Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

SKKN ứng dụng công nghệ số trong dạy học môn ngữ văn tại trƣờng THPT nguyễn xuân ôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 54 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam
(khóa XI) đã thơng qua Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về đổi mới
chƣơng trình sách giáo khoa giáo dục phổ thơng, góp phần đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo. Ngày 27/3/2015, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 404/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa
giáo dục phổ thông.
Năm 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chƣơng trình giáo dục phổ
thơng mới với mục tiêu giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng
lực cần thiết đối với ngƣời lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự
học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề
hoặc tham gia vào đời sống lao động, khả năng thích ứng với những thay đổi trong
bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới.
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, chƣơng trình cũng đặt ra những yêu cầu cần đạt
về phẩm chất, năng lực. Bên cạnh những năng lực chung cần đạt, năng lực chuyên
môn cũng đƣợc chú trọng hình thành và phát triển qua một số môn học và hoạt
động giáo dục nhất định. Trong đó, đặt ra u cầu về năng lực cơng nghệ (nhận
thức công nghệ, giao tiếp công nghệ, sử dụng công nghệ, đánh giá công nghệ, thiết
kế kĩ thuật), năng lực tin hoc (sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông
tin và truyền thông, ứng xử phù hợp trong môi trường số, giải quyết vấn đề với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong học và tự học; hợp tác trong môi trường số) đối với học sinh
mỗi lớp học, cấp học. Do vậy, việc ứng dụng công nghệ số trong dạy học là yêu
cầu cấp thiết trong đổi mới giáo dục và đào tạo trong bối cảnh cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 hiện nay.
Thực hiện công văn số 3589/BGDĐT-GDTX ngày 15/9/2020 của Bộ Giáo


dục và Đào tạo về việc tổ chức Tuần lễ hƣởng ứng học tập suốt đời năm 2020, thực
hiện kế hoạch số 2114/KH-SGDĐT của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An với chủ
đề Tập huấn Ứng dụng công nghệ số trong hoạt động giảng dạy và học tập suốt
đời. Mục đích của buổi tập huấn là ứng dụng công nghệ trong giảng dạy của giáo
viên có hiệu quả, tăng cƣờng khả năng chủ động của học sinh trong học tập, giáo
viên và học sinh kết nối với nhau để tăng cƣờng chất lƣợng dạy học. Xuất phát từ
yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đào tạo những con ngƣời năng động, sáng tạo, có
khả năng thích ứng với xã hội, hịa nhập và phát triển cộng đồng đòi hỏi ngƣời

1


giáo viên phải khơng ngừng tìm tịi, đổi mới, ứng dụng cơng nghệ số thúc đẩy q
trình tự học, góp phần tạo ra xã hội học tập.
Trong những năm gần đây ngành Giáo dục đã tích cực áp dụng cơng nghệ
thông tin vào trong hoạt động giảng dạy. Khi đại dịch Covid-19 xảy ra và kéo dài,
để đảm bảo an toàn cho học sinh cũng nhƣ thực hiện yêu cầu phịng chống dịch đã
áp dụng hình thức học trực tuyến kết hợp với học trực tiếp. Nhƣng việc học online
cũng gặp nhiều khó khăn về cơng nghệ, kiểm sốt, đánh giá năng lực ngƣời học...
Việc ứng dụng công nghệ số sẽ khắc phục đƣợc những khó khăn trong giáo dục
nói chung và dạy học mơn Ngữ văn nói riêng.
Vì những lí do trên tơi quyết định chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ số
trong dạy học môn Ngữ Văn tại Trƣờng THPT Nguyễn Xn Ơn” nhƣ một đóng
góp nhỏ vào công cuộc đổi mới và nâng cao chất lƣợng chuyên mơn ở đơn vị
cơng tác.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
- Khắc phục đƣợc một số tồn tại trong thực tiễn dạy học, phù hợp xu thế
thời đại.
- Đề xuất một số giải pháp có sử dụng sản phẩm cơng nghệ số để nâng cao
hiệu quả dạy học môn Ngữ Văn.

III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ số trong dạy – học môn Ngữ văn.
- Đối tƣợng: Học sinh THPT.
- Thời gian: Năm học 2019- 2020; 2020-2021; 2021- 2022.
- Địa điểm: Tại trƣờng THPT Nguyễn Xuân Ôn.
IV. PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Chúng tôi sử dụng phối hợp nhiều phƣơng pháp:
- Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp
- Phƣơng pháp điều tra khảo sát
- Phƣơng pháp thực nghiệm
V. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Tiếp cận với mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Ngữ văn thuộc Chƣơng
trình giáo dục phổ thơng 2018.
- Nâng cao năng lực, phát triển chun mơn nghiệp vụ theo các tiêu chí của
chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thơng.
- Cá nhân hóa trong việc thực hiện nhiệm vụ, tạo ra sản phẩm số đáp ứng yêu
cầu đổi mới; góp phần cải thiện một khía cạnh của việc dạy và học, nâng cao chất
lƣợng dạy học môn Ngữ văn tại Trƣờng THPT Nguyễn Xuân Ôn.
2


PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. Cơ sở lý luận.
1.1 Tầm quan trọng của công nghệ số trong giáo dục và đào tạo.
Đầu thế kỷ XXI, trên thế giới xuất hiện cuộc cách mạng mới với tên
gọi Cách mạng Công nghiệp 4.0. Đặc trƣng lớn nhất của cuộc cách mạng này
chính là sự kết hợp giữa thực tế và hệ thống ảo nhằm tạo ra máy móc tự động hố
cùng nhiều mơ hình trí thơng minh nhân tạo. Cách mạng Công nghiệp 4.0 ra
đời tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực, nhiều khía cạnh trong đời sống xã hội,

trong đó đặc biệt khơng thể thiếu một nguồn nhân lực chất lƣợng cao; mà nguồn
nhân lực lại là đối tƣợng trực tiếp của giáo dục và đào tạo. Hệ thống giáo dục hiện
đại áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ vƣợt trội của thời đại cơng
nghiệp 4.0, trong đó ngƣời học đƣợc giáo dục kiến thức và kỹ năng liên ngành nhất
là các kỹ năng quản trị và kỹ năng điều khiển máy móc. Giáo dục đƣợc phát triển
nhƣ một hệ sinh thái, nơi mà mọi yếu tố đƣợc liên kết với nhau thơng qua khơng
gian mạng và điện tốn đám mây. Quan hệ dạy và học đƣợc mở rộng không chỉ
giữa giáo viên với học sinh mà còn là học sinh với học sinh, học sinh với mọi
ngƣời xung quanh, học sinh với nguồn kiến thức mở…
Trong bối cảnh tồn cầu hóa hiện nay, giáo dục và đào tạo vừa là quyền cơ
bản của con ngƣời, vừa là chìa khóa của sự phát triển bền vững, hịa bình, ổn định,
tăng trƣởng kinh tế - xã hội. Ứng dụng công nghệ số sẽ giúp nâng cao chất lƣợng
đào tạo, thúc đẩy xã hội học tập và học tập suốt đời. Công nghệ số sẽ hỗ trợ đổi
mới giáo dục đào tạo theo hƣớng giảm thuyết giảng, truyền thụ kiến thức sang phát
triển năng lực ngƣời học, tăng khả năng tự học, tạo cơ hội học tập mọi lúc, mọi
nơi, cá nhân hóa việc học, góp phần tạo ra xã hội học tập và học tập suốt đời. Điều
này cũng phù hợp với xu thế của giáo dục thế giới: xây dựng xã hội học tập, tạo cơ
hội học tập suốt đời cho mọi ngƣời dân.
Theo ông Peter Van Gils, chuyên gia dự án Công nghệ thông tin trong giáo
dục và quản lý nhà trƣờng (ICTEM) khẳng định: “Chúng ta đang sống trong một
xã hội mà người ta gọi là một xã hội tri thức hay một xã hội thơng tin. Điều này có
nghĩa rằng những sản phẩm đầu ra mang tính cơng nghiệp trong xã hội của chúng
ta đã mất đi cái tầm quan trọng của nó. Thay vào đó là những “dịch vụ” và
“những sản phẩm tri thức”. Trong một xã hội như vậy, thơng tin đã trở thành một
loại hàng hố cực kì quan trọng. Máy vi tính và những kĩ thuật liên quan đã đóng
một vai trị chủ yếu trong việc lưu trữ và truyền tải thông tin và tri thức. Thực tế
này yêu cầu các nhà trường phải đưa các kĩ năng cơng nghệ vào trong chương
trình giảng dạy của mình. Một trường học mà khơng có cơng nghệ thơng tin là một
nhà trường khơng quan tâm gì tới các sự kiện đang xảy ra trong xã hội”. Ý kiến
này khẳng định rất rõ tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ số trong giáo

dục và đào tạo hiện nay.
3


Ứng dụng công nghệ số trong giáo dục – đào tạo sẽ dẫn tới một số thay đổi
có tính chất bƣớc ngoặt:
- Thứ nhất, những lớp học thông minh gắn liền với công nghệ 4.0 là một xu thế tất
yếu, ở đó có sự liên kết giữa nhà trƣờng, quản lý giáo dục và doanh nghiệp để tạo
dựng nên những ứng dụng trong giảng dạy có hiệu quả.
- Thứ hai, cơng nghệ cũng thay đổi hình thức dạy học, trƣớc nay với hình thức dạy
học cũ là truyền thụ kiến thức theo một chiều, học sinh thụ động thì ngày nay học
sinh hồn tồn có thể chủ động trong việc tìm kiếm cũng nhƣ học tập kiến thức.
- Thứ ba, công nghệ cũng làm thay đổi chất lƣợng dạy học, với công nghệ nhƣ hiện
nay, dù bất kỳ ở đâu thì học sinh, giáo viên cũng có thể kết nối với nhau để tăng
cƣờng chất lƣợng dạy học.
- Thứ tư, cơng nghệ cũng giúp thay đổi mơ hình quản lý giáo dục, việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục nhà trƣờng hiện nay đã đƣợc ứng dụng
và phổ biến rộng rãi.
1.2 Một số khái niệm
1.2.1 Công nghệ số và ứng dụng công nghệ số trong giáo dục.
Công nghệ số là các công cụ, các hệ thống thiết bị và tài nguyên điện tử tạo
ra, lƣu trữ hoặc xử lí dữ liệu. Cơng nghệ số là sự phát triển tiếp theo của công nghệ
thông tin với sự xuất hiện một số cơng nghệ mang tính đột phá của cách mạng
công nhệ 4.0. Công nghệ thông tin là nói đến phần mềm, máy tính, thƣờng là riêng
lẻ, tự động hoá những việc mà chúng ta đang làm một cách thủ cơng, thí dụ nhƣ
phần mềm xử lý văn bản, quản lý cán bộ, kế tốn. Cơng nghệ số là nói đến các
cơng nghệ mới của Cách mạng cơng nghiệp 4.0 nhƣ: trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn,
điện tốn đám mây, chuỗi khối, Internet vạn vật. Các cơng nghệ này có tính cách
mạng ở chỗ, nó thay trí tuệ con ngƣời, tạo ra một nguồn tài nguyên mới là dữ liệu,
đƣa vạn vật vào không gian mạng, và khi vào khơng gian mạng thì vạn vật trở lên

sống động nhƣ là con ngƣời.
Ứng dụng công nghệ số trong giáo dục là sử dụng công nghệ vào hoạt động
giáo dục nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả một cách tốt nhất, bền vững nhất.
1.2.2. Năng lực số, khung năng lực số, chuyển đổi số trong giáo dục.
Theo Unicef – 2019: Năng lực số (Digital Literacy) đề cập đến kiến thức, kỹ
năng và thái độ cho phép trẻ phát triển và phát huy tối đa khả năng trong thế giới
công nghệ số ngày càng lớn mạnh trên phạm vi toàn cầu, một thế giới mà trẻ vừa
đƣợc an toàn, vừa đƣợc trao quyền theo cách phù hợp với lứa tuổi cũng nhƣ phù
hợp với văn hóa và bối cảnh địa phƣơng.
Chuyển đổi số trong giáo dục là quá trình chuyển đổi hoạt động giáo dục từ
không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi

4


phƣơng thức dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí q trình dạy học nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập, giảng dạy, nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
Kĩ năng chuyển đổi (Transferable Skills) bao gồm các kỹ năng tƣ duy bậc
cao và kĩ năng sống nhƣ: giải quyết vấn đề, hợp tác, sáng tạo, quản lý cảm xúc,
thấu hiểu và giao tiếp tạo điều kiện cho trẻ em và thanh thiếu niên trở thành những
ngƣời học nhanh nhẹn, dễ thích nghi và là những cơng dân đƣợc trang bị để tự điều
chỉnh, định hƣớng khi phải đối mặt với các thách thức cá nhân, học tập, sống và
làm việc.
Khung năng lực số là một tập hợp các năng lực thành phần để nâng cao năng
lực của một nhóm đối tƣợng cụ thể.
Khung năng lực số dành cho học sinh THPT (dựa trên Khung năng lực của
Uesco – 2019) gồm:
+ 7 miền năng lực: Sử dụng các thiết bị kĩ thuật số, Kĩ năng về thông tin và
dữ liệu, Giao tiếp và hợp tác, Sáng tạo sản phẩm số, An toàn kĩ thuật số, Giải quyết
vấn đề, Định hƣớng nghề nghiệp liên quan.

+ 3 mức độ: mức độ phức tạp của công việc, mức độ tự chủ hành động và
mức độ nhận thức.
Khung năng lực số dành cho giáo viên, bao gồm:
- 6 miền năng lực: Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giáo dục; Chƣơng
trình, kiểm tra đánh giá; Phƣơng pháp sƣ phạm; Ứng dụng kĩ năng số; Tổ chức và
quản lí; Phát triển chuyên môn.
- 3 mức độ: Chiếm lĩnh Tri thức; Đào sâu Tri thức; Sáng tạo tri thức.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy của
giáo viên môn Ngữ văn.
Đặc trưng của môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông: Đây là mơn học bắt
buộc trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông 2018 với thời lƣợng 105 tiết/ năm. Là
môn học cơng cụ, mang tính nhân văn, thơng qua việc trang bị các tri thức về tiếng
Việt, văn học để học sinh phát triển các năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học,
năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực
đặc thù (năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mỹ), giáo dục tình cảm và nhân cách
cho ngƣời học. Ngoài những nội dung chung, bắt buộc cho tất cả học sinh, chƣơng
trình cịn có một số chun đề tự chọn dành cho đối tƣợng học sinh có năng lực, sở
thích hoặc định hƣớng phát triển nghề nghiệp. Với đặc trƣng riêng, mơn Ngữ văn
có nhiều lợi thế để ứng dụng công nghệ số, mở rộng không gian dạy học; giúp học
sinh phát huy năng lực giao tiếp, khám phá bản thân và thế giới xung quanh; phát
triển kĩ năng tìm kiếm, xử lí thơng tin, nâng cao chất lƣợng dạy học.

5


Khả năng ứng dụng công nghệ số vào thực tiễn dạy học của giáo viên:
Mặc dù ứng dụng công nghệ mang nhiều lợi ích, nhƣng triển khai trên thực tế với
ngành giáo dục cịn khơng ít rào cản. Có thể đề cập đến 3 rào cản đang ảnh hƣởng
tới việc ứng dụng công nghệ số trong giảng dạy của giáo viên, đó là: thiếu sự hỗ

trợ chun nghiệp, khơng tiếp cận hiệu quả với các công cụ và kháng cự lại sự thay
đổi. Xuất phát từ đặc trƣng môn Ngữ Văn, giáo viên cần ƣu tiên những thiết bị,
phần mềm, học liệu số dễ sử dụng để giúp học sinh có cái nhìn cụ thể hóa đối với
các tri thức ngơn ngữ, văn học có tính trừu tƣợng, hình tƣợng cao...; giúp học sinh
có nhiều cơ hội trải nghiệm trong môn học...; giúp học sinh tự đánh giá năng lực
của bản thân. Ngƣời dạy cần đƣợc tiếp cận với kiến thức về môi trƣờng giáo dục số
và ngƣời học số trong thế kỷ 21 và các xu hƣớng công nghệ trong giáo dục. Họ
cũng cần đƣợc hƣớng dẫn lập kế hoạch ứng dụng công nghệ giáo dục, công nghệ
dạy học theo mục tiêu giáo dục.
Điều kiện thực tiễn ở nhà trường: Nhà trƣờng cần trang bị thêm về cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng nhu cầu ứng dụng công nghệ trong hoạt động day
học nhƣ mạng internet, máy tính, màn hình, đầu chiếu; đầu tƣ thêm một số phần
mềm dạy học; tài liệu giáo dục văn học dạng điện tử; các video clip; một số bộ
phim đƣợc chuyển thể từ các tác phẩm văn học...
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công nghệ số trong học tập của
học sinh Trường THPT Nguyễn Xn Ơn.
Mơi trường xã hội của học sinh: thuộc địa bàn nông thơn cơ sở hạ tầng có
hiều hạn chế, chi phí cao cho việc sử dụng hạ tầng CNTT-TT, chất lƣợng cơng
nghệ thấp. Trong bối cảnh dịch bệnh covid hành hồnh, tất cả mọi lĩnh vực đều
hoạt động trên cơ sở chuyển đổi số nên hệ thống đƣờng truyền Internet nhiều khi
khơng đảm bảo.
Hồn cảnh gia đình: là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng đến việc ứng dụng
công nghệ số của học sinh. Có nhiều HS Trƣờng THPT Nguyễn Xn Ơn nhà ở xa
địa bàn trƣờng đóng hơn 10km; đời sống gia đình có nhiều khó khăn: làm nơng
nghiệp hoặc khai thác thủy hải sản không đáp ứng yêu cầu tối thiểu về phƣơng
tiện, thiết bị công nghệ và phần mềm. Số ít HS có hộ khẩu thị trấn thuận lợi hơn,
có nhiều điều kiện tiếp xúc và phát triển kĩ năng CNTT.
Nhà trường: đóng một vai trị quan trọng trong việc phát triển các năng lực
số bao gồm khả năng sáng tạo khi tích hợp cơng nghệ kỹ thuật số nhƣ một cơng cụ
học tập tích cực. Tuy nhiên, cơ sở vật chất của nhà trƣờng hiện nay chƣa đồng bộ,

nhiều hạng mục đã xuống cấp theo thời gian. Mặc dầu BGH trƣờng THPT Nguyễn
Xuân Ôn đã rất quan tâm, cố gắng bổ sung hệ thống thiết bị, nâng cấp đƣờng
truyền nhƣng vẫn chƣa thể đáp ứng việc ứng dụng công nghệ số đồng loạt ở cả 38
lớp học.
Môn Tin học trong nhà trường đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành
năng lực số cho học sinh.
6


Các tổ chức trong nhà trường, cá nhân đã hỗ trợ phát triển năng lực số cho
HS, quan tâm đến các HS có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, tặng thiết bị phục vụ
cho việc học trực tuyến và khai thác, ứng dụng học liệu số.
Tóm lại, muốn ứng dụng cơng nghệ số có hiệu quả tại trƣờng phổ thơng,
trong đó có mơn Ngữ văn, cần có sự đồng bộ và kết nối các lực lƣợng chủ yếu
trong nhà trƣờng nhƣ HS, GV và cấp quản lí. Để tăng cƣờng hiệu quả của việc ứng
dụng phần mềm, thiết bị công nghệ, học liệu số trong hoạt động dạy học, giáo dục,
cần quan tâm đến việc bồi dưỡng nhận thức về việc ứng dụng công nghệ trong dạy
học, phƣơng pháp sử dụng hiệu quả các nguồn học liệu số, thiết bị, phần mềm bên
cạnh sự đầu tư hợp lí các điều kiện về cơ sở vật chất và nền tảng công nghệ.
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN TẠI
TRƢỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN
1. Lựa chọn và sử dụng phần mềm để chuẩn bị dữ liệu dạy học
Trong q trình chuẩn bị dữ liệu dạy học, chúng tơi lựa chọn phần mềm phù
hợp dựa trên các yếu tố sau đây:
- Xác định nội dung dạy học cần hoặc phải sử dụng học liệu số.
- Tính năng, ƣu điểm, hạn chế của các phần mềm.
- Điều kiện triển khai.
Từ thực tiễn dạy, chúng tôi nhận thấy một số phần mềm phổ biến đƣợc sử
dụng để hỗ trợ thiết kế, biên tập nội dung dạy học trong môn Ngữ Văn. Mỗi phần
mềm có nhiều chức năng khác nhau, có những ƣu điểm và hạn chế khác nhau khi

khai thác trong điều kiện dạy học cụ thể.
- Ứng dụng Prezi cho phép GV tạo các bài thuyết trình. Prezi có thể đƣợc sử
dụng trực tiếp từ trình duyệt Internet mà khơng cần phải cài đặt thêm ứng dụng
khác. Khi sử dụng bài trình chiếu, GV có thể lựa chọn linh hoạt những phần muốn
nhấn mạnh mà không cần chạy theo mạch tuyến tính. GV cũng có thể lựa chọn
phóng to để tập trung vào từng chi tiết hay thu nhỏ lại để nhìn bố cục tồn cảnh của
bài trình bày, từ đó giúp HS có thể nắm bắt ý tƣởng, thơng điệp đƣợc trình bày.
Prezi cịn giúp GV chia sẻ tập tin trình chiếu Prezi thuận tiện và đơn giản với HS
và đồng nghiệp nếu cần. Tuy nhiên hạn chế của ứng dụng này khi trình chiếu là
khả năng tùy biến không cao và phụ thuộc nhiều vào kết nối mạng khi thiết kế,
biên tập bài trình chiếu.
- Phần Canva chứa những mẫu đồ họa có sẵn thuộc nhiều chủ đề khác nhau,
đồng thời cũng có video, hình ảnh, GIF…để minh họa cho bài giảng. Ngƣời dùng
có thể lƣu trữ bài giảng ngay trên Canva hoặc tải về máy dƣới dạng Powerpoint.
+ Cách tạo tài khoản canva giáo dục: />+ Hƣớng dẫn sử dụng Canva: />+ Sử dụng Canva trong thiết kể Elearning: />7


- Phần mềm MS-PowerPoint đã quen thuộc và có ƣu thế trong việc thiết kế
bài trình chiếu với nhiều tính năng nổi bật nhƣ: cho phép ngƣời dùng soạn thảo
trên những mẫu đồ họa có sẵn hoặc tự sáng tạo. Bài giảng sẽ dễ dàng tích hợp các
video, hình ảnh…giúp minh họa trực quan hơn và thu hút ngƣời học. Tuy nhiên,
phần mềm này hạn chế trong việc thiết kế các bài tập hoặc trị chơi cần có sự tƣơng
tác trực tiếp của HS vào bài trình chiếu. Bài trình chiếu này có thể đƣợc triển khai
trong dạy học dƣới các hình thức tổ chức khác nhau: dạy học trực tiếp, dạy học
trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp; dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp.
Nhận thấy phần mềm PowerPoint thuận lợi hơn cả, chúng tôi đã sử dụng để
xây dựng bài giảng điện tử bằng PowerPoint. Trình tự thực hiện gồm các thao tác:
+ Bƣớc 1: Xác định mục tiêu của bài giảng.
+ Bƣớc 2: Xác định kiến thức nào là cơ bản, kiến thức nào là trọng tâm.
+ Bƣớc 3: Lựa chọn tƣ liệu bổ sung (tranh ảnh, video) từ internet.

+ Bƣớc 4: Thiết kế kịch bản bài giảng.
+ Bƣớc 5: Soạn slide bài giảng: nhập nội dung, đƣa tƣ liệu, định dạng văn bản,
tạo hiệu ứng.
+ Bƣớc 6: Chạy thử, chỉnh sửa thông tin và hiệu ứng (nếu cần) và hoàn thiện
bài giảng.
+ Bƣớc 7: Đóng gói bài giảng.
+ Bƣớc 8: Viết lời giải thích, cách điều khiển, trình tự điều khiển của slide bài
giảng. Giáo viên và học sinh cần chuẩn bị gì trƣớc tiết học.
+ Bƣớc 9: Rút kinh nghiệm sau buổi học.
Dạng học liệu số

Các phần mềm hỗ trợ

Bài giảng điện tử

MS-PowerPoint, Google Slide, Prezi

Sơ đồ tƣ duy

Canva, iMindMap

Video

Youtube, Video Editor

Tệp/file hình ảnh

Paint, PowerPoint, Photoshop

Bảng dữ liệu


MS-Excel, Google Sheet

Bài tập, câu hỏi kiểm tra đánh giá

Google Forms, Mentimeter

Một số phần mềm hỗ trợ để chuẩn bị dữ liệu dạy học.
2. Lựa chọn và sử dụng nền tảng tƣơng tác và lƣu trữ nội dung dạy học.
Sau khi chuẩn bị dữ liệu dạy học, GV phải sử dụng học liệu số vào quá trình
tổ chức hoạt động học nhờ sự hỗ trợ của thiết bị công nghệ và phần mềm phù hợp.
8


- Với hình thức dạy học trực tiếp: việc tổ chức và quản lí lớp học đƣợc GV
thực hiện ngay tại lớp học, trong giờ học. Vì vậy, chúng tơi sử dụng CNTT để triển
khai nội dung dạy học và nội dung kiểm tra đánh giá dạng học liệu số, lƣu trữ sản
phẩm học tập và kết quả học tập. Sử dụng MS-PowerPoint để triển khai học liệu
số; dùng các phần mềm nhƣ Quizizz, Kahoot, Azota… để kiểm tra đánh giá; dùng
các phần mềm nhƣ Google Drive, Padlet…để lƣu trữ sản phẩm và kết quả học tập.
- Hình thức dạy học trực tuyến đòi hỏi ngƣời giáo viên phải tổ chức, quản lí
và triển khai hoạt động dạy học trên Internet. Tức là có những địi hỏi cao hơn về
tổ chức, quản lí việc dạy học tự động và từ xa. Hình thức dạy học trực tuyến có thể
đƣợc triển khai hiệu quả thông qua hệ thống LMS - Hệ thống quản lí học tập trực
tuyến (Learing Management System). Đây là hệ thống phần mềm cùng hạ tầng
CNTT cho phép tổ chức, triển khai và quản lí các hoạt động dạy học, nội dung học
tập trực tuyến; giúp GV có thể triển khai các hoạt động học nhƣ: giao bài tập, đánh
giá, trợ giúp, giải đáp; giúp HS có thể theo dõi đƣợc tiến trình học tập, tham gia
vào các nội dung học tập , kết nối GV và HS khác để trao đổi bài...


Hình thức dạy học trực tuyến hỗ
trợ dạy học trực tiếp

Hình thức dạy học trực tiếp

Hình thức dạy học trực tuyến
9


Hình thức dạy học có ứng
dụng CNTT
Dạy học trực tiếp

Phần mềm hỗ trợ để triển khai học liệu số
MS-PowerPoint

Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy Youtube, Google classroom, MS-Team,
học trực tiếp
Zoom... Kết hợp mạng xã hội Facebook,
zalo... phần mềm hỗ trợ cá nhân: gmail...
Dạy học trực tuyến thay thế dạy LMS, Google classroom, Googlev Meet,
học trực tiếp.
MS-Team, Zoom, Youtube... Kết hợp mạng
xã hội Facebook, zalo... phần mềm hỗ trợ cá
nhân: gmail...
Một số phần mềm hỗ trợ và triển khai hoạt động học
Do nhiều yếu tố tác động trong bối cảnh dịch bệnh, có những lúc gặp sự cố
đƣờng truyền khi tiến hành tổ chức hoạt động dạy học, chúng tôi đã sử dụng các
phần mềm hỗ trợ dạy học: Google Classroom, Zoom… hoặc kết hợp sử dụng các
phần mềm mạng xã hội (Youtube, Facebook, Zalo…) với phần mềm hỗ trợ cá

nhân dễ tƣơng tác (Gmail) trên cơ sở phối hợp khai thác một số tính năng, các ƣu
điểm nhất định giữa chúng.

/>Trong q trình dạy học chúng tơi lƣu trữ các hồ sơ học tập của HS, phản
hồi thường xuyên và kịp thời kết quả học tập của học sinh qua các phần mềm hỗ
trợ mạng xã hội nhƣ Facebook, Zalo… trên cơ sở chú ý đến tính chính xác, bảo
10


mật về thông tin khi khai thác, sử dụng. Chúng tơi đã và đang thực hiện phản hồi
có tính định kì theo tuần, tháng, học kì. Theo đó, giáo viên sử dụng dữ liệu trên hệ
thống để phản hồi tự động kết quả học tập của HS đến phụ
huynh/ngƣời giám hộ thơng qua các phần mềm có ứng dụng kết nối thơng tin trực
tuyến giữa gia đình và nhà trƣờng. Để quản lí, lƣu trữ sản phẩm học tập của học
sinh, ngƣời dạy có thể sử dụng phần mềm Padlet, Google Drive...
Từ thực tiễn dạy học chúng tôi phân loại nhóm cơng cụ hỗ trợ nhƣ sau:
a. Nhóm cơng cụ hỗ trợ thảo luận online:
- (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi
ngƣời sẽ hiển thị màu khác nhau)
- (tƣơng tự nhƣ frampad)
- />- />b. Nhóm cơng cụ hỗ trợ thực hiện hoạt động tạo sản phẩm
- />- (vẽ sơ đồ tƣ duy)
- (vẽ poster)
- www.edrawsoft.com/mindmaster/
- (làm việc hợp tác dạng gõ văn bản, ý kiến của mỗi
ngƣời sẽ hiển thị màu khác nhau)
c. Nhóm cơng cụ hỗ trợ nộp bài:
- (đăng tải các bài nộp dạng tệp tin)
- Google drive; Dropbox…
- Google classroom….

- Zalo - Facebook
d. Nhóm công cụ hỗ trợ tạo hoạt động khởi động
- - (tạo các bài test dạng trò chơi)
- sát lấy ý kiến nhanh thơng qua từ khố)
- (khảo sát lấy ý kiến nhanh - của ngƣời học)
-
3. Lựa chọn và sử dụng công cụ hỗ trợ kiểm tra, đánh giá chất lƣợng dạy học
Các công cụ kiểm tra đánh giá trong môn Ngữ văn thƣờng dùng là câu hỏi tự
luận, bài kiểm tra tự luận, câu hỏi trắc nghiệm, bài kiểm tra trắc nghiệm, bài tập,
thang đo, bảng kiểm và rubric.
11


Với hình thức dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, phần mềm dùng để thiết
kế các công cụ kiểm tra, đánh giá khá đơn giản, chủ yếu là dùng MS-Word.
Với hình thức dạy học trực tuyến (hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp),
việc thiết kế và triển khai các công cụ kiểm tra, đánh giá đƣợc sự hỗ trợ bởi nhiều
phần mềm hơn và thƣờng có chức năng phản hồi kết quả học tập từ xa.
- Ở hoạt động xác định vấn đề/nhiệm vụ, GV có thể sử dụng một số phần
mềm nhƣ: MS-PowerPoint, Kahoot… để thiết kế các trị chơi có câu hỏi nhằm gắn
kết HS vào nội dung bài học mới, xác định nhiệm vụ học tập mới, tạo sự hứng thú.
- Ở hoạt động tìm hiểu/khám phá, luyện tập, GV có thể sử dụng các phần
mềm nhƣ Google Forms, Quizizz... để thiết kế, triển khai câu hỏi cũng nhƣ thống
kê, phân tích, đánh giá về kết quả trả lời/khảo sát của HS từ các phần mềm ấy.

Sử dụng phần mềm Azota tạo lập bài thi năng lực cho HS lớp 12.
Thực hiện Luật Giáo dục đại học (Luật số 34) và lộ trình đổi mới tuyển sinh
của Bộ GD-ĐT từ nay đến năm 2025, các trƣờng đƣợc tự chủ cao trong tuyển sinh
gồm thi tuyển, xét tuyển và kết hợp vừa thi tuyển và xét tuyển. Hƣớng tới giảm
dần chỉ tiêu xét tuyển bằng điểm thi tốt nghiệp Trung học Phổ thông, năm 2022,

nhiều trƣờng đại học tốp đầu đã tăng chỉ tiêu xét tuyển bằng điểm kỳ thi đánh giá
năng lực. Đây là bài kiểm tra tập trung đánh giá năng lực cơ bản của thí sinh chuẩn
bị bƣớc vào đại học, thơng qua bài thi tổ hợp gồm 120 đến 150 câu hỏi với thời
gian làm bài là 150 phút. Cấu trúc bài thi dành một phần lớn kiểm tra tƣ duy định
tính Ngữ văn (ĐHQGHN), tƣ duy ngơn ngữ (ĐHQGTPHCM)... Vì vậy, trong q
trình dạy học, chúng tơi sử dụng các phần mềm hỗ trợ để củng cố và kiểm tra kiến
thức liên quan đến bộ môn ở học sinh theo hình thức trắc nghiệm, sử dụng phần
mềm Quizizz, Azota tạo đề kiểm tra và tiến hành tổ chức thi trực tuyến. HS sẽ biết
đƣợc kết quả sau khi hoàn thành bài thi, biết đƣợc tốc độ làm bài, vị thứ của mình
12


trong tổng sơ các HS tham gia. Mặc dầu cịn nhiều bỡ ngỡ nhƣng chúng tôi cố
gắng học hỏi từ đồng nghiệp, tham gia các khóa học trên mạng Internet nhƣ GoEdu
để ứng dụng có hiệu quả các phần mềm hỗ trợ trong dạy học, kiểm tra đánh giá
học sinh.

Sử dụng phần mềm Quizizz trong nhiều hoạt động: Kích hoạt kiến thức nền,
luyện tập, kiểm tra trực tiếp
Chúng tôi nhận thấy việc sử dụng Quizizz trong kiểm tra, đánh giá có rất
nhiều tiện ích: linh hoạt về thời gian, địa điểm; nhiều dạng câu hỏi; học sinh phản
hồi ngay; học sinh hứng thú; kết quả nhanh, chính xác, chi tiết.
Dạy học trực tiếp

Thiết bị
Máy in

Máy in

Máy in


Loại công cụ
kiểm tra,
đánh giá

Hỗ trợ
thiết kế
MS- Word

Thang đo,
bảng
kiểm, rubric

Dạy học trực tuyến
H ỗ trợ
thiết kế
Google
Forms

Triển khai
Google Classroom,
MS-Teams, Máy tính
ĐT thơng minh

MS- Word

Câu hỏi, đề
kiểm tra trắc
nghiệm


Google Docs,
Google
Forms
Quizizz
Azota

Google Classroom,
MS-Teams
Máy tính
ĐT thơng minh

MS- Word

Câu hỏi tự
luận, bài kiểm
tra tự luận

Google Docs
Google
Forms

Google Classroom,
MS-Teams, Máy
tính, ĐT thơng minh

Một số thiết bị, phần mềm hỗ trợ kiểm tra, đánh giá trong dạy học Ngữ Văn.

13



4. Lựa chọn và sử dụng phần mềm đa phƣơng tiện
Sử dụng phần mềm đa phƣơng tiện là xu hƣớng tất yếu của dạy học hiện
đại. Thực tế đã chứng minh khơng thể phụ nhận sự tác động tích cực của nó trong
việc dạy học mơn Ngữ văn trong nhà trƣờng THPT. Đặc biệt, thực hiện chƣơng
trình SGK mới 2018 có nhiều nội dung địi hỏi giáo viên phải sử dụng đa dạng các
phƣơng tiện dạy học. Bởi một văn bản có nhiều loại hình tồn tại, nhiều hình thức
giao tiếp: kết hợp kênh chữ, kênh hình, truyện tranh.... Học sinh phải có năng lực
đọc hiểu các dạng văn bản này: hiểu đƣợc vai trò của các phƣơng thức biểu đạt.
(chữ/lời nói, hình ảnh động và tĩnh, màu sắc, âm thanh...); biết diễn giải, suy luận
và phân tích mối liên hệ giữa các kí hiệu, âm thanh, hình ảnh, chữ viết...trong các
chủ đề.
Giáo viên – học sinh có thể chụp ảnh bằng điện thoại, bằng máy chụp hình,
bằng màn hình máy tính; thiết kế hình ảnh bằng cơng cụ PowerPoint; Ghi âm bằng
điện thoại, bằng máy tính, bằng Audacity; Quay video bằng điện thoại di động,
bằng máy tính, bằng bandicam... Có thể biên tập video bằng phần mềm Viva video
hoặc sử dụng VSDC Video editor, lƣu trữ và chia sẻ video trên Youtobe...
Ví dụ 1: Học sinh lớp 10A11 (Năm học 2019- 2020) sử dụng PowerPoit để
hoàn thành video giới thiệu về Tác giả Nguyễn Trãi

/>Ví dụ 2: Giáo viên sử dụng Pait chỉnh sửa ảnh, sử dụng PowerPoint để tổ
chức các hoạt động dạy học ở chủ đề Phong cách ngơn ngữ báo chí (Ngữ Văn 11).

14


Ví dụ 3: Học sinh lớp 11A1 (Năm học 2020- 2021) sử dụng Movie maker,
Canva, Piscart hoặc Proshow Producer để hoàn thành sản phẩm Luyện tập phỏng
vấn và trả lời phỏng vấn về chủ đề: Môi trƣờng biển.

/>

15


5. Tìm kiếm và khai thác thơng tin phục vụ cho dạy học
Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên có sẵn từ Internet, chúng tơi trang bị
cho mình các kĩ năng tìm kiếm và chọn lọc dữ liệu nhất định.
- Tìm kiếm hình ảnh với cơng cụ Google tại địa chỉ: /> />- Tìm kiếm tƣ liệu âm thanh tại: tpVXr6wg; các chƣơng trình
truyền hình; phim về các chủ đề dạy học...
- Sử dụng các mẫu thiết kế tại: Thƣ viện của PowerPoint; Thƣ viện của Google
Slides;
- Kho bài giảng E-learning của Bộ Giáo dục và đào tạo:
/>- Nền tảng sách điện tử của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam:
https:// hanhtrangso.nxbgd.vn/.
- Dự án hỗ trợ đổi mới GDPT: />Ví dụ 1: Khai thác chƣơng trình truyền hình phục vụ cho bài dạy thuộc
chủ đề Phong cách ngôn ngữ báo chí.

( />
16


Ví dụ 2: Khai thác chƣơng trình truyền hình phục vụ cho bài dạy Vợ nhặt

Dấu ấn phong cách nghệ thuật của Kim Lân trong làng văn Việt Nam:
( />Ví dụ 3: Khai thác hình ảnh phục vụ cho bài học Tuyên ngôn độc lập

17


Ví dụ 4: Khai thác hình ảnh phục vụ cho bài dạy Vợ Chồng A Phủ


Khám phá nét đẹp những phiên chợ tình độc đáo Tây Bắc
/>III. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY CĨ ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ SỐ.
Trong qua trình nghiên cứu đề tài, chúng tơi đã tiến hành thực nghiệm sƣ
phạm. Cụ thể chúng tôi đã ứng dụng cơng nghệ số trong q trình xây dựng kế
hoạch bài dạy, tiến hành thực nghiệm và đối chứng để rút ra những kết luận.
1. Thời gian, đơn vị thực nghiệm:
- Thời gian thực nghiệm: năm học 2021- 2022
- Lớp dạy thực nghiệm: 12A1, 12a5, 12a6, 12a11
2. Kế hoạch bài dạy thực nghiệm
Giáo án 1:
KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ
BÀI HỌC: VỢ NHẶT (KIM LÂN) - Thời lƣợng: 3 tiết
A. Mục tiêu bài học
1. Bồi dƣỡng phẩm chất: Lòng nhân ái, niềm tin tƣởng, lạc quan vào sức sống
mãnh liệt của con ngƣời, trân trọng khát vọng đổi đời, khát vọng hạnh phúc của
con ngƣời.
2. Phát triển năng lực:
18


a. Kỹ năng đọc, hiểu: Biết đọc, hiểu một truyện ngắn hiện đại:
- Nhận biết đƣợc các thơng tin chính, nổi bật về tác giả, tác phẩm và cách
thức trình bày các thơng tin đó trong phần Tiểu dẫn.
- Nhận biết đƣợc đặc điểm của nhân vật, phân tích và đánh giá đƣợc nhân vật
(Nhân vật Tràng, bà cụ Tứ, chị “vợ nhặt”).
- Nhận biết và phân tích đƣợc giá trị các yếu tố: ngƣời kể chuyện, điểm nhìn
trần thuật, khơng gian, thời gian, tình huống truyện, các chi tiết nghệ thuật đặc sắc.
- Nhận biết và phân tích đƣợc chủ đề, tƣ tƣởng, thông điệp mà nhà văn muốn
gửi tới ngƣời đọc.
- Biết liên hệ, so sánh với các truyện ngắn viết về ngƣời nông dân trƣớc cách

mạng tháng 8 năm 1945.
- Phân tích và đánh giá đƣợc chủ đề của truyện, nêu đƣợc thông điệp của văn
bản với bản thân (Sống yêu thƣơng nhân ái, lá lành đùm lá rách; Tin tƣởng, trân
trọng khát vọng sống, khát vọng đổi đời và khát vọng hạnh phúc của con ngƣời;
Nhìn nhận, phát hiện những khía cạnh tích cực, nhân văn của cuộc sống...)
b. Kỹ năng viết
- Biết sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, gợi cảm khi viết đoạn văn.
- Biết tạo lập văn bản theo đúng yêu cầu.
c. Kỹ năng nói và nghe
- Biết trình bày một vấn đề trƣớc tập thể.
- Biết cách kể đƣợc một câu chuyện sinh động, hấp dẫn.
- Nghe và nhận biết đƣợc tính hấp dẫn và ý nghĩa của một truyện ngắn hiện đại.
- Kĩ năng thực hiện một cuộc phỏng vấn
d. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Biết sử dụng, khai thác công nghệ thông tin để giải quyết các nhiệm vụ học
tập.
B. Thiết bị dạy học và học liệu
- GV: SGK, SGV, Tƣ liệu Ngữ Văn 12, thiết kế bài học có sử dụng các phần
mềm đa phƣơng tiện; Máy tính, máy chiếu, loa...
- HS Tìm kiếm và khai thác thơng tin trên Internet về tác giả Kim Lân, nạn
đói năm 1945.
+ />+ />+ />19


C. Tiến trình dạy học:
Tiết 1
Hoạt động 1: Mở đầu
* Mục tiêu Phƣơng pháp K thuật dạy học
- Mục tiêu: Đặt vấn đề vào bài mới, giúp HS có tâm thế thoải mái, chủ động khi
tiếp cận kiến thức mới.

- Phƣơng pháp/kĩ thuật: động não, trực quan, phân tích phim video
* Hình thức tổ chức hoạt động: Gv chiếu 3 video ngắn và dừng lại ở 3 hình
ảnh, sau đó đặt câu hỏi
/> /> />
Những hình ảnh này gợi cho em nhớ đến nhân vật trong tác phẩm văn học nào?
Hãy chia sẻ với cô giáo và các bạn những ấn tƣợng sâu sắc của mình về một trong
ba nhân vật trên.
GV cho HS trả lời câu hỏi từ đó chuyển vào bài mới
Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản
* Mục tiêu Phƣơng pháp K thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm kiến thức cơ bản về tác giả, tác phẩm; Hiểu đƣợc tình cảm thê
thảm của ngƣời nơng dân nƣớc ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 do thực
dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Phƣơng pháp/kĩ thuật: Tổ chức trị chơi, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận
nhóm, trình bày một phút, động não, thơng tin - phản hồi, mảnh ghép.
* Hình thức tổ chức hoạt động:
Hoạt động của GV và HS
GV chuyển giao nhiệm vụ:

Nội dung chính
I. Tìm hiểu chung

Gv tổ chức trị chơi đi tìm mật mã ẩn 1. Tác giả:
dấu trong ma trận
20


Mỗi bạn sẽ có 5 câu hỏi về tác giả, tác
tác phẩm, bạn nào trả lời đúng và tìm
đƣợc mật mã trong ma trận nhanh nhất

sẽ giành chiến thắng và nhận đƣợc
phần thƣởng

- Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện
ngắn, thế giới nghệ thuật của ông tập
trung ở khung cảnh nơng thơn và hình
tƣợng ngƣời nơng dân

- Ơng viết chân thật và xúc động về cuộc
(Ô chữ và câu hỏi ở phiếu học tập số 1) sống của ngƣời dân quê mà ông hiểu sâu
Gọi hai HS xung phong lên chơi trị sắc cảnh ngộ và tâm lí của họ - những
con ngƣời gắn bó tha thiết với quê
chơi
hƣơng và cách mạng.
HS thực hiện nhiệm vụ:
2. Tác phẩm “Vợ nhặt”
2 HS trả lời câu hỏi, hoàn thành phiếu
- Xuất xứ : “Vợ nhặt” viết năm 1955
học tập số 1
đƣợc in trong tập truyện ngắn “Con chó
Báo cáo kết quả hoạt động:
xấu xí” (1962).
HS dựa vào kết quả phần tiểu dẫn và - Hồn cảnh sáng tác: Truyện ngắn có
các mật mã đã tìm đƣợc, giới thiệu tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư",
bằng lời những nét chính về tác giả tác phẩm viết sau CMT8/1945 nhƣng
Kim Lân và truyện ngắn Vợ nhặt.
còn dang dở và bị mất bản thảo. Sau khi
hồ bình lập lại (1954) tác giả dựa vào
cốt truyện cũ viết lại, đặt tên là Vợ nhặt.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ


- Tóm tắt văn bản:

- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức
- GV trình chiếu sơ đồ
HS tóm tắt văn bản

2. Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản

II. Đọc hiểu văn bản

GV chuyển giao nhiệm vụ:

1. Ý nghĩa nhan đề “Vợ nhặt”:

GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm, - “Vợ nhặt” là kết hợp từ đặc biệt:
theo bàn thời gian 2 phút.
+ “Vợ”: ngƣời phụ nữ đƣợc cƣới hỏi
GV nêu gợi ý: Đọc Vợ nhặt, một tác đàng hoàng → vệc tốt lành.
giả viết: “Bốn bát bánh đúc thành lễ + “Nhặt” (động từ): nhặt nhạnh, nhặt vu
cưới thật rồi/ Xin từ điển hãy thêm từ vơ → đáng thƣơng, tội nghiệp.
vợ nhặt/ Ngịi bút Kim Lân tưởng như
đùa, như khóc/ Đói quắt quay nhưng - “Vợ nhặt” là kết hợp từ đặc biệt chỉ có
21


tha thiết con người”.

trong bối cảnh nạn đói năm 1945:


- Nếu có cuốn từ điển ấy, anh/chị sẽ + Cái đói đã đẩy đến những cảnh bi hài
ghi như thế nào trong mục từ “vợ kịch: mạng ngƣời trở nên rẻ rúng có thể
nhặt”?
“nhặt” đƣợc nhƣ ngƣời ta nhặt bất cứ
- Nhan đề truyện gợi lên điều gì ở thứ đồ vật gì.
ngƣời đọc?
HS thực hiện nhiệm vụ, báo cáo:
HS thảo luận, trình bày.
GV nhận xét, chốt kiến thức:

+ Tình huống đói khát cần duy trì sự tồn
tại làm cho con ngƣời ta quên đi lễ nghĩa
mà còn phải nhắm mắt làm ngơ bƣớc
qua sĩ diện để theo không về làm vợ
ngƣời.

Gv dẫn dắt: Và ngay trong nhan đề của - Ý nghĩa:
tác phẩm đã hé lộ tình huống truyện + Thể hiện thảm cảnh của ngƣời dân
độc đáo. Vây bây giờ cơ trị chúng ta sẽ trong nạn đói 1945.
đi vào tìm hiểu tình huống này.
+ Bộc lộ sự cƣu mang, đùm bọc và khát
GV: Đối với truyện ngắn, việc tác giả xây vọng hƣớng tới cuộc sống tốt hơn và
dựng tình huống truyện độc đáo, hấp niềm tin của con ngƣời trong cảnh khốn
dẫn để làm nổi bật tính cách nhân vật, cùng.
thể hiện đƣợc tƣ tƣởng của tác phẩm là
một trong những điều có ý nghĩa then + Thể hiện nỗi, xúc động của nhà văn
chốt với nghệ thuật viết truyện ngắn. khi nghĩ về thân phận con ngƣời trong
Với “Vợ nhặt”, Kim lân đã làm đƣợc bối cảnh nạn đói.
điều đó.
2. Tình huống truyện

Gv chuyển giao nhiệm vụ:

a. Bối cảnh nhặt đƣợc vợ của Tràng:

GV: Chuyện nhặt vợ của Tràng diễn - Thời gian: Nạn đói năm Ất Dậu 1945.
ra trong bối cảnh như thế nào?
- Khơng gian: Xóm ngụ cƣ:
HS thực hiện nhiệm vụ:
+ Âm thanh: tiếng quạ gào thê thiết, tiếng
HS hoàn thành phiếu bài tập đã làm ở hờ khóc….
nhà, nạp sản phẩm cho GV qua hệ thống + Mùi vị: gây gây của xác ngƣời, ẩm
quản lí học tập.
thối của rác rƣởi
Báo cáo sản phẩm
- ảm đạm thê lƣơng
Trình chiếu phiếu học tập số 2 của HS - Con ngƣời:
làm bài tốt nhất, HS khác bổ sung , HS đối
chiếu kết quả với phiểu học tập của mình + Ngƣời chết: nhƣ ngả rạ, những cái
thây nằm còng queo bên đƣờng….
và tự bổ sung nếu cần
+ Ngƣời sống: dật dờ, xanh xám lên nhƣ
những bóng ma
V tổng hợp lai: Với bối cảnh nạn đói,
với khơng gian ảm đạm thê lương con - tình cảnh đói khát, thê thảm
người ch muốn nghĩ đến cái chết, nghĩ
Bối cảnh tang tóc đau thƣơng của
22


đến miếng ăn, nghĩ đến những điều tồi tệ.


dân tộc, tố cáo tội ác của bọn thực dân,
GV t chức hoạt động nh m: chia phát xít.
lớp thành nhóm theo số thứ tự ch n – Sự kiện Tràng nhặt đƣợc vợ
lẽ (mỗi nhóm - người), mỗi nhóm sẽ * Tình huống lạ:
có một tờ giấy 0. Mỗi thành viên sẽ
suy nghĩ và viết các tưởng của mình ở - Tràng đang ế vợ (ngh o, xấu, dân ngụ
phần cạnh, sau đó thảo luận nhóm, tìm cƣ) - bổng nhiên có vợ quá dễ dàng.
ra những tưởng chung và viết vào - Ngƣời nhƣ Tràng ni thân khơng nổi
phần chính giữa khăn trải bàn
+ thời buổi đói kém - đ o bồng chuyện
V nêu vấn đề thảo luận: Sự kiện vợ con.
Tràng nhặt được vợ giữa nạn đ i là - Tâm trạng ngạc nhiên của mọi ngƣời.
một tình huống như thế nào H y lí + Xóm ngụ cƣ: nhìn theo, mỗi ngƣời
giải
một suy nghĩ khác nhau, ..
H : Làm việc theo nhóm, trình bày sản
+ Bà cụ Tứ: sững sờ
phẩm nhóm.
+ Tràng: ngỡ ngàng, “ngờ ngợ nhƣ khơng
phải”
* Tình huống éo le, cảm động:
- Hạnh phúc đƣợc đặt trên bối cảnh nạn
đói thê thảm.
- Tâm trạng éo le của mọi ngƣời.
+ Xóm ngụ cƣ: cùng thở dài...
+ Bà cụ Tứ: “biết chúng có ni nổi
nhau qua cơn đói khát này khơng”
+ Tràng: “chợn, nghĩ : thóc gạo này đến
cái thân mình cũng chả biết có ni nổi

khơng, lại cịn đ o bịng”
Tình huống truyện lạ, éo le, cảm
V: Từ việc xây dựng nên tình huống động.
truyện lạ, o le, cảm động, nhà văn c. Ý ngh a tƣ tƣởng của tình huống
muốn gửi gắm thơng điệp gì?
truyện
H : uy nghĩ, trả lời

- Phản ánh bức tranh hiện thực về nạn đói
V chuyển: Có thể nói rằng, Kim lân và số phận khốn khổ của ngƣời nông dân
đã thật sự xuất sắc khi dựng lên tình lao động.
huống truyện “nhặt vợ” của anh - Tầm lòng nhân đạo sâu sắc của nhà
cu Tràng. Tình huống ấy là cánh cửa văn: phát hiện và khẳng định bản chất
kh p mở để nhân vật bộc lộ n t đ p tốt đẹp và sức sống kì diệu của con
trong tâm hồn mình. Dường như trong ngƣời: ngay trên bờ vực của cái chết, họ
23


đói khổ người ta dễ đối xử tàn nh n với vẫn hƣớng về sự sống, khát khao tổ ấm
nhau, người ta dễ cấu x nhau, dễ ích k gia đình và thƣơng yêu đùm bọc lẫn
hơn vị tha. Nhưng nhà văn Kim Lân lại nhau.
khám phá ra một điều ngược lại như ở
các nhân vật Tràng, người vợ nhặt và bà
cụ Tứ.
Hoạt động 3: Luyện tập
* Mục tiêu, phƣơng pháp K thuật dạy học
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.
- Phƣơng pháp/kĩ thuật: thảo luận nhóm
* Hình thức tổ chức hoạt động: Phát phiếu học tập, xem video
Bài tập 1:

Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào. Những gia đình từ những vùng Nam
Ðịnh, Thái Bình, đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những
bóng ma, và nằm ngổn ngang khắp lều chợ. Người chết như ngả rạ. Không buổi
sáng nào người trong làng đi chợ, đi làm đồng không gặp ba bốn cái thây nằm
cịng queo bên đường. Khơng khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của
xác người.
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân)
1. Đoạn văn trên đƣợc viết theo phƣơng thức nào là chính ?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Các từ láy : lũ lượt, dắt díu, xanh xám, ngổn ngang, rác rưởi đạt hiệu quả nghệ
thuật nhƣ thế nào khi diễn tả cái đói ở xóm ngụ cƣ ?
4. Xác định biện pháp tu từ về từ trong văn bản ? Ý nghĩa nghệ thuật của biện pháp
đó là gì ?
Định hƣớng trả lời:
Câu 1 : Đoạn văn đƣợc viết theo phƣơng thức tự sự là chính.
Câu 2 : Đoạn văn kể về cái đói đã tràn đến xóm ngụ cƣ, gây ra cái chết thê thảm
cho ngƣời nông dân Việt Nam.
Câu 3 : Các từ láy đƣợc gạch chân : lũ lượt, dắt díu, xanh xám, ngổn ngang, rác
rưởi đạt hiệu quả nghệ thuật diễn tả gợi hình ảnh cái đói thật khủng khiếp. Đó là
bức tranh hiện thực có sức tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân phát xít gây ra.
vào năm Ất Dậu ( 1945)
Câu 4 : Biện pháp tu từ về từ trong văn bản là so sánh tu từ : xanh xám như những
bóng ma;Người chết như ngả rạ..Ý nghĩa nghệ thuật : thể hiện bút pháp tả thực
đến trần trụi, tạo ám ảnh khi tả ngƣời sống liền kề ngƣời chết, hao hao nhau, từa
24


tựa nhau, nhấn mạnh ấn tƣợng về ranh giới mong manh giữa sống và chết, cõi âm
và cõi dƣơng.
Bài tập 2 :

Giaó viên cho học sinh nghe bài hát : Vợ nhặt
( />
Yêu cầu HS lắng nghe và ghi lại các hình ảnh xuất hiện trong bài bát
Đáp án : Cơ vợ nhặt, bát bánh đúc, ch cám…
Hoạt động 4: Vận dụng
* Mục tiêu Phƣơng pháp K thuật dạy học:
- Mục tiêu: Củng cố kiến thức, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn;
- Phƣơng pháp/kĩ thuật: Động não; Trình bày vấn đề
* Hình thức tổ chức hoạt động:
HS làm ở nhà
HS nộp sản phẩm lên phần mềm nộp bài:
( hoặc tập hình ảnh mà HS
thao tác trên điện thoại, tạo lập thành clip trên powerpoint.
Trình bày cảm nhận của bản thân về tình huống truyện
Có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau: vẽ sơ đồ tƣ duy, vẽ sơ đồ grap, vẽ
tranh, viết đoạn, làm thơ.
25


×