Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

BÁO cáo THỰC tập PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CÔNG TY THIỆT bị TIN học điện tử hải ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.57 KB, 29 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX
TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KỸ THUẬT TIN HỌC
HẢI ANH

HÀ NỘI – 2021


MỤC LỤC
LỜI NĨI ĐẦU..............................................................................................................1
PHẦN 1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY TNHH THIẾT BỊ KỸ THUẬT TIN HỌC
HẢI ANH......................................................................................................................2
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty..........................................2
1.2. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty...........................................................................2
1.3. Lĩnh vực kinh doanh chính............................................................................4
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây (2019 –
2020).......................................................................................................................... 4
PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ KỸ THUẬT TIN HỌC HẢI ANH...............................................7
2.1. Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix tại
Công ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh..............................................7
2.1.1.

Mục tiêu marketing tại Công ty............................................................7

2.1.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix của Cơng ty...7



2.2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix tại Công ty TNHH Thiết
bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh.................................................................................10
2.2.1.

Chính sách sản phẩm..........................................................................10

2.2.2.

Chính sách giá....................................................................................13

2.2.3.

Chính sách phân phối.........................................................................14

2.2.4.

Chính sách xúc tiến hỗn hợp..............................................................15

2.3. Đánh giá về hoạt động marketing mix tại Công ty TNHH Thiết bị Kỹ
thuật Tin học Hải Anh...........................................................................................16
2.3.1.

Ưu điểm...............................................................................................16

2.3.2.

Nhược điểm và nguyên nhân..............................................................16

PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT.......................................................................18

3.1. Những kết quả học hỏi được trong quá trình thực tập..............................18
3.2. Giải pháp hồn thiện hoạt động marketing mix tại Cơng ty.....................18
3.2.1.

Giải pháp về chính sách sản phẩm.....................................................18

3.2.2.

Giải pháp về chính sách giá cả...........................................................19

3.2.3.

Giải pháp về chính sách phân phối....................................................19


3.2.4.

Giải pháp về chính sách xúc tiến hỗn hợp.........................................20

KẾT LUẬN................................................................................................................22
PHỤ LỤC................................................................................................................... 23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................26


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Hải Anh.......................................................2
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hải Anh năm 2019 –
2020............................................................................................................................... 4
Sơ đồ 2.1. Sự đa dạng sản phẩm của Hải Anh.............................................................12
Bảng 2.1. So sánh giá một số sản phẩm của Hải Anh với công ty khác.......................14



LỜI NĨI ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Thơng qua các hoạt động marketing mix cơng ty có thể đưa ra được các sản
phẩm đáp ứng đúng với nhu cầu của khách hàng với một mức giá hợp lý, được phân
phối rộng khắp tới những nơi có nhiều nhu cầu nhất và tạo ra những chương trình xúc
tiến bán hàng hiệu quả nhất. Cơng ty cũng có thể phát huy được những tiềm năng, thế
mạnh của mình để tìm kiếm cơ hội trên thị trường và nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tăng cường khả năng cạnh tranh trong nên kinh tế mở hiện nay. Vai trò quan trọng của
hoạt động marketing mix nói chung đến nay đã được thừa nhận nhưng thực hiện
những hoạt động đó như thế nào để có hiệu quả nhất lại là mối trăn trở quan tâm của
các nhà quản trị kinh doanh.
Để thực hiện báo cáo, em đã chọn Công ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải
Anh để thực tập. Trong thời gian thực tập, em đã được tiếp xúc với một số công việc
liên quan đến marketing của công ty.
Sau thời gian thực tập tại công ty, em nhận thấy công tác marketing mix của cơng
ty cịn nhiều hạn chế và chưa được nhìn nhận đúng đắn, do đó em lựa chọn đề tài
“Phân tích hoạt động marketing mix tại Cơng ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải
Anh” làm chuyên đề cho báo cáo thực tập tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
− Tìm hiểu về Cơng ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh
− Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix của Công ty TNHH Thiết bị Kỹ
thuật Tin học Hải Anh
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động marketing mix của
Công ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác marketing mix của Công ty TNHH Thiết bị Kỹ

thuật Tin học Hải Anh
Phạm vi nghiên cứu: Năm 2019 – 2020
4. Cấu trúc của báo cáo
Ngồi Lời nói đầu và Kết luận, báo cáo có 3 phần chính:
Phần 1. Khái quát về Công ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh
Phần 2. Thực trạng hoạt động marketing mix tại Công ty TNHH Thiết bị Kỹ
thuật Tin học Hải Anh
Phần 3. Nhận xét và đề xuất

1


2


PHẦN 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KỸ THUẬT TIN HỌC
HẢI ANH
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên Tiếng Việt: Công ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh
Tên Tiếng Anh: Hai Anh Informatics Technology Equipment Company Limited.
Tên viết tắt: HACo.,Ltd.
Người đại diện: Ơng Đinh Cự Thành
Trụ sở chính: 49 Lý Nam Đế, phường Hàng Mã, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Mã số thuế: 0101165664
Mã số thuế chi nhánh Hồ Chí Minh: 0101165664-001
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (mười lăm tỷ đồng)
Ngày cấp ĐKKD/QĐƯ: 06/09/2001.
Công ty thiết bị kỹ thuật tin học Hải Anh (Hải Anh Co.,Ltd) là công ty chuyên

kinh doanh trong lĩnh vực máy vi tính và thiết bị văn phịng. Cơng ty đã đi vào hoạt
động từ năm 2001 trong lĩnh vực kinh doanh và tính đến nay là hơn 20 năm thành lập,
công ty đã phát triển ở hai thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, và đồng thời là
đại lý cung cấp của nhiều hãng đồ điện tử công nghệ.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Là một cơng ty hạch tốn kinh doanh độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân,
Cơng ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh tổ chức bộ máy quản lý theo mơ
hình trực tuyến chức năng để tránh tình trạng tập trung quá mức quyền lực vào một số
bộ phận hay chồng chéo hoặc bỏ sót nên các chức năng quản lý được ban lãnh đạo
phân cấp rõ ràng và phù hợp.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Hải Anh

Hội đồng thành viên
Giám đốc
Phó giám đốc
Hành chính
nhân sự

Tài chính
kế tốn

Kế hoạch
tổng hợp

Kinh doanh

(nguồn: phịng Hành chính nhân sự cơng ty Hải Anh)

3



Chức năng của các phòng ban:
* Hội đồng thành viên:
Hội đồng thành viên gồm tất cả các thành viên công ty, là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Hội đồng thành viên có các quyền quyết định chiến lược phát triển và
kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn; quyết định phương thức đầu
tư và dự án đầu tư có giá trị trên 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm cơng bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy
định tại Điều lệ công ty; quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển
giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn
hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm cơng bố gần
nhất của cơng ty hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty.
* Ban giám đốc:
- Giám Đốc: là người có tư cách pháp nhân, người chỉ huy cao nhất, chịu trách
nhiệm điều hành chung mọi hoạt động của công ty, quyết định về phương hướng kinh
doanh, tổ chức hạch tốn, cơng tác đối ngoại và có hiệu quả sử dụng vốn.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ giúp Giám đốc kiểm tra, soát xét, tư vấn, điều hành,
đưa ra các cách thức, phương pháp về quản lý tài chính của doanh nghiệp.
* Các phịng ban chức năng:
- Phịng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp nhân sự, quản lý lao
động, ngày công làm việc của cán bộ công nhân viên, cân đối lao động, chấm công,
đảm bảo điều kiện làm việc của công ty, xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán
bộ, tuyển dụng nguồn lực, ban hành quy chế nội bộ,...
- Phịng tài chính – kế tốn: Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc về quản lý tài
chính và tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn của cơng ty, thực hiện đúng các chế độ,
chuẩn mực kế toán quy định về quản lý vốn, tài sản và các chế độ khác của Nhà nước,
có kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm trình giám đốc, thực hiện nghĩa vụ nộp
ngân sách theo chế độ quy định của Nhà nước,...
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Quản lý theo dõi chi tiết vận hành tại các trạm, bảo

dưỡng, khấu hao, thuê đất, trông coi, xử lý, báo cáo các phát sinh tại các trạm về Ban
lãnh đạo công ty, ký hợp đồng với nhà dân tại các trạm.
- Phòng kinh doanh: Nghiên cứu thị trường, hoạch định các kế hoạch, thực thi
các công việc 36 kinh doanh, sự khả thi, các khả năng phát sinh, đưa ra các chính sách
kinh doanh hợp lý, phù hợp với thị trường, tham mưu cho lãnh đạo về các cơng trình,
dự án, cung cấp các dịch vụ bán hàng.

4


1.3.





Lĩnh vực kinh doanh chính
Bán bn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thơng
Bán bn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
Sửa chữa các thiết bị trên.

1.4.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây (2019 –
2020)
Bảng 1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Hải Anh
năm 2019 – 2020
(đơn vị: VNĐ)
Chênh lệch 2019 -2020

Chỉ tiêu

2020

2019

(A)

(1)

1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu

Tuyệt đối

Tương đối
(%)

(2)

(3)=(1)-(2)

(4)=(3)/(2)

581.444.296.568

497.164.759.387


84.279.537.181

16,95

-

-

-

-

581.444.296.568

497.164.759.387

84.279.537.181

16,95

568.111.643.260

485.817.537.903

82.294.105.357

16,94

13.332.653.308


11.347.221.484

1.985.431.824

17,50

111.877.988

60.617.500

51.260.488

84,56

1.919.758.235

1.423.098.029

496.660.206

34,90

10.841.626.399

9.199.704.913

1.641.921.486

17,85


683.146.662

785.036.042

(101.889.380)

(12,98)

37.220.733

40.859.131

(3.638.398)

(8,90)

26.647

304.213.431

(304.186.784)

(99,99)

37.194.086

(263.354.300)

300.548.386


114,12

3. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch
vụ
6. Doanh thu hoạt động
tài chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí quản lý kinh
doanh
9. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh
10. Thu nhập khác
11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác

5


13. Tổng lợi nhuận kế
tốn trước thuế
14. Chi phí thuế TNDN
13. Lợi nhuận sau thuế
thu nhập doanh nghiệp

720.340.748


521.681.742

198.659.006

38,08

144.068.150

104.336.348

39.731.802

38,08

576.272.598

417.345.394

158.927.204

38,08

(nguồn: phòng Tài chính kế tốn cơng ty Hải Anh)

6


Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tuy mức giá dịch vụ phải hạ thấp để
có thể cạnh tranh với các đơn vị khác, nhưng số đơn hàng của khách buôn tăng, cùng

với việc Công ty kinh doanh thêm một số sản phẩm mới như camera, ắc quy… giúp
doanh thu bán hàng năm 2019 tăng so với năm 2018. Năm 2020 đạt 581.444.296.568
đồng, tăng 84.279.537.181 đồng, tương ứng với tăng 16,95% so với năm 2019.
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Vì khơng có khoản giảm
trừ doanh thu nào cho nên doanh thu thuần bằng với doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ.
Giá vốn hàng bán: Năm 2020 đạt 568.111.643.260 đồng, tăng 82.294.105.357
đồng, tương đương với tăng 16,94% so với năm 2019. Việc mở rộng quy mơ hoạt
động khiến khoản chi phí này cũng tăng theo.
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Năm 2020 đạt
13.332.653.308 đồng, tăng 1.985.431.824 đồng, tương đương với tăng 17,50% so với
năm 2019.
Doanh thu hoạt động tài chính: Năm 2020 đạt 111.877.988 đồng, tăng
51.260.488 đồng, tương đương với tăng 84,56% so với năm 2019.
Chi phí tài chính: Năm 2020 đạt 1.919.758.235 đồng, tăng 496.660.206 đồng,
tương đương với tăng 34,90% so với năm 2019.
Chi phí quản lý kinh doanh: Khoản này bao gồm các chi phí hao mịn, chi phí
cho việc đấu thầu… Năm 2020 đạt 10.841.626.399 đồng, tăng 1.641.921.486 đồng,
tương đương với tăng 17,85% so với năm 2019.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh là kết quả có được từ lợi nhuận gộp sau khi đã cộng thêm doanh thu hoạt động
tài chính và trừ đi chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh. Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh trong năm 2020 đạt 683.146.662 đồng, giảm 101.889.380 đồng,
tương đương với giảm 12,98% so với năm 2019.
Thu nhập khác: Năm 2020 đạt 37.220.733 đồng, giảm 3.638.398 đồng, tương
đương với giảm 8,90% so với năm 2019.
Chi phí khác: Chi phí khác chủ yếu đến từ hoạt động thanh lý và nhượng bán tài
sản. Năm 2020 đạt 26.647 đồng, giảm 304.186.784 đồng, tương đương với giảm
99,99% so với năm 2019.
Lợi nhuận khác: Năm 2020 đạt 37.194.086 đồng, tăng 300.548.386 đồng, tương

đương với tăng 114,12% so với năm 2019. Khoản này chủ yếu đến từ các hoạt động
nhượng bán tài sản, cơ sở vật chất. Năm 2019 là thời điểm mà công ty đã đấu thầu
thành công một số dự án cung cấp thiết bị điện tử lớn cho trường học, đồng thời tiến
hành lập hồ sơ đấu thầu nhiều dự án tiềm năng khác, cho nên đã chi một khoản lớn cho
cho mua sắm nguyên vật liệu. Tuy nhiên do quyết định chuyển hướng sang kinh doanh
7


chủ yếu thiết bị điện tử cho văn phòng, năm 2020 Công ty đã bán đi một số lượng lớn
hàng tồn kho. Điều này đã khiến cho Hải Anh có một khoản lợi nhuận khác lớn, bổ
sung vào dòng tiền của Cơng ty. Ngồi ra cịn một khoản đáng kể đó là thu tiền phạt
khách hàng do vi phạm hợp đồng hoặc thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của
công ty năm 2020 đạt 720.340.748 đồng, tăng 198.659.006 đồng, tương đương với
tăng 38,08% so với năm 2019.
Chi phí thuế TNDN: Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng trưởng
theo từng năm nên các khoản thuế phí cũng được tăng theo xu hướng đó. Năm 2020
đạt 144.068.150 đồng, tăng 39.731.802 đồng, tương đương với tăng 38,08% so với
năm 2019.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp là kết quả của lợi nhuận kế toán trước thuế sau khi trừ đi chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài… Năm 2020 đạt 576.272.598
đồng, tăng 158.927.204 đồng, tương đương với tăng 38,08% so với năm 2019. Điều
này thể hiện sự hiệu quả trọng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đã mạnh dạn
mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh, tăng cường các hoạt động quảng bá và kết nối
kinh doanh và đem lại những nguồn thu lớn cho doanh nghiệp.
Điều này thể hiện sự hiệu quả trọng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đã
mạnh dạn mở rộng quy mô đầu tư kinh doanh, tăng cường các hoạt động quảng bá và
kết nối kinh doanh và đem lại những nguồn thu lớn cho doanh nghiệp.
Doanh thu của công ty tăng đáng kể trong năm 2020, kèm theo các chi phí khác

cũng tăng theo. Tuy nhiên, cơng ty đã tối ưu hóa các chi phí sản xuất để có lợi nhuận
tốt nhất, khi doanh thu tăng 16,95% mà lợi nhuận tăng 38,08%. Điều này thể hiện
cơng ty đã có những chiến lược hợp lý trong công tác quản lý.

8


PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ KỸ THUẬT TIN HỌC HẢI ANH
2.1.

Mục tiêu và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix tại Công
ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật Tin học Hải Anh
2.1.1. Mục tiêu marketing tại Công ty
Hiện nay công ty có định hướng phát triển rõ ràng dựa vào tình hình kinh doanh
hiện tại cũng như xu thế phát triển của ngành thiết bị điện tử. Bao gồm:
Trong tương lai gần, công ty phấn đấu trở thành một trong những công ty cung
cấp thiết bị điện tử top đầu Việt Nam.
Tăng trưởng ổn định: Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và hàng ngày lại có
thêm nhiều đối thủ mới thâm nhập vào thị trường và tìm kiếm khách hàng cho mình.
Chính các đối thủ mới này cũng với các đối thủ cạnh tranh cũ sẽ tìm cách lơi kéo các
khách hàng của công ty về với họ để gia tăng thị phần. Vì vậy định hướng của cơng ty
là giữ vững lượng khách hàng hiện tại và cũng giống như các đối thủ cạnh tranh khác
khơng ngừng tìm kiếm thêm khách hàng mới.
Không ngừng phát triển nâng cấp các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn tốt hơn
nhu cầu của khách hàng. Tiếp tục chính sách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đưa ra
nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Áp dụng các công nghệ mới vào sản xuất để nâng
cao năng suất lao động…
Phát triển hệ thống mạng lưới đại lý chi nhánh trên toàn quốc để người tiêu dùng
có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận các sản phẩm của cơng ty. Đón đầu xu thế trong

tương lai gần người tiêu dùng sẽ đặt vấn đề thuận tiện khi mua sắm lên hàng đầu và lợi
thế về chất lượng của sản phẩm sẽ dần dần mất đi.
Xây dựng chính sách xúc tiến bán rõ ràng cả trong ngắn hạn và dài hạn từ đó có
những hành động cụ thể để đạt được các mục tiêu đề ra. Từ từ nâng cao thương hiệu
của cơng ty, của sản phẩm và quảng bá hình ảnh của mình đến với cơng chúng.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing mix của Công ty
Môi trường vĩ mô
Kinh tế: Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi
mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa
Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700
USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn
70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá). Đại bộ phận người
nghèo ở Việt Nam là dân tộc thiểu số, chiếm 86%.
Năm 2019, kinh tế Việt Nam tiếp tục cho thấy nền tảng mạnh mẽ và khả năng
chống chịu cao, nhờ nhu cầu trong nước và sản xuất định hướng xuất khẩu vẫn ở mức
9


cao. Số liệu sơ bộ cho thấy GDP thực tăng khoảng 7% trong năm 2019, gần với tỉ lệ
tăng trưởng năm 2018 và Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng
cao nhất trong khu vực.
Cùng với đó, mơi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Tập trung đơn giản
hóa, cắt giảm thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh, cải cách hoạt động kiểm tra
chuyên ngành, tiết giảm chi phí, hỗ trợ tiếp cận thị trường và các nguồn lực. Xếp hạng
năng lực cạnh tranh của Việt Nam được Diễn đàn Kinh tế thế giới đánh giá tăng 10 bậc
và 3,5 điểm so với năm 2018 - mức tăng mạnh nhất thế giới.
Các con số trên cho thấy sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế, mức sống của
con người cũng cao lên, cho nên nhu cầu về một số sản phẩm tiện ích và các sản phẩm
giá trị cao cũng được nâng cao.

Chính trị - luật pháp: Việt Nam là quốc gia có chính trị ổn định, có một Đảng
duy nhất lãnh đạo, ít xảy ra bạo loạn…đây là điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động
kinh tế cũng như thu hút vốn đầu tư nước ngồi. Chính phủ cam kết và hành động
nhằm tạo lập mơi trường kinh doanh thơng thống đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập
WTO, hệ thống pháp luật ngày càng được sửa đổi phù hợp với nền kinh tế hiện nay.
Bên cạnh đó, các chính sách được ban hành gồm bảo hộ mậu dịch tự do, các chế độ
tiền lương, chế độ trợ cấp, phụ cấp cho người lao động mang lại những ảnh hưởng tích
cực cho các chiến lược marketing mix.
Văn hóa – xã hội:
Văn hóa: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa đặc trưng là
những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun đắp cho xã hội ấy tồn tại và phát triển.
Chính vì thế, các yếu tố văn hóa thơng thường được bảo vệ hết sức quy mô và chặt
chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần. Ngồi ra, cịn có sự giao thoa giữa các nền văn
hóa khác vào quốc gia tạo ra triển vọng phát triển với các ngành.
Việt Nam là nước có nền văn hóa lâu đời, do đó, hoạt động marketing mix kiểu
mới khó làm thay đổi những giá trị này. Cần thường xuyên tìm hiểu và đề xuất các
phương án để sản xuất phù hợp với văn hóa cốt lõi bền vững này.
Xã hội: Do tốc độ đô thị hóa và thu nhập bình qn đầu người tăng lên, đời sống
của con người ngày càng được cải thiện do vậy nhu cầu của con người ngày càng đa
dạng hơn. Có sự chú trọng hơn về chất lượng sản phẩm nhằm bảo vệ sức khỏe đem lại
sự tiện nghi, sang trọng hơn. Bên cạnh đó, sự tiện dụng cũng rất quan trọng mà chiến
lược marketing mix của công ty đã và đang tìm hiểu để nắm bắt được thi hiếu, tìm
kiếm những sản phẩm, dịch vụ mới thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Tự nhiên: Tăng trưởng và cơng nghiệp hóa nhanh của Việt Nam đã để lại nhiều
tác động tiêu cực đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Chính phủ đang nỗ lực
giảm thiểu tác động của tăng trưởng lên mơi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
10


một cách hiệu quả. Các chiến lược và kế hoạch thúc đẩy tăng trưởng xanh và khai thác

bền vững tài nguyên thiên nhiên đã được áp dụng. Hải Anh có thể xây dựng và phát
triển những chiến lược marketing mix về bảo vệ môi trường để thu hút sự chú ý và ủng
hộ từ công chúng.
Công nghệ: Trong công cuộc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế ngày nay, khoa học và công nghệ tiếp tục có những bước tiến quan trọng
về mọi mặt, đóng góp thiết thực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
chất lượng đời sống nhân dân và củng cố quốc phòng, an ninh. Hành lang pháp lý, cơ
chế và chính sách quản lý khoa học và công nghệ được chú trọng đổi mới, hướng đến
tiệm cận với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, tạo môi trường ngày càng thuận lợi
cho hoạt động nghiên cứu và đổi mới sáng tạo. Ðã từng bước xóa bỏ cơ chế quản lý
hành chính quan liêu, thực hiện cơ chế khốn chi và kiểm sốt chi thơng thống; gắn
nhiệm vụ nghiên cứu với thực tiễn và thị trường; kiên trì thực hiện trao quyền tự chủ
trong khoa học gắn với trách nhiệm giải trình; khuyến khích doanh nghiệp thành lập
viện nghiên cứu và đầu tư cho khoa học và cơng nghệ; trọng dụng cán bộ khoa học
theo nhóm đối tượng tài năng. Hải Anh cần phải thay đổi không ngừng để thích ứng
được với tốc độ phát triển cơng nghệ này.
Nhân khẩu: Việt Nam đang chứng kiến thay đổi nhanh về cơ cấu dân số và xã
hội. Dân số Việt Nam đã lên đến khoảng 97 triệu vào năm 2018 (từ khoảng 60 triệu
năm 1986) và dự kiến sẽ tăng lên 120 triệu dân tới năm 2050. Hiện nay, 70% dân số có
độ tuổi dưới 35, với tuổi thọ trung bình gần 76 tuổi, cao hơn những nước có thu nhập
tương đương trong khu vực. Nhưng dân số đang bị già hóa nhanh. Tầng lớp trung lưu
đang hình thành – hiện chiếm 13% dân số và dự kiến sẽ lên đến 26% vào năm 2026.
Với dân số trẻ như vậy, ngành điện tử có tiềm năng phát triển cao, đặc biệt với
việc gia tăng tỷ lệ của tầng lớp trung lưu, thì các sản phẩm và dịch vụ điện tử sẽ được
đặc biệt quan tâm, sẽ có nhiều người chấp nhận bỏ ra số tiền lớn cho những sản phẩm
điện tử.
Môi trường vi mô
Doanh nghiệp: Chất lượng nguồn lực biểu hiện ở hàm lượng trí tuệ, trong đó
phải kể tới những người lao động có học vấn và kiến thức, có tay nghề thành thạo, có
phẩm chất tốt đẹp, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi một nền giáo dục tiên tiến

gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại. Hải Anh là một công ty có tuổi đời
chưa lâu, cho nên nhân lực của cơng ty cịn khá trẻ và năng động. Điều này giúp cho
cơng ty có những bước đi sáng tạo, mạnh mẽ nhưng đơi khi sẽ thiếu ổn định do chưa
có nhiều kinh nghiệm.
Cơ cấu công ty được thiết kế rõ ràng với những trách nhiệm cơ bản cho từng bộ
phận. Các bộ phận có trách nhiệm hồn thành nhiệm vụ của bộ phận mình và hỗ trợ
11


các bộ phận khác hồn thành cơng việc. Ví dụ như bộ phận truyền thơng marketing có
trách nhiệm nghiên cứu thị trường, thiết kế và thực hiện những chương trình truyền
thông marketing cho sản phẩm của doanh nghiệp. Khi cần thiết, bộ phận truyền thơng
marketing cũng có thể hỗ trợ quản lý nhân lực, nhất là nguồn nhân lực thực hiện
chương trình truyền thơng marketing.
Khách hàng: Trong thời đại 4.0 hiện nay, sở hữu các thiết bị điện tử là khơng thể
thiếu đối với mỗi cá nhân. Bên cạnh đó, các trường học, công sở càng cần phải trang bị
những thiết bị trên nhằm mục đích dạy học và làm việc. Thé giới càng phát triển thì
nhu cầu về các thiết bị điện tử càng nhiều. Cho nên có thể nói rằng, nguồn khách hàng
của Hải Anh ln ln tăng trưởng.
Nhà cung cấp: Với ưu thế có nguồn nhân lực trẻ và tài nguyên phong phú, Việt
Nam có khả năng cung cấp đầy đủ những nguyên liệu sản xuất sản phẩm. Hơn nữa
Việt Nam lại có lợi thế là nguồn nhân lực cũng như nguyên vật liệu giá rẻ, có thể tối
ưu chi phí sản xuất sản phẩm.
Mơi trường kinh doanh của Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với nhiều doanh
nghiệp khác nhau, vì thế mà sự cạnh tranh cũng rất lớn. Các nhà cung cấp sẽ phải tính
tốn đưa ra con số thấp nhất có thể cho những doanh nghiệp như Hải Anh. Điều này
rất có lợi cho Hải Anh, tuy nhiên ban lãnh đạo cần liên tục theo dõi thị trường để có
những thay đổi phù hợp và có lợi nhất cho doanh nghiệp.
Cơng chúng: Hải Anh là một công ty không quá lớn và cũng chưa có chiến dịch
marketing nào ghi dấu ấn trong tâm trí công chúng.

Đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh các thiết bị điện tử hiện nay đang là một ngành
hấp dẫn tại Việt Nam, bởi dư địa phát triển còn rất nhiều. Tuy nhiên thị trường cũng có
sự phân tách rõ rệt bởi có nhiều cơng ty lớn chiếm phần lớn thị phần như Thế giới di
động, Di động thông minh, Phúc Anh, Hồng Hà, CellphoneS… Hải Anh là một cơng
ty khơng q lớn, lại khơng có nhiều điểm bán hàng bằng những doanh nghiệp trên,
cho nên rất khó có thể cạnh tranh trực diện.
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động marketing mix tại Công ty TNHH Thiết bị
Kỹ thuật Tin học Hải Anh
2.2.1. Chính sách sản phẩm
Chất lượng sản phẩm
Lĩnh vực kinh doanh chính của Hải Anh là kinh doanh và sửa chữa máy vi tính,
các linh kiện máy vi tính, thiết bị ngoại vi, phần mềm, linh kiện điện tử… Có thể thấy
rằng những sản phẩm này đều được xác định là các sản phẩm lâu bền và là sản phẩm
cho các nhu cầu đặc thù. Tuy nhiên khơng có nhiều người có đủ khả năng nhận biết và
đánh giá chất lượng của sản phẩm. Khách hàng trong lĩnh vực này có nhiều người mua
sắm dựa trên niềm tin là chính. Khách hàng thường chỉ quan tâm đến giá, nhãn hiệu
12


sản phẩm, chứ không quan tâm đến tem, dấu hợp quy, chỉ tiêu chất lượng sản phẩm.
Chính vì vậy mà Hải Anh xác định rằng, các sản phẩm mà công ty cung cấp đều cần
phải có sự lựa chọn cẩn thận cùng với tư vấn kỹ càng để có thể đưa tới khách hàng
những sản phẩm tốt nhất.
Hải Anh hiện là đối tác của rất nhiều các nhà sản xuất uy tín trên thế giới như:
IBM, Compac, HP, Microsoft, Samsung, Kingston, Hitachi,… nhằm cung cấp tới
khách hàng của mình những sản phẩm uy tín, chất lượng nhất và khơng phụ lịng kì
vọng của khách hàng khi mua sản phẩm tại Hải Anh. Hiện nay nhiều công ty bán sản
phẩm hàng xách tay để giảm bớt chi phí về vận chuyển và thuế, nhưng như vậy thì
nguồn gốc sản phẩm khó có thể đảm bảo. Hải Anh cam kết chỉ bán hàng chính hãng,
tất cả hàng hố đều có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, minh bạch, chính hãng từ nhà sản

xuất và nhập khẩu trực tiếp, mới tuyệt đối 100% và tuyệt đối không bán hàng giả hàng
nhái. Hải Anh sẵn sàng hồn tiền đến 300% giá trị hàng hố bán ra nếu hàng hố bán
ra khơng đúng cam kết, sai nguồn gốc.
Sự đa dạng sản phẩm
Hải Anh luôn nỗ lực cố gắng đa dạng hóa các sản phẩm trong danh mục sản
phẩm của mình nhằm mở rộng thị trường cũng như có thể đáp ứng tốt hơn với nhu cầu
của khách hàng. Các sản phẩm mà Hải Anh kinh doanh có hầu hết những thương hiệu
đồ điện tử nổi tiếng trên thế giới như Apple, Samsung, Panasonic, LG… Và với mỗi
danh mục sản phẩm đều bao gồm rất nhiều sản phẩm trong nhiều tầm giá. Ví dụ như
đối với bàn phím máy tính, Hải Anh có những bàn phím Logitech giá rẻ chỉ từ 150.000
đồng đến những bàn phím cơ chuyên phục vụ chơi game như Cosair lên đến 5.000.000
đơng
Ngồi giá tiền thì mẫu mã cũng là một yếu tố mà khách hàng rất quan tâm. Với
những sản phẩm có nhiều màu sắc, ở Hải Anh ln có đầy đủ những màu sắc đó cho
khách hàng lựa chọn.
Trong một khảo sát vào cuối năm 2019, Hải Anh đã thu thập ý kiến khách hàng
đã mua sản phẩm tại công ty và có kết quả cho câu hỏi “Sản phẩm tại Hải Anh có đa
dạng và thỏa mãn nhu cầu của anh / chị hay không?” như sau:

13


Sơ đồ 2.2. Sự đa dạng sản phẩm của Hải Anh

Rất khơng
đồng ý;
8.00%
Rất đồng ý;
18.00%
Đồng ý;

23.00%

Khơng đồng
ý; 16.00%
Bình
thường;
35.00%

(nguồn: khảo sát ý kiến khách hàng của Hải Anh năm 2019)
Với kết quả trên, có thể thấy rằng đa số khách hàng cảm nhận Hải Anh đã và
đang cung cấp danh mục sản phẩm đa dạng, phong phú và thỏa mãn nhu cầu mua sắm
của khách hàng.
Dịch vụ đính kèm
Ngồi ra Hải Anh cũng rất quan tâm tới các dịch vụ đính kèm sản phẩm. Có thể
nói Hải Anh là người tiên phong trong việc cải thiện hình ảnh của người đi mua hàng
giúp người mua thực sự trở thành “Thượng đế” khi đi mua hàng tại công ty. Công ty
luôn thực sự quan tâm tới khách hàng để giúp khách hàng có được sự thoải mái khi đi
mua hàng như: Khi đến mua hàng tại Hải Anh, mỗi khách hàng đều có ít nhất 1 nhân
viên tư vấn. Nhân viên này sẽ phụ trách tư vấn cho khách hàng theo nhu cầu. Hoặc khi
đến giao dịch ở tất cả các cửa hàng của Hải Anh (dù mua hoặc không mua hàng),
khách hàng sẽ có nước ngọt, trà, café… phục vụ miễn phí hồn tồn.
Khách hàng có nhu cầu mua bất cứ hàng gì của Hải Anh có tổng trị giá đơn hàng
trên 2.000.000 đồng (đối với các khách hàng là các cơ quan, doanh nghiệp) hoặc có
tổng trị giá đơn hàng trên 500.000 đồng (đối với các khách hàng cá nhân) thì chỉ cẩn
gọi điện đến hoưine của cơng ty, Hải Anh sẽ giao hàng và lắp đặt đến tận nơi cho
khách hàng hồn tồn miễn phí trong phạm vi 10km và thuộc địa bàn Hà Nội.
Bên cạnh đó, có thể nói, chế độ bảo hành của Hải Anh rất khác biệt với đối thủ
cạnh tranh, tạo nhiều ưu đãi cho khách hàng của mình:
 Bảo hành cả trường hợp IC bị cháy, nổ.
 Bảo hành siêu tốc: 1 đổi 1 trong vòng 6 tháng.

 Vào tất cả các ngày trong tuần (trừ chủ nhật và các ngày lễ)
 Thực hiện việc bảo trì máy tính (kiểm tra thiết bị, qt virus…) hồn tồn miễn
phí cho tất cả các khách hàng dù máy tính đó mua ở Hải Anh hay bất cứ của
cơng ty máy tính nào.
14




Khi máy tính của khách hàng có sự cố bất kỳ (kể cả những máy tính khơng phải

do Hải Anh cung cấp), khách hàng chỉ việc gọi điện thoại đến cho Hải Anh,
công ty sẽ cử nhân viên đến tận nơi kiểm tra, xử lý cho khách hàng mà hoàn
toàn khơng tính chi phí
Ngồi ra, Hải Anh cịn có cả các nhân viên tham gia làm admin, mod tại các diễn
đàn tin học lớn như: , … hay những
group về sửa chữa đồ điện tử trên Facebook như Review Công nghệ, Build máy tính…
để trực tiếp giải đáp các thắc mắc của mọi người về sản phẩm do Hải Anh cung cấp và
cả các thắc mắc thông thường không liên quan đến công ty với một thái độ rất tận tâm
và nhiệt tình. Tất cả các nhân viên của Hải Anh đều hiểu được “Khách hàng mới là
người quyết định tương lai, sự tồn tại và phát triển của công ty” nên ln lễ phép, nhiệt
tình đối với những người đến công ty dù mua hàng hay không mua làm cho khách
hàng cảm nhận và hài lịng về Hải Anh.
Cơng ty Hải Anh luôn sẵn sàng tiếp nhận và biết ơn mọi sự góp ý của các khách
hàng. Vì vậy nếu khách hàngg có bất cứ điều gì chưa hài lòng về sản phẩm, dịch vụ
hay cung cách phục vụ của Hải Anh chỉ cần phản ánh trực tiếp với Phó Giám đốc cơng
ty Hải Anh vào bất cứ lúc nào cơng ty sẽ nhanh chóng giải quyết và có thông tin phản
hồi kịp thời cho mọi vướng mắc hay mọi sự chưa hài lịng nào đó của khách hàng.
2.2.2. Chính sách giá
Trong điều kiện kinh tế phát triển ở Việt Nam hiện nay, sản phẩm và giá cả đều

được người tiêu dùng xem xét rất kĩ lưỡng. Hơn nữa đồ điện tử là một trong những sản
phẩm thường có giá khá cao và khách hàng ln có nhiều băn khoăn trước khi quyết
định đầu tư. Nhận rõ điều đó, Hải Anh luôn chú ý tới giá cả sản phẩm trong hoạt động
kinh doanh của mình. Các sản phẩm của Hải Anh thường có mức giá thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh nhằm thu hút khách hàng đến với mình.
Hải Anh cam kết:
 Sẽ luôn đi đầu về giá cả và cũng sẽ luôn đi đầu về chất lượng dịch vụ.
 Bán đúng giá cả, do vậy khách hàng không cần mặc cả vẫn mua được sản phẩm


với giá tốt nhất.
Bán giá buôn đến tận tay người tiêu dùng, khách hàng sẽ không bao giờ lo phải

mua đắt.
Dưới đây là bảng so sánh giá của một số sản phẩm mà Hải Anh đang kinh doanh
với giá của Công ty TNHH Thương mại & Phát triển Công nghệ Quang Minh (Thanh
Xuân, Hà Nội) và Cơng ty TNHH Điện máy Venus (Hồng Mai, Hà Nội). Số liệu này
được lấy trực tiếp trên website mỗi công ty vào tháng 09.2021.
Bảng 2.2. So sánh giá một số sản phẩm của Hải Anh với công ty khác
(đơn vị: đồng)
15


Sản phẩm

Công ty
Hải Anh

Quang Minh


Venus

Máy chiếu ACER Projector
- X113PH

7.900.000

8.050.000

7.900.000

Camera 3.0 HD-TVI DS2CE16D7T-IT

1.860.000

1.910.000

1.920.000

Máy quét tài liệu Canon –
khổ A4 P-215 Mark II

6.390.000

6.390.000

6.450.000

Nhìn từ bảng trên, có thể thấy rằng giá sản phẩm của Hải Anh luôn tốt nhất so
với các công ty khác. Đây là lợi thế lớn của Hải Anh trên thị trường kinh doanh.

2.2.3. Chính sách phân phối
Nhằm để thực hiện việc đưa sản phẩm tới người tiêu dùng một cách tiện lợi,
nhanh chóng nhất, Trần Anh đã tiến hành mở nhiều cửa hàng và trung tâm bán hàng
nhằm giúp khách hàng nhanh chóng có điểm đến khi có việc cần, hiện nay Trần Anh
có 4 điểm bán hàng và bảo hành bao gồm:
 Trụ sở chính: 49 Lý Nam Đế, Phường Hàng Mã, Quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội.
 Trung tâm bảo hành: Số 63 Trần Đại Nghĩa nối dài ( đường bờ sông Sét) 


Tương Mai - Hoàng Mai - Hà Nội.
Showroom tại Hà Nội: 103 - 105 Lê Thanh Nghị, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Showroom tại thành phố Hồ Chí Minh: 176 Dương Tử Giang, P.4, Q.11, TP Hồ

Chí Minh.
Tất cả các điểm bán hàng này đều đặt tại những nơi thuận lợi giao thông giúp
khách hàng tiện lợi trong việc đi lại và mua hàng. Thời gian tới, Hải Anh đang có kế
hoạch xây dựng thêm showroom nhằm tăng thêm tầm phủ rộng của công ty tới khách
hàng giúp khách hàng có thể điểm đến thuận tiện nhất

16


2.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Hải Anh xác định được thị trường thiết bị điện tử ở Việt Nam đang cạnh tranh rất
khốc liệt nên vai trò của hoạt động xúc tiến thương mại là vô cùng quan trọng. Chỉ
thực hiện tốt hoạt động này cơng ty mới có thể thúc đẩy được quá trình bán hàng ra thị
trường và mở rộng thị trường.
Theo xu thế cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, Hải Anh chủ yếu sử dụng các
cơng cụ báo chí và internet cho việc quảng bá hình ảnh của mình trên thị trường.
Hải Anh đã xây dựng cho mình một website với đầy đủ thơng tin về sản phẩm,

các chương trình khuyến mại, tin tức liên quan đến cơng ty. Khách hàng có thể truy
cập website để tìm hiểu những thơng tin trên. Nhìn chung, website
được thiết kế bắt mắt đồng thời cũng được bố cục khá hợp lý. Sản phẩm được chia
thành các danh mục theo chủng loại để khách hàng có thể dễ dàng tìm kiếm các sản
phẩm khi truy cập trên website. Bên cạnh đó cịn có dịch vụ mua hàng trực tuyến,
thanh tốn … khách hàng chỉ cần để lại chính xác địa chỉ, số điện thoại, chứng minh
thư và các thông tin cần thiết để công ty cổ phần Thiên Bằng căn cứ vào đó tìm đến
với khách hàng.
Website cũng được thiết kế để nhân viên có thể hỗ trợ và tư vấn 24/24h cho
khách hàng khi họ gặp khó khăn. Trên đây cũng có những phương thức liên hệ với
công ty, bao gồm hoưine, địa chỉ email, địa chỉ showroom và trung tâm bảo hành…
đảm bảo cho khách hàng có thể được tư vấn và chăm sóc tốt nhất.
Ngồi website, Hải Anh cũng có trang Facebook nhằm tương tác nhiều hơn với
khách hàng. Với việc truy cập vào trang Hải Anh Computer trên Facebook, khách hàng
có thể được cập nhật những chương trình khuyến mãi, những bài viết nhận xét về sản
phẩm sớm nhất và đầy đủ nhất. Mỗi bài viết trên Facebook này đều được gắn link liên
kết với website, khách hàng có thể truy cập vào link này để đọc được nhiều thông tin
hơn.
Về khuyến mại, trong các năm qua Hải Anh luôn chú trọng vào các chương trình
khuyến mãi nhằm tăng doanh thu, giữ khách hành cũ, tăng số lượng khách hàng mới
và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ cạnh tranh. Các chương trình khuyến mãi
được thay đổi liên tục nhằm tạo sự hứng khởi cho khách hàng. Hải Anh cũng rất chú
trọng đến sự phù hợp giữa sản phẩm và chương trình khuyến mại. Một số khuyến mãi
có thể kể đến là tặng tai nghe và chuột khơng dây cho hóa đơn mua máy tính trên
5.000.000 đồng, tặng 02 lần vệ sinh máy cho hóa đơn mua từ một bộ PC, tặng balo khi
mua laptop bất kỳ giá trị từ 3.000.000 đồng…
Cạnh những khuyến mãi tặng sản phẩm như trên, Hải Anh cũng có khá nhiều
những chương trình giảm giá trực tiếp vào sản phẩm, như Giờ vàng deal sốc, Ngày thứ
3 sơi động… Theo đó, với Giờ vàng deal sốc, sẽ có một số sản phẩm được giảm giá
17



bất ngờ, ví dụ như màn hình Starview 24 inch có giá gốc là 3.000.000 đồng sẽ được
giảm giá cịn 2.600.000 đồng trong đúng 01 giờ vàng đó. Hoặc với Ngày thứ 3 sôi
động, khách hàng sẽ được giảm ngay 200.000 đồng cho hóa đơn mua hàng trên
4.000.000 đồng.
Về quan hệ cơng chúng, Hải Anh định kỳ trích một khoản doanh thu để giúp đỡ
các em tại làng trẻ em SOS. Mỗi năm công ty sẽ nhận đỡ đầu cho ít nhất 02 bé trong
làng SOS, giúp các em có cuộc sống tốt hơn.
2.3. Đánh giá về hoạt động marketing mix tại Công ty TNHH Thiết bị Kỹ thuật
Tin học Hải Anh
2.3.1. Ưu điểm
Về chính sách sản phẩm, chất lượng sản phẩm là điểm nổi bật của Hải Anh, với
những sản phẩm chính hãng, chương trình bảo hành nổi bật, mẫu mã đa dạng.
Về chính sách giá, việc áp dụng chính sách giá cạnh tranh cho hầu hết tất cả các
sản phẩm dịch vụ của mình tạo thuận lợi cho cơng tác bán hàng và thúc đẩy q trình
tiêu thụ sản phẩm. Với mỗi dịng sản phẩm lại có nhiều loại sản phẩm với nhiều mức
giá tương ứng với chất lượng và phù hợp với túi tiền của khách hàng từ trung cấp cho
đến cao cấp giúp cho khách hàng có thêm nhiều sự lựa chọn từ đó thu hút thêm nhiều
khách hàng hơn.
Về chính sách phân phối, việc Hải Anh sử dụng kênh phân phối trực tiếp giúp
cho những khách hàng đến với công ty cảm thấy an tâm, tin tưởng hơn khi được tiếp
xúc trực tiếp, được sự tư vấn nhiệt tình, đồng thời nhận được mức giá thấp hơn so với
việc mua sản phẩm thông qua các kênh trung gian như các công ty khác. Mặt khác
kênh phân phối trực tiếp sẽ giúp Hải Anh chăm sóc khách hàng của mình tốt hơn, hiểu
rõ nhu cầu và tâm lý khách hàng hơn để có chiến lược cho tương lai.
Về chính sách xúc tiến hỗn hợp, Hải Anh cũng đã tiến hành được một số hoạt
động để quảng bá hình ảnh của mình đến với cơng chúng. Đặc biệt là hoạt động quảng
cáo qua internet, website được thực hiện rất tốt. Thiết kế website chuyên nghiệp.
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân

Về chính sách sản phẩm, việc đa dạng mẫu mã là rất quan trọng, nhưng điều đó
khiến cho danh mục sản phẩm của Hải Anh quá dàn trải, không tạo được nét riêng cho
công ty. Mà sự đa dạng này lại không thể so sánh được với những cơng ty lớn, cho nên
Hải Anh vẫn nhạt nhịa và chưa có dấu ấn rõ rệt trên thị trường. Ngồi ra, đa số nhân
viên công ty đều là những người cịn rất trẻ, đang trong q trình tích lũy kinh nghiệm
thực tế cũng như kinh nghiệm chăm sóc khách hàng, cho nên dịch vụ chăm sóc khách
hàng cịn nhiều vấn đề.
Về chính sách giá, giá cả mà Hải Anh đang niêm yết là rất có lợi cho khách hàng,
nhưng việc áp dụng chính sách giá rẻ về lâu dài sẽ ảnh hưởng đến doanh thu của công
18


ty. Mà nhiều khách hàng vẫn ln có suy nghĩ rằng, giá rẻ đồng nghĩa với chất lượng
khơng cao.
Về chính sách phân phối, hình thức phân phối trực tiếp có nhiều ưu điểm như đã
được liệt kê ở trên, tuy nhiên cũng còn tồn tại nhiều vấn đề. Bởi hoạt động kinh doanh
không đều đặn qua các tháng mà sẽ có thời gian cao điểm và thời gian thấp điểm, cho
nên đội ngũ giao hàng không thể tổ chức quá đông, tránh việc nhiều nhân viên nhàn
rỗi vào thời gian thấp điểm. Nhưng vào thời gian cao điểm thì đội ngũ này sẽ bị quá
tải, các vấn đề có thể gặp sẽ là giao nhận không đúng, thiếu về trọng lượng hay số
lượng, hàng hóa đóng gói khơng đúng phẩm chất, quy cách… hàng hóa đang đi trên
đường gặp tai nạn bất ngờ… Nếu hàng hóa gặp phải các vấn đề trên, khách hàng sẽ
yêu cầu bổ sung, thay thế hàng hóa, Hải Anh sẽ phải tốn một khoảng thời gian để giải
quyết vấn đề, gây chậm trễ thời gian thực hiện dịch vụ, gây ấn tượng xấu về chất
lượng dịch vụ mà công ty cung cấp cho khách hàng.
Về chính sách xúc tiến hỗn hợp, do khả năng tài chính mà cơng ty chưa thực hiện
các quảng cáo và truyền thơng nhiều cho thương hiệu của mình. Các chương trình
khuyến mãi tương tự các cơng ty khác và khơng có gì nổi bật, khác biệt.

19



PHẦN 3. NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT
3.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing mix tại Công ty
3.2.1. Giải pháp về chính sách sản phẩm
Để chính sách sản phẩm hồn thiện hơn, Hải Anh có thể thực hiện đào tạo, nâng
cao trình độ của nhân viên để đem đến cho khách hàng trải nghiệm tốt hơn. Các hình
thức đào tạo có thể áp dụng là:
Định kỳ tổ chức đào tạo nội bộ tổng thể: Tổ chức các buổi đào tạo tổng thể cũng
là một trong những phương pháp đào tạo nhân viên phổ biến trong doanh nghiệp. Các
buổi đào tạo có thể kéo dài trong một khoảng thời gian nhất định với sự tham gia của
các chuyên gia đào tạo. Về cơ bản, các nhân viên sẽ được trang bị thêm các kỹ năng
sau chương trình. Các nội dung này thường sẽ là kỹ năng mềm áp dụng cho toàn bộ
nhân viên trong doanh nghiệp. Thêm vào đó, hình thức đào tạo này tốn khá nhiều chi
phí và thời gian.
Kèm cặp nhân viên: Việc kèm cặp nhân viên là một trong những phương pháp
được sử dụng khá phổ biến. Qua chính các cơng việc thực tế mà nhân viên phải thực
hiện hàng ngày, người kèm cặp sẽ chỉ cho nhân viên những vấn đề cịn khúc mắc.
Thêm vào đó là việc truyền đạt những kinh nghiệm bản thân, các kỹ năng cốt lõi có lợi
cho sự phát triển của nhân viên.
Xây dựng văn hóa học tập nơi làm việc: Nếu xây dựng được văn hóa học tập nơi
làm việc, Hải Anh có thể duy trì được thói quen học tập, khơi dậy tinh thần trau dồi,
phát triển bản thân nơi mỗi nhân viên. Cơng ty có thể xây dựng mơi trường học tập
bằng cách tạo lập những thói quen tốt cho nhân viên như: đọc sách, trao đổi về các vấn
đề nổi cộm, tham gia các hội nhóm liên quan,… Cơng ty cũng có thể tổ chức các buổi
thảo luận, trao đổi kiến thức để mọi người có thể chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng của bản
thân.
Cân nhắc đề bạt: Trong lộ trình thăng tiến của mỗi nhân viên, việc trang bị thêm
các kỹ năng mới về quản lý, chuyên mơn là yếu tố khơng thể bỏ qua. Để có thể đảm
nhiệm được vị trí cao hơn, nhân viên cần tự trang bị kỹ năng, kiến thức nhiều hơn. Hải

Anh có thể tổ chức các đợt bình chọn, kiểm tra để cân nhắc lên các vị trí mới định kỳ.
Qua đó, nhân viên sẽ có động lực nhiều hơn để rèn luyện, trau dồi để có thể đáp ứng
được yêu cầu của các vị trí mới. Thậm chí, sau khi được thăng chức thì họ càng phải
học hỏi nhiều hơn để tạo ra hiệu quả cao cho cả bản thân và cả đội nhóm của mình.
Việc nâng vị trí của họ lên một tầm cao mới chính là việc cơng ty đang đào tạo những
kiến thức và kỹ năng mới, mở rộng con đường sự nghiệp cũng như tố chất của họ.
Dự khán công việc: Dự khán công việc là nhân viên tạm thời tham gia vào một
nhóm làm việc tại một vị trí khác trong thời gian ngắn để học hỏi các kiến thức, kỹ
năng từ nhóm đó. Hình thức này thường áp dụng khi công việc giữa các nhóm kết hợp
20


với nhau cần sự kết hợp với nhau mà đang gặp phải những khúc mắc. Dự khán sẽ hỗ
trợ nhân viên hiểu được quy trình hoạt động, phát hiện các vấn đề để có phương pháp
sửa đổi kịp thời.
3.2.2. Giải pháp về chính sách giá cả
Giá cả là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của
cơng ty. Nếu địi hỏi giá q cao, doanh thu bán hàng sẽ giảm sút, ngược lại giá quá
thấp có thể hại đến hoạt động kinh doanh của cơng ty. Do vậy, trước khi xác định mức
giá công ty cũng nên xem xét một cách toàn diện hơn các nhân tố ảnh hưởng đến giá
bao gồm các nhân tố có thể kiểm sốt được và các nhân tố khơng thể kiểm sốt được.
Các nhân tố có thể kiểm sốt được bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình kinh
doanh như chi phí lương nhân viên, chi phí chiêu thị, chi phí phân phối. Các nhân tố
khơng kiểm soát được bao gồm quan hệ cung- cầu trên thị trường, sự cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại và các đối thủ tiềm năng.
Mức giá các sản phẩm của công ty phục vụ cho đông đảo khách hàng từ trung
cấp cho tới cao cấp. Tuy nhiên nếu so sánh kỹ hơn ta có thể thấy giá cả các sản phẩm
dịch vụ của công ty thường thấp hơn so với các sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh. Lý do là sản phẩm của công ty đi thẳng tới khách hàng mà không qua các kênh
phân phối trung gian nên giá cả sẽ thấp hơn một chút. Tuy nhiên điều này vơ tình tạo

ra tâm lý “của rẻ, của ôi” ở một số khách hàng mới trên thị trường. Bởi trên thị trường
đang có sẵn rất nhiều các sản phẩm giá rẻ nhưng ko rõ chất lượng, xuất xứ. Để giải
quyết vấn đề này cơng ty phải có những lời lẽ, dẫn chứng cụ thể để chứng minh cho
các khách hàng này thấy rằng “Nếu như chất lượng sản phẩm là như nhau thì giá cả
sản phẩm của Hải Anh là hợp lý nhất, ưu đãi nhất”
3.2.3. Giải pháp về chính sách phân phối
Cơng ty đang sử dụng chiến lược marketing kênh phân phối trực tiếp mà số
lượng trụ sở, chi nhánh, đại lý cịn q ít. Vì vậy, để thay đổi cách nhìn của khách hàng
cơng ty cần phải công ty phải khắc phục được những điểm yếu từ chiến lược phân phối
của mình.
Nếu như cơng ty duy trì kênh phân phối trực tiếp thì cần phải tìm kiếm thêm các
cơ sở nhận làm đại lý cho mình ở khắp địa bàn trên cả nước. Trong trường các khách
hàng không muốn mua hàng online mà muốn mua trực tiếp thì khách hàng sẽ khơng
phải vất vả di chuyển rất xa để đến tận đại lý mua sản phẩm mà mình mong muốn. Vị
trí của các đại lý cũng được xem xét để đảm bảo các yếu tố cần tiết cho đại lý hoạt
động hiệu quả như: Gần khu dân cư đông đúc, gần các công trường, nằm trên trục
đường chính đơng người qua lại để thu hút được sự chú ý của công chúng và tiện cho
việc quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ của cơng ty.

21


×