Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

SKKN một số GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÔNG tác cải TIẾN CHẤT LƯỢNG tại TRƯỜNG THPT NGHI lộc 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.71 MB, 90 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3
Lĩnh vực: QUẢN LÝ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3
====***====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
CÔNG TÁC CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG
TẠI TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 3
Thực hiện: Nguyễn Văn Phúc - Số điện thoại: 0912334899
Phạm Thị Tuyết Mai - Số điện thoại: 0987064355
Đơn vị công tác: Trường THPT Nghi Lộc 3

Năm học: 2021 - 2022
1


MỤC LỤC
Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 4


2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 6
3. Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi
Lộc 3............................................................................................................................... 10
3.1. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng .......................................................... 10
3.2. Thực hiện giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng ......................................... 11
3.2.1. Nêu cao vai trò chỉ đạo của cấp ủy, chi bộ, ban giám hiệu, phân công....... 11
3.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị dạy học ................................................................................. 12
3.2.3. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ
chức hoạt động dạy học. ................................................................................................ 15
3.2.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Tổ/Nhóm chun mơn, chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá ................................................................... 16
3.2.5. Tăng cường hoạt động trải nghiệm, tạo động lực cho hoạt động dạy học . 19
3.2.6. Tăng cường chỉ đạo hoạt động của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ......... 26
3.2.7. Phối hợp chặt chẽ hoạt động của hội cha mẹ học sinh và các lực lượng giáo
dục khác ngoài nhà trường ............................................................................................. 28
3.2.8. Làm tốt công tác khuyến học, khuyến tài, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ
chức, ban ngành, đồn thể, chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh chăm lo
cho sự nghiệp giáo dục................................................................................................... 30
3.2.9. Làm tốt công tác thi đua dạy tốt học tốt, khen thưởng, động viên sự phấn
đấu của giáo viên và học sinh ........................................................................................ 31
4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài ....................................................... 32
5. Hiệu quả của sáng kiến.................................................................................... 37
6. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 41
Phần 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 42
1. Kết luận ............................................................................................................. 42
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 44
2



Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục nước nhà đã đạt được những thành
tựu to lớn trên nhiều mặt, thực hiện mục tiêu của giáo dục Việt Nam là phát triển toàn
diện con người Việt Nam, phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân, làm nền tảng cho mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
đất nước phồn vinh và hạnh phúc, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất
nước. Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những vận hội, thời cơ lớn nhưng cũng
gặp không ít khó khăn, thách thức về các cuộc đua tranh giữa các quốc gia; cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin lần thứ 4 đang bùng nổ, nếu chúng ta
khơng đi tắt đón đầu phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ sẽ bị tụt hậu so với các
nước khác. Vì vậy, trong chiến lược phát triển kinh tế, Đảng ta đã khẳng định chiến
lược phát triển con người là quan trọng nhất, con người là động lực thúc đẩy xã hội
phát triển. Ý thức được vấn đề đó Đảng ta đã khẳng định trong Nghị quyết TW 2 khóa
VIII là “Giáo dục đào tạo phải trở thành quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4 tháng 11 năm 2003 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định:
“Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp
ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2011 - 2020 Quốc hội đã thông qua,
Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt là: “Phải đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào
tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII bổ sung và phát triển cương lĩnh năm 2011,
đã đưa ra những quan điểm, định hướng lớn về phát triển giáo dục và đào tạo, chỉ
rõ: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc

sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội”.
Ngày 22 tháng 8 năm 2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư số 18/2018/TT-BGDĐT, Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận
trường chuẩn quốc gia đối với trường THCS, THPT và trường phổ thơng có nhiều cấp
học.
Ngày 26 tháng 5 năm 2020, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông
tư số 13/2020/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 5 năm 2020 về việc ban hành quy định tiêu
chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học.
Chương trình bồi dưỡng thường xun cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, ở Module
4 đã đưa vào nội dung 3 về lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường, qua
3


việc tìm hiểu nội dung này sẽ giúp cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục xác định rõ mục
đích, yêu cầu và những điểm cần chú ý khi lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng và yêu cầu của Chương trình giáo dục
phổ thơng năm 2018.
Để đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ quan trọng đó, giáo dục cần phải có
bước chuyển biến mạnh mẽ, phải đổi mới, trước hết là đổi mới công tác quản lý, đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, thực hiện
tốt các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành, đáp ứng yêu cầu triển khai
thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Đổi mới quản lý dạy học một cách khoa học, nghiên cứu, tìm kiếm phương thức
quản lý chất lượng sáng tạo, dựa trên thực tế hiện có của nhà trường đưa ra phương
pháp chỉ đạo linh hoạt, phù hợp là giải pháp cơ bản trong quản lý nhà trường. Một
trong nhũng nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý nhà trường đó là cơng tác kiểm
định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia. Kiểm định chất lượng
giáo dục là quá trình đánh giá các nhiệm vụ đã đạt được trong chu kỳ kiểm định 5

năm, từ đó đề ra kết hoạch cải tiến chất lượng và chiến lược phát triển nhà trường ở
giai đoạn tiếp theo.
Kết hoạch cải tiến chất lượng và chiến lược phát triển nhà trường phải đi trước,
đón đầu, phải có các giải pháp chỉ đạo hoạt động giáo dục và dạy học linh hoạt, phù
hợp với điều kiện hiện có của nhà trường, đồng thời phải tiệm cận với xu thế phát triển
của giáo dục hiện đại. Trong giai đoạn hiện nay, tất các các nhà trường đều phải tập
trung nhân lực, vật lực nhiều nhất nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện dạy học an
toàn kết hợp với việc phòng chống Covid 19 và chuẩn bị tốt các điều kiện nhằm thực hiện
tốt nhất chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Trên thực tế hiện nay, trong các nhà trường phổ thơng cơng tác quản lí vẫn cịn
mang tính chất sự vụ, hành chính và kinh nghiệm chủ nghĩa, chưa phát huy thật sự
hiệu quả sức mạnh, trí tuệ tập thể; năng lực, trí tuệ, tâm huyết và nhiệt tình của mỗi cá
nhân trong và ngồi nhà trường để thúc đẩy phong trào nhà trường. Đó là một thực tế
mà Bộ GD&ĐT đã tổng kết và đánh giá, rút kinh nghiệm; từ năm học 2009 - 2010, Bộ
GD&ĐT đã xác định chủ đề của năm học là “Đổi mới cơng tác quản lí, nâng cao chất
lượng giáo dục”.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tâm đắc, nghiên cứu, thực nghiệm, đúc rút
kinh nghiệm với đề tài: “Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại
trường THPT Nghi Lộc 3”. Với mong muốn chia sẻ các kinh nghiệm trong công tác
quản lý đã được thực hiện hiệu quả tại trường THPT Nghi Lộc 3 với các đồng nghiệp,
góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý giáo dục ở trường THPT.
2. Đối tượng nghiên cứu.
- Các giải pháp thực hiện nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của của
tập thể giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy học và giáo dục ở trường THPT
Nghi Lộc 3; góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực cơng tác quản lý góp phần quan
trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng năm học và từng thời kỳ.
4


3. Phạm vi nghiên cứu.

Các hoạt động chỉ đạo, quản lý, giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học tại
trường THPT Nghi Lộc 3, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu phương pháp lý luận: tìm hiểu, hệ thống hóa kiến thức có liên quan
để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn: quan sát, thống kê số liệu, so sánh, dự báo và tổng kết
kinh nghiệm trong quản lý giáo dục.
5. Thời gian triển khai thực hiện
Từ tháng 6/2020 đến tháng 3/2022.
6. Điểm mới của đề tài
Điểm mới trong đề tài nghiên cứu là đổi mới cách thức tổ chức, chỉ đạo quản lý
để phát huy nhân tố con người và nâng cao chất lượng dạy và học. Qua đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho bản thân và áp dụng vào thực tiễn nhà trường để nâng cao hiệu
quả quản lý chỉ đạo hoạt động của nhà trường, từ đó đóng góp thêm những giải pháp
phù hợp của công tác quản lý nhà trường THPT.
7. Cấu trúc của đề tài
Phần một: Đặt vấn đề
1. Lí do chọn đề tài
2. Đối tượng nghiên cứu
3. Phạm vi nghiên cứu
4. Mục đích nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Điểm mới của đề tài
Phần hai: Nội dung
1. Cơ sở lí luận.
2. Cơ sở thực tiễn.
3. Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT
Nghi Lộc 3
4. Kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài
5. Hiệu quả của sáng kiến

6. Bài học kinh nghiệm.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị
1. Kết luận
2. Kiến nghị, đề xuất
5


Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Các khái niệm cơ bản về công tác quản lý
1.1.1. Quản lý nhà trường
- Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Sự tác động của
quản lý phải bằng cách nào đó để người thực hiện nhiệm vụ luôn luôn hồ hởi, phấn
khởi đem hết năng lực và trí tuệ nhằm sáng tạo ra lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và
cho cả xã hội.
- Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất.
- Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà
nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của
nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng
mục tiêu và kế hoạch giáo dục và đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới.
Quản lý trường học còn được hiểu là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo

trong nhà trường.
- Tóm lại, quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành công hay
thất bại của nhà trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường. Vì vậy,
muốn thực hiện có hiệu quả cơng tác giáo dục người quản lý phải xem xét đến những
điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác quản lý các
hoạt động trong nhà trường mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học.
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học
- Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường.
Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng vào hoạt động trung
tâm đó. Đó chính là quản lý hoạt động lao động sư phạm của người thầy và hoạt động
học tập, rèn luyện của học trò được diễn ra chủ yếu trong hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động dạy học là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình sư
phạm đặc thù, nó tồn tại như một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố cấu trúc: Mục đích
và nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và phương tiện dạy học,
thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập, kết quả dạy học.
6


1.2. Vai trị và tầm quan trọng của cơng tác quản lý
- Nhà quản lý là những người làm việc trong tổ chức, điều khiển công việc của
người khác và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động của họ. Nhà quản lý là người
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm sốt con người, tài chính, vật chất và thơng tin
một cách có hiệu quả để đạt được mục tiêu.
- Nhà quản lý đóng vai trị quan trọng, góp phần chủ yếu quyết định hiệu quả và
sự phát triển bền vững của tập thể. Với chức trách của mình, người quản lý đảm đương
nhiều vai trị khác nhau.
- Có thể tổng hợp các vai trị cơ bản chung nhất mà tất cả những người làm quản
lý đều phải thực hiện:
+ Vai trò giao tiếp, quan hệ (đại diện cho tập thể khi đối ngoại và khâu nói mọi

người để hồn thành mục tiêu chung).
+ Vai trị thơng tin (thu thập thông tin từ cấp dưới, phổ biến thông tin từ cấp trên
và cung cấp thông tin cho bên ngồi).
+ Vai trị quyết định (quyết định và chịu trách nhiệm về những quyết định của
mình)
- Lãnh đạo và quản lý phát triển giáo dục toàn diện học sinh là lãnh đạo và quản
lý các hoạt động dạy học, giáo dục trong trường phổ thơng giúp học sinh phát triển
tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản hình thành nhân
cách con người Việt Nam, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân chuẩn bị cho học
sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Người quản lý cần phải trang bị cho mình cách nhìn mới về chương trình quản lý giáo
dục, đó là: Tập trung vào việc lãnh đạo quản lý nhà trường là một vấn đề cấp thiết, vì
rằng xu hướng đẩy mạnh phát triển toàn cầu đang đặt ra những cơ hội và thách thức
đối với sự phát triển trước hết phải nhanh chóng tiếp cận với tư duy mới.
- Trong giai đoạn hiện nay nhà quản lý cần tập trung vào việc chỉ đạo mạnh mẽ
sự đổi mới, sáng tạo và linh hoạt quản lý để giải quyết, cân bằng được một số thực
trạng về các vấn đề nổi cộm trong giáo dục hiện nay, đó là những bất cập về phân
công lao động, chế độ tiền lương đối với giáo viên; sự xuống cấp của ý thức xã hội đã
ảnh hưởng một bộ phận không nhỏ học sinh, vẫn còn một số em cá biệt, ham chơi hơn
ham học; của một số phụ huynh không hài lịng về cơ sở vật chất trường lớp, cịn phó
thác về trách nhiệm giáo dục cho nhà trường,...
1.3. Chức năng quản lý trường THPT
- Quản lý là nghệ thuật hoàn thành cơng việc thơng qua người khác; là q trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức,
sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu của tổ chức. Như vậy, chức
năng cơ bản của quản lý được thục hiện theo quy trình gồm 4 bước như sau:

7



Bước 1: Tổ chức xây dựng kế hoạch.
Bước 2: Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Bước: 4. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm.
- Quản lý các quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện các nhiệm vụ của nhà
trường đòi hỏi người cán bộ quản lý phải hiểu hết nội dung, yêu cầu cần quản lý để
đưa ra những quyết định quản lý vừa mang tính nghiêm chỉnh, chính xác, nhưng lại
vừa mềm dẻo linh hoạt để kế hoạch, hoạt động của nhà trường đi vào nề nếp kỷ cương
nhưng vẫn phát huy được khả năng sáng tạo, khoa học, mềm dẻo của đội ngũ cán bộ
giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Đặc điểm tình hình của nhà trường
- Trường THPTNghi Lộc 3 được thành lập theo quyết định số 630/KHTV vào
ngày 3 tháng 12 năm 1980 của UBND tỉnh Nghệ An. Hiện tại trường đóng trên địa
bàn xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, địa bàn trường đóng có vị trí địa lý
giáp ranh với thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò, điều kiện về kinh tế - xã hội, đặc điểm
dân cư cịn gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự cố gắng nỗ lực không ngừng của các
thế hệ cán bộ, giáo viên, học sinh và sự chung tay góp sức của các thế hệ phụ huynh
học sinh trường THPT Nghi Lộc 3 đã từng bước phát triển, chất lượng giáo dục của
nhà trường không ngừng được nâng lên.
- Vùng tuyển sinh chủ yếu của trường gồm 5 xã phía Đơng - Nam của huyện
Nghi Lộc gồm: Nghi Xuân, Phúc Thọ, Nghi Thái, Nghi Phong, Nghi Thạch và một số
xã lân cận.
- Về quy mô trường lớp hiện nay:
+ Số lớp: 33 lớp, trong đó: khối lớp 10 có 12 lớp; khối lớp 11 có 11 lớp; khối
lớp 12 có 10 lớp.
+ Học sinh: 1365 học sinh, trong đó: khối 10: 499 học sinh; khối 11: 468 học
sinh; khối 12: 398 học sinh.
+ Hội đồng sư phạm có 82 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó: lãnh đạo: 04,
giáo viên: 72 và nhân viên: 06; có trình độ đạt chuẩn 42, trên chuẩn 40 và được biên

chế thành 04 tổ chuyên môn và 01 bộ phận văn phịng.
+ Chi bộ Đảng có 58 đảng viên ln giữ vững danh hiệu chi bộ xếp loại tốt và
nhiều năm đạt danh hiệu chi bộ trong sạch, vững mạnh.
- Về cơ sở vật chất:
+ Nhà trường có khn viên thống mát, cảnh quan mơi trường xanh, sạch, đẹp,
hệ thống tường rào kiên cố; có đủ số phịng học và các phòng làm việc cho cán bộ,
giáo viên, nhân viên; có đủ trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục.
8


+ Diện tích khn viên nhà trường rộng hơn 23.000m2, đã được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất; có tường bao, cổng trường, biển trường, biển lớp theo đúng
Điều lệ trường trung học; tổng diện tích sân chơi và sân luyện tập thể dục thể thao là
20.000 m2 chiếm 87% tổng diện tích sử dụng của trường; có khu để xe, khu vệ sinh và
hệ thống cấp thoát nước theo quy định.
+ Phịng học văn hóa: phịng học kiên cố đủ cho 34 phòng học, các lớp học 01
ca; phịng đảm bảo đủ ánh sáng, thống khí, có diện tích trung bình mỗi phịng 5565m², có đầy đủ hệ thống điện chiếu sáng, quạt điện;
+ Phòng thực hành bộ mơn, có 07 phịng với trang thiết bị tương đối đầy đủ
gồm: Phịng thực hành tin học: có 2 phịng, được kết nối Internet, sử dụng thường
xuyên và hiệu quả; Phịng thực hành Vật lý - Cơng nghệ; Có 2 phòng (1 phòng thực
hành, 1 phòng lưu trữ thiết bị thực hành); Phịng thực hành Hóa - Sinh - Cơng nghệ:
có 3 phịng (2 phịng thực hành, 1 phịng lưu trữ thiết bị); Phịng học Ngoại ngữ (có 01
phịng đầy đủ phương tiện).
+ Phòng Y tế học đường: Gồm 01 phịng với diện tích 30m² với các trang thiết
bị tối thiểu và cơ số thuốc thông dụng đảm bảo được công tác sơ cấp cứu ban đầu.
+ Thư viện trường: Có diện tích 80 m2, trong đó có 01 phịng đọc cho giáo viên
và học sinh, 01 kho để sách, báo, tạp chí,máy tính kết nối Internet để tra cứu. Thư viện
cung cấp đầy đủ đầu sách giáo khoa, sách tham khảo, báo chí, tạp chí cho giáo viên và
học sinh đảm bảo phục vụ cho việc dạy và học.
+ Ngồi ra, nhà trường có có 04 phịng tổ chun mơn; 01 phịng họp, 01 phịng

chờ GV; 01 phịng cơng đồn, 01 phịng đồn thanh niên.
2.2. Thực trạng về quản lý hoạt động dạy học
- Đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường chưa nhận thức đầy đủ, sâu
sắc về mục tiêu giáo dục, đặc biệt là công tác dạy học đảm bảo chất lượng và an toàn
trong thời gian bùng phát dịch Covid 19, việc thay đổi phương thức tổ chức và hoạt
động dạy học chưa thật sự linh hoạt và hiệu quả chưa cao; hoạt động dạy học chủ yếu
chỉ tập trung vào việc truyền đạt kiết thức, chưa có hiệu quả cao trong việc rèn luyện
kĩ năng cho học sinh.
- Ban giám hiệu nhà trường chưa cụ thể hóa và làm cho cán bộ giáo viên nhận
thức sâu sắc và hiểu rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục ở
trường THPT, việc đề ra kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn, từng
năm học chưa có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển của địa phương.
- Công tác kiểm tra, đánh giá của một số giáo viên cịn mang tính hình thức, thiếu
khách quan, chưa sâu sát, chưa kết hợp được nhiều phương thức kiểm tra nên khơng
có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và học tập theo hướng thực chất.
Nhà trường, giáo viên và phụ huynh, học sinh cịn chạy theo bệnh thành tích.

9


2.3. Kết quả đã đạt được của những năm trước
2.3.1. Những thành tích đã đạt được của đội ngũ giáo viên trong giai đoạn từ
năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020:
Danh hiệu thi đua
Danh hiệu giáo viên dạy giỏi
Năm học
LĐTT CSTĐ CS CSTĐ CT
Cấp trường
Cấp tỉnh
2015 - 2016


78

12

2016 - 2017

74

2017 - 2018

1

25

12

13

25

14

79

13

30

13


2018 - 2019

76

8

1

35

14

2019 - 2020

76

11

1

35

22

2.3.2. Những kết quả đã đạt được của học sinh trong giai đoạn từ năm học 2015 2016 đến năm học 2019 - 2020:
tổng hợp các Năm học Năm học Năm học Năm học Năm học
TT Danh mụcmặt
2015-2016 2016-2017 2017-2018 2018-2019 2019-2020
1

2
3
4
5
6
7
8
9

Tổng số học sinh
Tỷ lệ học sinh xếp loại
giỏi
Tỷ lệ học sinh xếp loại
khá
Tỷ lệ học sinh xếp loại
yếu, kém
Tỷ lệ học sinh xếp loại
hạnh kiểm tốt
Tỷ lệ học sinh xếp loại
hạnh kiểm khá
Tỷ lệ học sinh xếp loại
hạnh kiểm TB, Yếu
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp
(THPT)
Tổng số học sinh giỏi cấp
tỉnh

1261

1258


1221

1235

1199

12,24%

9,38%

13,78%

12,68%

24,440%

67,01%

65,26%

73,50%

71,79%

59,21%

0,4%

2,31%


0,66%

16,92%

16,17%

75,83%

79,73%

76,21%

83,02%

85,99%

18,76%

16,22%

1,37%

13,33%

12,84%

5,09%

3,58%


5,33%

2,65%

1,08%

98,58%

100%

99,52%

93,17%

98,59%

12

13

11

7

2.3.3. Nhận xét từ những kết quả đã đạt được
Từ bảng số liệu có thể thấy giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học
2019 - 2020, chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nghi Lộc 3 đã đạt được một số
thành tích nhất định; giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020
cũng là chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục, nhà trường đạt kiểm định chất lương

mức độ 2 và được công nhận trường chuẩn quốc gia cấp độ 1. Tuy nhiên, các kết quả
đạt được chưa thật sự ổn định, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục, chưa
nâng cao được vị thế của trường THPT Nghi Lộc 3 đã hơn 40 tuổi.
10


2.4. Đánh giá chung về thực trạng
2.4.1. Thuận lợi:
- Trường THPT Nghi Lộc 3 trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, hàng
năm chất lượng giáo dục của nhà trường được duy trì ổn định, đa số học sinh chăm,
ngoan, phần lớn phụ huynh học sinh rất quan tâm công tác học tập của con em, được
các cấp chính quyền chỉ đạo sát sao, các tổ chức chính trị xã hội và các doanh nghiệp
trên địa bàn luôn đồng hành, chia sẻ khó khăn với cơng tác giáo dục.
- Các đồng chí trong ban giám hiệu đều có trình độ Thạc sỹ, giáo viên dạy giỏi
cấp tỉnh, tập thể ban giám hiệu ln ln hịa thuận, phối hợp và luôn sát cánh trong
công tác chỉ đạo nhà trường. Đặc biệt, các đồng chí cán bộ quản lý cịn trẻ nhưng rất
năng động, tâm huyết với nghề, tận tụy với phong trào, có chí tiến thủ, dám nghĩ dám
làm.
- Đội ngũ Tổ trưởng, Tổ phó chun mơn đều có trình độ trên Đại học; các đồng
chí Tổ trưởng chun môn đều đã đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh, được đào tạo trung
cấp lý luận chính trị và quản lý giáo dục, có nhiều kinh nghiệm chun mơn, có lập
trường tư tưởng vững vàng và luôn đầu tàu gương mẫu trong công tác chuyên môn.
- Các tổ chức công đoàn và đoàn thanh niên nhiều năm liền đạt thành tích xuất
sắc, được tặng thưởng giấy khen, bằng khen các cấp.
2.4.2. Khó khăn:
- Việc quản lý hồ sơ của nhà trường không tập hợp cập nhật một cách khoa học,
hệ thống dẫn đến lẫn lộn, việc lưu trữ, theo nhiều năm rất khó khăn.
- Cơ sở vật chất trường đã được đầu tư khá nhiều nhưng còn chưa đồng bộ, hư
hỏng nhiều.
- Một số giáo viên chưa thật sự tâm huyết, tận tâm với cơng việc, một số cịn

thiếu ý thức tập thể trong việc thực hiện các hoạt động của nhà trường.
- Chất lượng giáo dục học sinh tuy đã có chuyển biến song chưa thật rõ nét, động
cơ học tập của các em chưa cao, nhiều em chưa có khát vọng vươn lên.
- Một số gia đình học sinh chưa quan tâm đến việc học tập của các con, một số
đang mải lo làm kinh tế, phó mặc con cháu cho ông bà nội ngoại và nhà trường.
2.5. Mục tiêu của nhà trường trong giai đoạn 2020 - 2025
- Xuất phát từ những thuận lợi, thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém
trong giai đoạn từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2019 - 2020. Từ năm học 2020 2021, Cấp ủy, Ban giám hiệu, Cơng đồn và Đồn thanh niên đã phân tích, xác định rõ
thực trạng, đánh giá đúng tình hình, xác định nguyên nhân của sự yếu kém, từng bước
đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường.
- Mỗi tổ chức đoàn thể đều triển khai đồng bộ việc xây dựng kế hoạch, chiến lược
phát triển trong giai đoạn 2020 - 2025 nhằm xây dựng vị thế của nhà trường, quyết
tâm xây dựng trường đạt kiểm định chất lượng cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia mức độ
2 vào năm 2025.
11


3. Một số giải pháp thực hiện công tác cải tiến chất lượng tại trường THPT
Nghi Lộc 3
3.1. Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng
3.1.1. Xác định các căn cứ để tiến hành lập kế hoạch cải tiến chất lượng
* Căn cứ thứ nhất: Báo cáo tự đánh giá về chất lượng giáo dục nhà trường, báo
cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục nhà trường là căn cứ đầu tiên và quan trọng nhất
cho việc lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trường THPT. Trong báo cáo tự
đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của nhà trường được mô tả hoặc khuyến cáo
một cách đầy đủ.
* Căn cứ thứ hai: Kế hoạch, chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động giáo dục
theo năm học. Khi xây dụng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục theo từng năm cần
dựa trên kế hoạch chiến lược phát triển và kế hoạch giáo dục hàng năm của nhà

trường.
3.1.2. Các bước lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
Bước 1. Phân tích, đánh giá tình hình chất lượng giáo dục của nhà trường
Bước 2. Xác định các mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
Bước 3. Xây dựng các phương án cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
Bước 4. Đánh giá các phương án và lựa chọn phương án tối ưu
Bước 5. Lập kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trường THPT
3.1.3. Cấu trúc chung bản kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục
a. Căn cứ lập kế hoạch cải tiến chất lượng giao dục
b. Tình hình cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường
c. Các mục tiêu cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường
d. Nhiệm vụ và giải pháp cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường
e. Điều kiện thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
f. Phân công thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục nhà trường
3.1.4. Một số lưu ý trong quá trình tổ chức triển khai kế hoạch cải tiến chất lượng
giáo dục
- Phân định rõ trách nhiệm đối với từng tổ chức, cá nhân của nhà trường trong
việc thực hiện các nhiệm vụ cải tiến chất lượng giáo dục;
- Huy động tất cả các thành viên trong nhà trường (từ cán bộ quản lý đến giáo
viên và nhân viên) tự giác, tích cực, chủ động tham gia các hoạt động cải tiến chất
lượng giáo dục;
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức thực hiện kế hoạch cải tiến chất lượng phù
hợp với từng đối tượng, từng nhiệm vụ hoạt động cải tiến chất lượng giáo dục của nhà
trường.
- Lựa chọn các nhiệm vụ xây dựng và cải tiến chất lượng giáo dục của nhà
trường.
- Thể chế hóa các chính sách đối với các hoạt động cải tiến chất lượng giáo dục
của nhà trường.
3.1.5. Nội dung bản kế hoạch cải tiến chất lượng tại trường THPT Nghi Lộc 3
(Phụ lục 2)

12


3.2. Thực hiện giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng
Căn cứ theo kế hoạch cải tiến chất lượng, hàng năm nhà trường cụ thể hóa các
nội dung hoạt động, đặt ra mục tiêu đạt được, thực hiện các giải pháp cải tiến chất
lượng phù hợp cho từng năm học, theo các nội dung như sau:
3.2.1. Nêu cao vai trò chỉ đạo của Cấp ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu, phân công
nhiệm vụ hợp lý cho đội ngũ cán bộ giáo viên
- Chi bộ Đảng trong trường học là tổ chức chính trị chỉ đạo tuyệt đối và tồn diện
mọi mặt hoạt động của nhà trường. Tất cả các định hướng, chiến lược, mục tiêu, chỉ
tiêu, biện pháp thực hiện hoạt động của nhà trường đều được thông qua Cấp ủy, Chi
bộ. Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình của
năm học mới, Chi bộ họp thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ đạo nhà trường thực hiện
các nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đề ra. Ngoài ra hàng tháng, hàng quý có những sự
việc đột xuất, bổ sung, Chi bộ tiếp tục ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện và đặc biệt khi
có những vấn đề nổi cấp bách thì Cấp ủy, Chi bộ phải thống nhất và đưa ra chỉ đạo kịp
thời.
- Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình thực
tến của nhà của năm học mới Cấp ủy, Chi bộ họp, thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ
đạo nhà trường thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đề ra. Ngồi ra hàng tháng, hàng q
có những sự việc đột xuất, bổ sung, Chi bộ tiếp tục ra nghị quyết chỉ đạo thực hiện và
đặc biệt khi có những vấn đề nổi cộm. cấp bách thì Cấp ủy, Chi bộ phải thống nhất và
đưa ra chỉ đạo kịp thời.
- Sau khi thống nhất trong Cấp ủy, Chi bộ về định hướng, chiến lược, mục tiêu,
chỉ tiêu, biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học thì Cấp ủy chỉ đạo Ban giám hiệu xây
dựng dự thảo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ của năm học trước, phương hướng
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp của năm học mới và dự thảo kế hoạch giáo dục năm học
mới, Công đoàn và Đoàn thanh niên xây dụng dự thảo kế hoạch năm học, đồng thời đề
xuất những khó khăn, vướng mắc cần tháo gỡ,... Ban giám hiệu tập hợp ý kiến thảo

luận và tổ chức họp lãnh đạo mở rộng để thông qua, lấy ý kiến và thống nhất các nội
dung trong cuộc họp lãnh đạo mở rộng trước khi đưa ra lấy ý kiến toàn thể nhà trường
thảo luận, góp ý và kiến nghị. Tiếp theo, Ban giám hiệu nhà trường tổng hợp ý kiến góp
ý, đưa ra báo cáo giải trình và điều chỉnh rồi tổ chức họp lãnh đạo mở rộng tiếp tục thảo
luận và thống nhất các nôi dung của tập thể lãnh đạo mở rộng.
- Khi đã thống nhất chủ trương trong tập thể lãnh đạo mở rộng thì Ban giám hiệu
phối hợp với Cơng đoàn nhà trường tiến hành tổ chức hội nghị Cán bộ, viên chức một
cách dân chủ, tập trung để ra Quyết nghị về mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho
phương hướng năm học mới. Nhờ vậy, Quyết nghị của Hội nghị vừa đảm bảo tính khoa
học, tính thực tiễn, vừa gắn liền với nhiệm vụ chung của toàn ngành và phù hợp với đặc
điểm của nhà trường.
- Để nâng cao vai trò quản lý, chỉ đạo thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu năm
học, ban giám hiệu nhà trường đã họp để rà sốt, phân cơng cơng nhiệm vụ cụ thể các
lĩnh vực công tác phù hơp cho từng thành viên trong BGH căn cứ vào ưu điểm, thế
13


mạnh của từng cá nhân nhằm đảm bảo sự điều hành, chỉ đạo được thuận lợi và đạt
hiệu quả cao nhất (cụ thể, chi tiết trong phần phụ lục 4 kèm theo).
- Việc thực hiện công tác tổ chức giữ vai trị quyết định trong cơng tác chỉ đạo bố
trí, phân công nhiệm vụ hợp lý trong từng tổ chức và phù hợp với năng lực của từng cá
nhân, giúp cho từng cá nhân phát huy hết khả năng, năng lực và sở trường của mình từ
đó giúp cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, thực hiện tốt các mục tiêu,
chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra.
- Hàng năm, từ tháng 8 nhà trường đã tổ chức tất cả các cuộc họp: họp Cấp ủy và
Chi bộ để thông qua các mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp thực hiện nhiệm vụ năm học;
họp Ban giám hiệu để rà soát các nhiệm vụ của tất các các tổ chức, cá nhân để xem xét
điều chính phù hợp và xác định mục tiêu chỉ tiêu chung của nhà trường cũng như mục
tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch và biện pháp thực hiện đối với từng tổ chức đoàn thể trong nhà
trường, sau đó họp tồn cơ quan để triển khai nội dung đã được thống nhất trong các

cuộc họp lãnh đạo. Trong quá trình chỉ đạo các cuộc họp trên, chúng tôi đặc biệt chú
trọng tổ chức vấn đề phân công chuyên môn, phân công giáo viên chủ nhiệm, bồi
dưỡng học sinh giỏi và ôn thi TN THPT quốc gia.
3.2.2. Tăng cường đầu tư xây dựng, mua sắm và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật
chất, phương tiện, thiết bị dạy học.
- Cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu có tác động quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng dạy - học, được học trong nhà trường có cảnh quan sạch đẹp giúp cho các em
học sinh cảm thấy vui vẻ hơn; được ngồi học trong các phòng học rộng rãi, thống mát
giúp cho các em học sinh có tinh thần thoải mái hơn; được nghiên cứu các bài học có
đầy đủ trang thiết bị dạy và dụng cụ thí nghiệm sẽ giúp cho các em học sinh tiếp thu
bài tốt hơn. Vì vậy, cơng tác tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ dạy học
là nhiệm vụ quan trọng đối với công tác chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học. Ngay từ
đầu năm học Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo các Tổ/Nhóm chuyên mơn rà rốt, đề
xuất kế hoạch mua sắm bổ sung cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo dạy học hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu của chương trình giảng dạy.
- Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học địi hỏi nguồn kinh phí rất lớn. Chi phí
thường xuyên không nhiều thường chỉ dùng để mua sắm, sửa chữa trang thiết bị dạy
học, do đó cần phải được sự hỗ trợ từ các cấp chính quyền, sự quan tâm của Sở
GD&ĐT. Bên cạnh đó chúng tơi cịn kêu gọi tài trợ, xã hội hóa để có thể tạo dựng
được cơ ngơi khang trang, các phòng học chức năng, sân chơi, bãi tập,…
- Trong những năm gần đây với sự quan tâm của Sở GD&ĐT, UBND Huyện
Nghi Lộc, các ban ngành đồn thể đã ln ủng hộ, giúp đỡ nhà trường, giúp nhà
trường có được cơ ngơi khang trang, sạch đẹp. Bên cạnh đó, tập thể lãnh đạo nhà
trường đã cùng toàn thể cán bộ, giáo viên nhà trường nỗ lực kêu gọi thực hiện rất tốt
công tác xã hội hóa giáo dục, đã huy động được các thế hệ cựu học sinh đưa về nhà
trường các dự án để tu sửa, xây mới nhiều cơng trình và mua sắm cơ sở vật chất thiết
bị phục vụ dạy học.

14



- Hàng năm nhà trường tổ chức rà roát thiết bị dạy học để bổ sung, đảm bảo đầy
đủ danh mục dạy học tối thiểu; các phịng học bộ mơn được sử dụng hiệu quả; rà soát
sửa chữa, thay thế thiết bị phòng học ngoại ngữ và 2 phòng tin học.
- Trong dịp lễ kỷ niệm 40 năm thành lập, nhà trường đã huy động được các thế hệ
cựu học sinh hỗ trợ xây dựng cho nhà trường nhiều công trình rất ý nghĩa, tăng cường
cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học và tạo môi trường cảnh quan sạch đẹp. Các cơng
trình bao gồm phịng truyền thống, 15 máy chiếu phục vu dạy học, 02 sân cỏ nhân tạo,
01 trạm biến áp công suất 180 KVA (đảm bảo đủ tải có thể lắp đặt các thiết bị điện và
điều hòa cho tất cả các phòng học và các phòng chức năng), cổng trường, đường từ
cổng vào, phiến đá phong thủy,…
- Năm học 2021 - 2022, nhà trường đã đầu tư thay sủa hệ thống bàn ghế, đảm bảo
bàn ghế học sinh đồng bộ toàn trường, mua bảng trượt, ti vi để lắp ti vi cho 10 lớp
khối 12; lắp đặt 11 máy chiếu và 11 bộ máy vi tính cho 11 lớp khối 11; vận động phụ
huynh học sinh khối 10 mua sắm 12 chiếc ti vi cho 12 lớp khối 10; trang bị 03 đường
truyền internet tốc độ cao, lắp đặt mạng lan tới từng lớp, riêng khối 12 lắp đặt thêm hệ
thống wifi giúp cho giáo viên thuận lợi trong việc khai thác học liệu trực tuyến và
kiểm tra trục tuyến.
- Hiện tại, nhà trường đang hoàn thiện nhà thực hành 2 tầng với tổng diện tích
1.200 m2 dự kiến hồn thành vào tháng 6/2022; hồn thiện nhà đa chức năng có tổng
diện tích hơn 1.300 m2, có thể đủ chỗ cho tồn thể học sinh tập trung sinh hoạt tập thể
khi thời tiết không thuận lợi, cơng trình dự kiến hồn thành vào tháng 5/2022; ngày
10/04/2022 nhà trường tiếp tục khởi công xây dựng nhà hiệu bộ, sửa chữa nhà học A1
dự kiến hoàn thành trong dịp hè 2022 và xây mới khu vực vệ sinh học sinh.
- Đến thời điểm hiện tại có thể thấy được trường THPT Nghi Lộc 3 là ngôi
trường khang trang, sạch đẹp, tất cả các tòa nhà từ nhà học đến các nhà làm việc đều là
nhà cao tầng, những ngôi nhà xây dựng cách đây trên 15 năm đều được tu sửa. Theo
đánh giá của các đoàn kiểm tra khi về làm việc với nhà trường thì trường THPT Nghi
Lộc 3 có thể được xếp vào tốp các trường có cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang
và cảnh quan thoáng, mát và sạch đẹp nhất tỉnh.

- Từ năm học 2022 - 2023, nhà trường hoàn thành một số hạng mục xây dựng, sẽ
có cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng được điều kiện triển khai chương trình GDPT 2018
và chuẩn bị lộ trình xây dựng trường chuẩn quốc gia mức độ 2 năm 2025.

15


Một số hình ảnh một số cơng trình hồn thành trong dịp kỷ niệm 40 năm TLT.

Hình ảnh thiết kế các cơng trình nhà đa chức năng sắp được đưa vào sử dụng
có tổng diện tích gần 1.300 m2

16


3.2.3. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ
chức hoạt động dạy học.
- Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong dạy
học; ngay từ đầu năm học 2021 - 2022, BGH trườngTHPT Nghi Lộc 3 đã đặc biệt
quan tâm và quyết tâm áp dụng mạnh mẽ CNTT vào giảng dạy và học tập nhằm đảm
bảo dạy học an toàn trong giai đoạn đại dịch Covid 19 đang bùng phát trên diện rộng.
- Xác định con người là một trong những yếu tố hàng đầu quyết định sự thành
công trong việc ứng dụng CNTT vào trong quản lý và giảng dạy. Do đó, nhà trường
đặc biệt quan tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học, các kỹ năng ứng dụng
CNTT cho đội ngũ giáo viên. Với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, sự nỗ lực không
ngừng của tập thể sư phạm nhà trường, hiện nay, 100% giáo viên có thể tự soạn giảng
ở mức thành thạo và sử dụng hiệu quả những phần mềm soạn giảng cũng như các thiết
bị hỗ trợ để phục vụ cơng tác chun mơn. Về phía học sinh, hầu hết các em đã được
trang bị phương pháp học tập với tiết học có ứng dụng CNTT và kỹ năng khai thác
thông tin phục vụ học tập từ máy tính và Internet.

- Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất
yếu của ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp giảng dạy thơng qua nhiều hình
thức như: triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng CNTT trong dạy
học; thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt chun mơn tổ nhóm, hội
thảo chun đề,… Đặc biệt, để triển khai thành cơng thì trước hết, lãnh đạo nhà trường
phải nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong
dạy-học, từ đó quan tâm, tạo điều kiện và quyết tâm triển khai thực hiện.
- Nhà trường coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đã
trang bị máy tính, máy in cho các tổ chun mơn, nối mạng internet đến các phịng làm
việc, phịng tổ chun mơn, phịng học vi tính trong trường giúp giáo viên đọc và khai
thác tư liệu phục vụ công tác dạy và học. Tổ chức nhiều buổi tập huấn cho giáo viên về
các chuyên đề: soạn thảo văn bản, soạn giáo án bằng powerpoint, khai thác phần mềm
VnEdu.vn, dạy học trực tuyến,… Năm học 2020 - 2021 ban chuyên môn đã mạnh dạn
tiên phong trong việc chỉ đạo thực hiện quản lý lịch báo giảng và giáo án điện tử qua
phần mềm quản lý nhà trường VnEdu.vn. Năm học 2021 - 2022 nhà trường đã áp dụng
quản lý hoạt động dạy - học trên phần mềm Vnedu.vn bao gồm: kế hoạch bài dạy (giáo
án) điện tử, kế hoạch giảng dạy (lịch báo giảng) điện tử, sổ đầu bài điện tử, sổ điểm
điện tử và sổ liên lạc điện tử.
- Việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát
huy tính tích cực học tập của học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục, được nhà trường
triển khai một cách đầy đủ và thiết thực nhất. Một số hoạt động điển hình về ứng dụng
CNTT trong dạy - học được giáo viên thực hiện thành công và mang lại hiệu quả thiết
thực.
17


3.2.4. Nâng cao chất lượng sinh hoạt Tổ/Nhóm chun mơn, chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
a) Chỉ đạo công tác bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên.

- Chất lượng, hiệu quả hoạt động chuyên môn của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức thực hiện sinh hoạt Tổ/Nhóm chun mơn. Vì vậy, việc chỉ đạo thực
hiện nâng cao chất lượng công tác sinh hoạt chuyên chuyên môn là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường. Công tác sinh hoạt chuyên môn được chỉ đạo thực hiện đảm bảo
thời gian sinh hoạt (2 tuần 1 lần), chỉ đạo thực hiện nếp sinh hoạt chuyên môn chất
lượng, hiệu quả, đảm bảo đúng đủ theo các nội dung chỉ đạo của Sở đã được cụ thể
hóa trong kế hoạch năm học của Tổ/Nhóm chun mơn.
- Việc thực hiện kế hoạch dự giờ thăm lớp: đây là biện pháp để đánh giá chất
lượng giáo viên, do đó nhà trường ln có kế hoạch rất cụ thể cho quá trình dự giờ
trong từng tháng, từng tuần.
- Quản lý sinh hoạt theo các chuyên đề: sinh hoạt theo các chuyên đề nhằm thống
nhất phương pháp tích cực nhất, phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Công tác bồi dưỡng giáo viên chủ nhiệm: Đây là cơng tác rất quan trọng, vì
ngồi nhiệm vụ dạy học còn phải thực hiện nhiệm vụ quản lý và giáo dục học sinh.
- Tổ chức công tác tự học, tự bồi dưỡng trong nhà trường, trước hết là vấn đề tư
tưởng, chính trị, đạo đức tác phong của người thầy. Để có động cơ định hướng đúng
đắn trong công tác, việc bồi dưỡng giáo viên trong trường thực hiện bằng nhiều hình
thức khác nhau như: tổ chức chuyên đề, thi giáo viên dạy giỏi, đăng ký giờ dạy tốt, dự
giờ, rút kinh nghiệm, học tập đồng nghiệp và nghiên cứu tài liệu, tham gia các lớp bồi
dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Hình thức sinh hoạt chun mơn được cải tiến, thay đổi: Sinh hoạt chuyên môn
theo chuyên đề, sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, sinh hoạt
chuyên môn trong trường, sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, sinh hoạt chuyên
môn trên trang thông tin điện tử,… việc đánh giá rút kinh nghiệm cho nội dung sinh
hoạt chuyên môn đảm bảo chính xác khách quan.
b) Chỉ đạo thực hiện nghiêm quy chế chuyên môn
- Ban giám hiệu phân công 01 hiệu phó phụ trác chịu trách nhiệm chính về việc
chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy chế chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhà trường.
- Giao cho các tổ trưởng chuyên môn theo dõi thường xuyên và tổ trưởng chịu
trách nhiệm trước Ban giám hiệu về kế hoạch của tổ. Hiệu trưởng duyệt kế hoạch, yêu

cầu tổ thực hiện, có báo cáo định kỳ theo tuần, tháng, học kỳ, thường xuyên bổ sung,
điều chỉnh cho hợp lý, rút kinh nghiệm kịp thời, giải quyết vấn đề cho phù hợp, đạt
hiệu quả tốt nhất.
- Đối với giáo viên, Ban giám hiệu theo dõi, yêu cầu các tổ, các thành viên với
các kế hoạch tuần, tháng như: phiếu báo giảng, việc thực hiện phân phối chương trình,
hồ sơ sổ sách theo quy định.
18


- Tăng cường tự học, nâng cao kiến thức ở đồng chí, đồng nghiệp và tài liệu tham
khảo.
- Soạn giảng có chất lượng, theo mẫu quy định, có đổi mới phương pháp sao cho
phù hợp với đối tượng học sinh, đảm bảo chính xác, khoa học, đúng phương pháp.
- Phải có sự kiểm tra của Tổ/Nhóm trưởng chun mơn, phó hiệu trưởng đột xuất
hoặc định kỳ theo kế hoạch đề ra
- Đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên theo hướng dẫn, quy định của các cấp
và quy chế chuyên môn của nhà trường.
- Quản lý việc thực hiện chương trình theo kế hoạch giáo dục mơn học và theo
thời khoá biểu.
c) Chỉ đạo đổi mới hoạt động chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học
- Nhà trường ra quy định chỉ rõ: Giáo viên cần thực hiện đổi mới phương pháp
dạy học từ khâu thiết kế bài giảng theo quy trình đổi mới với bốn bước khởi động,
hình thành kiến thức, luyện tập củng cố, tìm tịi và mở rộng kết hợp với soạn giảng
theo định hướng liên môn; khâu dạy học trên lớp với việc sử dụng công nghệ thông tin
kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực như hoạt động nhóm, sân khấu hóa, trị chơi,
thực nghiệm, dạy học nêu vấn đề,… cuối cùng là khâu kiểm tra, đánh giá với ma trận
khoa học, đề ra đảm bảo sát chương trình, chấm bài chi tiết, có lời nhận xét, đánh giá
trung thực, khách quan. Trong q trình dạy học, giáo viên bộ mơn phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học,
giúp học sinh biết cách đọc sách giáo khoa, tài liệu, suy luận để tìm tịi, phát hiện ra

kiến thức mới, bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, hướng dẫn học
sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của bản thân, từ
đó điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh.
- Hiểu rõ việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện về cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học, nhà trường đã tập trung nguồn lực sửa chữa phòng học,
trang bị hệ thống máy tính, máy chiếu cho các lớp học, bổ sung nhiều thiết bị, mơ
hình, bản đồ, hóa chất thí nghiệm,… khuyến khích giáo viên, học sinh tự làm các mơ
hình hoặc đồ dùng dạy học phục vụ tốt nhất cho việc đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên và học sinh, có sổ theo dõi chi tiết gắn với đánh giá thi đua về việc giáo
viên bộ môn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, hóa chất thí nghiêm,… trong các giờ
dạy trên lớp.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, nhất là nhiệm vụ dạy học của giáo viên nhằm rà
soát chất lượng đội ngũ, đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ và năng lực
chuyên môn của giáo viên. Ban kiểm tra nội bộ gồm đại diện Ban giám hiệu, tổ chuyên
môn, việc kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch mỗi tổ chun mơn có một phần ba
giáo viên được kiểm tra trong năm học, các tiết dạy được góp ý, đánh giá, xếp loại,
kiểm tra hồ sơ thực hiện theo đúng quy chế chuyên môn. Công tác kiểm tra nội bộ đã
góp phần tích cực trong việc thúc đẩy chất lượng dạy và học của nhà trường.

19


- Tại trường THPT Nghi Lộc 3, 4 đồng chí trong ban giám hiệu được phân công
sinh hoạt cùng với 4 tổ chuyên môn để chỉ đạo sát sao, kiểm tra một cách thường
xuyên hoạt động của các tổ, từ đó tìm hiểu ngun nhân của việc chưa thực hiện hoặc
thực hiện chưa tốt nhằm có biện pháp chỉ đạo, uốn nắn khắc phục kịp thời.
d) Chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra, đánh giá là một phần khơng thể thiếu được của q trình dạy học
nhằm giúp học sinh tiến bộ. Kiểm tra, đánh giá vì sự tiến bộ nghĩa là quá trình kiểm
tra, đánh giá phải cung cấp những thông tin phản hồi giúp học sinh biết mình tiến bộ

đến đâu, những mảng kiến thức - kĩ năng nào có sự tiến bộ, mảng kiến thức - kĩ năng
nào còn yếu để điều chỉnh q trình dạy và học.
- Khi nói đến đánh giá là vì sự tiến bộ của học sinh thì đánh giá phải làm sao để
học sinh không sợ hãi, không bị thương tổn để thúc đẩy học sinh nỗ lực. Đánh giá vì
sự tiến bộ của học sinh cịn có nghĩa là sự đánh giá phải diễn ra trong suốt quá trình
dạy học, giúp học sinh so sánh phát hiện mình thay đổi thế nào trên con đường đạt
mục tiêu học tập của cá nhân đã đặt ra. Cần nhận thức rằng đánh giá là một quá t nh
học tập, đánh giá diễn ra trong suốt quá trình dạy và học. Không chỉ giáo viên biết
cách thức, các kĩ thuật đánh giá học sinh mà quan trọng không kém là học sinh phải
học được cách đánh giá của giáo viên, phải biết đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá
kết quả học tập rèn luyện của chính mình. Có như vậy, học sinh mới tự phản hồi với
bản thân xem kết quả học tập, rèn luyện của mình đạt mức nào, đến đâu so với yêu
cầu, tốt hay chưa tốt như thế nào. Với cách hiểu đánh giá ấy mới giúp hình thành năng
lực của học sinh, cái mà chúng ta đang rất mong muốn.
- Kế hoạch đổi mới kiểm tra, đánh giá phải được xác định từ đầu năm học, đầu
học kì. Việc đánh giá kết quả bài học (hay một chương, một phần chương trình,…) cần
được tính đến ngày từ khi xác định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm giúp học sinh và
giáo viên nắm được những thông tin liên hệ ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và
học.
- Nội dung kiểm tra, đánh giá phải toàn diện, bao gồm cả kiến thức, kĩ năng và
phương pháp, không phải chỉ yêu cầu tái hiện lại kiến thức và kĩ năng. Khắc phục thói
quen khá phổ biến là trong khi chấm bài kiểm tra giáo viên chỉ chú trọng việc cho
điểm, ít có những lời phê nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm của học sinh khi làm bài,
không mấy quan tâm đến việc ra những quyết định sau khi kiểm tra nhằm điều chỉnh
hoạt động dạy và học, bổ sung những lỗ hổng kiến thức của học sinh, giúp đỡ riêng
đối với học sinh yếu - kém, bồi dưỡng học sinh giỏi. Mặt khác, cần có biện pháp
hướng dẫn học sinh tự đánh giá, có thói quen đánh giá lẫn nhau.
- Bên cạnh việc nâng cao chất lượng các hình thức kiểm tra truyền thống, giáo
viên cần tìm hiểu, áp dụng thử và phát triển các phương pháp trắc nghiệm khách quan
(câu đúng - sai, câu nhiều lựa chọn, câu ghép đôi, câu điền khuyết,…), nhận rõ những

ưu điểm, nhược điểm của phương pháp này, sử dụng phối hợp, hợp lí với các phương
pháp kiểm tra truyền thống.

20


3.2.5. Tăng cường hoạt động trải nghiệm, tạo động lực cho hoạt động dạy học.
a) Những yếu tố cần thiết phải tăng cường hoạt động trải nghiệm
- Những năm gần đây, nhà trường đã thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm giáo
dục toàn diện cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ năm học. Trong đó, giải pháp tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động trải
nghiệm đã và đang là một trong những giải pháp được toàn ngành quan tâm và nhà
trường chú trọng. Tại trường THPT Nghi Lộc 3, chúng tôi luôn luôn trăn trở làm thế
nào để việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm đảm bảo theo hướng đổi mới của
chương trình GDPT 2018, phù hợp với tâm - sinh lý, nhu cầu nguyện vọng của học
sinh; nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức, bồi đắp lý tưởng cách mạng và phát huy
được các năng lực sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, khi xây dựng kế hoạch, lựa chọn
nội dung và hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm cần phải xác định được rõ
mục tiêu: Qua hoạt động trải nghiệm này học sinh sẽ có được vốn kiến thức gì, hình
thành được những kỹ năng nào và đặc biệt là sẽ phát huy được năng lực tư duy sáng
tạo của học sinh.
- Để việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm ngày một đạt được hiệu quả như
mong muốn, sau khi tổ chức chúng tôi rất quan tâm việc đánh giá kết quả theo mục
tiêu ban đầu đặt ra thơng qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, phiếu khảo sát, số lượng
học sinh tham gia và tỷ lệ học sinh tương tác trong hoạt động. Hơn nữa, ngoài việc
đánh giá về kiến thức, kỹ năng, tính sáng tạo, sau mỗi hoạt động chúng tơi cịn thăm
dị ý kiến học sinh về nhu cầu nội dung, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm lần
sau như thế nào cho phù hợp và phát huy tốt nhất năng lực của các em. Đây cũng là
những vấn đề mà chúng tôi thấy cần thiết khi đưa ra giải pháp này.
- Vai trò của hoạt động trải nghiệm ngày càng quan trọng trong quá trình phát

triển toàn diện của học sinh. Tuy nhiên, mục tiêu phát huy tính sáng tạo của học sinh
thơng qua hoạt động trải nghiệm mới là vấn đề cốt lõi, giúp thúc đẩy q trình tư duy
của người học, từ đó hình thành được các kỹ năng, năng lực phẩm chất cần thiết cho
từng đối tượng học sinh trong quá trình tham gia học tập tại nhà trường; tiếp tục tạo
động lực mạnh mẽ thực hiện phong trào "Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương tự học và
sáng tạo"; phong trào "Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực".
b) Tổ chức hoạt động trải nghiện trong các hoạt động dạy học
- Tại trường THPT Nghi Lộc 3, trong những năm học qua chúng tôi đã tiến hành
thực hiện các hoạt động trải nghiệm thật sự hiệu quả thiết thực bằng nhiều biện pháp
tổ chức. Ngay từ đầu năm học, chúng tôi đã chỉ đạo ban chuyên môn nhà trường, các tổ
chuyên môn trong việc lồng ghép các hoạt động trải nghiệm vào các môn học dựa trên
như cầu của học sinh thông qua kết quả khảo sát. Lựa chọn những nội dung, hình thức
tổ chức các hoạt động trải nghiệm phù hợp đặc thù của từng bộ môn, từng lớp học, từng
nhóm đối tượng học sinh trong một lớp học.

21


Ví dụ 1: Đối với bộ mơn Cơng nghệ 11, ở chương III - Vật liệu cơ khí và cơng
nghệ chế tạo phôi ở tiết 20, 21.
- Nhà trường không có các loại dụng cụ để chế tạo hộp đựng đồ dùng học tập. Vì
vậy để giúp học sinh hiểu rõ hơn về các kĩ thuật và quy trình chế tạo hộp đựng đồ
dùng học tập chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu nhu cầu được tham gia hoạt động trải
nghiệm chế tạo một chi tiết đơn giản của các em bằng cách nêu ý tưởng là làm thế nào
để chế tạo một chi tiết đơn giản. Giúp học sinh có cơ hội thể hiện được sự sáng tạo
trong việc thiết kế bản vẽ và kỹ năng, kỹ xảo trong việc chế tạo hộp đựng đồ dùng học
tập, thể hiện được khả năng sáng tạo mỹ thuật của mình; được làm quen và rèn luyện
kỹ năng sử dụng các công cụ lao động; rèn luyện thói quen làm việc theo kế hoạch,
tn thủ quy trình, thực hiện an tồn lao động; bước đầu hình thành được tác phong
làm việc cơng nghiệp. Học sinh rất hứng thú, tích cực thảo luận và thống nhất lựa chọn

hoạt động chế tạo hộp đựng đồ dùng học tập bằng các vật liệu phế thải khác nhau.
- Thể hiện năng lực làm việc độc lập, cá nhân; bổ sung thêm kỹ năng làm việc
nhóm, sự hợp tác của các thành viên; có thái độ quý trọng lao động, say mê, hứng thú
học tập, sáng tạo; hình thành cho học sinh kỹ năng giao tiếp khi đi tìm vật liệu phế thải
và cả quá trình chế tạo sản phẩm. Bước đầu hình thành ý thức bảo vệ mơi trường
thơng qua việc tìm hiểu vật liệu phế thải.
- Kết quả tổng hợp phiếu hỏi cho thấy học sinh rất hứng thú khi tham gia hoạt
động trải nghiệm. Qua việc tham gia hoạt động trải nghiệm học sinh được phát triển
năng lực hoạt động và năng lực tổ chức được hoạt động khi trình bày sản phẩm; phát
huy được năng lực tự nhận thức; tự lực sáng tạo trong việc lựa chọn vật liệu, thiết kế
bản vẽ, xác định được đường kính của chi tiết, xác định được đỉnh ren và độ rộng của
ren sau đó thực hành chế tạo sản phẩm, trau truốt và hoàn thiện sản phẩm. Bắt đầu hình
thành được năng lực định hướng nghề nghiệp qua chính q trình các em trải nghiệm
thực hiện chế tạo sản phẩm. Đặc biệt là phát huy được năng lực khám phá, sáng tạo của
từng cá nhân học sinh khi chế tạo thành công sản phẩm, huy động được tư duy của tập
thể khi tham gia trình bày báo cáo.
Hình ảnh thảo luận đánh giá sản phẩm hộp đựng đồ dùng học tập

22


Hình ảnh nhận xét, đánh giá, cho điểm sản phẩm hoạt động của giáo viên

Biện pháp tổ chức các hoạt động trải nghiệm thông qua các môn học hướng đến
phát triển tính tư duy sáng tạo của học sinh, tại trường THPT Nghi Lộc 3 hoạt động
trải nghiệm được thực hiện ở tất cả các mộn học, theo nhiều cách thức thể hiện khác
nhau: chỉ thực hiện trải nghiệm trong 01 hoạt động dạy học của 01 tiết học, thực hiện
trải nghiệm trong trong 01 bài học có thời lượng 01 tiết hoặc thực hiện trải nghiệm
trong chủ đề có 02 tiết trở lên.
Thông qua hoạt trải nghiệm, giúp cho giáo viên đạt được mục đích đổi mới

phương pháp, tăng cường sự phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
đáp ứng được yêu cầu tổ chức dạy học lấy học sinh giữ vai trò trung tâm, từng bước
phù hợp với chương trình yêu cầu của giáo dục phổ thơng 2018.
Những hình ảnh về một số tiết dạy áp dụng biện pháp dạy học thông qua hoạt
động trải nghiệm phát huy tính sáng tạo của học sinh ở một số bộ môn:
Hoạt động dạy học phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo bộ mơn Ngữ văn 11

23


Trải nghiệm hóa thân vào nhân vật trong dạy học Văn học dân gian

Hình ảnh hoạt động dạy học chủ đề: Các bon và hợp chất các bon, mơn Hóa học 11

c) Phát triển tính tư duy sáng tạo qua hoạt động câu lạc bộ theo sở thích.
- Hiện nay việc thành lập các câu lạc bộ, các nhóm học tập khơng cịn mới mẻ ở
nhiều trường phổ thơng, song hiệu quả hoạt động của một số câu lạc bộ chưa cao do
chưa xác định được mục tiêu hoạt động, chưa chủ động trong hoạt động sinh hoạt,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới, đặc biệt chưa phát huy được tính sáng tạo của
học sinh trong việc tự chủ tổ chức hoạt động của câu lạc bộ.
- Tại trường THPT Nghi Lộc 3, chúng tôi chú trọng phát triển các câu lạc bộ theo
sở thích và xem đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triểm
nhân cách toàn diện cho học sinh. Câu lạc bộ đã chủ động trong việc lựa chọn chủ đề
sinh hoạt; tích cực, sáng tạo trong cơng tác tổ chức, cụ thể: Hỗ trợ đoàn trường trong
việc tác tổ chức trong các hoạt động phong trào của đoàn, hướng dẫn tổ chức phân loại
và xử lý rác thải, tham gia các tiết mục văn nghệ,…..
24



×