Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Agribank Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.65 KB, 59 trang )

Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong điều kiện hiện nay, xu thế toàn cầu hoá đã và đang trở thành xu hớng
phổ biến, sự phát triển của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của khu
vực và toàn thế giới. Việt Nam cũng không ngoài xu thế đó, từ sau Đại hội Đảng
lần thứ VI, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc theo h-
ớng mở cửa, hội nhập với khu vực và thế giới để phù hợp với xu thế phát triển
của thời đại. Để có thể vực dậy và phát triển một nền kinh tế với một cơ sở hạ
tầng yếu kém về mọi mặt, đồng thời để có thể ứng dụng đợc những thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại, chúng ta cần có rất nhiều vốn. Kênh dẫn vốn trong
nớc quan trọng nhất cho nền kinh tế là hệ thống Ngân hàng. Để có thể có đợc
nguồn vốn lớn đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đó thì Ngân hàng phải
thực hiện tốt công tác tín dụng.
Tín dụng Ngân hàng là hoạt động có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng, bởi đó là hoạt động chủ yếu và là hoạt động mang lại
nguồn lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng. Không chỉ vậy, tín dụng Ngân hàng
còn đợc coi là đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế. Tuy nhiên tín dụng Ngân
hàng lại là hoạt động có độ rủi ro rất cao, xuất phát từ ngay đặc trng cơ bản của
nó là sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Chính vì vậy, làm
thế nào để củng cố và nâng cao chất lợng tín dụng là điều đã và đang đợc các
nhà quản lý Ngân hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân là Ngân
hàng mới đợc thành lập năm 1996, từ đó đến nay Ngân hàng đã thực hiện khá
tốt hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, kết quả hoạt động tín dụng vẫn cha cao nh
mong muốn, cha đáp ứng đủ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong quận
và khu vực.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
1
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài Giải pháp nâng cao chất l -
ợng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận


Thanh Xuân nhằm đa ra những giải pháp có căn cứ thực tiễn, góp phần giải
quyết những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa chất lợng tín dụng tại
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: lí luận chung về Ngân hàng thơng mại tín dụng Ngân hàng và
chất lợng tín dụng.
Chơng II: thực trạng chất lợng tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn quận Thanh Xuân
Chơng III: một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lợng tín dụng
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam hoạt động tín dụng bao gồm
chiết khấu, bảo lãnh, cho vay, cho thuê . Xong trong bản chuyên đề này em
chỉ đề cập tới chất lợng tín dụng ở góc độ cho vay. Em xin chân thành cảm ơn
thầy giáo GS. Nguyễn Mai Siêu đã trực tiếp hớng dẫn em hoàn thành chuyên
đề này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cán bộ phòng kinh doanh, Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn quận Thanh Xuân, những ngời đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
2
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
Lí luận chung về Ngân hàng thơng mại
tín dụng Ngân hàng và chất lợng tín dụng.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thơng mại
Theo luật các tổ chức tín dụng đã đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12/12/1997 thì: tổ chức tín dụng là doanh
nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật các tổ chức tín dụng và các quy
định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ

thanh toán cho khách hàng .
Ngân hàng thơng mại là một loại hình tổ chức tín dụng do đó đợc thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với
nội dung chủ yếu, thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nh vậy ta có thể rút ra khái niệm chung về Ngân hàng nh sau: Ngân hàng là
tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với nghiệp vụ chính là nhận tiền
gửi, cho vay, và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
3
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
chi tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngời cần
bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu, tức là thu nhập
hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do vậy họ có
tiền để tiết kiệm
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với Ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng
có lợi. Khi nhóm (1) nhận đợc tiền từ nhóm (2) thì nhóm (1) sẽ bổ sung đợc l-
ợng tiền thiếu hụt, vì vậy sẽ ổn định đợc tài chính và tiếp tục hoạt động kinh
doanh. Dòng tiền di chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) để rồi quay trở lại với
một lợng lớn hơn sau một thời gian nhất định. Đây chính là quan hệ tín dụng
trực tiếp đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến hiện nay.
Tuy nhiên, quan hệ tín dụng trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù
hợp về quy mô thời gian, không gian . Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát

triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung
gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch, từ đó làm tăng thu nhập cho
ngời tiết kiệm, vì vậy, khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng
cho ngời đầu t, từ đó khuyến khích đầu t. Trung gian tài chính đã tập hợp những
ngời tiết kiệm và đầu t, vì vậy mà giải quyết đợc mâu thuẫn của tín dụng trực
tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi gánh chịu rủi ro và sử
dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao
dịch. Điển hình của các trung gian đó chính là Ngân hàng thơng mại
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Khi hệ thống Ngân hàng thơng mại ra đời và phát triển, trong quá trình thực
hiện chức năng trung gian tín dụng, hệ thống Ngân hàng thơng mại đã thu hút
đại bộ phận các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế mở tài khoản và sử dụng dịch
vụ thanh toán qua Ngân hàng.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
4
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Việc thanh toán chi trả tiền về hàng hoá, dịch vụ hay các khoản tiền của
doanh nghiệp, các cá nhân đều đợc chuyển giao cho Ngân hàng thực hiện. Điều
này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lu thông hàng hoá, tiết kiệm
chi phí giao dịch, tạo cơ sở cho Ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ cho vay,
đồng thời kiểm soát đợc những lợng tiền cung ứng trên thị trờng.
Qua nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, Ngân hàng đã trở thành
ngời thủ quỹ của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã
hội. Các giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp, cá nhân thông qua tài
khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mà không cần thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt nữa. Doanh nghiệp, cá nhân ra lệnh cho Ngân hàng thực hiện các
khoản chi trả đồng thời uỷ nhiệm cho các Ngân hàng thu nhận các khoản tiền.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là chức năng quan trọng của Ngân hàng thơng mại, chức năng này
đợc thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và đầu t của các Ngân hàng th-

ơng mại trong mối quan hệ với Ngân hàng trung ơng, đặc biệt trong quá trình
thực thi chính sách tiền tệ.
Khi Ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản thanh toán của khách hàng tăng
lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoặc dịch vụ. Do đó, bằng việc cho
vay các Ngân hàng đã tạo ra phơng tiện thanh toán. Khi khách hàng tại một
Ngân hàng sử dụng các khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên một khoản thu
của một khách hàng khác tại một Ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho
vay mới. Nh vậy, từ khoản tiền đợc tạo ra ban đầu, thông qua hoạt động tín dụng
của Ngân hàng sẽ tạo ra một lợng tiền lớn hơn trong lu thông theo hệ số nhân
tiền tệ
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
5
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3. Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trạng thừa và thiếu vốn tạm thời. Các
Ngân hàng thơng mại thông qua hoạt động tín dụng sẽ tập trung vốn tạm thời
nhàn rỗi, thông qua nguồn vốn đó để đầu t phát triển sản xuất, cải tiến máy móc
công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2. Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị tr-
ờng.
Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng trở thành ngời trung gian về vốn
trên thị trờng giúp cho doanh nghiệp dễ dàng vay vốn trên thị trờng khi thiếu
vốn và có thể cho thị trờng vay để kiếm lời khi thừa vốn, từ đó giúp đẩy nhanh
hoạt động của nền kinh tế. Từ đó các doanh nghiệp có vốn để đầu t phát triển
sản xuất đồng thời có thể vận dụng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho
khách hàng để đẩy nhanh hoạt động của mình. Việc vay vốn của Ngân hàng
buộc các doanh nghiệp phải có phơng án kinh doanh tối u để có thể trả nợ. Việc
lập phơng án sản xuất kinh doanh tối u phải thông qua sự kiểm tra giám sát chặt
chẽ của Ngân hàng nh vậy từ nguồn vốn tín dụng mà Ngân hàng cấp cho doanh

nghiệp đã giúp nâng cao chất lợng mọi mặt của quá trình sản xuất kinh doanh,
đáp ứng nhu cầu của thị trờng, từ đó tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp
trong cạnh tranh.
1.1.3.3. Ngân hàng thơng mại là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thơng mại trong
cùng hệ thống, các Ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền tệ
cung ứng trong lu thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các ngành
trong nền kinh tế, Ngân hàng thơng mại thực hiện dẫn dắt các luồng tiền, tập
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
6
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
hợp và phân phối vốn cho thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả thực
thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: Nhà nớc điều tiết Ngân hàng, Ngân hàng
dẫn dắt thị trờng
1.1.3.4. Ngân hàng thơng mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trờng, việc hoà nhập nền kinh tế
trong nớc với nền kinh tế trong khu vực và kinh tế toàn cầu là nhu cầu cần thiết,
cấp bách. Ngân hàng thơng mại với hoạt động kinh doanh rộng khắp của mình
nh nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các
nghiệp vụ Ngân hàng khác. Ngân hàng thơng mại đã tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thơng không ngừng đợc mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán,
buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng thơng mại nớc ngoài,
hệ thống Ngân hàng thơng mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong
nớc phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng
Theo sách thuộc các nớc kinh tế thị trờng thì: tín dụng là một quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho

bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định đồng thời nhận tiền hoặc tài sản
cam kết hoàn trả theo thời hạn thoả thuận. Tuy nhiên định nghĩa nh vậy chỉ nói
lên bề ngoài của tín dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, cùng một thời gian luôn tồn tại một số ngời
tạm thời thừa vốn có nhu cầu cho vay, một số ngời tạm thời thiếu vốn có nhu
cầu đi vay. Hiện tợng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó
là vốn đợc dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu với điều kiện
hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định. Đây chính là quan hệ tín dụng.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
7
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy: tín dụng là quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trong một thời gian nhất
định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả
thuận cả gốc và lãi.
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mợn và hoàn trả. Trong quan hệ này
thể hiện các nội dung sau:
- Ngời cho vay chuyển giao cho ngời đi vay một lợng giá trị nhất định.
- Ngời đi vay chỉ đợc sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi khoản vay đó hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, ngời đi
vay phải hoàn trả cho ngời cho vay phần vốn gốc cộng với một khoản
lãi nhất định
- Giá trị đợc hoàn trả thờng lớn hơn lúc hai bên ký hợp đồng tín dụng.
1.2.2. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng Ngân hàng là hình thức quan
trọng nhất, nó là quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng
cho các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng với
một bên là các tổ chức cá nhân trong xã hội.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng tham gia vừa với t cách là

ngời đi vay, vừa với t cách là ngời cho vay.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
8
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
1.2.3.1. Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc liên tục và ngày càng mở rộng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, do nhiều yếu tố tác động và các doanh
nghiệp thờng xuyên thiếu vốn. Trong khi đó, thông qua hoạt động tín dụng
Ngân hàng thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, Ngân hàng sử
dụng nguồn vốn này để cho doanh nghiệp vay ổn định sản xuất kinh doanh, đầu
t máy móc thiết bị, nâng cao công nghệ. Từ đó làm cho quá trình sản xuất của
doanh nghiệp ngày càng đợc mở rộng và liên tục.
1.2.3.2. Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển,
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Trong môi trờng cạnh tranh, các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và
nâng cao khả năng cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải luôn đổi mới công
nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Muốn thực hiện đợc điều này, doanh nghiệp cần một lợng vốn lớn mà chỉ Ngân
hàng, thông qua quá trình huy động vốn mới có thể đáp ứng đợc.
Thông qua sự đầu t của Ngân hàng, các nhà sản xuất kinh doanh sẽ dễ dàng
chuyển từ những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao,
tạo điều kiện cho việc bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận trong nền kinh tế nhằm
hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.2.3.3. Tín dụng Ngân hàng là công cụ tài trợ đắc lực cho các ngành
kinh tế kém phát triển và những ngành kinh tế mũi nhọn.
Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi đối với những ngành kinh tế mũi nhọn cũng
nh các ngành kinh tế kém phát triển nhng cần thiết cho quốc tế dân sinh, tín
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A

9
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy những ngành kinh tế này phát triển. Mặt
khác, với đặc trng hoàn trả cả vốn lẫn lãi, tín dụng Ngân hàng giúp cho việc sử
dụng vốn của các doanh nghiệp có hiệu quả. chính điều này đã thể hiện sự u việt
hơn của tín dụng Ngân hàng so với việc ngân sách đầu t vào lĩnh vực đó, vì khi
đợc cấp vốn ngân sách ngời sử dụng thờng ít quan tâm đến việc sử dụng vốn một
cách có hiệu quả bởi lẽ nguồn vốn này đợc cấp phát mà không phải hoàn trả.
1.2.3.4. Tín dụng Ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định lu thông
tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờng muốn ổn định nền kinh tế, ổn định giá trị tiền tệ
thì việc chú trọng phát triển lu thông hàng hoá phải luôn gắn liền với việc lu
thông tiền tệ. Trớc hết Ngân hàng là kênh quan trọng để đa tiền vào lu thông có
khả năng kiểm soát đợc lợng tiền trong lu thông cho phù hợp với khối lợng hàng
hoá. Mặt khác với khả năng tạo tiền, Ngân hàng thơng mại có thể thay đổi đợc
số lợng tiền trong lu thông. vì vậy, các Ngân hàng trung ơng phải sử dụng công
cụ của chính sách tiền tệ để điều tiết hoạt động tín dụng của các Ngân hàng th-
ơng mại nh tỉ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng .
1.2.3.5. Tín dụng Ngân hàng là cầu nối giữa nền kinh tế trong nớc với nớc
ngoài thúc đẩy quá trình mở rộng, tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế
trong khu vực và trên thế giới.
Hiện nay xu thế toàn cầu hoá đang là xu hớng trên toàn thế giới, nó đòi hỏi
các quốc gia cần phải hợp tác kinh tế với nhau cùng phát triển. Đầu t vốn ra nớc
ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất.
Vốn là yếu tố quyết định đầu tiên cho sự hợp tác này, do đó Ngân hàng với khả
năng đặc biệt mình của mình là huy động vốn và cung cấp vốn cho các hoạt
động kinh doanh, thông qua đó góp phần mở rộng và tăng cờng mối quan hệ
hợp tác kinh tế với các nớc.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
10

Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3.6. Tín dụng Ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế
Trong quá trình huy động vốn để có thể huy động đợc một khoản vốn lớn
trong nền kinh tế, Ngân hàng cần phải tìm hiểu, phân tích kỹ từng thành phần
kinh tế để có thể biết đợc thời điểm mà họ d thừa vốn. Mặt khác, trong quá trình
cho vay, Ngân hàng phải luồn đề phòng nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, phải thờng
xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng để có thể điều chỉnh tác
động kịp thời khi cần thiết. Nh vậy, thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng có
thể kiểm soát đợc nền kinh tế.
1.2.4. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có nhiều cách khác nhau để phân loại tín dụng Ngân hàng tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng. Sau đây là một số cách
phân loại chính:
1.2.4.1. Phân loại theo thời gian
Ta biết rằng thời hạn tín dụng có liên quan mật thiết tới tính an toàn và sinh
lời của khoản tín dụng cũng nh khả năng hoàn trả của khách hàng. Vì vậy, phân
chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng. Theo thời
gian, tín dụng đợc phân chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng có thời hạn dới 12 tháng. Loại
tín dụng này đợc sử dụng để bù đắp những khoản thiếu hụt tài sản lu
động của doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây
là hình thức tín dụng chiếm tỉ trọng cao nhất trong Ngân hàng thơng
mại.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
loại tín dụng này đợc sử dụng để đầu t cho tài sản cố định, cải tiến,
đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án có quy mô nhỏ.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
11
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp

- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này đợc sử dụng để đầu t cho các nhu cầu dài hạn nh xây nhà ở,
đầu t vào các dự án lớn, mua sắm thiết bị, phơng tiện vận tải quy mô
lớn, xây dựng nhà máy xí nghiệp mới .
1.2.4.2. Phân loại theo hình thức
Theo hình thức tín dụng đợc chia thành: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho
thuê
- chiết khấu thơng phiếu là việc Ngân hàng ứng trớc tiền cho khách
hàng tơng ứng với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của
Ngân hàng để sở hữu một thơng phiếu cha đến hạn hoặc một giấy
nhận nợ. Về mặt pháp lý, Ngân hàng không phải đã cho vay đối với
chủ thơng phiếu. Đó chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên,
đối với Ngân hàng, việc bỏ tiền ra ở hiện tại để thu về một khoản lớn
hơn trong tơng lai với lãi suất xác định trớc đợc coi nh là hoạt động
tín dụng. Ngân hàng tuy ứng trớc tiền cho ngời bán xong thực chất là
thay thế ngời mua trả trớc tiền cho ngời bán.
- Cho vay: là việc Ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định
- Bảo lãnh: là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, xong Ngân
hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê: là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định, khách hàng phải trả cả gốc lẫn
lãi cho Ngân hàng.
1.2.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
12
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép Ngân hàng có đợc nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất từ quá trình

sản xuất kinh doanh không có hoặc không đủ. Theo tài sản đảm bảo, tín dụng đ-
ợc chia thành:
- Tín dụng có đảm bảo: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm nh
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Ngân hàng
nắm giữ tài sản của ngời vay để xử lý thu hồi nợ khi ngời vay không
thực hiện đợc các nghĩa vụ đã đợc cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Hình thức này đợc áp dụng đối với những khách hàng không có uy
tín cao đối với Ngân hàng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo nhng hình
thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản vẫn có thể bị mất giá
hay ngời bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của ngời thứ ba. Việc cấp
tín dụng chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. muốn vậy Ngân
hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay của khách hàng một
cách chính xác. tín dụng này đợc cấp cho các khách hàng có uy tín,
thờng là khách hàng làm ăn có lãi một cách thờng xuyên, tình hình
tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây da, hoặc món
vay tơng đối nhỏ so với vốn của ngời vay. Các khoản cho vay theo
chỉ định của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản
đảm bảo .
1.2.4.4. Theo đồng tiền đợc sử dụng trong cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng đợc chia thành hai loại:
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
13
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
- Cho vay bằng đồng bản tệ: là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp cho
khách hàng bằng Việt Nam đồng. Nớc ta quy định, cho vay để thanh
toán trong nớc thì chỉ đợc vay bằng Việt Nam đồng.
- Cho vay bằng đồng ngoại tệ: là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền
cho khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nớc ta quy định, cho vay bằng

đồng ngoại tệ chỉ phục vụ cho nhập khẩu, đối với khách hàng thu
mua hàng xuất khẩu thì Ngân hàng cho vay bằng ngoại tệ nhng phải
bán luôn cho Ngân hàng và dùng Việt Nam đồng đi mua hàng xuất
khẩu.
1.2.4.5. Theo đối tợng ứng dụng
Căn cứ vào tiêu thức này ngời ta chia tín dụng làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lu động: là loại tín dụng đợc
sử dụng để bù đắp vốn lu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín
dụng có độ rủi ro thấp vì vốn lu động của doanh nghiệp là vốn di
chuyển trong chu kỳ sản xuất kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo
dõi thờng xuyên và nếu có biến động xảy ra thì kịp thời thu hồi vốn.
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: là loại tín dụng đợc
sử dụng để đầu t mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật,
mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Hình
thức tín dụng này thờng có mức rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn
chậm hơn.
1.2.4.6. Phân loại khác
- Theo ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp )
- Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng )
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
14
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Dựa vào các cách phân loại trên các nhà phân tích sẽ biết đợc kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng (là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng d nợ).
Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu của nguồn huy động, so với nhu cầu
của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá xem xét kết cấu tín dụng
đã phù hợp với Ngân hàng cha. Từ đó đa ra các giải pháp thích hợp.
1.3. Chất lợng tín dụng Ngân hàng
1.3.1. Khái niệm chất lợng tín dụng
Đối tợng Ngân hàng thơng mại, cái đợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,

vừa trìu tợng của hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng. Chất lợng tín
dụng là tổng hoà nhiều thành tựu thể hiện ở sự phát triển ổn định và bền vững
của nền kinh tế nói chung và của bản thân Ngân hàng nói riêng. Khi chất lợng
tín dụng tốt Ngân hàng sẽ nâng cao đợc uy tín của mình, từ đó sẽ thu hút đợc
nhiều khách hàng tạo điều kiện thúc đẩy Ngân hàng phát triển.
Vậy chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng.
Nh vậy khi xem xét chất lợng tín dụng, cần tính đến 3 nhân tố là Ngân
hàng thơng mại, khách hàng, nền kinh tế.
Thứ nhất: chất lợng tín dụng xét từ giác độ Ngân hàng thơng mại
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phù hợp
với khả năng, thực lực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo đợc sự cạnh
tranh trên thị trờng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. chất lợng
hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý gia tăng, d nợ ngày
càng tăng trởng, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ
cấu giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
15
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai: chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ khách hàng
chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý, thủ tục đơn giản và không
phiền hà, thu hút đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo đợc đúng nguyên tắc và
quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của Ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh
nghiệp.
Thứ ba: chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế
Chất lợng tín dụng đối với nền kinh tế thể hiện ở sự phục vụ sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm cho ngời lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp phần
tăng trởng xã hội và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa

nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc, tranh thủ vay vốn nớc ngoài có lợi cho nền kinh
tế.
Từ những điều trên ta có thể rút ra:
- Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ
thích nghi của Ngân hàng thơng mại và sự thay đổi của môi trờng
bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh cuả một Ngân hàng trong quá trình
cạnh tranh để tồn tại
- Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố nh thu hút đợc
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn
tín dụng, chi phí tổng thể, chi phí nghiệp vụ
- Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá
trình kết hợp hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức, giữa các tổ
chức với nhau vì một mục đích chung. Do đó để đạt đợc chất lợng tín
dụng cần có sự quản lý.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
16
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng
Đối với các Ngân hàng thơng mại, cho vay có vai trò quan trọng trong phát
triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức đợc tầm quan trọng của
hoạt động tín dụng, mỗi Ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lợng đối
với các khoản cho vay của mình. Thực tế chất lợng tín dụng là một khái niệm t-
ơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh nó một cách
chính xác, thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín dụng của một Ngân
hàng thơng mại, ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau, nhng về cơ
bản chất lợng tín dụng của một Ngân hàng thơng mại đợc đánh giá qua các chỉ
tiêu sau:
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng, nếu
Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, nhân viên Ngân hàng c xử lịch sự . Ngân

hàng sẽ tạo đợc ấn tợng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tợng tốt về
Ngân hàng
Cách bố trí sắp xếp trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hởng rất lớn đến chất lợng
tín dụng của Ngân hàng. nếu chất lợng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ
có nhiều khách mới.
Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần tạo nên chất lợng tín dụng cho Ngân
hàng.
Nh vậy, qua các chỉ tiêu định tính đã phần nào biểu hiện đợc chất lợng tín
dụng của Ngân hàng thơng mại.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
17
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.2. Các chỉ tiêu định lợng
a. Doanh số cho vay và tổng d nợ:
Doanh số cho vay phản ánh khối lợng tín dụng tài trợ trong một thời kỳ
nhất định, thờng là 1 năm. tổng d nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lợng tiền
Ngân hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng d nợ bao gồm d nợ cho
vay ngắn, trung và dài hạn. Doanh số cho vay và tổng d nợ thấp chứng tỏ hoạt
động Ngân hàng yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém. Tuy nhiên
không phải chỉ tiêu này càng cao thì chất lợng tín dụng của Ngân hàng càng cao
bởi lẽ đằng sau những khoản tín dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà Ngân
hàng phải chịu.
b. Hệ số sử dụng vốn vay
Hệ số sử dụng vốn vay = Tổng d nợ/ Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của Ngân hàng th-
ơng mại. hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì Ngân
hàng thơng mại phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng

thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn vay mà quá thấp thì chứng tỏ chất lợng tín
dụng của Ngân hàng thấp, Ngân hàng mất uy tín đối với khách hàng. Ngân hàng
phải điều chỉnh các hệ số này phù hợp, vừa đảm bảo tận dụng đợc nguồn vốn,
vừa đảm bảo an toàn trong khả năng thanh toán.
c. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng d nợ
Nợ quá hạn là hiện tợng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo
khi ngời đi vay không thực hiện đợc nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng
đúng hạn.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
18
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lợng tín dụng. Khi một khoản vay không
đợc trả đúng hạn nh đã cam kết thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất
cao hơn lãi suất bình thờng. Trên thực tế, những khoản nợ quá hạn là những
khoản nợ có độ rủi ro rất cao, Ngân hàng rất dễ bị mất vốn. chính vì vậy, tỷ lệ
nợ quá hạn mà càng cao thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng có độ rủi ro càng
cao, Ngân hàng càng gặp khó khăn trong kinh doanh, nh vậy chất lợng tín dụng
của Ngân hàng càng thấp.
Nợ quá hạn thờng đợc chia thành hai loại:
- Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc vì một lí do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ hạn
trả nợ khách hàng cha có tiền, Ngân hàng buộc phải chuyển sang nợ
quá hạn, loại nợ quá hạn này khả năng Ngân hàng thu đợc nợ cao.
- Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua
lỗ hoặc bị lừa đảo, bị chết không còn khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
các khoản nợ này đợc gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi là rất thấp.
Thờng các Ngân hàng thơng mại dùng quỹ rủi ro để xử lỹ giảm hoặc xoá
nợ tuỳ theo tình hình thực tế từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng số nợ đã chuyển sang nợ quá hạn và
tổng d nợ tại một thời điểm. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng có thể giảm số
tuyệt đối nợ quá hạn hoặc tăng tổng d nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ
nợ quá hạn nhỏ hơn 5% là có thể chấp nhận đợc và tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt.
d. Chỉ tiêu vòng quay vốn
Vòng quay vốn tín dụng bằng doanh số thu nợ chia cho d nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất định.
Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luân chuyển nhanh
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
19
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và lu thông hàng hoá. Với số
lợng vốn nhất định nhng nếu tốc độ quay vòng vốn càng nhanh thì lợng vốn đó
sẽ đợc đem ra sử dụng càng nhiều vì vậy hiệu quả sử dụng vốn càng cao, do đó
chất lợng tín dụng càng cao.
e. Chỉ tiểu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng:
Ngân hàng thơng mại hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.
chỉ tiêu này chỉ ra trong tổng thu nhập của Ngân hàng thì phần đóng góp này là
bao nhiêu. lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng càng lớn khẳng định chất l-
ợng tín dụng càng cao.
Tuy nhiên các chỉ tiêu trên khi đánh giá chất lợng tín dụng chỉ phản ánh
chất lợng tín dụng trên một khía cạnh. Muốn đánh giá chất lợng tín dụng một
cách chính xác nhất chúng ta cần phải sử dụng kết hợp các chỉ tiêu này
1.3.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chất lợng hoạt động tín dụng
1.3.3.1. Các nhân tố từ phía Ngân hàng
a. Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Chính sách tín dụng đợc hiểu là đờng lối, chủ trơng đảm bảo cho hoạt động
tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi
suất cho vay và mức độ lệ phí, các loại cho vay đợc thực hiện. Các điều khoản

của chính sách tín dụng đợc xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau nh các
điều kiện kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của Ngân hàng nhà nớc, khả
năng về vốn của Ngân hàng và nhu cầu tín dụng cầu tín dụng của khách hàng.
Khi các yếu tố này thay đổi, chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với
mỗi khách hàng, Ngân hàng có thể đa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phơng
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
20
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
pháp, đờng lối chính sách của Nhà nớc và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó
cũng có nghĩa chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của Ngân hàng thơng mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào
muốn có chất lợng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học,
phù hợp với thực tế Ngân hàng cũng nh của thị trờng.
b. Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bớc
tiến hành quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao
gồm các bớc bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá
trình cho vay cho đến khi thu hồi đợc nợ.
Trong quá trình tín dụng, bớc chuẩn bị cho vay rất quan trọng. Bao gồm 3
giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng; hớng dẫn khách hàng về điều kiện
tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích, thẩm định khách hàng và phơng án
dự án cho vay vốn. Chất lợng tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào chất lợng công
tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của từng Ngân hàng th-
ơng mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm đợc diễn biến
của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hoạt động điều
chỉnh, can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn
và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập đợc một hệ thống

phòng ngừa hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lợng
tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lợng tín dụng, sự nhạy
bén của Ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những điều kiện bất lợi xảy ra
đối với khách hàng cũng nh những biện pháp xử lý kịp thời, t vấn cho khách
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
21
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
hàng sẽ giảm thiểu đợc những khoản nợ quá hạn. Điều đó có tác động tích cực
đối với hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bớc trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập đợc từ rất
nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng nhà nớc, từ phòng thông tin
tín dụng của các Ngân hàng thơng mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp,
qua việc cán bộ trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng,
qua báo cáo tài chính của khách hàng.
quy trình tín dụng của Ngân hàng thơng mại không mang tính cứng nhắc.
Đối với mỗi khách hàng khác nhau, Ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt thực
hiện các bớc trong quá trình tín dụng cho phù hợp.
c. Công tác tổ chức Ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh
hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định
Ngân hàng đợc tổ chức một cách có khoa học đã đảm bảo đợc sự phối hợp
chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong
toàn bộ hệ thống cũng nh đối với các cơ quan liên quan khác. qua đó tạo điều
kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản
tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lợng tín dụng.
d. Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lợng đội ngũ cán bộ Ngân hàng là nhân tố quyết định tới sự thành bại

trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín
dụng nói riêng. Sở dĩ nh vậy là vì cán bộ tín dụng là ngời tham gia trực tiếp vào
mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bớc đầu tiên đến bớc cuối cùng.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
22
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, có ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định tới sự thành công của công tác
tín dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có kĩ năng, có kinh
nghiệm, đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định đợc tính chân thực
của báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố định lừa đảo của khách hàng, từ
đó đánh giá đợc khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để quyết
định cho vay hay không
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi tr-
ờng kinh tế xã hội, đờng lối phát triển của đất nớc, sự thay đổi của thị trờng
dự đoán trớc những biến động có thể xảy ra từ đó t vấn lại cho khách hàng, xây
dựng lại phơng án kinh doanh cho phù hợp.
e. Kiểm soát nội bộ.
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm đợc
tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuân lợi, khó
khăn, sai trái, từ đó đề ra biện pháp giải quyết kịp thời.
Chất lợng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ phát hiện kịp thời những sai sót cũng nh nguyên nhân dẫn
đến lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
f. Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn ảnh hởng rất lớn tới chất lợng tín dụng, vốn huy
động ngắn hạn là nguồn huy động chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động
trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung và dài hạn. vốn huy động
càng lớn Ngân hàng càng có khả năng mở rộng cho vay. Nếu ở Ngân hàng

không có sự phù hợp về kì hạn nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến đ-
ợc nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra.
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
23
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là ngời lập phơng án, dự án xin vay và sau khi đợc Ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là ngời trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. chính vì
vậy khách hàng cũng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng tín dụng.
a. Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là yếu tố quyết định tới việc khách hàng có sử
dụng vốn vay hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém thì rất dễ bị gục ngã trong cạnh
tranh, từ đó ảnh hởng đến khả năng trả nợ Ngân hàng, làm ảnh hỏng đến chất l-
ợng tín dụng. Ngợc lại năng lực của khách hàng cao thì khả năng cạnh tranh trên
thị trờng lớn, vốn vay sẽ đợc sử dụng hiệu quả.
Năng lực của khách hàng đợc thể hiện qua các mặt sau:
- Phơng án sản xuất kinh doanh của dự án vay vốn: khi khách hàng lập
đợc dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, qua đó sử dụng có chất l-
ợng nguồn vốn vay, từ đó sẽ tạo ra lợi nhuận cao để doanh nghiệp có
đủ tiền trả nợ Ngân hàng. nếu dự án mà không khả thi, nguồn vốn sử
dụng không hiệu quả, khả năng tạo lợi nhuận thấp hoặc thua lỗ thì sẽ
không có tiền để trả cho Ngân hàng.
- Tình hình tài chính của khách hàng: khách hàng kinh doanh có hiệu
quả hay không, có thể trả nợ cho Ngân hàng hay không cũng tuỳ vào
tình hình tài chính hiện có của khách hàng. nếu khách hàng đang lâm
vào tình trạng túng bấn thì chắc chắn ít có ý định trả nợ Ngân hàng
hoặc cũng trì hoãn việc trả nợ.
- Khả năng quản lý doanh nghiệp, trình độ quản lý của doanh nghiệp
tốt sẽ cho kết quả kinh doanh tốt, nếu không gặp trở ngại khác. Nh

SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
24
Chyuên đề thực tập tốt nghiệp
vậy, trình độ quản lý của khách hàng ảnh hởng trực tiếp đến việc sử
dụng vốn vay, từ đó ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
b. Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hởng lớn đến chất lợng tín dụng của
Ngân hàng.
Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp số lợng trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã đợc ban hành thì sẽ khó khăn cho
Ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng nh việc quản
lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đa ra quyết định cho vay đúng đắn.
Hoặc cũng có thể xảy ra những trờng hợp mà khách hàng cố tình trây ỳ không
chịu trả nợ tiền vay Ngân hàng.
c. Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ đợc sử dụng để chỉ những biến cố xảy ra ngoài mong
muốn và đem lại hậu quả xấu. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nếu gặp rủi ro, nó sẽ đa doanh nghiệp vào những tình huống không thể
dự đoán trớc đợc
Trong sản xuất kinh doanh rủi ro phát sinh dới nhiều hình thức khác nhau:
do thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, do sự thay đổi
chính sách của nhà nớc, do bị lừa đảo, trộm cắp sẽ làm lợi nhuận của doanh
nghiệp giảm ảnh hởng đến việc trả nợ Ngân hàng.
d. Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để đợc cấp tín dụng.
Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của các pháp nhân và cá nhân không có
giấy chứng nhận sở hữu. tài sản cố định phần lớn là nhà xởng, máy móc, thiết bị
lạc hậu không đủ điều kiện thế chấp. Trong khi đó lại có nhu cầu vay vốn rất
SV. Nguyễn Viết Ngọc Ngân hàng 42A
25

×