Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.17 MB, 83 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH KINH
DOANH
Quốc

KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIẸP
Dề
tài:
NGHIÊN CỨU NGUYÊN NHÂN THÀNH CÔNG

THẤT
BẠI CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
TRÊN
SÀN CHÚNG KHOÁN VIẾT
NAM
LV
osué
Sinh


viên
thực
hiện
Lớp
Khoa
Giáo
viên
hướng
dẫn
Nguyễn Thị
Diệu

Anh
4
44A
TSKH.
Nguyễn
Vãn
Minh

Nội
-
2009
MỤC
LỤC
LỜI
MỜ
ĐẦU
0
CHƯƠNG ì:

MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ
THUYẾT
LIÊN
QUAN ĐẾN sự
THÀNH CÔNG

THẤT
BẠI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP
TRÊN
SÀN
CHỨNG
KHOÁN VIỆT
NAM 5
1.1.
Quan
điểm
chung
về sự
thành công

thất
bại của
các
doanh
nghiệp
trên
thầ
trường chứng khoán
5

ỉ.
LI.
Một số quan diêm phố
biến
về sự
thành
công và
thát
bại cùa các
doanh
nghiệp trên
thị
trường
chứng khoan
5
1.1.1.1.
Quan
điểm
chung
trên
thế
giới
về sự thành công và
thất bại
của
các
doanh
nghiệp
trên
thị

trường
chứng
khoan:
5
1.1.1.2.
Quan
điểm
về sự thành công và
thất bại
của các
doanh
nghiệp
khi
niêm
yết
tại
thị
trường
chứng
khoan
Việt
Nam 8
1.2.
Sự
cần
thiết
của
việc
nghiên cứu nguyên nhân thành công


thất
bại
của các
doanh
nghiệp
trên
thầ
trường chứng khoan
Việt
Nam 10
1.2.1
Nhà
phát hành:
lo
1.2.2
Nhà đầu
tư:
12
1.2.3
Các công
ty
chúng
khoán:
14
1.2.4
Các

chức có
liên
quan đèn

thị
trườìĩg
chứng khoán
14
1.3.
Một
số vấn
đề
cần lưu
ý
khi tìm
hiểu
nguyên nhân thành công

thất
bại
của các
doanh
nghiệp
trên
thầ
trường chứng khoan
Việt
Namlố
1.3.1.
Phàn úng quá
mức
với
các
thông

tin thị
trường
16
1.3.2.
Phàn ứng quá chậm
đôi với
các
thông
tin
trên
thị
trường
17
1.3.3.
Thị
trường
chứng khoán
Việt
Nam
phụ
thuộc
quá
nhiều
vào yếu
tố
tâm

17
1.3.4
Hiện tượng làm

giá
chúng khoản
19
CHƯƠNG
li:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
cứu
NGUYÊN NHÂN
THÀNH CÔNG

THÁT
BẠI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP
TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN VIỆT
NAM 22
2.1.

sở
đưa
ra phưong pháp nghiên
cứu
nguyên nhân thành công

thất
bại
của các

doanh
nghiệp
trên
thị
trường chứng khoan
V
iệt
Nam22
2.1.1.
Giới
thiệu
về
công
trình
nghiên
cứu "Từ
tốt
đến
vĩ đại"
cùa
Jim
Collins:
22
2.1.2.
Quy
trình nghiên
cứu
từ tốt lên vĩ đại
của Jim
Collins

23
2.2.
Quy
trình nghiên
cứu 25
2.3.
Các
công
cụ hỗ
trợ
quá
trình nghiên
cứu
nguyên nhân thành công

thất
bại
của các
doanh
nghiệp
trên thị trường chứng khoán
Việt
Nam 28
2.3.1.
Phương pháp phỏng vấn
trực tiếp
28
2.3.2.
Phương pháp
lấy

ý
kiến chuyên gia
29
2.3.3
Phương pháp
thảo luận
nhóm
29
2.3.4.
Phương pháp bảng câu
hỏi điên tra
29
2.4.
Các
bưó'c
thực
hiện
30
2.4.1.
Nhận
diện
doanh
nghiệp
30
2.4.1.1.
Mục
đích
30
2.4.1.2.


tả
quá
trinh
thực
hiện
30
2.4.2.
Phản
tích
nguyên nhân thành công

thất
bại
cùa các
doanh
nghiệp khi
niêm
yết trên
sàn chứng khoan
Việt
Nam 36
2.4.2.1.
Phân tích
nguồn
thông
tin

cấp:
36
2.4.2.2.

Phân tích
nguồn
thông
tin
thứ
cấp:
37
2.4.3.
Bình luận
và đề
xuất
đoi
với
các doanh
nghiệp khi
tham gia niêm
yết trên thị trường
chửng khoan
Việt
Nam 40
CHƯƠNG
HI: KÉT QUẢ
NGHIÊN
cứu
NGUYÊN NHÂN THÀNH
CÔNG
VÀ THẤT BẠI CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
TRÊN

THỘ
TRƯỜNG
CHỨNG
KHOÁN
VIỆT
NAM - MỘT SỐ
KIÊN
NGHỘ

ĐÈ
XUẤT 41
3.1. Giói
thiệu
chung về
quá
trình nghiên
cứu 41
3.2. Kết
quả
nhận dạng
doanh
nghiệp
43
3.2. ỉ.
Nhóm doanh
nghiệp thành
công
43
3.2.2. Nhóm doanh
nghiệp thất

bại
45
3.3.
Phân tích nguyên nhân thành công

thất
bại
của
các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
chứng khoan
Việt
Nam 48
3.3.1.
Két quả phân
tích thông
tin
sơ cấp
48
3.3.1.1.
Két quà
bảng
điều
tra
đối với
nhà đầu tư

48
3.3.1.2.
Một số
kết
quả
phỏng
vấn
đáng lưu
ý
49
3.3.2.
Nguyên nhân
thành
công và
thất
bại
cùa các doanh
nghiệp
khi
niêm
yết
trên
sàn chứng
khoan:
53
3.3.2.1.
Một sổ
kết luận từ
việc
phân tích thông

tin
thứ
cấp
53
3.3.2.2.
Nguyên nhân thành công của các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
chúng
khoan
Việt
Nam
54
3.3.2.4.
Nguyên nhân
thất
bại
của
các
doanh
nahiệp
trên
thị
trường
chứng
khoan
Việt

Nam 59
3.4.
Bình
luận
kết
quả nghiên cứu

một số
đề
xuất
đối
vói
doanh
nghiệp
khi
tham
gia
thị
trường
chứng khoan
Việt
Nam 64
KÉT
LUN
68
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 71
DANH
MỤC BÁNG BIÊU

Bảng
1.1:
10 công
ty
có giá
trị
vốn hóa
thị
trường
lớn nhất thế
giới
trong
năm
2008
8
Bảng
2.2: Tiến
độ
tổng
quát
của
nghiên
cứu:
26
Bàng
2.3:
Các tiêu
chuẩn
lựa
chọn

cổ
phiếu
thường
thấy
của
nhà đầu tư 32
Bảng
3.1
:
Các
doanh
nghiệp
vượt
qua tiêu chí
(a)

(b) trong
nhóm
doanh
nghiệp
thành công 44
Bàng 3.2
:
Các
doanh
nahiệp
vượt
qua tiêu chí
(c) trong
nhóm

doanh
nghiệp
thành công 44
Bảng
3.3:
Các
doanh
nghiệp
vượt
qua tiêu chí
(d)
trong
nhóm
doanh
nghiệp
thành công 45
Bảng
3.4
:
Các
doanh
nghiệp
vượt
qua tiêu chí
(A)

(B)
trong
nhóm
doanh

nghiệp
thất
bỹi
46
Bảng
3.5
:
Các
doanh
nghiệp
vượt
qua tiêu chí
(C)
trong
nhóm
doanh
nghiệp
thất
bỹi
47
Bảng
3.7: Kết
quả
điều
tra
đối với
nhà đầu tư 48
Bảng
3.8:
Tóp lo chưn"

khoan
giao
dịch
nhiều nhất
tỹi
trung
tâm
giao
dịch
chứng khoan

Nội
6 tháng đầu năm
2008
56
Bàn2 3.9: Các
chi
tiêu ngành xây
dựng
năm
2008
61
Bàng
3.10: Kết
quả
kinh
doanh
cổ
phiếu
SD2 và S12 62

Bàne
3.11: Lợi nhuận
năm
2008,
lợi
nhuận
để
trả
cổ
tức
và trích quỹ
khen
thường
phúc
lợi
cùa các
doanh
nghiệp
ngành
than
64
Hình
2.1:
Quy trình nghiên cứu nguyên nhân thành công và
thất
bại
của các
doanh
nghiệp
trên

thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam 27
Hình
2.2:
Quy trình
nhận
diện
doanh
nghiệp
31
Hình
3.1:
Tỷ
suất
lợi
nhuận của
ngành xây
dựng
so
với toan thị
trường 60
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề
tài

Đường
lối
kinh tế

chiến
lược phát
triển
kinh tế
cùa nước
ta
là "Đẩy
mạnh
công
nghiệp hoa, hiện đại hoa,
xây
dựng
nền
kinh tế
độc
lập tự chù,
đưa
nước
ta trờ
thành một nước công
nghiệp;
ưu tiên phát
triển
lực
lượng sản
xuất,

đồng
thời
xây
dựng
quan
hệ sản
xuất
phù hợp
theo
định hướng xã
hội
chù
nghĩa "
(trích Báo cáo chính
trị
của
Ban
chấp
hành
Trung
ương Đảng
khoa
VUI
và trình
đại hội đại biểu
toàn
quốc
lỏn thử
IX của
Đảng)

đòi hòi
phải

nguồn
lực
lớn
mà cụ
thể là
huy động được
nguồn
vốn
lớn
cho sự phát triên
kinh
tê đát
nước.
Để có một
thị
trường vốn như
thế,
đòi
hỏi
trước mắt là
phải
xây đựng
được
một
thị
trường
chứng

khoán
vững
mạnh.
Thị trường
chứng
khoán sẽ làm
tăng tính
thanh
khoản
của các công cụ huy động
vốn, từ
đó thúc đấy
thị
trường

cấp
phát
triển.
Mặt
khác,
thị
trường
chứng
khoán khác
phục
được đáng ke hạn
chế
về không
gian,
thời

gian
và quy mô
trong
việc
huy động
vốn.
Nhận
thức
tẩm
quan
trọng đó,
sau
nhiều
cố
gắng
thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam đã chính
thức
đi vào
hoạt
động ngày
20/7/2000,
đánh dấu bước
chuyển
mình của
thị

trường
tài
chính
Việt
Nam.
Với
gỏn 8 năm
hoạt
động và phát
triển,
thị
trường
chứng
khoan
Việt
Nam
đã bưóc đỏu
bắt
nhịp
với thị
trường
chứng
khoan
thế
giới.
Hoạt
động mua bán cổ
phiếu,
trái
phiếu

khá là sôi động.
Nhiều
công
ty
chứng
khoan
được thành lập
cùng
với nhiều
công
ty
cổ
phỏn
đăng ký và
bắt
đỏu
tham
gia
niêm
yết
trên
thị
trường
chứng
khoan
nhằm huy động
vốn
phục
vụ mục đích
sản xuất kinh

doanh.
Tuy
nhiên,
không
phải
doanh
nghiệp
nào
cũng
thành công
khi
tham
gia
niêm
yết.
Thực
tế,
số lượng
doanh
nghiệp thực
sự thành công trên
thị
trường
chứng
khoan
còn
rất
khiêm
tốn trong khi
đó các

doanh
nghiệp
chưa
thu
hút được nhà đỏu tư,
số
lượng cồ
phiếu
niêm
yết
và bán
ra
còn hạn
chế
không
phải là
hiếm.
Ì
Việc
tham
gia niêm yết trên thị trường
chứne
khoan
của
doanh
nghiệp với
mục đích chù đạo
nhất
chính là thu hút được nguồn vốn
nhanh

chóng và hiệu
quả. Vì vậy, việc tìm hiểu
những
yếu tố quyết định đến việc thành công
trong
niêm yết
cũng
như
nhũng
vấn đề kìm hãm nhà đựu tư đến với
doanh
nghiệp là
rát
quan
trọng đối với mỗi
doanh
nghiệp khi
tham
gia niêm yết trên thị trường
chứng
khoan.
Đe tài khóa luận "Nghiên cứu nguyên nhân thành công và thất bại của
các doanh nghiệp trên sàn chứng khoán Việt Nam" đã được lựa chọn bởi tính
cấp thiết phải nghiên cứu vấn đề này
trong
thời điểm hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Sau khi tìm hiểu
những
đặc điểm cơ bản của thị trường

chứng
khoan
Việt
Nam và xem xét lựa chọn cổ phiếu để đựu tư, tôi nhận thấy có
những
đặc điểm
chung
khác biệt đối với các
doanh
nahiệp
thành công và thất bại khi niêm yết
trên thị trường
chứng
khoan
Việt
Nam. Vì vậy, tôi đã mạnh dạn nghiên cứu
nham
tìm hiểu và định
nghĩa
những
đặc điểm khác biệt này. Do
những
hạn chế
cà về mặt chủ
quan
và khách
quan
nên khóa luận chì hướng vào mục tiêu phát
hiện
những

nguyên nhân dẫn đến thành công và thất bại khi niêm yết của
doanh
nghiệp và phân tích một cách sơ bộ
nhũna
nguyên nhân đó. Tôi hy vọng
những
phát hiện này sẽ giúp ích cho
những
nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này
trong
thời
gian
tới.
3. Đối
tượng
nghiên cứu và
phạm
vỉ nghiên cứu
Thị
trường
chứng
khoan
Việt
Nam đã đi vào
hoạt
động được hơn 8 năm,
tuy nhiên chỉ bước đựu bắt
nhịp
với thị trường
chứng

khoan
thế
giới
trong
2 năm
trờ lại đây, đặc biệt
trong
năm
2008.
Với ảnh hường của suy
thoai
thế
giới
toan
cựu, thị trường
chứng
khoan
trong
nước năm vừa qua vô cùng biến động. Vì vậy,
tôi lựa chọn đối tượng nghiên cứu của khóa luận chính là
những
doanh
nghiệp
2
thành công tiêu biểu
nhất

những
doanh
nghiệp

niêm yết kém hiệu quà
nhất
trẽn
thị trường
chứng
khoan
Việt
Nam
trona
năm
2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe có thể đưa ra
được
những
kết luận về neuyên nhàn thành công và thất
bại
của các
doanh
nghiệp
khi
tham
gia niêm yết trẽn thị trường
chứng
khoan,
tôi
sử
dụng
phương pháp nghiên cứu lý thuyết (thông qua việc
tổng

hợp và phàn
tích các
nguồn
tài
liệu);
phương pháp quy nạp và diễn
dịch
đồn2
thời sử
dụng
phương pháp
thặo
luận nhóm, hỏi ý
kiến
chuyên gia, phòng vấn
trực
tiếp và sử
dụng
bặng
câu hỏi đê tìm ra điểm khác biệt của các
doanh
nghiệp
thành công và
doanh
nghiệp
thất bại.
5. Bố cục của đề tài
về mặt bố cục, ngoài lời mở đầu,
danh
mục

bặng
và hình vẽ, kết luận,
danh
mục tài
liệu
tham
khặo
và phụ lục,
khoa
luận sòm có 3 chương như sau:
Chuông ì: Một số vấn đề lý
thuyết
liên
quan
đến sự thành công và
thất
bại của
doanh
nghiệp
trên sàn
chứng
khoán Việt Nam
Chương này nêu ra một số
quan
diêm về sự thành công và thất bại của
doanh
nghiệp
trên sàn
chứng
khoan

nói
chung
và sàn
chứng
khoan
Việt
Nam nói
riêng,
đồng
thời, nêu lên sự cần thiết phặi nghiên cứu nguyên nhân thành công
thất bại của các
doanh
nghiệp
trên sàn chúng
khoan
Việt
Nam và một số điểm
cần lưu ý đối với việc nghiên cứu.
Chương li: Phương pháp nghiên cún nguyên nhân thành công và
thất
bại của các
doanh
nghiệp
trên thị
trường
chứng
khoan
Việt Nam
Chương này nêu ra phương pháp nehiên cứu nguyên nhân thành công và
thất bại của các

doanh
nghiệp
trên sàn
chứng
khoan
Việt
Nam, đưa ra mô hình
nghiên cứu, các
bước
thực
hiện nhàm tìm hiểu nguyên nhân thành công và thất
bại
của các
doanh
nahiệp
niêm yết cô phiếu trên thị trường
chứng
khoan
Việt
Nam.
3
Chưong
IU:
Kết quả nghiên cứu nguyên nhân thành công và
thất
bại
cùa các
doanh
nghiệp
trên

thị
trường
chứng
khoan
Việt
Nam - Một số
kiến
nghị
và đề
xuất
Từ phương pháp nghiên cứu
đã
hình thành

chương
li,
chương
HI vận
dụng
phương pháp
đó để tìm
hiểu
những
nguyên nhân chính dẫn
đến sự
thành
công

thất
bại

cỡa
các
doanh
nghiệp
tham
gia
niêm
yết
trên
sàn
chúng
khoan
Việt
Nam. Từ
đó,
tác
giả
đưa
ra
một số bình
luận
về
kết
quả
và đề
xuất đối
với
các
doanh
nghiệp khi

tham
gia
niêm
yết
trên sàn
chứng
khoán.
Nhận được
sự
hướng
dẫn và
giúp
đỡ
nhiệt
tình
từ
Tiến

khoa
học
Nguyễn
Văn
Minh
cùng
với
nhiều
cố
gắng
trong
quá

trình nahièn
cứu,
tôi đã
hoàn thành
khoa
luận
này. Tuy nhiên
do
hạn chế về năng
lực,
thời
gian

nguồn
tài
liệu
trong khi
vấn
đề
nghiên cứu
còn khá
mới
mè và
tinh
tế
nên
những
thiếu
sót


nhầm
lẫn
là không
thể
tránh
khỏi.
Tôi
rất
cảm ơn và
mona
nhận
được
sự
phê
bỉnh,
góp ý và
phát triên thêm từ các
Thầy

giáo nhằm hoàn
thiện
vấn
đề
nghiên cứu.
4
CHƯƠNG
ì:
MỘT
SỐ VẤN ĐÈ LÝ THUYẾT
LIÊN

QUAN
ĐÈN
Sự THÀNH CÔNG
VÀ THẤT
BẠI
CỦA CÁC
DOANH
NGHIỆP
TRÊN SÀN
CHỨNG
KHOÁN VIỆT
NAM
1.1.
Quan
điểm
chung
về
sự
thành công

thất
bại
của
các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
chứng

khoán
1.1.1.
Một số
quan
điểm
phổ
biến
về sự
thành công

thất
bại
của
các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
chứng khoan
Thị
trường
chứng
khoán
là yếu
tố

bản
của
nền

kinh
tế thị
trường
hiện
đại.
Đen
nay,
hầu
hết
các
quốc
gia

nền
kinh
tế
phát
triển
đều

thị
trường
chứng
khoán.
Thị
trường
chứng
khoán
đã
trở

thành
một
định chế tài chính
không
thể
thiếu
được
trong
đời sống
kinh
tế
cùa
nhậng
nước
theo

chế
thị
trường.
Hiện
nay
thị
trường
chứng
khoán
đã
phát
triển
mạnh
mẽ ờ

hầu
hết
các
nước
công
nghiệp
hàng đầu
Mỹ,
Nhật,
Anh,
Đức,
Pháp
Bẽn
cạnh
đó hơn
40
nước
phát
triển
đã
thiết
lập
thị
trường
chứng
khoán
cũng
đã
hình thành


các
nước
láng
giềng
Việt
Nam như
Singapore,
Malaysia,
Thái Lan,
Philipin

Inđônêxia

Việt
Nam
cũng
đã có
trung
tâm
eiao
dịch
thị
trường
chứng
khoán
thành phố
Hồ
Chí
Minh.
(7/2000).

1.1.1.1.
Quan điểm chung
trên
thê
giới
ve
sự
thành
công

thất
bại của các
doanh
nghiệp trên
thị
trường
chứng
khoan:
Sự thành công hay
thất
bại
của
việc
niêm
yết
cổ
phiếu
của các công
ty


thể
được
đo
lường
dựa vào
nhiều
yếu
tố
khác
nhau,
tuy
nhiên
chi
tiêu thông
dụng
nhất
được
sử
dụng
làm
thước
đo mức
độ
thành công hay
thất
bại
trên
thể
giới
chính


giá
trị
vốn
hoa
thị
trường.
5
Theo
Investopedia
1
,
giá trị vốn hoa thị
trường
(market
capitalization)

thước
đo quy mô của một
công
ty, là
tổng
giá trị thị
trường
của một
công
ty,
được xác định
bang
số

tiền
bỏ ra để mua
lại toàn
bộ
công
ty
này
trona
điều
kiện
hiện
tại.
Giá
trị vốn hoa thị
trường tương đương với
2Ìá
thị
trường
cùa cổ
phiếu
nhân
với số cổ
phiếu
phổ
thông đang
lun
hành. Khi tính
giá trị vốn hoa thị
trường,
người

ta chỉ
tính
đến các cổ
phiếu
phổ
thông
chứ
không tính
đến cổ
phiếu
ưu
đãi,
vì chì cổ
phiếu
phổ
thông mới đem lại
cho
người
sở hữu
quyền
tham
gia điều hành công ty.
Quy mô

tốc
độ
tăng
của
giá trị vốn
hoa

thị trường

thước
đo vô
cùng
quan
trảng
đê
đánh
giá
thành công
hay
thất bại
của một
công
ty
niêm
yết
công
khai. Tuy vậy, giá
trị
vốn
hoa
thị trường còn

thể tăng giảm
do
một
số
nguyên

nhân không liên
quan

đến kết quả
hoạt
độna,
ví dụ
như việc
mua
lại một công
ty
khác,
bán bớt một số bộ
phận
của tập
đoàn,
hay mua
lại chính
cổ
phiếu
của
mình trên
thị
trường
chứng
khoán.
Giá trị vốn hóa thị
trường phản
ánh giá cổ
phiếu

cùa một
công ty,
trong
khi
giá này có thê
thay
đôi
theo
kỳ
vảng
của nhà
đẩu
tư, vì vậy chi số này
không phàn
ánh
hoàn toàn chính
xác giá trị
thực
của
công
ty
đó.
Số lượng
cổ
phiếu
lưu
hành trẽn
thị
trường
cùa

một công
ty
thường
nhỏ
hơn tổng
số cổ
phiếu
mà nó
phát hành, bởi một phần không nhỏ
số cổ
phiếu này
nam
trong
tay
các thành viên nội
bộ
cùa công ty, một phần khác thì được công
ty
mua lại trở thành
cổ
phiếu quỹ. Thêm vào đó, một phần không nhỏ
số
lượng
cổ
phiếu lưu hành
ít ỏi này
lại
do
các
tổ

chức
đầu

nắm giữ
lâu dài và ít
khi đem
ra
giao
dịch.
Két quà là chi có
một
tỳ
lệ nhỏ
cổ
phiếu
thực
sự
được đem
ra mua
bán
trong
ngày,
ví dụ: vào một
ngày
giao
dịch
chi có
khoảng
1.6%
lượng

cổ
phiếu
của
Yahoo
(20
triệu
cổ
phiếu/
1,200
triệu
cổ
phiếu) được đem
ra mua
bán.
Việc
một
lượng
lớn
hoặc
toàn
bộ cổ
phiếu
cùa
một công
ty
đột nhiên xuất hiện
'
\sụ\v.inx eslopedia.com
6
trên

thị
trường,
khi
công
ty
và các thành viên
nội
bộ bán cổ
phiếu
của mình
ra,

thể
làm giá cổ
phiếu
đó
tụt
dốc
ngay
lập tức.
Chưa có một
chuẩn
mực nào cho
việc
phân
loại
công
ty theo
giá
trị

vốn
hoa thị
trường nhưng
theo Investopedia,
ở mức độ tương đối có thể phân ra
thành 6 nhóm sau:

Mega
Cáp
:
trên 200
tỷ
USD

Big/Large
Cáp
:
10 đến 200
tỷ
USD
• MidCap
:2đếnl0tỷUSD

Small
Cáp
:
300
triệu
đến 2
tỷ

USD

MicroCap
:
50
triệu
đến 300
triệu
USD
• Nano Cáp
:
dưầi
50
triệu
USD
Blue
chip
thường được
hiểu
tương đương
vầi
các công ty có quy mô từ
Big/Large
Cáp
trờ
lên,
trong
khi
đó các nhà đầu tư luôn
coi

cổ
phiếu
của các
công
ty Micro
Cáp và Nano Cáp là
penny
stock, bất
kể giá cô
phiếu
của nó
thế
nào.
Như
vậy, đối vầi thị
trường
chứng
khoán
thế
giầi,
hiểu
một cách đơn giàn
nhất,
doanh
nghiệp
niêm
yết
thành công chính là các
doanh
nghiệp

có giá
trị
vốn
hoa thị
trường
từ
10
tỷ
USD
trờ lên.
Doanh
nghiệp
niêm
yết
thất
bại
là các
doanh
nghiệp
có giá
trị
vốn hoa
thị
trường nhỏ hơn 2
tỳ
USD.
Theo
tạp
chí
Financial

Times,
lo công
ty
có giá
trị
vốn hoa
lần nhất thế
giầi
tính đến
thời
điểm
31/12/2008
là:
7
Bảng
1.1:
10 công
ty
có giá
trị
vốn
hóa
thị
trường lòn
nhất thế
giói
trong
năm
2008
xếp

hạng
Công
ty
Trụ
sờ
chính
Nhóm ngành
Giá
trị
thị
trường
(tỷ
USD)
1
Exxon
Mobil
Hoa Kỳ Dầu khí
406,067
2
Petrochina
Trung
Quốc
Dầu khí
259,836
3
Wal-Mart
Hoa Kỳ Bán
lẻ
219,898
4

China
Mobile
Trung
Quốc
Truyền
thông
201,291
5
Procter
& Gamble Hoa Kỳ Hàng tiêu
dùng
184,576
6
Industrial
and
Commercial
Bank
of
China
Trùn 2
Quốc
Ngân hàng
173,930
7
Microsoft
Hoa Kỳ
Phần
mềm
172,929
8

AT&T
Hoa Kỳ
Truyền
thông
167,950
9
Johnson
&
Johnson
Hoa Kỳ Chăm sóc
sức khỏe
166,002
10
General
Electric
Hoa Kỳ
Tập
đoàn
kinh
tế
161,278
ì. Ị.1.2.
Quan diêm
ve
sự
thành
công và
thát
bại
cùa các doanh

nghiệp
khi
niêm
yết
tại thị
trường
chứng
khoan Việt
Nam
Tại
thị
trường
chứng khoan
Việt
Nam, chưa có
quan
điểm
chính
thống
nào về s thành công
cũng
như
thất
bại
của
các
doanh
nghiệp
khi
tham

gia
niêm
8
yết
trên
thị
trường chúng
khoan.
Tuy nhiên
đã có
nhiều
quan
điểm
để
phân
loại
các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường.
Cũng tương
tự
như
thị
trường
chứng
khoan
thế

giới,
thước
đo cơ
băn
nhất
đôi
với
các
doanh
nghiệp khi
tham
gia
niêm
yết
trên chính

giá
trị
vốn
hóa
thị
trường.
Điểm
khác
biệt

bản nhất của
thị
trường
chứng

khoan
Việt
Nam
so
với
thị
trường
chứng
khoan
thế
giới
chính là
độ
lớn
của
thị
trường.
Tại
TTCK
Việt
Nam,
ngày
2/8/2007,
Thù
tướng Chính phủ
đã có
Quyết
định số 128/2007/QĐ-
TTg
phê

duyệt
Đe án
phát
triển
thị
trường vốn
Việt
Nam
đến
năm
2010

tầm
nhìn đến
năm
2020
với
mục
tiêu
phấn
đấu đến
năm
2010,
giá
trị
vốn hoa
TTCK
đạt
50%
GDP và

đến
năm
2020
đạt
70%
GDP. Tuy
nhiên,
kết
thúc phiên
giao
dịch
ngày
31/3/2009,
tổng
giá
trị
vốn hoa
TTCK
Việt
Nam
mới
đạt
khoảng
hơn
200
nghìn
từ
đồng,
bàng 14.5%
GDP năm

2008 (giá
trị
vốn hoa
thị
trường
năm
2008
bằng
14.85%
GDP)
2
,
thấp
xa
so
với
quy

của
các
thị
trường
khu vực

thế
giới.
Theo
thống kê,
các
DN

đã niêm
yết

giá
trị
vốn hoa
thị
trườna
đạt
trên
1000 từ
đồng
(58
triệu
USD) ờ
cả
2
sàn mới
đạt
gần 40
doanh
nghiệp,
trong
đó
sổ đạt từ
10
nghìn
từ
đồng
trở

lên chỉ

dưới lo
doanh
nghiệp.

vậy
việc
phân
loại
doanh
nghiệp theo
giá
trị
vốn
hóa
thị
trường
tại Việt
Nam có
điểm
khác
biệt
so
với thị
trường
thế
giới.
Tại
thị

trường
chứng
khoan
Việt
Nam,
những
doanh
nghiệp

giá
trị
vốn
hóa trên 1000 từ đồng
đã
được
coi

doanh
nghiệp
blue-chips.
Trong
khi
đó,
những
doanh
nghiệp
penny
stocks là
nhũng
doanh

nghiệp

giá
trị
vốn hóa nhỏ
hơn 150
từ
đồng.
Tuy
nhiên,
giá
trị
vốn
hóa
thị
trường không
phải

thước
đo duy
nhất
đánh giá sự thành công hay
thất
bại khi
niêm
yết
cổ
phiếu
cùa các
doanh

nghiệp
trẽn
sàn
chứng
khoan
Việt
Nam.
Khi
xem
xét đầu tư vào cổ
phiếu,
các nhà đầu
tư còn đánh giá
nhiều yểu tố
khác liên
quan
đến
thị
trường,
vấn
đề thông
tin,
đến
chính
bàn
thân
cổ
phiếu
của
doanh

nghiệp
đó và
tình hình
sàn
xuất
kinh
doanh
2
Nguồn: Công ty chứng khoán FPT
9
cùa
doanh
nghiệp. Các yếu tố này phải được xem xét một cách kỹ lưỡng vào từng
thời
điểm cùa thị trường thì nhà đầu tu mới có thể lựa chọn được chính xác nên đầu
tư vào cô phiếu nào và không nên đầu tư vào đàu.
Vì vậy, để đánh giá sự thành công hay thỗt bại của việc niêm yết của mỗi
cô phiếu
doanh
nghiệp trên sàn
chứng
khoan
đòi hòi phải xác lập
những
tiêu chí
rõ ràng và cụ thể. Việc phân
loại
các cổ phiếu thành công và cổ phiếu thỗt bại
của các
doanh

nghiệp sẽ được tác giả nghiên cứu và
thực
hiện ở các chương sau.
1.2. Sự cần
thiết
của
việc
nghiên cứu nguyên nhân thành công và
thất
bại
của các
doanh
nghiệp
trên thị
trường
chứng
khoan
Việt Nam
Những năm trở lại đây, các
doanh
nghiệp
tham
gia trên sàn
chứng
khoán
Việt
Nam gặp phải không ít các biến động, nguyên nhân có thể từ nguyên nhân
khách
quan
do sự biến động cùa các thị trường lớn trên thế

giới
và có cà nguyên
nhân chủ
quan
do thị trường
chứng
khoán của
Việt
Nam vẫn còn non trẻ nếu như
so với khu vực và thế
giới.
Bên
cạnh
những
lý do
chung
đó, mỗi
doanh
nghiệp
lại
ẩn
chứa
tiềm
tàng
những
nguyên nhân dẫn tới thỗt bại,
những
yếu tố tích cực
giúp
doanh

nghiệp thành công.
1.2.1 Nhà phát hành:
Nhà phát hành
chứng
khoán
thực
chỗt
là bản thân các
doanh
nghiệp
tham
gia trên thị trường chúng khoán. Việc các
doanh
nghiệp thành công hay thỗt bại
trên thị trường này nguyên nhân đơn thuần không thể xuỗt phát từ bản thân
những
vỗn đề khách
quan
cùa thị trường.
Các nhà
doanh
nghiệp khi thỗt bại
trong
thị trường
chứng
khoán thường
chỉ biết đổ tại cho nguyên nhân dẫn đến phá sàn là nền kinh tế đang
trong
thời kỳ
suy thoái và do mình thiếu vốn. Để

chống
lại sự thỗt bại hay phá sản,
thực
tế chỉ
có một phương
thức
duy
nhỗt:
nhà
doanh
nghiệp phải có ý
thức
nhanh
chóng rút
ra bài học từ
những
thỗt bại, không phạm
những
sai lầm đã dẫn đến
những
thỗt
lo
bại
trước đó. Điều
quan
trọng là
doanh
nghiệp
luôn
nhận

biết được
nhũng
vấn đê
còn tồn tại để
khắc
phục.
Nêu việc phát hành
chứng
khoán ra công chúng một cách thành công
doanh
nghiệp
sẽ có được rất nhiều
thuận
lợi, nhiều cơ hội mới cho các
hoạt
động
kinh
doanh:
- Phát hành
chứng
khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nôi
tiếng cốa công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hon và tốn ít chi phí hơn
trong
việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở
những
lần sau. Thêm vào
đó,
khách hàng và nhà
cung
ứng cốa công ty thường

cũng
sẽ trờ thành cô đông
cốa công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi
trong
việc mua nguyên
liệu
và tiêu thụ
sản
phẩm.
- Phát hành
chứng
khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng,
giúp công ty có được
nguồn
vốn lớn và có thê vay vốn cốa naân hàng với lãi
suất
ưu đãi hơn
cũng
như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ
như các cổ phiếu cốa các công ty đại
chốna
dễ dàng được
chấp
nhận
là tài sản
cầm cố cho các khoản vay ngân hàne. Ngoài ra, việc phát hành
chứng
khoán ra
công chúng
cũng

giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với
các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên
doanh.
- Phát hành
chứng
khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và
duy trì đội ngũ nhân viên
giỏi
bời vì khi chào bán
chứng
khoán ra công chúng,
công ty bao giờ
cũng
dành một tỷ lệ
chứng
khoán
nhất
định để bán cho nhân
viên cốa mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên cốa công ty sẽ trở thành cổ
đông, và được hưởng lãi trên vốn
thay
vi thu
nhập
thông thường. Điều này đã
làm cho nhân viên cốa công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại cốa
công ty
thực
sự là thành bại cốa mình.Phát hành
chứng
khoán ra công chúng,

công ty có cơ hội tốt để xây
dựng
một hệ
thống
quản
lý chuyên
nghiệp
cũng
như
xây
dựng
được một chiến
lược
phát
triển
rõ ràng. Công ty
cũng
dễ dàng hơn
trong
việc tìm
người
thay
thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục
trong
quăn lý.
li
Bên
cạnh
đó, sự hiện diện của các uy viên
quản

trị không
trực
tiếp
tham
eia điêu
hành công ty
cũng
giúp tăng cường
kiểm
tra và cân đối
trong
quản
lý và điêu
hành công ty.
- Phát hành
chứng
khoán ra công chúng làm tăng
chất
lượng và độ chính
xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo cùa công ty phải được lập
theo
các tiêu
chuẩn
chung
do cơ
quan
quản
lý qui định. Chính điều này làm cho
việc đánh giá và so sánh kết quả
hoạt

động của công ty được
thực
hiện dữ dàng
và chính xác hơn.
Tuy nhiên, đi cùng với cơ hội bao giờ
cũng
là thách
thức,
vấn đề đặt ra là
doanh
nghiệp
sẽ làm thế nào để duy trì
những
thành công,
nhận
biết và
giải
quyết
những
thất bại khi chúng có
nguy
cơ xuất hiện. Những thành công và thất
bại
trên thị trường
chứng
khoán luôn đi cùng với đó là
những
tác động từ tình
hình sản xuất kinh
doanh

thực
tiữn.
Việc
nghiên cứu nguyên nhân thành công hay thất bại aiúp cho
doanh
nghiệp
rút ra cho mình được
những
bài học kinh nghiệm cho việc phát hành
chứng
khoán các lần tiếp
theo,
hiếu được
những
nguyên nhân xuất phát từ nội tại
doanh
nghiệp
và có
những
thay
đổi cho phù hợp.
1.2.2 Nhà đầu tư:
Các nhà đầu tư chuyên
nghiệp
sẽ có sự phân tích vĩ mô từ bức
tranh
kinh
tế tổng thể của thế
giới,
khu vực và lựa chọn

những
quốc
gia có tốc độ phát
triển
kinh tế
nhanh,
chính trị ổn định Sau đó đánh giá xu thế của thị trường chúng
khoán thông qua các chi số tiêu biểu trên biểu đồ dài hạn, như ở
Việt
Nam là
VN-Index Xu thế thị trường tăng giá sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn cả.
Việc
phân tích nguyên nhân thành công, thất bại của các
doanh
nghiệp
cho phép các nhà đầu tư chọn được
doanh
nghiệp, ngành có kết quả kinh
doanh
tốt,
lợi
nhuận
cao để có thể
tiến
hành đầu tư.
12
Với
các nhà đầu tư cá nhân

những

người
có vốn nhàn
rỗi
tạm
thời,
tham
gia
mua bán trên Thị trường
chứng
khoán
với
mục đích
kiếm
lời.
Theo
nghiên
cứu
của TNS
Vietnam,
có đến 37% số nhà đầu tư
tham
gia thị
trường
chứng
khoán
Việt
Nam nhìn
thấy
tiền
của

họ chìm
theo
VN-Index
từ
lúc đỉnh
điổm
đạt
1.170,67
xuống
còn
366,02
(tháng
6/2008)

trong
những
phiên
trồi
sụt sau
đó.
Chì có 26% số nhà đầu tư
chứng
khoán đã may mắn huề vốn
trong
các thương
vụ
mua bán cổ
phiếu
cùa
họ.

Vậy vấn đề
đặt ra là thực
sự đã có bao nhiêu nhà
đầu

thực
sự phân tích các
doanh
nghiệp
mà mình dự định đầu tư? Một
doanh
nghiệp
thành công
trẽn
thị
trường
chứng
khoán vào
thời
điổm
này không có
nghĩa
là họ sẽ có sự thành công
vĩnh
viễn
và một được đang
thất
bại
không có
nghĩa

là không
thổ
vươn
lên.
Điều
quan
trọng

hiổu
được nguyên nhân
tại
sao
thành công,
tại
sao
thất
bại
đổ các nhà đầu tư đưa
ra quyết
định có nên đầu tư
hay
không.
Những nhà đầu tư không
biết
phàn tích nguyên nhân thành
công,
thất
bại
của
các

doanh
nghiệp
luôn
chi
biết
đầu tư
theo
tâm lý đám đông sẽ không có
nhiều
khả năng
thu
được
lợi
nhuận.
Những nhà đầu tư thông
minh

những
người
chỉ
đầu tư vào
những
gì mà họ
thật
sự
hiổu
biết.
Thị trường chúng khoán
Việt
Nam

những
năm vừa qua cho
thấy
sự khác
biết
rất
lớn
so
với
các
thị
trường
khác trên
thế
giới
do
thị
trường
mới,
các nhà đầu tư
thiếu
kỹ
năng,
chưa có khả
năng phân tích dẫn
tới việc
đầu tư vào
thị
trường
chứng

khoán như một
canh
bạc.
Nhà đầu tư có tổ
chức
là các định chế đầu tư thường xuyên mua bán
chứng
khoán
với
số
lượng
lớn
trên
thị
trường.
Các định chế này có
thổ tồn
tại
dưới
các hình
thức sau:
công
ty
đầu
tư,
công
ty
bảo
hiổm,
Quỹ lương

hưu,
công
ty
tài
chính,
ngân hàng thương mại và các công
ty
chứng
khoán.
Do tính
tổ
chức
của
các định
chế
mà một đặc
điổm
dễ
nhận
thấy của
các định
chế
này

họ luôn
đầu
tư dựa trên
việc
phân tích và nghiên cứu
thị

trường một cách kỹ
càng,
trong
đó bao gồm cả nguyên nhân thành công và
thất
bại của
các
doanh
nghiệp
trên
thị
13
trường
chứng
khoán. Mỗi
thay
đổi
của các
doanh
nghiệp
đặc
biệt
là các
doanh
nghiệp
lớn,
những doanh
nghiệp

khả

năng ảnh hường
mạnh
đến giá
thị
trường
là điêu đặc
biệt
lưu ý của các định chế
này.
Mồi
quyết
định đầu tư được đưa
ra
thì trước đó
phải
là sự nghiên cứu và dự đoán tình hình ờ mụt tầm nhìn
xa,
từ
những
thành công và
thất
bại
trong
quá khứ của mỗi
doanh
nghiệp
mà các nhà
đầu
tư có
tổ

chức sẽ
đưa
ra quyết
định
có đầu tư
hay
không.
1.2.3 Các công
ty
chứng
khoán:
Các Công
ty
chứng
khoán không
chi

nhiệm
vụ là giúp các nhà đầu tư
đặt lệnh,
tiến
hành các
hoạt
đụng
giao
dịch
mà bản thân mỗi Công
ty
phải


những
người
đưa
ra
được
những lơi
khuyên cho các nhà đầu tư.

Việt
Nam hình
thức
môi
giới
chúng khoán đục
lập
chưa
thực
sự phát
triển
và chưa được sự
thừa
nhận
về mặt pháp lý,
chi
xuất hiện
những những
người
làm môi
giới
chứng

khoán
tự
phát,
do đó
hiện
nay
nhiệm
vụ tư vấn vẫn
nằm
nhiều
trong
tay
các Công
ty
chứng
khoán.
Việc
phân tích thành
công,
thất
bại
của các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
chứng
khoán cho phép các Công
ty chứng

khoán rút ra
những
bài học
kinh
nghiệm
về đầu tư
từ
đó tư
vấn
cho các nhà đầu tư muốn
tham
gia
trên
thị
trường
chứng
khoán.
1.2.4 Các
tổ
chức
có liên
quan
đến
thị
trường
chứng
khoán
Hoạt
đụng
của

hệ
thống
tài
chính
cũng
phàn ánh sự
thất
bại
của
Việt
Nam
trong
việc
tách
bạch quyền
lực
kinh
tế

quyền
lực
chính
trị.
Trong
khi
khu vực
kinh
tế
ngoài
quốc doanh

tạo
ra
hơn 90%
việc
làm
trong
khu vực công
nghiệp
và gần 70% sản lượng công
nghiệp
thì
phần lớn
tín
dụng
và đầu tư của nhà
nước
lại
được giành cho khu vực
kinh
tế
quốc doanh.
Trong
thời
gian
qua,
giao
dịch
nụi
gián đã
trở

thành
hiện
tượng tương
đối
phổ
biến
trên
thị
trường
chứng
khoán,
trong
đó nạn nhân là các nhà đẩu tư nhỏ
lẻ.
Đồng
thời,
các giám đốc và
những
người
"chủ" doanh
nghiệp
vẫn
tiếp
tục
lợi
dụng
kẽ hở
của
thị
trường đề

14
trục lợi
cho mình.
Với
trách
nhiệm
là cơ
quan
thực hiện
vận hành
thị
trường và
ban
hành
những
quyết
định
điều chỉnh
các
hoạt
động
giao
dịch chứng
khoán
trên phù hợp
với
các quy định của
luật
pháp và Uy ban
chứng

khoán
thì
sờ
giao
dịch chứng
khoán cần
thiết
phải theo
dõi sát
sao,
phân tích sự
biến
động giá cp
cùa các
doanh
nghiệp
tổ
đó
nhận
biết
được
những
giao
dịch
không
trung
thực,
trái
với
những

quy định
của
ủy ban
chứng
khoán.
Thông qua
việc
phát
hiện
những
sai
trái,
những
hoạt
động chưa
tốt
sở
giao
dịch chứng
khoán
phải

nhiệm
vụ báo cáo và đề
đạt những
thay đổi
cần
thiết
với


quan
ban hành
những
quy định về các
hoạt
động
giao
dịch
trên
thị
trường
chứng
khoán là ủy ban
chứng
khoán Nhà nước để có
những
thay đổi
cho phù
họp.
về phía ủy ban
chứng
khoán Nhà nước
cũng
luôn có
những
đánh giá và sự
quan
tâm
với
sự thành công,

thất
bại
của các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường và
nguyên nhân gây
ra.
Bời
lẽ,
thị
trường
chứng
khoán chính là hàn
thử
biểu,

thước
đo
nhanh nhạy
nhất
với những
sự
thay
đổi
cùa nền
kinh
tế.

Nắm bắt
nguyên nhân của các
doanh
nghiệp

giai
đoạn
đầu tiên mới
thất
bại
hoặc
đang
trên đà thành công sẽ giúp ủy ban
chứng
khoán hạn chế được
những
thiệt
hại
chung
cho cả
thị
trường
khi
những
sai
lầm bị
lắp
lại
kéo
theo hiệu

úng
Domino.
Những
doanh
nghiệp
thành công
trẽn
thị
trường chúng khoán là
những
bài học,
giúp ủy ban
chứng
khoán rút
ra
những
kinh
nghiệm
để ủy ban
chứng
khoán có
sự

vấn,
điều chỉnh
cho các
doanh
nghiệp
khác.
Bên

cạnh
ủy ban
chứng
khoán Nhà nước và sở
giao
dịch chứng
khoán thì
Công
ty
đánh giá hệ số tín
nhiệm cũng
là một
tổ chức
liên
quan
tới
thị
trường
chứng
khoán,
là công
ty
chuyên
cung
cấp
dịch
vụ đánh giá năng
lực thanh
toán
các

khoản vốn
gốc và
lãi
đúng
thời
hạn và
theo
những điều khoản
đã cam
kết
của
công
ty
phát hành
đối với
một
đạt
phát hành cụ
thể.
vấn đề đánh giá
những
thành còng và
thất
bại
của
các
doanh
nghiệp
trên
thị

trường luôn
đi
kèm
với
việc
chì
ra
các nguyên nhàn sơ
bộ.
15
1.3.
Một số vấn đề cần lưu ý
khi
tìm
hiểu
nguyên nhân thành công và
thất
bại
của
các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường
chứng
khoan
Việt
Nam
Việc

nghiên cứu nguyên nhân thành công và
thất
bại
của các
doanh
nghiệp
khi
tham
gia
niêm
yết
cổ
phiếu
trên
thị
trường
chứng
khoan
là hết sức
cân
thiết
trong
thời
điểm
hiện nay.
Tuy
nhiên,
để có
thể
nghiên cứu thành công,

ta
không
thể
không xét đến
những
đặc trưng cơ bản của
thị
trường
chứng
khoan
Việt
Nam. Nắm đước các đặc
điểm
này, ta
sẽ tránh đước
những
sai sót,
những
yếu tố chủ
quan
trong
quá
trình
điều
tra
nghiên
cứu.
Theo
dõi
diễn biến

của
Vn-index
trong
các năm
hoạt
động,
đặc
biệt

biến
động
trong
2 năm 2007 và
2008,
tác
giả
nhận
thấy thị
trườn"
chứng
khoan
Việt
Nam
là thị
trường
hiệu
quả
dạng
yếu
và có một số đặc

điểm
cần lưu ý như
sau:
1.3.1.
Phản ứng quá mức
với
các thông
tin
thị
trường
Một
đặc
điểm
dễ
nhận
thấy
của
thị
trường
chứng
khoan
Việt
Nam đó là
sự
phản
úng quá mức
đối với
thông
tin
của

thị
trường.
Cuối
năm
2006,
khi

thông
tin
Việt
Nam
chuẩn
bị
gia
nhập
WTO,
nhiều
doanh
nghiệp
quá
tự
tin,
vội

chớp
thời
cơ đó vì sớ nó mau chóng qua
đi;
hoặc
vì đã xem

thường,
chuẩn
bị
không đầy đủ ờ
những
giai
đoạn trước
đây,
đều đồng
loạt
"phản
ứng thái quá"
trong
hiện
tại,
thể hiện
bang
việc
huy động vốn ồ
ạt
để đẩu tư
khiến
nảy
sinh
nguy
cơ đầu cơ quá mức
(over-investment).
Thậm
chí,


những
hành
vi
phản
ứng
thái quá tiêu cực là
lới
dụng
thời
cơ này để
kiếm
tiền
"nóng",
bằng
việc
dành
rất nhiều
thời
gian
để
"thổi
giá" cô
phiếu, thay

tập trung
vào
nhũng
tinh
toán
mang

tính
chiến
lước.
Phản
ứng thái quá
cũng
đước
thể hiện trong việc nhiều
nhà đầu tư cứ
thấy
doanh
nghiệp
huy động vốn
bằng
phát hành cố
phiếu mới, chia
cổ
tức
bàng cổ
phiếu,
có nhà đẩu tư nước ngoài mua cồ
phiếu thì lấy
đó làm
mừng,
tham
gia
đẩy
giá cổ
phiếu
lên

nữa.
Điều này dễ
tạo
thành
giai
đoạn đầu tiên
trong
quá trình
16
"phản
ứng thái quá" trên
thị
trường
chứng
khoán,
đó là
giai
đoạn
thuận
xu
thế
trong
ngắn
hạn.
Một

dụ
điển
hình cho trường họp này
là sau khi

niêm
yết
trên
sàn
chứng
khoán,
cổ
phiếu
cùa FPT đã tăng
liên
tục.
Một
phần
lý do
cũng
là việc
FPT có chính sách
chia
cổ
tức
bằng
cổ
phiếu,
và hơn nữa có sớ đầu tư
của
Intel
Capital
vào cổ
phiếu
FPT đã làm các nhà đầu tư

tin
tường.
1.3.2.
Phản ứng quá chậm
đối với
các thông
tin
trên
thị
trường.
Đối
với
một
thị
trường
hiệu
quả
dạng
mạnh,
giá cổ
phiếu
luôn khép
với
thông
tin
của thị
trường
ngay
chính
tại

thời
điểm
ấy.
Nhưng
tại
Việt
Nam, Inđex
cùa VN không
đại diện
cho sức
khỏe
nền
kinh
tế,
là một hàn
thử biểu
của nền
kinh
tế
như các
nước.
Điều
này
khiến
cho các nhà đầu tư có
thể
đoán trước được
diễn biến
tiếp
theo

của giá cổ
phiếu
một cách khá dễ dàng và chính
xác.
Trong
buổi toa
đàm tháng 8 năm 2008
"TTCK
Việt
Nam
những
tháng
cuối
năm
2008",
ông
Nguyễn
Hữu Nam, Tổng Giám đốc công
ty
chúna khoán
Gia
Quyền,
khi
bị
"bắt ép"
đưa
ra
dớ báo trước
khi kết
thúc

buổi toa đàm,
mặc dù có nói "dớ báo là
rất
khó" nhưng ông
cũng
"bật
mí" ràng trước
khi
tham
dớ
tọa
đàm, ông đã cùng
với
với
phòng đầu tư
của
công
ty
mình xem
lại
các dớ
báo, diễn biển kinh tế
sắp
tới,

"nghĩ
rằng
vào
cuối
năm nay

VN-Index
từ 950 đến
Ì
.200
điểm".
Nhìn
vào
biểu
đồ
ta thấy,
dớ báo này

chính xác.
1.3.3.
Thị trường
chứng
khoán
Việt
Nam phụ
thuộc
quá
nhiều
vào yếu tố
tâm lý.
Ờ VN yếu
tố
tàm lý
rất
mạnh,
các nhà đầu tư không

chi
nhìn
nhau,
nhìn
vào các nhà đầu tư nước
ngoài,
vào chính
sách,
mà còn nhìn vào cả
những
lời
tuyên bố để
ra
quyết
định.
Ví dụ như
khi

tổ
chức
đưa
ra
nhận
định
"VN-Index
sẽ
giảm
đến "
thì
chính

nhận
định này
dắt chi số đi, chứ
không
phải
nền
kinh tế
hay
sức
khỏe
các còng
ty
niêm
yết
suy
giảm.
Giá
chứng
khoan
chỉ tăng
nhanh
sau khi nhiều
nhà đầu tư nước ngoài mua vào
chứng
khoan
cùa các công
ty
như
FPT, sau đó các nhà đầu tư
Việt

Nam mua
theo, khiến
giá
leo thang.
Giá
chứng
L
tí 0ỉ7a
17
khoan

xuống
hay không tùy vào các nhà đầu tư nước ngoài có "quăng"
ra
hay
không.
Thực
tế,
nhiêu công
ty
có giá
chứng
khoán cao hơn giá
trị
thực
của
nó.
Một
biểu hiện
khác của sự

chi phối
tâm lý đám đông
trong
đầu tư
chứng
khoan
đó là
khi thị
trường tăng
thì bất
kỳ cổ
phiếu
nào
cũng
tăng;
mà đâu
phải
công
ty
niêm
yết
nào
cũng

kết
quả
kinh
doanh
tốt,
thậm

chí có công
ty lụ
lớn
đang
trong diện
chưa
biết
xử lý
thế
nào
cũng
tăng,
có công
ty lụ lớn
nhưng giá
cổ phiếu
lại
tăng
cao,
tăng liên
tục.
Khi
thị
trường
giảm thì
bất
kỳ cổ
phiếu
nào
cũng giảm;

mà đâu
phải
công
ty
niêm
yết
nào
cũng

kết
quả
kinh
doanh
xấu,
thậm
chí có công
ty
lãi
lớn
nhưng giá
cổ
phiếu
lại
giảm
lớn,
aiãm
liên
tục.
Khi thị
trường tăng thì chỉ có

người
mua mà không có
người
bán - bèn
bán
trống
trơn và không có dư
bán;
khi thị
trường
giảm thì
chi

người
bán mà
không có
người
mua.
Cũng như
thị
trường
chứng khoan
tại
các nước trên
thế
giới,

Việt
Nam,
thông

tin
dự báo là một kênh
tham khảo quan
trọng
của các nhà đầu tư trên
thị
trường
chứng
khoán.
Trong
một
thời
gian dài,
những
tin
đồn
cũng

thể
làm cho
các nhà đầu tư mua vào hay bán
ra
tháo
chạy.
Gần
đây,
sự phàn ứng
của
các nhà
đầu


đối với
các thông
tin,
dự báo
lại
khác hẳn
trước.
Tất
nhiên,
thông
tin
dự
báo
giờ
có quá
nhiều,
làm cho nhà đầu tư "trúng
lớn"
cũng
như
"thua"
cũng
không
nhỏ.
Nhung
cũng
có lúc trước quá
nhiều
thông

tin tốt
thì
thị
trường
lại
giảm
giá
sâu.
Một vài ví
dụ:
Ngày
25/8/2008,
có thông
tin
giá tiêu dùng tháng 8
chỉ
tăng
1,56%,
thấp
hơn
nhiều
so
với
dự đoán trước
đó.
Sau
đó,
nhiều chi
tiêu
kinh tế


mô tháng 8 và 8 tháng được công bố
với chiều
hướng
tích
cực,
như nông
nghiệp
dược
mùa, công
nghiệp
tăng trường khá,
nhập
siêu
giảm,
lượng
ngoại
tệ
vào
nước
ta
tăng khá
từ nhiều
nguồn,
nhất

đầu tư
trực
tiếp
thực

hiện,
nguồn
vốn hụ
trợ
phát
triển
chính
thức
giải
ngân,
lượng
kiều
hối
Ngày
27/8/2008,
aiá xăng
giảm.
Nhưng giá
chứng
khoán không
nhũng
không tăng mà còn
quay
đầu
eiảm
18

×