Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

báo cáo thực tập nhận thức ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh huyện tân phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 36 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƢƠNG MẠI


BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC

 Tên cơ quan thực tập: Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn – huyện Tân Phƣớc
 Thời gian thực tập: 07/01/2013–17/03/2013
 Ngƣời hƣớng dẫn: Anh Phan Thanh Bảo
 Giảng viên hƣớng dẫn: Cô Phạm Nhật Bảo Quyên
 Sinh viên thực tập: Nguyễn Thảo Trân
 MSSV: 104524
 Lớp: KN101

Tháng 03 năm 2013

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HOA SEN
KHOA KINH TẾ THƢƠNG MẠI


BÁO CÁO
THỰC TẬP NHẬN THỨC

 Tên cơ quan thực tập: Ngân Hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn – Chi nhánh huyện Tân Phƣớc
 Thời gian thực tập: 07/01/2013–17/03/2013


 Ngƣời hƣớng dẫn: Anh Phan Thanh Bảo
 Giảng viên hƣớng dẫn: Cô Phạm Nhật Bảo Quyên
 Sinh viên thực tập: Nguyễn Thảo Trân
 MSSV: 104524
 Lớp: KN101



Tháng 03 năm 2013
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang i

TRÍCH YẾU
Nhằm tạo điều kiện cho sinh viên hội nhập vào môi trƣờng thực tế tại doanh
nghiệp, vận dụng những kiến thức đƣợc trang bị tại trƣờng vào công việc thực tiễn
và rèn luyện những kỹ năng mềm, cách ứng xử trong các mối quan hệ tại môi
trƣờng làm việc, kỳ thực tập nhận thức tại Đại học Hoa Sen đã bƣớc đầu tạo một
kinh nghiệm làm việc để sinh viên không phải bỡ ngỡ, lạ lẵm và có thể hòa nhập
vào môi trƣờng doanh nghiệp một cách nhanh chóng với kỳ thực tập tốt nghiệp hết
sức quan trọng. Bên cạnh đó, nó còn là một nền tảng vững chắc giúp chúng ta tự
tin bƣớc vào công việc thực tế khi ra trƣờng.
Đặc biệt, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chi nhánh huyện Tân Phƣớc, tuy chỉ là một thời gian ngắn, nhƣng tôi
cũng đã có cơ hội cọ xát với công việc thực tế mà trƣớc giờ tôi chỉ biết qua sách
vở. Qua kỳ thực tập này, tôi mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn và tìm ra những thiếu sót của mình trong vốn kiến thức sẵn có nhằm tạo một
kinh nghiệm thực tế quý báu làm hành trang để bƣớc vào công việc thực sự sau
này.



Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang ii

LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành nhất đến quý thầy cô trƣờng Đại
học Hoa Sen, đặc biệt những thầy cô đã tận tình dạy bảo và truyền đạt những kiến
thức quý báu cho tôi trong suốt chặng đƣờng vừa qua. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu
sắc nhất đến cô Phạm Nhật Bảo Quyên, ngƣời đã hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn
thành tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cùng các anh chị ở Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Tân Phƣớc đã giúp đỡ, hƣớng dẫn tận
tình và tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc công việc thực tế trong suốt thời gian thực tập
vừa qua. Đặc biệt là các anh chị phòng Kế hoạch - Kinh doanh đã tận tình hƣớng
dẫn, giải đáp những thắc mắc, truyền đạt những kiến thức bổ ích để tôi hoàn thành
tốt bài báo cáo thực tập của mình.
Đặc biệt, tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến anh Phan Thanh Bảo, ngƣời
trực tiếp hƣớng dẫn tôi từng bƣớc trong công việc, từ những công việc nhỏ nhất
cho đến công việc lớn nhất mà tôi đã thực hiện.
Trong thời gian thực tập vừa qua, vì chƣa có kinh nghiệm thực tiễn nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các anh chị tại Ngân hàng thông
cảm.
Xin chân thành cảm ơn!

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013


Báo cáo thực tập nhận thức Trang iii

MỤC LỤC
TRÍCH YẾU i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
NHẬP ĐỀ 1
NỘI DUNG 2
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN TÂN PHƢỚC 2
1.1 Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam 2
1.2 Sơ lƣợc về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Tân Phƣớc 3
1.3 Cơ cấu tổ chức 4
1.4 Các hoạt động cơ bản 6
1.5 Thuận lợi và khó khăn 7
2. GIỚI THIỆU BỘ PHẬN THỰC TẬP 9
3. CÔNG VIỆC THỰC TẬP 10
3.1 Hỗ trợ khách hàng 11
3.2 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn 12
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang iv

3.3 Viết hồ sơ vay vốn 13
3.4 Thẩm định và lập báo cáo thẩm định 15
3.5 Chuyển hồ sơ 17

3.6 Trực điện thoại 17
3.7 Đóng dấu hồ sơ 18
3.8 Tìm hồ sơ 18
4. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP 19
4.1 Thuận lợi 19
4.2 Khó khăn 20
KẾT LUẬN 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO vii
PHỤ LỤC viii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP xi
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN xii
THÔNG TIN LIÊN HỆ SINH VIÊN xiii

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Hình 1 - Logo NHNo & PTNT Việt Nam 3
Hình 2 - Sơ đồ tổ chức 4
Hình 3 – Sơ đồ tổ chức bộ phận tín dụng 9
Hình 4 – Các nội dung cần thẩm định trong Giấy đề nghị
kiêm phƣơng án vay vốn 16

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
CBTD: Cán bộ tín dụng.
CMND: Chứng minh nhân dân.
NHTM: Ngân hàng thƣơng mại.
QSD: Quyền sử dụng
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 1

NHẬP ĐỀ
Bài báo cáo này là sự tƣờng thuật lại quá trình thực tập nhận thức của tôi tại
NHNo & PTNT Việt Nam – chinh nhánh huyện Tân Phƣớc trong thời gian từ
07/01/2013 đến 17/03/2013, bằng cách trình bày về những công việc mà tôi đƣợc
tham gia trong quy trình cho vay tại đây, những nhận thức và kinh nghiệm mà tôi
có đƣợc sau khi thực hiện công việc.
Với kỳ thực tập này, bản thân tôi đã đề ra một số mục tiêu cơ bản sau:
 Làm quen với môi trƣờng làm việc, tìm hiểu các công việc, quy trình làm
việc thực tế tại đơn vị thực tập.
 Vận dụng những kiến thức đã học vào công việc thực tế.
 Hoàn thành tốt các công việc đƣợc phân công.
 Học hỏi, trau dồi những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
 Biết cách giao tiếp, tạo mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp.
 Hoàn thành bài báo cáo theo chuẩn ISO 5966.



Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013


Báo cáo thực tập nhận thức Trang 2

NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
TÂN PHƢỚC
1.1 Khái quát về NHNo & PTNT Việt Nam
- NHNo & PTNT Việt Nam trụ sở chính tại: 36 Nguyễn Cơ Thạch, Mỹ Đình, Từ
Liêm, Hà Nội, đƣợc thành lập và đổi nhiều tên gọi khác nhau, hiện nay tên gọi
chính thức là NHNo & PTNT Việt Nam.
- Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) ban hành nghị định
số: 53/HĐBT thành lập Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng ký Quyết định số: 400/HĐB
thành lập Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam.
- Ngày 15/11/1996, thừa uỷ quyền của Thủ tƣớng Chính phủ, Thống đốc Ngân
hàng nhà nƣớc ban hành Quyết định số: 280/QĐ-NH5 thành lập lại và đổi tên
là NHNo & PTNT Việt Nam. Trong hai mƣơi năm qua, từ một Ngân hàng nhỏ
bé, hoạt động tín dụng thuần tuý, cơ sở vật chất kỹ thuật, công cụ làm việc
nghèo nàn, lạc hậu. NHNo & PTNT Việt Nam đã phát triển và trở thành một
NHTM kinh doanh đa năng hàng đầu Việt Nam, có vị thế trong khu vực và uy
tín trên thế giới, cơ sở vật chất, công nghệ khá hoàn chỉnh, đóng góp to lớn vào
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nƣớc, nhất là lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 3


1.2 Sơ lƣợc về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
huyện Tân Phƣớc
Đƣợc sát nhập từ các xã của huyện Châu Thành
và Cai Lậy, huyện Tân Phƣớc ra đời trong hoàn cảnh
còn nhiều khó khăn. Là một huyện mới tỉnh Tiền
Giang và nằm trên phần trũng của vùng Đồng Tháp
Mƣời nên đất đai bị nhiễm phèn rất nặng.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn (tên viết tắt: Agribank) huyện Tân Phƣớc đƣợc
thành lập vào ngày 01/06/1997 theo Quyết định số
56/QĐ-NHNo-02 ngày 03/02/1997 của Tổng Giám
đốc NHNo & PTNT Việt Nam, trực thuộc sự quản
lý điều hành trực tiếp của NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang. Tiền thân là NHNo &
PTNT khu vực Tân Phƣớc trực thuộc NHNo & PTNT huyện Châu Thành.
- Trụ sở giao dịch: Khu 4, thị trấn Mỹ Phƣớc, huyện Tân Phƣớc, tỉnh Tiền
Giang.
- Điện thoại: 073. 3848152 – 3848153 – 3848082.
- Fax: 073. 3848151
Từ khi thành lập đến nay, hoạt động của Ngân hàng gặp không ít khó khăn.
Tuy nhiên, nhờ sự cố gắng của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ nhân viên mà Ngân
hàng Tân Phƣớc ngày càng khẳng định đƣợc vị trí của mình trong quá trình đƣa
nền kinh tế huyện ngày một phát triển đi lên. Ngày nay, Chi nhánh NHNo &
PTNT huyện Tân Phƣớc đã thực sự trở thành ngƣời bạn đáng tin cậy của các
doanh nghiệp, cá thể sản xuất kinh doanh và nông dân trên địa bàn huyện.

Hình 1 - Logo
NHNo & PTNT Việt Nam
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013


Báo cáo thực tập nhận thức Trang 4

NHNo & PTNT huyện Tân Phƣớc là doanh nghiệp nhà nƣớc xếp hạng đặc
biệt đang hoạt động tín dụng với các loại hình kinh doanh chủ yếu sau:
- Huy động vốn của mọi tổ chức, cá nhân với nhiều hình thức khác nhau.
- Đầu tƣ tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các hộ sản xuất kinh doanh thuộc
các thành phần kinh tế ở địa phƣơng.
- Thu mua ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền Western Union, chi trả kiều hối…
- Cho vay tiêu dùng: mua nhà ở, đất ở, phƣơng tiện đi lại …
1.3 Cơ cấu tổ chức
- Tổ chức bộ máy: Hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả hay không, không chỉ
phụ thuộc vào phƣơng thức kinh doanh mà còn phải phụ thuộc vào sự điều
hành của Ban lãnh đạo đơn vị. Ban Giám đốc NHNo & PTNT huyện Tân
Phƣớc gồm 03 thành viên: 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Giám đốc điều
hành chung mọi hoạt động của đơn vị và phụ trách trực tiếp Phòng Hành
chính – Nhân sự, 02 phòng nghiệp vụ ( Phòng Kế hoạch – Kinh doanh và
Phòng Kế toán – Ngân quỹ) do 02 Phó Giám đốc phụ trách.

Hình 2 - Sơ đồ tổ chức
(Nguồn: Tƣ liệu Ngân hàng )
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 5


 Chức năng của các phòng ban:
 Giám đốc: Phụ trách công việc kinh doanh, chịu trách nhiệm chỉ đạo điều
hành toàn bộ hoạt động của NHNo & PTNT huyện Tân Phƣớc theo phân
cấp ủy quyền của NHNo & PTNT Việt Nam.

 Phó Giám đốc: Có trách nhiệm hỗ trợ và giúp cho Giám đốc trong việc
điều hành, tổ chức các hoạt động, giải quyết các vấn đề phát sinh trong hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Cụ thể, một phó Giám đốc sẽ điều hành
công việc của phòng Kế hoạch - Kinh doanh và một phó Giám đốc sẽ điều
hành công việc của phòng Kế toán - Ngân quỹ.
 Phòng Kế hoạch – Kinh doanh: Đây là phòng có vai trò quan trọng trong
hoạt động Ngân hàng. Nhiệm vụ của phòng là tham mƣu cho Giám đốc xây
dựng chiến lƣợc, kế hoạch kinh doanh. Là nơi nhận, thẩm định hồ sơ vay và
tham mƣu cho Giám đốc trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, quản lý
dƣ nợ, chất lƣợng nợ tại Ngân hàng.
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ: Là nơi nhận tiền gửi, quản lý hồ sơ cho vay,
thực hiện việc thu nợ và hạch toán các nghiệp vụ có liên quan đến món vay
nhƣ giải ngân, thu nợ, thực hiện các dịch vụ cho khách hàng nhƣ dịch vụ
chuyển tiền, chi trả kiều hối, thẻ…, thu mua ngoại tệ, quản lý tiền mặt và
các loại giấy tờ có giá…
 Phòng Hành chính - Nhân sự: Quản lý hồ sơ, lý lịch cán bộ, công nhân viên
tại đơn vị, thực hiện việc chi trả lƣơng theo qui định, quản lý văn phòng
phẩm, công cụ, dụng cụ, tài sản của đơn vị… Ngoài ra phòng Hành chính -
Nhân sự còn có bộ phận điện toán có trách nhiệm quản lý toàn bộ hệ thống
công nghệ thông tin tại đơn vị.

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 6

1.4 Các hoạt động cơ bản
 Nghiệp vụ huy động nguồn vốn: là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản
thân Ngân hàng cũng nhƣ đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM đƣợc sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động

các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối
với nền kinh tế. Nghiệp vụ huy động tạo nên nguồn vốn chủ yếu sử dụng trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nó chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng
nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Kết quả của nghiệp vụ huy động là tạo ra
nguồn vốn để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của
NHTM gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, vốn huy động, vốn đi vay, vốn tiếp
nhận, vốn khác.
 Nghiệp vụ tín dụng: là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến
khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Vì nếu hoạt động tín dụng hiệu quả
thì có thể mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng cũng nhƣ có thể mở rộng hoạt
động và cung cấp vốn cho hoạt động kinh tế. Giúp giải quyết các nhu cầu thiếu
hụt về tài chính của các cá nhân, tổ chức kinh tế trong xã hội. Thúc đẩy quá
trình lƣu thông tiền tệ, giúp cho nền kinh tế phát triển, mở rộng ngành nghề sản
xuất, kinh doanh thêm phong phú, đa dạng. Tín dụng hiệu quả mang lại lợi ích
kinh tế chủ yếu cho Ngân hàng hiện nay, nhất là ở các quốc gia chƣa phát triển
mạnh về xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Đây là các nghiệp vụ cấu thành
bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản có của Ngân hàng. Thành phần tài
sản có của Ngân hàng gồm: dự trữ, cho vay, đầu tƣ, tài sản có khác.
 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: đảm bảo dịch vụ chuyển tiền, chi trả tiền
nhanh chóng, an toàn và bảo mật, tiện lợi cho việc thanh toán các món tiền lớn
mà không cần đến tiền mặt. Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng
nhƣ: chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…
Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng thƣ quan trọng của dân
chúng.
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 7

 Hoạt động khác: những dịch vụ Ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép

hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu
tƣ, vừa tạo ra thu nhập cho Ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…
có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của NHTM. Các hoạt
động này gồm: bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách
hàng, kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, tƣ vấn tài chính, giúp đỡ
các công ty, xí nghiệp, phát hành cổ phiếu, trái phiếu và nhiều dịch vụ linh hoạt
khác tùy theo nhu cầu của khách hàng.
1.5 Thuận lợi và khó khăn
 Thuận lợi:
 Vị trí mặt tiền thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng.
 Đƣợc sự quan tâm của lãnh đạo và sự chỉ đạo thƣờng xuyên của Huyện uỷ, Ủy
ban nhân dân huyện và sự hỗ trợ phối hợp của các xã, ngành chức năng. Đặc
biệt là sự hỗ trợ điều tiết nguồn vốn của NHNo & PTNT tỉnh Tiền Giang.
 Các ngành sản xuất kinh doanh, thƣơng mại - dịch vụ có những bƣớc phát triển
theo chiều hƣớng ổn định. Trong đó các phƣơng tiện giao thông vận tải thuỷ bộ
nhƣ ghe, sà lan, xe tải…vẫn giữ vị trí vai trò là thế mạnh của huyện cả về qui
mô và hiệu quả.
 Ngân hàng chủ yếu là cho vay đối với hộ sản xuất khóm do cây khóm vẫn đƣợc
xác định là cây chủ lực trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo những
vùng quy hoạch của huyện, có năng suất cao và giá cả ổn định, đã góp phần
quan trọng giúp cho đời sống ngƣời dân ngày càng nâng cao.

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 8

 Khó khăn:
 Cùng với những khó khăn của nền kinh tế, hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT huyện Tân Phƣớc cũng gặp nhiều bất lợi do mức độ cạnh tranh giữa các

Ngân hàng ngày càng gay gắt. Tuy huyện Tân Phƣớc chƣa có chi nhánh và
phòng giao dịch nào của các Ngân hàng đối thủ cạnh tranh nhƣng các tổ kinh
doanh lƣu động của họ đã đi tiếp cận nguồn vốn cũng nhƣ nhu cầu vay trên địa
bàn huyện. Đây cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hƣởng phần nào đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
 Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Tân Phƣớc nói chung so với các huyện
bạn vẫn còn thua kém, đời sống của ngƣời dân còn rất khó khăn. Chính vì vậy
mà việc huy động vốn trên địa bàn huyện còn rất hạn chế, môi trƣờng kinh
doanh nhìn chung còn nhiều khó khăn.
 Giá cả vật tƣ lại thƣờng xuyên biến động theo hƣớng bất lợi cho ngƣời nông
dân, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi diễn biến phức tạp. Từ đó đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến khả năng thu hồi nợ đến hạn, quá hạn cũng nhƣ các khoản nợ
tồn đọng của Ngân hàng.

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 9

2. GIỚI THIỆU BỘ PHẬN THỰC TẬP
Bộ phận tôi thực tập là phòng Kế hoạch – kinh doanh

Hình 3 – Sơ đồ tổ chức bộ phận tín dụng
(Nguồn: Tƣ liệu Ngân hàng )
 Giám đốc/Phó giám đốc căn cứ hồ sơ do phòng Kế hoạch - Kinh doanh chuyển
đến, xem xét, quyết định phê duyệt món vay. Nếu đồng ý cho vay chuyển hồ
sơ lại cho CBTD và CBTD chuyển hồ sơ đến phòng Kế toán - Ngân quỹ. Nếu
không đồng ý cho vay: chỉ đạo CBTD lập thông báo bằng văn bản trình Giám
đốc/Phó giám đốc ký gửi cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay.
 Trƣởng/Phó phòng Kế hoạch - Kinh doanh có nhiệm vụ rà soát danh mục hồ sơ

vay vốn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, nếu hồ sơ chƣa đầy đủ
thì hoàn trả lại CBTD để bổ sung. Nếu hồ sơ hoàn chỉnh, Trƣởng/Phó phòng
Kế hoạch - Kinh doanh đồng ý cho vay thì ghi ý kiến đề xuất cho vay và
chuyển hồ sơ đến Giám đốc/Phó giám đốc phê duyệt. Nếu không đồng ý cho
vay thì Trƣởng/Phó phòng Kế hoạch - Kinh doanh ghi rõ lý do, yêu cầu CBTD
soạn thông báo trình Giám đốc/Phó giám đốc ký và gửi đến khách hàng.
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 10

 CBTD kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng, thẩm định và lập báo cáo thẩm
định cho vay. Sau đó, CBTD chuyển hồ sơ và báo cáo thẩm định đến
Trƣởng/Phó phòng Kế hoạch - Kinh doanh.
 Phòng Kế toán – Ngân quỹ giải ngân cho khách hàng và lƣu giữ hồ sơ theo quy
định.
3. CÔNG VIỆC THỰC TẬP
Trong thời gian thực tập tại NHNo & PTNT huyện Tân Phƣớc, công việc
chính của tôi là tìm hiểu, nghiên cứu và hỗ trợ CBTD trong quá trình cho vay vốn.
Sau quá trình tìm hiểu các tài liệu và học hỏi công việc thực tế của các CBTD
tại NHNo & PTNT Tân Phƣớc, tôi đã phần nào hiểu rõ về quy trình cho vay tại
đây.
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi tiếp nhận giấy đề nghị vay vốn của khách
hàng đến khi thanh toán hết nợ gốc, lãi, phí và thanh lý hợp đồng tín dụng.
 Quy trình cho vay chung đƣợc thực hiện theo trình tự sau:
- Thẩm định trƣớc khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát trong khi cho vay;
- Kiểm tra, giám sát, thu hồi, xử lý nợ sau khi cho vay.
 Trình tự trên đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau:
Bƣớc 1: Tiếp nhận, tƣ vấn và hƣớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn;

Bƣớc 2: Thẩm định các điều kiện vay; dự án đầu tƣ, phƣơng án vay vốn;
Bƣớc 3: Xét duyệt cho vay;
Bƣớc 4: Hoàn thiện hồ sơ và ký kết hợp đồng (tín dụng, bảo đảm tiền vay);
Bƣớc 5: Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và giải ngân;
Bƣớc 6: Thu hồi nợ gốc, lãi và xử lý các phát sinh;
Bƣớc 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng và giải chấp tài sản bảo đảm.
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 11

Sau đây là một số công việc tôi đƣợc phân công trong thời gian thực tập tại
NHNo & PTNT huyện Tân Phƣớc.
3.1 Hỗ trợ khách hàng
- Công việc của tôi là hỗ trợ khách hàng. Khi khách hàng đến vay vốn, tôi chủ
động tiếp xúc với những khách hàng đang ngồi chờ, hỏi nhu cầu của khách là
gì, cần làm những gì và cần gặp những ai.
- Sau đó, tôi hƣớng dẫn khách hàng gặp CBTD phụ trách địa bàn của họ, do mỗi
CBTD đƣợc phân công phụ trách một xã.
- Ngoài ra, tôi còn nhận hồ sơ của khách hàng thay CBTD.
 Nhận xét
Công việc này khá đơn giản nhƣng đó là bƣớc đầu để tạo sự thân thiện đối
với khách hàng. Thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ khách hàng là một trong những yếu
tố quan trọng nhằm xây dựng một hình ảnh đẹp trong lòng họ. Do đó, không thể
xem nhẹ mà ngƣợc lại, nếu là một nhân viên có trách nhiệm thì càng phải thực
hiện công việc này thật tốt.
Đây là lần đầu tiên tôi tiếp xúc thực tế với khách hàng, nên không thể tránh
khỏi những khó khăn, sai sót. Chẳng hạn, đôi khi tôi không chú ý đến việc phải
mời khách ngồi trong lúc chờ đợi, không biết chỉ dẫn khách hàng gặp CBTD nào
cho đúng vì tôi không nhớ hết địa bàn làm việc của tất cả các anh chị trong phòng

Tín dụng.
Qua những lần thiếu sót, tôi cố gắng ghi nhớ những địa bàn làm việc của tất
cả CBTD và chủ động quan sát, giúp đỡ khách hàng nhằm hỗ trợ tốt nhất có thể
cho họ.
 Kinh nghiệm
Đây thực sự là một cơ hội tốt để tôi áp dụng những kiến thức đã học trong
môn kĩ năng giao tiếp vào thực tiễn. Phải luôn có thái độ lịch sự, vui vẻ và nhiệt
tình hƣớng dẫn khách hàng trong mọi tình huống.
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 12

Nếu nhận hồ sơ thay CBTD thì cần kiểm tra kĩ hồ sơ để tránh làm mất thời
gian của khách hàng và tránh làm ảnh hƣởng đến công việc của CBTD.
3.2 Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn
Sau khi nhận đƣợc bộ hồ sơ của khách hàng, tôi tiến hành kiểm tra các loại
hồ sơ và mục đích vay vốn.
 Đầu tiên, tôi kiểm tra hồ sơ vay vốn:
 Kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ pháp lý:
- Sổ hộ khẩu, CMND
- Giấy đăng ký kinh doanh
- Giấy phép hành nghề
- Các giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật…
 Kiểm tra hồ sơ vay vốn và hồ sơ đảm bảo tiền vay:
- Kiểm tra tính xác thực và đầy đủ của từng loại hồ sơ: Giấy đề nghị vay vốn;
phƣơng án sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh.
- Trƣờng hợp cho vay không có tài sản bảo đảm: giấy cam kết của khách hàng về
việc thực hiện bảo đảm bằng tài sản khi đƣợc đơn vị cho vay yêu cầu.
- Trƣờng hợp cho vay có tài sản bảo đảm: giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài

sản; Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất…
- Có bảo lãnh của bên thứ ba: cam kết bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, Hợp
đồng thế chấp QSD đất, chứng nhận QSD đất…
 Sau đó, tôi tiến hành kiểm tra mục đích vay vốn:
- Kiểm tra mục đích vay vốn của phƣơng án dự kiến đầu tƣ có phù hợp với đăng
ký kinh doanh.
- Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn.

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 13

 Nhận xét
Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay là một công việc quan trọng vì nó là bƣớc
đầu để xác lập mối quan hệ cho vay. Các giấy tờ, hồ sơ phải đầy đủ, chính xác và
mục đích vay vốn phải phù hợp thì CBTD mới có thể tiến hành thẩm định, lập hồ
sơ cho vay vốn.
Những lần đầu làm quen với việc kiểm tra hồ sơ, tôi thƣờng kiểm tra sót do
không nhớ hết những hồ sơ nào là cần thiết. Nhờ sự chỉ dẫn nhiệt tình của các anh
chị CBTD, công việc kiểm tra hồ sơ cũng trở nên dễ dàng hơn.
Công việc này giúp tôi biết đƣợc những loại hồ sơ cần thiết trong quá trình
vay vốn.
 Kinh nghiệm
Công việc kiểm tra hồ sơ đòi hỏi sự chính xác, do đó phải hết sức thận trọng
khi kiểm tra.
Đầu tiên, kiểm tra khách hàng nộp đầy đủ các giấy tờ, hồ sơ theo quy định
hay chƣa. Sau đó kiểm tra những thông tin trên Giấy đề nghị vay vốn có chính xác
và đầy đủ, mục đích vay vốn có phù hợp với quy định hay không.
3.3 Viết hồ sơ vay vốn

Tùy theo số tiền vay, có 2 hình thức là vay tín chấp (vay vốn không phải bảo
đảm bằng tài sản) và vay thế chấp (vay vốn có bảo đảm bằng tài sản), mỗi hình
thức vay có yêu cầu về hồ sơ vay khác nhau.
Dựa vào những thông tin trong CMND, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận QSD
đất tôi có thể viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01A/CV hoặc 01B/CV). Một số mục
mà tôi thƣờng bổ sung:
- Thông tin khách hàng : dựa vào chứng minh thƣ và sổ hộ khẩu;
- Đối tƣợng vật tƣ chi phí sản xuất cần vay vốn: phải đƣợc thể hiện cụ thể, chi
tiết về số lƣợng, giá trị (chi phí mua sắm…). Tính toán dựa vào diện tích đất và
bảng chi tiết hạn mức cho vay.
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 14

- Thời hạn vay: tùy thuộc vào phƣơng án vay vốn, thƣờng có 2 loại: ngắn hạn
(dƣới 12 tháng) và trung hạn (từ 48 tháng).
- Lãi suất: lãi suất hiện nay tại NHNo & PTNT huyện Tân Phƣớc là 12% đối với
vay ngắn hạn và 14% đối với vay trung hạn.
- Ngày trả nợ cuối cùng, kỳ trả gốc.
- Ngoài ra, còn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: số giấy chứng nhận, ngày
cấp và diện tích.
 Nhận xét
Giấy đề nghị vay vốn là do khách hàng đứng ra lập. Tuy nhiên, thực tế thì có
những mục nếu không có sự hƣớng dẫn của CBTD thì khách hàng sẽ khó có thể
hoàn thành. Chẳng hạn: Đối tƣợng vật tƣ chi phí sản xuất cần vay vốn, các điều
khoản về lãi suất, thời hạn vay… Chính vì thế, bổ sung những thông tin còn thiếu
sót trong Giấy đề nghị vay vốn là nhằm tạo sự thuận lợi cho khách hàng và khiến
cho công việc trôi chảy, nhanh chóng hơn, tránh việc sửa chữa nếu khách viết sai.
Thông thƣờng, khách hàng chỉ cần viết số tiền vay, ký tên và cho các thành

viên trong gia đình ký tên. Những phần còn lại sẽ do CBTD bổ sung.
Viết Giấy đề nghị vay vốn là một công việc tuy không khó, nhƣng đòi hỏi sự
cẩn thận. Những lần đầu tập viết hồ sơ, do chƣa có kinh nghiệm, nên tôi không biết
xem Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất nhƣ thế nào và hay viết sai. Cũng nhờ sự
hƣớng dẫn nhiệt tình của anh Bảo, bây giờ, tôi đã nhuần nhuyễn trong việc viết hồ
sơ.
Qua công việc này, tôi biết đƣợc cách tính toán đối tƣợng vật tƣ chi phí sản
xuất cần vay vốn, từ đó biết tính số tiền tối đa có thể cho vay; biết lãi suất và thời
hạn cho vay.

Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 15

 Kinh nghiệm
Cần hết sức cẩn trọng khi viết hồ sơ, tránh viết sai ảnh hƣởng đến công việc
của CBTD. Một số lƣu ý khi viết Giấy đề nghị vay vốn:
 Đầu tiên, nên kiểm tra mục đích sử dụng vốn.
 Kiểm tra diện tích đất; lịch sử cầm cố, thế chấp hoặc thay đổi diện tích (nếu có)
của thửa đất đó dựa trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
 Thành tiền của chi phí mua sắm vật tƣ, công lao động có thể làm tròn đến hàng
triệu để dễ tính tổng nhu cầu vốn.
 Nên tập trung trong khi viết.
3.4 Thẩm định và lập báo cáo thẩm định
Dựa vào hồ sơ của khách hàng nhƣ: phƣơng án sản xuất kinh doanh, giấy đề
nghị vay vốn, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tôi thƣờng tiến hành lập báo
cáo thẩm định và sau đó CBTD sẽ xem xét và duyệt lại.
Một báo cáo thẩm định thể hiện những thẩm định về:
- Năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự.

- Mục đích sử dụng vốn vay.
- Khả năng tài chính: tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án; tình hình nợ phải thu,
nợ phải trả; tình hình tài sản.
- Phƣơng án sản xuất kinh doanh: tổng chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
- Tài sản đảm bảo tiền vay: định giá tài sản theo khung giá quy định.
Thông qua đó, CBTD xem xét nên cho vay hay không và số tiền vay là bao
nhiêu.
Đối với vay thế chấp, CBTD sẽ lập một bản báo cáo thẩm định kèm theo
Giấy đề nghị vay vốn (mẫu 01B/CV), hợp đồng tín dụng…
Đối với vay tín chấp, ý kiếm thẩm định của CBTD đƣợc thể hiện ngay trong
Giấy đề nghị kiêm phƣơng án vay vốn (mẫu 01A/CV).
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 16


Hình 4 – Các nội dung cần thẩm định trong Giấy đề nghị
kiêm phƣơng án vay vốn
(Nguồn: Tƣ liệu Ngân hàng )
 Nhận xét
Báo cáo thẩm định dùng để xem xét, đánh giá về tình hình tài chính, tính khả
thi của dự án và tài sản đảm bảo. Dựa trên đó, CBTD và Ban lãnh đạo sẽ phê duyệt
cho vay. Bên cạnh việc lập báo cáo thẩm định, đối với những khoản vay lớn,
CBTD sẽ tiến hành kiểm tra thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh.
Trong lần đầu lập báo cáo thẩm định, tôi không biết cách lấy số liệu từ
phƣơng án sản xuất kinh doanh đƣa vào báo cáo. Nhờ sự chỉ dẫn của các anh chị
CBTD, tôi có thể hiểu và làm báo cáo tốt hơn.
Qua ba lần lập báo cáo thẩm định đối với các món vay thế chấp, tuy không
nhiều, nhƣng tôi cũng có thể biết đƣợc khi cho vay thì CBTD cần thẩm định những

gì và nhƣ thế nào.
Thẩm định đối với vay tín chấp tƣơng đối đơn giản hơn. Tuy nhiên, những
lần đầu tôi cũng hay viết sai do không hiểu số tiền cho vay trong thẩm định của
CBTD khác với số tiền cho vay do khách hàng đề nghị. Tuy nhiên, đƣợc sự hƣớng
dẫn của anh Bảo, tôi đã hiểu và làm tốt hơn. Đây là công việc chủ yếu của tôi.
Trƣờng Đại Học Hoa Sen
2013

Báo cáo thực tập nhận thức Trang 17

 Kinh nghiệm
Theo qui định, mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị tài sản đảm bảo. Do đó,
cần lƣu ý định giá chính xác tài sản đảm bảo.
Đối với vay tín chấp, cần lƣu ý mục cho vay số tiền trong Thẩm định của
CBTD. Số tiền cho vay bằng diện tích đất canh tác nhân số tiền tối đa đƣợc phép
cho vay trong bảng chi tiết hạn mức cho vay.
3.5 Chuyển hồ sơ
Sau khi CBTD hoàn thành hồ sơ vay vốn, tôi chuyển hồ sơ sang Trƣởng/Phó
phòng Kế hoạch – kinh doanh xem xét và trình Giám đốc/Phó Giám đốc phê
duyệt.
Sau khi đóng dấu tôi chuyển hồ sơ xuống phòng Kế toán – Ngân quỹ giải
ngân.
Công việc này khá đơn giản, nhƣng cần chú ý kiểm tra các hồ sơ, hợp đồng
có đầy đủ chữ ký của Ban lãnh đạo hay chƣa.
3.6 Trực điện thoại
Tôi thƣờng nhận một số cuộc gọi đến và trả lời những thông tin đơn giản
trong sự hiểu biết của bản thân.
Sau đó, tôi chuyển cho ngƣời cần gặp sau khi đã biết một số thông tin cơ bản
về ngƣời gọi đến để báo trƣớc cho ngƣời nhận điện thoại.
Mở đầu cuộc hội thoại bằng câu: “Dạ, NHNo & PTNT Tân Phƣớc nghe!”.

 Kinh nghiệm
Giữ thái độ thân thiện, nhiệt tình. Nói năng nhẹ nhàng, từ tốn.
Luôn có một tờ giấy ghi chú nhỏ để viết những lời nhắn khi cần thiết, xin
thông tin và ghi chú lại các thông tin cần thiết khi không có ngƣời cần chuyển điện
thoại.
Luôn chào khi kết thúc cuộc đối thoại và đợi bên kia cúp máy trƣớc.

×