Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

SKKN PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG lực học SINH THÔNG QUA CÔNG tác CHỦ NHIỆM, HƯỚNG tới xây DỰNG lớp học HẠNH PHÚC TRONG NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.57 MB, 78 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM, HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG
LỚP HỌC HẠNH PHÚC TRONG NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY

TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
NĂM THỰC HIỆN: 2021 - 2022
LĨNH VỰC (MÔN): CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
ĐIỆN THOẠI:

0945 116 382

i


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM, HƯỚNG TỚI XÂY DỰNG
LỚP HỌC HẠNH PHÚC TRONG NHÀ TRƯỜNG HIỆN NAY

LĨNH VỰC(MÔN): CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM

ii


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 5


1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 5
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 6
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 6
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 6
5. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................. 6
6. Tính mới của đề tài ............................................................................................. 7
B. PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................. 7
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn ................ Error! Bookmark not defined.3
1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm phẩm chất, năng lực..................................................................... 7
1.2. Khái niệm “Hạnh phúc” ................................................................................. 8
1.3. Khái niệm “Trường học hạnh phúc”, “ Lớp học hạnh phúc”. ...................... 8
1.4. Vai trị cơng tác chủ nhiệm: ......................................................................... 11
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 11
2.1. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp học trong giai đoạn hiện nay............... 11
2.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 11
2.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 12
2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm ở trường THPT Thanh Chương 3. ........ 12
Chương II: Một số giải pháp để phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong
công tác chủ nhiệm hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc ............................ 14
1. Phát huy vai trò của các chủ thể. ..................................................................... 14
1.1. Tìm hiểu hồn cảnh và nắm bắt tư tưởng, tâm lý học sinh. ......................... 14
1.2. Xây dựng quy tắc và hình thành văn hóa ứng xử trong lớp học. ................. 15
1.3. Phát hiện, xây dựng và rèn luyện cho đội ngũ cán bộ lớp. .......................... 24
1.4. Xây dựng không gian lớp học thân thiện. .................................................... 25
1.5. Đổi mới giờ sinh hoạt chủ nhiệm, hình thành kĩ năng mềm cho học sinh. . 28
iii


1.6. Tôn trọng sự đa dạng và khác biệt. .............................................................. 38

2. Tăng cường cơng tác phối hợp, giáo dục tồn diện ....................................... 39
2.1. Phối hợp với Đoàn trường trong các hoạt động hướng nghiệp, ngoại khóa.39
2.2. Phối hợp nhà trường và gia đình trong giáo dục kĩ năng sống. ................... 40
2.3. Tham gia công tác xã hội trong các hoạt động thiện nguyện và phát triển kĩ
năng sống............................................................................................................. 42
2.4. Giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật tích cực vì một lớp học hạnh
phúc ..................................................................................................................... 44
2.5. Tính sư phạm trong xây dựng lớp học hạnh phúc. ...................................... 47
Chương III: Một số kết quả đạt được ................................................................. 48
1. Sự chuyển biến tích cực đối với học sinh, bản thân, đồng nghiệp ............... 48
2. Sự chuyển biến tích cực đối với nhà trường, gia đình, địa phương, nơi học
tập và sinh sống. .................................................................................................... 51
3. Học sinh trưởng thành và trở về tri ân nhà trường. ...................................... 52
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 53
I. Kết luận: ............................................................................................................. 53
II. Kiến nghị. .......................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 12 tháng 11 năm 2019 Cơng đồn giáo dục Việt Nam đã ban hành
công văn số 312/CĐN về hướng dẫn công đoàn các trường tổ chức tham gia
xây dựng trường học hạnh phúc. Theo kế hoạch nâng cao ứng xử sư phạm, đạo
đức nhà giáo, người học đáp ứng trong tình hình mới nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện, đặc biệt là giáo dục đạo đức, nhân cách và kĩ năng sống cho
học sinh. Qua nhiều năm thực hiện, phong trào đã có sức lan tỏa mạnh mẽ cả
chiều sâu lẫn chiều rộng, mang lại hiệu quả thiết thực cho ngành giáo dục và

cho xã hội. Ngay từ năm đầu tiên cơng đồn ngành phát động phong trào, các
nhà trường đã tích cực hưởng ứng. Thiết nghĩ, muốn phong trào xây dựng
trường học hạnh phúc thì trước hết phải xây dựng được lớp học hạnh phúc thành
công. Mỗi giáo viên chủ nhiệm phải tích cực xây dựng lớp học thân thiện, học
sinh tích cực. Có nhiều lớp học hạnh phúc thì mới có trường học hạnh phúc.
Xây dựng lớp học hạnh phúc là tạo ra môi trường học tập thân thiện, an
toàn,
gần gũi với học sinh, làm cho học sinh cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một
ngày vui”. "hạnh phúc" không chỉ bắt nguồn từ sứ mệnh của nhà trường mà
ngay từ lớp học và thiên chức của nhà giáo, trong đó giáo viên chủ nhiệm đóng
vai trị quan trọng. Lớp học hạnh phúc là lớp học mà ở đó học sinh được tạo
điều kiện để sống vui vẻ, tự tin, khỏe mạnh, có ước mơ hồi bão và tích cực
tham gia các hoạt động ; được giáo viên nhiệt tình giảng dạy, u thương, tơn
trọng; được gia đình và cộng đồng tạo điều kiện phát huy hết khả năng của
mình trong mơi trường an tồn và thuận lợi ... Chất lượng của lớp học hạnh
phúc không chỉ thể hiện ở kết quả giáo dục mà còn là chất lượng của cả môi
trường học đường và mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
Tại trường THPT Thanh Chương 3, nơi tôi công tác là một ngơi trường
có bề dày truyền thống, mọc lên trên mảnh đất nghèo hiếu học. Đây là ngôi
trường đi đầu trong hưởng ứng phong trào xây dựng trường học hạnh phúc. Với
vai trò là giáo viên chủ nhiệm trực tiếp giảng dạy, ý thức rõ vai trị và trách
nhiệm của mình, là người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý nề nếp,
định hướng xây dựng tập thể, tạo môi trường để hình thành, hồn thiện nhân
cách học sinh. Làm tốt cơng tác chủ nhiệm, có ý nghĩa rất lớn trong quá trình
giáo dục học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, việc quan tâm giáo dục kỹ
năng sống, phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng mềm trong cuộc sống đã
trở thành một nhu cầu cấp thiết. Với nhiều năm thành công trong công tác chủ
nhiệm, nhiều lớp học rất “đặc biệt” đã thành công, các em đến trường với
những “ngày vui” và trưởng thành quay về trường, lớp cũ để tri ân thầy cô, tri
ân nhà trường, giúp đỡ và dìu dắt các lớp đàn em. Hãy hiểu rằng học sinh sẽ

thay đổi khi giáo viên thay đổi “Thầy cô hạnh phúc sẽ thay đổi cả thế giới”


(Thiền sư Thích Nhất Hạnh). Mỗi giáo viên ln ý thức được mình là một nghệ
sĩ trên bục giảng, với những băn khoăn, trăn trở tìm kiếm những giải pháp hiệu
quả để có được cho lớp học do mình chủ nhiệm có được một mơi trường học
tập an tồn, tơn trọng và đầy ắp tình u thương.
Từ những thành cơng của công tác chủ nhiệm lớp, tôi đã xây dựng đề tài:
“Phát triển phẩm chất, năng lực học sinh thông qua công tác chủ nhiệm,
hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc trong nhà trường hiện nay”, hy vọng
những kinh nghiệm nhỏ bé của mình sẽ góp phần cùng các đồng nghiệp thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành giao phó và hồn thành thiên chức người
thầy mà xã hội đã vinh danh.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh thông qua một số giải
pháp cụ thể.
+ Giúp cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm có thêm kinh nghiệm và
giải pháp trong nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh.
+ Cùng nhà trường thực hiện thắng lợi phong trào xây dựng trường học
hạnh phúc với mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thành
cơng.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu q trình làm công tác chủ nhiệm của bản thân và kinh
nghiệm từ đồng nghiệp tại trường THPT Thanh Chương 3.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài hướng đến xây dựng mơ hình lớp học hạnh phúc thông qua các
biện pháp phát huy phẩm chất và năng lực cho học sinh đã được thực nghiệm
tại trường GVCN từ năm học 2018 – 2019 đến năm học 2021 - 2022.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện đề tài tơi đã sử dụng các nhóm phương pháp:
+ Nhóm phương pháp lý thuyết: Nghiên cứu các văn bản, tài liệu về khái
niệm hạnh phúc, phẩm chất, năng lực … có liên quan đến đề tài.
+ Nhóm phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Rút ra từ q trình làm
cơng tác chủ nhiệm và giảng dạy .
+ Phương pháp điều tra xã hội học.
+ Phương pháp sử dụng toán thống kê.
+ Phương pháp so sánh.


6. Tính mới của đề tài
+ Sáng kiến góp phần phát huy tính tích cực chủ động và phát triển năng
lực phẩm chất toàn diện cho học sinh.
+ Chứng minh tính khả thi và tính cần thiết của việc xây dựng các biện
pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng lớp học hạnh
phúc hướng tới xây dựng trường học hạnh phúc.
B. PHẦN NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm “Phẩm chất”, “Năng lực”
* Khái niệm về phẩm chất: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay
vật. Hay: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình
cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một
quá trình giáo dục.
* Khái niệm năng lực: Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách
nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề
nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết,
kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn sàng hành động..
* Chương trình giáo dục định hướng phát triển phẩm chất năng lực (nay
còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra) Khác với chương trình định

hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển phẩm chất năng
lực tập trung vào việc mơ tả chất lượng đầu ra, có thể coi là ”sản phẩm cuối
cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc
điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của HS.
Phẩm chất, năng lực là hai yếu tố khơng thể thiếu để hình thành nhân cách
con người. Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã xác định mục tiêu hình
thành phẩm chất và năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng
lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi,
làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động
nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển
trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các
loại hình hoạt động, những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một
hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao cho học sinh. Dạy học phát
triển phẩm chất, năng lực thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì
sau quá trình đào tạo chứ không thuần túy là chỉ biết được gì; quan tâm tới
người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm chất, năng lực của người học
chứ khơng phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người
học biết càng nhiều, càng sâu. Dạy học hiện đại đặt ra hàng loạt các yêu cầu


đối với các thành tố của hoạt động dạy học, trong đó đặc biệt lưu tâm đến
phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực cho người học [Tài liệu
bồi dưỡng giáo viên cốt cán].
Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước
đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc
học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân
cách con người.” (Nguồn NGƯT.TS. Phạm Văn Khanh, Phó Chủ tịch Hội Khoa
học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam).
Trong thời gian gần đây, với các chủ trương xây dựng “Trường học thân
thiện, học sinh tích cực” hay “Trường học hạnh phúc, lớp học hạnh phúc” nhằm

hướng đến học sinh được học tập, được vui chơi, được trải nghiệm, được chia
sẻ, được thấu hiểu, được bộc lộ những tố chất riêng của mình và được tơn trọng.
Làm sao để các em cảm thấy “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Để làm
được điều này thì việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh
THPT quan trọng hơn bao giờ hết. Đó là việc phát triển phẩm chất năng lực
thế giới quan, cung cấp tri thức cho học sinh, bồi đắp tình cảm đạo đức, giáo
dục cho học sinh biết sống có lý tưởng, ước mơ và hoài bão, hạnh phúc hơn.
1.2. Khái niệm “Hạnh phúc”
+ “Hạnh phúc là trạng thái cảm xúc của con người khi thoả mãn nhu cầu
nào đó”. Đó là cảm xúc vui sướng, hài lòng trong cuộc sống. Hạnh phúc cá
nhân gắn liền với hạnh phúc của xã hội, khơng có hạnh phúc riêng lẻ.
+ Hạnh phúc của học sinh trung học rất đơn giản và có thể thực hiện được
như:
- Luôn được sự động viên, khen ngợi của mọi người về thành tích học tập
cũng như hành động, cư xử của mình.
- Được sống và học tập trong một mơi trường thân thiện, gia đình, người
thân tạo điều kiện vật chất, tinh thần trong khả năng hiện có phục vụ cho học
tập và rèn luyện.
- Ln cố gắng và đạt được kết quả cao trong học tập khơng phụ lịng ơng
bà cha mẹ.
- Được thầy cơ và bạn bè yêu mến, tôn trọng, được tiếp thu kiến thức tiên
tiến của nhân loại và vận dụng nó vào đời sống, làm hành trang cho bản thân.
Được chia sẻ với mọi người về những điều mà mình biết, được khẳng định và
trải nghiệm…
1.3. Khái niệm “Trường học hạnh phúc”, “ Lớp học hạnh phúc”.
* “Trường học hạnh phúc” có thể hiểu là nơi khơng có bạo lực học
đường, khơng có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, khơng có những hành
xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh. “Trường



học hạnh phúc” là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thông
và yêu thương nhau. Đồng thời, nơi đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày
giáo viên và học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc.
Khái niệm trường học hạnh phúc bắt nguồn từ nhiệm vụ của UNESCO
là thúc đẩy hịa bình thơng qua giáo dục, và đặc biệt từ hai trong bốn trụ cột
của việc học: Học cách sống cùng nhau và học cách trưởng thành. Mặc dù
học cách sống cùng nhau bao gồm các phẩm chất chủ yếu dựa trên các mối
quan hệ, bao gồm sự đồng cảm, khoan dung, tôn trọng sự đa dạng, giao tiếp
và tinh thần đồng đội (UNESCO, 2014); Học tập để trưởng thành những
phẩm chất xuất phát từ bên trong con người, như sáng tạo, tư duy phê phán,
tự thúc đẩy, kiên trì và lạc quan (Faure et. al., 1972). UNESCO đã đưa ra 10
tiêu chí xây dựng Trường học hạnh phúc:
- Tình bạn và các mối quan hệ trong cộng đồng trường học.
- Thái độ và phẩm chất tích cực của giáo viên.
- Tơn trọng sự đa dạng và khác biệt.
- Những giá trị và sự thực hành mang tính tích cực và hợp tác.
- Điều kiện lao động và sức khỏe toàn diện cho giáo viên.
- Kỹ năng và khả năng của giáo viên.
- Làm việc nhóm và tinh thần hợp tác. Học tập theo nhóm giữa học sinh
và giáo viên.
- Sức khỏe tinh thần và quản lí.
- Mơi trường học tập ấm áp và thân thiện.
- Mơi trường an tồn, khơng có bắt nạt học đường và kỷ luật tích cực.
Ngày 22/4/2019, Bộ trưởng Phùng Xuân Nhạ đã chủ trì Lễ phát động
“Triển khai kế hoạch nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo vì
một trường học hạnh phúc”, đồng thời chỉ ra có rất nhiều những tiêu chí để xây
dựng một trường học hạnh phúc nhưng tựu chung lại, quan trọng nhất, cốt lõi
nhất để xứng đáng là một ngôi trường hạnh phúc ở Việt Nam cần 3 tiêu chí:
u thương - tơn trọng - an tồn.
Thứ nhất là tình yêu thương. Trường học hạnh phúc là nơi mà cả thầy cô,

phụ huynh và học sinh đều cảm thấy hạnh phúc. Đó là nơi mà các thầy cơ tìm
được niềm đam mê, nhiệt huyết giảng dạy của mình. Trường học hạnh phúc là
nơi học sinh cảm thấy có hứng thú với những giờ học, khơng có áp lực, căng
thẳng, mệt mỏi, được thỏa sức vui đùa, hòa đồng với bạn bè. Đối với phụ huynh,
một trường học hạnh phúc là nơi họ muốn gửi gắm con em mình.
Thứ hai là sự tôn trọng. Một ngôi trường được xem là hạnh phúc khi ở đó
khơng có những hành vi, lời lẽ vi phạm đạo đức xã hội, xúc phạm nhân phẩm,


danh dự của nhà giáo. Đặc biệt, đó là nơi phải biết tôn trọng sự khác biệt, không
áp đặt một cá nhân lên cái chung của tập thể.
Thứ ba là sự an tồn. Trường học hạnh phúc là nơi khơng có bạo lực học
đường, khơng có những vụ đánh nhau, xô xát giữa học sinh, những tai nạn đáng
tiếc như tự tử vì áp lực.

Lớp học cơ trị đều cảm thấy tràn ngập yêu thương
*Lớp học hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc
cảm từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm
đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm
vui, có sự mong chờ, có rung cảm,... Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận
được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu
được thỏa mãn...Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động,
có động lực khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp... Mỗi lớp học
hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học đường ai tham gia cũng cảm thấy
hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp học hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân
thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp
cho học sinh. Cần hình thành cho học sinh những năng lực để xây dựng lớp học
hạnh phúc: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hoạt động nhóm, năng lực hợp tác,
năng lực ngôn ngữ, giao tiếp … qua đó hình thành những phẩm chất tốt đẹp

của con người Việt Nam trong thời đại mới, vì một lớp học hạnh phúc.


Phẩm chất và năng lực là hai thành phần chủ yếu cấu thành nhân cách con
người. Do vậy có thể xem quá trình hình thành và phát triển nhân cách gắn liền
với q trình tích tụ, phát triển các yếu tố của phẩm chất và năng lực.
1.4. Vai trị cơng tác chủ nhiệm:
Giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện
mọi quyết định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp.
GVCN lớp là người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề
theo kế hoạch và theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh. GVCN lớp
phải biết phối hợp với các giáo viên bộ môn, chỉ huy quản lý học sinh trong lớp
học tập, lao động, công tác. Chủ nhiệm cũng là người phối hợp với các tổ chức,
đoàn thể trong trường trong đó quan hệ nhiều ở cấp THPT là đồn trường, Hội
cha mẹ học sinh (CMHS) để làm tốt công tác dạy - học - giáo dục HS trong lớp
phụ trách. Hiện nay, khi đất nước đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, nhân tố quyết định thành cơng đó chính là những con người có đủ
phẩm chất, trí tuệ, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Để làm được điều này thì
việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là học sinh THPT quan trọng hơn
bao giờ hết. Đó là việc hình thành thế giới quan, cung cấp tri thức cho học sinh,
bồi đắp tình cảm đạo đức, giáo dục cho học sinh biết sống có lý tưởng, ước mơ
và hồi bão. Dạy tốt, học tốt khơng chỉ có thầy cơ là người dạy, mà chính các
em, qua các hoạt động tích cực trong học tập, hoạt động tập thể, hoạt động xã
hội mà tự giúp nhau trưởng thành, tự rèn luyện. Các em học sinh không chỉ là
đối tượng cần được giáo dục mà thơng qua hoạt động tích cực của các em, các
em chính là những người ni dưỡng và phổ biến văn hóa dân tộc, truyền thống
cách mạng của đất nước. Các em cũng là chủ thể của quá trình giáo dục xã hội.
Để xây dựng một lớp học hạnh phúc vì sự phát triển phẩm chất, năng lực
cho học sinh, người làm công tác chủ nhiệm cần giáo dục học sinh thông qua
các hoạt động tập thể như cắm trại, tham quan, sinh hoạt đoàn, chủ điểm hàng

tháng, thăm hỏi, giúp đỡ cơng việc gia đình của những em học sinh có hồn
cảnh khó khăn, neo đơn…Giáo viên chủ nhiệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn
học sinh vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp học trong giai đoạn hiện nay.
2.2.1. Thuận lợi
Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã mang lại
khơng ít những thuận lợi cho công tác chủ nhiệm trong nhà trường. Sự quan
tâm đầu tư của Đảng, nhà nước cùng với sự hỗ trợ tích cực từ phía xã hội. Cơ
sở vật chất trang thiết bị giáo dục của nhà trường ngày một khang trang, đầy
đủ, đảm bảo cho việc dạy và học. Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hỗ trợ cho giáo viên và


phụ huynh trong việc liên lạc, trao đổi, nắm bắt nhanh những thông tin cần thiết
trong phối hợp giáo dục; đồng thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy của giáo
viên trong những giờ lên lớp, trong những hoạt động tập thể khiến học sinh
thấy hứng thú hơn.
Trường THPT Thanh Chương 3 là ngơi trường có bề dày thành tích, ở
đây nhiều thế hệ thầy cơ khơng những có kinh nghiệm về chun mơn mà cịn
có kinh nghiệm về cơng tác chủ nhiệm lớp. Đó là cơ hội lớn cho thế hệ giáo
viên học hỏi và trau dồi kinh nghiệm lẫn nhau trong cơng tác giảng dạy nói
chung và cơng tác chủ nhiệm nói riêng.
Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường là điều kiện
thuận lợi để GVCN lập kế hoạch và phổ biến những chủ trương, kế hoạch của
nhà trường đến với phụ huynh và học sinh kịp thời.
Sự phối kết hợp giữa các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường
ngày càng trở nên chặt chẽ có hiệu quả.
2.2.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công tác chủ nhiệm lớp cịn gặp khơng

ít những khó khăn, thách thức. Trong thời đại khoa học công nghệ và kinh tế
thị trường hiện nay, ngồi những tiện ích to lớn mà nó mang đến cho nhân loại
thì kèm theo đó là hàng loạt các tác động tiêu cực đến đối tượng học sinh: xu
hướng đua đòi chưng diện theo trang phục, mái tóc của các ca sĩ, diễn viên
trong phim ảnh khơng lành mạnh và đặc biệt là nghiện game online,
Facebook.... Chính những vấn đề này ảnh hưởng khơng ít đến việc học tập, việc
hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh và gây ra rất nhiều khó khăn cho
GVCN trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
2.2. Thực trạng về công tác chủ nhiệm ở trường THPT Thanh Chương 3.
Trường THPT Thanh Chương 3 đóng trên địa bàn rộng lớn, từ miền núi đến
trung du, có đường biên giới dài với đất nước Lào, có học sinh dân tộc từ Con
Cuông về đây định cư. Tập trung đông dân cư, nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp,
đường sá đi lại khó khăn đã ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác giáo dục của nhà
trường.
Đối với phụ huynh: Phần lớn gia đình học sinh làm nơng nghiệp điều kiện
kinh tế cịn khó khăn, có những bố mẹ đi làm ăn xa nên phó mặc cho nhà trường
trong cơng tác giáo dục. Thực trạng lớp tơi chủ nhiệm có đầu vào thấp nhất
trường, số học sinh nam nhiều hơn nữ, có 5/38 học sinh là người dân tộc Bản
Vẽ, khơng có học sinh giỏi, chỉ có học sinh khá, trung bình…nhiều em ở xa, cá
biệt về tính cách và hồn cảnh, có một số em thiếu tự tin, khơng nhiệt tình trong
học tập cũng như hoạt động tập thể.
Giáo viên bị áp lực từ nhiều phía: liệu “Thầy cơ có hạnh phúc khi đến
trường không”? nguyên nhân chủ yếu là do:


+ Trước hết, chúng ta khơng thể khơng nói tới áp lực đến từ nội dung kiến
thức, chương trình. Thứ hai là áp lực từ kết quả thi, bệnh thành tích trong giáo
dục. Thứ ba là áp lực đến từ phụ huynh học sinh - tâm lý giao khoán con cho
giáo viên. Thứ tư là áp lực đến từ xã hội - dư luận xã hội ln đặt kì vọng cao
cho giáo viên đứng lớp và ngành Giáo dục.

+ Cuối cùng phải nói đến đó là áp lực đến từ chính bản thân mỗi giáo
viên, mỗi giáo viên ln muốn làm trịn các vai trị xã hội của mình. Giáo viên
bị áp lực, dồn tất cả những áp lực ấy lên đơi vai bé nhỏ của học trị lúc nào
khơng hay.
Về phía học sinh: Kỹ năng giao tiếp, hoạt động xã hội còn nhiều hạn chế,
các em thường hay ngại ngùng, e dè, thiếu tự tin, chưa mạnh dạn trước tập thể.
Học lực yếu, đi học vì bố mẹ ….Tơi đã tiến hành khảo sát về tâm lý của lớp
11M (Năm học 2017-2018); HS lớp 10D4 (Năm học 2019-2020) với câu hỏi:
"Các em có hạnh phúc khi đến trường ?"
Kết quả thu được qua bảng sau:
Mức độ

11M

10D4

Chưa bao giờ hạnh phúc %

5,25%

4,12%

Hiếm khi hạnh phúc %

26%

13,63%

Thỉnh Thoảng hạnh phúc %


57,25%

51%

Thường xuyên hạnh phúc %

11,5%

33,25%

Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh trả lời: thỉnh thoảng hạnh phúc cao
hơn rất nhiều tỉ lệ học sinh trả lời: thường xuyên hạnh phúc. Rất đáng lo ngại
là số học sinh trả lời: Chưa bao giờ hạnh phúc vẫn còn cao.
- Nguyên nhân khách quan là do: Chất lượng đầu vào thấp, học sinh chậm
tiếp thu, kiến thức nền tảng môn học bị hổng nên học lên bậc trung học cảm
thấy khó khăn, chán nản. Ý thức học tập của một bộ phận học sinh chưa cao,
động cơ học tập chưa rõ ràng, đến trường chỉ vì chiều theo ý bố mẹ. Các em
học sinh ở lớp này ln cảm thấy mình kém cỏi, thiếu tự tin, ngại giao tiếp,
không biết thể hiện bản thân,… Một bộ phận học sinh không bao giờ thấy hạnh
phúc khi đến trường vì bị thú vui lơi kéo như nghiện game, chơi đánh bài…
- Nguyên nhân chủ quan: Áp lực do khối lượng chương trình cho mỗi
tiết học, thành tích từ nhà trường, phụ huynh, khiến thầy cơ cảm thấy “rất khó
để đổi mới”. Những lời khen ngợi, lời khích lệ học sinh của các thầy, cơ
thường rất hiếm hoi. Các thầy cô thường thiếu đi sự hài hước trong lớp học.


Giáo viên dạy khó gây được hứng thú cho người học; khiến học sinh thiếu tự
tin, chán nản, sợ học...
Chương II: Một số giải pháp để phát triển phẩm chất, năng lực học
sinh trong công tác chủ nhiệm hướng tới xây dựng lớp học hạnh phúc

1. Phát huy vai trò của các chủ thể.
1.1. Tìm hiểu hồn cảnh và nắm bắt tư tưởng, tâm lý học sinh.
Phải xác định được học sinh tồn tại với tư cách là đối tượng giáo dục,
đồng thời cũng là chủ thể giáo dục.
- Cho nên giáo viên chủ nhiệm phải nghiên cứu hồ sơ học sinh; phải tìm
hiểu thơng qua quan sát trực tiếp hoặc thông qua kênh thông tin bạn bè của các
em. Bởi có những điều các em chỉ nói và chia sẻ được với những bạn bè cùng
trang lứa. Chính vì vậy qua bạn bè, giáo viên sẽ thu thập được nhiều thơng tin
q giá, bổ ích, thầm kín, riêng tư về các em.
Đây là cách mà giáo viên làm thường xuyên nhất để hiểu và nắm học sinh của
mình. Việc GVCN quan sát học sinh hàng ngày trong các hoạt động trên lớp,
các buổi lao động, hoạt động vui chơi, trải nhiệm sẽ giúp GVCN nắm bắt, thu
thập được những thông tin chân thật, đầy đủ về các em. Cách này rất hiệu quả
đối với những GVCN dạy những môn có thời lượng nhiều tiết, giáo viên sẽ có
điều kiện tiếp xúc và quan sát được các em nhiều hơn.
Ngoài ra GVCN cần liên lạc với cha mẹ học sinh. “Trăm nghe không
bằng một thấy”, với những buổi thực tế đến thăm hỏi gia đình các em, tìm hiểu
hồn cảnh gia đình học sinh đầy đủ, đây có thể là một nội dung then chốt trong
việc xây dựng lớp học thành một khối thống nhất vừa vui vẻ, gần gũi vừa có kỷ
cương nề nếp chuẩn mực.
Trường hợp em Nguyễn Thị Phương Thảo(lớp 11D4) là học sinh có hồn
cảnh đặc biệt khó khăn: mẹ đau ốm bệnh tật, khả năng lao động kém. Thảo là
con đầu, đông em , các em cịn nhỏ dại. Bố là trụ cột gia đình vừa đột ngột


qua đời do tai nạn lao động. Tôi và một số học sinh đã kịp thời đến thăm hỏi,
động viên gia đình em.
Đến thăm gia đình em Nguyễn Thị Phương Thảo.
Đó là những cách mà tơi thường làm để thu thập thông tin của học sinh,
để nắm rõ hơn từng đối tượng học sinh trong lớp. Từ đó sẽ giúp GVCN có kế

hoạch chủ nhiệm, giáo dục phù hợp, linh hoạt đạt hiệu quả trong việc giáo dục
toàn diện cho học sinh, sát với từng đối tượng học sinh.
1.2. Xây dựng quy tắc và hình thành văn hóa ứng xử trong lớp học.
Văn hóa ứng xử là một bộ phận của văn hóa học đường, cả giáo viên và
học sinh đều phải ứng xử có văn hóa, biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành
vi, trong các mối quan hệ, trước tiên là quan hệ trong trường phù hợp với chuẩn
mực, đạo đức, lối sống, tác phong của xã hội .
Giáo viên phải mạnh dạn thay đổi bản thân để xây dựng lớp học hạnh
phúc:
Để phát triển phẩm chất năng lực học sinh hướng tới xây dựng lớp học hạnh
phúc, trước hết giáo viên cần có sự thay đổi cách ứng xử đối với học sinh .
Học sinh sẽ hạnh phúc, tự tin hơn, thể hiện tốt hơn trên lớp nếu các em
cảm thấy được cô giáo, bạn bè ghi nhận, tôn trọng và quan tâm không chỉ quan
tâm tới điểm số mà cả các vấn đề khác trong cuộc sống của các em.
Giáo viên có thể cởi mở chia sẻ giúp học sinh cảm thấy gần gũi hơn, để
các em có thể kết nối và mạnh dạn nói chuyện với giáo viên những nỗi niềm
sâu kín. Điều này là vơ cùng cần thiết để cơ trị hiểu nhau hơn.


Học sinh dành tình cảm cho GVCN.

Những tình cảm học sinh dành cho GVCN
Trong học sinh thường có nhiều hồn cảnh khác nhau. Có em ngay từ
nhỏ đã thiếu tình u và sự quan tâm chăm sóc của gia đình như bố mẹ ly hôn
rồi bỏ rơi, bố mẹ ở xa gửi con cho ơng bà chăm sóc… Những học sinh thiếu sự
quan tâm, che chở của gia đình thường dễ bị lợi dụng, xâm hại và có những
biểu hiện bất thường.


Bên cạnh đó, nhiều gia đình khá giả do bố mẹ mải làm ăn nên sao nhãng

việc quan tâm, chăm sóc con cái. Khi con cái vi phạm được thầy cơ thơng báo
thì bố mẹ chửi bới và đánh đập, thiếu sự giải thích và biện pháp phối hợp giáo
dục. Khi giáo dục một học sinh cá biệt nào ta cần “tiếp cận” với học sinh đó
bằng nhiều nguồn thơng tin, vừa trực tiếp, vừa qua gia đình, GVBM, bạn bè
cùng lớp… để nắm bắt những thông tin về học sinh đó, như bố mẹ làm gì, sinh
sống bằng cách nào, ở đâu, gia đình có mấy anh em, có mấy nam, mấy nữ, thói
quen của học sinh đó, nhu cầu của em là gì ? GVCN cần quan tâm, động viên,
giáo dục nhẹ nhàng giúp các em tin tưởng và cảm thấy mình được tơn trọng,
cố gắng khơng làm tổn hại đến thân thể và nhân phẩm học sinh. Giáo viên học
cách lắng nghe học sinh, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thói hư tật xấu, từ đó
mới có biện pháp phù hợp.
Trong nhiều học sinh vi phạm thì cần phân loại và tìm hiểu cụ thể từng
học sinh khác nhau. Mỗi học sinh vi phạm cần có cách xử lý riêng, theo mỗi
cách thức khác nhau để phù hợp tâm sinh lý cũng như cách thức phạm lỗi của
các em. Bởi hồn cảnh có tác động lớn đến hành vi và cách ứng xử của các em:
Có gia đình với thói quen cho con tiền ăn sáng mỗi ngày, nhưng con không sử
dụng vào việc ăn sáng mà chơi điện tử ; có gia đình bn bán khơng kiểm sốt
được tài chính nên con tự ý lấy tiền của bố mẹ để tiêu xài ; có gia đình bố mẹ
đi làm cả ngày, con tự do trong sinh hoạt và thiếu sự kiểm sốt; có gia đình
đơng con nhưng đây là con trai duy nhất nên được chiều chuộng…
Nhiều học sinh học tập sa sút, chỉ vì do mắt bị cận thị, gia đình và giáo
viên chủ nhiệm không biết, thiếu người tư vấn về sức khỏe dẫn đến khó khăn
trong học tập, đâm ra chán nản, sa vào các trị chơi vơ bổ hoặc lối sống tự kỉ.
Mặt bằng chung của học sinh trong những lớp này là khả năng tiếp thu
kiến thức chậm nên ln có tâm lý lo lắng, mỗi khi giáo viên đặt câu hỏi, khơng
dám phát biểu ý kiến vì sợ sai, đơi khi cịn có học sinh hỏi “Làm sai có bị làm
sao khơng cơ ?”… nắm bắt được tâm lý đó tơi ln động viên và khích lệ các
em bằng câu trả lời: “Không sao, em cứ mạnh dạn trả lời, nếu tất cả các em đã
biết thì cần gì phải đi học nữa. Cô cảm ơn”. Cảm ơn ở đây là cảm ơn các em đã
dũng cảm, tự tin để nói ra suy nghĩ của mình. Tơi khơng đặt q nặng vào việc

truyền thụ kiến thức trong mỗi tiết học. Mục tiêu đặt ra cho học sinh những lớp
này là nắm được kiến thức cơ bản, sau đó mới giảng dạy nâng cao nếu cần, vì
thế thời gian tơi và học sinh tương tác khá nhiều, học sinh tiếp thu bài dễ dàng,
thoải mái.
GV nhận xét, góp ý cũng phải tế nhị, khéo léo về những điều mà các em
chưa làm được hoặc làm chưa tốt, không nên chê bai, chỉ trích vì điều đó sẽ
làm thui chột sự tích cực, chủ động ở các em. Ngược lại nhận được sự khích lệ,
động viên và khen ngợi đúng lúc của thầy cô giáo sẽ là nguồn động lực lớn để
các em thay đổi theo hướng tích cực. Hãy để HS cảm nhận được sự tin tưởng
của thầy cô dành cho mình. Mỗi lời nói, mỗi hành động, tác phong cũng như


cách cư xử của Thầy cơ trên lớp sẽ có tác động khơng nhỏ đến nhận thức và
tình cảm của học trị. GV sẽ khơng thuyết phục được HS nghe theo sự chỉ dạy
của mình nếu như bản thân khơng chuẩn mực và thiếu đi sự chân thành. Cho
nên, mỗi GV phải là một tấm gương sáng về đạo đức, nhân cách và trí tuệ để
HS noi theo.
Tạo điều kiện để các em tham gia các hoạt động, tôi áp dụng hình thức
“sân khấu hố” sau bài học: Ví dụ như bài “Ôn tập ngữ văn lớp 10” áp dụng
các hình thức: Kể chuyện, vẽ tranh, đóng kịch…

Sân khấu hố tác phẩm văn học dân gian.
Sau những buổi sinh hoạt đó giúp cho học sinh phát huy được năng lực
của mình, hình thành phẩm chất tốt đẹp, quên đi những căng thẳng, áp lực trong
học tập, tìm thấy niềm vui trong học tập, đồng thời tiếp thu được kiến thức một
cách chủ động tích cực, sân khấu hố tác phẩm văn học là một sân chơi để học
sinh thoả sức sáng tạo, lớp học tràn ngập niềm vui và hạnh phúc, giúp các em
hình thành kỹ năng mềm trong cuộc sống. Giáo viên thâý học sinh vui, cô cảm
thâý yêu nghề hơn, có nhiệt huyết hơn tiếp thêm động lực cống hiến..



Sau mỗi bài học hoặc mỗi chương, giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận
lập “Sơ đồ tư duy” hệ thống kiến thức của bài học đó vào giấy A0 với hình vẽ
sáng tạo của nhóm mình. Nhóm nào nhanh, đẹp mắt và đảm bảo đúng và đủ
kiến thức nhất sẽ chiến thắng.

Hoạt động nhóm, sơ đồ tư duy trong giờ học
Thơng qua các trị chơi GVCN nhận ra rằng học sinh sẽ hứng thú hơn
trong việc tìm hiểu kiến thức, các em được thảo luận, hợp tác, có khi là tranh
luận và cũng dần dần tìm được tiếng nói chung và thống nhất kết quả của hoạt
động nhóm. Giáo viên khi này sẽ quan sát, tư vấn, kiểm định kết quả và hồn
thiện dự án.
GVCN ln trăn trở liệu lớp học có "hạnh phúc" hay khơng khi cả giáo
viên và học sinh đều trong tâm thái lo lắng, căng thẳng?
Ta biết rằng rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc rất là khó. Nhưng sản
phẩm của giáo dục đó là những học trị vừa có đức, vừa có tài thì địi hỏi mỗi
giáo viên cần quản lý cảm xúc của mình một cách tốt nhất để có được hạnh
phúc, từ đó lan truyền những cảm xúc tích cực và hạnh phúc đến học sinh.


Tình cảm các em dành cho GVCN.
Học sinh THPT đang là thời kì phát triển tâm sinh lý rất mạnh, tập trở
thành người lớn, thích thể hiện cái tơi của mình và đặc biệt đó là phát triển tình
u nam-nữ nên rất cần sự quan tâm và tư vấn đúng hướng. GVCN có thể tìm
hiểu, tâm sự với học sinh trực tiếp, hoặc gián tiếp qua bạn bè và người thân,
qua điện thoại hay zalo, facebook,… để kịp thời tác động tích cực đến học sinh
đang gặp khó khăn.


Nhà trường, Hội khuyến học trao học bổng cho học sinh nghèo vượt

khó.
GVCN đã xây dựng được các nhóm học tập, tạo phong trào thi đua
giữa các nhóm, sự tiến bộ của các thành viên là kết quả của những hoạt động
đó. Học tập tốt học sinh sẽ tự tin và hạnh phúc khi đến trường. Để làm được
công tác chủ nhiệm tốt, tơi khơng thể khơng nói tới sự phối hợp chặt chẽ giữa
GVCN và cha mẹ học sinh. Đây là mối quan hệ khơng thể thiếu. Chính vì
thế ngay từ khi nhận lớp tôi đã lập danh sách số điện thoại liên lạc của gia
đình, đây là điều kiện thuận lợi giúp GVCN trao đổi với cha mẹ học sinh khi
cần thiết. Ngoài ra GVCN cần phải tiếp xúc riêng để trao đổi thông tin với
cha mẹ những học sinh cá biệt. Thông qua công việc này giúp giáo viên biết
được các thói quen, sở thích thái độ của học sinh thường biểu hiện ở gia đình.
Qua đó giúp cha mẹ học sinh biết được tình hình học tập, những dấu hiệu sa
sút của các em đồng thời giúp cha mẹ học sinh thấy được sự quan tâm của
nhà trường đối với gia đình từ đó tạo được niềm tin đối với phụ huynh trong
việc giáo dục con cái họ. Mối quan hệ này có tác động hai chiều nhằm hạn
chế bớt mặc cảm, tự ti ở các em giảm bớt tâm lí lo sợ khi tiếp xúc với GVCN.
- GVCN và CMHS cùng có trách nhiệm đảm bảo "thơng tin hai
chiều". Những biến đổi tích cực hay tiêu cực của học sinh, cần được GVCN
và phụ huynh thông báo cho nhau kịp thời để điều chỉnh hay thay đổi phương
pháp, biện pháp giáo dục...
- Sử dụng có hiệu quả tác dụng của Sổ liên lạc điện tử. Trên cơ sở đó,
GVCN thơng báo tới các bậc CMHS về tình hình học tập, rèn luyện, ý thức
từng em đồng thời cũng nắm bắt được các thông tin về hồn cảnh, cá tính,
năng khiếu… của học sinh từ phía CMHS cung cấp. Qua đó GVCN tìm
những biện pháp giáo dục phù hợp với từng học sinh.


Phối hợp với phụ huynh trong giáo dục học sinh.

“ Điều con muốn nói” trong buổi họp phụ huynh.

Phối hợp với ban Đại diện CMHS lớp, thăm hỏi những gia đình học sinh có
hồn cảnh éo le, trao đổi về tình hình của lớp để tìm ra phương cách tốt nhất
giúp lớp tiến bộ trên tất cả các mặt học tập và hoạt động phong trào như: văn
nghệ, thể dục, thể thao, HĐNGLL, hoạt động trải nghiệm …
GVCN thường yêu cầu học sinh viết về điều em muốn chia sẻ với các chủ
đề về trường, về gia đình, về món ăn mà em thích,… hay thiết kế một bảng
khảo sát để thu thập thơng tin từ học sinh. Qua đó tơi hiểu hơn tâm tư, tình cảm
của các em, các em tự tin được chia sẻ, nói ra điều muốn nói. Từ đó cơ với
trị, trị với trị càng hiểu nhau hơn, tăng thêm mối quan hệ gắn kết trong lớp
học.
GVCN tin rằng cái gì xuất phát từ trái tim sẽ đến được với trái tim. Thành
công lớn nhất của người làm giáo dục không chỉ là mớ kiến thức trò lĩnh hội
được mà là sự tiến bộ của các em, dù rất nhỏ. Giá trị đem lai là sự cố gắng của
các em, giá tri tinh thần mà các em cảm nhận được. Ở đó học sinh được tơn
trọng, được yêu thương, được thể hiện bản thân, được thấu hiểu, được chia sẻ
… đó là hạnh phúc mà lớp học tơi làm cơng tác chủ nhiệm đã có được.
Về học sinh:
Trong quá trình định hướng và phát triển nhân cách học sinh, mối quan
hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội là mơi trường sống, mơi trường giáo dục
suốt đời đối với học sinh, nếu phối hợp tốt thì giáo dục đạo đức cho học sinh
sẽ đạt hiệu quả tốt. Sự kết hợp giữa gia đình và nhà trường thể hiện ở việc cùng
hợp tác, cùng trao đổi thông tin để nắm bắt được đặc điểm tâm sinh lý, hồn
cảnh gia đình, mơi trường sống của học sinh từ đó tìm ra phương pháp tác động
vào họ phù hợp đem lại hiệu quả cao nhất.
* Xây dựng quy tắc ứng xử giữa học sinh với học sinh


Tôn trọng bạn bè, biết chia sẻ, động viên, giúp đỡ bạn bè vươn lên trong
học
tập và rèn luyện. Không được bao che khuyết điểm cho bạn; khơng có những

hành động phân biệt đối xử, k h ô n g vu khống, nói xấu bạn bè; giữ gìn mối
quan hệ bình đẳng, trong sáng với bạn bè khác giới;
Khơng sử dụng mạng internet, mạng xã hội... để nói xấu, tuyên truyền nhằm
bơi nhọ, kích động hận thù đối với người khác. Phối hợp cùng nhau trong các
hoạt động.
Ví dụ cùng nhau tới thư viện tìm kiếm tài liệu, cùng nhau hồn thành tốt bài
tập được giao... Khơng tỏ ra hơn thua với bạn. Ln tạo tâm thế bình đẳng và
cư xử mềm mỏng, chân thành, không đồng cảm ba phải, khơng hùa theo khuyến
khích việc xấu. Ln thể hiện bản tính năng động, tự tin nhiệt tình của học sinh
chứ không phải tinh thần anh hùng rơm, thủ đoạn, giả dối. Khi bạn bè gặp khó
khăn sẵn sàng chia sẻ, động viên, hỗ trợ, an ủi. Một lời cảm ơn, xin lỗi nhẹ
nhàng chân
thành có thể để lại một ấn tượng tốt, có thể giải tỏa được những vướng mắc tạo
nên mâu thuẫn khơng đáng có. Sự giúp đỡ cùng nhau tiến bộ, chia sẻ khó khăn,
tham gia các hoạt động đoàn… giúp học sinh gần nhau hơn. Giống như những
viên gạch, dựa trên sự ăn ý, khi gắn kết sẽ tạo nên một ngôi nhà vừa đẹp vừa
bền. Qua giao tiếp, ứng xử cởi mở chân thành, học sinh dễ dàng hiểu nhau,
tìm được sự tương đồng trong học tập và sinh hoạt.

Những tấm thiệp học sinh tự tay làm tặng cơ
- Để tích cực hố bản thân theo mong muốn chính đáng của học sinh, tơi
đã đặt một hòm thư với tên gọi “gõ cửa trái tim” ngay tại lớp để các em gửi cô,
bạn bè chia sẻ với nhau những lời nhắn nhủ yêu thương, thậm chí là những lời
góp ý, những mong muốn bạn, cơ thay đổi ... Một lớp học hạnh phúc được xây
dựng chủ yếu dựa trên các mối quan hệ đó.


- Bắt đầu vào tiết học, tôi cho học sinh khởi động bằng một số việc làm
đơn giản như vài trị chơi, một bài hát…để kích thích những cảm xúc, tích cực
trong học sinh, từ đó học sinh thu nhận kiến thức dễ dàng hơn. Bởi lúc khởi

động là lúc giáo viên cần phá tan tảng băng khoảng cách giữa giáo viên và học
sinh.
1.3. Phát hiện, xây dựng và rèn luyện cho đội ngũ cán bộ lớp.
Một thực tế cho thấy vai trò của GVCN là hết sức quan trọng và nặng nề
trong việc góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh hạnh phúc, đội ngũ ban
cán sự lớp - cánh tay đắc lực của GVCN. Đây là đội ngũ chịu sự điều hành quản
lí trực tiếp của GVCN. Trong q trình làm chủ nhiệm lớp tơi đặc biệt quan
tâm đến việc xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp và là một biện pháp quan trọng
giúp GVCN xây dựng lớp hạnh phúc cho học sinh.
-Tuy nhiên trong quá trình lựa chọn, giáo viên phải nắm bắt tình hình lớp
học, tùy vào đối tượng lớp khác nhau để có sự ưu tiên khác nhau cho mỗi tiêu
chí cụ thể:
- Tốt nhất, GVCN định hướng cho tập thể lựa chọn, biến ý định của mình
thành quyết định dân chủ của tập thể học sinh.

Xây dựng đội ngũ ban cán sự lớp.
Để bố trí chức danh phù hợp với khả năng của từng học sinh, GVCN
cần theo dõi, quan sát khả năng của từng học sinh để phát huy được ưu điểm
từng người và phù hợp với khả năng và công việc:
Trong việc bố trí chức danh, GVCN cần tham khảo ý kiến tập thể bởi vì
chính các em học sinh hàng ngày cùng học tập và sinh hoạt cùng nhau sẽ là
những người hiểu về nhau nhiều hơn, do đó việc tham khảo ý kiến tập thể học


sinh cũng là một kênh thông tin giúp GVCN phân cơng nhiệm vụ chức danh
hợp lý. Ngồi ra cũng có thể xin ý kiến tư vấn của tổ chức Đoàn trường, giáo
viên bộ môn, những người hàng ngày trực tiếp quản lý và giảng dạy các em.
Đội ngũ này sẽ hỗ trợ đắc lực cho các thầy cô chủ nhiệm trong cơng tác
tổ chức, quản lí các hoạt động giáo dục học sinh lớp chủ nhệm nói chung và
thực hiện giờ sinh hoạt nói riêng. Bởi vì giờ sinh hoạt giáo viên chỉ giữ vai trò

thiết kế, giám sát là chính, cịn học sinh sẽ thi cơng nên học sinh phải có ý thức
tự quản, có khả năng tổ chức.
1.4. Xây dựng không gian lớp học thân thiện.
Môi trường giáo dục tốt sẽ là nơi học sinh phát triển nhân cách tốt. Không
gian học tập là môi trường ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý thoải mái của học sinh.
Lớp học của tôi được nhà trường cung cấp đầy đủ về cơ sở vật chất và trang
thiết bị dạy học nhằm đáp ứng được các nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên cùng với thời gian, một số tường đã lở, sơn đã bạc. Các em tự trang
trí lớp học của mình bằng năng lực mỗi em, rèn cho em kỹ năng, phẩm chất
yêu lao động, các em có ý thức giữ gìn, bảo vệ, trân q thành quả lao động.
Ngồi ra, các em cịn được học tập và vui chơi trong không gian thân thiện và
gần gũi với thiên nhiên mà cây cối, hoa lá tự các em vun trồng và chăm sóc.
Lớp được thiết kế các góc “xanh” giúp giáo viên và học sinh thư giãn sau những
giờ học căng thẳng. Vì việc xây dựng khơng gian lớp học gần gũi, thân thiện
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý học sinh: biết yêu và tạo ra cái đẹp, khát khao
được khẳng định cá tính sáng tạo. Việc xây dựng, đổi mới không gian lớp học
cũng nhằm mục đích giáo dục đạo đức, nhân cách học sinh thông qua cảnh
quan, môi trường học đường. Đồng thời, nó sẽ khuyến khích học sinh tự giác


×