Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẰM GIÁO DỤC TÍCH CỰC HỌC SINH THÔNG QUA BÀI 2 LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 58 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NHẰM GIÁO DỤC TÍCH CỰC HỌC SINH
THƠNG QUA BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC NHẰM GIÁO DỤC TÍCH CỰC HỌC SINH
THƠNG QUA BÀI 2: LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA HỌC SINH

LĨNH VỰC: GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG - AN NINH

Tác giả:

Nguyễn Thị Lan

Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội
Số điện thoại:

0977600786

Năm học: 2021 - 2022



MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................................. 5
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài................................................................................................................ 2
3. Đối tượng của đề tài............................................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ của đề tài ............................................................................................................... 2
5. Phương pháp được áp dụng ................................................................................................. 2
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết ................................................................................ 2
5.2. Phương pháp điều tra sư phạm ...................................................................................... 3
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm ..................................................................................... 3
5.4. Phương pháp chuyên gia ................................................................................................ 3
5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .............................................................................. 3
5.6. Phương pháp thống kê toán học và xử lý số liệu ........................................................... 3
6. Những đóng góp mới của đề tài............................................................................................ 4
7. Cấu trúc của đề tài Sáng kiến ............................................................................................... 4
8. Thời gian và kế hoạch thực hiện .......................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 5
1. Định hướng phát triển năng lực ....................................................................................... 5
2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................................................................ 5
3. Các năng lực mà mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh hướng tới .............................. 5
3.1. Năng lực giải quyết vấn đề .......................................................................................... 5
3.2. Năng lực sáng tạo ........................................................................................................ 6
3.3. Năng lực hợp tác.......................................................................................................... 6
3.4. Năng lực tự quản bản thân ......................................................................................... 7
3.5. Năng lực tự học ........................................................................................................... 7



3.6. Năng lực giao tiếp ........................................................................................................ 7
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 8
1. Thực trạng dạy học mơn giáo dục quốc phịng, an ninh cấp học trung học phổ
thông ....................................................................................................................................... 8
2. Thực trạng của thanh niên hiện nay đối với chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự .............. 8
3. Giải pháp ............................................................................................................................ 9
3.1. Sử dụng phương pháp dạy học thơng qua tổ chức một cuộc thi trí tuệ mang tính
học - chơi, chơi - học để phát triển năng lực học sinh ..................................................... 9
3.2. Áp dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ............................................................................................................. 10
3.2.1. Một số phương pháp sử dụng khi dạy - học dạy theo định hướng phát triển năng
lực học sinh .................................................................................................................... 10
3.2.2. Một số kỹ thuật được sử dụng khi dạy - học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh .......................................................................................................................... 10
3.3. Quy trình tiến hành các phần khi dạy - học bài 2, tiết 3 - GDQP&AN thông qua tổ
chức một cuộc thi trí tuệ................................................................................................... 11
* Được cơng nhận hồn thành nghĩa vụ quân sự ............................................................. 27
*Vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự............................................................................... 30
* Vi phạm về nhập ngũ ....................................................................................................... 31
IV. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ........................................................................................... 33
1. Kết quả ............................................................................................................................. 33
Bảng 1.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về thái độ của học sinh đối với Luật NVQS ............... 39
2.

Nhận xét ............................................................................................................................ 39

PHẦN III. KẾT LUẬN ............................................................................................................... 41
1. Kết luận ................................................................................................................................ 41
2. Kiến nghị .............................................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................... 43

PHỤ LỤC MỘT SỐ HÌNH ẢNH ĐƯỢC CHỤP TRONG TIẾT THỰC NGHIỆM ............ 44


DANH MỤC VIẾT TẮT

CSXH :
GDQP&AN :
GQVĐ :

Chính sách xã hội
Giáo dục quốc phòng và an ninh
Giải quyết vấn đề

GV :

Giáo viên

HS :

Học sinh

HSQ, BS :
MC :
NVQS :

Hạ sĩ quan, binh sĩ
Người dẫn chương trình
Nghĩa vụ quân sự

SGK :


Sách giáo khoa

SGV :

Sách giáo viên

THPT :
TN :

Trung học phổ thông
Thực nghiệm


Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sự bùng nổ của cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 nền giáo dục đang đứng trước cơ hội và thách thức, để
tiếp cận xu thế phát triển của thời đại trong nhưng năm qua nền giáo dục nước nhà
đã có nhiều bước chuyển mình, một trong những nhiệm vụ trọng tâm hiện nay đó
là đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học - từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới
việc học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất
định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
“truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, đánh giá trong quá trình học tập theo
hướng phát triển năng lực học sinh.
Trong những năm qua, ngành giáo dục nói chung, cán bộ, giáo viên trong cả
nước đã và đang nghiên cứu học tập nâng cao trình độ chuyên mơn góp phần đổi
mới về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy

của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường chúng tôi thấy bước
đầu đã áp dụng các giải pháp trong đổi mới phương pháp dạy học, như phát huy
tính tích cực, tự lực của học sinh hướng đến giáo dục phát triển năng lực cho học
sinh, tuy nhiên chưa thật sự đi vào chiều sâu đâu đó cịn mang tính hình thức, cơ sở
vật chất chưa đáp ứng phương pháp giáo dục hiện nay,… một số tiết dạy vẫn nặng
về truyền thụ kiến thức, chưa phát huy năng lực của học sinh trong giờ học, việc
rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm nhiều, hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa
thực sự bám vào năng lực đầu ra của học sinh (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú
trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập của học sinh,
một số giáo viên cịn ngại đổi mới nên chưa phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của người học; chưa thật sự chú trọng bồi dưỡng cho người học
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên, khi
dạy mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh giáo viên ngồi kiến thức lý thuyết, mà
cịn địi hỏi có kỹ năng qn sự an ninh cần thiết. Trong quá trình học tập, người
học vừa được trang bị kiến thức lý thuyết, vừa được rèn luyện kỹ năng thực hành.
Khi dạy học môn GDQP&AN giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp tích hợp,
kết hợp cả giảng dạy lý thuyết và thực hành, trang bị hệ thống máy chiếu, sơ đồ,
bản đồ, mô hình học cụ và sử dụng hiệu quả cơng nghệ thơng tin, từ đó trang bị
cho người học những kiến thức cơ bản và kỹ năng về các nội dung cho hoạt động
qn sự chính vì điều này mà việc đổi mới phương pháp dạy học ở bộ môn gặp rất
nhiều khó khăn bên cạnh đó học sinh vẫn chưa có cái nhìn đúng đắn về ý nghĩa và
vai trị của bộ mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh. Việc học cịn đối phó dẫn đến
kết quả chưa cao, nhất là những nội dung mang tính hàn lâm, kiến thức trừu tượng
tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các
tình huống trong thực tiễn. Vì vậy vấn đề đặt ra cho giáo viên dạy môn Giáo dục
1


quốc phòng và an ninh là phải biết thiết kế, lựa chọn các phương pháp, kỹ thuật
dạy học vừa tạo hứng thú học tập cho học sinh vừa giải quyết được các tình huống

trong thực tiễn.
Căn cứ những lý do trên và để tạo động lực, hứng thú học tập cho học sinh
cũng như nhận thức được tầm quan trọng về Luật nghĩa vụ qn sự thì địi hỏi giáo
viên phải biết lựa chọn và sử dụng một số phương pháp dạy học phù hợp, góp phần
đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Từ thực trạng trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thơng qua qua bài 2: Luật
nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của học sinh)”.
Hy vọng qua đề tài này, chúng tơi sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học mơn Giáo dục quốc phịng và an
ninh nói riêng nhằm để từ đó đổi mới phương pháp dạy học.
2. Mục đích của đề tài
- Tìm hiểu, vận dụng những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học để hình thành ở
học sinh những năng lực cần hướng tới
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả hình thức dạy học thơng qua hoạt động tổ
chức một cuộc thi trí tuệ mang tính học - chơi, chơi - học góp phần đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực.
3. Đối tượng của đề tài
Học sinh khối 11 - THPT.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài.
- Thiết kế, cải tiến và vận dụng các hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua qua bài 2 - Giáo dục
quốc phịng và An ninh 11 bằng một cuộc thi trí tuệ.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá hiệu quả việc vận dụng các hoạt động
dạy học đã xây dựng được.
5. Phương pháp được áp dụng
Trong đề tài tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về chủ trương, đường lối của Đảng và
Nhà nước trong công tác giáo dục và đổi mới phương pháp dạy học, các tài liệu lý
luận dạy học, nghiên cứu các văn bản nghị quyết, thông tư, tài liệu chuyên môn,
internet làm cơ sở cho việc vận dụng vào đề tài.

2


5.2. Phương pháp điều tra sư phạm
Nghiên cứu, tìm hiểu chất lượng học tập của học sinh, điều tra về thực trạng
từ đó phân tích ngun nhân hạn chế chất lượng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực và không áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực để
giáo dục học sinh trong dạy học GDQP&AN nói chung và GDQP&AN 11 ở
trường Trung học phổ thơng nói riêng.
- Đối với giáo viên:
+ Dùng phiếu điều tra để lấy số liệu về thực trạng dạy học tích cực trong dạy
học GDQP&AN
+ Tham khảo giáo án, dự giờ của một số giáo viên và trao đổi với đồng
nghiệp thơng qua các buổi sinh hoạt chun mơn.
+ Tìm hiểu thể lệ, cách thức tổ chức thi để áp dụng vào dạy - học.
- Đối với học sinh:
Dùng phiếu điều tra để điều tra thực trạng dạy - học tích cực trong bộ môn
GDQP&AN ở trường Trung học phổ thông.
5.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Ghi hình và ghi nhật ký chi tiết, chính xác theo đúng trình tự khơng gian và
thời gian nhằm mục đích tìm ra những ưu, khuyết điểm trong quá trình dạy và học.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Gặp gỡ, trao đổi với những người giỏi về lĩnh vực mình đang nghiên cứu,
lắng nghe sự tư vấn, góp ý của các chuyên gia để định hướng cho việc triển khai
đề tài.

5.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Nhằm tìm hiểu hiệu quả của việc sử dụng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực nhằm giáo dục tích cực học sinh thông qua bài 2: Luật nghĩa vụ
quân sự và trách nhiệm của học sinh với hình thức thay tiết dạy học truyền thống
bằng cuộc thi trí tuệ.
Xây dựng các tiêu chí đánh giá việc sử dụng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực để giáo dục tích cực học sinh.
Đánh giá kết quả của thực nghiệm sư phạm dựa trên các tiêu chí đã xây dựng.
5.6. Phương pháp thống kê toán học và xử lý số liệu
Thu thập và thống kê số liệu từ kết quả của tất cả các lần tổ chức thực nghiệm.
Các số liệu thống kê được xử lý trên phần mềm máy tính nhằm đánh giá
hiệu quả việc sử dụng dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm giáo dục học
sinh về Luật nghĩa vụ quân sự cũng như giáo dục các kỹ năng sống cho học sinh.
3


6. Những đóng góp mới của đề tài
- Nghiên cứu, vận dụng các một số phương pháp dạy học tích cực thơng qua
hình thức tổ chức một cuộc thi - trị chơi trí tuệ.
- Các câu hỏi, tình huống đưa ra mang tính thực tiễn, học sinh trải nghiệm
đúng với bản chất mà trong cuộc sống thường xảy ra để giáo dục học sinh một
cách nghiêm túc và đầy đủ. Thơng qua bài học giúp học sinh thích thú, có động lực
và luôn ở trạng thái sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự.
7. Cấu trúc của đề tài Sáng kiến
Gồm có 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung nghiên cứu.
Phần III: Kết luận.
8. Thời gian và kế hoạch thực hiện
- Thời gian 6 tháng (Từ tháng 9/2021 - 4/2022)

- Kế hoạch nghiên cứu:
+ Tháng 9: Lên kế hoạch triển khai ý tưởng
+ Tháng 10-11: Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng, giải pháp và các
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, soạn giáo án, tiến hành
thực nghiệm sư phạm...
+ Tháng 12-1: Tiến hành thực nghiệm sư phạm, viết bài thu hoạch và làm
bài kiểm tra
+ Tháng 2: Xử lý số liệu
+ Tháng 3, 4: Hoàn thành, báo cáo.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Định hướng phát triển năng lực
Định hướng phát triển năng lực là đảm bảo hướng tới phát triển năng lực
người học thông qua nội dung giáo dục với những kỹ năng, kiến thức cơ bản, hiện
đại và thiết thực; giáo dục hài hịa đức, trí, thể, mỹ; chú trọng vào việc thực hành,
vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã được trang bị trong quá trình học tập để giải
quyết các vấn đề trong học tập và đời sống hàng ngày; tích hợp cao ở các lớp học
dưới, phân hố dần ở các lớp học trên. Thơng qua hình thức tổ chức giáo dục và
các phương pháp giáo dục, phát huy tiềm năng và tính chủ động của mỗi học sinh.
Đồng thời có những phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục đặt ra.
Định hướng nhằm phát triển tối đa tiềm năng vốn có của từng đối tượng học sinh
khác nhau, dựa trên các đặc điểm tâm - sinh lí, nhu cầu, khả năng, hứng thú và
định hướng nghề nghiệp khác nhau của từng học sinh. Giúp học sinh phát triển khả
năng huy động tổng hợp các kỹ năng, kiến thức... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau
để giải quyết một cách hiệu quả nhất các vấn đề xảy ra trong học tập và đời sống
hàng ngày, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ

năng sống.
2. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Như chúng ta đều biết và thừa nhận rằng mỗi học sinh là một cá thể độc lập,
có sự khác biệt về trình độ, năng lực, nhu cầu, sở thích và nền tảng xuất thân. Dạy
học theo định hướng phát triển năng lực thừa nhận thực tế này và tìm ra được
những cách tiếp cận phù hợp nhằm phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất với
mỗi học sinh thay vì giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức như ở mơ hình dạy học
truyền thống.
Theo đó, dạy học theo hướng phát triển năng lực là mơ hình dạy học hướng
tới mục tiêu phát triển tối đa phẩm chất và năng lực của người học thông qua cách
thức tổ chức các hoạt động học tập độc lập, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự
tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ hợp lý của giáo viên. Trong mơ hình này, người học
có thể thể hiện sự tiến bộ bằng cách chứng minh năng lực của mình. Điều đó có
nghĩa là người học phải chứng minh mức độ nắm vững và làm chủ các kiến thức
và kỹ năng (được gọi là năng lực); huy động tổng hợp mọi nguồn lực (kinh
nghiệm, kiến thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) trong một môn học hay
bối cảnh nhất định, theo tốc độ của riêng mình.
3. Các năng lực mà mơn Giáo dục quốc phòng và an ninh hướng tới
3.1. Năng lực giải quyết vấn đề
Trên thực tế, có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về năng lực giải
quyết vấn đề (GQVĐ). Tuy nhiên, các ý kiến và quan niệm đều thống nhất cho
rằng GQVĐ là một NL chung, thể hiện khả năng của mỗi người trong việc nhận
5


thức, khám phá được những tình huống có vấn đề trong học tập và cuộc sống mà
khơng có định hướng trước về kết quả, và tìm các giải pháp để giải quyết những
vấn đề đặt ra trong tình huống đó, qua đó thể hiện khả năng tư duy, hợp tác trong
việc lựa chọn và quyết định giải pháp tối ưu.
Với môn học GDQP&AN, năng lực này được sử dụng khi triển khai các

nội dung dạy học của bộ môn. Quá trình giải quyết vấn đề trong mơn
GDQP&AN có thể được vận dụng trong một tình huống dạy học cụ thể hoặc
trong một chủ đề dạy học.
3.2. Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo được hiểu là sự thể hiện khả năng của học sinh trong việc
suy nghĩ và tìm tịi, phát hiện những ý tưởng mới nảy sinh trong học tập và cuộc
sống, từ đó đề xuất được các giải pháp mới một cách thiết thực, hiệu quả để thực
hiện ý tưởng. Trong việc đề xuất và thực hiện ý tưởng, học sinh bộc lộ óc tị mị,
niềm say mê tìm hiểu khám phá.
Việc hình thành và phát triển năng lực sáng tạo cũng là một mục tiêu mà
môn học GDQP&AN hướng tới. Năng lực này được thể hiện trong việc xác định
các tình huống và những ý tưởng, trong việc tìm hiểu, xem xét các sự vật, hiện
tượng từ những góc nhìn khác nhau, trong cách trình bày q trình suy nghĩ và cảm
xúc của HS trước một vấn đề. Năng lực suy nghĩ sáng tạo bộc lộ thái độ đam mê
và khát khao được tìm hiểu của HS, khơng suy nghĩ theo lối mịn, theo cơng thức.
3.3. Năng lực hợp tác
Năng lực hợp tác đây là hình thức học sinh làm việc cùng nhau trong nhóm
nhỏ để hồn thành cơng việc chung và các thành viên trong nhóm có quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, giúp đỡ nhau để giải quyết các vấn đề khó khăn của nhau. Khi làm
việc cùng nhau, học sinh học cách làm việc chung, cho và nhận sự giúp đỡ, lắng
nghe người khác, hoà giải bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây
là hình thức học tập giúp học sinh ở mọi cấp học phát triển cả về quan hệ xã hội
lẫn thành tích học tập.
Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác của cá nhân với cá nhân
và tập thể trong học tập và cuộc sống. Năng lực hợp tác cho thấy khả năng làm
việc hiệu quả của cá nhân trong mối quan hệ với tập thể, trong mối quan hệ tương
trợ lẫn nhau để cùng hướng tới một mục đích chung. Đây là một năng lực rất cần
thiết trong xã hội hiện đại, khi chúng ta đang sống trong một môi trường, một
không gian rộng mở của q trình hội nhập.
Trong mơn học GDQP&AN, năng lực này không thể thiếu, thể hiện ở việc

HS cùng chia sẻ, phối hợp với nhau trong các hoạt động học tập qua việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập diễn ra trong giờ học lí thuyết cũng như giờ học thực hành.
Trong giờ học lí thuyết thơng qua các hoạt động nhóm, học sinh thể hiện những
suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về những vấn đề đặt ra, đồng thời lắng nghe những
ý kiến trao đổi thảo luận của nhóm để tự điều chỉnh cá nhân mình. Cịn giờ học
6


thực hành ở một số nội dung nhờ hoạt động nhóm mà học sinh hồn thành được
các bài tập mà chương trình giáo dục phổ thơng đề ra. Đây là những yếu tố rất
quan trọng góp phần hình thành nhân cách của người học sinh trong bối cảnh mới.
3.4. Năng lực tự quản bản thân
Năng lực này thể hiện ở khả năng của mỗi con người trong việc kiểm soát
cảm xúc, hành vi của bản thân trong các tình huống của cuộc sống, ở việc biết lập
kế hoạch và làm việc theo kế hoạch, ở khả năng nhận ra và tự điều chỉnh hành vi
của cá nhân trong các bối cảnh khác nhau. Khả năng tự quản bản thân giúp mỗi
người ln chủ động và có trách nhiệm đối với những suy nghĩ, việc làm của mình,
sống có kỉ luật, biết tơn trọng người khác và tơn trọng chính bản thân mình.
Cũng như các mơn học khác, mơn GDQP&AN cũng cần hướng đến việc rèn
luyện và phát triển ở HS năng lực tự quản bản thân. Trong các bài học, HS cần biết
xác định các kế hoạch hành động cho cá nhân và chủ động điều chỉnh kế hoạch để
đạt được mục tiêu đặt ra, nhận biết những tác động của ngoại cảnh đến việc tiếp
thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng của cá nhân để khai thác, phát huy những yếu tố
tích cực, hạn chế những yếu tố tiêu cực, từ đó xác định được các hành vi đúng đắn,
cần thiết trong những tình huống của cuộc sống.
3.5. Năng lực tự học
Xác định nhiệm vụ học tập, mục tiêu học được đặt ra. Điều chỉnh và đánh
giá được kết quả học tập, hình thành cách học tập riêng cho bản thân. Tự nhận ra
và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của mình trong q trình học tập, suy ngẫm
cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm từ đó có thể chia sẻ và giải quyết các

tình huống.
Đối với mơn GDQP&AN năng lực tự học có vai trị quan trong, giúp học
sinh tìm hiểu các thơng tin liên quan đến nội dung bài học. Kiến thức đa dạng,
phong phú mà thời gian học tập trên lớp không nhiều nên đòi hỏi học sinh phải tự
học là chủ yếu. Ngoài ra các phần học thực hành động tác cũng đòi hỏi học sinh
phải tự tập thêm ở nhà.
3.6. Năng lực giao tiếp
Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin giữa người nói và người nghe,
nhằm đạt được một mục đích nào đó. Việc trao đổi thơng tin được thực hiện bằng
nhiều phương tiện, tuy nhiên, phương tiện sử dụng quan trọng nhất trong giao tiếp
là ngôn ngữ. Năng lực giao tiếp do đó được hiểu là khả năng sử dụng các quy tắc
của hệ thống ngôn ngữ để chuyển tải, trao đổi thông tin về các phương diện của đời
sống xã hội, trong từng bối cảnh/ngữ cảnh cụ thể, nhằm đạt đến một mục đích nhất
định trong việc thiết lập mối quan hệ giữa những con người với nhau trong xã hội.
Giúp học sinh tự tin hơn khi nói trước đơng người.
Trong mơn học GDQP&AN, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực
giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng.
7


II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Thực trạng dạy học mơn giáo dục quốc phịng, an ninh cấp học trung học
phổ thơng
Mơn học Giáo dục quốc phịng và an ninh trong trường Trung học phổ thông
là môn học bắt buộc góp phần giáo dục thế hệ tương lai của đất nước có đạo đức
trong sáng, có ý chí kiên cường trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Là mơn học
nằm trong chương trình dạy học của các trường THPT và là một bộ phận quan
trọng của công tác giáo dục quốc phịng tồn dân. Đây cũng là mơn học có tác
dụng rèn luyện tác phong nghiêm túc, tinh thần đoàn kết, ý thức tổ chức kỷ luật
cho học sinh.

Có thể nói rằng, mơn học giáo dục quốc phịng có một vai trị và ý nghĩa rất
to lớn trong việc giáo dục và nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức của con người
đặc biệt là học sinh - thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước. Trong điều kiện
đất nước hội nhập và phát triển, việc nâng cao ý thức, trách nhiệm và hiểu biết về
kiến thức quốc phòng - an ninh là một nhiệm vụ thiết thực hơn bao giờ hết.
Tuy nhiên bên cạnh những học sinh vui thích, đam mê với việc học tập thì
cũng có một bộ phận khơng nhỏ các em khơng thích học, chán học, ngun nhân là
do mất hứng thú học tập và ảnh hưởng đến kết quả học tập rất nghiêm trọng.
Khơng có động lực học là do học sinh nhận thức lệch lạc, cứ nghĩ rằng môn
học Giáo dục quốc phòng và an ninh đơn thuần chỉ là môn học phụ chỉ là môn học
bổ trợ thêm kiến thức, cộng thêm với việc học sinh sợ bị chê cười khi phát biểu sai,
chưa tự tin vào năng lực của mình, chưa hiểu rõ tác dụng của việc phát biểu xây
dựng bài; học sinh không chú ý vào mơn học nên chưa chuẩn bị bài.
Ngun nhân mang tính cốt lõi làm cho học sinh khơng có hứng thú học tập
chính là phương pháp giảng dạy của giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Phương pháp giảng dạy theo kiểu lối mòn thầy đọc trò chép dẫn đến học sinh mất
hứng thú học tập, học sinh tỏ ra thực sự hờ hững, thiếu nghiêm túc đối với môn
học này.
Với suy nghĩ phiến diện, lệch lạc, phần lớn học sinh chỉ học tủ, học vẹt
nhằm đối phó với giáo viên, đến khi kiểm tra thì quay cóp, sử dụng tài liệu… Hiện
tượng học sinh không mặn mà trong việc học mơn Giáo dục quốc phịng và an ninh
đã tồn tại khá lâu, trở thành “nếp”, tạo nên sức ì về mặt tâm lí mà muốn khắc phục
khơng phải dễ dàng. Do đó muốn thay đổi nhận thức và cách học tập của học sinh
đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp và hình thức tổ chức dạy học. Phương
pháp dạy học mang tính quyết định kết quả học tập của học sinh
2. Thực trạng của thanh niên hiện nay đối với chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong quân đội
nhân dân Việt Nam. Cho nên mỗi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân
sự phải tự giác chấp hành một cách nghiêm túc và đầy đủ.
8



Trong thời bình cũng như thời chiến, việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa
vụ cao cả của mỗi công dân, nhất là lực lượng thanh niên. Thực tế cho thấy, trong
thời gian được học tập, rèn luyện ở môi trường quân ngũ đã giúp nhiều bạn trẻ
ngày càng rắn rỏi, trưởng thành hơn, sẵn sàng đối mặt, vượt qua thử thách trong
cuộc sống. Môi trường kỷ luật đặc biệt ấy cịn tơi luyện cho tuổi trẻ sự tự giác,
khuôn phép, ý thức, nề nếp, chỉn chu, biết quan tâm, sẻ chia với mọi người. Bên
cạnh đó, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng các chính sách ưu
tiên của Nhà nước.
Có rất nhiều thanh niên ưu tú, tha thiết với việc học tập nhưng vẫn sẵn sàng
xếp bút nghiên lên đường theo tiếng gọi thiêng liêng của Tổ quốc. Lại có trường
hợp, hai anh em trong một gia đình đều tình nguyện mong muốn được đóng góp
sức trẻ cho cơng cuộc bảo vệ đất nước, tô điểm sơn hà... Tuy nhiên, trái với những
tinh thần cao cả đó, một số bạn trẻ hiện nay chưa hiểu rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình và tìm cách để trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Thậm chí, trên một số trang web,
mạng xã hội…, các bạn trẻ thông qua bình luận (cả tương tác), quay clip minh họa
để bày cách trốn tránh nghĩa vụ quân sự. Có bạn sau khi được xem “hướng dẫn” đã
áp dụng ngay trong ngày khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Tuy nhiên, những “tiểu
xảo” ấy đã được cơ quan chức năng phát hiện. Điều đó thật đáng xấu hổ và đi
ngược với thơng điệp sống đẹp đẽ “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”.
Thơng qua đề tài này là để giáo dục học sinh, giúp học sinh có một cách
nhìn đúng đắn và tích cực về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình cũng
như hiểu được xử lí vi phạm về Luật nghĩa vụ quân sự nếu có hành vi trốn tránh.
3. Giải pháp
3.1. Sử dụng phương pháp dạy học thông qua tổ chức một cuộc thi trí tuệ mang
tính học - chơi, chơi - học để phát triển năng lực học sinh
Dạy học theo hướng năng lực để học sinh rèn luyện các kĩ năng, phát huy
các năng lực vốn có của học sinh và các năng lực chuyên biệt được tạo ra từ các
phần thi mà GV sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học. Thơng qua hình

thức học - chơi, chơi - học qua thể thức thi giữa các đội, với hình thức thi này sẽ
giúp HS trải nghiệm, tự thể hiện khả năng của mình trong nhóm, trong cuộc thi.
Việc áp dụng phương pháp dạy học thay tiết dạy - học truyền thống bằng
hình thức thi nhằm tích hợp các nội dung kiến thức bài học giúp HS tư duy sáng
tạo, tự tin thể hiện chính kiến và khẳng định bản thân, hình thức này thu hút HS
tham gia tích cực, chủ động hơn, tiết học trở nên sôi nổi nhẹ nhàng hơn. Tuy
nhiên cịn gặp một số khó khăn về thời gian, GV cần phải đầu tư nhiều hơn để
soạn giáo án, cách thức tổ chức, với phương pháp này cịn căn cứ vào nội dung
kiến thức bài học.
Thơng qua các kiến thức bài học giáo viên đưa ra các phần thi khác nhau để
làm nội dung trọng tâm, phát huy được các năng lực của các em như: năng lực giải
quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự quản bản thân, năng
9


lực tự học, năng lực gia tiếp v.v..
3.2. Áp dụng một số phương pháp và kỹ thuật dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh
Trong quá trình dạy học có sử dụng một số phương pháp và kỷ thuật
như sau:
3.2.1. Một số phương pháp sử dụng khi dạy - học dạy theo định hướng phát triển
năng lực học sinh
3.2.1.1. Phương pháp vấn đáp tìm tịi
Là phương pháp dùng lời, có nhiều ưu thế trong việc tích cực hóa hoạt động
học tập của học sinh. Giáo viên tổ chức trao đổi ý kiến, kể cả tranh luận giữa giáo
viên và cả lớp, giữa học sinh với học sinh về một chủ đề nhất định, thơng qua đó
học sinh nắm được kiến thức mới. Trong phương pháp này, hệ thống câu hỏi của
giáo viên đóng vai trị chủ đạo, quyết định chất lượng lĩnh hội của học sinh.
3.2.1.2. Phương pháp trực quan
Là cách thức sử dụng phương tiện trực quan như một nguồn cung cấp thông

tin để học sinh khai thác, phát hiện và lĩnh hội kiến thức
3.2.1.3. Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề
Là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tạo ra những tình huống có vấn
đề, tổ chức, hướng dẫn học sinh đặt vấn đề, hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo
để giải quyết vấn đề; thơng qua đó học sinh chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng
và đạt được những mục đích học tập khác.
3.2.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm
Là phương pháp mà trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh trong cùng một
nhóm phân cơng, thực hiện, hợp tác cùng giải quyết một vấn đề nhất định.
3.2.1.5. Phương pháp đóng vai
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. `Đây là phương pháp nhằm giúp HS
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các
em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần chính của
phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
3.2.2. Một số kỹ thuật được sử dụng khi dạy - học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh
3.2.2.1. Kỹ thuật đặt câu hỏi
Trong dạy học giáo viên phải sử dụng câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh,
tìm hiểu, khám phá thơng tin, kiến thức, kỹ năng mới, để đánh giá kết quả học tập
10


của học sinh; học sinh cũng phải sử dụng câu hỏi để hỏi lại, hỏi thêm giáo viên và
các học sinh khác về những nội dung bài học chưa sáng tỏ.
3.2.2.2. Kỹ thuật động não
Là kỹ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian ngắn này sinh được nhiều
ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Các thành viên được cổ vũ tham
gia một cách tích cực, khơng hạn chế ý tưởng.
3.2.2.3. Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”

Đây là kỹ thuật dạy học giúp học sinh có thể củng cố, khắc sâu kiến thức đã
học thông qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi.
3.2.2.4. Kỹ thuật đọc hợp tác
Kỹ thuật này nhằm giúp học sinh tăng cường khả năng tự học và giúp giáo
viên tiết kiệm thời gian đối với những bài học phần đọc có nhiều nội dung nhưng
khơng q khó đối với học sinh.
3.2.2.5. Kỹ thuật “Hoàn tất một nhiệm vụ”
Giáo viên đưa ra một câu chuyện/ một vấn đề/ một bức tranh/ một thông
điệp,... mới chỉ được giải quyết một phần và u cầu học sinh/ nhóm học sinh hồn
tất phần cịn lại.
Học sinh/ nhóm học sinh thực hiện nhiệm vụ được giao
Học sinh/ nhóm học sinh trình bày sản phẩm
Giáo viên hướng dẫn cả lớp cùng bình luận, đánh giá.
3.2.2.6. Kỹ thuật hỏi chuyên gia
Học sinh xung phong (hoặc theo sự phân cơng của giáo viên) tạo thành các
nhóm “chun gia” về một chủ đề nhất định.
Các “chuyên gia” nghiên cứu và thảo luận với nhau về những tư liệu có liên
quan đến chủ đề mình được phân cơng.
Nhóm chun gia lên ngồi phía trên lớp
Một em trưởng nhóm chun gia (hoặc giáo viên) sẽ điều khiển buổi “tư
vấn”, mời các bạn học sinh trong lớp đặt câu hỏi rồi mời “chuyên gia” giải
đáp, trả lời.
3.3. Quy trình tiến hành các phần khi dạy - học bài 2, tiết 3 - GDQP&AN thơng
qua tổ chức một cuộc thi trí tuệ
Nội dung bài dạy: phục vụ tại ngũ trong thời bình và xử lí vi phạm về luật
nghĩa vụ quân sự.
Vấn đề cốt lõi ở đây là GV đã kết hợp giữa kiến thức các em lĩnh hội từ sự
11



nghiên cứu SGK, từ tài liệu, từ thảo luận nhóm nhằm vận dụng để giải quyết các
yêu cầu của giáo viên thơng qua các hoạt động tìm hiểu thực tiễn như điều tra, thu
thập số liệu, quan sát, thực hành, trải nghiệm, qua các phần thi từ đó nâng cao hiểu
biết của học sinh.
GV lên lớp tổ chức các hoạt động: Nhằm tạo điều kiện để các em thể hiện
những năng lực sở trường, trình bày những kết quả của bản thân của nhóm, qua đó
cho các nhóm thấy được những mặt đã làm được, chưa làm được.
GV vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học theo định hướng phát triển
năng lực để hướng dẫn HS hoàn thiện các yêu cầu.
GV tổ chức dạy học bài này thông qua cuộc thi giành cho 4 đội gồm các
phần thi tương ứng các nội dung kiến thức. Gồm các nội dung:
* Phần chuẩn bị trước
Trước khi đến tiết học: GV yêu cầu các đội về tìm hiểu các thơng tin SGK,
từ các tài liệu, từ liên hệ thực tiễn hoàn thành các câu hỏi; xây dựng tiểu phẩm
ngắn theo từng chủ đề; các phần việc giáo viên đã giao trước cho cá nhân và nhóm.
Ở phần này rất quan trọng vì vậy mà GV cần kiểm tra, đánh giá một cách
nghiêm túc.
Các yêu cầu giành cho cá nhân học sinh. Em hãy nghiên cứu thơng tin
SGK, hồn thành các câu hỏi vào vở ghi.
Câu 1. Nêu độ tuổi gọi nhập ngũ đối với cơng dân nam trong thời bình?
Câu 2.Thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ là bao nhiêu?
Câu 3: Thời điểm tính bắt đầu và kết thúc gọi nhập ngũ là khi nào?
Câu 4. Những trường hợp nào được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập
ngũ trong thời bình
Câu 5: Đối tượng nào được cơng nhận đã hồn thành nghĩa vụ qn sự?
Câu 6. Quyền lợi của HSQ và BS khi tham gia nghĩa vụ quân sự?
Câu 7. Mục đích xử lí vi phạm về Luật nghĩa vụ quân sự? các hình thức xử
phạt Luật nghĩa vụ quân sự?
Câu 8: Nêu các trường hợp xử phạt hành chính trong lĩnh vực quốc phịng?
Các u cầu giành cho các nhóm tương ứng với các đội

Các nhóm (các đội) liên hệ thực tế, tìm hiểu các thơng tin từ địa phương,
thảo luận theo nhóm điền vào phiếu thăm dò sau:
Liệt kê một số nam thanh niên ở địa phương đang đi nghĩa vụ quân sự

12


TT

Họ và tên

Quê quán

Tuổi đi
nghĩa vụ

Thời
gian
phục vụ

Nơi
đóng
quân

1
2
3
4
5


- Độ tuổi gọi nhập ngũ đối với cơng
dân nam trong thời bình là?

Kết
Luận - Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời
bình là?
Liệt kê tối thiểu 10 trường hợp là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ
- Mỗi đội xây dựng 2 tiểu phẩm ngắn tương ứng với 2 chủ đề sau:
+ Chủ đề 1: Thể hiện nội dung vi phạm quy định về đăng kí, kiểm tra và
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Chủ đề 2: Thể hiện nội dung vi phạm quy định về nhập ngũ và đang thực
hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
- GV làm ban cố vấn, chọn học sinh làm thư kí, MC và ban giám khảo.
* Các phần khi tham gia các hoạt động học trên lớp
Phần 1: Trải nghiệm - chất vấn
Nội dung áp dụng: Độ tuổi gọi nhập ngũ và thời gian phục vụ tại ngũ của
HSQ, BS.
GV cho HS chuẩn bị trước các nội dung, mà nội dung là kết quả của sự vận
dụng kiến thức bài học và thu thập từ địa phương. Sau đó lên lớp yêu cầu HS các
đội trình bày, các đội hỏi chất vấn chéo, phát hiện lỗi sai, bổ sung hoàn thiện sản
phẩm của đội bạn. Ở nội dung này 4 đội cùng làm một nội dung.
Phần 2: Giải quyết tình huống
Nội dung áp dụng ở phần thi này: Những công dân nam được miễn gọi nhập
ngũ và hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.
Dựa vào nội dung bài học mà GV tổ chức cho học sinh giải quyết các tình
huống liên quan đến nội dung kiến thức.
13


Phần 3: Bình luận tranh

Nội dung áp dụng ở phần thi này: Quyền lợi của HSQ, BS khi tham gia
nghĩa vụ qn sự
Nhiệm vụ: Mỗi nhóm cử thành viên bình luận tranh. Ở phần thi này 4 đội
cùng làm 1 nội dung.
Phần 4: Xây dựng tiểu phẩm ngắn.
Nội dung áp dụng ở phần này: Xử lí vi phạm về luật nghĩa vụ quân sự.
Mỗi đội thể hiện 1 tiểu phẩm ngắn. Sau đó đội cịn lại nhận xét nội dung của
đội bạn, mỗi đội phải đưa ra những minh chứng, luận điểm để bảo vệ quan điểm
của đội.
Mục đích của phần này nhằm giáo dục tuyên truyền cho học sinh về những
hành vi vi phạm về Luật nghĩa vụ quân sự, từ đó giúp học sinh giác ngộ và có ý
thức tốt hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Ở nội dung này nhóm 1, 2 ghép thành 1 đội và nhóm 3, 4 ghép thành 1 đội,
mỗi đội xây dựng 1 chủ đề riêng.
Phần 5: Về đích
Tìm hiểu các nội dung liên quan đến phần kiến thức bài học và cách ứng xử
của học sinh như thế nào trong việc thực hiện Luật nghĩa vụ quân sự. Nội dung này
thay cho phần luyện tập và cũng cố bài học.
Phần 6: Xây dựng khẩu hiệu hành động
Ở nội dung này GV không cho HS chuẩn bị trước, mà trong giờ học GV
phát cho mỗi đội một tờ giấy A4 và bút. Khi học hết các nội dung yêu cầu các đội
viết lên một khẩu hiệu hành động liên quan đến nội dung bài học.
Trong quá trình giảng dạy theo phương pháp này giáo viên có thể lựa chọn
các phần tương ứng các nội dung không theo thứ tự nhưng vấn đề quan trọng nhất
đó là GV phải định hướng tổ chức để HS nắm rõ kiến thức trọng tâm.
Sử dụng biện pháp kỷ luật tích cực trong suốt quá trình dạy - học.
Trong quá trình xây dựng nội dung, GV cần lưu ý đến những nội dung khó,
trọng tâm, nếu nội dung khó và trọng tâm thì phải nhờ đến ban cố vấn.
Tùy nội dung kiến thức bài học mà GV có thể tổ chức theo những phần thi
khác nhau, có thể bỏ một vài nội dung thi.

III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
1. Các hoạt động dạy học trên lớp thơng qua tổ chức cuộc thi trí tuệ học
- chơi, chơi - học.
Gồm các hoạt động sau đây:
1. Ổn định tổ chức: Thời gian 5 phút
14


- GV phân vị trí chỗ ngồi của các nhóm tương ứng các đội, chỗ ngồi của thư
kí, ban giám khảo và vị trí của 2 MC.
- Phân cơng nhiệm vụ và thu bài HS để đánh giá.
Ở nội dung này, thay kiểm tra bài cũ GV chọn mỗi đội một HS để chấm
điểm, đánh giá nội dung chuẩn bị ở nhà phần giành cho cá nhân HS. Mục đích
là kiểm tra việc học ở nhà của HS. HS nào đạt cao nhất sẽ được GV thưởng hoa
điểm 10.
2. Học bài mới qua trải nghiệm qua các phần thi: 38 phút
Phần thi thứ I. Trải nghiệm - chất vấn
Phần thi này có thời gian 5 phút, thang điểm 10
Nội dung: Độ tuổi gọi nhập ngũ và thời gian phục vụ tại ngũ của HSQ, BS.
Một số phương pháp dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như:
Phương pháp vấn đáp tìm tịi; Phương pháp trực quan; Phương pháp dạy học đặt và
giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như: Kỹ
thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật động não; Kỹ thuật đọc hợp tác; Kỹ thuật “Hoàn tất một
nhiệm vụ”; Kỹ thuật hỏi chuyên gia; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”
MC phổ biến thể lệ phần thi:
Hôm trước cô giáo đã giao nhiệm vụ cho các đội, ngay bây giờ đề nghị các
đội lên trình bày sản phẩm của mình. Yêu cầu các đội theo dõi sản phẩm của đội
bạn để phát hiện lỗi sai, chưa đủ, bổ sung hoặc chất vấn đội bạn. Yêu cầu các đội
lắng nghe để trả lời câu hỏi mà đội bạn đưa ra.

 Mỗi lỗi sai, thiếu trừ 1 điểm; đội phát hiện ra, bổ sung mỗi lỗi được cộng
1 điểm
 Mỗi câu hỏi đưa ra chất vấn, trả lời mỗi câu hỏi chất vấn đúng được cộng
một điểm.
 Trả lời sai hoặc không trả lời được trừ 1 điểm.
 Đội nào tìm hiểu số lượng nhiều hơn cộng 1 điểm
Quy trình:
Các đội hồn thành và ghi sẵn trên tờ giấy A0 (đã chuẩn bị trước)
Các đội cử HS lên treo sản phẩm và trình bày sản của đội mình.
Các đội theo dõi sản phẩm của đội bạn để phát hiện lỗi sai, chưa đủ, bổ sung
hoặc chất vấn đội bạn.
Yêu cầu các đội lắng nghe để trả lời câu hỏi mà đội bạn đưa ra.
15


Liệt kê một số nam thanh niên ở địa phương đang đi nghĩa vụ quân sự
TT

Họ và tên

Quê quán

Tuổi đi Thời gian Nơi đóng
nghĩa vụ phục vụ
quân

1
2
3
4

5

- Độ tuổi gọi nhập ngũ đối với
cơng dân nam trong thời bình là?

Kết
Luận - Thời hạn phục vụ tại ngũ trong
thời bình là?

MC chốt lại độ tuổi gọi nhập ngũ và thời gian phục ngũ tại ngũ trong thời bình.
MC nhận xét và cho điểm
Thư kí ghi điểm
MC tổng kết số điểm của các đội
MC giới thiệu về thời điểm bắt đầu và kết thúc gọi công dân đi nhập ngũ.
Rồi dẫn dắt vào phần thi thứ 2. Xây dựng tình huống
Phần thi thứ 2. Giải quyết tình huống.
Thời gian nội dung này 8 phút, thang điểm 10
Nội dung: Những công dân nam được miễn gọi nhập ngũ và hoãn gọi nhập
ngũ trong thời bình.
Một số phương pháp dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như:
Phương pháp vấn đáp tìm tịi; Phương pháp trực quan; Phương pháp dạy học đặt và
giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như: Kỹ
thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật động não; Kỹ thuật đọc hợp tác; Kỹ thuật “Hoàn tất một
nhiệm vụ”; Kỹ thuật hỏi chuyên gia; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”.
Quy trình:
MC nêu các tình huống, các đội suy nghĩ trả lời
Các đội thể hiện
16



MC mời ban cố vấn nhận xét
MC trình chiếu slide nội dung kiến thức nhận xét, đánh giá
MC chấm điểm, thư kí ghi điểm
MC đặt câu hỏi nhấn mạnh kiến thức trọng tâm
Tình huống 1: Bạn Nguyễn Văn An, sinh ngày 05/08/2003 là học sinh giỏi
của trường THPT Nghi Lộc 2. Bạn có ước mơ sau này trở thành 1 kĩ sư cơng nghệ
thơng tin. Hồn cảnh gia đình: Bố bị tai nạn mất sớm, mẹ bệnh bại liệt nằm một
chỗ, cịn anh trai thì đang đi nghĩa vụ qn sự. Hiện tại bạn rất lo lắng vì sợ phải đi
nghĩa vụ quân sự trong đợt tuyển quân sắp tới.
Theo em, An có phải đi nghĩa vụ qn sự khơng? Vì sao?
MC nêu tình huống, các đội suy nghĩ đưa ra tín hiệu trả lời
Các đội thể hiện
MC mời ban cố vấn nhận xét.
MC nhận xét cho điểm, ban giám khảo dơ điểm
Thư kí ghi điểm của các đội
MC: chốt nội dung trọng tâm
MC tổng kết điểm các phần thi, dẫn dắt vào tình huống tiếp theo
Tình huống 2: Hiện tại ba tôi đã mất và tôi đang đi làm ở thành phố Hồ Chí
Minh, cịn mẹ và em trai thì sinh sống ở q. Ba tơi mất 3 năm rồi nên hiện tại tơi
là lao động chính trong nhà và em trai tơi thì mới học lớp 3 được 9 tuổi, mẹ tơi vẫn
cịn lao động được. Hiện tại tôi đang nhận được lệnh nhập ngũ của Ban chỉ huy
qn sự xã.
Cho tơi hỏi nếu như gia đình tơi như vậy tơi có thể xin hỗn lại nghĩa vụ
qn sự được khơng vậy?
MC nêu tình huống, các đội suy nghĩ đưa ra tín hiệu trả lời
Các đội thể hiện
MC mời ban cố vấn nhận xét.
MC nhận xét, chấm điểm
Thư kí ghi điểm của các đội

MC trình chiếu slide chốt nội dung những cơng dân nam được tạm hỗn gọi
nhập ngũ trong thời bình.

17


MC tổng kết điểm các phần thi, dẫn dắt vào tình huống tiếp theo
Tình huống 3: Hiện tại, bạn Linh 22 tuổi, thực trạng gia đình bạn Linh: Bố
là một quân nhân đã hy sinh cách đây 2 năm khi đang làm nhiệm vụ, chị gái thì đã
lấy chồng, nhà mỗi 2 mẹ con, mắt bạn thì bị cận 1,5 diop. Theo em bạn Linh có
phải đi nghĩa vụ quân sự khơng? Vì sao?
MC nêu tình huống, các đội suy nghĩ đưa ra tín hiệu trả lời
Các đội thể hiện
MC mời ban cố vấn nhận xét.
MC trình chiếu slide chốt nội dung những công dân nam được miễn gọi
nhập ngũ trong thời bình nhận xét, chấm điểm
Thư kí ghi điểm của các đội
Lưu ý: Ở nội dung này thư kí ghi điểm, nên GV cần phải kiểm tra chặt chẽ
các thư kí để đánh giá một cách cơng bằng, khách quan.
MC đặt câu hỏi phụ: Đối tượng nào được công nhận hồn thành nghĩa vụ
qn sự trong thời bình?
HS các đội ra tín hiệu trả lời
Trả lời đúng MC thưởng hoa điểm 10.
Thư kí ghi điểm của các đội
MC trình chiếu slide chốt nội dung các trường hợp được công nhận hồn
thành nghĩa vụ qn sự trong thời bình.
MC tổng kết điểm các phần thi, dẫn dắt vào phần thi thứ 3
Phần thi thứ 3: Bình luận tranh
Thời gian nội dung này 7 phút, thang điểm 10
Nội dung: Quyền lợi của hạ sĩ quan và binh sĩ khi tham gia nghĩa vụ quân sự.

Một số phương pháp dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như:
Phương pháp vấn đáp tìm tịi; Phương pháp trực quan; Phương pháp dạy học đặt và
giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như: Kỹ
thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật động não; Kỹ thuật đọc hợp tác; Kỹ thuật “Hoàn tất một
nhiệm vụ”; Kỹ thuật hỏi chuyên gia; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”
Quy trình:
MC: Trình chiếu tranh
18


Các đội lần lượt bình luận
Mỗi đội cử 1 học sinh lên bình luận tranh

MC và ban cố vấn ghi chép nội dung sau đó nhận xét, cho điểm
MC: Chốt nội dung quyền lợi của HSQ, BS khi tham gia nghĩa vụ quân sự.
MC: tổng kết điểm các phần thi, dẫn dắt vào phần thi tiếp theo
Phần thi thứ 4. Xây dựng tiểu phẩm ngắn
Thời gian nội dung này 14 phút, thang điểm 10
Nội dung: Xử lí vi phạm về luật nghĩa vụ quân sự
Một số phương pháp dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như:
Phương pháp vấn đáp tìm tịi; Phương pháp trực quan; Phương pháp dạy học đặt và
giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như: Kỹ
thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật động não; Kỹ thuật đọc hợp tác; Kỹ thuật “Hoàn tất một
nhiệm vụ”; Kỹ thuật hỏi chuyên gia; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”
19


- MC mời 2 đội bắt thăm, mỗi đội xây dựng 1 chủ đề

+ Chủ đề 1: Thể hiện nội dung vi phạm quy định về đăng kí, kiểm tra và
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
+ Chủ đề 2: Thể hiện nội dung vi phạm quy định về nhập ngũ và đang thực
hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ
Các đội lần lượt thể hiện
Kết thúc tiểu phẩm đội bạn nhận xét và đưa ra các quan điểm của đội mình.
MC mời ban cố vấn nhận xét, đánh giá
MC cho điểm
Thư kí ghi điểm
MC đặt hỏi: Vậy mục đích của xử lí vi phạm luật nghĩa vụ quân sự là gì?
Bao gồm các hình thức nào?
Các đội đưa ra tín hiệu để giành quyền trả lời
MC nhận xét câu trả lời của các đội, cho điểm
Đội trả lời đầy đủ tặng hoa điểm 10, thư kí ghi chép
MC chốt nội dung trọng tâm và chuyển sang phần thứ 5
Phần thi thứ 5. Về đích - Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Phần thi này 2 phút, thang điểm 10.
Nội dung áp dụng: Củng cố kiến thức toàn bài, nhấn mạnh kiến thức trọng tâm.
Một số phương pháp dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như:
Phương pháp vấn đáp tìm tịi; Phương pháp trực quan; Phương pháp dạy học đặt và
giải quyết vấn đề; Phương pháp thảo luận nhóm.
Một số kỹ thuật dạy học tích cực được vận dụng ở nội dung này như: Kỹ
thuật đặt câu hỏi; Kỹ thuật động não; Kỹ thuật đọc hợp tác; Kỹ thuật “Hoàn tất một
nhiệm vụ”; Kỹ thuật hỏi chuyên gia; Kỹ thuật “Hỏi và trả lời”
Ở phần thi này, giáo viên đưa ra các tình huống về các trường hợp thường
xảy ra trong cuộc sống để tăng cường hoạt động tuyên truyền Luật Nghĩa vụ quân
sự, giáo dục truyền thống nhằm khơi dậy niềm tự hào, tiếp thêm ý chí để cơng dân
trong độ tuổi nhập ngũ hăng hái đăng ký tuyển nghĩa vụ quân sự.
MC thông qua thể lệ: Với phần thi này, các đội nhanh tay đưa ra tín
hiệu để trả lời câu hỏi trắc nghiệm, đội đưa ra tín hiệu nhanh nhất được trả

lời, đúng cộng 2 điểm, sai nhường quyền trả lời cho đội hai. Mỗi câu hỏi có
thời gian suy nghĩ là 10 giây. Các câu hỏi chiếu lên slide và MC đọc to rõ
MC đọc câu hỏi 1: Anh Nam có giấy gọi nhập ngũ. Bố mẹ anh đã nhờ
người xin cho anh ở lại. Nhưng anh Nam động viên bố mẹ yên tâm để anh thực
20


×