Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng đối ngoại của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.84 MB, 105 trang )

Bộ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG

NỘI
BÙI
LAN ANH
'GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỀN
DỊCH
vụ
NGÂN HÀNG
ĐÓI
NGOẠI CỦA
NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM"
Chuyên ngành
:
KT
Thê
giới

QH
Kinh


tê quốc tê

số
:
60.31.07
THU*
V:
6 N
Ì
auòhC

:
MÓC
NGOAI
THUONO
I
LUẬN VĂN THẠC

KINH TÉ
Nguôi
huống
dẫn khoa
học:
GS
Đinh Xuân Trình

nội
-
Năm
2005

LÒI CẢM ƠN
Tôi
xin
bày tỏ lòng
biết
ơn sâu sắc
tới
GS.NGƯT. Đinh Xuân Trình về
những
ý
kiến
đóng góp và sự
chi
dẫn
tận
tình của
Thầy
trong
suốt
thời
gian
tôi
thực
hiện
và hoàn thành bản
luận
văn cao học.
Tôi
cũng
xin

bày
tỏ
lòng
biết
ôn
tới
các
Thầy
cô giáo
trong
Khoa Sau
Đại
học,
các
Thầy
cô giáo
trong
trường,
đã
truyền
đạt
kiến
thểc

kinh
nghiệm
trong
suốt
thời
gian

học
tập
tại
lớp
Cao học Trường
Đại
học
Ngoại
thương.
Xin
chân thành cảm ơn các anh
chị,
các bạn đồng
nghiệp
tại
Phòng
Thanh
toán
quốc
tế
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợi,
giúp đỡ động viên tôi hoàn thành bản

luận
văn này.
Tác
giả.
Bùi Lan Anh
Cao học Khóa 9
-
Đại học Ngoại thương.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐÀU Tri
Chương 1: Tổng quan về dịch vụ ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng
Thương
mại
trong CO'
chế
thị
trường Tr.4
Ì.
Ì
Tổng
quan
về
Ngân hàng thương
mại
Tr.4
1.1.1
Khái
niệm


vai
trò của
ngân hàng
trong
nền
kinh tế thị
trường Tr.5
1.1.2 Các đặc
điểm

chức
năng
của
Ngân hàng thương
mại
Tr.7
Ì .2
Các
dịch
vụ ngân hàng
đối ngoại
của
ngân hàng thương
mại
Tr.
lo
1.2.1
Khái
niệm dịch
vụ ngân hàng Tr.10

Ì
.2.2
Phân định
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ

dịch
vụ ngân hàng
Tr.
11
1.2.3 Dịch vụ ngân hàng
đối ngoại
-
khái
niệm
và đặc
điểm
Tr.12
1.2.4 Các
dịch
vụ ngân hàng
dối
ngoại
chủ yếu
Tr.14
Ì .2.4.

Ì
Dịch vụ
thanh
toán
quốc
tế Tr.
14
1.2.4.2 Dịch vụ
bảo
lãnh
quốc
tế
Tr.20
Ì
.2.4.3
Dịch
vụ
ngân hàng
đại
lý Tr.22
Ì
.2.4.4
Dịch vụ
thẻ
tín
dụng
quốc
tế
Tr.27
Ì

.2.4.5
Dịch
vụ séc du
lịch
Tr.27
1.2.4.6 Dịch vụ bao
thanh
toán và mua bán n
quốc
tế
Tr.28
1.2.4.7 Dịch vụ
e.banking
Tr28
Chương 2: Thực trạng hoạt dộng (lịch vụ ngân hùng đối ngoại của Ngân
hàng Dần
tư và
Phát triển Việt
nam Tr.3ơ
2.
Ì
Khái quát
chung về
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
Tr.30
2.1.1


lưc
về
lịch
sử
hình thành và
phát
triển
Tr.30
2.1.2 Chức năng
nhiệm
vụ và mô hình
tổ
chức
Tr.31
2.1.3 Một
số
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
của
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
qua
các năm
Tr.34

2.2
Thực
trạng các
dịch
vụ ngàn hàng đối ngoại chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư
và phát
triển
Việt
Nam
Tr.35
2.2.1 Cơ cấu khách hàng
Tr.35
2.2.2
Thực
trạng các
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại chủ yếu
Tr.37
2.2.2.
Ì Dịch vụ
thanh
toán
quốc
tế
Tr.37
2.2.2.2
Dịch vụ bảo lãnh
quốc
tế
Tr.46

2.2.2.3
Dịch vụ ngân hàng đại lý
Tr.48
2.2.2.4
Dịch vụ thẻ tín
dụng
quốc
tế
Tr.53
2.2.2.5
Dịch vụ đại lý
thanh
toán séc du lịch Tr.54
2.2.2.6
Dịch vụ
e.banking
Tr.54
2.3 Đánh giá kết quả
hoạt
động
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại của
BIDV
trong
thời
gian
vừa qua Tr.54
2.3.1 Những kết quả đạt đưồc
Tr.55
2.3.2 Những hạn chế

Tr.57
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế
Tr.59
2.3.3.1
Nguyên nhân khách
quan
Tr.59
2.3.3.2
Nguyên nhân chủ
quan
Tr.62
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng đổi ngoại của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam Tr.65
3.1.
Các sờ cứ để phát
triển
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng Đầu tư
và Phát
triển
Việt
nam
Tr.65
3.1.1 Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về dường lối phát
triển
lĩnh vực tài chính -
tiền
tệ
Tr.65
3.1.2 Nhu cầu của thị trường

Tr.66
3.1.3 Định hướng phát
triển
của
BIDV
giai đoạn
2005-2010
Tr.66
3.1.4 Các nguồn lực cùa Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam Tr.68
3.2.
Quan
điểm phát
triển
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại
Tr.68
3.3.
Giải
pháp phát
triển
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng Đầu tư và
Phát
triển
Việt
Nam
Tr.69

3.3.1.
Giải
pháp về
hoạch
định chiến lưồc phát
triển
dịch
vụ ngân hàng của
Ngân hàng đầu tư và phát
triển
Việt
Nam
Tr.69
3.3.2.
Nhóm giãi pháp về tố
chức
thực
hiện Tr.71
3.3.2.1
Tổ
chức
tốt
bộ máy
nghiên
cứu,
phát
triển

thực
hiện

dịch
vụ
ngân hàng
đối ngoại
Tr.71
3.3.2.2.
Hiện đại
hoa công
nghệ
ngân hàng
Tr.71
3.3.2.3.
Đẩy mạnh
công tác
Marketing
Tr.73
3.3.2.4.
Đẩy mạnh
công
tác đào
tạo
cán bộ
ngân hàng
gắn
với
việc
nâng
cao
trình
độ

nghiệp
vụ
ngoại
thương
của
khách
hàng
Tr.76
3.3.2.5.
Mờ
rộng
quan
hệ
đối ngoại
Tr.78
3.3.2.6.
Đẩy mạnh
hoạt
động tín
dụng tài
trợ
xuẫt
nhập khẩu Tr.80
3.3.3.
Nhóm
giải
pháp
về cơ
chế quản


Tr.82
3.3.3.1
Bổ
sung

hoàn
thiện
hệ
thống
các văn bàn
quản
lý,
hướng
dẫn nghiệp
vụ
dịch
vụ
ngân hàng
đối ngoại
Tr.82
3.3.3.2 Lành
mạnh hoa và
nâng cao năng
lực
tài chính
Tr.83
3.3.3.3 Nâng
cao
chẫt
lượng

của
trung
tâm
thông
tin
phòng
ngừa
lùi
ro Tr.83
3.3.3.4 Tăng
cường
quan
hệ hợp tác
với
các
định
chế tài
chính
trong

ngoài nước
Tr.84
3.4. Kiến nghị Tr.84
3.4.1.
Đối với
Nhà
nước
và các
Bộ, Ngành
có Hên

quan Tr.84
3.4.2.
Đối với
Ngân hàng
Nhà
nước
Việt
Nam
Tr.87
Kết
luận
Tr.92
Danh
mục
tài
liệu
tham khảo
DANH
MỤC CÁC BẢNG
1.
Bàng
số 2.1
Một số
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
chủ yếu của

BIDV
giai
đoạn
2000-2004
2.
Bàng
số
2.2 Một số
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế
cùa BIDV
giai
đoạn
2000-2004
3. Bảng
số
2.3 Tình hình
thanh
toán
LC

nhập
khẩu
tại
BIDV
4. Bủng
số
2.4 số
liệu
giao
dịch
thông báo
LC
hàng
xuất từ
BIDV
5. Bảng
số
2.5 Tình hình
thanh
toán
LC
xuất
khẩu
tại
BIDV
6. Bảng
số
2.6 Tình hỉnh
thanh
toán

nhập
khẩu
tại
BIDV
bằng
phương
thớc
nhờ
thu
7. Bảng
số
2.7 Tình hình
thanh
toán
xuất
khẩu
tại
BIDV
bằng
phương
thớc
nhờ
thu
8. Bảng
số
2.8 Tình hình
thanh
toán
bằng
phương

thớc
chuyển
tiền tại
BIDV
9. Bảng
số
2.9 số
liệu
giao
dịch
thông báo thư bảo lãnh
tại
BIDV
10.
Bảng
số
Số
liệu
giao
dịch
phát hành thư bảo lãnh nước ngoài
tại
2.10 BIDV
11.
Bàng
số Thị
phần
của
BIDV
trong

hoạt
động
dịch
vụ đạilý uy thác
2.11
nguồn
vốn
ODA
12.
Bảng
số
Một số
chỉ
tiêu
kết
quả
dịch
vụ
đại
lý uy thác của BIDV
2.12
giai
đoạn
2000-2004
13.
Bàng
số

cấu
doanh

thu của
BIDV
giai
đoạn
2000-2004
2.13
Danh
mục
các sơ
dồ,
biểu
đồ
Ì Sơ đồ
2.
Ì

cấu tổ
chớc
của
Hệ
thống
BIDV
Ì
MỞ
ĐÀU
/- Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam

(BIDV)

doanh
nghiệp
nhà
nước
hạng
đặc biệt, giữ vai trò chủ đạo
trong
cung
cấp
dịch
vụ ngân hàng
phục
vụ lĩnh vực đầu tư và phát
triển

Việt
nam.
Từ
khi Pháp lệnh về Ngân hàng ra đời (năm 1990) đến nay, Ngân hàng
Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam đã có sự đổi mới toàn diện, phát
triển
về qui mô

nghiệp
vụ, từng bước

chuyển
sang
kinh
doanh
đa năng tổng hợp
theo
cơ chê
thị trường.
Trong
điều
kiện
mờ cốa, hội
nhập
kinh tế
quốc
tế hiện nay, các
nghiệp
vụ ngân hàng truyền
thống
như huy động vốn, tín
dụng
chịu sức ép
cạnh
tranh
ngày càng gia tăng; cùng với xu thế phát
triển
mạnh
mẽ cùa công
nghệ
ngân hàng, đặc biệt là còng

nghệ
thông tin,
dịch
vụ Ngân hàng nói
chung

dịch
vụ ngân hàng đối ngoại nói riêng được
triển
khai và ngày càng đóng vai trò
quan
trọng
trong
hoạt
động kinh
doanh
của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam. Việc phát
triển
các
dịch
vụ ngân hàng
trong
đó có các
dịch
vụ ngân hàng
đối
ngoại được

BIDV
coi là một chiến
lược
quan
trọng,
nhằm
đáp ứng ngày
càng cao nhu cầu đa
dạng
của khách hàng, tăng thêm
doanh
thu; đồng thời
thực
hiện
đa
dạng
hoa
hoạt
động ngân hàng, tạo vị thế, tăng uy tín của Ngân hàng
không chì
trong
nước mà còn trên thị trường
quốc
tế.
Tuy nhiên, các
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng Đầu tư và
Phát
triển
Việt

nam còn đơn điệu, chưa đa
dạng,
chủ yếu là các
dịch
vụ đối
ngoại truyền
thống
như
thanh
toán
quốc
tế,
kiều
hối, bào lãnh, đại lý uy thác;
doanh
số và thu
nhập
từ các
dịch
vụ này còn chiếm tỷ trọng nhỏ
trong
kết cấu
tống
doanh
thu của Ngân hàng;
chất
lượng
dịch
vụ còn hạn chế chưa
thực

sự tạo
ra lợi thế
cạnh
tranh;
thị
phần
còn thấp dẫn đến chưa khai thác hết lợi thế và
các
tiềm
năng sẵn có của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển
Việt
nam.
Xuất phát từ
thực
trạng nêu trên, tôi đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp phát
triển
dịch
vụ ngân hàng đối
ngoại
của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam".
2
2-Tinh hình nghiên
cứu:
Việc
nghiên cứu về
hoạt

động
dịch
vụ
tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam mới chỉ
dừng
lại

việc
nghiên cứu một
loại
dịch
vụ
chiếm
tỷ
trọng
lớn trong
các
hoạt
động
dịch
vụ ngân hàng, đó là
dịch
vụ
thanh
toán
quốc

tế.Việc
tìm
hiểu,
nghiên cứu và đề
xuất
giậi
pháp phát
triển
hoạt
động
dịch
vụ
thanh
toán
quốc
tế,
các
biện
pháp hạn chế
rủi
ro
trong
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của Ngân hàng Đầu tư và phát
triển

Việt
nam đã được đề cập đến
trong
một
số đề
tài
nghiên cứu trước đây như:
-
Luận
văn
Thạc
sĩ: Giậi
pháp phát
triển
hoạt
động
thanh
toán
quốc
tế
của
Ngân
hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam
trong
tiến
trình
thực

thi
Hiệp
định thương
mại
Việt
nam
-
Hoa kỳ - Tác
giậ
Phan Thị
Thanh
Nhàn - năm
2003.
-
Luận
văn
Thạc
sĩ:
Giậi
pháp phòng
ngừa
rủi
ro
thanh
toán
quốc tế
tại
Ngân
hàng Đầu tư và Phát
triển

Việt
nam - Tác
giậ
Lê Hoàng Hạnh - năm
2004.
Tuy
nhiên,
hoạt
động
dịch
vụ ngân hàng
đối
ngoại
nói
chung
của BIDV chưa
được
nghiên
cứu,
tìm
hiểu.
3-
Mục
đích nghiên
cứu
- Nghiên cứu các
địch
vụ ngân hàng
đối ngoại
của ngân hàng thương mại

trong
nền
kinh
tế thị
trường.
- Phân
tích,
đánh giá
thực
trạng
từ
đó đề
xuất
giậi
pháp phát
triển
dịch
vụ ngân
hàng
đối ngoại
của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
nam.
4-
Nhiệm vụ
nghiên
cứu:
- Tìm
hiểu

về
dịch
vụ ngân hàng
đối
ngoại
của ngân hàng thương mại
trọng
nền
kinh
tế
thị
trường.
- Tìm
hiểu
và đánh giá
thực
trạng
hoạt
động
dịch
vụ ngân hàng
đối
ngoại
của
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
thời
gian

qua.
- Đề
xuất
giậi
pháp phát
triển
dịch
vụ ngân hàng
đối
ngoại
của Ngân hàng Đầu
tư và Phát
triển
Việt
nam.
5-
Đối
tương

phạm
vi
nghiên
cứu
Đối
tượng
nghiên cứu của đề tài là các
dịch
vụ ngân hàng
đối
ngoại

của
Ngân hàng thương mại
trong
nền
kinh
tế thị
trường.
3
Phạm
vi nghiên cứu: Các
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại của
BIDV
từ khi có
Pháp lệnh Ngân hàng
(1990)
đến nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn dựa trên lý luận cơ bàn của chủ nghĩa Mác - Lê nin, của phép
biện
chứng
duy vật, đồng thời căn cứ vào đường lối chính sách phát
triển
kinh
tế của Đàng và Nhà nước ta.
- Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tống hợp, diần giải, qui nạp,
so sánh trên cơ sở các số
liệu
thống
kê của

BIDV
qua các năm để nghiên cứu.
7- Những đóng góp mới của luận văn:
- Hệ thống các loại hình dịch vụ ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng
thương mại.
- Phân tích đánh giá thực trạng dịch vụ ngân hàng đối ngoại của Ngân
hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam - các kết quả đạt được và các hạn chế tồn
tại.
Đe xuất một số giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng đối
ngoại tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt
Nam
trong
thời
gian
tới.
8- Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mờ đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
trình bày
trong
03 chương:
Chuông 1: Tống quan về dịch vụ ngân hàng đối ngoại của Ngân hàng
thương mại
trong
nền
kinh

tế thị
trường
Chuông 2: Thực trạng hoạt động dịch vụ ngân hàng đối ngoại của
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triến dịch vụ ngân hàng đối ngoại của
Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển
Việt Nam.
4
CHƯƠNG
ĩ: TỐNG
QUAN VỀ
DỊCH
vụ
NGÂN HÀNG
ĐỐI
NGOẠI
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NÉN KINH TÉ THỊ
TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về ngân hàng thuồng mại:
Ngân hàng là một
trong
các tổ
chức
tài chính
quan
trọng, đóng vai trò "bà

đỡ",
của
nền kinh
tế. Sự
hoạt
động hiệu quả
của
Ngân hàng
gắn
liền
với
sự
hưng
thịnh
của
nền kinh tế.
Theo
học
thuyết kinh
tế
chính
trị học của
Mác
-
Lênin thì ngân hàng

bộ xương
sống



hệ
thống
tuần hoàn cùa nền kinh
tế
quốc
dân.
Đóng
vai trò
trung
gian
tài
chính giữa
ngưửi
đi vay và
ngưửi
cho vay,
ngân hàng

tổ
chức
thu hút
tiết
kiệm
lớn
nhất
trong
hầu hết mọi nền kinh tế,

ngưửi
thủ

quỹ
cho
toàn

hội. Hàng
triệu

nhân,
hộ gia
đình

các
doanh
nghiệp, các
tố
chức
kinh
tế - xã
hội đều gửi
tiền
tại ngân hàng. Ngân hàng còn

tố
chức
cho vay chủ yếu đối với nhiều
doanh
nghiệp,

nhân, hộ gia đình


một
phần
đối với Nhà nước. Khi các
doanh
nghiệp

ngưửi
tiêu dùng
thanh
toán
các
khoản
mua
hàng hoa,
dịch
vụ,
họ
thưửng
thực
hiện
qua
ngân hàng
bằng
các công
cụ
thanh
toán như thẻ tín
dụng,
séc,
uỷ

nhiệm chi hay tài khoản
điện
tử Và khi cần thông tin tài chính hay lập kế
hoạch
tài chính, khách hàng
cũng
thưửng tỉm đến ngân hàng để
nhận
được
những
lửi

vấn. Bên
cạnh
đó
ngân hàng còn
là tổ
chức
tài chính
trung
gian
cung
cấp các khoản
tín
dụng
trả
góp cho
ngưửi
tiêu
dừng

với quy mô lớn
nhất,
đồng thửi còn là một
trong
những
thành viên
quan
trọng
nhất
trên thị trưửng tài chính,
đặc
biệt

thị trưửng trái
phiếu. Các khoản
tín
dụng
cùa ngân hàng dành
cho
Chính phủ thông
qua
việc
mua các
chứng
khoán của Chính phủ

một
nguồn
tài chính
quan

trọng để đầu
tư phát
triển.
Ngoài
ra,
ngân hàng thông qua việc
thực
hiện các chính sách kinh
tế,
dặc
biệt

chính sách
tiền
tệ dã
trử thành một kênh
quan
trọng
trong
chính
sách kinh
tế
của Chính phủ
nhằm
ổn định kinh tế.
Ngày nay,
hoạt
động
của
Ngân hàng đang không

ngừng
phát
triển.
Sự
phát
triển
đó có thể được
nhận
thấy trên tất cả các phương diện,
từ
sự ra đửi của
sản
phẩm
dịch
vụ
mới
cho
tới
sự
xuất hiện
của
các tập đoàn ngân hàng

quy
mô toàn cầu được tạo
ra
từ làn sóng sáp
nhập.
5
Ngân hàng là một

trong
những
lĩnh vực được
kiểm
soát
chặt
chẽ
nhất.
Các quy định pháp lý điều
chỉnh
danh
mục
dịch
vụ, hành vi và
hoạt
động của
các Ngân hàng luôn được hoàn thiện để đảm bảo tính tương thích. Nhà
chức
trách ngày càng
quan
tâm đến mức độ rủi ro mà hệ
thống
Ngân hàng phải đối
mặt và
những
tín hiệu
phản
ứng tằ phía thị trường.
Ngân hàng muôn duy trì lợi
nhuận

và khả năng
cạnh
tranh
phải mờ rộng
hoạt
dộng,
thường
bằng
cách giành ưu thế đối với
những
Ngân hàng nhỏ, không
có khả năng
theo
kịp
những
thay
đổi về công nghệ. Ngân hàng điện tử đã mở
rộng
phạm
vi thị trường rất
nhanh,
rút
ngắn
khoảng
cách địa lý. Điều này làm
cho hàng ngàn Ngân hàng và các tổ
chức
Tài chính phi Ngân hàng phải
cạnh
tranh

trực
tiếp để tồn tại và phát
triển.
Những tổ
chức
quy mô nhỏ phải tiếp tục
tồn
tại và phát
triền
thông qua việc tìm
kiếm
những
thị trường thích hợp, hòng
đáp ứng
những
nhu cầu
dịch
vụ ngân hàng mà các tổ
chức
khổng
lồ bỏ qua.
Ngân hàng là Ì ngành
dịch
vụ với các sản
phẩm
vô hình, các sản
phẩm
giữa các ngân hàng là tương tự
nhau
nhưng không hoàn toàn giống

nhau
bởi
tính chính xác, độ thân thiện và
chất
lượng khác
nhau.
Mặc dù đang
trong
giai
đoạn
chuyển
tiếp với nhiều
thay
đổi, ngân hàng vẫn đòi hỏi
những
con
người
làm việc
trong
lĩnh vực này phải hội tụ đầy đủ các
phẩm
chất
đặc biệt,
trong
đó
sự
trung
thực,
độ tin cậy, tính cẩn thận và tinh thần sẵn sàng tiếp thu
những

ý
tưởng mới
trong
quá trinh đáp ứng các nhu cầu về
dịch
vụ của khách hàng luôn

những
nội
dung
quan
trọng
nhất.
Các nhà
quản
lý ngân hàng phái không
ngằng
học hỏi, tìm tòi, sáng tạo vì khách hàng luôn muốn Ngân hàng là
những
người
tiên
phong
cho dù mọi thứ có
thay
đổi
nhanh
đến đâu.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế thị trưởng :
Trong
khi nghiên cứu có

những
cách tiếp cận khác
nhau
dẫn đến có
những
khái niệm khác
nhau
về ngân hàng:
-
Theo
tằ điển kinh tế tài chính ngân hàng thì "ngân hàng thương mại là
tổ
chức
chịu sự điều
tiết
về luật lệ của một nước
hoặc
pháp luật của một nước và
thuộc
sờ hữu của các cổ đông. Ngân hàng có nhiệm vụ thu
nhận
tiền
gửi không
kỳ hạn, cấp tín
dụng
và một số
loại
dịch
vụ tài chính". [19]
-

Theo
Luật các tổ
chức
Tín
dụng
thì "Ngân hàng là
loại
hình tổ
chức
tín
dụng
được
thực
hiện toàn bộ
hoạt
động ngân hàng và các
hoạt
động kinh
doanh
6
khác có liên
quan.
Theo
tính
chất
và mục tiêu
hoạt
động, các
loại
hình ngân

hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển,
ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các
loại
hình ngân hàng khác". "Hoạt
động
ngân hàng là
hoạt
động
kinh
doanh
tiền
tệ và
dịch
vụ ngân hàng với nội
dung
thường xuyên là
nhận
tiền
gửi, sử
dụng
số
tiền
này để cấp tín
dụng

cung
ứng các
dịch

vụ
thanh
toán". [19]
-
Theo
Peter
S.Rose
thì "Ngân hàng là
loại
hình tủ
chức
tài chính
cung
cấp
danh
mục các
dịch
vụ về tài chính đa
dạng
nhất,
đặc biệt là tín
dụng,
tiết
kiệm
và ngân hàng thương mại với
chức
năng
trung
gian
huy

động
nguồn
vốn
nhàn rỗi để cho vay đã làm
tiết
kiệm
thời
gian
và công sức của
những
người
muốn đi vay vốn để
phục
vụ
hoạt
động
sản xuất kinh
doanh".
[16]
Trong
luận văn này, chúng tôi xin trình bày một khái niệm
chung
nhất:
Ngân hàng là loại hình tô chức tài chinh trung gian cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là huy động và cung úng nguồn vốn tín
dụng cho nên kinh tế, thực hiện dịch vụ tiết kiệm, thanh toán - và nhiều chức
năng tài chính khác trong nền kinh tế.
Có thể nói Ngân hàng là tủ
chức
trung

gian
tài chính
thực
hiện nhiều
chức
năng tài chính
nhất
so với bất kỳ một tủ
chức
kinh
doanh
nào
trong
nền
kinh tế. Sự đa
dạng
trong
các
dịch
vụ và
chức
năng của ngân hàng dẫn đến khái
niệm "Bách hoa tài chính" (íinancial
department
stores).
Các ngân hàng ngày nay có
những
vai trò cơ bản sau:
+
Huy

động

cung
ứng vốn cho nền kinh tế: ngân hàng huy
động
nhiều
loại
tiền
gửi với qui mô và thời hạn khác
nhau,
từ đó tạo thành
nguồn
vốn lớn
và lâu dài để cho các thành
phần
kinh tế vay
phục
vụ nhu cầu sản xuất kinh
doanh
và các nhu cầu tiêu dùng khác.
+
Thay
mặt khách hàng
thực
hiện
thanh
toán hộ việc mua bán hàng hoa

dịch
vụ thông qua việc phát hành và bù trừ séc,

cung
cấp
mạng
lưới
thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và
cung
ứng
tiền.
+
Cam kết bảo lãnh
nghĩa
vụ
thanh
toán cho khách hàng để hai bên khách
hàng yên tâm
thực
thi hợp
đồng
kinh tế
+
Thay
mặt cho khách hàng
quản
lý và bảo vệ tài sàn, phát hành
hoặc
mua lại
chứng
khoán.
7

+ Cung cấp một số
dịch
vụ
tài
chính,
tiền tệ,
ngoại hối

thực
hiện
một
số nghiệp
vụ đầu tư
trong
các
lĩnh
vực được phép.
+
Thực
hiện
một số chính sách được cấp có
thẩm quyền
uy
thác:
Thực
hiện
các chính sách
kinh
tế
của Chính

phù,
góp
phần điều
tiết
sự tăng trường
kinh tế

theo đuổi
các mục
tiêu

hội.
1.1.2.
Các đặc
điểm

chức
năng
của
Ngân hàng
thường
mại
Trong
hệ
thống
các ngân hàng
của nền
kinh
tế,
Ngân hàng thương

mại

vai
trò
đặc
biệt
quan
trọng
về
quy mô và các
nghiệp vụ.
Mặc dù
chẫ

giới
hạn
rất
mong
manh
giữa
các
loại
hình ngân hàng khác nhưng ngân hàng thương mại
vẫn
được tách riêng
ra
vì các đặc
điểm

chức

năng
quan-trọng
của

trong
nền
kinh tế.
Các đặc điểm
của
Ngân hàng
thương
mại:
+ Thứ
nhất,
tồng
tài
sản Có
(Assets)
của
ngân hàng thương mại luôn có
khối
lượng
lớn nhất
trong
toàn bộ hệ
thống
ngân hàng
trung gian.
Thông qua
các phương

tiện
thanh
toán và các
khoản
tiền gửi,
ngân hàng thương
mại

thể
tạo
ra
một
lượng
tiền
-
bộ
phận quan
trọng trong
tổng
cung
ứng
tiền
cho nền
kinh
tế
(MI,
M2,
M3 ).
+•
Thứ

hai,
bằng nguồn vốn
huy động và các
nguồn
vốn
khác,
ngân hàng
thương mại
thực
hiện
cho
vay
đối
các thành
phần
kinh
tế
để phát
triển
sản
xuất
kinh
doanh
thông qua các
nghiệp
vụ
tín dụng ngắn
hạn,
tài
trợ

nhu
cầu vốn
lưu
động
cho
các đơn
vị
sản
xuất
kinh
doanh.
+ Thứ
ba,
ngân hàng thương
mại

một
doanh
nghiệp hoạt
động
trên
lĩnh
vực
kinh
doanh
tiền
tệ
thông qua phương
thức
chủ yếu là

"quyền
sử
dụng
các
khoản
tiền tệ".
Ngân hàng thương mại vừa

người
cung
cấp vốn (đầu
ra)
vừa

người
"huy
động
vốn (đầu vào)
thông
qua
một số công cụ và
nghiệp
vụ ngân
hàng.
+ Thứ
tư,
một
trong
những
mục đích

kinh
doanh
của ngân hàng thương
mại

lợi
nhuận,
do đó các
hoạt
động
kinh
doanh của
ngân hàng trước
hết phải
đảm bảo
lợi
ích cho khách hàng và
lợi
ích
cũng
như sự an toàn cho ngân hàng.
Lợi
nhuận
trong
chu kỳ
kinh
doanh
T
-
T

của
ngân hàng chính là chênh
lệch
giữa
r và T
.
Số
thu
nhập sau
khi trừ chi
phí và đóng
thuế,
còn
lại

lợi
nhuận
ròng
(nét
proíit)
của
ngân hàng.
8
+ Thứ
năm,
ngân hàng thương mại không
trực
tiếp
tham
gia

sản
xuất

lưu thông hàng hoa như các
doanh
nghiệp
thông thường mà nó
thực
hiện
các
chức
năng
trung gian
tín
dụng,
trung gian
thanh
toán và làm
dịch
vụ
tiền tệ,

vấn
tài chính cho các khách
hàng
Ngân hàng
kinh
doanh
tiền
tệ

không chì
bằng vốn
tự có,

chủ yếu bằng vốn
huy động
từ
nguồn
vốn
của những
người
gầi
tiền
thông
qua
các
dịch
vụ
của
ngân hàng.
Các chức năng cơ
bản
cùa ngân hàng thương mại:
- Huy động vốn và
thủ
quỹ
cho

hội:
Thực

hiện
chức
năng
này,
ngân
hàng thương
mại nhận
tiền
gầi từ
công
chúng,
các
doanh
nghiệp
và các
tổ
chức;
giữ tiền
cho khách hàng
của
mình;
đáp ứng nhu
cầu rút
tiền

chi
tiền
của
họ.
Khách hàng

gầi
tiền tại
ngân hàng không
những nhận
được đảm bảo an toàn về
tài sản
mà còn
thu
được một
khoản
lợi
tức từ
ngân hàng.
- Cung ứng von
tín
dụng cho các
thành
phần
kinh
tế:
Đây là
chức
năng
đặc
trưng và cơ
bản
nhất
của
ngân hàng thương
mại;

Thực
hiện
chức
năng này,
ngân hàng thương mại huy động và
tập trung
các
nguồn
vốn tạm
thời
nhàn
rỗi
của
các chủ
thể trong
nền
kinh tế
để hình thành
nguồn
vốn cho
vay;
đáp ứng
nhu
cầu vốn
sản
xuất, kinh
doanh,
tiêu
dùng
cùa các chủ

thể kinh tế
có nhu
cầu
sầ
dụng
vốn,
góp
phần
đảm bào
sự vận
động
liên
tục
của guồng
máy
kinh tế

hội,
thúc đẩy tăng trường
kinh
tế.
Như
vậy,
ngân hàng thương mại vừa là
người
đi
vay
vừa

người

cho
vay,
hay nói cách
khác,
nghiệp
vụ tín
dụng
của
ngân hàng thương
mại là đi vay
để
cho vay.
Cùng
với
sự phát
triển
của
thị
trường
tài
chính, ngân hàng thương mại
còn làm
trung gian giữa
người
đầu tư và
người
cần vay vốn trên
thị
trường
thông qua

việc
môi giói mua bán
chứng
khoán,
trực
tiếp
mua bán
chứng
khoán
-
Trung gian thanh toán
và cung ứng
các
phương
tiện thanh toán:
Chức
năng này

sự kế
thừa
và phát
triển
chức
năng ngân hàng là
thủ
quỹ của các
khách
hàng.
Ngân hàng
nhập

tiền
vào
tài khoản
hay
chi trả
tiền
theo
lệnh
của
chủ
tài
khoản.
- Tạo
tiên:
Đối với
những
nước có hệ
thống
ngân hàng 02
cấp;
gồm ngân hàng
trung
ương là cơ
quan
quàn lý về
tiền tệ,
tín
dụng, là
ngân hàng của các ngân hàng;
9

các ngân hàng còn lại chuyên kinh
doanh
tiền
tệ; nhờ
hoạt
động
trong
hệ thống,
các ngàn hàng thương mại đã tạo ra
tiền
ghi sổ
thay
thế cho
tiền
mặt. Đây là
sáng
kiến
quan
trọng thứ hai
trong
lịch sử
hoạt
động ngân hàng. Chính nhờ
phương
thức
tạo
tiền
này mà ngân hàng
chẳng
những

bảo đảm cho sự phát
triển
cụa mình, mà còn trở thành
trung
tâm
tiền
tệ cụa đời
sống
kinh tế hiện đại.
Quá trình tạo
tiền
cụa ngân hàng thương mại được
thực
hiện thông qua
hoạt
động tín
dụng

thanh
toán
trong
hệ
thống
ngân hàng,
trong
mối liên hệ
chặt
chẽ với hệ
thống
ngân hàng

trung
ương cụa mỗi nước. Đó là khá năng biến
mức
tiền
gửi ban đầu tại một ngân hàng đầu tiên
nhận
tiền
gửi thành một khoản
tiền
lớn hơn gấp nhiều lần khi
thực
hiện các
nghiệp
vụ tín
dụng
thanh
toán qua
nhiều ngân hàng. Sau khi một ngân hàng cho vay
xong
thì số vốn đó lại được
chuyến
sang
ngân hàng khác trờ thành vốn
tiền
gửi và làm tăng thêm vốn
tiền
gửi
cụa các ngân hàng khác. Tuy nhiên,
dưới
sự giám sát cụa ngân hàng

trung
ương, ngân hàng thương mại chì tạo
tiền
trong
một
giới
hạn
nhất
định.
Chức
năng tạo
tiền
cụa ngân hàng thương mại chỉ
thực
hiện được nếu vốn mà ngân
hàng thương mại huy động
(tiền
gửi ) đã được cho vay và số
tiền
vay đó phải
được luân
chuyển
trong
hệ
thống
ngân hàng.
- Cung ứng dịch vụ tài chính và các dịch vụ liên quan khác:
Do có
những
lợi thế về kho quỹ, thông tin,

quan
hệ rộng rãi với các
doanh
nghiệp
trong
quá trình
thực
hiện
nghiệp
vụ tín
dụng
và ngân quỹ, ngân
hàng còn có thể
thực
hiện
nghiệp
vụ tư vấn về tài chính và đầu tư cho các
doanh
nghiệp, làm đại lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu bảo đảm đạt hiệu quả cao và
tiết
kiệm
chi phí. Ngân hàng thương mại
cung
cấp các
dịch
vụ liên
quan
đến
chứng
khoán như lựa chọn

loại
chứng
khoán phát hành, tư vấn các vấn đề kỹ
thuật
nghiệp
vụ khác cho các
doanh
nghiệp
muốn phát hành
chứng
khoán trên
thị trường sơ cấp. Ngân hàng còn
cung
cấp
dịch
vụ lưu ký và
quản

chứng
khoán cho khách hàng, làm
dịch
vụ thu hộ lãi và
chuyển
lãi vào tài khoản cho
khách hàng,
hoặc
có khi ngân hàng thương mại còn
thực
hiện việc mua, bán
chứng

khoán cho khách hàng, thu hồi vốn
chứng
khoán đến hạn
Ngoài ra, ngân hàng còn
cung
cấp cho khách hàng các
dịch
vụ khác như
dịch
vụ bảo
quản
an toàn vật có giá cụa khách hàng,
dịch
vụ cho thuê két,
dịch
vụ tín thác
hoặc
uy thác ngân hàng
lo
-
Tài trợ
thương
mại,
thanh toán quốc tế, kinh
doanh mua bán
ngoại
tệ

các
dịch

vụ
hối
đoái trên
thị
trường ngoại
hôi:
Phạm
vi
của
chức
năng này
rất
rộng
nhằm đáp ứng các
hoạt
động
ngoại
thương của mỗi
quốc
gia,
nhất

trong
điều
kiện
hội nhập quốc tế
ngày nay.
Các ngân hàng
thực
hiện

cho vay
tài
trợ
cho các
hoạt
động
xuất
nhập khẩu
hàng
hoa
của các
doanh
nghiệp
trong
nước,
thực
hiện
nghiệp
vụ
thanh
toán cho các
khách hàng trên phạm
vi
quốc
tế,
mua bán,
chuyển đỉi
các đồng
tiền
phục

vụ
thanh
toán,
từ
đó
tiến tới
kinh
doanh
các
loại
ngoại tệ
để tìm
kiếm thu
nhập.
Các
ngân hàng thương mại không
chỉ cung
cấp các
khoản
cho vay
hoặc
một thư tín
dụng (L/C)
cho các
hoạt
động
giao
dịch
mậu
dịch quốc

tế
mà còn
cung
cấp các
giải
pháp
tỉng
hợp
đối với
các nhu cầu thương
mại,
gồm sự
kết
hợp
việc
cho
vay
của ngân hàng
với
các
nguồn
bảo lãnh
thanh
toán
từ
các cơ
quan
xuất
khẩu
của

chính
phủ,
công
ty
thuê mua tài chính
quốc
tế
và các
nguồn tài
trợ
phi
ngân
hàng
khác,
cùng
với
bảo
hiểm
rủi
ro
chính
trị

kinh
tế.
Một
trong
những
động
lực

làm cho các
hoạt
động
kinh
doanh
ngân hàng
quốc tế
tăng
nhanh
là do sự tăng trưởng cùa thương mại
quốc tế
và bản
chất
hoạt
động đa
quốc gia
ngày càng tăng của các công
ty.
Để
phục
vụ các khách
hàng
trong
nước có nhu cầu
kinh
doanh quốc
tế,
các ngân hàng thường mở
rộng
kinh

doanh
ra
nước
ngoài,
sau đó dần dần
lập
các
chi
nhánh, văn phòng
đại
diện
ở nước ngoài. Các ngân hàng thương mại mở
rộng hoạt
động
kinh
doanh
trên
thị
trường
quốc tế
không
những
thúc đẩy
kinh
tế
trong
nước phát
triền
mà còn
góp

phần tạo
ra một
phần
GDP từ nước ngoài.
Hoạt
động này của các ngân
hàng thương mại
Việt
nam
tuy
còn nhỏ bé
cũng
đã
tạo ra
được
nguồn thu
ngoại
tệ
đáng kể.
1.2 Các
dịch
vụ ngân hàng
đối ngoại
của
ngân hàng thương mại
1.2.1
Khái niệm dịch
vụ ngân
hàng:
Cùng

với
sự phát
triển
của nền
kinh
tế
thị
trường,
khái
niệm
"dịch
vụ
ngân hàng"
cũng
ngày càng được bỉ
sung,
phát
triển

biến
đỉi
nhiều
so
với
cách đây vài
chục
năm. Nếu như trước đây, các khách hàng đến ngân hàng để
mong
muốn
nhận

được các
dịch
vụ chủ yếu như
thanh
toán,
bảo
lãnh
thì ngày
nay
các ngân hàng có
thể
cung
cấp cho khách hàng một
danh
mục
dịch
vụ ngân
hàng
rất
đa
dạng.
li
Tuy
theo
cách tiếp cận sẽ có
những
quan
điểm khác
nhau
về

dịch
vụ
ngân hàng.
Trong
luận văn này, chúng tôi xin trình bày khái niệm
chung
nhất
như sau:
Dịch vụ ngân hàng là những dịch vụ thuộc lĩnh vực tài chính do ngân
hàng cung cáp theo yêu cầu của khách hàng với một mức giá cạnh tranh.
Dịch vụ ngân hàng gồm các yếu tố không hiện hữu,
giải
quyết các mối
quan
hệ giữa khách hàng
hoặc
tài sản mà khách hàng sở hữu với ngân hàng mà
không có sự
chuyển
giao
quyền sờ hữu.
Như vậy, khả năng để sáng tạo và
cung
ộng
dịch
vụ cho thị trường hiện
nay của ngân hàng là rất lớn, nó không còn bị bó hẹp
trong
một số
dịch

vụ
truyền
thống
như
thanh
toán, bảo lãnh mà ngày càng có nhiều
dịch
vụ ngân
hàng mới ra đời dựa trên thành tựu của
tiến
bộ công nghệ,
nhất
là công
nghệ
thông tin và các nhu cầu đa
dạng,
phong
phú của khách hàng.
1.2.2 Phân định hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng
Ngành ngân hàng không
trực
tiếp sản xuất ra của cải vật
chất
hoặc
tinh
thần cho xã hội nên được xếp là ngành
dịch
vụ.
Theo
Luật các tố

chộc
tín
dụng
thì tôn chỉ
hoạt
động của các ngân hàng là "đáp ộng nhu cầu vốn và
dịch
vụ cho
nền kinh tế và dân cư". Do đó,
hoạt
động ngân hàng được
chia
làm hai
loại

tính
chất
hoàn toàn khác
nhau
nhưng có liên
quan
với
nhau

hoạt
động kinh
doanh
tiền
tệ và
hoạt

động
dịch
vụ ngân hàng.
- Những
hoạt
động mà ngân hàng đi tìm
kiếm
vốn
hoặc
cung
ộng vốn cho
khách hàng,
những
hoạt
động tìm
kiếm
lợi
nhuận
thông qua việc sử
dụng
vốn
gọi
chung

hoạt
động kinh
doanh
tiền
tệ. Quyền sử
dụng

vốn
bằng
tiền
chính
là đối tượng mua bán
trong
hoạt
động kinh
doanh
tiền
tệ ngân hàng. Ngân hàng
là một bên chủ thể
trong
quan
hệ mua, bán đó và chủ thể còn lại là khách hàng
của ngân hàng.
Quan
hệ mua, bán quyền sử
dụng
vốn
tiền
tệ giữa một bên là
ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng là đặc trưng cơ bản của
hoạt
động kinh
doanh
tiền
tệ ngân hàng.
Trong
hoạt

động kinh
doanh
tiền
tệ, ngân hàng là một bên chủ thể bình
đẳng
trong
quan
hệ mua bán quyền sử
dụng
vốn nên ngân hàng có quyền
chấp
thuận
hoặc
từ chối yêu cầu của khách hàng, đồng thời phải chịu trách nhiệm về
hậu quả do mình gây ra.
12
- Dịch vụ ngân hàng là
dịch
vụ được ngân hàng
cung
cấp cho khách hàng
theo
yêu cầu, không kinh
doanh
tiền
tệ, không mua bán quyền sử
dụng
vốn. Các
khách hàng
giao

dịch
tài chính
tiền
tệ với
nhau
và là chù thể của các
giao
dịch;
còn ngân hàng làm
dịch
vụ (làm thuê), là nhân vật thứ ba, không phải là chủ thê
tham
gia vào
giao
dịch
đó, còn ngân hàng chỉ
phục
vụ cho việc
chuẩn
bị
hoồc
hoàn tất
giao
dịch
đó thông qua cơ sở vật
chất,
đội ngũ cán bộ, nhân viên và các
nguồn lực khác. Khách hàng sử
dụng
dịch

vụ ngân hàng phải trả công cho ngân
hàng
dưới
hình
thức
phí
dịch
vụ. Ngân hàng làm
dịch
vụ phải
thực
hiện
nghĩa
vụ
của mình là
phục
vụ khách hàng với
chất
lượng tốt
nhất,
nhanh
nhất,
văn
minh và hiện đại
nhất.
Tóm lại, ngân hàng làm
dịch
vụ là làm thuê cho khách
hàng,
phục

vụ đúng các yêu cầu
trong
mệnh lệnh của khách hàng một cách thụ
động, nếu các yêu cầu này là hợp pháp, và không chịu trách nhiệm về mọi hậu
quả về sau của mệnh lệnh đó.
Từng
dịch
vụ ngân hàng xét về bản
chất
chỉ là hành vi
phục
vụ nên tự nó
bị tiêu hao
trong
quá trình
thực
hiện và cho tới lúc hoàn tất, nó tự
triệt
tiêu hết,
không tiếp tục sử
dụng
được nữa và
cũng
không để lại hậu quả gì đối với ngân
hàng
thực
hiện
dịch
vụ.
1.2.3 Dịch vụ ngân hàng đoi ngoại — Khái niệm và đặc diêm

ã. Khái niêm:
Dịch vụ ngàn hàng đối ngoại là địch vụ ngân hàng mà một bên
tham
gia vào
giao
dịch
là đối tác nước ngoài.
b. Đác điếm của đích vít ngân hàng đối ngoai:
Dịch vụ ngân hàng đối ngoại vừa có các đồc điểm
chung
của
dịch
vụ
ngân hàng, vừa có các đồc điểm riêng như sau:
+
Dịch vụ ngân hàng đối ngoại là
những
dịch
vụ
thuộc
lĩnh vực tài chính,
do ngân hàng
cung
cấp cho khách hàng của mình cho
nhũng
giao
dịch
có liên
quan
đến đối tác nước ngoài

+
Dịch vụ giá trị hữu hình và giá trị vô hình tạo nên lòng tin đối với các
bên liên
quan.
Ví dụ: Bộ Tài chính
Việt
nam qui định xuất khẩu mậu
dịch
biên
giới
muốn được hoàn thuế VÁT phải có
thanh
toán qua ngân hàng.
+
Dịch vụ ngân hàng đối ngoại có tính đồng
nhất.
Sản phẩm
dịch
vụ được
tiêu
chuẩn
hoa, có giá trị áp
dụng
quốc
gia và
quốc
tế. Ví dụ:
dịch
vụ
thanh

toán
13
quốc
tế qua hệ thống SWIFT được
chuẩn
hoa, địch vụ
thanh
toán thẻ , séc
quốc
tế
.
+
Dịch vụ ngân hàng đối ngoại
phục
vụ sản xuất kinh
doanh.
+
Dịch vụ tiêu dùng trực
tiếp,
tức thỉ, không có khả năng dự trữ, lưu kho.
Ngân hàng chỉ
cung
ứng được
dịch
vụ khi có khách hàng cùng
tham
gia.
+
Dịch vụ do nhiều yếu tố cấu thành;
chất

lượng
dịch
vụ thường phụ
thuộc
nhiều vào
chất
lượng quản trị nhân sự, điều
kiện
và tiêu
chuẩn
kể thuật,
cơ sờ hạ tầng và do đó giá thành địch vụ có thể cao
thấp
khác
nhau,
nhưng
cũng
có một mặt
bằng
nhất
định nhờ yếu tố
cạnh
tranh.
+
Dịch vụ ngân hàng đối ngoại là một
loại
hình
dịch
vụ
phức

tạp và cao
cấp, có đặc trưng là
chứa
đựng hàm lượng công nghệ,
chất
xám lớn, là kết quả
của nền kinh tế tri
thức.
Quá trình
cung
ứng
dịch
vụ có sự
tham
gia của nhiều
bộ phận
trong
một ngân hàng
hoặc
sự
tham
gia của nhiều ngân hàng. Hầu hết
các
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại đòi hỏi các nhân viên có trình độ cao, sử
dụng
các thiết bị công nghệ hiện đại.
+
Dịch vụ ngân hàng đối ngoại có độ rủi ro cao. Do đối tượng kinh
doanh

của ngân hàng là
tiền
tệ - một
loại
hàng hoa đặc biệt rất nhạy cảm với rủi ro, lại
thực
hiện
giao
dịch
với đối tượng khách hàng rất đa dạng,
phức
tạp, trên phạm
vi
không chỉ
giới
hạn
trong
biên
giới
quốc
gia mà trên thế
giới
nên rủi ro của
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại là phép
cộng
của các
loại
rủi ro cùa các khách
hàng.

Khi có
những
biến động lớn về kinh tế - chính trị
trong
nước,
trong
khu
vực và trên thế
giới
hoặc
hoạt
động kinh
doanh
của các khách hàng gặp khó
khăn thì đều có tác động trực tiếp đến ngân hàng.
+
Dịch vụ ngân
hảng
đôi ngoại chịu sự chi phối,
kiểm
soát
chặt
chẽ của
chính phủ mỗi nước. Hoạt
dộng
của hệ thống ngân hàng ảnh hưởng trực
tiếp,
sâu rộng đến
hoạt
động của các ngành kinh tế và hệ thống an ninh tài chính của

mỗi
quốc
gia, do đó chính phủ các nước thường
kiểm
soát
chặt
chẽ
hoạt
động
của các ngân hàng thông qua các quy định về chính sách
tiền
tệ
quốc
gia, các
quy định về thành lập và cấp giấy phép
hoạt
động, các quy chế về an toàn và an
ninh tài chính
Mỗi
dịch
vụ ngân hàng đối ngoại đều được phản ánh thông qua sự kết
hợp của các đặc điểm nói trên, có thể thiên về đặc điểm này hay đặc điểm khác.
14
1.2.4
Các dịch vụ ngân hàng
đối
ngoại chủ yến
1.2.4.1.
Đích vu thanh toán quắc
tế:

3 phương
thức thanh
toán
quốc
tế
chủ
yếu:
a.
Phương thúc
thanh
toán tín
dụng chứng
từ:
Phương
thức
tín
dụng chứng từ
là phương
thức thanh
toán
trong
đó một
ngân hàng (ngân hàng mờ thư tín
dụng)
theo
yêu cầu của khách hàng
(người
yêu cầu mở thư tín
dụng)
sẽ

trả
một số
tiền
nhất
định cho một
người
khác
(người
hường
lợi
thư tín
dụng) hoặc chấp nhận
hối phiếu
do
người
này ký phát
hoặc
uy
quyền
cho một ngân hàng khác
thanh
toán
hoặc chấp nhận
hối phiếu
đó
trong
phạm
vi
số
tiền

đó
khi
người
này
xuất
trình cho ngân hàng một bộ
chứng
từ
thanh
toán phù hợp
vựi
những
quy định đề
ra
trong
thư tín
dụng.
Phương
thức
tín
dụng chứng từ
được
tiến
hành trên cơ sở văn bản pháp lý
quốc
tế
thông
dụng là:
"Các Quy
tắc


thực
hành
thống nhất
về tín
dụng chứng
từ,
bản sửa đổi năm 1993, Phòng Thương mại
quốc
tế, xuất
bản số 500"
(Uniíòrm
Customs
and
Practice
for
Documentary
Credits,
1993
Revision,
ICC
Publication
No.
500);
Tập quán Ngân hàng tiêu
chuẩn quốc
tế,
Phòng Thương
mại
quốc

tế
(International
Standard Banking
Practice)
Các
dịch
vụ mà ngân hàng có
thể
cung
cấp
trong
phương
thức thanh
toán này:
* Với tư cách là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu:
- Phát hành/tu chỉnh L/C: Trên cơ sờ họp đồng ngoại thương đã được ký
kết
giữa hai
bên,
các phụ
lục

tu
chỉnh (nếu
có),
người nhập khẩu
làm đơn
xin
mờ thư tín
dụng gửi

đến ngân hàng của mình yêu cầu phát hành/
tu chỉnh
một
thư tín
dụng
cho
người
xuất
khẩu hưởng
lợi.
Căn cứ vào đơn
xin
mở thư tín
dụng,
hồ sơ
giao
dịch
và khả năng tài chính của khách hàng, ngân hàng phát
hành thư tín
dụng
và thông qua ngân hàng
đại
lý của mình ở nưực
người
xuất
khẩu
thông báo
việc
mờ thư tín
dụng


chuyển
thư tín
dụng
đến
người
xuất
khẩu.
Trong
quá trình
thực
hiện,
Ngân hàng có
thể
cung
cấp
dịch
vụ tư vấn giúp
nhà
nhập khẩu
hoàn
thiện
các
nội
dung
của L/C đảm bảo
quyền
lợi
của chính
mình và ngân hàng, đồng

thời
tuân
thủ
theo
luật
pháp
cũng
như thông
lệ
quốc
tế.
15
-
Tiếp
nhận

kiểm
tra
chứng
từ xuất
trình
từ
phía
người
thụ
hưởng
(Nhà
xuất
khẩu):
Sau

khi giao
hàng,
người
thụ
hưởng
L/C
lập
bộ
chứng
từ theo
yêu
cầu
của thư tín
dụng,
xuất
trình thông qua ngân hàng của mình
gửi
đến ngàn
hàng phát hành đế đề
nghị
thanh
toán/chấp
nhận
thanh
toán.
Ngân hàng phát
hành
sau
khi
nhận

được
chứng từ

nghĩa
vụ
kiểm
tra
bộ
chứng từ
so
với
các
điều
khoựn
điều
kiện
của
L/C và
quyết
định về bộ
chứng
từ
phù hợp hay không
phù hợp
với
quy định
của
L/C
trong
thời

gian
cho
phép
theo
thông
lệ
quốc
tế

7 ngày làm
việc.
Sự phù hợp họp
lệ
của bộ
chứng từ
là sự phù hợp
giữa
nội
dung
các
chứng
từ
với
các
điều
kiện

điều
khoựn của
L/C,

giữa nội
dung
các
chứng
từ
với
nhau.
- Chấp
nhận
thanh
toán và
thanh
toán
(đối với
L/C
trự
chậm)
hoặc
thanh
toán
ngay
(đối với
L/C
trà
ngay):
nếu
chứng
từ
phù hợp
với

các
điều
khoựn

điều
kiện
của L/C
hoặc
khi
nhà
nhập khẩu chấp nhận những
bất
đồng
của
bộ
chứng từ
(nếu
có)
và đi ký hậu
lấy
hàng,
ngân hàng phát hành
phựi
tiến
hành
thanh
toán
(đối với
bộ
chứng

từ
trự
ngay)
hoặc chấp nhận
thanh
toán
(đối
với
bộ
chứng
từ
trự
chậm) cho ngân
Ịíàng
nước ngoài
theo
chỉ
dẫn
trong
vòng 7 ngày
làm
việc.
Đối
với
những
bộ
chứng
từ
đòi
tiền

theo
L/C đã được
chấp nhận
thanh
toán,
ngân hàng
sẽ
thực
hiện
thanh
toán
cho
người
thụ
hưởng
khi
đến
hạn.
- Ký hậu B/L/phát hành thư bào lãnh
nhận
hàng
(nếu
B/L
lập theo lệnh
của
Ngân hàng phát
hành):
khi
người
nhập khẩu nhận

được bộ
chứng từ nhận
hàng,
trong
trường họp vận đơn
lập theo lệnh
của ngân hàng phát hành L/C,
ngân hàng phát hành
sẽ
tiến
hành ký
hậu
B/L và
trự
chứng
từ
cho
khách hàng
đi
nhận
hàng
sau
khi
đã
thực
hiện
các đựm bựo
cần
thiết
về

việc
người
nhập khẩu
sẽ thực
hiện
các
nghĩa
vụ
thanh
toán L/C.
Trong
trường hợp
người
nhập khẩu
không có B/L gốc để ký
hậu,
ngân hàng phát hành sẽ
lập
thư bào lãnh
nhận
hàng,
đứng
ra
bựo lãnh
với
hãng
vận chuyển
về
việc
sẽ

thanh
toán cho

hàng
liên
quan.
*
Với

cách

ngán
hàng phục
vụ
người xuất khẩu:
- Thông báo thư
tín dụng
xuất
khẩu/thông báo
sửa
đồi
thư
tín dụng:
Tiếp
nhận
L/C và các
sửa
đổi
L/C(nếu có)
dưới

hình
thức
thư hay
điện
telex/swift
từ
ngân hàng phát hành là ngân hàng
đại lý, kiểm
tra
tính chân
thực
của
L/C/các
16
sửa
đối
(kiểm
tra
tính xác
thực
chữ ký uy
quyền,
tính
hiệu
lực
cùa mã
khoa
cài
trên L/C/sửa
đổi),

thông báo cho
người
thụ
hường.
- Gửi bộ
chứng từ
xuất
khẩu
để đòi
tiền:
sau
khi
hoàn thành
nghĩa
vụ
giao
hàng
theo
như thư tín
dụng, người
xuất
khẩu
sẽ
lập
bộ
chứng
từ và
hối phiếu
(nếu
thư tín

dụng
yêu
cầu)
để
chuyển
cho ngân hàng. Ngân hàng
tiếp
nhận

kiểm
tra
chứng
từ,
tư vấn để hoàn
thiện
các
chứng từ
xuất
trình cho phù hỉp
với
yêu cầu của L/C.
Chuyển chứng từ
đòi
tiền
tới
ngân hàng phát hành
theo
đúng
chỉ
dẫn của thư tín

dụng.
-
Chiết
khấu
bộ
chứng
từ
xuất
khẩu:
đây là hình
thức
ngân hàng
chiết
khấu
ứng trước một
phần
trị
giá bộ
chứng
từ hàng
xuất
trước
khi
ngân hàng
phát hành thư tín đụng
tiến
hành
thanh
toán.
Dịch vụ này giúp cho khách hàng

rút
ngắn
thời
gian
bị đọng
vốn,
tăng
nhanh
vòng
quay vốn.

hai
loại
hình
chiết
khấu chứng
từ:
chiết
khấu

truy
đòi
(trong
trường hỉp ngân hàng nước
ngoài không
thanh
toán bộ
chứng từ
hàng
xuất

vì một lý do nào đó,
người
xuất
khẩu
sẽ
phải trả
lại
cho ngân hàng
khoản
tiền
đưỉc ứng trước
cộng
với
lãi và
phí
giao
dịch
khác) và
chiết
khấu
không
truy
đòi (trường hỉp ngân hàng nước
ngoài không
thanh
toán bộ
chứng từ
hàng
xuất
vì một lý do nào

đó,
ngân hàng
chiết
khấu
sẽ
phải tchịu
rủi
ro này mà không đưỉc phép
truy
đòi từ
người thụ
hưỏ-ng
L/C
phần
giá
trị
bộ
chứng từ
đã
chiết
khấu).
- Trả
tiền
cho
người thụ
hưởng
khi nhận
đưỉc
tiền
từ ngân hàng phát

hành
hoặc
theo
yêu cầu của ngân hàng phát hành.
-
Chuyển
nhưỉng thư tín
dụng:
theo
yêu cầu của
người
hưởng
lỉi
thứ
nhất,
ngân hàng
chuyển
nhưỉng sẽ
tiến
hành
chuyển
nhưỉng toàn bộ
hoặc
một
phần quyền
hưởng
lỉi
L/C cho một hay
nhiều
người

khác. Trừ
khi
có quy định
khác,
chi
phí
chuyển
nhưỉng
thu
tín
dụng
sẽ do
người
thụ
hưởng đầu tiên
trả.
- Xác
nhận
L/C
theo
yêu cầu cùa ngân hàng phát hành: Ngân hàng phát
hành L/C yêu cầu ngân hàng đứng
ra
xác
nhận
khả năng
thanh
toán của L/C
đối
với

người
thụ
hưởng.
Cung cấp
dịch
vụ xác
nhận
L/C, Ngân hàng sẽ
chịu
trách
nhiệm
thanh
toán L/C nếu ngân hàng phát hành không có khả năng
thanh
toán
L/C này.
17
b.
Phương
thức thanh
toán
nhò-
thu:
Nhờ
thu
là phương
thức thanh
toán
quốc
tế

trong
đó các ngân hàng xử lý các
chứng từ
phù hợp
với
chỉ dẫn đã
nhận
để
thực
hiện
thanh
toán và/hoặc
chấp
nhận
thanh
toán,
hoặc cung cấp
các
chứng
từ
dựa
trên
số
tiền
chi
trả
và/hoặc
dựa
trên
số

tiền
được
chấp nhận
thanh
toán,
hoặc cung cấp
các
chứng
từ
dựa
trên
các
điều
kiện
khác.
Các
chứng
từ
trong
phương
thức
nhờ
thu

thể

các
chứng từ
tài
chính

(hối
phiếu,
giấy
cam
kết
trả tiền,
séc ),
hoặc
các
chứng
từ
thương mẩi
(hoa
đơn, vận
đơn,
chứng
từ
sờ
hữu ).
Căn cứ vào
nội
dung chứng
từ
được
gửi
đến ngân hàng nhờ
thu

người
ta

chia
phương
thức thanh
toán này
tíiành
2
loẩi:
Nhỏ-
thu
phiếu trơn:
Là phương
thức thanh
toán
trong
đó
người
xuất
khẩu
uy
thác
cho
ngân hàng
thu
hộ
tiền
của
người
nhập khẩu
căn cứ vào
hối phiếu

do
mình
lập ra
còn
chứng
từ
nhận
hàng
hoa thì
gửi
trực
tiếp
cho
người nhập khẩu.
Nhờ
thu
kèm chứng
từ:
Là phương
thức thanh
toán
trong
đó
người
xuất
khẩu
uy thác cho ngân hàng
thu
hộ
tiền

của người nhập khẩu
không
những
căn
cứ
vào
hối phiếu
do mình
lập ra
mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ
gửi
hàng kèm
theo với
những
điều
kiện
nhất
định như
người nhập khấu
thanh
toán
hoặc chấp
nhận
thanh
toán thì ngân hàng mới
trao
bộ
chứng từ
này cho

người nhập khẩu
để
nhận
hàng.
Phương
thức
nhờ
thu
được
tiến
hành trên cơ sở văn bản pháp lý
quốc
tế
thông
dụng
của nhờ
thu
là "Quy
tắc
thống
nhất
về nhờ
thu
của Phòng Thương mẩi
quốc
tế
số
522,
bản
sửa

đổi
năm
1995"
(URC
522).
Trong
phương
thức thanh
toán nhờ
thu,
ngân hàng có
thể
cung cấp
các
dịch
vụ
sau:
*
Với tư
cách

ngân
hàng phục
vụ
người xuất
khấu
(Remitting
banh) :
- Gửi
chứng

từ/hối
phiếu/séc.nhờ
thu:
sau
khi
hoàn thành
nghĩa
vụ
giao
hàng/cung ứng
dịch
vụ,
người
xuất
khẩu
lập
bộ
chứng
từ/lập
séc,
hối phiếu gửi
Ngân hàng để
tiến
hành nhờ
thu.
Căn cứ yêu cầu của
người
xuất
khẩu,
Ngân

hàng
sẽ
lập
thư uy thác nhờ
thu
trong
đó có
chỉ
dẫn nhờ
thu
trả
ngay/trà chậm
nhờ
thu
kènVkhông kèm
chứng
từ,
sau đỏ
gửi sang
ngân hàng
phục
vụ
người
nhập
khâu nước ngoài.
THU" v:ẼN
ISL;,'I ,F
0*||-GC
••
.,as:

THuoita
ăòsỉ ỉ
18
-
Thanh
toán kết quả nhờ thu xuất khẩu: khi ngân hàng nước ngoài
tiến
hành
thanh
toán cho
giao
dịch
nhờ thu xuất khẩu, Ngân hàng sẽ báo có vào tài
khoản của
người
xuất khẩu sau khi đã thu các khoản phí có liên
quan
như: phí
chuyển
phát
nhanh,
phí
thanh
toán kết quả nhờ thu
- Các
giao
dịch
tra soát khác liên
quan
đến nhờ thu xuất khẩu: Ngân hàng

luôn
theo
dõi sát sao các
giao
dịch
xuất khẩu. Nếu quá thời hạn mà phía Ngân
hàng nước ngoài chưa
tiến
hành
thanh
toán, Ngân hàngsẽ
tiến
hành tra soát,
nhắc
nhở để việc
thanh
toán bộ
chứng
từ nhờ thu được
thầc
hiện kịp thời, đảm
bào quyền lợi của
người
xuất khẩu.
* Với tư cách là ngăn hàng phục vụ người nhập khẩu (collecting bank):
- Thông báo nhờ thu
nhập
khẩu: sau khi
nhận
được thư uy thác nhờ thu,

hối
phiếu (và bộ
chứng
từ nhờ thu nếu có) từ ngân hàng nước ngoài, ngân hàng
tiến
hành thông báo cho
người
nhập
khẩu. Tuy
theo
hình
thức
nhờ thu, nếu là
nhờ thu trả
ngay,
ngân hàng sẽ yêu cầu
thanh
toán trị giá bộ
chứng
từ trước khi
trả lại
chứng
từ cho khách hàng. Nếu là nhờ thu trả
chậm,
ngân hàng sẽ yêu cầu
khách hàng ký văn bản
chấp
.nhận
thanh
toán trước khi trả lại

chứng
từ cho
khách hàng. Dầa trên kết quả thông báo cho khách hàng, ngân hàng sẽ thông
báo cho ngân hàng nước ngoài biết tình trạng bộ
chứng
từ được
thanh
toán/chấp
nhận
hay bị khách hàng từ chối.
-
Thanh
toán kết quả nhờ thu
nhập
khẩu: khi khách hàng
chuyển
tiền
vào
ngân hàng để
thanh
toán bộ
chứng
từ nhờ thu, ngân hàng sẽ
tiến
hành
thanh
toán cho ngân hàng nước ngoài
theo
đúng chỉ dẫn
thanh

toán trên thư uy thác
nhờ thu và thu phí
thanh
toán có liên
quan.
- Các
giao
dịch
tra soát khác liên
quan
đến nhờ thu
nhập
khẩu: Ngân hàng
sẽ
tiến
hành các
giao
dịch
tra soát
theo
yêu cầu của
người
nhập
khẩu, ví dụ:
thương lượng giảm trừ số
tiền
thanh
toán, kéo dài thời hạn
thanh
toán

c. Phương
thức
thanh
toán chuyên
tiền
điện:
Chuyển
tiền
là phương
thức
thanh
toán
trong
đó một khách hàng của ngân hàng
(người
chuyển
tiền/người
trà tiền) yêu cầu ngân hàng của mình
chuyển
một số
tiền
nhất
định cho một
người
khác (người thụ hường)tại một địa điểm
nhất
định
bằng
phương
tiện

chuyển
tiền
do khách hàng yêu cầu.

×