Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn giáo dục công dân ở trường THPT cát ngạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 103 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp
THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn”
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT CÁT NGẠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“ Một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp
THPT môn Giáo dục công dân ở trường THPT Cát Ngạn”
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN
GIÁO VIÊN: NGUYỄN THỊ LAN
ĐOÀN VĂN CHIẾN
TỔ BỘ MÔN: KHOA HỌC XÃ HỘI
NĂM THỰC HIỆN: 2021 -2022
SỐ ĐIỆN THOẠI: 0985 775 417
0986 988 708


LỜI CAM ĐOAN
Năm học 2021 - 2022, nhóm tơi viết sáng kiến kinh nghiệm có tên là “Một số
kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công
dân ở trường THPT Cát Ngạn”
Chúng tôi cam kết sản phẩm này là của nhóm tham khảo các tài liệu và tổng
hợp viết nên không sao chép SKKN của người khác để nộp. Nếu nhà trường và tổ
chun mơn phát hiện ra nhóm sao chép của ai hay có sự tranh chấp về quyền sở
hữu thì tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm trước ban chun mơn về tính trung thực
của lời cam đoan này.
Ngày 19 tháng 4 năm 2022


Người viết SKKN

Đoàn Văn Chiến

Nguyễn Thị Lan


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

THPT

Trung học phổ thông

THPT QG

Trung học phổ thông quốc gia

TN

Thực nghiệm

TNSP


Thực nghiệm sư phạm

GDCD

Giáo dục công dân

HS

Học sinh


MỤC LỤC
Phần I: Đặt vấn đề

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Lịch sử nghiên cứu

2

3. Mục đích nghiên cứu

2

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu


2

5. Kế hoạch nghiên cứu.

2

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu

3

8. Giới hạn của đề tài

3

Phần II: Nội dung nghiên cứu

4

1. Cơ sở lý luận

4

2. Cơ sở thực tiễn

4


2.1 Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở các trường THPT hiện nay.

4

2.2. Thực trạng ôn tập môn thi GDCD ở trường THPT Cát Ngạn.

6

3. Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD ở …

8

3.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi theo định lượng số buổi …

8

3.2. Biên soạn tài liệu ôn thi tốt nghiệp cho học sinh.

9

3.3. Hướng dẫn học sinh xác định trọng tâm kiến thức, kỹ năng.

27

3.4. Xây dựng hệ thống kiến thức bài học bằng sơ đồ tư duy.

30

3.5. Ra đề tự luyện thi và chấm điểm trên nền tảng web azota.


32

3.6. Giáo viên giúp đỡ học sinh yếu, kém có nguy cơ …

35

3.7. Sưu tầm đề thi, biên soạn đề thi thử theo đề minh họa của Bộ GD.

37

3.8. Tổ chức dạy ôn thi miễn phí.

38

3.9. Tổ chức dạy bồi dưỡng cho các em đạt điểm 9,10.

41

4. Kết quả đạt được.

47

Phần III: Kết luận và kiến nghị

50

Tài liệu tham khảo

51



Phần I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:

Thi THPT hay thi Tốt nghiệp THPT là một khâu quan trọng trong quá trình dạy
học là khâu cuối cùng để đánh giá chất lượng dạy và kết quả học của học sinh, các
tiêu chí để đánh giá nhà trường về chất lượng giảng dạy thì tiêu chí về tỉ lệ học sinh
đậu tốt nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng xếp vị trí của nhà trường trong
hệ thống các trường học phổ thông, là danh dự và uy tín của giáo viên đối với học
sinh.
Ngày 28 -9 -2016 Bộ Giáo dục đã công bố phương án thi THPT quốc gia gồm 5
bài thi: Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội (tổ hợp
Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân). Như vậy từ năm 2016 đến nay môn GDCD trở
thành môn thi tốt nghiệp. Cùng với các môn khoa học khác, môn Giáo dục cơng dân
(GDCD) góp phần hình thành cho học sinh những phẩm chất tốt đẹp của người công
dân trong thời đại mới. Mơn GDCD góp phần quan trọng trong việc nhân cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng được địi hỏi của sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.Trong bối cảnh
hiện nay, khi thế giới đang có những biến đổi nhanh chóng, mọi mặt của đời sống
xã hội đang ngày càng quốc tế hóa mạnh mẽ, trên đất nước ta đang có những biến
đổi tồn diện sâu sắc, thì việc đào tạo được những thế hệ cơng dân có lập trường
vững vàng, có ý thức tự tôn dân tộc, giỏi dang là điều hết sức cần thiết. Điều đó cho
thấy mơn GDCD có vị trí hết sức quan trọng, vì vậy phải nhận thức đúng đắn vị trí
của mơn học này thì mới góp phần thực hiện chiến lược con người mà chúng ta đang
triển khai cả tư duy và hành động.
Một bước chuyển của bộ môn từ môn phụ sang môn cứu cánh thi TN cho HS, tỷ
lệ học sinh chọn thi môn GDCD năm sau cao hơn năm trước, góp phần nâng cao kết
quả thi TN cho các em.
Vì vậy, để đạt kết quả tốt, các nhà trường phải tiến hành công tác tổ chức ơn thi
cho học sinh để các em có đủ kiến thức để thi tốt nghiệp và thi vào các trường chuyên

nghiệp. Tùy vào đối tượng học sinh mà có các giải pháp tổ chức ơn thi khác nhau,
với thời lượng ôn khác nhau, cách thức tiếp cận khác nhau. Trường THPT CÁT
NGẠN đóng trên địa bàn xã Thanh Liên – Huyện Thanh Chương, thuộc vùng thượng
huyện miền núi, so với địa bàn tuyển sinh của các trường THPT trong huyện, tỉnh
chênh lệch nhau rất nhiều, kết quả giáo dục các mặt so với các trường THPT trên
địa bàn và trong các huyện thấp, trường cũng như các bộ môn thi tốt nghiệp luôn
quan tâm làm thế nào để nâng cao chất lượng và tỉ lệ học sinh đậu tốt nghiệp hàng
năm. Xác định để có chất lượng và kết quả thi tốt nghiệp THPT đạt kết quả tốt,
trường THPT CÁT NGẠN luôn chỉ đạo giáo viên tập trung nâng cao chất lượng đại
trà, không tập trung mũi nhọn vì nguồn nhân lực chất lượng cao khơng có. Trên cơ
sở đó, giáo viên giảng dạy và ơn thi tốt nghiệp phải quán triệt và tìm giải pháp để
nâng cao chất lượng đại trà của mơn mình, khơng để học sinh có điểm liệt (dưới
1


1,5đ), các mơn có lợi thế bên cạnh nâng cao mức đạt điểm bình quân trên hoặc bằng
5 thì phải có giải pháp đạt kết quả cao hơn ngang bằng với bình qn chung mơn thi
của tỉnh. Từ khi mơn GDCD được đưa vào nhóm mơn thi bắt buộc trong thi tốt
nghiệp THPT thì kết quả thi của bộ mơn GDCD của nhà trường luôn là môn cứu
cánh cho học sinh đậu tốt nghiệp. Để nâng cao chất lượng, chúng tơi ln tìm tịi
học hỏi để tổ chức ơn thi tốt nghiệp tốt và có kết quả cao, khẳng định được vị trí
chun mơn của mình. Với sự khơng ngừng đúc rút kinh nghiệm, học hỏi từ đồng
nghiệp, và sự tận tâm với nghề nghiệp. Từ năm học 2016 – 2021, kết quả thi tốt
nghiệp hàng năm đã được nâng cao, chất lượng bộ mơn được khẳng định; vai trị và
vị trí của mơn học ngày càng được nâng cao, kết quả năm sau cao hơn năm trước,
số học sinh đạt điểm 9,10 ngày càng tăng, điều đó chứng tỏ những giải pháp mà
nhóm chúng tơi đưa ra là phù hợp với đặc điểm học sinh và đặc thù vùng miền, với
đối tượng là học sinh có năng lực học hạn chế, khả năng tự học còn thấp. Với hiệu
quả đó chúng tơi mạnh dạn đề xuất một số kinh nghiệm đã áp dụng thành công đối
với học sinh nhà trường và đạt kết quả khả quan với đề tài “Một số kinh nghiệm

nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi tốt nghiệp THPT môn Giáo dục công dân ở
trường THPT Cát Ngạn”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Có rất nhiều tác giả đã đưa ra các giải pháp để ôn thi nhưng chưa nêu rõ các
bước đi như thế nào. Với các cách sử dụng trước đây chưa tạo ra bước đột phá trong
kết quả ôn thi tốt nghiệp.
3. Mục đích nghiên cứu:
Hồn chỉnh các kinh nghiêm để phục vụ cho q trình ơn thi tốt nghiệp và
chia sẻ kinh nghiệm với các đồng nghiệp
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
Khách thể nghiên cứu: HS khối 12 ở trường THPT.
Đối tượng nghiên cứu: Các giải pháp và kinh nghiệm được sử dụng vào q
trình ơn thi tốt nghiệp mơn GDCD khối 12
5. Kế hoạch nghiên cứu:

TT

Thời gian

Nội dung công việc

Sản phẩm

1

- Chọn đề tài sáng Bản đề cương chi tiết.
Tháng 8/2021 đến tháng kiến kinh nghiệm
10/2021
- Đăng ký với tổ CM.


2

- Tập hợp tài liệu lí
Từ tháng 8/2021 đến - Đọc tài liệu
tháng 10 /2021.
- Khảo sát thực trạng. thuyết.
2


- Tổng hợp số liệu.

- Số liệu khảo sát đã
xử lí.

3

- Trao đổi với đồng - Tập hợp ý kiến đóng
nghiệp để đề xuất góp của đồng nghiệp.
Từ tháng 9/2021 đến biện pháp, các sáng - Kết quả thử nghiệm.
kiến.
tháng 2/2022
- Áp dụng thử
nghiệm.

4

- Viết báo cáo.
- Bản nháp báo cáo.
Từ tháng 12/2021 đến
- Xin ý kiến của đồng - Tập hợp ý kiến đóng

tháng 02/2022.
nghiệp.
góp của đồng nghiệp.

5

Từ tháng 02/2022 đến - Hoàn thiện bản báo - Bản báo cáo chính
4/2022
cáo.
thức.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu cơ sở lí luận
Nghiên cứu các giải pháp để rút ra các kinh nghiệm trong q trình ơn thi tốt
nghiệp THPT mơn GDCD
Tìm hiểu những khó khăn, vướng mắc của HS khi vận dụng các kinh nghiệm
vào q trình ơn thi.
Biên soạn tài liệu và tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả
của đề tài.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, thu thập thông tin, tài
liệu; nghiên cứu các văn bản pháp quy về dạy học ôn thi môn GDCD.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống
kê, xử lí số liệu, phỏng vấn, đánh giá, thực nghiệm để rút kinh nghiệm
8. Giới hạn của đề tài:
Dừng lại ở việc sử dụng một số kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả ôn thi
tốt nghiệp THPT môn GDCD ở trường THPT Cát Ngạn.

3



Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận:
Mơn học GDCD ở cấp THPT góp phần củng cố, phát triển ở HS lý tưởng sống
đúng đắn, những phẩm chất và năng lực cơ bản của con người Việt Nam thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa thể hiện ở nhận thức, hành vi và tình cảm, niềm tin với tư
cách là một chủ thể của sự phát triển nhân cách. Mơn GDCD góp phần phát triển
cân đối, hài hịa giữa kiến thức, kĩ năng, thái độ; giữa nhận thức và hành động của
HS để hình thành ở các em tình cảm, niềm tin và ý thức trách nhiệm của tuổi trẻ
trước sự phát triển đất nước. Nội dung môn GDCD ở cấp THPT là hệ thống các kiến
thức về nhiều lĩnh vực, giúp HS có đủ những hiểu biết cơ bản để hình thành thế giới
quan, nhân sinh quan, góp phần giúp HS có cơ sở giải quyết những vấn đề của cuộc
sống. Vì vậy, GV mơn GDCD khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để
giúp HS tiếp cận các tri thức gắn với thực tiễn một cách dễ dàng hơn, học sinh sẽ
hứng thú tự giác khám phá tri thức, kích thích trí sáng tạo từ đó hiệu quả bài dạy
được nâng cao.
Ngày 28/9/2016 Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức cơng bố phương án thi, xét
tuyển và tuyển sinh năm 2017, môn Giáo dục cơng dân chính thức được dùng để thi
dưới dạng tổ hợp cùng với hai môn Lịch sử - Địa lý. Đây là một đổi mới tạo ra một
bước chuyển khơng chỉ trong nhận thức dạy và học mà cịn có tác động chung đối
với xã hội.Từ trước tới nay, mơn Giáo dục cơng dân trong chương trình phổ thơng
ln bị xem nhẹ, đươc xem là môn phụ trong giảng dạy và học tập.
Theo đó, dạy học ơn thi TN cịn được cụ thể hóa trong các văn bản chỉ đạo về
việc thực hiện nhiệm vụ năm học hàng năm của Bộ GD - ĐT; hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ năm học của Sở GD-ĐT; kế hoạch năm học của nhà trường và kế hoạch
thực hiện nhiệm vụ năm học của mỗi giáo viên.
2. Cơ sở thực tiễn:
2.1. Thực trạng dạy ôn thi tốt nghiệp môn GDCD ở các trường THPT
hiện nay.
Môn GDCD là một trong 3 môn thi thuộc tổ hợp KHXH nên trong những năm

gần đây các nhà trường đã bắt đầu chú ý quan tâm hơn đến mơn học. Tuy nhiên vẫn
cịn một bộ phận khơng nhỏ vẫn tỏ ra thờ ơ, coi thường môn học. Chẳng hạn họ
khơng muốn học sinh của mình, con em mình thi học sinh giỏi môn giáo dục công
dân, giành nhiều thời gian để học môn này kể cả khi môn giáo dục công dân đã được
bộ giáo dục và đào tạo đưa vào thi trung học phổ thông quốc gia và xét tuyển ở một
số trường đại học…
Bên cạnh một số giáo viên tâm huyết, tích cực tìm tịi, nghiên cứu để tìm ra
những giải pháp, cách dạy hay để nâng cao chất lượng, hiệu quả tiết học thì vẫn cịn
một bộ phận giáo viên tỏ ra thờ ơ, ít đầu tư cho chun mơn. Nhiều giáo viên cịn có
thái độ dạy đối phó, chưa sử dụng nhiều phương pháp hiện đại, chưa sáng tạo, chưa
đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay. Giáo viên chuẩn bị bài lên lớp còn sơ
4


sài, chưa đầu tư thời gian công sức và tâm huyết nên việc áp dụng những phương
pháp mới để tạo ra sự hứng thú cho học sinh chưa được nhiều và thường xun.
Về phía học sinh thường vẫn có tư tưởng học đối phó là chính, vì HS cho rằng
mơn GDCD là mơn phụ, lại có kiến thức khó, trừu tượng. Mơn GDCD cũng chưa
phải là mơn chính để xét tuyển phổ biến ở các trường ĐH trên cả nước. Nội dung
mơn GDCD có nhiều bất cập. Một số bài học cịn q tải nên giáo viên khơng có
nhiều cơ hội để tổ chức các hoạt động cho học sinh. Một số kiến thức, đặc biệt là
Phần 1 “Công dân với việc hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học”
của lớp 10 và Phần 1 “Công dân với kinh tế” của lớp 11 hơi khó và trừu tượng đối
với học sinh THPT. Khác với các môn học khác, mơn GDCD có tính thời sự cao
nên địi hỏi giáo viên phải cập nhật thường xuyên, kịp thời. Điều đó cũng có nghĩa
là giáo viên mơn GDCD phải chịu khó đầu tư nhiều thời gian cho chun mơn của
mình.
Tài liệu và phương tiện dạy học mà Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường
đầu tư cho môn học cịn rất ít và chưa thật phù hợp. Phương tiện chủ yếu là do giáo
viên tự làm nên vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn. Đặc thù của mơn học địi hỏi phải

có thời gian, điều kiện để cập nhật thường xuyên những thông tin mới phục vụ hoạt
động dạy và học. Do đó mà giáo viên mơn GDCD cần phải có nhiều thời gian và
phương tiện hiện đại. Đây cũng là môn học được lồng ghép khá nhiều nội dung như:
Kỹ năng sống, phịng chống tham nhũng, mơi trường…nên giáo viên môn giáo dục
công dân phải dành thời gian để lấy thông tin, tiết chế thời lượng của một tiết dạy
nhằm đảm bảo được yêu cầu đặt ra.
Đổi mới phương pháp dạy học hiện nay được xem là giải pháp cơ bản để nâng
cao chất lượng giáo dục phổ thông. Đổi mới PPDH phải đạt yêu cầu phát huy tính
tích cực, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho người học.
Có GV lại quan niệm đổi mới PPDH là phải có hoạt động nhóm nhưng lại lúng túng
trong việc tổ chức điều khiển, phối hợp hoạt động của HS trong nhóm để tạo nên kết
quả tổng hợp của cả nhóm. Mặc khác, vẫn cịn khơng ít GV do chưa đầu tư nhiều
cho giáo án nên kết quả lên lớp giảng bài theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều.
GV thuyết trình cung cấp kiến thức, áp đặt những kinh nghiệm hiểu biết của mình
tới HS con đường tích cực, chủ động khám phá tri thức. Khơng ít các trường học,
việc đổi mới PPDH không được thực hiện thường xuyên chỉ tập trung ở một số giờ
thao giảng, thi GV giỏi, các giờ học chuyên đề mang tính trình diễn GV mới thực sự
đầu tư. Vẫn cịn tình trạng một số GV phụ thuộc vào sách giáo khoa, sách thiết kế
mẫu mà chưa chủ động xây dựng, tổ chức hoạt động dạy học, lựa chọn phương pháp
và cách đánh giá theo định hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS đặc biệt là
tiết ơn tập thì hầu như chỉ phát đề cho HS làm mà không có sự khái quát đề theo
dạng và ma trận. Với tư cách là một môn khoa học ở trường phổ thông, bộ môn
GDCD cũng hướng vào mục tiêu chung của nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới
phương pháp dạy học, đợt bồi dưỡng chuyên môn về bồi dưỡng các phương pháp
5


dạy học tích cực đã được chuyển tải đến đội ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD
nói riêng và các GV bộ mơn nói chung đã đổi mới phương pháp dạy học rõ nét. Tuy

nhiên, hiện tượng dạy học, ôn tập lệ thuộc vào sách giáo khoa và sách giáo viên còn
phổ biến. Việc rèn luyện các kĩ năng, thái độ trong dạy học môn GDCD thực hiện
chưa đạt yêu cầu đề ra của chương trình. Thời gian gần đây khi môn GDCD đã được
đưa vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tư nhiều hơn trong giảng dạy
nhưng để thực sự đổi mới mạnh mẽ thì nhiều GV vẫn cịn sức ì. Việc sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực hiệu quả cịn thấp, sử dụng hình thức cịn đơn điệu,
chưa phù hợp với bài học, với thực tiễn, với đối tượng học sinh nên hiệu quả giờ dạy
chưa cao. Một số GV còn lúng túng trong việc sử dụng phương pháp dạy học cho
việc ôn tập. GV đã sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng chưa có kĩ năng
thành thạo để sử dụng phương pháp đó. Những điều bất cập trên đưa đến hệ lụy là
việc giảng dạy, ôn tập chưa thực sự đảm bảo chất lượng môn học, GV trong giờ dạy,
giờ ơn tập cịn mang tình chất tun truyền thuyết minh thuần túy, áp đặt, chưa biết
sử dụng phương pháp dạy học tích cực một cách bài bản và hiệu quả nên chất lượng
ôn tập bộ môn chưa được như mong muốn.
2.2. Thực trạng ôn tập môn thi GDCD ở trường THPT Cát Ngạn.
2.2.1. Thuận lợi:
- Sở GD và ĐT quan tâm, có sự chỉ đạo kịp thời, sát sao trong công tác ôn thi
tốt nghiệp. Đăc biệt năm học 2019 - 2020 Ban lãnh đạo sở đã về chỉ đạo trực tiếp
công tác ôn thi nhằm nâng cao chất lượng, điểm số và thứ hạng của tỉnh và của
trường.
- Chi ủy - chi bộ, Ban giám hiệu nhà trường ln quan tâm, có định hướng chỉ
đạo ơn thi TN THPT đúng đắn, xác định đúng trọng tâm, tập trung ôn thi cho đối
tượng đại trà, phân loại học sinh yếu để kèm cặp, chia lớp, định hướng nội dung ôn
tập phải bám sát đối tượng học sinh, chương trình dạy học, sách giáo khoa, tài liệu
ơn tập và đề minh họa của Bộ GD. Trên cơ sở đó định hướng cho Tổ chun mơn
và giáo viên phân tích đề minh họa để dạy học sát đối tượng …
- Giáo viên: Có năng lực, tinh thần học hỏi, đam mê chun mơn, mặc dù
chun mơn chỉ có 02 đồng chí nhưng thường xuyên trao đổi, học hỏi kinh nghiệm
để nâng cao trình độ chun mơn để phục vụ tốt cho công tác ôn thi.
- Nhà trường quan tâm đến giáo viên, đặt chỉ tiêu học sinh đạt điểm 9,10 trở

lên đối với môn thi tổ hợp KHXH, trao thưởng cho học sinh và giáo viên đạt kết quả
cao trong công tác ôn thi. Tạo động lực cho tất cả các giáo viên ôn thi.
- Kêu gọi tinh thần ôn thi tình nguyện, miễn phí cho các em có học lực yếu,
kết quả ngoài sự mong đợi, mỗi giáo viên tham gia ơn thi đều tình nguyện dạy một
lớp với số buổi 4-5 buổi/mơn.
2.2.2. Khó Khăn:
- Về phía giáo viên:
6


+ Những năm đầu ơn thi giáo viên cịn thiếu kinh nghiệm tất cả đều tự mày
mò, vừa học vừa làm vừa đúc rút kinh nghiệm nên chất lượng chưa cao, kết quả chưa
đạt được như mong đợi.
+ Giáo viên thiếu tài liệu để tham khảo, mạng Internet chất lượng thấp, cơ sở
vật chất phục vụ cho dạy học thiếu thốn nhiều, đa số giáo viên ở xa trường nên việc
tổ chức dạy và ơn thi cho học sinh cịn hạn chế. So với các môn thi khác đã được
làm quen qua nhiều kì thi và có rất nhiều nguồn tài liệu để tham khảo, thì bộ mơn
GDCD lần đầu tiên được tổ chức, tài liệu dạy ôn hầu như khơng có, kinh nghiệm
làm đề, soạn câu hỏi của giáo viên còn yếu nên chất lượng và kết quả thi cịn thấp.
Vì vậy, việc tổ chức ơn thi cho học sinh những năm đầu cịn gặp nhiều khó khăn
trong việc thiếu tài liệu tham khảo của bộ môn, thiếu nguồn đề để làm tư liệu dạy
học.
- Về phía học sinh:
+ Học sinh chủ yếu là con em nông thôn, kinh tế khó khăn. Bên cạnh đó một
phần tư số học sinh còn lại người dân tộc sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện kinh tế đặc biệt khó khăn. Đi học xa nhà phải thuê trọ, thiếu sự giám sát nhắc
nhở kịp thời của phụ huynh. Trình độ văn hóa và nhận thức của người dân cịn thấp,
kinh tế chưa phát triển.
+ Chất lượng tuyển sinh đầu vào thấp, khơng có hạt nhân nịng cốt để giáo
dục mũi nhọn, học sinh có học lực khá thì đi học ở các trường khác trong huyện...

Nên chỉ tập trung giáo dục đại trà, học sinh chủ yếu là thi tốt nghiệp rồi đi làm.
+Ý thức học của học sinh chưa cao, chưa xác định được mục đích học tập cho
bản thân, sự quan tâm của cộng đồng, gia đình cịn hạn chế, đa số gia đình học sinh
cịn phó mặc việc học cho bản thân các em và thầy cô giáo, cùng nhà trường…
+ Tài liệu nghiên cứu, tư liệu học tập, sách giáo khoa cho học sinh cịn ít và
thiếu, học sinh còn chưa tự mua tài liệu để học và ôn tập, tất cả đều mượn từ nhà
trường hoặc tài liệu do giáo viên cung cấp, việc quản lí và bảo vệ tài liệu để học cịn
hạn chế.
+ Khả năng học tập của học sinh yếu, thiếu sự tự học, số học sinh có nguy cơ
trượt tốt nghiệp hàng năm còn cao, phải đưa vào danh sách để giáo viên kèm cặp để
thi tốt nghiệp.
Khó khăn là điều không thể tránh khỏi, Tuy nhiên với tư cách là một môn
khoa học ở trường phổ thông, bộ môn GDCD cũng hướng vào mục tiêu chung của
nền giáo dục. Cùng với chủ đề đổi mới phương pháp dạy học, đợt bồi dưỡng chuyên
môn về bồi dưỡng các phương pháp dạy học tích cực đã được chuyển tải đến đội
ngũ GV, nên càng ngày giáo viên GDCD nói riêng và các GV bộ mơn nói chung đã
đổi mới phương pháp dạy học rõ nét. Đặc biệt Thời gian gần đây khi môn GDCD đã
được đưa vào tổ hợp thi THPT quốc gia nên GV đã đầu tư nhiều hơn trong giảng

7


dạy giúp cho học sinh. Trường chúng tôi xem đây là một môn học cứu cánh cho các
em trong việc xét tốt nghiệp.
Bảng kết quả thi tốt nghiệp của trường từ năm 2016 – 2021
Năm

2016 - 2017

Tỉ lệ

đậu TN

94%

2017 - 2018 2018 - 2019 2019 - 2020 2020 - 2021
98,5%

89%

99,1%

100 %

Vì vậy, trong q trình ơn thi tốt nghiệp cho học sinh lớp 12 nhóm chúng tơi
đã đúc rút được một số kinh nghiệm sau:
3. Một số kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT môn GDCD ở trường THPT Cát
Ngạn
3.1. Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi theo định lượng số buổi mà nhà
trường quy định.
3.1.1.Mục tiêu: Lập kế hoạch tổng thể năm học, kế hoạch từng nhóm GDCD phù
hợp nội dung dạy học, ôn thi tốt nghiệp.
3.1.2.Xây dựng kế hoạch:
- Vào đầu mỗi năm học, nhóm chun mơn triển khai tổng kết, đánh giá việc
thực hiện kế hoạch và kết quả đạt được trong cơng tác của nhóm năm học liền kề
trước, kết quả giáo dục toàn diện, kết quả thi THPT Quốc gia. Đồng thời căn cứ vào
năng lực, kinh nghiệm sở trường công tác của đội ngũ giáo viên trong nhóm, dự kiến
phân cơng nhiệm vụ giáo viên dạy chính khóa ở các khối lớp, ơn thi THPT quốc gia,
việc phân công nhiệm vụ cần chú trọng tính kế thừa. Nhóm chun mơn nộp biên
bản và danh sách dự kiến phân công cho Ban giám hiệu nhà trường.
- Ban giám hiệu nhà trường, tổ chỉ đạo căn cứ vào biên bản, danh sách dự kiến

của các tổ, nhóm chun mơn; các điều kiện về năng lực, trách nhiệm, kinh nghiệm
và tình hình thực tế của nhà trường để lựa chọn, lập danh sách và phân công chính
thức giáo viên trực tiếp hướng dẫn, giáo viên hỗ trợ trong công tác hướng dẫn ôn tập
chuẩn bị cho kỳ thi THPT quốc gia phù hợp với yêu cầu của từng nhóm đối tượng
nhóm học sinh
Từ đầu năm học, bên cạnh việc xây dựng kế hoạch dạy học thì giáo viên xây
dựng kế hoạch ôn thi tốt nghiệp THPT để ban chuyên môn và nhà trường phê duyệt.
Giáo viên xây dựng nội dung ôn thi thành các chủ để từ dễ đến khó, có đủ các câu
hỏi ơn tập từ dễ đến khó theo 4 cấp độ, từng đối tượng sẽ yêu cầu đạt được từ cấp
độ nào. Từ đó trong q trình dạy học sẽ phân loại học sinh để ôn tập cho phù hợp.
- Điều kiện thực hiện:
Thuận lợi:
8


+ Kế hoạch rõ ràng, có sự chuẩn bị chu đáo ngay từ đầu năm học
+ Có sự ủng hộ từ ban chuyên môn, sự thống nhất từ tổ chuyên môn, giáo viên
tự xác định nội dung ôn tập mà khơng phải phụ thuộc vào người khác.
Khó khăn:
+ Nhóm chun mơn chỉ có hai đồng chí nên trong việc xây dựng kế hoạch
nhiều lúc cịn mang tính chủ quan, áp đặt, thiếu hệ tham chiếu để góp ý, điều chỉnh
bộ môn.
+ Việc xây dựng nội dung ôn thi, đề thi cịn mang tính chủ quan, nội bộ, chưa
có sự tham khảo các trường bạn.
3.1.3 Xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, chúng tôi đã làm làm như sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào nội dung, kiến thức, đề hi minh họa thi THPT hàng năm
của Bộ GD.
Thứ 2. Căn cứ vào chương trình bộ mơn GDCD lớp 11, lớp 12.
Thứ 3. Căn cứ vào học lực của học sinh để xây dựng nội dung dạy học.
- Kết quả thu được: Giáo viên chủ động được việc dạy học, xác định được

thời gian, thời lượng chương trình để dạy ơn cho học sinh, xác định đúng đối tượng
học sinh để dạy học.
Qua 3 năm thực hiện cho thấy việc xây dựng kế hoạch chu đáo và tổng thể,
cả giáo viên và học sinh đều chủ động trong việc tổ chức ôn tập, thời gian ôn tập,
giành thời gian cho các môn học khác.
3.1.4 Để xây dựng kế hoạch tổ chức ôn thi tốt, giáo viên nên lưu ý một số vấn
đề sau:
- Xây dựng kế hoạch phải bám sát kế hoạch chuyên môn
- Cần phân chia kế hoạch thành hai giai đoạn để có định hướng dạy phù hợp;
giai đoạn 1 dạy ôn kiến thức cơ bản; giai đoạn hai tập trung luyện đề thi cho học
sinh.
Ví dụ 1: Kế hoạch ôn tập kiến thức cơ bản qua kế hoạch dạy đại trà trong
năm học 17 buổi(Kế hoạch dạy thêm năm học 2020 -2021)(Có phụ lục kèm theo)
Ví dụ 2: Kế hoạch ôn thi tốt nghiệp 12 năm học 2020 -2021(Có phụ lục kèm
theo)
3.2. Biên soạn tài liệu ơn thi tốt nghiệp cho học sinh.
3.2.1 Mục tiêu:
Trong thời gian qua để đảm bảo tài liệu học tập, kiểm tra và ôn thi một cách
cụ thể, học sinh chủ động trong việc học, có tài liệu ngay từ đầu năm, nhóm giáo
viên dạy học bộ môn đã chuẩn bị tài lệu cho phù hợp với từng nhóm đối tượng để
dạy.
9


3.2.2 Cách thức thực hiện:
Giáo viên căn cứ vào nội dung chương trình học từ đó xây dựng chủ đề dạy
học theo từng bài có tham khảo các đề thi tốt nghiệp của các năm trước, các đề thi
minh họa của Bộ giáo dục, đề thi thử của các trường trong cả nước; trên cơ sở đó
giáo viên phân loại đề thi, câu hỏi của từng bài, từng chủ đề, từng cấp độ thành tài
liệu cho học sinh ôn tập. Trong tài liệu luôn đảm bảo các nội dung sau:

+ Kiến thức cơ bản mà học sinh cần nắm, các từ khóa, cụm từ học sinh thường
gặp trong câu hỏi đề thi.
+ Các câu hỏi ở nhiều dạng khác nhau để luyện tập theo từng cấp độ.
+ Đề thi tốt nghiệp năm trước đó, đề thi minh họa của một số trường
- Điều kiện thực hiện:
Thuận lợi:
+ Giáo viên chuẩn bị được tài liệu dạy và học phù hợp với mục tiêu và đối
tượng học sinh (Cả bản cứng và bản mềm).
+ Giữa chương trình dạy và sự chuẩn bị của giáo viên khơng có sự chồng
chéo, mâu thuẫn, tất cả đã được chuẩn bị chu đáo.
+ Trong quá trình ôn tập, giáo viên vẫn có thể bổ sung và điều chỉnh kiến thức
cho phù hợp với học sinh được dễ dàng, khơng gặp khó khăn nhiều.
+ Tài liệu dạy được chuẩn bị chu đáo có thể sử dụng được nhiều năm, nếu
khơng có sự thay đổi chương trình. Hàng năm chỉ cần bổ sung và điều chỉnh là được.
Khó khăn
+ Giáo viên mất thời gian chuẩn bị
+ Một số học sinh chưa chú trọng việc poto tài liệu vẫn cịn tình trạng học
chay, giáo viên dạy hoặc giáo viên kèm cặp phải bỏ tiền mua sách hoặc poto sách
cho các em học.
+ Một số em tài liệu chuẩn bị từ đầu năm nên trong quá trình sử dụng bị hư
hỏng, rách, bị mất…
3.2.3 Để biên soạn tốt tài liệu ôn thi, tôi đã làm như sau
Thứ nhất: Tóm tắt kiến thức sách giáo khoa, để học sinh dễ nhớ, dễ học, dễ
thuộc.
Ví dụ: Tóm tắt kiến thức bài 6, mục 1: Các quyền tự do cơ bản của công dân:
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
* Thế nào là quyền BKXP về thân thể của cơng dân.
- KN: khơng ai bị bắt, nếu khơng có quyết định của toà án, quyết định hoặc
phê chuẩn của VKS, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
10



* Nội dung quyền BKXP về thân thể của CD.
- Hành vi bắt người trái pháp luật: tự ý bắt, giam, giữ người vì những lí do
khơng chính đáng hoặc do nghi ngờ khơng có căn cứ  phải bị xử lý nghiêm minh
theo quy định của pháp luật.
- Các trường hợp cần thiết bắt, giam, giữ người để điều tra tội phạm, ngăn
chặn tội phạm phải do cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát, tòa án và mộ số cơ quan khác được bắt, giam, giữ người nhưng phải theo
đúng trình tự thủ tục do pháp luật quy định.
Trường hợp 1: Bắt bị can, bị cáo để tạm giam khi có căn cứ chứng tỏ bị can,
bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội. Đây
là việc của VKS, TA có thẩm quyền.
Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành.
+ Có căn cứ khẳng định người đó đang chuẩn bị thực hiện phạm tội rất và đặc
biệt nghiêm trọng.
Căn cứ xác đáng:
+ Khi có người trơng thấy và xác nhận đúng là người đó đã t.hiện phạm tội.
+ Ở người hoặc tại chỗ ở của một người nào đó có dấu vết phạm tội xét thấy
cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.
Trong mọi trường hợp người ra lệnh bắt người khẩn cấp phải báo ngay cho
viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản để xét phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ
khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát ra quyết định khơng phê
chuẩn thì người bị bắt phải được trả tự do ngay.
Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hay đang bị truy nã (đối với
người đang thực hiện tội phạm hoặc người đang bị truy nã thì bất kỳ ai cũng có
quyền bắt và giải ngay đến cơ quan cơng an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân nơi
gần nhất)
Quyền được PL bảo hộ về Tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của
công dân.

* Thế nào là quyền được PL bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm
của cơng dân.
Cơng dân có quyền được đảm bảo an tồn về tính mạng, sức khoẻ, được bảo vệ danh
dự, nhân phẩm, không ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ, danh dự và nhân
phẩm của người khác.
* Nội dung quyền được bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
- Nội dung 1: Khơng ai được xâm phạm tới tính mạng, sức khoẻ của người khác.
Hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người khác là hành vi cố ý hoặc vô
11


ý làm tổn hại đến tính mạng và sức khỏe của người khác, dù họ là nam hay nữ, đã
thành niên hoặc chưa thành niên.
Pháp luật nước ta quy định:
+ Không ai được đánh người, nhất là những hành vi hung hãn, cơn đồ, đánh người
gây thương tích, làm tổn hại đến sức khỏe của người khác.
+ Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm đến tính mạng như: giết người, đe doạ giết
người, làm chết người
- Nội dung 2: Không ai được xâm phạm tới danh dự và nhân phẩm của người
khác.
Hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người khác là hành vi bịa đặt
điều xấu, tung tin xấu, nói xấu, xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hại
về danh dự cho người đó.
Bất kỳ ai, dù ở cương vị nào cũng đều khơng có quyền xâm phạm đến nhân phẩm,
làm thiệt hại đến danh dự và uy tín của người khác.
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
* Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân?
- Chỗ ở của công dân được Nhà nước và mọi người tôn trọng, không ai được tự ý
vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp
được pháp luật cho phép và phải có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới

được khám xét chỗ ở của một người. Trong trường hợp này thì việc khám xét cũng
không được tiến hành tùy tiện mà phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật
quy định.
- Về nguyên tắc, việc cá nhân, tổ chức tự tiện vào chỗ ở của người khác, tự tiện khám
chỗ ở của công dân là vi phạm pháp luật.
- Theo quy định của pháp luật, chỉ được phép khám xét chỗ ở của công dân trong
hai trường hợp:
+ Trường hợp 1: Khi có căn cứ để khẳng định chỗ ở, địa điểm của người nào đó
có cơng cụ, phương tiện, tài liệu liên quan đến vụ án đó.
+ Trường hợp 2: Việc khám chỗ ở, địa điểm của người nào đó cũng được tiến
hành khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc phạm tội đang lẩn tránh ở đó.
- Khám chỗ ở đúng pháp luật là thực hiện khám trong những trường hợp do pháp
luật quy định: chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng
Hình sự mới có quyền ra lệnh khám, người tiến hành khám phải thực hiện theo đúng
trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định.
Quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.

12


- Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được bảo đảm an tồn và bí mật. Việc
kiểm sốt thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp
pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những
trường hợp cần thiết mới mới được tiến hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của
người khác. Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư, điện tín của người khác thì
tùy theo mức độ vi phạm sẽ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
- Quyền này của công dân là điều kiện cần thiết để bảo đảm đời sống riêng tư của
mỗi cá nhân trong xã hội.Trên cơ sở quyền này, công dân có một đời sống tinh thần

thoải mái mà khơng ai được tùy tiện xâm phạm tới.
Quyền tự do ngôn luận.
- Cơng dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn
đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
- Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng các hình thức khác nhau
và ở phạm vi khác nhau:
+ Cơng dân có thể trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học,
địa phương mình.
+ Cơng dân có thể viết bài gửi đăng báo để bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về
chủ trương, chính sách và pháp luật của nhà nước; về ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê
phán và phản đối cái sai, cái xấu trong đời sống xã hội.
+ Công dân có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và
đại biểu Hội đồng nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở (hoặc cơng
dân có thể viết thư cho các đại biểu trên).
Hoặc giáo viên lập bảng tóm tắt kiến thức để học sinh dễ nhớ
Ví dụ: Bài 6, mục 1: Các quyền tự do cơ bản của công dân
Các quyền tự do cơ bản

Nội dung cơ bản

Từ khóa

Quyền bất khả xâm phạm Không ai bị bắt, nếu Bắt, giam, giữ, khống chế
về thân thể của công dân không có quyết định của
tồ án, quyết định hoặc
phê chuẩn của Viện kiểm
sát, trừ trường hợp phạm
tội quả tang.
Quyền được pháp luật bảo Hành vi xâm phạm đến Giết người, đe dọa giết
hộ về tính mạng, sức khỏe tính mạng, sức khỏe của người, làm chết người.

của công dân
người khác là hành vi cố ý
hoặc vô ý làm tổn hại đến
13


tính mạng và sức khỏe Đánh người, hung hãn
của người khác, dù họ là côn đồ.
nam hay nữ, đã thành niên
hoặc chưa thành niên.
Quyền được pháp luật bảo Hành vi xâm phạm đến Nói xấu, đặt điều xấu,
hộ về danh dự và nhân danh dự và nhân phẩm tung tin xấu.
phẩm
của người khác là hành vi
bịa đặt điều xấu, tung tin
xấu, nói xấu, xúc phạm
người khác để hạ uy tín và
gây thiệt hại về danh dự
cho người đó.
Quyền bất khả xâm phạm Chỗ ở của công dân được Tự tiện, tự ý, xông vào
về chỗ ở
Nhà nước và mọi người
tôn trọng, không ai được
tự ý vào chỗ ở của người
khác nếu khơng được
người đó đồng ý. Chỉ
trong trường hợp được
pháp luật cho phép và
phải có lệnh của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền

mới được khám xét chỗ ở
của một người. Trong
trường hợp này thì việc
khám xét cũng khơng
được tiến hành tùy tiện
mà phải tuân theo đúng
trình tự, thủ tục do pháp
luật quy định.
Quyền được pháp luật bảo
đảm an tồn bí mật, thư
tín, điện thoại, điện tín
của cơng dân

Thư tín, điện thoại, điện Tự tiện, tự ý, thu giữ, bóc
tín của cá nhân được bảo mở
đảm an tồn và bí mật.
Việc kiểm sốt thư tín,
điện thoại, điện tín của cá
nhân được thực hiện trong
trường hợp pháp luật có
quy định và phải có quyết
định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
14


Quyền tự do ngơn luận

Cơng dân có quyền tự do
phát biểu ý kiến, bày tỏ

quan điểm của mình về
các vấn đề chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của đất
nước.

Phát biểu ý kiến trong
cuộc họp
Viết bài gửi đăng báo
Đóng góp ý kiến, kiến
nghị với các đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân trong dịp
đại biểu tiếp xúc với cử tri
ở cơ sở

Thứ 2. Sau mỗi phần kiến thức cơ bản là các câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi
trắc nghiệm được xây dựng theo cấp độ từ dễ đến khó, từ nhận biết đến thơng hiểu
và vận dụng, vận dụng cao.
Ví dụ: Câu hỏi trắc nghiệm theo các cấp độ Bài 6: Công dân với các quyền
tự do cơ bản.
I.

CÂU HỎI NHẬN BIẾT , THÔNG HIỂU:

Câu 1: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể khi
A. bảo trợ người già neo đơn.

B. Theo dõi nhân chứng


C. Giam, giữ người trái pháp luật

D. theo dõi tội phạm nguy hiểm

Câu 2: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể khi
A. giám hộ trẻ vị thành niên

B. giam giữ con tin.

C. theo dõi phạm nhân vượt ngục.

D. Truy đuổi kẻ gian

Câu 3: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể khi
A. giam giữ người tố cáo.

B. bảo mật thơng tin quốc gia.

C. truy tìm đối tượng phản động.

D. Điều tra hiện trường gây án

Câu 4: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền bất khả xâm phạm về
thân thể khi
A. Bắt người theo quyết định của Toà án. B. Đánh người gây thương tích.
C. đã tham gia giải cứu nạn nhân.

D. giam giữa người trái pháp luật.


Câu 5: Theo quy định của pháp luật, việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp được
tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện
A. tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

B. hủy hồ sơ tham gia đấu thầu

15


C. cách li y tế theo quy định

D. kế hoạch phản biện xã hội

Câu 6: Theo quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khơng vi
phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi bắt giữ người đang
A. bị truy nã tồn quốc.

B. kiểm sốt truyền thơng

C. kiểm tra hóa đơn dịch vụ.

D. tìm hiểu hoạt động tín ngưỡng.

Câu 7: Theo quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khơng vi
phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi bắt giữ người đang
A. giám hộ trẻ em khuyết tật.

B. bảo trợ trẻ em khuyết tật.


C. truy tìm tù nhân vượt ngục.

D. thực hiện hành vi phạm tội.

Câu 8: Theo quy định của pháp luật, cơ quan nhà nước có thẩm quyền vi phạm
quyền bất khả xâm phạm về thân thể khi bắt giữ người đang
A. Khống chế và bắt giữ tên trộm.
trọng.

B. thực hiện tội phạm rất nghiêm

C. Khống chế và bắt giữ con tin.

D. thực hiện hành vi giết người.

Câu 9: Theo quy định của pháp luật, chủ thể có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để
tạm giam khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho điều tra, truy tố,
xét xử hoặc tiếp tục phạm tội?
A. Giám đốc công ty.

B. Thủ trưởng cơ quan đơn vị.

C. Công an.

D. Viện Kiểm sát, Tòa án.

Câu 10: Theo quy định của pháp luật, hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bất khả
xâm phạm về than thể của cơng dân?
A. Bắt cóc con tin.


B. Đe dọa giết người.

C. Khống chế tội phạm.

D. Theo dõi nạn nhân.

Câu 11: Mọi cơng dân có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người
khác đều bị xử lí
A. bằng cách sử dụng bạo lực.

B. theo quy định của pháp luật.

C. thông qua chủ thể bảo trợ.

D. tại các phiên tòa lưu động.

Câu 12: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền được pháp luật bảo
hộ về danh dự, nhân phẩm khi
A. chuyển nhượng bí quyết gia truyền.
B. tự cơng khai đời sống của bản thân.
C. xúc phạm nhằm hạ uy tín người khác.
D. chủ động chia sẻ kinh nghiệm cá nhân.

16


Câu 13: Cơng dân có hành vi bịa đặt để hạ uy tín của người khác là xâm phạm quyền
được pháp luật bảo hộ về
A. tự do thân thể.


B. tính mạng sức khỏe.

C. danh dự, nhân phẩm.

D. năng lực thể chât.

Câu 14: Cơng dân có hành vi bịa đặt để hạ uy tín người khác là xâm phạm đến quyền
được pháp luật bảo hộ về
A. danh dự nhân phẩm.

B. tự do thân thể.

C. tính mạng, sức khoẻ.

D. Năng lực thể chất.

Câu 15: Mọi cơng dân có hành vi xâm phạm đến danh dự và nhân phẩm của người
khác đều bị
A. xét xử lưu động.

B. xử lí theo pháp luật.

C. tước bỏ nhân quyền.

D. bắt giữ khẩn cấp.

Câu 16: Theo quy định của pháp luật, công dân vi phạm quyền được pháp luật bảo
hộ về tính mạng, sức khỏe khi
A. theo dõi phạm nhân vượt ngục.


B. đánh người gây thương tích.

C. mạo danh lực lượng chức năng.

D. thực hiện tố cáo nặc danh.

Câu 17: Mọi cơng dân có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe của người
khác đều
A. được giảm nhẹ hình phạt

B. phải xét xử lưu động

C. bị xử lí theo pháp luật

D. cần bảo mật tuyệt đối

Câu 18: Theo quy định của pháp luật, cơng dân có hành vi nào sau đây xâm phạm
đến danh dự, nhân phẩm của người khác?
A. Khống chế và bắt giữ tên trộm.

B. Điều tra hiện trường gây án

C. xúc phạm nhằm hạ uy tín người khác.

D. theo dõi phạm nhân vượt ngục.

Câu 19: Theo quy định của pháp luật, công dân có hành vi nào sau đây xâm phạm
đến danh dự, nhân phẩm của người khác?
A. Tung tin, bịa đặt nói xấu người khác.


B. đang thực hiện hành vi phạm tội.

C. theo dõi tội phạm nguy hiểm

D. lan truyền bí mật quốc gia.

Câu 20: Theo quy định của pháp luật, công dân có hành vi nào sau đây xâm phạm
đến danh dự, nhân phẩm của người khác?
A. bày tỏ sở thích cá nhân

B. chủ động đối thoại trực tuyến.

C. đề xuất đổi mới chính sách

D. Ghép ảnh xúc phạm cá nhân.

17


Câu 21: Nghi ngờ con trai anh Q lấy trộm máy tính xách tay của mình nên ơng H
đã tự ý vào khám xét nhà anh Q. Ông H đã xâm phạm quyền nào dưới đây của công
dân?
A. Tự do đi lại.

B. Tự do cư trú.

C. Được bảo đảm bí mật đời tư.

D. Bất khả xâm phạm về chỗ ở.


Câu 22: Theo quy định của pháp luật, cơ quan chức năng có thẩm quyền được phép
khám chỗ ở của cơng dân khi có căn cứ cho rằng ở đó có
A. người phạm tội đang lẩn trốn.

B. tài sản quý hiếm.

C. tình báo viên đang cư trú.

D. nhiều người tụ tập.

Câu 23: Theo quy định của pháp luật, hành vi tự tiện khám chỗ ở của công dân là
vi phạm quyền
A. bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
B. bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của cơng dân.
C. bảo hộ về danh dự, nhân phẩm của công dân.
D. bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
Câu 24: Tự ý vào nhà người khác kiểm tra vì nghi ngờ có chứa hàng cấm là cơng
dân đã vi phạm quyền nào dưới đây?
A. Bất khả xâm phạm về tài sản.

B. Được bảo hộ về danh dự.

C. Được bảo hộ về đời tư.

D. Bất khả xâm phạm về chỗ ở.

Câu 25: Việc khám chỗ ở của công dân được tiến hành khi ở đó có
A. nhiều người tụ tập.

B. người phạm tội đang lẩn trốn.


C. tình báo viên đang cư trú.

D. tài sản quý hiếm.

Câu 26: Nghi ngờ nhà bà B sản xuất hàng giả, công an phường và dân quân tự ý phá cửa
nhà bà B và vào khám nhà bà. Thấy vậy, con trai bà B là anh K đã xông vào và đánh bị
thương công an viên N. Hành vi của công an phường và dân quân đã vi phạm quyền nào
sau đây?
A. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng,
B. Bất khả xâm phạm về thân thể.
C. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
D. Quyền tự do ngôn luận.
Câu 27: Theo quy định của pháp luật, hành vi tự ý khám xét chỗ ở của người khác
là vi phạm quyền bất khả xâm phạm về
A. chỗ ở.

B. danh tính.

C. bí mật đời tư.

D. thân thể.

18


Câu 28: Tài sản riêng hoặc tài sản thuộc quyền sử dụng của công dân, là nơi thờ
cúng tổ tiên, là nơi sum họp nghỉ ngơi của công dân là gì?
A. Chỗ ở của cơng dân.


B. Khách sạn cơng dân ở.

C. Chỗ làm của công dân.

D. Cơ sở tôn giáo.

Câu 29: Việc khám nhà, khám người trừ những trường hợp khẩn cấp không được
khám vào thời gian nào?
A. Ban sáng.

B. Ban trưa.

C. Ban chiều.

D. Ban đêm.

Câu 30: Trong thời hạn bao nhiêu giờ, kể từ khi khám xong chỗ ở của công dân,
người ra lệnh khám phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp?
A. 12 giờ.

B. 24 giờ.

C. 36 giờ.

D. 48 giờ.

Câu 31: Hành vi nào sau đây không vi phạm quyền được bảo đảm an tồn và bí mật
thư tín, điện thoại, điện tín?
A. Tự ý bóc thư của người khác
B. Đọc trộm nhật kí của người khác

C. Bình luận bài viết của người khác trên mạng xã hội
D. Nghe trộm điện thoại người khác
Câu 32: Theo qui định của pháp luật, trong những trường hợp cần thiết, chủ thể nào
dưới đây được kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cơng dân?
A. Đội ngũ phóng viên báo chí.
B. Lực lượng bưu chính viễn thông.
C. Nhân viên chuyển phát nhanh.
D. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Câu 33: Quyền được bảo đảm an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín thuộc
về quyền
A. bí mật của cơng dân.

B. bí mật của cơng chức.

C. bí mật của nhà nước.

D. bí mật đời tư.

Câu 34: Tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư tín của người khác là xâm phạm quyền
nào dưới đây của công dân?
A. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở.
B. Quyền được đảm bảo an toàn nơi cư trú.
C. Quyền được đảm bảo an tồn thư tín, điện thoại, điện tín.
D. Quyền bí mật đời tư.
Câu 35: Quyền nào sau đây thuộc quyền tự do cơ bản của công dân?
19


A. Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hôi.
B. Quyền bầu cử ứng cử của công dân.

C. Quyền khiếu nại tố cáo của công dân.
D. Quyền đảm bảo an tồn và bí mật thư tín,
Câu 36: Quyền bảo đảm an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín là quyền
A. tự do cơ bản.

B. tự do dân chủ.

C. tự do kinh tế.

D. tự do chính trị.

Câu 37: Quyền bảo đảm an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín thuộc loại
quyền
A. bí mật đời tư cá nhân.

B. bí mật tự do xã hội.

C. bí mật tự do nhà nước.

D. bí mật đời tư tập thể.

Câu 38: Người nào tự tiện bóc, mở thư, tiêu hủy thư tín, điện thoại, điện tín của
người khác, tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử phạt
A. hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
B. dân sự hoặc truy cứu trách nhiệm hành chính.
C. hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm kỷ luật.
D. hình sự hoặc truy cứu trách nhiệm kỷ luật.
Câu 39: Chị T tự ý kiểm tra điện thoại của con và phát hiện con trai thường xuyên
nhắn tin hẹn bạn đi chơi đỉện tử nên đã đưa cho chồng xem. Chồng chị giận dữ đánh
con và đập nát điện thoại đó. Vợ chồng chị T đã vi phạm quyền nào dưới đây của

công dân?
A. Được bảo đảm an tồn và bí mật điện thoại, điện tín.
B. Bất khả xâm phạm về sức khỏe.
C. Được pháp luật bảo hộ về danh dự, nhân phẩm,
D. Bất khả xâm phạm về tài sản.
II. CÂU HỎI VẬN DỤNG VÀ VẬN DỤNG CAO
Câu 40: N và H trèo vào nhà ơng K ăn trộm. Ơng K và vợ là bà S bắt được H, cịn N
chạy thốt. Ơng K nhốt H vào nhà kho rồi sai hai con là M và T xuống canh chừng. Vì
tức giận nên M và T đã xông vào đánh H bị thương nặng. Những ai đã vi phạm quyền
được pháp luật bảo hộ tính mạng, sức khỏe của cơng dân?
A. M, T và ơng K, bà S

B. M và T

C. Ơng K và bà S

D. H và N

Câu 41: Phát hiện ông B trưởng phòng đào tạo một trường đại học X làm bằng giả
cho anh H. Sau bàn bạc, anh K và anh M yêu cầu ông B phải đưa cho hai anh 20
20


×