Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Bài luận kiểm tra môn PP NCKH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.11 KB, 11 trang )

H ọtên: V ũB ảo Khanh
STT: 26
KI ỂM TRA
Môn: Nghiên c ứu khoa h ọc

Câu 1: Nêu và phân tích quy trình đá nh giá d ữli ệu th ức ấp, cho ví d ụminh
h ọa t ừng b ư
ớc ?
D ữli ệu th ức ấp là d ữli ệu đã có s ẵn đã đư
ợ c ng ư
ờ i khác thu th ập cho m ục
tiêu nghiên c ứu c ủa h ọ, không ph ải do b ản thân thu th ập đã đư
ợ c công b ốr ộng rãi
nên d ễ thu th ập không t ốn nhi ều th ời gian, chi phí. Lo ại d ữli ệu này đư
ợ c hi ểu là
d ữ li ệu có s ẵn, có th ể là d ữli ệu thô ch ưa qua x ửlý ho ặc đã x ửlý. Là lo ại tài li ệu
quan tr ọng trong vi ệc nghiên c ứu ti ếp th ị c ũng nh ư các ngành khoa h ọc xã h ội
khác. (Saunders, 2010)
Theo Zikmund (2013), d ữ li ệu th ứ c ấp là lo ại đư
ợ c thu th ập và ghi l ại b ởi ng ư
ời
khác tr ư
ớ c đó và vì m ục đí ch khác v ới m ục đí ch c ủa d ựán hi ện gi ờ.
Tuy nhiên, d ữ li ệu th ức ấp có r ất nhi ều và có th ể thu th ập t ừnhi ều ngu ồn
khác nhau. S ự phát tri ển c ủa Internet và các ph ư
ơ ng ti ện truy ền thông xã h ội l ại
càng làm gia t ăng s ựphong phú c ủa d ữli ệu th ức ấp. Bên c ạnh đó , các lo ại hình d ữ
li ệu th ức ấp khác nhau, t ừcác ngu ồn khác nhau có ch ất l ư
ợ ng và s ựphù h ợp khác
nhau v ới nghiên c ứu hi ện t ại mà nhà nghiên c ứu đa ng th ực hi ện. Do v ậy, để có th ể
l ựa ch ọn d ữli ệu th ức ấp đả m b ảo ch ất l ư


ợ ng và phù h ợp v ới nghiên c ứu đa ng tri ển
khai, khi s ửd ụng d ữli ệu th ức ấp, nhà nghiên c ứu ph ải đá nh giá giá tr ị c ủa nó theo
các tiêu chu ẩn nh ất đị nh.
Theo Zikmund (2013, tr 163) có th ểđá nh giá d ữli ệu th ức ấp theo qui trình
sau:


Hình 1: S ơ đồ phân tích d ữ liệu th ứ c ấp
Nguồn: Zikmund (2013, tr 163)
Theo Saunder (2010, tr 297-307)
Do có nh ững d ữ li ệu th ứ c ấp ban đầu có v ẻ liên quan, nh ưng khi xem xét k ỹ l ưỡng
hơn l ại khơng t ương thích v ới các câu h ỏi và m ục tiêu nghiên c ứu. Do đó, c ần ph ải
đánh giá m ức độ phù h ợp c ủa nh ững ngu ồn d ữ li ệu th ứ c ấp dùng cho nghiên c ứu
của nhà khoa học.
Qui trình th ực hiện g ồm 3 b ước:
1. Đánh giá độ phù h ợp t ổng th ể c ủa d ữ li ệu đối v ới các câu h ỏi và m ục tiêu
nghiên c ứu. Quan tâm đến các y ếu tố


▪ Giá trị đo lường
▪ Độ bao phủ bao gồm các biến số không được đo lường

2. Đánh giá độ phù hợp chính xác của dữ liệu phân tích để trả lời câu hỏi nghiên
cứu và đáp ứng mục tiêu nghiên cứu
▪ Độ giá trị
▪ Độ tin cậy
▪ Sai lệch đo lường

3. Phán đốn có nên dùng dữ liệu căn cứ vào đánh giá chi phí và lợi ích so sánh
với các nguồn khác.

Qua ba bước (1)(2)(3) trên, nếu tác giả thấy dữ liệu khơng thích h ợp rõ r ệt, thì nên
dừng lại, khơng dùng dữ liệu này nữa.
(1) Sự phù hợp tổng thể
- Khi sử dụng các dữ liệu khảo sát thứ cấp, chúng ta sẽ thấy rằng đơn vị đo lường
(hoặc giá trị đo lường) được sử dụng có thể khơng hồn tồn phù hợp với những số
liệu nhà khoa học cần (Jacob, 1994).
Ví dụ, số liệu của một công ty ghi chép doanh số hàng quý trong khi chúng ta lại
quan tâm đến các đơn đặt hàng hàng tháng. Điều này có thể gây rắc rối khi chúng
ta tiến hành phân tích. Chúng ta chỉ có cách là cố g ắng đánh giá m ức độ giá tr ị c ủa
dữ liệu và tự đưa ra quyết định. Hoặc xem xét các nhà nghiên cứu khác đối phó với
vấn đề này như thế nào, sau đó chúng ta sẽ học tập để tìm ra phương án vượt qua
chúng.
- Tiếp theo là xem xét xem dữ liệu thứ cấp có bao quát được tổng thể cái chúng
ta cần như: khoảng thời gian, hoặc các biến số dữ liệu phù hợp với mục đích
nghiên cứu. Vì thế cần xem xét độ bao phủ của tập dữ liệu thứ cấp gồm: loại bỏ
những dữ liệu không cần thiết, và đảm bảo sau khi loại bỏ thì vẫn cịn đủ d ữ li ệu
để tiến hành việc phân tích (Hakim, 2000).


Ví dụ, nếu chúng ta chỉ cần nghiên cứu sự phát triển của Thương m ại đi ện t ử trong
thời kỳ 2019-2022 thì chỉ nên tìm kiếm số liệu trong kho ảng th ời gian này thôi.
Nếu không sẽ bị thừa những dữ liệu không cần thiết.
(2) Sự phù hợp chính xác
- Theo Saunder (2010, tr. 166-167), độ tin cậy đề cập mức độ mà các kỹ thuật thu
thập hay các thủ tục phân tích dữ liệu của tác gi ả cho các k ết qu ả nh ất quán. Theo
Easterby – Smith & cộng sự (2002-53), nó được đánh giá bởi việc đưa ra ba câu
hỏi: Các biện pháp có đưa lại các kết quả tương tự trong những trường hợp khác
nhau không? Các quan sát tương tự có được thực hiện bởi những người quan sát
khác khơng? Có sự rõ ràng trong việc xác định ý nghĩa từ dữ liệu thô?
- Độ giá trị thể hiện việc những khám phá có thực sự liên quan với mục tiêu mà

những khám phá này hướng đến không.
Kiểm tra độ tin cậy và độ giá trị của dữ liệu thứ cấp thông qua phương pháp thu
thập và nguồn dữ liệu.
Độ giá trị và độ tin cậy của phương pháp thu thập dữ liệu sẽ dễ đánh giá hơn khi
chúng ta giải thích rõ về những kỹ thuật dùng để thu th ập d ữ li ệu. C ần gi ải thích rõ
ràng về kỹ thuật chọn mẫu và tỷ lệ trả lời cũng như bản sao về công cụ khảo sát.
- Theo Kervin (1999), sai lệch đo lường có thể xuất hiện vì hai lý do: Bóp méo có
chủ đích và thay đổi trong cách thu thập dữ liệu.
Bóp méo có chủ đích xuất hiện khi dữ liệu bị cố ý ghi chép m ột cách khơng chính
xác và thường phổ biến nhất ở các nguồn dữ liệu thứ cấp như hồ sơ của tổ chức, do
các tổ chức này muốn tránh những thơng tin xấu có thể ảnh hưởng đến họ. Hoặc
những dữ liệu được thu thập để hỗ trợ một lý do nào đó, hoặc vì lợi ích của một
nhóm nào đó, họ sẽ cố gắng đưa ra những dữ liệu để đạt được một kết luận đã định
trước (Jacob, 1994). Tuy nhiên, những sai lệch này thường khó được phát hiện. Do
đó, chúng ta nên đối chiếu kết quả với những nguồn dữ liệu độc lập khác. Người ta
gọi việc này là xác minh kiểm tra chéo (Patzer, 1996).


Những thay đổi trong cách thu thập dữ liệu cũng có th ể d ẫn đến nh ững sai l ệch đo
lường. Điều này thường ảnh hưởng đến những dữ liệu dọc theo thời gian.
Ví dụ, khi sử dụng câu hỏi phỏng vấn, chúng ta nên phỏng vấn 1 t ập ng ười t ừ 5-10
người để thu thập nhiều ý kiến, tránh trường hợp quá ít người được phỏng vấn sẽ
dẫn đến dữ liệu chưa đực sự được đánh giá bao qt qua nhiều góc nhìn. Và khi
phỏng vấn tránh để cắt ghép câu chữ gây hiểu nhầm ý của ng ười được ph ỏng vấn.
Đoạn ghi âm phỏng vấn nên được cơng khai trước để tránh tình trạng người thu
thập ý kiến cố tình bóp méo thơng tin.
(3) Chi phí và lợi ích
Kervin (1999) lập luận rằng tiêu chuẩn cuối cùng để đánh giá dữ liệu th ứ cấp là so
sánh các chi phí lấy được chúng với những lợi ích mà chúng mang lại. Chi phí bao
gồm: nguồn lực về thời gian và tài chính chúng ta bỏ ra để thu được dữ liệu. Có

một số dữ liệu là miễn phí nếu có sẵn trong thư viện, hoặc m ất phí đặt mua v ới các
dữ liệu từ công ty nghiên cứu thị trường hoặc khảo sát của chính phủ.
Lợi ích dữ liệu mang lại có thể đánh giá dựa vào mức độ chúng giúp chúng ta trả
lời các câu hỏi nghiên cứu và đáp ứng mục tiêu nghiên cứu.
Ví dụ, nếu nghiên cứu của chúng ta trong phạm vi Hà Nội và nghiên c ứu có tài tr ợ
cấp thành phố, thì có thể cân nhắc tìm kiếm dữ liệu ngồi thị trường để phục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Cịn nếu nghiên cứu chỉ trong phạm vi tr ường h ọc, ho ặc
nhóm thảo luận thì chúng ta nên đi tìm kiếm những dữ liệu mi ễn phí tr ước để đảm
bảo những chi phí bỏ ra ít hơn lợi ích chúng ta thu về.

Câu 2: Viết bình luận cho 1 nghiên cứu có liên quan đến đề tài thảo luận
nhóm được giao?
Mục tiêu nc, giả thuyết, mơ hình, phương pháp, kết quả nc, hạn chế nc


-

Tên nghiên cứu: Lòng trung thành của khách hàng đối với hàng n ội địa trên
thị trường điện tử trong đại dịch covid 19
Tác giả: Bùi Thành Khoa
Trường ĐH Công nghiệp TPHCM

*Mục tiêu nghiên cứu:
Sự bùng nổ của đại dịch Covid-19 đã làm cho khách hàng lo lắng về s ự lây lan c ủa
bệnh dịch khi mua hàng hóa từ các cửa hàng trực tuyến qu ốc t ế, đồng th ờivi ệc v ận
chuyển hàng hóa giữa các quốc gia trởnên khó khăn hơn. Do đó, khách hàng đang
có xu hướng chuyển sang lựa chọn các hàng hóa nội địa cho việc mua sắm tr ực
tuyến từ các thị trường điện tử.Nghiên cứu này nhằm đánh giá các tác động của
niềm tin, tính vị ch ủng, ch ất l ượng dịch v ụ, r ủi ro cam
̉ nh ận đến lòng trung thành

của khách hàng đối với các hàng hóa nội địa khi mua sắm trực tuyến trên các sàn
giao dịch điện tử.
*Giả thuyết nghiên cứu:
Lòng trung thành là m ột cam k ết sâu s ắc r ằng khách hàng s ẽ mua l ại ho ặc baỏ tr ợ
một san̉ phẩm hay dịch v ụ ưa thích trong t ương lai. Do đó khách hàng s ẽ mua l ại
cùng nhãn hiệu, bất chấp anh
̉ h ưởng c ủa các tình hu ống phát sinh. Lịng trung
thành đối v ới một trang th ương m ại đi ện t ử mơ tả thái độ tích c ực và cam k ết c ủa
khách hàng đối với trang thương mại điện tử, dẫn đến hành vi mua lại và không
chuyển sang trang thương mại điện tử khác. Khách hàng trung thành v ới m ột trang
thương mại điện tử có xu hướng mua lại, nói tốt về trang thương mại điện tử và
khuyến khích những người khác mua trên trang thương mại điện tử đó.
Nhà nghiên cứu cho rằng niềm tin, tính vị chủng và chất lượng dịch vụt ác động
tích cực đến lịng trung thành c ủa khách hàng. Trong khi đó,r ủi ro cam
̉ nh ận có anh
̉
hưởng tiêu c ực đến lịng trung thành c ủa khách hàng đối v ới các san̉ ph ẩm n ội địa
trên thị trường đi ện t ử trong th ời đi ểm đại d ịch Covid-19. M ột s ố hàm ý quan̉ tr ị
cũng đượ c đề xuất d ựa trên k ết quả nghiên c ứu để gia t ăng lòng trung thành c ủa
khách hàng đối với các hàng hóa nội địa được bán trên thị trường điện tử trong đại
dịch Covid-19.


*Mơ hình và phương pháp nghiên cứu:

Nhà nghiên c ứu cho r ằng ni ềm tin s ẽ anh
̉ h ưởng đến m ức độ s ẵn sàng mua hàng
trực tuyến của khách hàng. Các khách hàng trực tuyến sẽ thường tránh xa các nhà
cung cấp trên thị trường điện tử nếu các nhà cung cấp đó khơng tạo đủ niềm tin
cho họ. Ngược lại, nếu niềm tin càng cao sẽ có tác động trực tiếp và tích cực đến

lịng trung thành của khách hàng. Do đó, niềm tin được coi là yếu t ố chính góp
phân
̀ t ạo nên lòng trung thành đối v ới ng ười bán trên th ị tr ường tr ực tuy ến nói
chung. Nếu khách hàng có niềm tin đối với chất lượng hàng hóa nội địa, hoặc
người bán trong nước,họ sẽ tiếp tục mua hàng và trung thành với loại hàng hóa này
trên thị trường điện tử. Ngoài ra, nhà nghiên cứu c ũng phân tích thêm mơ hình cịn
có tính vị chủng, chất lượng dịch vụ và rủi ro cảm nhận đều có ảnh hưởng đến lịng
trung thành của khách hàng.
- Mơ hình của bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu h ỗn h ợp bao g ồm
nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực
hiện thơng qua phong
̉ v ấn nhóm t ập trung để thu th ập ý ki ến c ủa các thành viên.
Cuộc phong
̉ vấn nhóm tập trung bao g ồm 12 thành viên có kinh nghi ệm mua hàng
trên thị trường điện tử. Nghiên cứu định lượng với quy mô mẫu nghiên c ứu là 210
khách hàng,thông qua ph ương pháp thu th ập d ữ li ệu có m ục đích. Cu ộc khaỏ sát
được thực hiện đối với các khách hàng đang mua sắm trên thị trường điện tử thông
qua bang
̉ câu hoỉ khao
̉ sát tr ực tuyến đượ c xây d ựng b ằng Google bi ểu m ẫu.
▪ Nguồn dữ liệu trong đề tài được lấy từ các bài nghiên cứu trong n ước và
nước ngoài, và dữ liệu thu thập được từ khảo sát, phỏng vấn


▪ Thiết kế: Chọn mẫu có chủ đích
▪ Thu thập các nguồn thơng tin từ các báo, tạp chí liên quan tới đề tài đề đưa

ra những đánh giá cũng như kết luận của bài nghiên cứu
*Kết quả nghiên cứu:
▪ Sau khi thực hiện khảo sát và chạy số liệu, kết quả nghiên cứu của nhóm cho

rằng, niềm tin là các yếu tố chủ yếu nâng cao lòng trung thành của khách
hàng khi mua các san̉ ph ẩm n ội địa trên th ị tr ường đi ện t ử trong th ời k ỳ đại
dịch Covid-19. Niềm tin khách hàng đã tạo nên mức độ trung thành cao c ủa
khách hàng v ới các san̉ ph ẩm n ội địa đượ c bán trên th ị tr ường đi ện t ử v ới
Beta = 0,455(Sig. = 0,000). Ngoài ra, nếu khách hàng không tin tưởng vào
một doanh nghiệp trực tuyến, họ sẽ không trung thành dù h ọ có th ể hài lịng
về san̉ phẩm đã mua.
▪ Thứ hai là tính vị chủng của khách hàng với Beta = 0,294(Sig. = 0,000).
Người tiêu dùng có tính vị ch ủng cao xem vi ệc mua các san̉ ph ẩm n ước
ngồi là vơ đạo đức hoặc khơng phù hợp,vì nó gây tổn hại cho nền kinh tế
trong nước, khơng yêu nước và gây mất việc làm cho người lao động trong
nước, do đó, họ s ẽ có xu h ướng trung thành v ới các san̉ ph ẩm đượ c san̉ xu ất
bởi các doanh nghiệp trong nước.
▪ Th ứ ba là ch ất l ượng d ịch v ụ v ới Beta = 0,136 (Sig. = 0,020). T ừ k ết qua ̉
nghiên cứu cho thấy chất lượng dịch vụ có tác động tích cực đến lịng trung
thành c ủa khách hàng. K ết quả cho th ấy, n ếu ch ất l ượng d ịch v ụ c ủa các
doanh nghiệp bán hàng hóa có nguồn gốc, xuất xứ trong n ước cao thì khách
hàng sẽ tiếp t ục mua nh ững san̉ ph ẩm này trong t ương lai. Do đó, nghiên
cứu cịn cho thấy khi chất lượng dịch vụ cao thì lịng trung thành c ủa khách
hàng cũng được nâng cao

*Hạn chế nghiên cứu:
- Người nghiên cứu gặp hạn chế về thời gian nghiên cứu c ũng như nghiên c ứu
chưa đi sâu và cụ thể hơn về những cơ hội cho hàng nội địa trong đại dịch covid


- Bài nghiên cứu chỉ mới nêu ra được số lượng từ những khảo sát của những tác
giả trước mà chưa nêu ra được thực nghiệm của cá nhân.
- Phương pháp nghiên cứu tác giả sử dụng còn hạn chế.


Câu 3: Lập bảng hỏi định tính cho 1 nghiên cứu tự chọn trong bộ câu hỏi ôn
tập và kiểm tra
Đề tài: Nguyên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sản phẩm của
khách hàng đối với một sản phẩm/dịch vụ cụ thể (ý định lựa chọn sản phẩm sữa
bột trẻ em trên Facebook tại thành phố Đà Nẵng).

Hình 2: Mơ hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng trên
mạng xã hội Facebook đối với các sản phẩm sữa bột trẻ em nhập khẩu của khách
hàng Đà Nẵng
- Mục đích nghiên cứu: Nhận diêṇ các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng
trên mạng xã hội Facebook đối với các sản phẩm nói chung và đối v ới các s ản
phẩm sữa bột trẻ em nói riêng. Từ đó đưa ra một số kiến nghị liên quan cho các
doanh nghiêp̣ kinh doanh dịch vụ mua sắm trực tuyến trên mạng xã hội Facebook


nói chung và đối với sản phẩm sữa bột trẻ em trên thị trường thành phố Đà Nẵng
nói riêng nhằm m ục đích nâng cao kh ả n ăng ph ục v ụ, thoả mãn nhu c ầu khách
hàng và đạt hiêụ quả cao trong kinh doanh.
- Từ mơ hình và mục đích nghiên cứu trên, ta có bảng hỏi sau:
▪ Thang đo cảm nh ậnn s ự h ữu ich
́
1. Bạn có hay mua hàng qua Facebook khơng?
2. B ạn th ường mua s ữa b ột nh ập kh ẩu cho tr ẻ em ở đâu?
3. B ạn đã t ừng mua s ữa b ột cho tr ẻ em nh ập kh ẩu ở các đại lý trên Facebook
4.
5.
6.
7.

chưa?

Mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu qua Facebook có giúp viêc mua hàng c ủa b ạn
nhanh chóng hơn khơng?
Facebook có giúp b ạn dễ dàng h ơn trong viêc mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu
khơng?
Bạn có th ấy mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu qua Facebook giúp b ạn ti ết ki ệm
thời gian hơn?
Theo bạn mua s ữa b ột trẻ em nh ập kh ẩu qua Facebook có r ẻ h ơn không?

▪ C ảm nhân về tinh
́ dễ sử dung
̣

Cảm nhận về tính dễ sử dụng là mức độ mà một người tin rằng việc sử dụng một
hệ thống cụ thể sẽ không phải tốn nhiều nỗ lực của bản thân.
1. B ạn có c ảm th ấy s ử d ụng Facebook để mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu ph ức
tạp không? Ph ức t ạp nh ư thế nào?
2. S ử d ụng Facebook để mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu có địi hoỉ nhi ều s ự tìm
hiểu, n ỗ l ực c ủa b ạn khơng?
3. B ạn thấy khó kh ăn nh ất khi mua s ữa b ột nh ập kh ẩu qua Facebook là gì?
4. B ạn thấy đi ều gì thu ận ti ện nh ất khi mua s ữa b ột nh ập kh ẩu qua Facebook?
▪ Ruỉ ro c ảm nhân

Rủi ro cảm nhận là hành vi mua của người tiêu dùng có th ể nh ận được k ết qu ả
không mong đợi và những kết quả này có thể gây ra những trải nghiêm
̣ khơng ưa
thích.


1. B ạn thấy th ế nào v ề vi ệc mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu t ừ nhà bán l ẻ trên


Facebook có liên quan đến r ủi ro v ề s ản ph ẩm (s ữa gi ả,h ết h ạn..)?
2. Mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu t ừ các nhà bán l ẻ tr ực tuy ến trên Facebook có
khó nhận lại đượ c tiền khi mu ốn đổi tr ả hàng hay không?
3. So v ới mua hàng truy ền th ống, b ạn th ấy th ế nào v ề r ủi ro khi mua s ữa b ột tr ẻ
em nhập kh ẩu trên Facebook?
▪ Niêm
̀ tin cảm nh ận

Niềm tin cảm nhận của người tiêu dùng là người mua tin r ằng nhân viên bán hàng
công ty sẽ cung cấp các sản phẩm và thực hiêṇ nghĩa vụ của mình theo cách hiểu
của người mua.
1. B ạn có tin t ưởng nh ững nhà bán l ẻ tr ực tuy ến s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu

khơng?
2. B ạn có th ấy nh ững nhà bán l ẻ tr ực tuy ến s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu trên
Facebook luôn gi ữ đúng l ời h ứa và cam k ết khi mua không?
3. B ạn th ấy th ế nào v ề nh ững nhà bán l ẻ tr ực tuy ến s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu
trên Facebook? Đó là nh ững c ảm nh ận t ốt hay xấu?
4. Nh ững nhà bán l ẻ tr ực tuy ến trên Facebook có cung c ấp thông tin đáng tin
cậy về sản ph ẩm s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu b ạn mu ốn mua không?
▪ Truyên
̀ miêng trực tuyêń
1. B ạn có hay gi ới thiêu s ản ph ẩm s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu có uy tín trên
2.
3.
4.
5.
6.

Facebook với bạn bè khơng?

Tơi th ường nói v ề m ặt t ốt hay ch ưa t ốt c ủa c ủa các nhà bán l ẻ s ữa b ột tr ẻ em
nhập khẩu tr ực tuyến trên Facebook?
Bạn hay th ảo lu ận về đi ều gì c ủa s ản ph ẩm s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu đượ c
cung cấp.
Bạn có bị tác động đến ý định mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu trên Facebook
bởi những thông tin nhận đượ c từ Facebook không?
Nếu đượ c, b ạn có s ẵn sàng khuyên b ạn bè ng ười thân mình mua s ữa b ột tr ẻ
em nhập kh ẩu trên m ạng xã h ội Facebook khơng?
Bạn có thích mua s ữa b ột tr ẻ em nh ập kh ẩu trên m ạng xã h ội Facebook
không?



×