2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành..…18
2.5. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Giao thoa ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành .26
III: Thực nghiệm sư phạm ……………………………………………………... ………35
3.1. Mục đích thực nghiệm ………………………………………………………………35
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm ………………...…………………………... 35
3.3. Phương pháp thực nghiệm …………………………………………………...........35
3.4. Tiến hành thực nghiệm …………………………………………………….……… 36
3.5. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sư phạm ............. 36
3.5.1. Tình hình học Vật lí ……………………………………………………………….36
3.5.2. Những khó khăn trong q trình thực nghiệm ........................................... 37
3.5.3. Những thuận lợi trong quá trình thực nghiệm.............................................. 37
3.6. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm………………………………………… 37
3.6.1. Các tiêu chí đánh giá kết quả thực nghiệm.................................................. 37
3.6.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm........................................................38
PHẦN BA: KẾT LUẬN........................................................................................43
PHỤ LỤC 1: PHIẾU ĐIỀU TRA …………………………………………...… 44
PHỤ LỤC 2: PHIẾU ĐÁNH GIÁ ..…………………………………………… 47
PHỤ LỤC 3: MỘT SỐ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG Ở CÁC GĨC...……….. 52
PHIẾU HỌC TẬP ………………………………………………………………53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………55


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ


HS

:

Học sinh

GV

:

Giáo viên

THPT

:

Trung học phổ thơng

DHTG

:

Dạy học theo góc

TN

:

Thực nghiệm


ĐC

:

Đối chứng



PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài.
Trước xu thế phát triển và hội nhập trong khu vực và trên phạm vi tồn cầu
đã địi hỏi giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng
được cái gì qua việc học. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 11 về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu rõ: ''Phát triển giáo dục và đào tạo là
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học, học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội''.
Một trong những năng lực chung cốt lõi mà chương trình phổ thơng 2018
cần hình thành và phát triển cho học sinh là năng lực giải quyết vấn đề. Dạy học
các mơn học trong chương trình nói chung, mơn Vật lí nói riêng cần phải hướng
tới mục tiêu dạy học quan trọng này. Đây là vấn đề hoàn toàn mới, có tính cấp thiết
để chuẩn bị cho đổi mới căn bản tồn diện giáo dục phổ thơng.
Đã có nhiều phương pháp dạy học tích cực được nghiên cứu và áp dụng
thành công ở nhiều nước trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bước triển khai
áp dụng. Tuy nhiên, trong đề tài này, tôi chỉ đề cập đến việc nghiên cứu mơ hình
dạy học theo góc.
Dạy học theo góc là hình thức tổ chức dạy học trong đó nhấn mạnh vai trò

người học. Học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập tại các vị trí cụ thể trong không
gian lớp học, giáo viên thiết kế các nội dung dạy học nhằm phát huy sở trường,
năng lực của mỗi học sinh. Theo phương pháp dạy học này, lớp học được chia nhỏ
ra các góc, ở mỗi góc học sinh có thể tìm hiểu một phần nội dung trong mạch kiến
thức và phải trải qua tất cả các góc học tập để tiếp thu được toàn bộ kiến thức của
bài học. Vận dụng phương pháp dạy học theo góc, mỗi học sinh đều có thể tìm ra
một phương thức học tập phù hợp với bản thân để đạt được các mục tiêu học tập.
Phần kiến thức trong chương “Sóng ánh sáng” Vật lí lớp 12 THPT hiện hành
có nhiều thí nghiệm, nhiều nội dung quan trọng được ứng dụng trong thực tiễn đời
sống nên rất thuận lợi để tổ chức dạy học theo góc.
Ý tưởng trên đã thúc đẩy tơi chọn đề tài: Tổ chức dạy học theo góc chương
“Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết
vấn đề của học sinh.

1


2. Điểm mới, đóng góp của sáng kiến.
- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh thơng qua dạy học theo góc nói chung, dạy học theo góc
và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí nói riêng,
làm phong phú thêm lý luận dạy học bộ môn Vật lí ở trường THPT. Đáp ứng yêu
cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình hiện hành và đặc
biệt là chương trình giáo dục phổ thơng mơn Vật lí mới năm 2018.
- Nếu tổ chức dạy học theo góc trong chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT
đảm bảo các yêu cầu khoa học và phù hợp với điều kiện học tập thì sẽ phát triển
được năng lực giải quyết vấn đề của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học bộ
môn.
- Kết quả này giúp tôi và đồng nghiệp vận dụng vào trong thực tiễn của dạy học;
đề tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho học sinh, giáo viên trong quá trình

dạy học và kiểm tra đánh giá.

2


PHẦN HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực giải quyết vấn
đề của học sinh thông qua tổ chức dạy học theo góc ở trường trung học phổ
thơng
1.1. Năng lực giải quyết vấn đề.
1.1.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề.
Vấn đề nói chung là một câu hỏi mà chủ thể của vấn đề chưa có câu trả lời,
một bài tốn chưa có cách giải quyết, chưa có lời giải. Ở góc độ triết học, vấn đề
chứa đựng mâu thuẫn giữa nhiệm vụ phải giải quyết và năng lực hiện thời của chủ
thể. Giải quyết vấn đề chính là q trình chủ thể giải quyết mâu thuẫn nói trên, tìm
được câu trả lời cho câu hỏi hay bài tốn đặt ra. Kết quả của giải quyết vấn đề là
sản phẩm mới về vật chất, tinh thần.
Đối với mỗi cá nhân, cuộc đời là một chuỗi các vấn đề, hạnh phúc của con
người chính là giải quyết thành cơng các vấn đề của cá nhân trong mối liên hệ với
công việc, với xã hội và với tự nhiên. Ở tuổi đi học, nhà trường cần hình thành cho
học sinh năng lực giải quyết vấn đề, để khi vào đời cá nhân có thể tự lực giải quyết
các vấn đề của mình, lập thân lập nghiệp, sống hạnh phúc theo đúng nghĩa.
Theo định nghĩa trong đánh giá PISA (2012): “Năng lực giải quyết vấn đề là
khả năng của một cá nhân hiểu và giải quyết tình huống vấn đề khi mà giải pháp
giải quyết chưa rõ ràng. Nó bao gồm sự sẵn sàng tham gia vào giải quyết tình
huống vấn đề đó – thể hiện tiềm năng là cơng dân tích cực và xây dựng”. “Giải
quyết vấn đề là hoạt động trí tuệ được coi là trình độ phức tạp và cao nhất về nhận
thức, vì cần huy động tất cả các năng lực trí tuệ của cá nhân. Để giải quyết vấn đề,
chủ thể phải huy động trí nhớ, tri giác, lý luận, khái niệm hóa, ngơn ngữ, đồng thời
sử dụng cả cảm xúc, động cơ, niềm tin ở năng lực bản thân và khả năng kiểm sốt

được tình thế” (Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn, 2012, Xã hội học tập – học tập
suốt đời). Theo tác giả Nguyễn Thị Lan Phương, có thể đề xuất định nghĩa như
sau: “Năng lực giải quyết vấn đề là khả năng của một cá nhân “huy động”, kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị,
động cơ cá nhân,… để hiểu và giải quyết vấn đề trong tình huống nhất định một
cách hiệu quả và với tinh thần tích cực”. Từ những định nghĩa trên, chúng ta có thể
hiểu năng lực giải quyết vấn đề của học sinh là khả năng của học sinh phối hợp vận
dụng những kinh nghiệm bản thân, kiến thức, kĩ năng của các mơn học trong
chương trình trung học phổ thông để giải quyết thành công các tình huống có vấn
đề trong học tập và trong cuộc sống của các em với thái độ tích cực.
Ở nước ta, chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể đổi mới xác định năng
lực giải quyết vấn đề là một trong sáu năng lực chung (năng lực xuyên chương
trình).
3


1.1.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề là thiết lập và thực hiện những biện pháp thích ứng để hóa
giải các khó khăn, trở ngại, giải đáp được câu hỏi hay bài tốn đặt ra.
Thơng thường có 5 thành phần trong việc giải quyết vấn đề là:


Nhận diện vấn đề.



Tìm hiểu cặn kẽ vấn đề.




Đưa ra giải pháp.



Thực hiện giải pháp, thu nhận kết quả.



Thụ hưởng kết quả, đánh giá hiệu quả của giải pháp và của kết quả.

Theo cách tiếp cận đó, cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề gồm các năng lực
thành tố sau:
Năng lực giải quyết vấn đề

Hiểu vấn đề

TC1. Phát biểu
vấn đề
TC2. Chuyển
vấn đề thành
bài tập
TC3. Xác định
được dữ kiện,
ẩn số của bài
tập
TC4. Phát hiện
vấn đề từ tình
huống có vấn
đề


Tìm giải pháp và
thực hiện giải pháp

TC5. Phân tích
bản chất vấn đề
(mặt học thuật)
TC6. Đề xuất một
vài giải pháp
TC7. Lựa chọn
giải pháp khả thi
TC8. Thực hiện
giải pháp đạt kết
quả

Trình bày giải
pháp và kết quả

TC9. Trình bày
bằng ngơn ngữ
nói
TC10. Trình bày
bằng ngơn ngữ
viết

Đánh giá giải
pháp và kết quả

TC11. Đánh
giá phản ánh
về các giá trị

của kết quả
TC12. Đánh
giá phản ánh
về các giá trị
của giải pháp

Trong đó cụ thể là:
- Tiêu chí 1 (TC1): Phát biểu vấn đề bằng ngơn ngữ nói/viết, nêu được câu hỏi.

4


- Tiêu chí 2 (TC2): Chuyển vấn đề/bài tốn thành bài tập, chuyển đổi ngôn ngữ đời
sống thành ngôn ngữ học thuật chuyên nghành.
- Tiêu chí 3 (TC3): Ghi ra các dữ kiện, ẩn số của bài tập.
- Tiêu chí 4 (TC4): Phát hiện vấn đề từ các tình huống có vấn đề do người dạy tạo
ra.
- Tiêu chí 5 (TC5): Vạch được mối liên hệ giữa ẩn số và dữ kiện của vấn đề thông
qua các tri thức Vật lí và tri thức khoa học khác (nếu có); nêu tường minh các tri
thức khoa học và cơng cụ có liên quan.
- Tiêu chí 6 (TC6): Nêu được một vài đường hướng/kế hoạch giải quyết vấn đề
bằng lí thuyết/ bằng thực nghiệm/ bằng lí thuyết và thực nghiệm.
- Tiêu chí 7 (TC7): Lựa chọn đường hướng/ kế hoạch khả thi.
- Tiêu chí 8 (TC8): Thực hiện kế hoạch, giải quyết được vấn đề, tìm được câu trả
lời (kết quả) đúng.
Tiêu chí 9 (TC9): Thuyết trình, tranh luận, bảo vệ kết quả giải quyết vấn đề một
cách thuyết phục.
- Tiêu chí 10 (TC10): Trình bày được tiến trình và kết quả giải quyết vấn đề bằng
các sản phẩm như: phiếu học tập, báo cáo kết quả thí nghiệm, báo cáo dự án, báo
cáo thông qua các thiết bị công nghệ thông tin,…

- Tiêu chí 11 (TC11): Biện luận kết quả, chỉ ra ý nghĩa của kết quả giải quyết vấn
đề về mặt học thuật hoặc mặt ứng dụng thực tiễn.
- Tiêu chí 12 (TC12): Chỉ ra được ưu điểm và hạn chế của giải pháp giải quyết vấn
đề; nêu khả năng áp dụng của giải pháp trong học tập và hoạt động thực tiễn.
1.1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
+ Đối với học sinh:
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hiểu và nắm chắc nội dung cơ bản
của bài học. Học sinh có thể mở rộng và nâng cao những kiến thức xã hội của
mình.
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS biết vận dụng những tri thức xã hội
vào trong thực tiễn cuộc sống.
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp HS hình thành kỹ năng giao tiếp, tổ
chức, khả năng tư duy, tinh thần hợp tác, hoà nhập cộng đồng.
+ Đối với giáo viên
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp GV có thể đánh giá một cách khá chính
xác khả năng tiếp thu của HS và trình độ tư duy của họ, tạo điều kiện cho việc
phân loại HS một cách chính xác.
5


- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề giúp cho GV có điều kiện trực tiếp uốn nắn
những kiến thức sai lệch, không chuẩn xác, định hướng kiến thức cần thiết cho HS.
- Giúp GV dễ dàng biết được năng lực nhận xét, đánh giá, khả năng vận dụng lý
luận vào thực tiễn xã hội của HS. Từ đây định hướng phương pháp giáo dục tư
tưởng học tập cho HS.
1.2. Dạy học theo góc.
1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc.
Dạy học theo góc là hình thức tổ chức dạy học trong đó nhấn mạnh vai trị
người học. HS thực hiện nhiệm vụ học tập tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp
học, giáo viên thiết kế các nội dung dạy học nhằm phát huy sở trường, năng lực

của mỗi học sinh. Theo phương pháp dạy học này, lớp học được chia nhỏ ra các
góc, ở mỗi góc HS có thể tìm hiểu một phần nội dung trong mạch kiến thức và
phải trải qua tất cả các góc học tập để tiếp thu được toàn bộ kiến thức của bài học.
Vận dụng phương pháp dạy học theo góc, mỗi HS đều có thể tìm ra một phương
thức học tập phù hợp với bản thân để đạt được các mục tiêu học tập đề ra.
Theo Đỗ Hương Trà (2011), dạy học theo góc là một mơ hình (kiểu) dạy học
theo đó HS thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong khơng gian
lớp học nhưng cùng hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập theo các phong
cách học khác nhau.
Như vậy, DHTG là một kiểu tổ chức dạy học theo đó HS thực hiện các
nhiệm vụ khác nhau tại các vị trí cụ thể trong không gian lớp học nhưng cùng
hướng tới chiếm lĩnh một nội dung học tập.
1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo góc.
- Tăng cường sự tham gia hoạt động nhận thức, nâng cao hứng thú tạo ra sự
tự tin, thoải mái trong học tập đối với HS: Trong học tập, HS được lựa chọn các
góc theo sở thích và phong cách học; các khó khăn, vướng mắc được sự hỗ trợ kịp
thời và phù hợp của GV (thông qua phiếu hỗ trợ hoặc sự giúp đỡ trực tiếp của
GV).
- HS được tìm tịi, khám phá nội dung học tập theo các cách và phương thức
khác nhau: bằng việc làm TN; phân tích nghiên cứu, quan sát hoặc áp dụng; giúp
HS hiểu sâu bản chất Vật lí, nhớ lâu các kiến thức.
- Phân hóa được trình độ của HS: dựa vào sở thích, phong cách học và trình
độ, nhịp độ học tập khác nhau của mỗi HS, các góc được thiết kế để thực hiện
nhiệm vụ khác nhau đối với người học, trong các góc học tập có kèm theo phiếu hỗ
trợ đảm bảo HS ở mức độ nhận thức nào cũng tìm thấy sự phù hợp của mình để
hồn thành mục tiêu của bài học.
- Sự tương tác giữa GV với HS, giữa HS với HS được tăng cường thơng qua
hoạt động tại các nhóm học tập ở các góc: GV trợ giúp, hướng dẫn, hỗ trợ kịp thời
6



khi HS yêu cầu. Điều đó, tạo ra sự tương tác cao giữa GV với HS, đặc biệt là các
HS có năng lực thấp hơn cần được hỗ trợ. Bên cạnh đó, HS cũng được tạo điều
kiện để hỗ trợ và hợp tác với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập.
- Khi tổ chức học theo góc, GV đã tạo ra môi trường học tập khác với dạy
học truyền thống, đó là tạo điều kiện cho HS học tập. Việc phân chia nhiệm vụ và
bố trí học liệu, tư liệu, thiết bị tại các góc, nhờ đó HS có thể độc lập lựa chọn cách
thức học tập riêng trong nhiệm vụ chung, tạo ra một bầu không khí hợp tác trong
q trình thực hiện nhiệm vụ.
- Việc tổ chức dạy học theo góc cần được bố trí trong khơng gian lớp học
phù hợp và có được sự chuẩn bị, thực hiện thống nhất giữa GV và HS trong mỗi
giờ học:
- Trong dạy học theo góc, sẽ kích thích HS tích cực hoạt động và thơng qua
hoạt động mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành năng lực. Các tư liệu và nhiệm vụ
học tập là công cụ và những thử thách đối với HS. Mục đích là để HS khám phá
kiến thức và tăng cường sự tiến bộ của HS.
- Dạy học theo góc thể hiện sự đa dạng, đáp ứng nhiều phong cách học khác
nhau. Các hoạt động của HS trong học theo góc có tính đa dạng cao về nội dung và
hình thức. Trong mỗi góc đều có các hoạt động đa dạng, từ dễ đến khó, do đó HS
có sở thích và năng lực khác nhau, nhịp độ học tập và phong cách học khác nhau
đều có thể tự tìm cách để thích ứng và thể hiện năng lực của mình. Điều này cho
phép GV giải quyết vấn đề đa dạng trong nhóm, đáp ứng được hứng thú, HS có cơ
hội thể hiện năng lực của bản thân.
- Dạy học theo góc hướng tới việc HS được tìm tịi, khám phá và thử nghiệm
qua mỗi hoạt động học. Khi thực hiện nhiệm vụ học tập tại các góc, HS sẽ bị cuốn
hút vào việc học tập tích cực, ngồi việc được thực hành các nội dung học tập mà
còn khám phá các cơ hội học tập: thực hành, cơ hội mở rộng, phát triển, sáng tạo;
đọc hiểu các nhiệm vụ và tiếp nhận các hướng dẫn của người dạy; là cơ hội tốt cho
mỗi cá nhân HS tự khẳng định bản thân, tự phát triển năng lực của mình cũng như
các năng lực chung khi học tập với nhau...Trong đó, hoạt động trải nghiệm và tìm

tịi khám phá có nhiều cơ hội được phát huy hơn, HS sẽ có cảm giác gần gũi và
thân thiện hơn với tư liệu, không gian học tập.
1.2.3. Tổ chức dạy học theo góc.
Trong mơn Vật lí, dạy học theo góc được vận dụng trong dạy bài học nghiên
cứu kiến thức mới, bài học về thí nghiệm thực hành, củng cố kiến thức, trong hoạt
động giải bài tập. Có hai kiểu có thể tổ chức dạy học theo góc:
Kiểu 1: Người dạy tổ chức các góc học tập đáp ứng cùng một nội dung kiến
thức bài học, khác cách thức thực hiện của HS.
Theo các nghiên cứu và cách phân loại của Gregore, tơi thấy có 04 loại góc
được dùng dạy học Vật lí:
7


- Góc trải nghiệm: ở góc này HS thực hiện các thí nghiệm để thu thập và xử
lí số liệu, từ đó khái quát, chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng mới.
- Góc quan sát: HS quan sát các dữ liệu trên máy vi tính với các đoạn video
thí nghiệm, văn bản và các hiện tượng trong thế giới tự nhiên, hay các thí nghiệm
mơ phỏng, từ đó xây dựng kiến thức mới.
- Góc phân tích: HS nghiên cứu tài liệu do GV cung cấp như: sách giáo
khoa, các tài liệu in, từ đó phân tích để rút ra kết luận, thu nhận kiến thức, kĩ năng
mới.
- Góc áp dụng: HS sử dụng kiến thức, kĩ năng đã biết, thông qua sự hỗ trợ
của GV để thực hiện các thao tác tư duy, hay suy luận tốn học để từ đó xây dựng,
hình thành kiến thức mới.
Kiểu 2: Tổ chức cho HS ở các góc thực hiện các nhiệm vụ bộ phận của mỗi
nhiệm vụ tổng quát. Dạy học Vật lí ở trường phổ thơng có nhiều bài học, nhiều
kiến thức được hình thành trên cơ sở giải quyết vấn đề mang tính phức hợp. Để
thực hiện được nhiệm vụ nói trên, đòi hỏi phải giải quyết những nhiệm vụ thành
phần, trong đó những nhiệm vụ bộ phận có tính độc lập, mỗi góc tương ứng với
một nhiệm vụ bộ phận. Như vậy, trong kiểu 2 nhấn mạnh đến việc thiết kế các góc

học tập đáp ứng tương đối sự độc lập của các kiến thức, cịn phong cách học khơng
được quan tâm nhiều. Trong dạy học Vật lí, có thể vận dụng kiểu 2 dưới hai dạng
sau:
- Các góc thực hiện các nhiệm vụ thành phần và kiến thức ở trong một bài
học.
- Các góc thực hiện các nhiệm vụ bộ phận và kiến thức nằm trong các bài
học Vật lí khác nhau.
1.3. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thơng qua dạy học theo góc trong
dạy học Vật lí ở trường THPT.
Dạy học theo góc được vận dụng như là một hình thức tổ chức cho học sinh
giải quyết vấn đề với sự chuẩn bị và vận hành khoa học, đáp ứng phong cách học
của HS nên dạy học theo góc sẽ góp phần phát triển năng lực giải quyết vấn đề,
điều đó được thể hiện như sau:
Trong việc xác định mục tiêu bài học đã quan tâm đến mục tiêu kiến thức, kĩ
năng, thái độ cho toàn bài và xác định mục tiêu từng góc học tập. Phương pháp dạy
học và kĩ thuật dạy học được lựa chọn trong dạy học theo góc là phương pháp thực
nghiệm, học tập hợp tác theo nhóm,…các kĩ thuật dạy học bao gồm: khăn trải bàn,
sơ đồ tư duy,…Trong dạy học theo góc, phương tiện dạy học khơng thể thiếu, do
đó có cơ hội phát triển năng lực bởi giúp HS tiến hành các hoạt động, thao tác tay
chân nhằm đạt mục tiêu dạy học. Khả năng của HS và phong cách học riêng được
bộc lộ khi GV thiết kế các góc với các nhiệm vụ khác nhau về cùng một nội dung
kiến thức hoặc ở các góc có các nhiệm vụ khác nhau với nội dung kiến thức khác
8


nhau nhưng hướng về một nội dung chính, do đó HS sẽ học được các cách học
khác nhau để trở thành tồn diện. Ngồi ra trong dạy học theo góc, các GV cũng
thiết kế công cụ kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu bài học của HS và giúp HS vận
dụng kiến thức, xác định cấp độ năng lực mà HS đạt được.
Khi tổ chức thực hiện các hoạt động học tập trong DHTG, nó hồn tồn phù

hợp với tiến trình của dạy học giải quyết vấn đề như: GV tạo tình huống có vấn đề
để HS hứng thú sẵn sàng tìm hiểu bài mới; mơ tả nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian
thực hiện nhiệm vụ tại mỗi góc; hướng dẫn HS chọn góc xuất phát theo sở thích và
sơ đồ ln chuyển góc. Tổ chức cho HS học tập tại các góc để giải quyết vấn đề
nêu ở bước 1: GV theo dõi, phát hiện khó khăn của HS, hỗ trợ khi cần thiết hoặc
hướng dẫn trực tiếp; hướng dẫn HS luân chuyển góc và chuẩn bị báo cáo. GV tổ
chức cho các nhóm báo cáo và thảo luận kết quả ở góc cuối cùng trước lớp khi HS
luân chuyển đủ qua các góc học tập; GV tổ chức luyện tập và vận dụng. GV sử
dụng bộ công cụ đánh giá để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của HS trong quá trình và
sau khi học, xác định mức độ năng lực đạt được.
Như vậy, dạy học theo góc là việc tổ chức và điều khiển quá trình HS học
tập thơng qua thực hiện các nhiệm vụ học tập mà GV đã xây dựng nhằm thực hiện
các mục tiêu bài học đặt ra theo con đường giải quyết vấn đề, trong đó chú ý đến
phong cách học của HS, tạo sự thoải mái, góp phần cá nhân hố người học.
1.4. Thực trạng dạy học theo góc và phát triển năng lực giải quyết vấn đề của
học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT
1.4.1. Thực trạng dạy học theo góc đối bộ mơn Vật lí ở trường THPT.
a. Thực trạng:
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã thực hiện điều tra bằng phiếu, trực
tiếp hỏi ý kiến đồng nghiệp là các giáo viên dạy bộ mơn Vật lí ở các trường THPT
trên địa bàn huyện Yên Thành tôi nhận thấy; trong những năm gần đây ở các
trường cũng đã tổ chức dạy học theo góc. Qua hình ảnh được ghi lại ở các tiết học
cũng như nhận xét của các giáo viên trong quá trình thực hiện dạy học theo góc
cho thấy, có nhiều học sinh tham gia tích cực và học tập rất hứng thú. Tuy nhiên,
số lượng giáo viên triển khai cũng như số nội dung kiến thức và tiết học được tổ
chức dạy học theo góc là q ít, nhiều giáo viên cịn rất mơ hồ về lí thuyết dạy học
theo góc. Việc dạy học Vật lí hiện nay ở trường phổ thông chủ yếu là dạy học nêu
vấn đề và tập trung vào việc luyện giải bài tập, chưa chú ý đến việc hướng dẫn học
sinh vận dụng lí thuyết vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày, từ đó hình thành các
năng lực trong đó có năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Trong khi đó Vật lí

là một mơn học có nhiều ứng dụng quan trọng trong các lĩnh vực khoa học và đời
sống. Những hiện tượng Vật lí trong tự nhiên diễn ra vơ cùng phong phú. Thực
trạng đó phần nào làm cho học sinh giảm hứng thú với môn học, dẫn tới kiến thức
học được ở nhà trường của học sinh trở thành xa lạ với thực tiễn sôi động đang
diễn ra xung quanh các em.
9


b. Nguyên nhân:
Khi thực hiện dạy học theo góc cần nhiều thời gian, phải suy nghĩ để lựa
chọn bài phù hợp vì khơng phải tất cả các nội dung đều thực hiện được dạy học
theo góc, phải xây dựng kế hoạch cụ thể như thế nào, phân góc cũng như nhiệm vụ
cụ thể từng góc, thiết bị sử dụng,… Do đó mà giáo viên né tránh, e ngại khơng
triển khai hoặc triển khai rất ít về dạy học theo góc.
1.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng dạy học theo góc để phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh trong dạy học Vật lí ở trường THPT.
Nhân rộng mơ hình dạy học theo góc, điều đó là một yếu tố mang tính đột
phá đối với chiến lược đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuyên truyền để
giáo viên nhận thức được trong dạy học Vật lí, người giáo viên cần phát huy tính
tích cực của học sinh bằng cách tạo nhu cầu hứng thú, kích thích tính tị mị, ham
hiểu biết của học sinh; xây dựng lơgic nội dung phù hợp với đối tượng học sinh;
tập dượt để học sinh giải quyết vấn đề nhận thức bằng phương pháp nhận thức của
Vật lí; rèn luyện cho học sinh kĩ năng thực hành, làm việc nhóm; rèn luyện ngơn
ngữ Vật lí và cách diễn đạt ngơn ngữ Vật lí cho học sinh. Có như thế, vấn đề vận
dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh sẽ được phát huy tối đa, chúng ta mới có
được những sản phẩm mong đợi tốt đẹp. Phương pháp dạy học theo góc tạo điều
kiện tốt nhất góp phần đảm bảo các mục tiêu chung của mơn Vật lí, đặc biệt là việc
đảm bảo bốn năng lực cơ bản trong dạy học Vật lí đó là:
- Năng lực hành động hiệu quả trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng, phẩm chất đã
được hình thành trong quá trình học tập, rèn luyện và giao tiếp.

- Năng lực hợp tác, phối hợp hoạt động trong đời sống và học tập.
- Năng lực sáng tạo, có thể thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống.
- Năng lực tự khẳng định bản thân.
Phát huy tâm huyết, sức sáng tạo của giáo viên, kịp thời chia sẽ khó khăn,
niềm vui với học sinh. Đề xuất với ban chun mơn nhà trường cần có sự khích lệ,
ghi nhận kịp thời, dành phần thưởng cho các em khi các em làm việc tích cực, sáng

10


tạo. Có sự hỗ trợ động viên từ phía nhà trường về mặt kinh phí, cùng với phụ
huynh tạo điều kiện tốt nhất để các em hoàn thành sản phẩm mong đợi của nhóm.
II. Tổ chức dạy học theo góc chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT
theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh.
2.1. Mục tiêu, cấu trúc và nội dung chương “Sóng ánh sáng”
2.1.1. Mục tiêu dạy học chương “Sóng ánh sáng” theo định hướng bồi dưỡng năng
lực giải quyết vấn đề của học sinh.
Dựa vào các thành tố năng lực giải quyết vấn đề của HS đã đề xuất, tôi xác
định mục tiêu như sau:
a) Năng lực hiểu vấn đề: Hình thành và phát triển năng lực nhận ra và phát
biểu được vấn đề cần nghiên cứu khi GV đặt người học vào tình huống có vấn đề
trong học kiến thức mới như: Giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng, xuất hiện vân
sáng và vân tối trong thí nghiệm Y-âng, bước sóng ánh sáng và màu sắc…
b) Năng lực đề xuất và thực hiện giải pháp: HS đề xuất được một số giả
thuyết như: Hiện tượng tán sắc ánh sáng phụ thuộc vào các yếu tố như chiết suất,
góc lệch, xác định được vị trí vân sáng và vân tối trong thí nghiệm Y-âng, ứng
dụng đo bước sóng ánh sáng, lập bảng so sánh các loại quang phổ,… Đề xuất và
thực hiện được các thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết. Thực hiện được các thao tác
như: tiến hành thí nghiệm, xử lí các số liệu thu thập được, đưa ra các nhận định,
kết luận.

c) Năng lực trình bày giải pháp và kết quả giải quyết vấn đề: HS thuyết
trình, thảo luận, tranh luận, bảo vệ kiến thức, trả lời câu hỏi của GV và các HS
khác. Thao tác thành thạo trên các phương tiện hỗ trợ khi báo cáo, thuyết trình.
Viết báo cáo kết quả TN, lời giải bài tập vấn đề. Sơ đồ hóa được q trình giải
quyết vấn đề của cá nhân, nhóm.
d) Năng lực đánh giá giải pháp và kết quả: Người học chỉ ra những điểm
mới, tính sáng tạo của giải pháp; Trình bày được khả năng áp dụng của giải pháp
trong học tập và hoạt động gắn với thực tiễn. Biện luận kết quả của giải pháp, đề
11


xuất giải pháp mới ưu việt hơn.
Những mục tiêu trên là căn cứ để tôi xây dựng và soạn thảo tiến trình dạy
học một số kiến thức trong chương này nhằm bồi dưỡng năng lực giải quyết vấn đề
của HS, đồng thời phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của người học.
2.1.2. Cấu trúc chương “Sóng ánh sáng”.
GRAP nội dung của chương

2.1.3. Nội dung chương “Sóng ánh sáng” theo quan điểm dạy học nhằm bồi dưỡng
năng lực giải quyết vấn đề.
Để chuẩn bị cho việc triển khai dạy học theo định hướng giải quyết vấn đề
thì giáo viên phải biến các nội dung cần giảng dạy thành các vấn đề nhận thức căn
cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ và yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa, nhằm
12


phát triển năng lực nhận thức vấn đề cho học sinh, đó chính là vấn đề hóa nội dung
dạy học.
Mỗi nội dung được vấn đề hóa thành một câu hỏi, mà câu hỏi chính là nội
dung kiến thức cần đạt.

Bài 1: Tán sắc ánh sáng
- Khi chiếu ánh sáng trắng vào một lăng kính thì có hiện tượng gì xảy ra?
- Thế nào là hiện tượng tán sắc ánh sáng?
- Hiện tượng tán sắc ánh sáng được giải thích như thế nào?
- Thế nào là ánh sáng đơn sắc, ánh sáng trắng?
Bài 2: Giao thoa ánh sáng
- Thế nào là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng?
- Điều kiện xảy ra hiện tượng giao thoa ánh sáng?
- Thế nào là hiện tượng giao thoa ánh sáng?
- Công thức xác định vị trí các vân giao thoa?
- Cơng thức tính khoảng vân?
- Ứng dụng của giao thoa sóng ánh sáng là gì?
- Tương quan giữ bước sóng ánh sáng và màu sắc?
Bài 3: Các loại quang phổ
- Khái niệm máy quang phổ?
- Cấu tạo của máy quang phổ?
- Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ liên tục?
- Khái niệm, nguồn phát, đặc điểm, ứng dụng của quang phổ phát xạ?
- Khái niệm, điều kiện để có quang phổ hấp thụ?
Bài 4: Tia hồng ngoại và tia tử ngoại
- Làm thế nào để phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại ?
- Nguồn phát, bản chất, tính chất và công dụng của tia hồng ngoại ?
- Nguồn phát, bản chất, tính chất và cơng dụng của tia hồng ngoại ?
Bài 5: Tia X
- Bằng cách nào để tạo ra tia X ?
- Bản chất, tính chất và cơng dụng của tia X ?
2.2. Thực trạng dạy chương “Sóng ánh sáng”
a. Mục đích điều tra
13



- Để biết được những khó khăn và sai lầm mà học sinh thường gặp trong quá trình
học tập bộ mơn Vật lí nói chung và kiến thức chương “Sóng ánh sáng” nói riêng.
- Biết được mức độ tiếp thu kiến thức Vật lí của học sinh ở các lớp dưới, từ đó xác
định các kiến thức xuất phát của học sinh trước khi học chương “Sóng ánh sáng”,
mức độ quan tâm, hứng thú của học sinh đối với bộ mơn Vật lí.
- Xác định hướng dạy phù hợp để khơi dậy lòng say mê, hứng thú của học sinh,
giúp cho học sinh học tập một cách tự giác, học vì ngày mai lập nghiệp, tích cực
làm việc, đào sâu suy nghĩ, hợp tác trao đổi thảo luận với bạn bè và thầy cơ.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học phần kiến thức chương “Sóng ánh sáng” ở trường,
nơi tơi cơng tác thơng qua tìm hiểu phân phối chương trình nhằm xác định thời
lượng giảng dạy kiến thức tại trường.
- Tìm hiểu việc biên soạn giáo án, chuẩn bị bài giảng của các giáo viên để nắm
được những ưu điểm và hạn chế của giáo án, từ đó có những hướng đề xuất dạy
học thích hợp.
- Tìm hiểu cách tổ chức dạy học của các giáo viên khác, tình trạng các bộ thiết bị
thí nghiệm và việc sử dụng các thiết bị đó trong cơng tác dạy và học. Qua đó xác
định được những khó khăn mà giáo viên và học sinh gặp phải khi dạy học phần
kiến thức này nói riêng và phần kiến thức Vật lí phổ thơng nói chung, làm cơ sở
cho việc soạn thảo một nội dung tiến trình dạy học theo góc phù hợp.
b. Phương pháp điều tra
- Điều tra đối với học sinh: phát phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp, nghiên cứu các
bài kiểm tra, bài thi, tiến hành dự giờ một số tiết giảng trên lớp. Tôi tiến hành điều
tra trên đối tượng học sinh lớp 12 (đã học qua chương “Sóng ánh sáng”) của năm
học trước.
- Điều tra các giáo viên cùng chuyên môn ở trường tôi và một số giáo viên ở các
trường THPT khác trên địa bàn huyện Yên Thành tỉnh Nghệ An: phát phiếu điều
tra, trao đổi trực tiếp, nghiên cứu giáo án bài giảng, dự giờ.
c. Kết quả điều tra
Tôi tiến hành điều tra trên các đối tượng: học sinh lớp 12 năm trước; các

giáo viên trong nhóm Vật lí của nhà trường và một số giáo viên ở một số trường
khác trên địa bàn huyện Yên Thành ở thời điểm là cuối tháng 03 năm 2021. Kết
quả như sau:
Bảng thống kê phiếu điều tra giáo viên và học sinh
Số phiếu điều tra

Số phiếu thu vào

điều tra

Đối tượng điều
tra

Phiếu 1A

Học sinh lớp 12

120

120

Nội dung phiếu

14


Phiếu 1B

Giáo viên Vật lí


10

10

Qua việc phân tích kết quả điều tra, tôi đã rút ra được một số vấn đề sau:
+ Phương pháp dạy học của giáo viên:
- Phương pháp dạy học của giáo viên phổ biến là các phương pháp dạy học truyền
thống, rất ít khi mà trong quá trình dạy học giáo viên lấy học sinh làm trung tâm,
giáo viên chỉ lần lượt thông báo các kiến thức theo trình tự nêu trong sách giáo
khoa, cố gắng trình bày đủ các kiến thức, có chú ý nhấn mạnh nội dung các kiến
thức trọng tâm.
- Giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh nhưng chủ yếu là những câu hỏi mang tính
chất tái hiện một cách đơn thuần các kiến thức đã học. Do vậy, khơng có tác dụng
kích thích sự hứng thú học tập của học sinh.
- Một số ít giáo viên trong khi dạy một số nội dung có sử dụng các phương pháp
tích cực như phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp thực nghiệm, phương
pháp tương tự,… Còn phương pháp dạy học theo góc thì rất ít giáo viên biết và vận
dụng trong dạy học.
+ Phương pháp học của học sinh:
Trong quá trình học của học sinh đa số tiếp thu một cách thụ động:
- Trên lớp, hoạt động chủ yếu của học sinh là lắng nghe thông báo, diễn giảng của
giáo viên và ghi chép lại những điều giáo viên ghi trên bảng hay những câu trả lời
được giáo viên nhấn mạnh hoặc nhắc lại nhiều lần, chỉ khi nào là tiết thao giảng có
giáo viên khác dự giờ thì các em mới hoạt động nhóm để thảo luận tìm ra câu trả
lời cho các vấn đề giáo viên nêu ra.
- Ở nhà, đến 85% học sinh thường học theo vở ghi hay theo sách giáo khoa.
- Chỉ 15% số học sinh chịu khó suy nghĩ và tham gia xây dựng kiến thức.
- Học sinh chưa được giáo viên đặt vào vị trí chủ thể, là trung tâm của q trình
dạy học, cho nên dẫn tới tư duy chỉ là sự ghi nhớ, tái hiện mà thiếu tính tích cực, tự
chủ và sáng tạo.

- Rất nhiều học sinh khơng có khả năng tự học và sáng tạo.
- Nhiều học sinh lúng túng khi làm thí nghiệm và chưa từng làm việc nhóm.
- Thậm chí có một số học sinh chưa thấy rõ được lợi ích của học tập mơn Vật lí.
d. Những khó khăn mà học sinh gặp phải khi học chương “Sóng ánh sáng”
- Phần đơng học sinh cho rằng, các khái niệm các đại lượng của phần này mang
tính trừu tượng, khó hình dung như: khái niệm về hiện tượng tán sắc ánh sáng,
định nghĩa về ánh sáng đơn sắc, giải thích hiện tượng tán sắc ánh sáng, cách xác
định vị trí vân sáng, vân tối trong thí nghiệm Y-âng, bước sóng và màu sắc ánh
sáng, phân biệt các loại quang phổ, …
15


- Nhiều học sinh chưa nhận diện tác dụng của các bộ phận cũng như hiểu được
nguyên tắc hoạt động, ứng dụng của máy quang phổ lăng kính. Nguồn phát của các
loại bức xạ điện từ như tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia X, …
+ Đề xuất biện pháp khắc phục khó khăn:
Trong q trình dạy nội dung kiến thức cho học sinh phải liên hệ chặt chẽ
với các ứng dụng trong thực tiễn đời sống để học sinh thấy được mối liên hệ sinh
động giữa các kiến thức Vật lí với cuộc sống hàng ngày. Cần cho học sinh tiến
hành tìm hiểu, giải thích cấu tạo và ngun tắc hoạt động của một số thiết bị máy
móc kỹ thuật. Nên cho học sinh tự chế tạo, lắp ráp các mơ hình máy móc, thơng
qua đó học sinh sẽ hiểu và khắc sâu các kiến thức đã học. Cụ thể nội dung kiến
thức của chương “Sóng ánh sáng” gắn liền với nhiều ứng dụng trong thực tế xung
quanh các em như: giải thích hiện tượng cầu vồng, đo bước sóng ánh sáng, cách
phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại, … Vì vậy, khi dạy theo phương pháp
truyền thống thì học sinh sẽ khó thấy rõ được mối liên hệ của nội dung kiến thức
chương “Sóng ánh sáng” với thực tiễn đời sống, điều đó sẽ làm cho học sinh khi
học chương này không cảm thấy hứng thú, thiếu tích cực và rất thụ động, khơng
hình thành được các năng lực cần thiết cho học sinh. Do đó, biện pháp để làm cho
học sinh hứng thú đáp ứng mục tiêu yêu cầu cần đạt khi dạy chương “Sóng ánh

sáng” là giáo viên nên tiến hành dạy học theo phương pháp dạy học theo góc. Đặc
biệt là vận dụng dạy học theo góc chương này theo hướng phát triển năng lực giải
quyết vấn đề của học sinh.
2.3. Chuẩn bị các điều kiện dạy học chương “Sóng ánh sáng” Vật lí 12 THPT
để dạy học theo góc.
2.3.1. Thiết bị thí nghiệm sử dụng trong chương “Sóng ánh sáng”.
- Thí nghiệm về sự tán sắc ánh sáng của Niutơn (1672)

16


- Thí nghiệm với ánh sáng đơn sắc của Niutơn

- Thí nghiệm Y-âng về giao thoa ánh sáng

- Thí nghiệm phát hiện ra tia hồng ngoại, tia tử ngoại

17


2.3.2. Phiếu học tập sử dụng trong dạy học chương “Sóng ánh sáng”.
a) Phiếu hướng dẫn học, hướng dẫn làm thí nghiệm
Phiếu loại này thường được dùng để hỗ trợ HS trong hoạt động nhận thức để
lĩnh hội kiến thức mới. Nội dung của phiếu có thể chứa những đoạn giới thiệu, làm
mẫu, dẫn dắt, giải thích….giúp HS có thêm những kiến thức, thao tác đủ để tìm tịi,
khám phá, giải quyết vấn đề, phiếu này cũng giúp HS tự điều chỉnh việc học. Phiếu
này có hiệu quả trong việc tổ chức tự học cho HS. Các hoạt động được phân tách
càng rõ ràng thì càng dễ cho HS thực hiện.
b)Phiếu thực hành, luyện tập
Phiếu dạng này là những câu hỏi, bài tập giao cho HS để thực hiện trong các

giai đoạn của tiến trình dạy học (có thể có sự hướng dẫn của GV). Đây là loại
phiếu được dùng khá phổ biến trong dạy học hiện nay. Với quan điểm dạy học
định hướng phát triển năng lực, việc phân biệt các mức độ của các phiếu ứng với
từng HS cũng như nhóm HS rất quan trọng. Do đó, GV cần thiết kế phiếu đảm bảo
thời gian tương đương nhau, mức độ cho từng đối tượng.
c)Phiếu kiểm tra ngắn
Phiếu kiểm tra ngắn thường được sử dụng sau khi kết thúc một hoạt động
trong bài học, thậm chí sau một bài học với nội dung hỏi ngắn gọn. Nó dùng để
kiểm tra mức độ nhận thức hay sự thành thạo của HS về một nội dung kiến thức/kĩ
năng nào đó. Trong phiếu, thường sử dụng những dạng trắc nghiệm hoặc câu hỏi
ngắn. GV có thể căn cứ câu trả lời của HS để biết kết quả đạt được của HS.
d) Phiếu phản hồi về phương pháp, thái độ học tập
Những phiếu này là những câu hỏi ngắn để nhận phản hồi từ HS xem thích
hoạt động nào nhất, HS bộc lộ thích được học như thế nào, hoặc muốn thay đổi
hoạt động nào trong tiến trình bài học. Như vậy, vai trò quan trọng của việc trao
đổi giữa GV và HS nhằm giúp người dạy điều chỉnh phương pháp, cách thức tổ
chức hoạt động học tập. Để hỗ trợ quá trình đánh giá, GV có thể cho HS tự phản
hồi, tự đánh giá theo phiếu này.
2.4. Thiết kế kế hoạch bài dạy “Tán sắc ánh sáng” Vật lí 12 THPT hiện hành
(Thực hiện theo kiểu 1)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức:
- Trả lời được các câu hỏi dưới đây sau khi kết thúc bài học:
+ Câu hỏi khái quát: Ánh sáng có màu sắc như thế nào? Vì sao ánh sáng có màu
sắc khác nhau?
18


+ Câu hỏi nội dung:
CH1: Có thể tạo ra dải sáng màu cầu vồng được không?

CH2: Tán sắc ánh sáng là gì?
CH3: Ánh sáng đơn sắc là gì?
CH4: Nếu ánh sáng trắng là sự chồng chất của vô số ánh sáng đơn sắc thì từ vơ số
ánh sáng đơn sắc có thể tổng hợp ánh sáng trắng được khơng?
CH5: Vì sao ánh sáng trắng lại bị tán sắc khi đi qua lăng kính?
- Chứng kiến sự phân tích, tìm phương án thí nghiệm giải quyết vấn đề.
- Quan sát thí nghiệm hoặc ảnh chụp thí nghiệm lịch sử.
- Phân tích kết quả thí nghiệm, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
2. Về năng lực:
Bài học nhắm đến các chỉ số hành vi của các năng lực: Năng lực cốt lõi là
giải quyết vấn đề; năng lực thực nghiệm; năng lực hợp tác. Các năng lực này được
cụ thể hố tại các hoạt động ở các góc, HS chứng kiến tiến trình giải quyết vấn đề,
trực tiếp thực hiện các khâu quan sát, mơ tả kết quả thí nghiệm, phân tích kết quả
thí nghiệm, rút ra kết luận vấn đề nghiên cứu, từ đó tại các góc khác nhau các em
được hình thành một số kĩ năng quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề trong
học tập Vật lí.
3. Về phẩm chất:
Trong q trình thực hiện các nhiệm vụ học tập và vận dụng kiến thức vào
cuộc sống cần hình thành và phát triển phẩm chất: trung thực, trách nhiệm.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
Mục tiêu bài học phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, nên các
thiết bị và học liệu như sau:
1. Thiết bị, học liệu dùng chung: máy tính, smartphone, ảnh chụp cầu vồng
để trình chiếu qua máy chiếu, bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng,
sách giáo khoa Vật lí 12.
2. Phương tiện, học liệu ở từng góc:
Tên góc

Phương tiện, học liệu


Góc phân tích

Sách giáo khoa, phiếu học tập, bút, vở, …

Góc trải nghiệm

Bộ thí nghiệm biểu diễn hiện tượng tán sắc ánh sáng, phiếu học
tập, …

Góc quan sát

Máy tính, smartphone, phiếu học tập, …
19


×