Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Lời nói đầu
Trong điều kiện của cơ chế tập trung- quan liêu- bao cấp trớc đây kinh tế t
nhân hầu nh không có chỗ đứng ở nớc ta. Trong quá trình đổi mới và xây dựng nền
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trò của khu vực kinh tế t
nhân đã từng bớc đợc nhận thức và đánh giá đầy đủ hơn đúng đắn hơn. Trong
chiến lợc phát triển kinh tế của nớc ta, kinh tế t nhân đợc xác định là một trong
những thành phần của nền kinh tế, có quyền bình đẳng với các thành phần kinh tế
khác cả về trách nhiệm lẫn cơ hội phát triển. Do phát huy đợc nhiều u thế vốn có
và các điều kiện cho sự phát triển từng bớc đợc cải thiện, kinh tế t nhân ở nớc ta đã
bắt đầu đạt đợc kết quả đáng khích lệ và có sự đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Với hệ thồng ngân hàng, sự phát triển của khu vực kinh tế t nhân đã mở ra
một thị trờng mới cho việc tăng trởng và phát triển hoạt động tín dụng. Nhận thức
đợc tiềm năng to lớn của kinh tế t nhân trong nền kinh tế hiện đại, các ngân hàng
thơng mại đang ngày một chú ý hơn tới những khách hàng thuộc khu vực kinh tế
này. Tuy vậy, hiện nay khu vực kinh tế t nhân ở nớc ta đang gặp phải một trở ngại
rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh là tình trạng thiếu vốn và khó tiếp cận
nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
Với t cách là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trong nền kinh tế, các
ngân hàng phải làm gì để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay kinh tế t nhân, trở
thành kênh kết nối hiệu quả giữa ngồn vốn huy động đợc và nhu cầu có vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh của những khách hàng t nhân.
Xuất phát từ những lý do nói trên, Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho
vay khu vực kinh tế t nhân tại Hội sở Ngân hàng TMCP Kỹ Thơng Việt Nam
đã đợc chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Kết cấu của luận văn ngoài lời nói đầu
và kết luận, nội dung đợc trình bày theo ba chơng:
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Chơng I: Tổng quan về khu vực kinh tế t nhân và vai trò họat động cho
vay của ngân hàng đối với sự phát triển khu vực kinh tế t nhân
Chơng II: Thực trạng hoạt động cho vay khu vực kinh tế t nhân tại Hội
sở Ngân hàng TMCP Kỹ Thơng
Chơng III: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay kinh tế t nhân tại
Hội sở Ngân hàng TMCP Kỹ Thơng
Với những nội dung đợc trình bày trong luận văn này, em hy vọng sẽ làm
sáng tỏ phần nào thực trạng hoạt động cho vay kinh tế t nhân tại các ngân hàng
hiện nay, đồng thời xin đa ra một số giải pháp với mong muốn đóng góp phần lý
luận nhỏ bé của mình vào sự phát triển hoạt động cho vay kinh tế t nhân nói riêng
và hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- PGS.TS Nguyễn Hữu Tài, ngời đã
nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Chơng I
Tổng quan về khu vực kinh tế t nhân và vai trò
hoạt động cho vay của ngân hàng đối với sự
phát triển khu vực kinh tế t nhân
1.1. Tổng quan về khu vực kinh tế t nhân ở Việt Nam
1.1.1. Sự hình thành và phát triển
ở nớc ta sau thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa công thơng nghiệp t bản t
doanh cho đến đầu những năm 1980 khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế chỉ
có kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế gia đình và chủ yếu phụ thuộc vào kinh tế tập
thể và kinh tế nhà nớc.
Từ khi thực hiện chính sách đổi mới (sau đại hội Đảng năm 1986) kinh tế t
nhân mới đợc khuyến khích phát triển. Trong nông nghiệp, nông thôn hộ gia đình
trở thành đơn vị sản xuất tự chủ. ở thành thị, kinh tế t nhân phát triển dới nhiều
hình thức theo qui định của pháp luật. Vậy khu vực kinh tế t nhân là gì?
Theo quan niệm của một số nhà nghiên cứu cho rằng: Khu vực kinh tế t
nhân là khu vực bao gồm toàn bộ các cá nhân và các đơn vị sản xuất kinh doanh
hoặc dịch vụ dựa trên cơ sở sở hữu về t liệu sản xuất. Nh vậy, nội dung về kinh tế
t nhân rất rộng cả về hình thức sở hữu và ngành nghề mà các chủ thể đó tham gia
vào sản xuất kinh doanh.
Xét về mặt cơ bản nền kinh tế đất nớc sẽ do hai khu vực kinh tế chủ yếu là
kinh tế nhà nớc và kinh tế t nhân (trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp nhân
doanh) quyết định. Hai khu vực kinh tế này có vai trò, vị trí khác nhau và có quan
hệ tơng hỗ hợp tác, bổ trợ cho nhau để thúc đẩy sự phát triển của nớc nhà. Trong
đó, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, nắm giữ những ngành, lĩnh vực chủ yếu mà
t nhân không muốn hoặc không đủ sức làm, còn những lĩnh vực khác sẽ do khu
vực t nhân đảm nhiệm. Hơn nữa khu vực t nhân có vai trò quyết định trong việc
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
hình thành và thực thi cơ chế điều tiết tự nhiên của nền kinh tế thị trờng. Không thể
có một nền kinh tế thị trờng thực thụ với một khu vực kinh tế t nhân ốm yếu.
Mặc dù mới đợc chính thức thừa nhận và phát triển trong hơn chục năm qua
song khu vực t nhân của nớc ta đã có sự phát triển mạnh mẽ và khẳng định đợc vai
trò, vị trí của mình trong nền kinh tế. Hiện nay, khu vực KTTN đóng góp khoảng
40-50% tổng sản phẩm trong nớc và là khu vực chủ yếu tạo ra công ăn việc làm
cho xã hội.
Trong khu vực t nhân, hộ kinh doanh cá thể có số lợng đông đảo, sử dụng
nhiều lao động xã hội, huy động nhiều vốn đầu t. Hộ kinh doanh cá thể là tiền đề,
là bớc tập dợt và bớc tích luỹ cho phát triển cao hơn về hoạt động sản xuất kinh
doanh là hình thức doanh nghiệp t nhân. Còn các doanh nghiệp t nhân đã góp phần
sản xuất hàng hoá có chất lợng cao, tham gia tích cực vào xuất khẩu, nhất là hàng
hoá nông sản. Sự hoạt động sôi động của các doanh nghiệp t nhân đã thúc đẩy
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Bảng số 1: Các so sánh về lao động, vốn sử dụng, GDP tạo ra trong
KVKTTN năm 2000
Chỉ tiêu
Khu vực
KTTN
Hộ kinh
doanh cá thể
Doanh nghiệp
t nhân
I. Về lao động (%)
1. So với toàn quốc 12 9.82 2.18
2. So với KVTN - 81.87 18.13
II. Về vốn sử dụng (%)
1. So với KVTN - 36.2 63.8
2. Công nghệp /KVTN 28.8 29 28.6
3. Dịch vụ / KVTN 35.8 45.2 30.5
III. Về GDP (%)
1. So toàn quốc 26.87 19.72 7.14
2. So với KVTN - 73.41 26.59
(Nguồn báo cáo tổng hợp tình hình và phơng hớng phát triển kinh tế t nhân, Ban KT Trung ơng, 2002)
Sự phát triển mọi mặt của KVKTTN qua các năm đẫ khẳng định rõ hơn vai
trò quan trọng của khu vực này trong việc tạo ra một nền kinh tế năng động và hiệu
quả.
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
1.1.2. Vai trò khu vực kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng
1.1.2.1. Khu vực kinh tế t nhân là bộ phận hữu cơ của nền kinh tế
Trong chính sách đổi mới (tháng 3/1921) V.I.Lênin đã rất coi trọng khu vực
kinh tế t nhân (KVKTTN) đối với sự phát triển của đất nớc Xô Viết. Ngời đã coi
khu vực kinh tế này là thành phần kinh tế cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Trong điều kiện chính quyền nhà nớc thuộc về giai cấp vô sản, sự phát triển
KTTN không dẫn đến phục hồi chủ nghĩa t bản nếu nhà nớc biết cách sử dụng và
điều tiết nó hớng theo các mục tiêu của mình. Và Ngời cho rằng, những ngời muốn
xoá bỏ KTTN trong thời kỳ quá độ là dại dột và tự sát. Dại dột vì về phơng
diện kinh tế, chính sách ấy là không thể nào thực hiện đợc. Tự sát vì những ngời
nào định thi hành chính sách nh thế nhất định sẽ bị phá sản.
Nhà nớc muốn điều tiết nền kinh tế trên giác độ vĩ mô đòi hỏi chính phủ
phải nắm đợc những lực lợng chính của nền kinh tế nh: ngân hàng, truyền thông,
quốc phòng... Theo báo cáo của Liên Hợp Quốc về tình hình phát triển kinh tế xã
hội của thế giới năm 1985 cho thấy: Khu vực kinh tế nhà nớc có mặt ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Đối với những nớc phát triển theo kế hoạch hoá, khu vực
kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo. Nó hình thành trên cơ sở quốc hữu hoá quá
trình cải tạo xã hội chủ nghĩa và sự đầu t của nhà nớc để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho xã hội chủ nghĩa. Đối với các nớc xã hội chủ nghĩa nói chung và Việt
Nam nói riêng, khu vực kinh tế nhà nớc có vai trò cực kỳ quan trọng, nó đợc tạo
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển.
Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trờng, do có tính năng động và hiệu quả,
KVKTTN lại đóng vai trò rất quan trọng. Nó giống nh cái van điều chỉnh làm
giảm thiểu những rủi ro và tăng tính linh hoạt cho nền kinh tế. Nếu không có một
KVKTTN đủ mạnh làm tiền đề thì nền kinh tế thị trờng không thể phát triển mạnh
mẽ.
Mối quan hệ giữa KVKTTN và kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng
hiện đại là quan hệ cạnh tranh giữa các lực lợng tham gia thị trờng và bình đẳng tr-
ớc pháp luật nhằm giải quyết những vấn đề cơ bản cho nền kinh tế: sản xuất cái gì,
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai?. Hai khu vực này có sự hợp tác, hỗ trợ và
thúc đẩy nhau cùng phát triển. Khu vực kinh tế nhà nớc không thể hoạt động có
hiệu quả nếu biệt lập với KVKTTN. Và ngợc lại, KVKTTN cũng không thể phát
huy hết thế mạnh nếu không đợc khu vực kinh tế nhà nớc giúp đỡ và tạo điều kiện
hoạt động.
1.1.2.2. Khu vực kinh tế t nhân cung cấp một khối lợng sản phẩm dịch
dịch vụ góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế, tạo nguồn thu cho ngân
sách nhà nớc
Sự phát triển của khu vực t nhân đã làm sôi động thêm nền kinh tế, hàng hoá
trở nên phong phú và chất lợng ngày càng đợc cải thiện đặc biệt là hàng tiêu dùng.
Các doanh nghiệp t nhân chiếm một bộ phận lớn trong cơ cấu tổng mức bán lẻ
hàng hoá và doanh thu dịch vụ.
Với quy mô chỉ ở mức trung bình và nhỏ, các doanh nghiệp thuộc khu vực t
nhân đóng vai trò là các cơ sở gia công, cung cấp nguyên liệu đầu vào, nhận làm
đại lý phân phối tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho các doanh nghiệp nhà nớc hay các
công ty nớc ngoài. Các hoạt động nh vậy đã góp phần đẩy mạnh quá trình chuyên
môn hoá, nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm một yêu cầu tất yếu của quá
trình phát triển và hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
Cùng với sự phát triển cả về số lợng và chất lợng, sản phẩm của KVKTTN
ngày càng tạo ra thu nhập cao hơn cho nền kinh tế. Dù hoạt động kinh doanh dới
bất kỳ hình thức nào các doanh nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với
ngân sách nhà nớc. Do vậy, nguồn thu cho ngân sách nhà nớc từ KVKTTN ngày
một tăng. Năm 2001, khu vực này thu đợc 6370 tỷ đồng chiếm 7.96% tổng thu
ngân sánh, tăng 12,5% so với năm 2000. Tới năm 2002, thu đợc 6925 tỷ đồng, tăng
8,7% so với 2001.
Rõ ràng có thể coi KVKTTN là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách
quốc gia.
1.1.2.3. Khu vực KTTN tạo thị trờng cho các ngân hàng thơng mại
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Sự phát triển mạnh mẽ của nhu vực t nhân kéo theo sự mở rộng của các hoạt
động nh thanh toán, bảo lãnh của các ngân hàng th ơng mại. Với chức năng là
một trung gian tài chính đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, các ngân hàng th-
ơng mại nh những nhà tài trợ quan trọng cho khu vực t nhân khi cần vốn. Các ngân
hàng thơng mại ngày nay đang trong cuộc chạy đua cạnh tranh khốc liệt để có đợc
khách hàng. Cuộc cạnh tranh càng trở nên khó khăn với những ngân hàng có quy
mô nhỏ hoặc mới thành lập. Vì vậy đã khiến họ phải tìm đến những mảng thị trờng
mới, với những khách hàng đang thực sự cần vốn. Các khách hàng thuộc khu vực t
nhân có quy mô không lớn nhng số lợng sử dụng các dịch vụ ngân hàng cao sẽ là
mục tiêu của các ngân hàng thơng mại, nhất là những ngân hàng khó tìm kiếm đợc
các hợp đồng lớn.
1.1.2.4. Khu vực KTTN là nơi rèn luyện, đào tạo kỹ năng quản lý cho các
nhà kinh doanh, nâng cao chất lợng lao động Việt Nam
Trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải
tự mình tìm cách vơn lên, luôn ứng dụng công nghệ mới, nâng cao chất lợng hàng
hoá và dịch vụ, nâng cao năng suất lao động Điều đó còn đòi hỏi các doanh
nghiệp phải thực sự năng động, có những chiến lợc kinh doanh và quản lý đúng
đắn để có thể phát huy thế mạnh sẵn có, tận dụng cơ hội và hạn chế rủi ro. Sự phát
triển của các doanh nghiệp t nhân là điều kiện tốt cho các nhà kinh doanh giỏi
đóng góp vào sự phát triển chung của đất nớc.
KVKTTN đã phát triển khá mạnh trong những năm gần đây và hoạt động
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó có nghĩa là nguồn lao động cũng đợc phân
bố lại. Mỗi lĩnh vực cung cấp cho ngời lao động những kỹ năng và kinh nghiệm
nghề nghiệp khác nhau. Và nh vậy sự phát triển của nhân lực Việt Nam phần nào
đó nhờ sự phát triển của khu vực t nhân.
1.1.2.5. Khu vực KTTN thu hút vốn đầu t trong dân c và sử dụng tối u
các nguồn lực tại địa phơng
Từ trớc tới nay, khu vực kinh tế quốc doanh luôn đợc u tiên về nhiều mặt và
thờng đợc tổ chức với quy mô tơng đối lớn, đợc nhà nớc giao cho quản lý một số
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
ngành kinh tế mũi nhọn. Khu vực kinh tế này hoạt động do vốn nhà nớc cấp nên
nguồn vốn từ dân c không đợc sử dụng hiệu quả, việc làm tạo ra hạn chế. Mặt
khác, do chỉ chú trọng tới những ngành kinh tế lớn nên đã bỏ qua việc phát triển
các ngành nghề địa phơng, làm hạn chế sự phát triển đa dạng trong nền kinh tế,
thiếu vắng các sảm phẩm truyền thống dân tộc.
Trong những năm gần đây, khu vực các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài đã có sự tăng trởng cao song đóng góp vào GDP còn nhỏ và chủ yếu hoạt
động trong các ngành công nặng có sự bảo hộ và vốn đầu t lớn, nguồn vốn từ dân
c không đợc sử dụng. Mặt khác, phần lớn lao động Việt Nam có tay nghề và
chuyên môn không cao (khoảng 90%) hoặc đợc đào tạo nhng không đáp ứng đợc
nhu cầu công việc, vì vậy rất ít lao động tham gia vào khu vực này.
Với khu vực kinh tế t nhân, xuất phát từ đặc điểm về mức vốn đầu t nhỏ và
phân tán, hoạt động đa dạng trong mọi ngành nghề nên phù hợp với lao động Việt
Nam, tận dụng đợc các nguồn vốn dân c.
Việc tạo lập một doanh nghiệp t nhân không cần quá nhiều vốn, điều đó đã
tạo cơ hội cho đông đảo dân c có thể tham gia đầu t. Hơn nữa, trong quá trình hoạt
động khu vực t nhân có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn
bè thân thuộc. Vì vậy khu vực này có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc sử dụng
các khoản tiền nhàn rỗi của dân c và biến nó thành các khoản vốn đầu t.
Bằng phơng pháp thống kê kinh nghiệm cộng với sự tính toán và ngoại suy,
ngời ta đã xác định lợng vốn nhàn rỗi trong dân c còn khá lớn. Chỉ tính riêng ở
thành phố Hà Nội (qua số tiền gửi tiết kiệm, tiền mặt dự trữ, tiềm mua sắm các kim
loại, đá quý ) t ơng đơng khoảng 12 triệu USD. Nếu huy động đợc số tài sản này
để đầu t quả là một lợng vốn không nhỏ. Theo kết quả điều tra nguồn lực do sở Kế
hoạch và Đầu t Hà Nội tiến hành cho thấy có tới hơn 70% vốn sản xuất kinh doanh
của các hộ gia đình là huy động từ bà con họ hàng.
Với quy mô nhỏ và vừa lại đợc trải đều trên hầu hết các địa phơng, các vùng
lãnh thổ nên KVKTTN có khả năng tận dụng đợc các tiềm năng về nguyên vật liệu
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
có trữ lợng hạn chế, không đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất có quy mô lớn nhng lại
sẵn có ở địa phơng.
1.1.3. Đặc điểm của khu vực kinh tế t nhân
Trong nền kinh tế thị trờng, mỗi khu vực kinh tế đều có những u thế và hạn
riêng. Đó chính là điểm khác biệt giữa từng khu vực.
1.1.3.1. Những u thế của khu vực kinh tế t nhân
Một là, KVKTTN rất năng động, nhạy bén và dễ thích nghi
với sự thay đổi của thị trờng
Đây là một u thế nổi trội của khu vực t nhân. Với qui mô vừa và nhỏ, bộ
máy quản lý gọn nhẹ các doanh nghiệp t nhân và hộ kinh doanh cá thể dễ dàng tìm
kiếm và đáp ứng nhu cầu có hạn trong thị trờng chuyên môn hoá. Mặt khác, họ th-
ờng có mối liên hệ trực tiếp với thị trờng và ngời tiêu dùng nên có phản ứng nhanh
nhạy với sự biến động của nền kinh tế. Với cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn các
doanh nghiệp t nhân có thể thờng xuyên đổi mới máy móc thiết bị, dễ dàng chuyển
đổi hay thu hẹp qui mô sản xuất mà không gây hậu quả nặng nề cho xã hội.
Hai là, KVKTTN đợc tạo lập dễ dàng, hoạt động có hiệu
quả với chi
phí cố định thấp
Để thành lập một cở sở sản xuất kinh doanh chỉ cần số vốn đầu t ban đầu t-
ơng đối ít, mặt bằng sản xuất vừa phải. Với u thế đó, KVKTTN rất linh hoạt trong
việc học hỏi, phát triển và tránh những thiệt hại to lớn do môi trờng khách quan tác
động vào. Hơn nữa, một số hộ sản xuất kinh doanh đợc thành lập mang tính gia
đình, bạn bè nên mỗi khi gặp khó khăn ngời lao động và ngời chủ có thể tự điều
chỉnh tiền lơng, có tinh thần nỗ lực vợt bậc để cùng nhau vợt qua khó khăn. Điều
đó giúp họ giảm đợc chi phí cố định, tận dụng lao động để thay thế vốn bằng tiền
dùng vào mua sắm máy móc thiết bị với giá lao động thấp, có thể đạt hiệu quả kinh
tế cao.
Ba là, KVKTTN phát huy tốt tiềm năng sẵn có tại các địa
phơng
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Ưu điểm nổi bật của các doanh nghiệp thuộc khu vực này là rất nhạy bén,
nắm bắt đợc những điều kiện cụ thể của đất nớc về tài nguyên. lao động. Vơi các
doanh nghiệp nhà nớc lớn, việc sử dụng nguyên liệu sẵn có tại địa phơng thờng gặp
khó khăn do trữ lợng thấp, không đảm bảo cho sản xuất lớn. Ngợc lại, các doanh
nghiệp t nhân rất có lợi thế trong việc tuyển dụng lao động tại địa phơng và tận
dụng các tài nguyên t liệu sẵn có.
Bốn là, KVKTTN có thể phát triển rộng rãi ở mọi vùng
Vì chỉ với số vốn đầu t nhỏ, mặt bằng vừa phải, hoạt động trong nhiều lĩnh
vực sản xuất khác nhau nên kinh tế t nhân có thể hiện diện ở khắp mọi niềm đất n-
ớc kể cả miền núi hay những nơi tha dân, nơi có kinh tế cha phát triển. Nhờ đó có
thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho dân c địa phơng và những vùng lân cận, thu
hẹp dần khoảng cách về điều kiện sống và mức sống giữ các vùng. Thông thờng,
các doanh nghiệp t nhân cung ứng sản phẩm tại chỗ với 95% sản phẩm tiêu thụ nội
địa mà chủ yếu là tiêu thụ trong vùng. Khoảng 5% sản phẩm dành cho xuất nhập
khẩu.
Năm là, KVKTTN giúp cơ quan Nhà nớc quản lý đơn giản
hơn
Đối với khu vực kinh tế quốc doanh, nhà nớc phải nắm rõ tài sản của từng
doanh nghiệp, tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý cho từng công ty. Nhng đối với
kinh tế t nhân, nhà nớc chỉ cần ban hành các luật, văn bản, chính sách và kiểm soát
sự hoạt động của nó. Vì kinh tế t nhân gắn với t nhân là sở hữu nên cho phép xác
định rõ ràng mối quan hệ giữa quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi của các chủ thể
tham gia. Hơn nữa, tài sản có chủ nên việc giải quyết những vấn đề nh thế chấp,
tranh chấp khá dễ dàng và sòng phẳng.
1.1.3.2. Những khó khăn hạn chế trong sản xuất kinh doanh KV KTTN
Một là, khó khăn về vốn, hạn chế về tín dụng
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Đây có thể coi là một trong những khó khăn lớn nhất của khu vực t nhân.
Các hộ kinh doanh cá thể và doanh nghiệp t nhân nói chung đều rất thiếu vốn sản
xuất. Đến cuối năm 2000 vốn đăng ký kinh doanh khi mới thành lập của các doanh
nghiệp t nhân bình quân chỉ trên dới 1 tỷ đồng. Số vốn đăng ký kinh doanh bình
quân là 3,8 tỷ đồng một doanh nghiệp.
Theo báo cáo của các doanh nghiệp địa phơng đều cho rằng KVKTTN thiếu
vốn và phải vay ở thị trờng không chính thức với lãi suất cao và thời hạn ngắn. Họ
rất khó tiếp cận nguồn vốn của các ngân hàng thơng mại, nhất là nguồn vốn u đãi
của nhà nớc. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp t nhân còn non trẻ, tài
sản sẵn có ít nên không đủ thế chấp cho các khoản vay cần thiết. Mặt khác, họ cha
đủ uy tín để vay mà không cần thế chấp, nhiều doanh nghiệp t nhân cha biết lập dự
án đầu t, hoặc dự án có tính khả thi cha cao.
Qua báo cáo của Ngân hàng nhà nớc số 1227/NHNN- CSTT cho thấy doanh
số cho vay của các ngân hàng thơng mại đối với khu vực kinh tế t nhân mới chỉ
chiếm 15,7% trên tổng số cho vay của các ngân hàng năm 2000 và 6 tháng đầu
năm 2001 là 24,3%. Tổng số d nợ của KVKTTN chiếm 23,9% tổng d nợ chung
của ngân hàng năm 2000 và 22,6% trong 6 tháng đầu năm 2001. Điều đó chứng tỏ
các ngân hàng thơng mại là trung gian tài chính đắc lực trong việc cung cấp vốn
cho khu vực t nhân.
Hai là, khó khăn về đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh
Hầu hết các doanh nghiệp t nhân ở nớc ta đợc thành lập và phát triển từ khi
có chủ trơng đổi mới của nhà nớc và tăng nhanh sau khi luật doanh nghiệp có hiệu
lực thi hành. Nhà nớc đã tiến hành giao quyền sử dụng đất theo luật đất đai do đó
về cơ bản không còn đất vô chủ, các doanh nghiệp t nhân ra đời muộn nên không
còn đợc u đãi về đất nh trớc. Chính vì vậy thiếu mặt bằng sản xuất kinh doanh
đang là trở ngại lớn đối với khu vực t nhân.
Nhiều doanh nghiệp t nhân phải sử dụng nhà ở hay đất đai của gia đình làm
nơi sản xuất kinh doanh nên rất chật hẹp, gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng tới sinh
hoạt của dân c trong vùng. Một số cơ sở kinh doanh khác phải đi thuê lại đất nên
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
phải trả giá cao hơn rất nhiều so với quy định. Nhiều đơn vị không giám đầu t lâu
dài vào nhà xởng, máy móc thiết bị vì lo phải trả lại đất trong khi cha thu hồi đủ
vốn.
Hiện nay, nhiều tỉnh cha quy hoạch đất xây dựng các khu công nghiệp dành
cho các doanh nghiệp dân doanh, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề để tạo cơ hội cho
các doanh nghiệp này đợc thuê đất, mở rộng sản xuất, di chuyển ra khỏi khu dân c
tập chung.
Ba là, khó khăn về môi trờng pháp lý, tâm lý xã hội
* Về môi trờng pháp lý:
Trở ngại lớn nhất đối với khu vực t nhân là môi
trờng pháp lý cha đồng bộ, còn nhiều quy định cha đầy đủ, rõ ràng, thiếu nhất
quán dẫn tới tình trạng các cơ quan thừa hành và các doanh nghiệp lúng túng trong
việc chấp hành pháp luật.
Qua khảo sát nhiều đại phơng, ý kiến hầu hết các doanh nghiệp t nhân và hộ
kinh doanh cá thể đều cho rằng các cơ quan nhà nớc cha ban hành kịp thời và đầy
đủ các nghị định, thông t hớng dẫn thi hành luật doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự
thiên lệch đối sử của nhiều cấp thừa hành giữa doanh nghiệp nhà nớc và doanh
nghiệp t nhân cũng là một yếu tố tác động tiêu cực đến môi trờng kinh doanh. Tình
trạng thanh tra, kiểm tra chồng chéo kéo dài không đúng chức năng còn khá phổ
biến, gây nhiều phiền hà cho ngời kinh doanh. Sự can thiệp quá sâu vào công việc
kinh doanh của một số cơ quan nhà nớc chuyên ngành đã gây không ít khó khăn
cho khu vực t nhân. Một số công chức đi kiểm tra, thanh tra còn mang nặng tính
cửa quyền, sách nhiễu, vi phạm quyền tự do kinh doanh của công dân.
* Về môi trờng tâm lý xã hội:
Môi trờng tâm lý xã hội cũng có ảnh hởng
không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của KVKTTN. Thực tế hiện nay
đang nổi lên một số vấn đề bức súc nh:
- Trong xã hội có phần định kiến với khu vực t nhân, cha nhìn nhận đúng vai
trò nhà kinh doanh t nhân trong xã hội. Do vậy có tâm lý e ngại, dè dặt không
muốn thúc đẩy khu vực này phát triển.
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
- Quan niệm coi kinh tế t nhân gắn với bóc lột, tự phát, luôn chỉ nhìn thấy
tiêu cực nh làm hàng giả, trốn lậu thuế, gian lận thơng mại đã dẫn đến tâm lý kỳ
thị, phân biệt đối sử khu vực này trong một số không nhỏ cán bộ cấp Đảng, nhà n-
ớc.
- Trên các phơng tiện thông tin đại chúng có không ít những bài viết, phóng
sự phóng đại mặt tiêu cực của khu vực t nhân mà ít đề cập những mặt tích cực,
những vai trò quan trọng của nó. Những doanh nhân thờng đợc gọi với những tên
nh con buôn, t thơng cũng góp phần làm giảm uy tín, độ tin cậy trong quan hệ
giao dịch, ảnh hởng không nhỏ tới hiệu quả và thời cơ kinh doanh của họ.
- Vẫn còn những định kiến, tâm lý về so sánh vị trí giữa ngời lao động trong
các cơ quan nhà nớc với ngời lao động trong các khu vực t nhân, cho rằng công
nhân trong doanh nghiệp nhà nớc mới là giai cấp lãnh đạo, còn những ngời lao
động khác do không còn cách nào mới làm việc ở khu vực t nhân.
Tóm lại, tuy môi trờng pháp lý và tâm lý xã hội sau khi luật doanh nghiệp ra
đời đã tạo thuận lợi nhiều hơn trớc song hoạt động thực tiễn KVKTTN vẫn còn gặp
nhiều khó khăn hơn các loại hình doanh nghiệp khác, khiến nhiều ngời e ngại
không dám đầu t hoặc chỉ đầu t ở mức độ cầm cự. Điều này ảnh hởng không nhỏ
đến việc huy động các nguồn lực, tiềm năng của KVKTTN.
Bốn là, khó khăn của chính bản thân khu vực t nhân
Nhìn chung, KVKTTN còn gặp nhiều khó khăn trong việc duy trì hiệu quả
sản xuất, kinh doanh trong khoảng thời gian dài và đảm bảo sức cạnh tranh cần
thiết, nhất là khả năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế do:
- KVKTTN ở nớc ta mới ở trình độ thấp, tổ chức theo hình thức kinh tế hộ
gia đình cá thể còn chiếm đại đa số, hình thức doanh nghiệp t nhân tuy đã phát
triển trong thời gian gần đây nhng vẫn còn ở quy mô nhỏ.
- Khả năng tích tụ vốn cũng nh huy động vốn xã hội cho hoạt động sản xuất
kinh doanh còn thấp. Trình độ và kỹ năng quản lý còn yếu, không thu hút đợc
nhiều lao động có tay nghề cao đợc đào tạo cơ bản.
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
- Bản thân các doanh nghiệp t nhân hầu hết mới thoát thân từ cơ chế bao cấp
nên còn có t tởng mong chờ sự giúp đỡ, che trở của nhà nớc.
- Các doanh nghiệp cha mạnh dạn khai thác các loại hình dịch vụ ở các cơ
sở chuyên nghiệp, nhất là vấn đề đầu t, thuế, tài chính, kế toán mà th ờng tự mình
tiến hành, trong nhiều trờng hợp không phải là cách làm hiệu quả.
1.2. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng đối với sự
phát triển Khu Vực Kinh Tế T Nhân
1.2.1. Ngân hàng thơng mại và hoạt động cho vay của ngân hàng th-
ơng mại
1.2.1.1. Ngân hàng thơng mại
Ngân hàng thơng mại là một loại hình tổ chức kinh doanh có vai trò vô cùng
quan trọng đối với đời sống cũng nh sự phát triển kinh tế - xã hội. Với dịch vụ
ngân hàng, các hộ gia đình, các đơn vị sản xuất kinh doanh có thể nhận đ ợc
những khoản vay để trang trải, mua sắm đồ dùng, sửa chữa nhà cửa và phục vụ sản
xuất kinh doanh. Đặc biệt là những hãng kinh doanh, các khoản vay của ngân hàng
đợc coi nh nguồn tài trợ hiệu quả khi cần bổ sung vốn để mở rộng sản xuất, nâng
cao chất lợng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trên
thị trờng trong nớc và quốc tế.
Ngày nay, hoạt động của ngân hàng không ngừng phát triển trên tất cả các
phơng diện. Từ sự ra ra đời của các sản phẩm mới cho đến sự xuất hiện của các tập
đoàn ngân hàng qui mô lớn có thể cho vay đối với hàng triệu ngời tiêu dùng và số
lợng lớn các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Có thể nói mỗi chủ thể trong nền kinh tế dù trực tiếp hay gián tiếp đều ít
nhất một lần đợc hởng những lợi ích do hoạt động của ngân hàng mang lại. Vậy
ngân hàng là gì?
Vì hoạt động ngân hàng có liên quan hầu hết tới các lĩnh vực trong nền kinh
tế nên khó có thể đa ra một khái niệm thống nhất về ngân hàng. Xét trên phơng
diện các loại hình dịch vụ cung cấp có thể coi ngân hàng là loại hình tổ chức tài
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Song dới giác độ nghiên cứu của một nhà
quản lý, chúng ta có khái niệm tổng quát về ngân hàng nh sau: Ngân hàng là một
loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan theo tính chất và mục tiêu hoạt động.
(Luật các tổ chức tín dụng và văn bản hớng dẫn thi hành trang 14).
1.2.1.2. Khái niệm và phân loại hoạt động cho vay
Cho vay đợc coi là chức năng kinh tế hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ
cho mục đích chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan chính phủ.
Hoạt động cho vay của ngân hàng có mối liên hệ mật thiết với tình hình phát triển
kinh tế tại khu vực mà ngân hàng phục vụ bởi cho vay thúc đẩy sự tăng trởng của
các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Mặt khác thông qua hoạt động
cho vay của ngân hàng, thị trờng sẽ có thêm thông tin về chất lợng tín dụng của
từng khách hàng và nhờ đó giúp họ có thêm các khoản tín dụng mới từ những
nguồn khác với chi phí thấp hơn. Đối với hầu hết các ngân hàng khoản mục cho
vay thờng chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của
ngân hàng.
Vậy hoạt động cho vay là gì? Chúng ta có thể đa ra một khái niện chung
nhất về hoạt động cho vay nh sau: Cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách
hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc lần lãi trong khoảng thời gian
xác định (Giáo trình: Ngân hàng thơng mại quản trị và nghiệp vụ, TS. Phan
Thị Thu Hà- TS. Nguyễn Thị Thu Thảo)
Khái niệm trên cho thấy bản chất của hoạt động cho vay là một giao dịch về
tài sản (bằng tiền) giữa ngân hàng và ngời vay trên cơ sở hoàn trả và có các đặc tr-
ng sau:
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngời cho vay khi chyển giao tài sản cho
ngời đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng ngời đi vay sẽ trả đúng hạn. trong
thực tế, một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay cho vay không dựa trên cơ
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
sở đánh giá mức tín nhiệm về khách hàng mà chú trọng tới tài sản đảm bảo, chính
yếu tố này đã làm ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của ngân hàng.
Giá trị hoàn trả thông thờng lớn hơn lúc cho vay, hay nói cách khác ngời
đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc này phải xác
định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát.
Trong quan hệ cho vay và đợc vay, tiền vay đợc cấp trên cơ sở hoàn trả vô
điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng nh hợp
đồng tín dụng, khế ớc thực chất là lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn
trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Các loại hình cho vay của ngân hàng thơng mại
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động tín dụng giữ vai trò quan
trọng đối với bản thân ngân hàng bởi thu nhập từ hoạt động này không những
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của ngân hàng mà còn đảm bảo cho việc trả
lãi những nguồn huy động. Việc cho vay có thể đợc hiểu là việc mua và bán
quyền sử dụng vốn tệ trong đó ngời mua là các chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn
để tài trợ cho các hoạt động nh: sản xuất, kinh doanh, mua sắm còn ng ời bán
chính là ngân hàng.
Để hiểu rõ hoạt động này, chúng ta cần phân loại theo những tiêu thức nhất
định:
- Căn cứ theo thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là hình thức tín dụng thờng có thời hạn < 1 năm
và mục đích sử dụng chủ yếu là để bù đắp sự thiếu hụt vốn tạm thời nh phục
vụ cho thanh toán tiền hàng, tài trợ vốn lu động
+ Cho vay trung hạn: Là hình thức cấp tín dụng có thời hạn từ 1- 5
năm và thờng đợc sử dụng để đổi mới trang thiết bị, mua sắm máy móc mà
thời gian khấu hao thờng không quá dài để có thể hoàn trả vốn đúng hạn cho
ngân hàng.
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
+ Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn > 5 năm và thờng
dùng để xây nhà xởng, đầu t công nghệ cho những dự án lớn có thời gian thu
hồi vốn dài.
- Căn cứ theo đối tợng khách hàng:
+ Cho vay các chế định tài chính bao gồm: Các ngân hàng thơng mại
khác, các công ty tài chính, bảo hiểm, quĩ tín dụng nhân dân
+ Cho vay các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc khu vực nhà nớc.
+ Cho vay các tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc khu vực t nhân.
- Căn cứ theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
+ Cho vay không có bảo đảm: Là hình thức vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của ngời thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng.
+ Cho vay có bảo đảm: Là loại hình cấp tín dụng dựa trên cơ sở đảm
bảo nh thế chấp hay cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Những
khách hàng cha có uy tín cao khi muốn vay vốn thì đòi hỏi phải có tài sản
đảm bảo để làm căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu thứ hai bổ
sung cho nguồn thu thứ nhất thiếu chắc chắn.
- Căn cứ theo phơng thức cho vay:
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là hình thức cấp tín dụng mà ngân
hàng và khách hàng cùng kí kết một hợp đồng hạn mức trong đó qui định
khối lợng tín dụng mà khách hàng đợc phép vay trong một thời gian nhất
định.
+ Cho vay từng lần: Là hình thức cho vay mà ngân hang và ngời vay
sẽ ký hợp đồng riêng đối với từng khoản vay. Mỗi khi khách hàng có nhu
cầu vay vốn thì việc ký hợp đồng sẽ đợc thực hiện lại từ đầu.
1.2.2. Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng đối với sự phát triển
khu vực kinh tế t nhân
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Ngân hàng đợc coi là trung gian tài chính cung cấp vốn chủ yếu cho khu
vực t nhân. Để tìm nguồn tài trợ cho các dự án hay mua sắm nguyên vật liệu, máy
móc thiết bị các chủ thể kinh doanh có thể tìm đến nhiều nguồn khác nhau nh các
quỹ tín dụng nhân dân, ngân hàng thơng mại, các công ty tài chính, các công ty
bảo hiểm Song với khu vực t nhân thì nguồn vay từ ngân hàng là chủ yếu bởi nó
tơng đối rẻ và linh hoạt, còn vay vốn ở thị trờng vốn dài hạn nh thị trờng chứng
khoán thì họ cha đủ điều kiện còn ở những thị trờng khác đôi khi không phù hợp.
Các ngân hàng thơng mại với chủ trơng phục vụ mọi đối tợng khách nhau
sẽ đáp ứng đợc nhu cầu vay vốn đa dạng của khách hàng t nhân.
Các doanh nghiệp t nhân thờng có chu kỳ sản xuất và vòng quay vốn
nhanh đòi hỏi luôn phải bổ sung vốn lu động. Một doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ
không phải lúc nào cũng tự xoay sở đủ vốn lu động. Do đó nguồn vốn vay dới hình
thức tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lu động rất quan trọng đối với khu
vực kinh tế này. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động hàng hoá sản
xuấy ra không phải lúc nào cũng bán hết và nhận đợc tiền thanh toán ngay mà việc
sản xuất lại không thể ngừng lại. Để việc kinh doanh có thể tiến hành liên tục, hiệu
quả các doanh nghiệp t nhân cần nhờ đến các ngân hàng thơng mại bổ sung vốn lu
động cho mình.
Các hình thức cho vay của ngân hàng giúp khu vực t nhân đầu t chiều sâu,
đổi mới máy móc, trang thiết bị. Nền kinh tế nớc ta có đặc điểm là xuất phát từ
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, nên công nghệ sản xuất đã quá lỗi thời. Hầu
hết máy móc thiết bị là dùng lại của các nớc đi trớc, tuổi thọ lên tới hàng chục
năm. Vì thế các sản phẩm sản xuất ra có giá thành cao, năng suất thấp, chất lợng
hạn chế, mẫu mã đơn điệu khó cạnh tranh với hàng ngoại nhập.
Nhu cầu đổi mới, cải tạo công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp là hoàn
toàn phù hợp và cần thiết. Nhng đối với khu vực t nhân, để có lợng vốn đầu t lớn
nh vậy là rất khó. Giải pháp hữu hiệu nhất đối với họ là tìm tới nguồn tín dụng của
các ngân hàng thơng mại. Với khả năng của mình các ngân hàng thơng mại có thể
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
hỗ trợ cho các doanh nghiệp qua hình thức: cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay hợp vốn
Thông qua họat động cho vay, ngân hàng giúp các đơn vị sản xuất kinh
doanh sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Đối với bất kỳ khoản cho vay nào ngân hàng
cũng phải luôn giám sát, theo dõi xem khách hàng của mình có sử dụng đúng mục
đích vay không, và sử dụng có hiệu quả không?. Khi có bất kỳ dấu hiệu nào cho
thấy khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, ngân hàng có thể thu hồi vốn
hoặc ngừng giải ngân. Nhờ có những qui định chặt chẽ đó đã giúp các doanh
nghiệp đi đúng hớng sản xuất kinh doanh và giúp ngân hàng thu hồi đợc nợ đúng
hạn.
1.2.3. Lý do cần đẩy mạnh hoạt động cho vay của ngân hàng đối với sự
phát triển khu vực kinh tế t nhân
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, thời gian qua KVKTTN nớc ta đã
có sự phát triển mạnh mẽ cả về chất và lợng. Có đợc kết quả này là do kinh tế t
nhân đã đợc Nhà nớc tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhất là từ sau khi ra đời
luật doanh nghiệp. Vai trò của KVKTTN càng trở nên quan trọng hơn khi chúng ta
đang phấn đấu đạt mục tiêu tăng trởng kinh tế cao và ổn định, trong điều kiện khu
vực doanh nghiệp nhà nớc ngày càng bộc lộ nhiều yếu kém. Vai trò của KVKTTN
lại phụ thuộc lớn vào hạt nhân của mình là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(DNVVN). Bởi DNVVN không chỉ huy động lợng vốn nhàn rỗi còn rất lớn trong
dân c, mà còn góp phần cải thiện môi trờng đầu t nh nâng cao năng suất lao động,
hạ chi phí lao động xã hội, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp này trong quá trình phát triển đang gặp phải các trở ngại lớn nh: môi
trờng hoạt động cha thực sự bình đẳng, tính liên kết giữa các doanh nghiệp còn
kém, và phổ biến hơn cả là tình trạng thiếu vốn để sản xuất và mở rộng sản xuất.
Quy mô của các doanh nghiệp hầu hết là nhỏ, một số ít có quy mô vừa, số có quy
mô lớn rất ít (theo nghị định của Chính phủ số 90/2001/NĐ - CP ngày 23- 11-
2001 thì định nghĩa DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh theo pháp lệnh hiện
hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 ngời).
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Thực tế số DN có vốn sử dụng dới 10 tỷ đồng chiếm 94,93%, bình quân vốn
thực tế sử dụng 1 DN là 3,9 tỷ đồng. Lao động bình quân của doanh nghiệp t nhân
là 26 ngời. Mức trang bị tài sản cố định trên một lao động chỉ có 37,4 triệu đồng.
Bên cạnh đó, chỉ tiêu hiệu quả của các doanh nghiệp này rất thấp, tỷ suất lợi nhuận
/ vốn đạt 1,51%, tỷ suất lợi nhận / doanh thu đạt 0,85% , chỉ tiêu này thấp quá xa
so với lãi suất vay ngân hàng. Tỷ suất lợi nhuận trên tơng ứng của khu vực hộ kinh
tế cá thể còn thấp hơn nữa. Điều này chứng tỏ khả năng tích tụ và huy động vốn
của KTTN trong toàn xã hội là rất thấp.
Lợng vốn tự có của các doanh nghiệp chỉ đáp ứng 20% - 30% yêu cầu. Các
doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến việc họ không có điều kiện đầu t khoa học công
nghệ hiện đại. Nhiều doanh nghiệp ban đầu có ý định phát triển sản xuất nhng do
thiếu vốn nên gặp nhiều khó khăn lúng túng trong việc triển khai và nhiều khi họ
phải huỷ bỏ hợp đồng đã ký với đối tác. Điều đó giải thích tại sao KVKTTN tập
chung vào lĩnh vực thơng mại dịch vụ, những ngành nghề đòi hỏi ít vốn, thời gian
thu hồi vốn nhanh, thu lãi ngay chứ cha đủ sức đầu t vào lĩnh vực quan trọng đòi
hỏi có nhiều vốn.
Tính chất sản xuất nhỏ vẫn tồn tại trong khu vực này, tâm lý làm một ông
chủ nhỏ hơn là đồng chủ một công ty lớn, với chiết lý một mình một ngựa vẫn
đợc cuộc sống chấp nhận. Bởi vậy tình trạng kinh doanh không ổn định cha đợc
định hớng lâu dài, kinh doanh theo kiểu phi vụ nh vừa qua một phần lớn do vốn
ít và công nghệ lạc hậu sinh ra.
Để đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc khu
vực này thờng giải quyết nhu cầu vốn dựa vào nguồn tài chính phi chính thức: có
thể huy động vốn của ngời thân hoặc đi vay vốn của t nhân với lãi suất cao không
cần thế chấp và ít tiếp cận đợc các nguồn tín dụng ngân hàng (NH) do không có
những đảm bảo cần thiết. Mặc dù thị trờng chứng khoán đã đi vào hoạt động đợc
gần 3 năm nhng cha thựa sự trở thành thị trờng vốn dài hạn và ổn định cho các
doanh nghiệp thuộc khu vực này (do khả năng của các doanh nghiệp nhân doanh
cha thể tiếp cận đợc). Hiện nay cũng cha có tổ chức tài chính trung gian nào đứng
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
ra bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp t nhân. Nhìn chung các doanh nghiệp
này đều mong muốn tiếp cận đợc nguồn vốn vay của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó, việc đẩy mạnh hoạt động cho vay của ngân hàng đối
với khu vực KTTN là rất cần thiết.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới cho vay khu vực kttn
1.3.1. Quan niệm về đẩy mạnh cho vay khu vực KTTN
Nh chúng ta đã biết một trong nguyên nhân làm KTTN cha phát huy hết
khả năng, vai trò vốn có của nó là thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn ngân hàng.
Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động cho vay KTTN của các ngân hàng thơng mại là
cần thiết. Quan niệm về đẩy mạnh cho vay KTTN có thể đợc hiểu qua một số góc
độ sau:
- Mở rộng cho vay với mọi đối tợng khách hàng thuộc KVTN, trong đó tập
chung cho vay các công ty t nhân, công ty TNHH hoạt động sản xuất kinh
doanh những sản phẩm dịch vụ mà Nhà nớc khuyến khích, những sản phẩm hàng
tiêu dùng thiết yếu.
- Đẩy mạnh cho vay dới nhiều hình thức khác nhau: Vì khách hàng t nhân
sản xuất kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau từ đơn giản đến phức tạp nên
việc áp dụng nhiều các hình thức cho vay khác nhau sẽ đáp ứng đợc nhu cầu của
khách hàng.Việc áp dụng những hình thức cho vay đơn giản, nhanh gọn sẽ giúp
khách hàng tiết kiệm đợc thời gian, chi phí.
- Đẩy mạnh về qui mô, số lợng mỗi khoản vay: Khuyến khích cho vay
những dự án có qui mô lớn, đặc biệt là những dự án có tính khả thi mang lại hiệu
quả kinh tế cao.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hởng tới cho vay khu vực KTTN
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Hoạt động của ngân hàng nói chung cũng nh hoạt động tín dụng nói riêng
đều chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau. Chính sự tác động đó sẽ làm ảnh
hởng tới cơ cấu, chất lợng của hoạt động ngân hàng. Thông thờng có hai nhóm
nhân tố chính.
1.3.2.1. Nhân tố khách quan
a. Hành lang pháp lý
Ngân hàng nằm trong số loại hình doanh nghiệp đợc giám sát chặt chẽ nhất,
nó hoạt động trong một hành lang pháp lý hẹp và chịu nhiều ràng buộc từ phía
pháp luật.
Nhìn chung KVKTTN mong muốn tiếp cận đợc nguồn tín dụng ngân hàng
nhng thủ tục vay vốn còn phức tạp làm cho nhiều doanh nghiệp không đủ điều kiện
thế chấp trong khi ngân hàng lại thừa vốn không cho vay đợc. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng này là do hệ thống pháp luật vầ đảm bảo tiền vay và qui chế cho vay
vốn còn bất cập so với thực tiễn, không phù hợp với các văn bản luật có liên quan.
Nếu căn cứ vào qui định của pháp luật hiện hành thì phần lớn các doanh nghiệp
không đủ điều kiện vay vốn ngân hàng và ngân hàng gặp không ít khó khăn trong
quá trình thẩm định, xét duyệt cho vay.
Bên cạnh đó các bộ luật, các nghị định thờng đa ra các điều kiện cấm, hạn
chế liên quan tới hoạt động ngân hàng nh: cấm ngân hàng không đợc cho vay đối
với hội đồng quản trị của ngân hàng đó hay qui định tỷ lệ cho vay cao nhất đối với
một khách hàng / vốn của chủ Đặc biệt lãi suất cho vay của ngân hàng phải dựa
trên khung lãi suất mà chính phủ đa ra. Một sự thay đổi nhỏ trong chính sách lãi
suất có thể dẫn đến sự thay đổi lớn trong cơ cấu tín dụng cũng nh danh mục đầu t
của ngân hàng. Khi Chính phủ đa ra mức lãi suất trần quá cao sẽ làm cho các ngân
hàng gặp khó khăn trong việc cho vay nhất là với khu vực t nhân. Bởi vay với lãi
suất cao, họ khó có thể làm ăn có lãi sau khi trả nợ cho ngân hàng.
b. Tình hình kinh tế, chính trị xã hội trong và ngoài nớc
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Sự biến động của môi trờng chính trị xã hội sẽ có ảnh hởng không nhỏ tới
hoạt động cho vay của ngân hàng cũng nh nhu cầu vay vốn của khách hàng. Các
doanh nghiệp t nhân vì hoạt động trong một môi trờng xã hội không thể lờng trớc
đợc những biến động sẽ xảy ra nên họ rất dè chừng nhất là khi quyết định vay một
khoản vốn lớn. Một sự thay đổi nhỏ của tình hình chính trị trong và ngoài nớc ít
nhiều ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nh sự kiện khủng
bố 11/9 ở Mỹ hay dịch SAR năm 2003 đã khiến không ít các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu t nhân rơi và khó khăn do hàng hoá không đợc lu thông hoặc hợp đồng
bị phá vỡ. Vì vậy mà nhu cầu vay vốn mở rộng qui mô, nâng cao công nghệ sản
xuất cũng thay đổi. Do phải tự mình chống đỡ những rủi ro xảy ra nên nhu cầu vay
vốn của KVKTTN luôn luôn thay đổi làm ảnh hởng tới hoạt động tín dụng của
ngân hàng thơng mại.
Bên cạnh môi trờng chính trị, sự diễn biến của giá cả thị trờng, tình hình lạm
phát, thấp nghiệp cũng ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động cho vay của ngân hàng.
Trong thời gian gần đây, giá cả các loại hàng hoá đều gia tăng làm ảnh hởng tới
tình hình tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh, nhất là
các doanh nghiệp t nhân vì phần lớn họ tham gia sản xuất những mặt hàng tiêu
dùng thiết yếu nên giá cả gia tăng đã trực tiếp làm giảm cầu. Vì vậy mà việc mở
rộng và tăng trởng tín dụng của các ngân hàng thơng mại bị hạn chế. Ngợc lại nếu
nền kinh tế đang ở vào thời kỳ tăng trởng thì các các nhân, các tổ chức kinh tế tăng
cờng vay vốn của ngân hàng để đa vào sản xuất. Bên cạnh đó tạo điều kiện để ngân
hàng ngân hàng tham gia vào các hoạt động đâu t khác nh hùm vốn mua cổ phần,
mua chứng khoán góp phần làm tăng thu nhập, tạo tiền đề cho việc mở rộng hoạt
động tín dụng.
1.3.2.2. Nhân tố chủ quan
a. Hình thức cho vay
Nếu ngân hàng có các hình thức cho vay đa dạng nh cho vay ngắn hạn, vay
trung và dài hạn, cho vay hợp vốn thì sẽ thu hút đ ợc nhiều khách hàng hơn. Hiện
nay, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng phong phú, đa dạng nhất là khách
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
hàng thuộc khu vực t nhân. Qui mô mỗi khoản vay của họ thờng không lớn nhng
số lợng lại tơng đối nhiều. Mặt khác, do hoạt động trong nhiều ngành nghề khác
nhau nên họ có nhu cầu vay vốn ở nhiều hình thức khác nhau. Nắm bắt đợc đặc
điểm này, đa dạng hoá các hình thức cho vay sẽ là một chiếm lợc giúp cho các
ngân hàng thơng mại thu hút đợc nhiều khách hàng t nhân hơn.
b. Hình thức huy động vốn
Đối với bất kỳ một tổ chức tín dụng nào cũng không thế tách rời giữa việc
sử dụng vốn và huy động vốn. Với các ngân hàng thơng mại, nguồn vốn chủ yếu đ-
ợc huy động từ thị trờng tiền gửi. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn với nhiều hình thức
và thời hạn khác nhau, các ngân hàng cần phải đa dạng các hình thức huy động
vốn. Một ngân hàng không thể sử dụng quá nhiều nguồn ngắn hạn để cho vay
trung, dài hạn và ngợc lại. Các khách hàng t nhân phần lớn có nhu cầu vay vốn
ngắn hạn để bổ sung cho vốn lu động hay mua nguyên vật liệu dự trữ, nhiều khi
ngân hàng không đáp ứng đủ do không tìm đợc nguồn huy động ngắn hạn tơng
ứng.
Việc đa dạng hoá các hình thức huy động bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu làm tăng khả năng tạo vốn cho ngân hàng. Từ đó giúp ngân hàng dễ dàng
thực hiện các hợp đồng cho vay, đầu t và kinh doanh khác.
c. Lãi suất huy động và cho vay
Lãi suất là một trong những nhân tố làm tăng khả năng cạnh tranh và thu hút
khách hàng về phía mình. Để tạo ra nhiều vốn đáp ứng các nhu cầu thanh toán, cho
vay, đâu t kinh doanh các ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lý sao cho lãi
suất huy động vừa kích thích ngời gửi tiền vừa hấp dẫn ngời vay vốn.
Các ngân hàng hoạt động bằng cách đi vay để cho vay. Có thể coi lãi suất
huy động là một phần giá cả đầu vào của ngân hàng. Tuy hiện nay các ngân hàng
thơng mại áp dụng cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận nhng lãi suất đó cũng phải
dựa trên cơ sở bù đắp chi phí huy động và đem lại lợi nhuận ngân hàng. Giả sử lãi
suất thị trờng tăng cao, ngân hàng sẽ phải định giá sản phẩm tín dụng cao hơn.
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B
Luận văn tốt nghiệp Khoa Ngân
hàng Tài chính
Điều đó một phần làm cho sản phẩm của ngân hàng kém hấp dẫn, lợng khách hàng
có xu hớng giảm, doanh số cho vay giảm.
d. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng
Với mọi khách hàng nói chung, nếu trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân
hàng càng cao thì ngân hàng sẽ càng đảm bảo đợc an toàn vốn, tăng uy tín và tạo
điều kiện thu hút khách hàng. Đặc biệt với khách hàng thuộc khu vực t nhân, họ
phải hoàn toàn tự lực trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ cũng nh gánh chịu mọi hậu
quả khi có rủi ro xảy ra, do vậy đứng trớc một hồ sơ vay vốn của các khách hàng
này, các cán bộ tín dụng phải thực sự có trình độ để phân tích giúp họ tính khả thi
cũng nh các điểm cần bổ sung trong dự án. Có nh vậy những khoản vay của ngân
hàng mới đảm bảo đợc hoàn trả đúng hạn.
Ngoài ra, không chỉ năng lực trình độ cán bộ ngân hàng mà còn thái độ của
họ đối với công việc cũng ảnh hởng tới chất lợng hoạt động cho vay của ngân
hàng. Hơn ai hết nhân viên ngân hàng là ngời trực tiếp giao dịch với khách hàng,
nếu họ luôn cởi mở nhiệt tình, luôn tạo thụân lợi cho khách hàng sẽ gây đợc uy tín
tốt và ngày càng thu hút nhiều ngời tới giao dịch. Những khách hàng của khu vực
t nhân không phải ai cũng am hiểu về các thủ tục cũng nh qui trình vay vốn nên sự
nhiệt tình hớng dẫn của cán bộ tín dụng cũng là yếu tố lôi kéo họ đến với ngân
hàng.
Có thể nói năng lực, trình độ và thái độ của nhân viên ngân hàng là cơ sở
hình thành nên mối quan hệ với khách hàng. Có mối quan hệ tốt với khách hàng là
điều kiện giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn.
e. Công nghệ thông tin
Tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ nh hiện nay không thể thiếu vai trò của
công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin có mặt trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh
vực. Nó đợc coi nh mạch máu lu thông giữa nơi này với nơi khác, giữa ngành này
và ngành khác. Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, công nghệ thông tin luôn phải
đi trớc một bớc. Công nghệ thông tin giúp ngân hàng thu thập thông tin về khách
hàng nhanh nhất, trên cơ sở đó sàng lọc, lựa chọn ra khách hàng đáng tin cậy và
SV. Hán Thị Phơng Thảo Lớp Tài Chính 42B