Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.98 MB, 54 trang )

SỞ GIÁO DỤC& ĐÀO TẠO NGHỆ AN
--------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN

NĂM HỌC 2021 - 2022


SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3
--------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
LĨNH VỰC: GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
TÁC GIẢ: NGUYỄN VĂN MINH - 0989552550
HOÀNG THỊ HẰNG - 0973559382
ĐƠN VỊ: TRƢỜNG THPT THANH CHƢƠNG 3

NĂM HỌC 2021 - 2022


MỤC LỤC


A . PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 3
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 4
2.1 Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 4
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................. 4
3. Đối tƣợng và giới hạn của đề tài ............................................................................. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
4.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận............................................................. 4
4.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................... 5
4.3. Phƣơng pháp thống kê toán học .......................................................................... 5
B. PHẦN NỘI DUNG................................................................................................... 5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 5
1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................. 5
1.1. Ý nghĩa của việc học tập ....................................................................................... 5
1.2. Vấn đề giáo dục phẩm chất năng lực của học sinh ............................................ 6
1.3. Nhìn nhận của xã hội đối với lao động chân, tay ............................................... 9
1.4. Đánh giá của xã hội đối với hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động lao
động của học sinh ....................................................................................................... 10
2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 12
2.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài .............................................................................. 12
2.2. Thực trạng của học sinh trong xã hội ngày nay ............................................... 12
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề phổ thông hiện nay ............................... 13
2.4. Một số hạn chế, nhƣợc điểm ảnh hƣởng ........................................................... 17
II. ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT,
NĂNG LỰC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THƠNG VÀ
HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG ...................................................................................... 17
1. Tìm hiểu hồn cảnh, nắm bắt tình hình, lối sống của học sinh ......................... 17
.................................................................................................................................. 18
1



2. Truyền cảm hứng, đam mê ................................................................................... 19
3. Giáo dục học sinh về văn hoá ứng xử ................................................................... 22
4. Kết hợp hoạt động lao động và hoạt động dạy nghề phổ thông trong việc phát
triển phẩm chất, năng lực cho học sinh ................................................................... 23
.................................................................................................................................. 25
5. Nâng cao hiệu quả trong học tập, lao động.......................................................... 25
6. Tổ chức hoạt động lao động, thực hành trải nghiệm .......................................... 28
7. Tăng cƣờng giáo dục kỹ năng sống ...................................................................... 30
8. Tính sƣ phạm trong các hoạt động ....................................................................... 31
9. Điểm mới trong đề tài ............................................................................................ 33
III. ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP ................................................... 34
1. Phối hợp giữa BGH, Đoàn trƣờng và giáo viên chủ nhiệm ............................... 34
2. Phối hợp giữa Đoàn trƣờng và giáo viên dạy nghề ............................................. 34
3. Thay đổi trong tƣ tƣởng dạy nghề phổ thông của giáo viên .............................. 34
IV. MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC...................................................................... 35
1. Thay đổi trong nhận thức phụ huynh .................................................................. 35
2. Sự chuyển biến tích cực của học sinh ................................................................... 36
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................................. 36
1. Kết luận ................................................................................................................... 36
2. Khả năng ứng dụng của đề tài .............................................................................. 37
3. Kiến nghị đề xuất.................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 43
Phụ lục 1 ...................................................................................................................... 44
Phụ lục 2: PHỤ LỤC HÌNH ẢNH ............................................................................ 46

2


A . PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh thế giới có sự chuyển biến chóng mặt, cuộc sống đang biến
động và thay đổi từng ngày. Cùng với q trình hội nhập sâu rộng “cơng dân tồn
cầu” tạo nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức cho thế hệ trẻ. Xu thế tồn
cầu hố đã tác động mạnh mẽ đến việc đào tạo nguồn nhân lực có đủ phẩm chất và
năng lực. Ngành giáo dục đứng trước mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ ngoài vốn kiến thức,
khoa học cịn phải có khả năng nhạy bén trong công việc, trong lao động và năng lực
vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Trong dạy học việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh được thực
hiện đồng bộ ở tất cả các mơn học, hoạt động giáo dục. Trong đó mơn học nghề phổ
thông và hoạt động lao động thể hiện rõ nét hơn cả.
Học nghề phổ thông rất cần thiết trong tình hình “thừa thầy thiếu thợ” như hiện
nay. Học nghề phổ thông giúp học sinh bổ sung các năng lực thực tế bên cạnh học
kiến thức văn hoá, giúp học sinh biết được một số kỹ năng để vận dụng vào cuộc
sống. Ngồi ra mơn nghề phổ thơng cịn giúp học sinh biết được năng lực, khả năng
của mình, bước đầu định hướng nghề nghiệp trong tương lai theo sở thích.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay các trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ an
bộ môn nghề phổ thông chưa thực sự được coi trọng, diễn ra rất mờ nhạt, mang tính
chất hình thức, đối phó. Học sinh học và thi nghề phổ thông chỉ để lấy điểm ưu tiên
khi xét tốt nghiệp mà chưa phát huy hết vai trò của việc học nghề.
Hoạt động lao động là hoạt động hết sức quan trọng trong các trường THPT.
Hoạt động này rèn luyện cho học sinh những kĩ năng, năng lực cũng như các phẩm
chất tốt đẹp của người lao động như cần cù, tỉ mỉ, kỉ luật…Nếu không tổ chức hoạt
động giáo dục lao động dễ phát sinh tâm lý lười biếng, dựa dẫm, ỷ lại, ăn bám, coi
thường lao động chân tay.
Đối với môn nghề phổ thông thời lượng các tiết thực hành chiếm phần lớn thời
gian. Trong các tiết thực hành, học sinh sẽ thao tác trên các đối tượng vật chất để tạo
ra sản phẩm phù hợp với mục đích ban đầu. Trong các tiết thực hành học sinh sẽ tiến
hành quá trình lao động chân tay bằng kỹ năng và năng lực của mình nhằm tạo ra sản
phẩm. Vậy làm thế nào để kết hợp giữa hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt động

lao động của học sinh? Làm thế nào để hình thành, phát triển được phẩm chất, năng
lực lao động cho học sinh thông qua dạy nghề phổ thông? Là những cán bộ Đoàn
thanh niên, là giáo viên dạy nghề phổ thông trong nhiều năm, chúng tôi luôn luôn suy
nghĩ về những câu hỏi đó. Đó chính là lý do mà chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển
phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và
hoạt động lao động”.
3


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích nghiên cứu
- Từ thực tiễn những vấn đề nắm bắt được thông qua hoạt động dạy nghề phổ
thông và hoạt động lao động, sản xuất của học sinh tại trường THPT.
- Từ thực tiễn của công tác giáo dục phẩm chất, năng lực thông qua dạy nghề
làm vườn và hoạt động lao động sản xuất cho học sinh ở trường THPT. Từ thực tiễn
giảng dạy và điều hành các hoạt động lao động sản xuất của học sinh tại trường THPT
đã đạt một số thành công nhất định. Chúng tôi muốn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực
thông qua dạy nghề phổ thông và lao động sản xuất.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng vấn đề lao động của học sinh THPT.
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy nghề tại trường THPT.
- Phân tích thực trạng về giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT.
- Phân tích, xác định nguyên nhân và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
THPT.
3. Đối tƣợng và giới hạn của đề tài
Sáng kiến kinh nghiệm nghiên cứu vấn đề giáo dục hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực cho học sinh THPT thông qua hoạt động dạy nghề phổ thông và
hoạt động lao động từ năm học 2019 - 2020 cho đến nay.

Đề tài áp dụng cho học sinh khối 11 đang học nghề phổ thông tại một số trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, cơng trình của tơi sử dụng các phương pháp:
4.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở
lý luận của đề tài như:
- Nghiên cứu sách giáo khoa nghề làm vườn, các tài liệu liên quan. Tìm hiểu
phân tích cở sở lý luận của giáo dục hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực
thông qua hoạt động dạy nghề và hoạt động lao động.
- Nghiên cứu các cơng trình, các đề tài nghiên cứu, các nội dung trên Internet
có liên quan đến đề tài nghiên cứu
4


- Phương pháp phân tích tổng hợp, giải thích.
- Phương pháp khái quát hóa.
4.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin thực tiễn để xây dựng cơ
sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra: Điều tra hứng thú học tập của học sinh thông qua
phỏng vấn, trao đổi, phiếu điều tra một số học sinh.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm.
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
- Phương pháp so sánh, đánh giá.
- Phương pháp phỏng vấn, vấn đáp.
4.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê theo kết quả điều tra (sử dụng phần mềm Excel để xử lý
số liệu).

B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Ý nghĩa của việc học tập
Trong cuộc sống, học tập có ý nghĩa rất lớn, là việc làm quan trọng không thể
thiếu và là động lực để cho con người phát triển bản thân và bắt kịp xu thế xã hội.
Việc học mang đến nhiều lợi ích cho con người khi chúng ta học thêm được thứ gì thì
chúng ta lại càng vững vàng hơn trong cuộc sống của chính bản thân mình. Việc học
thêm tri thức sẽ trang bị cho chúng ta những kiến thức về một lĩnh vực nào đó. Ngồi
việc học ở trường, chúng ta có thể học ở nhiều nguồn. Học ở sách vở, học ở thầy cơ,
học từ gia đình, học ở bạn bè, học từ internet… Những kiến thức ấy áp dụng được vào
đời sống hàng ngày sẽ trở thành vốn tri thức của chính chúng ta, đặc biệt là trong thời
đại cơng nghệ phát triển nhanh như hiện nay thì việc tiếp cận với tri thức và áp dụng
nó vào thực tiễn đời sống sản xuất vô cùng cần thiết. Việc học những kỹ năng, năng
lực làm việc chính là yếu tố then chốt giúp chúng ta trở thành những người thành
công và cơng dân tồn cầu trong tương lai. Thành cơng của một người chỉ dựa vào
20% là kiến thức chuyên môn, còn lại là kỹ năng mềm và năng lực làm việc thực tế.
Việc học phẩm chất đạo đức và lối ứng xử trong cuộc sống chính là việc mà chúng ta
5


cần học. Học những phép ứng xử văn minh để có được phép ứng xử, cách giao tiếp
lơi cuốn, dễ mến.
Vị lãnh tụ vĩ đại Lê-nin đã từng nói “học, học nữa, học mãi” hay Đac – Uyn đã
nói “Bác học khơng có nghĩa là ngừng học”. Qua đó ta đã thấy rõ tầm quan trọng của
việc học đối với mỗi người chúng ta. Vậy học được hiểu như thế nào? Học được hiểu
là một q trình tích lũy, là một quá trình học hỏi kinh nghiệm từ những người đi
trước. Học tập vốn là một q trình khó khăn , đầy chông gai, thử thách mà mọi học
sinh phải trải qua. Học tập ở đây không phải do sự ép buộc từ gia đình. Mà nó phải
xuất phát từ đam mê, sự chân thành khi học tập. Chỉ có như vậy học mới thành công.

Khi học ta phải biết cách tìm tịi và khám phá ra những phương pháp mới để tránh
trường hợp chán nản. Vậy học có vai trò quan trọng như thế nào? Học tập sẽ khiến
chúng ta tự tin hơn, hiểu biết hơn, vững vàng hơn trong cuộc sống. Trong một xã hội
phát triển thì học sẽ khiến ta không bị lạc hậu và không thụt lùi so với người khác.
Học tập khiến ta trở thành người trí thức và là một nhân tài cho đất nước. Giúp cho
đất nước ngày càng văn mình và phát triển. Học tập giúp con người có kiến thức, có
phẩm chất tốt, có năng lực vững vàng và được phát triển một cách tồn diện, trở thành
người có ích cho gia đình, xã hội. Học tập để có thêm nhiều năng lực, góp phần quan
trọng trong việc xây dựng một gia đình ấm no hạnh phúc. Những người được học tập,
lao động mới có đủ những phẩm chất, năng lực để xây dựng một gia đình ấm no, một
đất nước phát triển, giàu đẹp. Qua đó, ta thấy học tập có vai trị rất quan trọng đối với
mỗi người cũng như toàn xã hội.
1.2. Vấn đề giáo dục phẩm chất năng lực của học sinh
Các yếu tố của giáo dục bao gồm: Giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội.
Giáo dục nhà trường có vai trị quan trọng đến hình thành, phát triển phẩm chất, năng
lực của học sinh. Bởi vì nhà trường là cơ quan giáo dục chuyên nghiệp, có đội ngũ
các nhà sư phạm được đào tạo chính quy, có nội dung phương pháp giáo dục khoa
học phù hợp với lứa tuổi. Giáo dục gia đình được tiến hành trong suốt cả cuộc đời
mỗi con người, hình thành nên phẩm chất, năng lực của mỗi cá nhân. Giáo dục xã hội
là sự học hỏi những kinh nghiệm của người khác từ đó tích lũy cho bản thân “đi một
ngày đàng học một sàng khơn”
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể sẽ hình thành và phát triển cho học
sinh 5 phẩm chất và10 năng lực.
Phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước,

nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
Yêu nƣớc:
Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp
qua các thời kỳ từ khi ơng cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể
6



hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ
những điều thiêng liêng đó.
Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết
làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình u đó.
Đối với học sinh THPT, yêu nước là tích cực, chủ động vận động người khác
tham gia các hoạt động bảo vệ thiên nhiên. Tự giác thực hiện và vận động người khác
thực hiện các quy định của pháp luật, góp phần xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt nam. Yêu nước là chủ động tích cực tham gia và vận động người khác tham gia
các hoạt động bảo vệ, phát huy các di sản văn hóa. Yêu nước là đấu tranh với các âm
mưu, hành động xâm phạm lãnh thổ, biên giới quốc gia, các vùng biển thuộc chủ
quyền và quyền chủ quyền của quốc gia bằng thái độ và việc làm phù hợp với lứa
tuổi, với quy định của pháp luật. Sẵn sàng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
Nhân ái:
Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn
trọng sự khác biệt; cảm thơng, độ lượng và sẵn lịng giúp đỡ người khác.
Nhân ái là tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người, đấu tranh với
những hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nhân ái là chủ động, tích cực vận động người khác tham gia các hoạt động từ
thiện và hoạt động phục vụ cộng đồng
Chăm chỉ:
Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia cơng
việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành
công lớn lao trong tương lai.
Tích cự tìm tịi và sáng tạo trong học tập, có ý chí vượt qua khó khăn trong để
đạt kết quả tốt trong học tập trong lao động, trong công việc.
Chăm chỉ thể hiện ở những kỹ năng học tập hàng ngày, học mọi lúc mọi nơi,
luôn giám nghĩ giám làm, giám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập
qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ học sinh hình thành phẩm chất đáng quý này.

Trung thực:
Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng.
Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và
biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. Sẵn sàng đấu tranh bảo vệ lẽ phải, bảo vệ người tốt, điều
tốt. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận
lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Tự giác tham gia và vận động người khác tham
gia phát hiện đấu tranh với các hành vi thiếu trung thực trong học tập và trong cuộc
7


sống, các hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Với môi
trường học tập khơng áp lực, khơng nặng nề điểm số, khuyến khích học sinh nói lên
chính kiến của mình thơng qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần
hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho học sinh.
Trách nhiệm:
Có trách nhiệm với bản thân, tích cực, tự giác và nghiêm túc rèn luyện, tu
dưỡng đạo đức của bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành
động của bản thân.
Có trách nhiệm với gia đình. Có trách nhiệm làm tròn bổn phận với người thân
và gia đình.
Có trách nhiệm với nhà trường và xã hội. Tích cực tham gia và vận động người
khác tham gia các hoạt động tuyên truyền pháp luật. Đánh giá được hành vi chấp hành
kỉ luật, pháp luật của bản thân và người khác, đấu tranh phê bình các hành vi vơ kỷ
luật, vi phạm pháp luật.
Có trách nhiệm với mơi trường sống. Chủ động, tích cực tham gia và vận động
người khác tham gia các hoạt động tuyên truyền, chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, ứng
phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ
trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. Việc xây dựng
nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn học sinh tự kiểm soát đánh giá những quy

định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân mỗi
người, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội.
Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể các em học sinh không chỉ
được phát triển 5 phẩm chất nêu trên mà còn được hình thành và phát triển 10 năng
lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn.
Mười năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung
và năng lực chuyên môn.
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho
mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực
này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá
trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình
hoạt động khác nhau. Những năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp
các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thơng là: Năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
Năng lực chun mơn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở
các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt
8


động, cơng việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động
chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem
như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các
năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ
thơng mới là: Năng lực ngơn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực tin học, năng lực thể
chất, năng lực thẩm mỹ, năng lực công nghệ, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội.
1.3. Nhìn nhận của xã hội đối với lao động chân, tay
“Lao động là vinh quang”. Lao động là hoạt động có mục đích của con người
nhằm tác động, biến đổi các vật chất tự nhiên thành những sản phẩm phục vụ, đáp
ứng nhu cầu sinh tồn của con người.
- Lao động là yếu tố đầu tiên, cần thiết cho sự phát triển của một xã hội.

- Lao động là yếu tố cơ bản quyết định trong q trình sản xuất.
- Lao đơng là yếu tố quyết định sự giàu có của một xã hội.
- Lao động là một yếu tố làm con người hồn thiện hơn.
Trong q trình tiến hố của lồi người. Người hiện đại (homo. Sapien) được
phát sinh từ vượn người. Khi mới xuất hiện người nguyên thuỷ đã biết săn bắt, hái
lượm. Họ biết chế tạo ra công cụ lao động nhằm đạt hiệu quả cao trong lao động. Từ
chỗ con người chỉ biết săn bắt, hái lượm họ đã chuyển sang kiểu lao động trồng trọt,
chăn nuôi, từ đó ngành nơng nghiệp ra đời và ngày càng phát triển. Lao động được
cộng đồng, xã hội gìn giữ, được lưu truyền, kế thừa từ đời này sang đời khác. Lao
động là cơ sở, là nền tảng giúp con người tạo ra của cải vật chất mà ít phụ thuộc vào
thiên nhiên. Nhờ lao động con người nhanh chóng trở thành lồi thống trị, có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển của loài khác. Nhờ lao động con người đã tạo ra những
sản phẩm phục vụ bản thân, tạo ra làng mạc, đô thị xã hội ngày càng phát triển, văn
minh hơn.
Lao động được chia thành hai dạng cơ bản là lao động trí óc và lao động chân
tay. Về bản chất lao động chân tay và lao động trí óc cùng tạo ra một sản phẩm phục
vụ cho xã hội. Lao động chân tay là phải sử dụng sức lực của cơ thể tác động trực tiếp
vào công việc khiến con người hao tổn nhiều sức lực hơn. Trong khi đó lao động trí
óc sử dụng trí tuệ tác động gián tiếp vào công việc hao tổn nhiều chất xám hơn.
Giá trị sản phẩm tạo ra là thước đo của lao động trí óc và tay chân, giá trị ở đây
chính là tiền, mặc dù lao động trí óc kiếm được tiền cao gấp nhiều lần so với lao động
tay chân nhưng khơng thể hồn thành được cơng việc nếu thiếu đi những người lao
động chân tay bên cạnh. Một xã hội muốn phát triển được thì phải hiểu và trân trọng
giá trị của những công việc lao động chân tay rồi mới có thể sáng tạo phát huy trí óc

9


đào sâu suy nghĩ. Vì vậy, mà ngày nay có nhiều nhà sáng chế chân đất còn những vị
tiến sĩ giáo sư thì chỉ là hư danh.

Nhiều bạn trẻ từ khi sinh ra đến khi lớn lên và đi làm chỉ quen làm việc với
sách vở, bố mẹ thương con học hành nhiều nên không muốn con động tay động chân
vào bất kỳ việc gì miễn sao cứ mang điểm tốt về nhà là vui. Chính vì cách giáo dục
khơng quý trọng sự lao động tay chân của bố mẹ đã vơ tình đưa con cái mình trở
thành những người sợ làm việc tay chân chỉ mong muốn trở thành thầy làm sếp hay
nói khác là lao động trí óc. Nhiều người trong xã hội thích lao động trí óc mà bỏ qua,
thậm chí coi thường lao động chân tay.
Giữa lao động tay chân và trí óc cùng là tạo ra sản phẩm, nhưng với con mắt
của nhiều người cho rằng những người làm việc trí óc thơng minh sáng tạo giỏi giang
hơn nên được trọng dụng nâng niu hơn. Cịn những người lao động tay chân có trình
độ kém hơn, khơng thơng minh kém hiểu biết hay nói gọn là dốt nên mới phải làm
việc bằng tay chân.
Nhưng thực chất không phải vậy, chưa chắc những người lao động chân tay đã
kém cỏi hơn lao động trí óc. Nhiều người học hành rất kém cỏi nhưng lại tiến thân
bằng nhiều cách như: nhờ người quen, bố mẹ làm quan, ngoại giao, may mắn, biết sử
dụng lợi thế,…Nhưng nhiều người học rất giỏi nhưng vẫn lao động chân tay như
thường. Vậy khơng thể nhìn lao động chân tay hay trí óc để đánh giá được năng lực
thực sự của họ.
Vì vậy, đã đến lúc mọi người phải thay đổi thái độ cách nhìn nhận về giá trị của
lao động, đừng nhìn cơng việc của họ mà đánh giá thấp họ mà hãy nhìn vào hiệu quả
cơng việc mà họ đạt được.
1.4. Đánh giá của xã hội đối với hoạt động dạy nghề phổ thông và hoạt
động lao động của học sinh
Hoạt động giáo dục nghề phổ thông tạo cơ hội cho học sinh được học tập, tìm
hiểu để có những hiểu biết, kỹ năng ban đầu về một số nghề phổ biến nhất trong xã
hội. Bên cạnh đó, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp học sinh tìm hiểu về các lĩnh vực
nghề nghiệp trong xã hội, khám phá năng lực của bản thân, đối chiếu với những yêu
cầu của một số nghề cụ thể để giúp cho việc định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
Vì vậy giáo dục nghề phổ thơng là một trong những nội dung chính trong q
trình giáo dục hướng nghiệp, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu hướng nghiệp,

phân luồng học sinh sau THCS và THPT.
Việc Bộ GDĐT quy định cho các địa phương sử dụng kết quả thi nghề phổ
thông của học sinh THCS để cộng điểm khuyến khích trong kì tuyển sinh vào THPT;
kết quả thi nghề phổ thông của học sinh THPT được cộng điểm khuyến khích để xét
tốt nghiệp THPT là một trong những biện pháp nhằm khuyến khích học sinh học nghề
10


phổ thơng, góp phần thực hiện tốt chủ trương giáo dục hướng nghiệp và phân luồng
học sinh sau THCS và THPT chứ việc cộng điểm khơng phải mục đích chính của hoạt
động dạy nghề phổ thơng.
Chương trình đào tạo nghề phổ thông nhiều năm qua đạt hiệu quả đến đâu?
Theo đánh giá chung, thông qua hoạt động giáo dục nghề phổ thơng, học sinh có điều
kiện vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học trong Chương trình giáo dục phổ thông, nhất
là ở môn công nghệ vào thực tiễn đời sống và sản xuất trong các lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ...
Như vậy, hoạt động dạy nghề phổ thông đã góp phần quan trọng vào việc nâng
cao khả năng vận dụng các nội dung giáo dục phổ thông. Bên cạnh đó, hoạt động giáo
dục nghề phổ thơng cịn góp phần hình thành những phẩm chất của người lao động có
kế hoạch, có kỉ luật, có kĩ thuật và ý thức an tồn, vệ sinh mơi trường. Những năng
lực và phẩm chất trên đều có tác dụng định hướng nghề nghiệp và phân luồng học
sinh sau cấp THCS và cấp THPT.
Trong khi có một số địa phương, một số trường, một số cơ sở giáo dục làm tốt,
cũng còn rất nhiều nơi chưa tổ chức và quản lý tốt việc giáo dục nghề phổ thông, điều
kiện dạy học chưa đảm bảo, một số nơi việc dạy nghề phổ thơng cịn chạy theo số
lượng, nhiều nơi nhà trường và học sinh cịn học kiểu đối phó, thi nghề để mong được
cộng điểm khuyến khích… Thậm chí một số trường khơng tiến hành quá trình dạy
nghề mà chỉ làm hồ sơ để học sinh tham gia thi cộng điểm khuyến khích. Cơng tác tổ
chức, quản lý hoạt động dạy nghề rất lỏng lẻo, hời hợt.
Đối với xã hội, quan điểm đã là học sinh thì phải học tốt các mơn học tốn, văn,

lý, hóa, ngoại ngữ…Thành tích học tập của học sinh chỉ được xã hội ghi nhận thông
qua các môn học đó. Rất ít người quan tâm con mình đăng ký học nghề gì? Có phù
hợp hay khơng? Điểm số như thế nào…
Trong hoạt động dạy nghề phổ thơng có đến ¾ số tiết thực hành. Những tiết
thực hành này học sinh tác động vào đối tượng vật chất để tạo ra sản phẩm mong
muốn và những tiết thực hành này liên quan đến hoạt động lao động sản xuất. Hay nói
cách khác hoạt động dạy nghề gắn với lao động sản xuất. Vậy hoạt động lao động sản
xuất của học sinh ở các trường THPTdiễn ra như thế nào?
Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động rất mờ nhạt trong các trường THPT.
Nhưng đây là hoạt động hết sức quan trọng. Hoạt động này rèn luyện cho học sinh
những kĩ năng, năng lực cũng như các phẩm chất tốt đẹp của người lao động như cần
cù, tỉ mỉ, kỉ luật…Nếu không tổ chức hoạt động giáo dục lao động dễ phát sinh tâm lý
lười biếng, dựa dẫm, ỷ lại, ăn bám, coi thường lao động chân tay.
Hiện nay, trong mỗi gia đình các bậc phụ huynh đang làm thay những công
việc đáng lẽ ra học sinh phải biết làm và làm tốt. Bố, mẹ chỉ yêu cầu con mình học và
11


mang về những điểm số cao. Ngoài học ở trường bố, mẹ còn yêu cầu con học ở các
lò, các trung tâm luyện thi, hầu như họ không cho con mình phải lao động chân tay,
họ vơ tình đã cướp đi quyền được làm việc, được lao động của con mình. Các em học
sinh hầu như mất khả năng nhận biết thế giới xung quanh qua lao động, và hầu như
khơng có năng lực lao động hoặc năng lực lao động rất hạn chế, có khơng ít học sinh
THPT chưa tự phục vụ được bản thân, chưa nấu được một bữa ăn cho gia đình, thậm
chí cịn chưa biết nấu cơm.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Hoạt động dạy nghề phổ thơng có rất nhiều tiết thực hành nên hoạt động dạy
nghề gắn liền với hoạt động lao động sản xuất, đặc biệt là môn nghề làm vườn. Mục
đích của hoạt động dạy nghề là hình thành, phát triển phẩm chất năng lực cho học

sinh áp dụng vào đời sống sản xuất. Trong trường THPT đặc biệt là các trường THPT
ở vùng trung du miền núi, vấn đề cho học sinh tiến hành các buổi lao động là khơng
thể thiếu. Các buổi lao động đó BGH nhà trường thường phân chia theo lớp và do
giáo viên chủ nhiệm chỉ đạo tiến hành theo lớp.
Vấn đề này đã được nhiều tác giả nghiên cứu, đưa ra các giáo án, đề tài. Trong
các cơng trình nghiên cứu đó đã làm nổi bật mục đích, hoạt động, giải pháp và tầm
quan trọng của hoạt động giáo dục nghề phổ thông cũng như hoạt động lao động.
Tuy nhiên những bài viết, giáo án, cơng trình nghiên cứu đó đang mang tính
hàn lâm, chưa đi vào cụ thể, chưa đi vào thực tiễn, chưa sát với thực tế địa phương và
thực hiện trên quy mơ nhỏ.
Bằng thực tiễn trong q trình dạy nghề phổ thơng, làm cơng tác đồn trong
nhiều năm và thường xuyên, trực tiếp tham gia chỉ đạo, lên kế hoạch, phân công trong
các tiết thực hành nghề làm vườn và q trình lao động của học sinh. Tơi nhận thấy
thực trạng, thái độ, năng lực lao động của học sinh và mạnh dạn đưa ra những giải
pháp cơ bản nhằm hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh thông qua
hoạt động dạy nghề và hoạt động lao động của học sinh trong trường THPT.
2.2. Thực trạng của học sinh trong xã hội ngày nay
Từ khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, việc giữ
gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng hệ giá trị đạo
đức mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Thực tế
cho thấy, trong đời sống xã hội đã có những biểu hiện xem nhẹ những giá trị văn hóa
truyền thống của dân tộc, chạy theo thị hiếu không lành mạnh. Cuộc đấu tranh giữa
lối sống lành mạnh, trung thực, chăm chỉ, nhân ái có lý tưởng với lối sống ích kỉ, lười
biếng, ỷ lại, thực dụng đang diễn ra hàng ngày. Bên cạnh những hệ giá trị mới được
12


hình thành trong quá trình hội nhập, những cái tiêu cực cũng đang xâm nhập vào đạo
đức, lối sống của học sinh.


(Hình ảnh một số học sinh tiến hành cơng việc hời hợt,
khơng có dụng cụ lao động)
Trong thời gian gần đây đạo đức, lối sống của học sinh THPT có nhiều thay
đổi, diễn biến phức tạp. Hiện tượng học sinh tham gia vào các tai, tệ nạn xã hội ngày
càng phổ biến, đặc biệt ở những học sinh chậm tiến. Ở những học sinh này trong các
buổi lao động tập thể của lớp, của trường hoặc các tiết thực hành nghề phổ thông
thường trốn tránh, lười biếng, ỷ lại, điểm danh qua loa rồi bỏ đi chơi. Những học sinh
này không tham gia hoặc tham gia rất hời hợt. Đa số học sinh còn lại chỉ biết học tập,
thiếu sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo từ gia đình trong công việc hằng ngày cũng như
lao động, phụ huynh không yêu cầu con họ phải làm những công việc chân tay. Năng
lực tiến hành các tiết thực hành nghề làm vườn cũng rất kém.
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục nghề phổ thơng hiện nay
Chương trình giáo dục THPT, hoạt động giáo dục nghề phổ thơng thuộc
chương trình bắt buộc ở lớp 11, bao gồm 11 nghề và được học xuyên suốt trong năm
học, với tổng thời lượng 105 tiết.
Tuy nhiên, do điều kiện cơ sở vật chất và nguồn lực giáo viên, nên các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An thường chỉ dạy một số nghề, gồm: Nghề làm vườn,
nghề trồng rừng, điện dân dụng, tin học văn phịng... Ngồi những nghề nằm trong
danh mục quy định của Bộ, địa phương được đề xuất nghề phù hợp với địa phương,
nhằm định hướng nghề nghiệp cho các em. Ở các trường THPT trung du miền núi hầu
như các trường chỉ cho học sinh đăng ký học nghề làm vườn, điện dân dụng, tin học
13


văn phịng. Sau khi kết thúc chương trình lớp 11, học sinh nào đủ yêu cầu thì được
đăng ký thi để cấp giấy chứng nhận nghề phổ thông và được cộng điểm ưu tiên xét tốt
nghiệp
THPT.
Có thể nói, định hướng của Bộ GD&ĐT là phù hợp, song khi triển khai vào
thực tế thì bộc lộ nhiều bất cập. Các trường chủ yếu cho học sinh học những nghề có

giáo viên kiêm nhiệm có thể dạy được. Học tin học văn phòng do giáo viên tin của
trường phụ trách, nghề làm vườn do giáo viên môn sinh - công nghệ sinh học phụ
trách và điện dân dụng do giáo viên vật lý - công nghệ vật lý phụ trách. Mặc dù
trường cho học sinh đăng ký nguyện vọng ngay từ đầu năm học, nhưng rồi cũng chỉ
dạy 2-3 nghề, nên công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh là quá hạn hẹp.
Trong khi đó, mục đích chính của học sinh là học nghề để cộng điểm xét tốt
nghiệp. Những học sinh học thi nghề đạt loại giỏi được cộng 2 điểm, khá cộng 1,5
điểm, trung bình cộng 1 điểm. Thực tế, kết quả thi chứng chỉ nghề, tỷ lệ học sinh đạt
kết quả giỏi chiếm hơn 90%, nhưng việc vận dụng hay xác định nghề nghiệp của các
em sau khi học nghề vẫn chưa rõ ràng.
Nhìn chung, chất lượng dạy nghề phổ thông chưa phản ánh đúng mức năng lực
học nghề của học sinh. Tỉ lệ học sinh đạt loại giỏi cao hơn so với khả năng. Có nhiều
vấn đề ảnh hưởng đến việc dạy, học nghề phổ thông của học sinh.
Thứ nhất, công tác quản lý hoạt động dạy nghề và cơ sở vật chất ở các trường
phổ thông. Một số trường công tác quản lý rất chặt chẽ, giáo viên dạy bắt buộc phải
lập kế hoạch giảng dạy, hồ sơ, giáo án đầy đủ. Chương trình, thời lượng được đảm
bảo, dạy đúng, dạy đủ theo hướng dẫn của sở GD&ĐT. Ngoài ra cán bộ quản lý rất
tạo điều kiện cho giáo viên, quan tâm đến chất lượng, tạo điều kiện về kinh phí dạy
học. Xây dựng các nội dung chi tiết cho hoạt động dạy nghề phổ thông. Bên cạnh đó
rất nhiều trường cơng tác quản lý hoạt động dạy nghề còn rất lỏng lẻo, để cho giáo
viên “tự biên, tự diễn”, dạy khơng đủ chương trình, khơng đủ số tiết…Các trường
dành phần lớn thời gian cho vấn đề học thêm, ít quan tâm đến hoạt động dạy nghề.
Thứ hai, đội ngũ giáo viên dạy nghề ở các trường phổ thơng hầu như khơng có
giáo viên chun trách, chỉ là giáo viên kiêm nhiệm, giảng dạy hời hợt, hình thức, đối
phó.
Thứ ba, thái độ học tập của học sinh. Học sinh không quan tâm đến kết quả của
môn nghề, chỉ đi học điểm danh đủ số buổi, số tiết. Học sinh chỉ quan tâm đến việc
thi nghề để được cộng điểm khuyến khích khi xét tốt nghiệp THPT nên có thái độ
chểnh mảng, khơng quan tâm, hời hợt, coi thường.


14


(Học sinh trong tiết học nghề làm vườn)
Khảo sát hứng thú học nghề và năng lực lao động của học sinh ở trƣờng
THPT Thanh Chƣơng 3. (phỏng vấn học sinh bằng các câu hỏi trắc nghiệm)
Câu 1. Tại sao em lại học nghề phổ thơng?
A. Cộng điểm khuyến khích thi xét tốt nghiệp THPT.
B. Phát huy sở trường, định hướng nghề nghiệp tương lai.
C. Học theo phân phối chương trình của sở GD&ĐT.
Kết quả
Đáp án

A

B

C

Tổng

Số lƣợng

252

0

28

280


Tỉ lệ

90%

0%

10%

100%

Câu 2. Em có hứng thú với các tiết thực hành nghề phổ thông không?
A. Rất hứng thú.
B. Không quan tâm.
C. Không hứng thú.
15


D. Cũng một phần hứng thú
Kết quả
Đáp án

A

B

C

D


Tổng

Số lƣợng

0

18

228

22

280

Tỉ lệ

0%

6.43%

85,71%

7,86%

100%

Câu 3. Em đã bao giờ làm đất trồng rau chưa?
A. Thường xuyên làm

B. Thỉnh thoảng làm.


C. Chưa bao giờ làm.

Kết quả
Đáp án

A

B

C

Tổng

Số lƣợng

12

31

237

280

Tỉ lệ

4,29%

11,07%


84,64%

100%

Câu 4. Em có biết quy trình trồng cây ăn quả không?
A. Biết rất rõ.

B. Biết một ít.

C. Không chắc chắn lắm.

D. Không biết.

Kết quả
Đáp án

A

B

C

D

Tổng

Số lƣợng

5


17

21

237

280

Tỉ lệ

1,86%

6,07%

7,5%

84,57%

100%

Câu 5. Sau khi học xong nghề làm vườn, em có biết quy trình làm đất và quy
trình trồng rau khơng?
A. Biết rất rõ.

B. Biết một ít.

C. Khơng chắc chắn lắm.

D. Không biết.


Kết quả
Đáp án

A

B

C

D

Tổng

Số lƣợng

8

42

82

148

280

Tỉ lệ

2,86%

15%


29,29%

52,85%

100%

16


2.4. Một số hạn chế, nhƣợc điểm ảnh hƣởng
Hiện nay thời gian dành cho vấn đề lao động trong trường THPT cịn ít. Chúng
ta quan niệm “trường học là nơi học kiến thức sách vở” chưa chú trọng công tác lao
động. Học sinh chủ yếu chỉ biết học, nhồi nhét kiến thức sách vở, học chính khố, học
thêm, học lị ôn luyện vào ngày nghỉ, thậm chí cả buối tối. Ngày chủ nhật Đoàn thanh
niên phát động chủ nhật xanh nhưng một số học sinh bận học không tham gia hoặc
tham gia rất hời hợt. Hoạt động dạy nghề làm vườn gắn liền với hoạt động lao đông
sản xuất, các em học sinh hầu như khơng nắm được quy trình sản xuất như: làm đất,
ươm giống, chiết cành, ghép cành, trồng cây ăn quả, trồng rau, trồng hoa và cây
cảnh…
Công tác quản lý, chỉ đạo, giảng dạy của giáo viên chưa đầy đủ mang tính chất
hình thức, đối phó, xem thường. Công tác quản lý, chỉ đạo, rèn luyện năng lực lao
động của giáo viên còn chưa sát sao, cụ thể. Nhiều giáo viên coi nhẹ các buổi lao
động của học sinh, chỉ giao công việc cho học sinh không hướng đẫn chi tiết cụ thể.
Người lớn chưa coi trọng các sản phẩm do học sinh lao động làm ra. Người lớn
chỉ coi công việc lao động của học sinh là “làm cho có” vậy thơi. Họ chỉ coi những
buổi lao động của học sinh chủ yếu là đi dạo chơi. Quan điểm “nhất quỷ nhì ma, thứ
ba học trị” nên những buổi lao động của học sinh không được người lớn đánh giá
cao.
Nhận thức sai từ gia đình, hầu hết các gia đình hiện nay đều có kinh tế khá giả.

Các bậc cha mẹ chỉ quan tâm đến vấn đề học tập của con mình, chưa quan tâm thoả
đáng đến những năng lực cần có ở mỗi cá nhân. Họ yêu cầu con em mình học thật
giỏi đỗ đạt vào các trường đại học tốp một, không cần quan tâm con họ có thể làm
được gì.
Ở các trường THPT cũng như giáo viên chủ nhiệm quản lý lao động chưa thực
sự sáng tạo, tạo ra sự hứng khởi, đam mê trong các buổi lao động. Chưa tạo động lực
để các em hứng thú tìm giải pháp phát sinh trong lao động.
II. ĐỔI MỚI TRONG CÔNG TÁC GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THƠNG
VÀ HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
1. Tìm hiểu hồn cảnh, nắm bắt tình hình, lối sống của học sinh
Mỗi học sinh có năng lực tiếp thu bài học khác nhau, có năng lực, kỹ năng khác
nhau trong lao động. Có những học sinh học các mơn văn hóa rất giỏi, tiếp thu phần
lý thuyết rất tốt, nhưng khi bắt tay vào làm thực hành thì khơng hiệu quả, hoặc hiệu
quả rất thấp. Khả năng tiếp thu bài học, năng lực lao động, tính cách ảnh hửng rất lớn
đến sự thành công của hoạt động dạy nghề và định hướng nghề nghiệp trong tương
lai.
17


(Một buổi lao động vệ sinh – phân loại rác thải)
18


Mỗi học sinh với cá tính, phong cách, thái độ, đặc điểm, hồn cảnh gia đình,
năng lực khác nhau. Mơi trường sống tác động không nhỏ đến tư duy, thái độ, cách
nhìn của học sinh về nhiều khía cạnh. Mơi trường sống cũng ảnh hưởng lớn đến cách
ứng xử, năng lực lao động, thái độ làm việc của từng cá nhân.
Với chúng tôi, là những giáo viên dạy bộ môn nghề làm vườn nhiều năm, cũng
là những cán bộ Đoàn phụ trách các vấn đề văn nghệ, thể dục, thể thao, xung kích tình

nguyện, nên từ đầu năm học tơi quan tâm, tìm hiểu trước hết đến tâm lý học trị, sở
thích, đam mê, hồn cảnh gia đình, nghề nghiệp của bố, mẹ. Tìm hiểu về vấn đề sức
khoẻ, năng lực của học sinh để có sự chia nhóm và bố trí cơng việc, dụng cụ thực
hành phù hợp với từng học sinh.
Đoàn trường cùng với giáo viên chủ nhiệm lập danh sách học sinh cá biệt, lười
nhác, hay ỷ lại, tị nạnh với bạn bè trong công việc, trong học tập, những học sinh có
sức khoẻ khơng tốt, học sinh có hạn chế về mặt lao động chân tay.
Tìm hiểu về nơi ở của học sinh, những học sinh ở trọ, học sinh nhà xa trường,
những học sinh cùng xã, cùng xóm để lập nhóm và bố trí cơng việc, dụng cụ hợp lý.
2. Truyền cảm hứng, đam mê
Đối với môn nghề làm vườn là môn học gắn liền với nông nghiệp, gắn liền với
lao động chân tay mất nhiều sức lực nên đa số mọi người kể cả học sinh không hứng
thú học và lựa chọn nghề này.
Ngay từ khi còn là những mầm non trong Tổ chức Đội Thiến niên Tiền phong
Hồ Chí Minh, các em học sinh đã được giáo dục rằng:
“Học tập tốt, lao động tốt”
(Trích 5 điều Bác Hồ dạy)
Chúng ta đều có thể thấy được rằng, từ rất lâu, các nhà trường dù ở cấp nào đi
nữa ngoài rèn luyện đạo đức, cung cấp tri thức cho học sinh thì một yếu tố rất quan
trọng đó là ln coi lao động là việc làm cần thiết để giáo dục toàn diện học sinh.
Ngoài học lý thuyết nghề phổ thơng học sinh cịn phải thực hiện được các tiết
thực hành thông qua lao động. Chỉ thơng qua lao động nghiêm túc thì mới tạo ra sản
phẩm ưng ý. Khi đã tạo ra sản phẩm tốt học sinh sẽ yêu thích, hứng thú hơn. Sự quan
tâm chỉ đạo của nhà trường, sự nhiệt huyết của giáo viên là động lực lớn kích thích và
truyền cảm hứng, đam mê cho học sinh, qua đó giáo dục tồn diện cho học sinh, rèn
luyện đức tính cần cù, tỷ mỉ, chăm chỉ, yêu lao động chân tay ở học sinh.
Thế nhưng, học nghề phổ thông, các buổi lao động của học sinh THPT gần đây
lại không được chú trọng một cách đúng mức, thậm chí cịn bị coi nhẹ ở một số
trường học. Áp lực học tập và thi cử đôi khi trở thành “cái cớ” mà thầy cô và học sinh
viện ra để né tránh, cắt xén thời gian dành cho môn nghề phổ thông và hoạt động lao

19


động. Tư tưởng học nghề để được cộng điểm khuyến khích, đi lao động cho có đã “ăn
sâu, bám rễ” trong tư tưởng của học sinh khiến cho những hoạt động này vốn dĩ đã
khơng nhiều lại ngày càng ít đi. Đó là thực trạng đáng lo ngại trong thực tế hiện nay ở
nhiều trường THPT, dấy lên mối nguy hiểm tiềm ẩn: học sinh mất dần ý thức – kĩ
năng lao động và tự lao động, cũng chính là khiếm khuyết một phần kĩ năng sống cần
thiết cho thế hệ tương lai.
Bởi vậy, chúng ta cần nhận thức rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động dạy nghề
và hoạt động lao động trong nhà trường nói chung và lao động của học sinh THPT nói
riêng.
Đối với nhà trường, trong dạy nghề thực hiện các tiết thực hành thông qua lao
động từ phía học sinh khơng chỉ tạo ra khn viên “xanh - sạch - đẹp” mà còn tạo ra
một không gian học tập thân thiện, ý nghĩa, giàu giá trị giáo dục và giá trị nhân văn.
Việc giáo dục học sinh thơng qua sinh hoạt lao động cịn góp một phần quan trọng
trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh, hoàn thiện kĩ năng cần
thiết để chuẩn bị cho học sinh đặc biệt là học sinh THPT một hành trang đầy đủ, vững
chắc cho tương lai.
Nhưng trên hết, lao động có ý nghĩa trực tiếp và đặc biệt đối với chính bản thân
học sinh. Như đã đề cập ở trên, lao động sẽ giúp học sinh rèn luyện ý thức - kĩ năng
cho chính mình để có thể tự lo liệu cho bản thân trong tương lai, ngồi ra, đóng góp
nhiều hơn cho cơng việc xã hội, bởi ngồi kiến thức sách vở thì rất nhiều hoạt động
cần đến kĩ năng lao động chân tay, con đường đi đến thành công luôn cần đến sự toàn
diện, phong phú về mặt kĩ năng. Việc lao động cũng hình thành ở học sinh tình yêu
với lao động, từ đó biết trân trọng cơng sức của người khác và của bản thân, hiểu
được rằng “Lao động là vinh quang”, khơng ngại khó ngại khổ. Chỉ có như vậy, học
sinh mới dám dấn thân và kiên trì trên con đường lập nghiệp, xây dựng tương lai cho
nước nhà. Ngoài ra, lao động cịn có những ý nghĩa dù nhỏ nhưng rất thiết thực như
giải tỏa căng thẳng cho học sinh sau những giờ học căng thẳng, tạo cơ hội để học sinh

tự tơn tạo và chăm sóc cho mơi trường sinh hoạt, học tập xung quanh mình,…
Và hơn ai hết, giáo viên là người truyền cảm hứng, đam mê cho học sinh.
Không chỉ là người trực tiếp, hướng dẫn học sinh, giáo viên còn là người tạo phong
trào lao động thiết thực, ý nghĩa, tạo ra sự hào hứng sôi nổi trong các tiết thực hành,
để học sinh thêm hứng thú, u thích mơn nghề làm vườn và u thích lao động một
cách tự giác, thường xuyên, thậm chí, trở thành một tấm gương điển hình trong học
tập, lao động để học sinh học tập và noi theo. Giáo viên phải tạo ra khơng khí vui
tươi, phấn khởi, tạo ra mơi trường thân thiện. Giáo viên có phương pháp phù hợp kích
thích, động viên học sinh làm việc tích cực, tự giác.

20


(Truyền cảm hứng, đam mê cho học sinh trước, trong và sau mỗi buổi thực
hành lao động)

21


3. Giáo dục học sinh về văn hoá ứng xử
Giáo dục văn hóa ứng xử trong các trường học là một hoạt động giáo dục hệ giá
trị, các chuẩn mực văn hóa giúp cho học sinh có nhận thức đúng, suy nghĩ, tình cảm,
hành vi tốt đẹp, thực hiện văn hóa ứng xử lành mạnh.
Trước hết là tạo văn hố ứng xử với bạn bè. Trong mỗi lớp học thường được
phân chia thành các tổ, nhóm. Các buổi lao động tập thể hoặc trong các buổi thực
hành nghề phổ thông, có sự tham gia của nhiều lớp, mỗi lớp chia nhỏ cơng việc cho
từng nhóm, tổ. BCH Đồn trường sẽ tạo ra sự thi đua giữa các lớp. Trong lớp, giáo
viên giảng dạy tạo ra sự thi đua giữa các nhóm tổ. Chỉ tạo ra sự thi đua chứ khơng tạo
ra sự ganh đua. Trên thực tế các buổi lao động, các buổi thực hành mà tơi quan sát,
thường có hiện tượng lớp này hoặc nhóm này đưa thiếu hoặc đưa khơng đúng dụng cụ

thì sẽ đi “cướp” dụng cụ ở lớp khác, nhóm tổ khác gây ra những mâu thuẫn khơng
đáng có. Giáo viên cần tạo ra tập thể thân thiện, gắn bó, giúp đỡ lẫn nhau trong cơng
việc. Phát huy tinh thần tương thân, tương ái, mình vì mọi người, mọi người vì mình.
Vấn đề về giờ giấc. Khác với các buổi học, khi vào học có hiệu lệnh. Các buổi
lao động thì chỉ căn dặn học sinh có mặt vào lúc mấy giờ. Nên xảy ra hiện tượng học
sinh đến muộn, ảnh hưởng rất lớn đến kết quả công việc. Phải giáo dục học sinh luôn
luôn phải đúng giờ hạn chế vấn đề đi muộn, tuyệt đối không được để người khác, tập
thể phải chờ một cá nhân. Trong khi làm việc thì dùng ngơn ngữ giao tiếp phù hợp.
Vấn đề này nên lấy ví dụ cụ thể minh hoạ, hoặc lấy các ví dụ ở các cơng ty nước
ngồi.

(Học sinh thực hành chiết cành)

22


Tạo sức mạnh về tinh thần, ý chí, quyết tâm của từng cá nhân và cả tập thể.
Khối lượng công việc được giao trong các buổi lao động hoặc hoạt động thực hành sẽ
là thử thách về ý chí, quyết tâm và năng lực của từng cá nhân và cả tập thể lớp cũng
như tồn trường. Thơng qua hoạt động rèn luyện cho các em về tinh thần, ý chí, tâm
lý không bao giờ bỏ cuộc.
Thông qua hoạt động thực hành nghề làm vườn và hoạt động lao động giáo dục
cho học sinh thái độ làm việc tích cực, nhiệt tình, gương mẫu, khơng ngại khó khăn,
gian khổ. Tránh tâm lý lười biếng, ỷ lại tập thể, dựa dẫm, ăn bám từ đó sinh ra thói ích
kỉ, coi thường lao động chân tay. Trong công việc, rèn luyện học sinh ln thể hiện
mình là người có trách nhiệm, chịu khó học hỏi tìm tịi, biết thắc mắc trước những cái
khó.
4. Kết hợp hoạt động lao động và hoạt động dạy nghề phổ thông trong việc
phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
Là một giáo viên dạy nghề làm vườn nhiều năm, trong bộ môn nghề làm vườn

thời lượng các tiết thực hành lại rất nhiều. Các tiết thực hành liên quan đến lao động
chân tay, lao động nông nghiệp như: Làm đất, cải tạo vườn, giâm cành, chiết cành,
trồng cam, trồng nhãn, chăm bón cắt tỉa hay các hoạt động lao động trong các tiết
trồng rau, chế biến rau quả, trồng hoa và cây cảnh…Những bài thực hành này địi hỏi
học sinh phải có những năng lực về lao động chân tay. Trong khi đó, vấn đề lao động
lại đang là vấn đề rất mờ nhạt ở học sinh.

(Hình ảnh học sinh làm đất trồng rau)
23


×