Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Bacabank Hàng đậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.17 KB, 71 trang )

Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong thời kỳ nền kinh tế Việt nam phát triển nhanh và mạnh nh hiện nay
thì các công ty, doanh nghiệp muốn phát triển và mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh thì ngoài nguồn vốn do chủ doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần
phải đi vay từ các tổ chức tài chính. Ngân hàng thơng mại có vai trò cực kỳ
quan trọng là tổ chức tài chính trung gian với nhiệm vụ là kênh dẫn vốn,
chuyển vốn trong nền kinh tế. Ngân hàng giúp vốn trong nền kinh tế chu
chuyển một cách trôi chảy, điều hoà giữa cung cầu về vốn. ở các ngân hàng
thơng mại hiện nay thì hoạt động tín dụng đang còn là hoạt động chính, là
hoạt động mang lại thu nhập chính và lớn nhất trong kinh doanh. Tuy nhiên
hoạt động tín dụng này luôn tiềm ẩn rủi ro,và nhất là tín dụng TDH. Khi xảy
ra rủi ro thì việc quản lý tín dụng và xử lý là vô cùng phức tạp và khó khăn
liên quan đến nhiều cơ quan, nhiều mối quan hệ hành chính và pháp luật chi
phối, hao tổn thời gian, chi phi nhân lực cho cho việc xử lý. Mà tổn hại lớn
nhất là mất vốn làm suy giảm năng lực tài chính của ngân hàng, và làm cho
ngân hàng mất đi nhiều cán bộ có năng lực, mất uy tín đối với khách hàng
trong và ngoài nớc. Nếu rủi ro lớn có thể dẫn tới sự phá sản đối với ngân
hàng, ảnh hởng tới toàn bộ đời sống xã hội và nền kinh tế, có thể dẫn đến
việc khủng hoảng kinh tế trong nớc, thậm chí đến cả khu vực.
Để nâng cao chất lợng, tăng lợi nhuận và an toàn trong hoạt động tín dụng
nhất là tín dụng TDH thì ngân hàng phải thờng xuyên phân tích đánh giá
tình hình của khách hàng đặc biệt là công tác phân tích tài chính doanh
nghiệp vay vốn để có quyết định đầu t đúng đắn. Việc phân tích tài chính
doanh nghiệp phải đợc nghiên cứu xem xét lại một cách đầy đủ và toàn diện
cho thích hợp với điều kiện thực tại của môi trờng kinh tế và điều kiện riêng
của mỗi ngân hàng để đảm bảo an toàn vốn cho ngân hàng cũng nh nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của DN. Qua qua trình thực tập tại ngân hàng TMCP
Bắc á em chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính của doanh
nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng TDH tại chi nhánh NHTMCP Bắc á
Hàng Đậu làm luận văn tốt nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu cuả đề tài.
- Hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong hoạt động tín tại NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính DN tại chi nhánh NHTMCP
Bắc á Hàng Đậu.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả phân tích tài
chính DN phục vụ cho hoạt động tín dụng TDH tại chi nhánh NHTMCP
Bắc á Hàng Đậu.

3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính DN trong hoạt
động tín dụng của NHTM.
- Nghiên cứu thực trạng công tác phân tích tài chính DN phục vụ cho tín
dụng TDH tại chi nhánh NHTMCP Bắc á Hàng Đậu.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tình hình phân tích tài chính DN đối với hoạt động tín dụng
TDH tại chi nhánh NHTMCP Bắc á Hàng Đậu trong 3 năm gần đây.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Khoá luận chủ yếu sử dụng phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phơng pháp khảo sát thực tiễn thu thập số liệu tại chi nhánh sau đó tiến
hành tổng hợp, phân tích và so sánh số liệu thu thập đợc.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, danh mục danh sách tham khảo, mục lục và kết luận,
luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về hoạt động tín dụng TDH và côTCDN tại ngân
hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác phân tích TCDN đối với tín dụng TDH tại
ngân hàng TMCP Bắc á chi nhánh Hàng Đậu
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân tích

TCDN phục vụ cho hoạt động tín dụng TDH tại NHTMCP Bắc á chi nhánh
Hàng Đậu
CHƯƠNG I
Tổng quan về hoạt động tín dụng và công tác phân tích
tài chính doanh nghiệp tại ngân hàng thơng mại
1.1 Hoạt động tín dụng trung dài hạn
1.1.1 Khái niệm tín dụng TDH
1.1.1.1 Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp hay các chủ thể hợp pháp khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài
sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên
cho vay khi đến hạn có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.1.2 Tín dụng TDH là loại tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho DN nhằm tài
trợ cho nhu cầu vốn thờng xuyên của DN. Nh nhu cầu tài trợ cho TSCĐ và một
phần cho TSLĐ thờng xuyên của DN
Thời hạn hạn của tín dụng trung hạn từ 1 năm đến 3 năm, tín dụng dài hạn từ
3 năm trở lên.
1.1.2 Đặc trng của tín dụng TDH
1.1.2.1 Đặc trng của tín dụng
Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị trên cơ sở lòng tin. ở đây ngân
hàng tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một thời gian nhất
định và có khả năng trả đầy đủ cả gốc và lãI khi đáo hạn.
Có tính thời hạn bởi ngân hàng chỉ chuyển nhợng một lợng giá trị cho
ngời vay trong thời hạn mà ngân hàng xác định nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn. Việc xác định thời hạn dựa vào quá trình luân chuyển vốn của đối tợng vay
và tính chất vốn của ngân hàng
Có tính hoàn trả tức là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời
cho vay sang ngời cho tvay trên nguyên tác ngời đi vay phải hoàn trả cả gốc và
lãI cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.

1.1.2.2 Đặc trng của tín dụng TDH
Tín dụng TDH mang những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng, bên
cạnh đó nó còn mang đặc điểm riêng để phân biệt với loại tín dụng khác:P
- Thời hạn dài.
Xuất phát từ tính phức tạp của hoạt động đầu t là dài hạn, các công cuộc đầu
t phải trải qua nhiều giai đoạn. Tổng thời gian để hoàn thành các giai đoạn đó sẽ
làm cho việc đầu t phải kéo dài. Từ những đặc điểm của đối tợng tài sản đầu t là
những dự án lớn, thời hạn dài nên tín dụng TDH có đặc điểm là thời hạn thu
hồi vốn kéo dài để phù hợp cho đối tợng đầu t.
- Vốn đầu t lớn.
Tín dụng TDH chủ yếu đáp ứng nhu vốn cho các dự án đầu t. Mà các dự án
chơng trình là dài hạn và nhu cầu vốn là rất lớn.Do vậy khối lợng tín dụng là
rất lớn.
- Lãi suất cao.
Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất
định mà khách hàng vay vốn phai trả cho ngân hàng cho vay.
Lãi suất của tín dụng TDH phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Mức lãi suất chung trên thị trờng: lãi suất trên thị trờng ảnh hởng lớn đến
lãi suất của tín dụng TDH, nếu lãi suất trên thị trờng tăng lên thì lãi suất của tín
dụng TDH cũng tăng lên và ngợc lại.
+ Với khoảng thời gian vay dài nh vậy sẽ xảy ra nhiều biến động lớn nh: lạm
phát, quy chế, chính sách Đây là yếu tố ảnh h ởng tới lãi suất của tín dụng
TDH, làm cho tín dụng TDH có mức lãi suất cao
+ Khoản tín dụng TDH thờng là lớn nên tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng bởi
nếu khoản đầu t không có hiệu quả thì ngân hàng có thể mất cả gốc lẫn lãi,
thậm chí ngân hàng mất cả khả năng thanh toán.Do đó tín dụng TDH có lãi suất
cao.
1.1.3 Nguyên tắc cho vay trung dài hạn
*Việc sử dụng vốn TDH phải tuân theo nguyên tắc sử dụng vốn dúng mục
đích:

Muốn vay vốn TDH ngời vay phải soạn thảo dự án, chơng trình sản xuất
kinh doanh. Dự án, chơng trình sản xuất kinh doanh thể hiện một cách rõ ràng
đầy đủ việc sử dụng vốn theo các mục đích cụ thể, phải đợc cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và thông qua cho phép thực hiện. Dự án đầu t phải phân chia
các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết để ngân hàng cho vay có thể thẩm
định đợc khả năng trả nợ của dự án
*Việc sử dụng vốn vay TDH phải có hiệu quả kinh tế xã hôị cao.
Sử dụng vốn vay có hiệu quả đợc thể hiện ở khả năng hoàn vốn của bên vay
đúng thời hạn. Do vậy dự án chơng trình vay vốn TDH phải đợc thẩm định kỹ
càng về mặt hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả của dựa chơng trình đợc thể hiện
qua các chỉ tiêu nh lợi nhuận hàng năm, hệ số lợi nhuận trên doanh thu, hệ số lơị
nhuận trên vốn đầu t
*Việc sử dụng vốn vay TDH phải có kỳ hạn.
Nguồn vốn cho vay của các NHTM là nguồn vốn có kỳ hạn do vậy các
NHTM cũng không thể cho vay vô thời hạn. Thời gian sử dụng vốn vay lệ thuộc
vào tính chất, đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian xây dung
công trình, giá trị công trình, công nghệ sản xuất
1.2.4. Các hình thức tín dụng TDH
- Cho vay theo dự án: là hình thức cho vay trong đó chủ dự án sẽ lập
một dự án hoàn chỉnh chi tiết để trình lên ngân hàng thẩm định. Sau khi thẩm
định, ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay hay không. Đây là hình thức tài trợ
cho hoạt động đầu t của ngân hàng.
- Cho vay kỳ hạn: Hình thức này thờng dùng tài trợ cho các mục đích
chung của doanh nghiệp bao gồm tài trợ cho tài sản lu động thờng xuyên, mua
sắm các bất động sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh..
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị trả góp: là các khoản vay tài trợ
nhu cầu mua sắm thiết bị có thời hạn trên một năm. Tiền vay đợc thanh toán
dần cho ngân hàng theo định kỳ.
- Cho vay đồng tài trợ: là hình thức cho vay trong đó một nhóm các tổ
chức tài chính cùng liên kết để tập hợp vốn cho một khách hàng vay.Cho vay

đồng tài trợ thờng đợc thực hiện khi nhu cầu vay của khách hàng vợt quá khả
năng cho vay của một tổ chức tín dụng. Ngoài ra, cho vay đồng tài trợ cũng đợc
ngân hàng thực hiện khi ngân hàng muốn phân tán rủi ro.
- Tín dụng tuần hoàn: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cam kết
chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất
định. Tín dụng tuần hoàn thờng đợc dùng tài trợ cho nhu cầu tăng trởng tài sản
lu động hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ hạn trả nợ ngắn hạn tới
kỳ thanh toán.
- Tín dụng thuê mua: đây là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp
đồng tín dụng thuê mua. Bên cho vay lấy một hợp đồng tín dụng để mua lại tài
sản cố định và giữ quyền sử hữu. Bên vay ký hợp đồng thuê tài sản và trả góp
giá trị tài sản cả gốc và lãi cho đến khi hết giá trị tài sản hoặc cho đến khi hết
thời hạn hợp đồng và thanh lý tài sản.
- Bao thanh toán: là một hình thức theo đó ngân hàng sẽ mua lại những
hoá đơn cha đợc thanh toán của khách hàng với giá chiết khấu, sau đó ngân
hàng sẽ tíên hành thu nợ của khách hàng theo giá trị đầy đủ của hoá đơn.
1.2.5. Vai trò của tín dụng TDH
1.2.5.1 Đối với các doanh nghiệp:
- Tín dụng TDH là công cụ hỗ trợ quan trọng cho sự hình thành và phát
triển của doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế các doanh nghiệp hình thành và luôn tim cách phát
triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phơng tiện vận chuyển,
kỹ thuật tin học Tín dụng TDH tạo điều kiện mở rộng quy mô, phát triển sản
xuất, nâng cao chất lợng của doanh nghiệp vừa và nhỏ.Tín dụng TDH rất phù
hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ do những doanh nghiệp này không có u thế về
quy mô và VTC nh các doanh nghiệp lớn nên họ thờng gặp khó khăn trong vấn
đề tiếp cận vốn. Họ khó có thể đầu t cho dự án lớn mà không dựa vào sự tài trợ
thông qua tín dụng TDH của ngân hàng. NHTM cần có những chính sách u đãi
cho các doanh nghiệp này.
- Tín dụng TDH cung ứng vốn giúp phát triển tiềm năng, tăng sức cạnh

tranh cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp dang đứng trớc sự cạnh tranh gay gắt, vì vậy nhờ có
nguồn vốn tín dụng TDH đợc sử dụng cho việc mua sắm thiết bị máy móc, nhà
xởng, công nghệ sản xuất Chất l ợng sản phẩm đợc nâng lên, chiếm lĩnh thị tr-
ờng tiêu thụ. Nhờ có nguồn vốn này mà doanh nghiệp có những định hớng phát
triển phù hợp với nhu cầu thị trờng nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp
sẽ tạo đợc chỗ đứng vững chắc cho mình, nâng cao uy tín và vị thế của mình
trên thị trờng nhằm tăng lợi nhuận và thắng đối thủ cạnh tranh.
- Tín dụng TDH là một trong những yếu tố nâng cao năng lực SXKD
góp phần khẳng định tính khả thi của dự án.Ngân hàng quyết định tham gia vốn
đầu t vào doanh nghiệp nghĩa là ngân hàng đã tìm hiểu nghiên cứu kỹ doanh
nghiệp, dự án của doanh nghiệp. Vì vậy buộc các nhà đầu t khi lập dự án phải
hết sức thận trọng khi đa ra những sự kiện,số liệu, luận cứ để thuyết phục
ngân hàng cho vay.Ngân hàng đóng vai trò t vấn quan trọng giúp doanh nghiệp
phát triển tiềm năng. Ngân hàng không cho vay với những doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả và dự án kém khả thi nên buộc ngơi vay phai năng động,sáng tạo
nâng cao chất lợng sản phẩm, đứng vững trong cạnh tranh. Vì vậy ngơi vay vốn
phải sử dụng một cách tiết kiệm nhất,hiệu quả nhất để có thể trả nợ vay của
ngân hàng và tai sản xuất.
1.2.5.2 Đối với ngân hàng:
- Tín dụng TDH góp phần phát triển hoạt động của NHTM, mang lại
thu nhập lớn cho ngân hàng. Nhờ có hoạt động tín dụng của ngân hàng mà các
nguồn tài chính nhàn rỗi ngắn hạn và dài hạn trong nền kinh tế đợc khai thác và
sử dụng có hiệu quả. Hoạt động tín dụng là tập trung vốn tiền tệ tam thời nhàn
rỗi cha sử dụng để cho các đơn vị các tổ chức kinh tế vay nhằm phát triển sản
xuất kinh doanh,dịch vụ. Qua đó có thể thấy rằng việc mở rộng và nâng cao
chất lợng tín dụng TDH của NHTM là hết sức cần thiết vì nó sẽ mở rộng phạm
vi kinh doanh, tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Tín dụng TDH mang lại
lợi nhuận lớn cho ngân hàng đồng thời nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn nhất
cho ngân hàng. Do vậy ngân hàng phải dùng nhiều quỹ để trích lập dự phòng để

phòng ngừa rủi ro hoặc dùng vốn tự có để bù đắp. Ngân hàng phải tìm nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu vốn TDH của doanh nghịêp.. Mặt khác, ngân hàng
luôn quản lý giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. Có
nh vậy vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng, vừa tăng lợi nhuận từ hoạt động
cho vay TDH.
- Tín dụng TDH tạo điều kịên cho tín dụng ngắn hạn phát triển, vì khi
cho vay TDH đầu t vào nhà xởng, máy móc, thiết bị,công nghệ làm kích thích
mở rộng sản xuất.Do sản xuất phát triển, các doanh nghiệp càng cần thêm nhiều
vốn lu động hơn và nh vậy thị trờng tiền tệ đợc mở rộng theo tốc độ phát triển
sản xuất.
1.2.5.3 Đối với nền kinh tế:
Một quốc gia nào dù có nền kinh tế phát triển, đang phát triển, mới phát
triển thì hoạt động của hệ thống ngân hàng luôn có tác động tích cực đến hoạt
động của nền kinh tế. Mục tiêu của các quốc gia đó là có một nền kinh tế phát
triển với cơ sở hạ tầng phát triển vững chắc. Muốn có đợc nh vậy thì các
NHTM phải đẩy mạnh hoạt động tín dụng TDH theo dự án,phát triển cơ sở hạ
tầng.
Vai trò của tín dụng TDH đợc thể hiện ở chỗ:
- Tín dụng TDH góp phần giải quyết mâu thuẫn nội bộ trong nền kinh tế
về nhu cầu vốn tiền tệ, nó thực hiện việc điều hoà vốn nhằm sản xuất và lu
thông hàng hoá. Tín dụng TDH còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất và cơ cấu lại
sản xuất trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng lành mạnh, chính sách tín dụng
đúng đắn sẽ góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tìên tệ,tăng trởng kinh tế và
uy tín của quốc gia.
- So với hình thức tái cấp vốn từ ngân sách, hình thức cấp vốn tín dụng
TDH đạt hiệu quả hơn nhiều, đồng vốn lúc này gắn với quyền lợi của ngân hàng
cũng nh của doanh nghiệp.
+ Ngân hàng: để đảm bảo đồng vốn sinh lời họ phải theo dõi sát sao
đồng vốn của mình,trong trờng hợp cần thiết họ phải t vấn và đa ra lời khuyên
bổ ích cho doanh nghiệp.

+ Doanh nghiệp: Lãi suất tín dụng TDH là khá cao, nếu doanh nghiệp sử
dụng không có hiêu quả thì doanh nghiệp sẽ mất đi một chi phí đáng kể,thậm
chí còn phải chịu lãi suất phạt ,tịch thu tài sản.
Vì vậy Tín dụng TDH kích thích sử dụng vốn có hiệu quả và thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
- Tín dụng TDH tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển.
Tín dụng TDH trở thành phơng tiện liên kết kinh tế giữa các nớc với
nhau. Bởi ngân hàng thông qua các hoạt động cho các doanh nghiệp trong nớc
vay ngoại tệ để đầu t ra nớc ngoài hoặc cho các đối tợng kinh tế khác vay để
đầu t vào trong nớc hoặc cho vay xuất nhập khẩu đã tạo mối quan hệ giao lu,
hợp tác chặt chẽ giữa nền kinh tế của nớc đó và nền kinh tế của nớc khác trong
khu vực và trên thế giới.
- Tín dụng TDH tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
Những dự án mở rộng,đầu t mới của doanh nghiệp đã tạo công ăn việc
làm cho ngời lao động, giải tình trạng thất nghiệp cho xã hội. Việc đầu t mới
mua sắm máy móc hiện đại của doanh nghiệp chính là từng bớc làm thay đổi
lực lợng sản xuất phù hợp với quan hệ sản xuất mới, thực hiện CNH-HĐH đất
nớc.
Qua các vai trò trên chúng ta thấy đợc tầm quan trọng của tín dụng TDH.
Để tín dụng TDH tiếp tục phát huy hết vai trò của mình thì mỗi ngân hàng
phải tìm mọi biện pháp không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng TDH nhằm
đạt đợc hiệu quả cao nhất cho mình đồng thời giúp doanh nghiệp và nền kinh tế
phát triển.
1.2.6. Tiêu chuẩn chất lợng tín dụng TDH
Chất lợng tín dụng TDH là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội thông qua hợp đồng tín dụng TDH và đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
1.2.6.1 Tiêu chuẩn định tính:
- NHTM: Phạm vi giới hạn tín dụng phù hợp thực lực bản thân ngân
hàng, đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trờng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả

đúng hạn cả gốc và lãi.
- Khách hàng: Phù hợp nhu cầu của khách hàng về: lãi suất,kỳ hạn thủ
tục cho vay cần đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Kinh tế xã hội: Phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá,khai thác khả
năng, tiềm năng trong nền kinh tế và giải quyết tốt mối quan hệ tăng trởng tín
dụng và tăng trởng kinh tế.
1.2.6.2 Tiêu chuẩn định lợng:
- Các chỉ tiêu: nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ phải thanh lý, lãi cha thu
phải ở mức thấp.
- Món vay đợc đánh giá là chất lợng tốt khi khách hàng vay vốn đã sử
dụng vốn đầu t vào đúng danh mục tài sản xin vay và trong quá trình hoạt động
này mang lại hiệu quả cao. Trên cơ sở đó ngân hàng thu đợc cả gốc và lãi,
doanh nghiệp vừa trả đợc nợ, vừa trả đựơc chi phí tạo ra lợi nhuận.
1.2 Công tác phân tích TCDN phục vụ cho tín dụng TDH
1.2.1. Khái niệm về phân tích TCDN trong hoạt động tín dụng TDH
Phân tích TCDN là tập hợp các khái niệm, phơng pháp và công cụ cho
phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin kế toán và các thông
tin khác trong doanh nghiệp từ đó đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp.Qua đó cũng sẽ đánh giá đợc chất lợng,hiệu quả và
rủi ro của doanh nghiệp.
Phân tích TCDN là nội dung cơ bản trong phân tích tín dụng- là bớc thứ
hai trong quy trình cấp tín dụng TDH . Đây là bớc quan trọng nhất trong cả quy
trình tín dụng vì nó ảnh hởng tất cả các khâu còn lại và ảnh hởng tới chất lợng
tín dụng.
1.2.2 Mục tiêu của việc phân tích TCDN :
Giúp cán bộ tín dụng am hiểu đợc thực trạng về tình hình tài chính của
doanh nghiệp, xác định xem việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện tại
là nh thế nào: tăng trởng hay suy giảm, ổn định hay không ổn định. Từ đó đa ra
những nhận định dự báo trong tơng lai về tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Đánh giá đợc khả năng thu nhập và trả nợ của doanh nghiệp trong thời
gian lâu dài từ đó có thể ra quyết định đúng đắn và kịp thời khi cung cấp sản
phẩm ngân hàng phục vụ hoat động sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3 Vai trò của công việc phân tích TCDN đối với hoạt động tín dụng TDH
- Tín dụng là một hoật động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi
nhuận. Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động tín dụng của các ngân hàng
ngày càng gia tăng về cả cách thức và loại hình. Nhất là đối với tín dụng TDH
khi mà nền kinh tế càng phát triển thì tín dụng TDH càng đợc các ngân hàng
chú trọng vì đây là hoạt động mang lại thu nhập lớn, mà mục tiêu của ngân
hàng là tối đa hoá lợi nhuận. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có rất
nhiều rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá, rủi ro tín dụng các rủi ro nay có thể
bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Do đó để phòng ngừa và hạn chế
rủi ro các ngân hàng đã áp dụng nhiều biện pháp trong đó giải pháp cơ bản nhất
và có vị trí quan trọng là phân tích tình hình tài chính của khách hàng trớc khi
cấp tín dụng.
- Thực hiện tốt phân tích TCDN sẽ giúp những ngời ra quyết định lựa chọn
đựơc phơng án kinh doanh tối u và đánh giá chính xác thực trạng tài chính,tiềm
năng của doanh nghiệp. Do đó việc phân tích TCDN có ý nghĩa quan trọng với
nhiều đối tợng khác nhau và cũng tuỳ đối tợng mà các chỉ tiêu tài chính cũng đ-
ợc quan tâm ở mức độ khác nhau.Đối với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
phân tích TCDN có một vai trò rất lớn trong việc quyết định một khoản tín
dụng:
1.2.3.1. Phân tích TCDN giúp NHTM có quyết định đầu t đúng đắn,hạn chế rủi
ro, tối đa hoá lợi nhuận.
- NHTM khi quyết định có cấp tín dụng cho một khách hàng hay không,cùng
với việc thẩm định hồ sơcủa khách hàng, thẩm định phi tài chính thì phân tích
TCDN là một trong nội dung quan trọng trong quy trình tín dụng. Khi cấp tín
dụng ngân hàng là ngời tài trợ vốn vì vậy điều quan trọng nhất là lợi nhuận và
bảo toàn nguồn vốn của mình. Chính vì thế khi phân tích TCDN thì ngân hàng
đó sẽ biết đợc doanh nghiệp đó có tình hình tài chính nh thế nào? năng lực kinh

doanh, điều kiện kinh doanh,triển vọng phát triển trong tơng lai ra sao?
Từ đó NHTM sẽ có quyết định có nên đầu t hay không? và nếu đầu t thì
đầu t nh thế nào? Khối lợng đầu t là bao nhiêu? thời gian cho vay là bao lâu?
Quá trình thu hồi vốn nh thế nào?
- Hơn nữa khi phân tích tài chính của doanh nghiệp thì NHTM sẽ có đợc một
kế hoạch cho vay hợp lý đánh giá nhu cầu vốn TDH của doanh nghiệp và khả
năng cung ứng vốn TDH của ngân hàng. Từ đó NHTM sẽ xây dung đợc một
chiến lợc huy động vốn phù hợp và đat hiệu quả cao.
1.2.3.2. Phân tích TCDN giúp NHTM dễ dàng kiểm soát đợc tình hình sử dụng
vốn của DN làm cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng.
- Tín dụng là hoạt động theo đó ngân hàng chuyển giao tiền tệ hoặc tài
sản cho khách hàng sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khách
hàng có nghĩa vụ hoàn trả gốc và lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- Khi ngân hàng đáp ứng một khoản tín dụng cho khách hàng thì ngân
hàng phải giám sát việc sử dụng vốn có đúng mục đích và đạt hiệu quả hay
không, vấn đề quan trọng là khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng thanh
toán của doanh nghiệp thể hiện ở tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính thì ngân hàng xác định đợc số vốn và
lãi thu hồi trong từng giai đoạn của dự án và thời gian trả nợ kéo dài trong bao
lâu. Từ đó ngân hang sẽ có các biện pháp điều chinh thích hợp.
1.2.3.3 Phân tích TCDN làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại tín dụng và có
biện pháp phòng ngừa hợp lý.
- Cùng với việc cấp tín dụng thì NHTM luôn phải theo dõi đánh giá xếp
loại doanh nghiệp và xếp loại các khoản vay định kỳ để có nhngcx biện pháp
phòng ngừa hợp lý. Trong hoat động tín dụng thi ngân hàng thơng gặp phải là
rủi ro tín dụng và rủi ro lãi suất. Từ việc phân tích TCDN thì ngân hàng sẽ xếp
loại và đánh giá mức độ rủi ro để từ đó trích lập dụ phòng và có các biện pháp
phòng ngừa để hạn chế rủi ro.
1.2.3.4. Phân tích TCDN cho thấy đợc triển vọng quan hệ của ngân hàng và
doanh nghiệp có đợc trong tơng lai

- Quan hệ tín dụng đợc hình thành trên cơ sở lòng tin, các ngân hàng
chỉ cấp tín dụng cho khách hàng khi họ tin tởng vào khả năng trả nợ gốc và lãi
đúng hạn cho ngân hàng. Đối với doanh nghiệp để đợc ngân hàng đăt niềm tin
thì phải dựa vào nhiều yếu tố trong đó yếu tố năng lực tài chính là không thể
thiếu.
- Thông qua việc phân tích TCDN thì ngân hàng có thể t vân kịp thời
cho doanh nghiệp về vấn đề tài chính nhằm tháo gỡ nhng khó khăn,ổn định và
phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đợc cấp tín dụng thì tận dụng đ-
ợc cơ hội kinh doanh nhờ có nguồn vốn của ngân hàng.l
- Đối với NHTM thì lợi ích chính là: gia tăng thu nhập, lợi nhuận,mở
rộng thị phần, nâng cao vị thế, uy tín của NHTM thu hút đợc khách hàng. Hơn
nữa khi mà ngân hàng cấp tín dụng TDH thì doanh nghiệp còn sử dụng các
dịch vụ khác của ngân hàng nh chuyển tiền, thanh toán qua ngân hàng
- Khi ngân hàng và doanh nghiệp có quan hệ tôt thì doanh nghiệp có
thiện chí trung thành với ngân hàng,họ không muốn có quan hệ với ngân hàng
khác vì nó làm cản trở yêu cầu bảo mật thông tin.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng công tác phân tích TCDN
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
* Từ phía doanh nghiệp vay vốn:
Đặc trng của từng ngành nghề khác nhau là khác nhau,các chỉ tiêu tài
chính của mỗi ngành cũng có mức chuẩn khác nhau. Do đó không thể áp dụng
mức chuẩn mực của ngành này vào ngành khác để phân tích hoạt động kinh
doanh. Các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức độ phức tạp của các báo
cáo là khác nhau thì góc độ phân tích cũng khác nhau, các chỉ tiêu đợc chú
trọng cũng khác nhau.
Hồ sơ vay vốn: nếu không đầy đủ, không chính xác,trình bày không đúng
thì việc phân tích gặp nhiều khó khăn.
Chính sách bảo mật thông tin của doanh nghiệp: Do chính sách này mà
doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ,thiếu chính xác cho ngân hàng hoặc là
doanh nghiệp cố tình che đậy những thông tin xấu thì kết qủa phân tích sẽ

không chính xác. nếu ngân hàng không đánh giá đúng doanh nghiệp thì sẽ phải
gánh chịu thiệt hại khôn lờng đối với khoản tín dụng cấp cho doanh nghiệp.
Tài sản đảm bảo khoản vay: Nếu khoản vay đợc đảm bảo bằng hình thức
chắc chắn thì phần công việc đánh giá, thẩm định sẽ nhẹ hơn ở một số nội dung
nhất định, còn nếu cho vay không có đảm bảo thì phải tuân thủ một số quy định
nhất định.
Thời hạn của các khoản vay khác nhau thì ngân hàng chú ý đến các
khía cạnh khác nhau của tình hình TCDN .Ví dụ các khoản vay ngắn hạn thì
các chỉ tiêu thanh toán, cơ cấu cũng nh nguồn đáp ứng cho việc trả nợ ngắn hạn
đợc quan tâm. Còn tín dụng TDH thì ngân hàng lại đề cao khả năng sinh lời và
hiệu quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Các yếu tố phi tài chính: Năng lựcpháp lý của doanh nghiệp, quy mô doanh
nghiệp, môi trờng cạnh tranh,triển vọng phát triển ngành, môi trờng cạnh tranh,
cũng có tác động tới công tác phân tích TCDN. Do đó ngân hàng cũng cần phải
chú ý để đạt đợc hiệu quả cao.
* Nhà nớc và các yếu tố khác:
Sự thay đổi cơ cấu chính sách của nhà nớc cũng ảnh hởng tới công tác phân
tích TCDN. Các văn bản pháp luật, quy định cũng buộc công tác phân tích tài
chính của doanh nghiệp tuân thủ các bớc các chuẩn mực toàn ngành, của từng
ngành, của ngân hàng
Công nghê, khoa học, môi trờng kinh tê, chính trị xã hội, pháp luật, cũng ảnh
hởng không nhỏ tới chất lợng phân tích TCDN. Việc ứng dụng khoa học công
nghệ tin học giúp cho việc tính toán đợc nhanh hơn chính xác h
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
- Cán bộ tín dụng:
Trình độ, năng lực quản lý, trách nhiệm và phẩm chất đạo đức của cán bộ tín
dụng. Mỗi ngời có trình độ ,nghiệp vụ và nhận thức hiểu biết khác nhau do đó
ngoài việc đánh giá, phân tích TCDN theo các quy định chung của luật thì độ
nhạy bén, sắc sảo khác nhau.
Chính sách tín dụng, chiến lợc kinh doanh của ngân hàng:

Đối với mỗi ngân hàng, hoạt động tín dụng rất phong phú đa DNạng nh-
ng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.Bởi vậy,để đảm bảo mục tiêu nâng cao
hiệu quả,kiểm soát rủi ro,phát triển bền vững hớng tới thông lệ quốc tế, nhất
thiết phải xây dụng một chính sách tín dụng nhất quán và hợp lý. Mỗi ngân
hàng có một chính sách tín dụng riêng nhng cũng phải phù hợp quy định của
nhà nớc, nền kinh tế và chiến lợc kinh doanh của ngân hàng.
Thông qua các văn bản về quy định về nghiệp vụ mà ngân đề ra trong
phân tích tín dụng, chính sách tín dụng của ngân hàng trong từng thời kỳ: mở
rộng hay thu hẹp tín dụng. Trong thời kỳ ngân hàng thu hẹp tìn dụng phân tích
tín dụng nội dung phân tích TCDN có thể kỹ hơn, phức tạp, khó khăn hơn và
ngợc lại thời kỳ ngân hàng mở rộng tín dụng thì quy trình, điều kiện tín dụng
nói chung và đánh giá phân tích tài chính nói riêng có thể thông thoáng hơn,
nhng không sai phạm một khâu nào đó trong quy trình phân tích đánh giá
TCDN đó.
- Mức độ trung thực, kịp thời toàn diện của thông tin:
Khi phân tích TCDN, cán bộ tín dụng cần rất nhiều thông tin và thu thập
tứ nhiều nguồn khác nhau: Thông tin từ khách hàng cung cầp, thông tin đại
chúng,..Sự chính xác kịp thời và toàn diện cuẩ thông tin có ảnh hởng rất lớn đến
kết quả phân tích TCDN . Vì vậy khi phân tích cán bộ tín dụng thu thập đầy đủ
thông tin và kiêm tra tính chính xác của thông tin.
Trang thiết bị và công nghệ ngân hàng:
Công nghệ và trang thiết bị ngân hàng lạc hậu thì việc thu thập xử lý
thông tin về doanh nghiêp sẽ bị hạn chế dẫn đến việc đánh giá không chính xác,
đầy đủ và toàn diện, thậm chí còn bị sai lệch.
1.2.5 Nguồn thông tin sử dụng khi phân tích TCDN
1.2.5.1 Thông tin do khách hàng cung cấp
Trong quá trình phân tích tài chính của doanh nghiệp thì ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng cung cấp toàn bộ thông tin mà minh yêu cầu (gồm hồ sơ pháp lý, hồ
sơ tài chính, hồ sơ chiến lợc kinh doanh, phơng án, dự án vay). Trong đó một
thông tin quan trọng không thể thiếu trong phân tích TCDN đó là hệ thống các

báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng quát toàn bộ tình
hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Đây là tài
liệu quan trọng sử dụng trong việc phân tích tài chính của doanh nghiệp vì qua
đó cán bộ tín dụng sẽ biết đợc tình hình vốn và việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp tại thời điểm hiện tại nh thế nào.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh
khái quát tình hình kết quả hoạt động kinh doanh, cũng nh tình hình thực hiện
trách nhiệm nghĩa vụ của nhà nớc trong một kỳ kế toán. Thông qua việc tính
toán và phân tích các chỉ tiêu trên báo cáo hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thì NHTM có thể biết đợc kết quả hoạt động của doanh nghiệp là lãi hay
lỗ để có kết luận chính xác về khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua đó đánh
giá đợc xu hớng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác.
- Báo cáo lu chuyển tìên tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lợng tìên phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo lu chuyển tiền tệ cho biết đợc thông tin về nguồn tiền hình thành từ các
hoạt động kinh doanh, các hoạt động đầu t và các hoạt động tài chính. Giúp các
nhà phân tích có thể tính toán và xác định đợc một cách sơ bộ về nhu cầu về
tiền của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: là bản báo cáo bổ sung các thông tin về
các BCTC khác. Đa ra cơ sở giải thích một số khoản mục chủ yếu ở 3 loại báo
cáo trên. giải thích cơ sở đánh giá và chính sách kế toán áp dụng.
1.2.5.1 Thông tin từ việc điều tra trực tiếp đối với Doanh nghiệp:
Ngoài những thông tin tài liệu mà doanh nghiệp cung cấp thì
NHTM còn phải trực tiếp thu thập số liệu tại DN. Từ đó NHTM sẽ xác định đ-
ợc là những thông tin mà DN cung cấp cho mình có chính xác, trung thực và
đầy đủ không? Có nhiều doanh nghiệp muốn đợc ngân hàng cấp tín dụng nên
có thể khai khống số liệu, không đúng thực tế.
1.2.5.3 Thông tin từ trung tâm tín dụng( CIC):
CIC chỉ cung cấp thông tin về khách hàng là doanh nghiệp, cha có thông tin

khách hàng cá nhân. Việc khai thác, sử dụng thông tin này cũng không đợc phổ
biến,còn hạn chế vsf không cập nhập. Vì nguồn thông tin này đợc CIC đợc thu
thập từ NHTM .
1.2.5.4 Thông tin từ các văn bản pháp quy: các văn bản thờng thay đổi các
ngân hàng thờng khó có thể thay đổi, điều chỉnh trong công tác phân tích
TCDN
1.2.5.5 Thông tin lu trữ tại ngân hàng: Thông tin này thờng là hồ sơ khách
hàng vay, sau khi cho vay và thanh lý hợp đồng đợc lu giữ vào tín hồ sơ. Còn
các tờ trình của cán bộ tín dụng khi thẩm định đợc lu vào máy tính. Những
thông tin này là những thông tin quan trọng và đáng tin cậy vì đây là những
thông tin mà ngân hàng đã thu thập đợc trớc đây là cơ sở để đánh giá, nhận định
về doanh nghiệp.
1.2.5.6 Thông tin khác: Thông tin về doanh nghiệp còn có thể đợc lấy từ các
ngân hàng khác đã từng có quan hệ với doanh nghiệp, hoặc từ các bạn hàng đã
làm ăn với doanh nghiệp.
1.2.6 Các phơng pháp phân tích TCDN.
1.2.6.1 Phơng pháp phân tích so sánh
Là phơng pháp sử dụn BCTC của nhiều năm liên tiếp để so sánh
sự thay đổi của các tài khoản, các chỉ tiêu, qua đó đánh giá đợc khuynh hớng,
xu hớng của khách hàng qua các năm. Phân tích xu hớng thờng sử dụng hai kỹ
thuật cơ bản là: phân tích sự thay đổi năm này qua năm khác và phân tích xu h-
ớng các chỉ số. Phân tích xu hớng thờng đợc sử dụngnhiều trong phân tích dài
hạn (trên 3 năm), phơng pháp này cho biết chiều hớng, tốc độ và sự thay đổi của
xu hớng so với năm gốc nào đó. Vì vậy phơng pháp phân tích này đòi hỏi phải
lựa chọn đợc một năm làm năm gốc, số liệu các năm sau đợc đánh giá trên cơ
sở số liệu năm trớc đợc lựa chọn làm năm gốc.
1.2.6.2 Phơng pháp phân tích chỉ số
Là phơng pháp pháp đợc sử dụng phổ biến trong việc phân tích tài chính
của doanh nghiệp. NHTM sẽ dùng các chỉ số tài chính này sẽ đợc dùng để so
sánh giữa các kỳ hay so sánh số đầu kỳ với số cuối kỳ, so sánh với chỉ số trung

bình của nghành,sau đó tuỳ thuộc mức độ quan trọng của từng hệ số, các ngân
hàng sẽ tiến hành xếp loại và đánh giá
1.2.6.3 Phơng pháp phân tích Dupont.
Là phơng pháp tách một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lợi của
DN nh tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA), Tỷ suất sinh lời VCSH (ROE),
thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau cho phép
phân tích ảnh hởng của các tỷ số đó tới tổng thể.
1.2.7 Nội dung phân tích TCDN
1.2.7.1 Sự cần thiết để nâng cao chất lợng phân tích TCDN
Tài chính DN là quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với tổ chức huy động, phân phối,
sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Xét trên khía cạnh tài chính
thì TCDN đợc thể hiện ở các con số, các chỉ tiêu nên nó mang tính định l -
ợng,do đó nó có thể phản ánh chính xác tình hình tài chính của DN.
Đối với ngân hàng thì việc phân tích TCDN nhằm đánh giá tình hình tài
chính,khả năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đa ra quyết định tài
trợ. Nâng cao chất lợng công tác phân tích TCDN ngân hàng sẽ đánh giá chính
xác hơn về doanh nghiệp vay vốn để từ đó có quyết định tài trợ và đánh giá đợc
khả năng trả nợ của DN.
1.2.7.2 Quan niệm về nâng cao chất luợng công tác phân tích TCDN
Phân tích tài chính khách hàng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng đợ
hiểu là quá trình NHTM tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính của DN và khả
năng tră nợ của DN đó nếu ngân hàng cho vay vốn. NHTM phải xác định đợc
mức độ rủi ro có thể chấp nhận đợc trong mỗi trờng hợp mà mức độ cho vay có
thể chấp nhận đợc với mức độ rủi ro có thể xảy ra. Qua đó ,xác định các điều
kiện và thời han để ngời cho vay và ngời vay có thể chấp thuận thì mới có thể
thực hiện cấp tín dụng.
Khi phân tích TCDN thì bị tác động bởi nhiều yếu tố khi đánh giá và nhận
định khả năng trả nợ của khách hàng là khó. Do đó NHTM sẽ gặp rủi ro khi kí
hợp đồng tín dụng. Chính vì thế mà khi phân tích tình hình tài chính của DN thì
vấn đề chất lợng của công tác phân tích tài chính đợc đặt lên hàng đầu, phân

tích phải chính xác, có độ tin cậy cao. Muốn vậy vấn đề cần xem xét phải đợc
gắn sát với thực tê, phải đợc xem xét có hệ thồng kể từ khi chuẩn bị các dự án
tài chính cho đến khi thực hiện công tác phân tích tài chính kết thúc.
Khi phân tích tài chính của DN về cơ bản thì hầu hết giống nhau ở các
NHTM , nhng mỗi ngân hàng có cách nhìn nhận ở nhiều phơng diện khác
nhau, quy trình phân tích khác nhau, có thể có ngân hàng chú ý đến một số
chỉ tiêu này nhng ngân hàng khác lại chú ý đến chỉ tiêu khác. Còn tuỳ thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể của từng ngân hàng mà họ quan niệm khác nhau về chất
lợng công tác phân tích.
1.2.7.3 Tiêu chí của việc phân tích TCDN phục vụ cho hoạt động TDH
A, Chỉ tiêu tài chính:
Cơ sở để phân tích: dựa vào bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
kinh doanh.
Những hệ số cần phân tích:
* Chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Đánh giá khả năng thanh toán các
nghĩa vụ nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Là chỉ tiêu dợc dùng để đánh giá khả năng thanh toán tổng quát của
DN. Chỉ tiêu này có vai trò quan trọng trong xem xét tình hình tài
chính của DN. Nếu hệ số nay >= 1 thì DN đảm bảo đợc khả năng
thanh toán và ngợc lại.
- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn
hạn
=
TSLĐ&ĐTDH ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn


Hệ số này cho thấy khả năng thanh toán đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn( pải
thanh toán trong 1 năm hoặc một kỳ báo cáo) của DN cao hay thấp. Để đảm
bảo cho việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đợc bình thờng thì hệ số này
phải >= 1 và ngợc lại.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh
=
Tiền & Tơng đơng tiền + phải thu +
ĐTTC ngắn hạn
Tổng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của DN
trong kỳ không phải bán các loại vật t hàng hóa, vì chỉ tiêu này không tính đến
hàng tồn kho. Nếu hệ số này >= 1 thì có thể kết luận là doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nhanh. Thực tế nếu doanh nghiệp có hệ số này > 0.5 đều có
khả năng thanh toán ngay có khoản nợ đến hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thì:
Hệ số khả năng thanh toán
tức thì
=
Tiền và tơng đơng tiền+ ĐTTC ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ngay tức thì
của DN mà không bị tri phối bởi thời gian chuyển đổi thành tiền của hàng hoá
và các khoản phải thu. Về lý thuyết quan niệm rằng hệ số này phải >= 0.5 nhng
khi tính toán hệ số này quá lớn là không tốt vì đây là những tài sản không sinh
lời chi phí cho việc lu gi tiền mặt là lớn.
* Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính : phản ánh cơ cấu nợ so với vốn chủ sở hữu
và tổng nguồn vốn của DN

- Cơ cấu nguồn vốn
+ Hệ số nợ:
Hệ số nợ
=
Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn của DN

Hệ số nợ cho biết một đồng vốn kinh doanh của DN có mấy đồng đi vay. Hệ
số này càng lớn thì chứng tỏ phụ thuộc rất nhiều vào chủ nợ. Nhng hệ số này
càng cao càng chứng tỏ DN chỉ phải bỏ ra một lợng vốn nhỏ mà lại đợc sử dụng
khối lợng tài sản lớn và DN phân tán rủ ro.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu:
Hệ số vốn chủ
sở hữu
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn của DN
= 1- hệ số nợ
Hệ số này đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của DN.
Hệ số càng cao thì càng có khả năng tự chủ về tài chính.
- Cơ cấu tài sản
+ Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn:
Tỷ suất ĐT vào TSDH
= Tài sản dài hạn
Tổng tài sản

+ Tỷ suất đầu t vào tài sản ngắn hạn:
Tỷ suất ĐT vào
TSNH
= Tài sản ngắnhạn

Tổng tài sản
= 1- Tỷ suất ĐTDH
vào TSDH
Tỷ suất đầu t vào tài sản dài hạn càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của
TSCĐ trong tổng tài sản mà doanh nghiệp dang sử dụng vào kinh doanh, phản
ánh tình hình trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật Tuy nhiên tỷ suất này cao
là tốt hay không còn phụ thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh
+ Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
= Vốn chủ sở hữu
Tài sản dài hạn
Tỷ suất này cho biết vốn chủ sở hữu mà DN dùng để tài trợ cho TSCĐ là bao
nhiêu. Tỷ suất này >= 1 chứng tỏ DN có khả năng tài chính vững vàng và lành
mạnh.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động :
- Vòng quay hàng tồn kho:
V hàng tồn kho
= Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số này phản ánh trong kỳ hàng tồn kho luân chuyển đợc mấy vòng. Hệ số
này càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh giá là tốt, DN tránh đợc tình trạng ứ
đọng vốn và ngợc lại. Nhng có trờng hợp hệ số này thấp là do chính sách của
DN tích trữ vật t hàng hoá chờ cơ hội phát triển thì lại là tốt.
- Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
Số ngày 1 vòng quay hàng
tồn kho
= Số ngày trong kỳ phân tích
Vòng quay hàng tồn kho
Hệ số này cho biết thời gian từ khi DN bỏ tiền ra mua nguyên vật đến khi

sản xuất xong sản phẩm kể cả thời gian lu kho là bao lâu. Khi vòng quay hàng
tồn kho càng lớn thì số ngày của 1 vòng quay càng đợc rút ngắn, hiệu quả sử
dụng vốn càng cao.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải
thu
= DTT
Các khoản phải thu bình quân
Hệ số này phản ánh hiệu quả của các khoản phải thu và quy mô các khoản
phải thu. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh.
- Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình
= Số ngày trong kỳ
Vòng quay các khoản phải thu

Hệ số này phản ánh thời gian từ khi xuất chuyển hàng hoá đến khi thu đợc tiền
là bao nhiêu ngày. Kỳ thu tiền càng ngắn càng tốt thời gian DN bị chiếm dụng
vốn sẽ ngắn đi. Điều này rất có ý nghĩa trong việc lựa chọn thời điểm thu hồi
vốn và lãi của NHTM. Cũng có khi kỳ thu tiền cao là do mở rộng chính sách tín
dụng, mở rộng thị trờng tiêu thụ của DN.
- Vòng quay vốn lu động:
Vòng quay vốn lu động
= Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân
Hệ số này cho biết số vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng
quay tăng lên chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Khi đánh giá chỉ
tiêu này thì chúng ta phải dựa vào hệ số chung của từng ngành.
- Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay tổng tài sản
= Doanh thu thuần

Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh 1 đồng vốn
đợc DN huy động vào sản xuất kinh doanh tạo ra mấy đồng doanh thu.Vòng
quay vốn tính đợc so sánh với mức độ trung bình của ngành để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của DN.
- Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ
= Doanh thu thuần
TSCĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 TSCĐ đa vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này tăng là tốt hay
không còn tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể, tăng do nguyên nhân hợp lý
hay không. Ví dụ hệ số này tăng là do DN thanh lý TSCĐ, thu hẹp quy
mô sản xuât thì không tốt ,tăng do tăng doanh thu thì tốt.
* Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
- Tỷ suất lợi doanh thu:
ROS
= Lợi nhuận
Doanh thu
*100
Lợi nhuận đợc xác định cho công thức trên có thể là lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trớc thuế hay là lợi
nhuận sau thuế. Tơng ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu cũng đợc
xác định là doanh thu HĐKD, doanh thu và thu nhập khác.
Chỉ tiêu này phản ánh một trăm đồng doanh thu thì đợc bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao càng tốt, nhng hệ số này còn phụ
thuộc vào thuế suất thuế thu nhập DN mà nhà nớc quy định. Và nó
còn phụ thuộc vào doanh thu của DN.
- Tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA):
ROA

= Lợi nhận trớc thuê ( sau thuế)
Vốn chủ sở hữu bình quân
*100
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản cho biết một đơn vị tài sản đa vào
kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng cao
cho thấy hiệu quả s dụng tài sản của DN cao và ngợc lại.
-Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ( ROE):
ROE
= Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
*100
ROE phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn chủ sở hữu đánh giá khả năng
kinh doanh thực sự của DN. Nó cho biết chủ DN bỏ ra một đồng vốn thì đợc
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng thu hút thêm nhiều ngời
góp vốn tăng vốn chủ sở hữu và chia sẻ rủi ro nhng đồng thời phải chia sẻ quyền
sở hữu DN.
ROE
= LNRST
DTT
x DTT
TTS
x TTS
VCSH
= ROS x Vtss x Fl

Trong đó: ROS: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Vtss: Vòng quay tổng tài sản
Fl : Đòn bẩy tà
DN có ROE cao thì càng có lợi cho chủ sở hữu , nhng nhiều khi ROE cao nh-
ng ROA lại thấp là do DN đã sử dụng đòn bẩy tài chính .Nghĩa là DN sử dụng

nhiều nợ giảm thiểu một cách tối đa vốn chủ sở hữu. DN có một sự rủi ro lớn
khi sử dụng đòn bẩy tài chính. Đòn bẩy tài chính nh con dao 2 lỡi, vì khi DN

×