Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (21.79 MB, 52 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI
===***===

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI

“KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC TẬP VÀ GIÁO DỤC Ý THỨC BẢO
VỆ SỨC KHỎE CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC HÓA HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”

Lĩnh vực: Hóa học

Năm thực hiện: 2021-2022
0


MỤC LỤC
A.
PHẦN
ĐẦU………………………………………………………………...2

MỞ

I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………2
II.
MỤC
ĐÍCH
CỨU……………………………………………………..3


NGHIÊN

III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU……………………
3
1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………
3
2.
Thời
gian
cứu…………………………………………………………….3

nghiên

3.
Phạm
vi
cứu……………………………………………………………...3

nghiên

IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………………………………4
B. PHẦN NỘI DUNG………………………………………………………………
5
I.

SỞ
HỌC……………………………………………………………...5

KHOA


1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………………..5
2. Cơ sở thực tiễn…………………………………………………………………..9
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ………………………………………………………
10
1. Thực trạng vấn đề………………………………………………………………
10
2.
Phân
tích
trạng…………………………………………………………….12

thực

2.1. Thuận lợi……………………………………………………………………..12
2.2. Khó khăn……………………………………………………………………..13
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẰM GIÁO DỤC CHO HỌC SINH VỀ Ý THỨC
BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE TỪ CÁC CHẤT
HÓA HỌC HIỆN NAY……………………………………………………………
13

1


1. Các phương pháp nhằm kích thích hứng thú học tập và giáo dục cho học sinh về
ú
thức
bảo
vệ
sức
khỏe…………………………………………………………….13

2. Vấn đề ảnh hưởng
nay……………………..14

sức

khỏe

từ

các

chất

hóa

học

IV.
ÁP
DỤNG
VÀO
HỌC…………………………………………………..15

hiện
DẠY

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN……………………………………………………….44
VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI…………………………………………………….44
C.
PHẦN

KẾT
LUẬN
NGHỊ…………………………………………..46



KIẾN

1. Kết luận………………………………………………………………………...46
2.
nghị……………………………………………………………………….46

Kiến

TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………...48
PHỤ LỤC…………………………………………………………………………
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Học sinh ngày càng khơng có nhiều hứng thú với mơn hóa học nhất là với chương
trình giáo dục phổ thơng tổng thể hiện nay mơn hóa học được đưa vào cho học sinh
lựa chọn theo định hướng nghề nghệp, sở thích và năng lực của bản thân. Nên nếu
giáo viên không tạo được hứng thú cho các em với mơn hóa thì sẽ là một bất lợi.
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của tồn xã hội. Tình trạng sức
khỏe đã trở thành vấn đề nóng mà dư luận và mọi người đặc biệt quan tâm. “ Ăn gì
để tồn tại” ngày càng khó trả lời khi mà có quá nhiều chất độc hại, thuốc cấm được
tìm thấy trong các loại thực phẩm. Nhất là những năm gần đây thì vấn đề sức khỏe
càng phải được quan tâm và chú ý hơn khi mà đại dịch Covid-19 đang hoành hành
trên toàn quốc cũng như trên tồn Thế Giới.
Hiện nay, cơng tác chăm sóc sức khỏe trẻ em nói chung, học sinh nói riêng đã có
những điều kiện thuận lợi để thực hiện. Tuy nhiên, trên thực tế trường THPT việc

đưa vấn đề giáo dục sức khỏe cho học sinh vào chương trình mơn học cịn ít, chưa
được chú trọng nhiều, cơ sở vật chất nhà trường chưa đảm bảo, thư viện còn thiếu
tài liệu và phương tiện phục vụ cho giảng dạy về giáo dục sức khỏe. Đội ngũ giáo
viên chưa được tập huấn bài bản, giáo viên chưa có được nhiều các biện pháp phù
hợp để thực hiện nội dung giáo dục sức khỏe. Chính vì điều đó dẫn đến hiểu biết
của các em về vấn đề này còn hạn chế và chưa thực sự mang lại hiệu quả trong
cuộc sống.
2


Học sinh THPT là lứa tuổi cần phải giáo dục nhiều về việc có ý thức với sức khỏe
của mình và các em có thể là những tuyên truyền viên tích cực để tuyên truyền vấn
đề này đến những người xung quanh để từ đó góp phần thay đổi ý thức về việc bảo
vệ sức khỏe của mọi người trong xã hội.
Mơn hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm có liên quan nhiều đến các kiến
thức thực tiễn trong cuộc sống nên giảng dạy hóa học rất thuận lợi cho việc giáo
dục học sinh về vấn đề sức khỏe. Tuy nhiên, chương trình sách giáo khoa vẫn cịn
nặng về lí thuyết nên để đảm bảo dạy đúng, kịp chương trình hầu hết giáo viên vẫn
chủ yếu truyền thụ kiến thức trong nội dung bài học mà quên đi việc cập nhật
những kiến thức đã dạy vào cuộc sống, để giáo dục cho học sinh những kiến thức
như bảo vệ sức khỏe…Vì vây, trong q trình giảng dạy hóa học, giáo viên nên
lồng ghép nội dung này vào trong các bài học, bài kiểm tra hay các hoạt động trải
nghiệm …để làm cho giờ học trở nên sinh động, hấp hẫn và có ý nghĩa thực tiễn
hơn.
Ai là người giúp học sinh có thể tích lũy được các kiến thức để bảo vệ sức khỏe
bản thân, ngăn chặn các loại bệnh nhất là các loại bệnh được gọi là kẻ giết người
thầm lặng và để từ đó các em có thể tun truyền cho những người trong gia đình,
người xung quanh cùng biết cách bảo vệ sức khỏe. Là những giáo viên giảng dạy
hóa học, nhiệm vụ của chúng tôi là truyền tải kiến thức đến cho học sinh, đặc biệt
là những kiến thức thực tế có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và tương lai các

em. Tuy nhiên, thực tế giảng dạy ở các trường hiện nay có nhiều giáo viên cịn
chưa quan tâm đến vấn đề này, giảng dạy cịn q coi trọng kiến thức lí thuyết, dạy
học còn cứng nhắc khiến cho một tiết học trở nên nhàm chán, học sinh trở nên thụ
động khi tiếp nhận kiến thức và khi gặp các tình huống trong cuộc sống thì lúng
túng và có lúc khơng biết xử lý.
Với mong muốn trang bị thật tốt cho các em học sinh những kiến thức về chăm
sóc, bảo vệ sức khỏe và từ đó lơi cuốn, kích thích các em có nhiều hứng thú với
mơn hóa học nên chúng tơi đã chọn đề tài: “ Kích thích hứng thú học tập, giáo
dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh khi dạy học hóa học ở trường trung
học phổ thơng”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Kiến thức hóa học tương đối khơ khan, là những giáo viên mơn Hóa chúng tôi
luôn trăn trở làm sao để mang lại một giờ học thật hiệu quả, học sinh tiếp thu bài
tốt mà vẫn đảm bảo chương trình. Thế nên trong quá trình giảng dạy chúng tôi đã
áp dụng nhiều phương pháp nhằm thu hút sự chú ý của học sinh và lồng ghép
nhiều kiến thức thực tế cuộc sống như vấn đề bảo vệ sức khỏe giúp các em thấy bài
học có ý nghĩa thiết thực như sau:
Chúng tôi nghiên cứu những nội dung hóa học nhất là nội dung trong chương
trình THPT có liên quan đến vấn đề bảo vệ sức khỏe cho học sinh để đưa vào trong
3


chương trình dạy học, trong các hoạt động trải nghiệm nhằm giáo dục ý thức bảo
vệ sức khỏe học sinh.
Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập theo hướng tích hợp vấn đề bảo vệ sức khỏe
cho học sinh để các em có kĩ năng xử lí tốt những tình huống sẽ gặp trong cuộc
sống và từ đó tiếp thu những kiến thức mới đầy bổ ích.
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh ba khối 10, 11 và 12
2. Thời gian nghiên cứu: Năm học 2020- 2021 và 2021- 2022

3. Phạm vi nghiên cứu: Các bài học, các chương có các chất, vấn đề liên quan đến
việc giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho học sinh trong chương trình hóa học của
khối 10, 11 và 12 và kết hợp cùng với một số mơn học có nội dung liên quan như
sinh học….
Hóa học 10: Chương Halogen, chương Oxi- lưu huỳnh, Chương Tốc độ phản ứng
Hóa học 11: Chương Nitơ- photpho, chương Cacbon- silic, Chương hidrocacbon
khơng no, Chương andehit…
Hóa học 12: Chương Este- lipit, chương Cacbohiđat, chương Amin- aminoaxitpeptit- protein, Chương Vật liệu polime, Chương đại cương kim loại, Chương Hóa
học với mơi trường…
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các chất hóa học gây ảnh hưởng tới
sức khỏe và phương pháp sử dụng các chất này một cách hợp lí trong thực tiễn.
Phương pháp khảo sát: Khảo sát về tình hình nắm bắt các kiến thức, kĩ năng về
bảo vệ sức khỏe bản thân của các học sinh.
Phương pháp dạy học: Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực vào các bài dạy.
Trao đổi với những giáo viên có nhiều kinh nghiệm để bổ sung góp ý cho các
phương pháp, các hoạt động để tổ chức triển khai được tốt hơn.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành lồng ghép vào các bài dạy trong
chương trình hóa học THPT hoặc tổ chức các chuyên đề, các hoạt động trải nghiệm
cho học sinh về vấn đề sức khỏe.
Phương pháp tổng hợp đánh giá: Trên cơ sở thu thập tài liệu, thông tin từ học sinh,
giáo viên và người dân trên địa bàn chúng tôi tiến hành tổng hợp và đánh giá.

4


B. PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lí luận
Dựa trên nghị quyết 401/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2009 của thủ tướng

chính phủ về phê duyệt chương trình phịng chống bệnh tật học đường trong các cơ
sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Dựa trên quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 2 tháng 10 năm 2021 của chính phủ
về phê duyệt chương trình sức khỏe học đường giai đoạn 2021- 2025 nhằm đảm
bảo chăm sóc tồn diện về thể chất, tinh thần cho trẻ em thông qua việc duy trì,
đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học
sinh trong các cơ sở giáo dục. Trong đó chú ý một số nhóm giải pháp như “ Tuyên
truyền- giáo dục sức khỏe học đường trong trường học”…Với thông điệp “
Trường học an toàn- học sinh khỏe mạnh” kỳ vọng sẽ mang đến những thay đổi
tích cực cho trường học để chăm sóc và ni dưỡng một thế hệ Việt Nam khỏe
mạnh, năng động và trưởng thành.
Dựa vào chương trình giáo dục tổng thể 2018 thực hiện đổi mới chương trình, nội
dung và phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá với mục tiêu giáo dục toàn diện,
5


phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Ngay trong chương trình
Hóa học khi các em mới được tiếp cận ở trung học cở sở đã được học Hóa học có
vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta. Khi học mơn Hóa học, cần
thực hiện các hoạt động như thu thập và tìm kiếm thơng tin, xử lí thơng tin, vận
dụng và ghi nhớ. Học tốt mơn Hóa học là nắm vững và có khả năng vận dụng kiến
thức đã học vào cuộc sống. Nên việc lồng ghép kiến thức thực tế thông qua mơn
Hóa học trong các giờ dạy cho học sinh là vơ cùng cần thiết.
Dựa vào những chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta để thực hiện
công tác giáo dục và bảo vệ sức khỏe cho học sinh trong đó yêu cầu ngành giáo
dục đưa nội dung giáo dục sức khỏe vào chương trình chính khóa của các trường
phổ thông để giáo dục học sinh về nếp sống văn minh, nếp sống vệ sinh, khuyến
khích học sinh tham gia vào các hoạt động giữ gìn sức khỏe cho bản thân và gia
đình mình. Nếu các kiến thức thực tiễn hóa học được sử dụng đúng mục đích sẽ là
nguồn khai thác kiến thức vô cùng phong phú cho học sinh.

Dựa vào các tài liệu, sách giáo khoa, sách giáo viên hóa học…của ba khối 10, 11
và 12.
Dựa vào các khái niệm sức khỏe, giáo dục sức khỏe, giá trị của sức khỏe, những
yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các biện pháp góp phần bảo vệ sức khỏe
a. Khái niệm sức khỏe (WHO): Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất,
tinh thần và xã hội, chứ khơng chỉ là khơng có bệnh hay thương tật.
b. Giáo dục sức khỏe: là quá trình tác động có mục đích , có kế hoạch đến suy
nghĩ và tình cảm của con người, nhằm nâng cao kiến thức, thay đổi thái độ và thực
hành các hành vi lành mạnh để bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho cá nhân, gia đình
và cộng đồng.
c. Giá trị của sức khỏe:
+ Đối với con người:là nền tảng cơ bản của một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc, là cơ
sở quan trọng để mỗi người thực hiện ý tưởng, ước mơ, nguyện vọng của cuộc đời
mình. Sức khỏe chính là chiếc chìa khóa quan trọng nhất mở ra cánh cửa hạnh
phúc cho mỗi người.
+ Đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước: một quốc gia không thể phát
triển nếu người dân khơng có sức khỏe, khơng được học hành với những kiến thức
và kỹ năng cần thiết.
d. Những yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe:
+ Các yếu tố di truyền: Các yếu tố sinh học quyết định cấu trúc cơ thể và các hoạt
động chức năng của cơ thể.
+ Yếu tố môi trường: yếu tố môi trường đã, đang và sẽ tiếp tục đóng vai trị hết sức
quan trọng quyết định tình trạng sức khỏe của bất cứ một cộng đồng nào.
6


Ví dụ: Tình trạng ơ nhiễm khơng khí đang đáng báo động nhất là ở các thành phố
lớn là yếu tố tác động xấu đến sức khỏe. Lượng khí thải độc hại, bụi mịn trong
khơng khí là ngun nhân gây suy yếu đường hơ hấp, viêm phế quản, thậm chí ung
thư phổi.

+ Hệ thống chăm sóc sức khỏe: Chất lượng điều trị và chăm sóc, tình trạng thuốc
men, khả năng tiếp cận với các dịch vụ của người dân, thái độ của cán bộ y tế,
trình độ chun mơn của cán bộ y tế…có ảnh hưởng đáng kể đến trạng thái sức
khỏe của người dân.
+ Yếu tố hành vi và lối sống của con người: Hành vi của con người có liên quan
đến việc tạo ra, bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe hoặc liên quan đến một vấn
đề sức khỏe nhất định. Hành vi và lối sống không lành mạnh được xem là nguyên
nhân dẫn đến bệnh tật, tử vong và các vấn đề sức khỏe khác.
Ví dụ: Người thường xuyên uống rượu bia dễ có nguy cơ mắc các bệnh mãn tính
như viêm loét dạ dày- tá tràng, xơ gan, cao huyết áp, tiểu đường, thậm chí các bệnh
hiểm nghèo như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, ung thư gan.
e. Các phương pháp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe:
+ Trang bị kiến thức:
- Tham gia các chương trình tư vấn sức khỏe
- Thường xuyên tìm hiểu các vấn đề sức khỏe từ sách, phương tiện truyền thơng
(báo, đài, internet, truyền hình)
- Học hỏi kinh nghiệm của những người xung quanh
+ Xây dựng chế độ ăn khoa học, lành mạnh:
- Kiểm soát thực phẩm: Đảm bảo thực phẩm sạch, tránh nhiễm khuẩn, chất bảo
quản, chất kích thích sinh trưởng, chất tăng trọng, chất phụ gia…
- Hạn chế bia rượu, chất kích thích, nước ngọt, nước có gas và đồ cay nóng, các
món nướng, chiên, xào
- Tránh dùng thực phẩm chế biến sẵn vì chứa nhiều muối, đường, chất bảo quản
- Hạn chế ăn mặn, nhiều muối. Đường và muối được coi là hai “ chất trắng” có hại
cho sức khỏe con người nếu chúng ta quá lạm dụng
- Làm phong phú thực phẩm, thực đơn hàng ngày để đảm bảo cung cấp đầy đủ chất
dinh dưỡng, nên có những chế độ ăn khoa học
- Không hút thuốc lá
- Ăn nhiều rau củ quả tươi, các loại hạt


7


+
Uống đủ nước:
- Bổ sung nước thường xuyên, uống từ từ và tường ngụm nhỏ; khơng để cơ thể có
cảm giác “khát” mới uống
- Đảm bảo vệ sinh nguồn nước và dụng cụ đựng nước, uống nước đun sôi để nguội
và trong một ngày là tốt nhất
- Uống một cố nước ấm trước khi đi ngủ sẽ có lợi cho sự tuần hoàn mạch máu và
một cốc nước ấm sau khi ngủ dậy sẽ giúp thanh lọc cơ thể, tốt cho lưu thơng máu
và hệ tiêu hóa.
- Hạn chế tối đa các loại nước ngọt có đường và có gas

8


+
khoa học:

Vận động

- Chon hình thức tập luyên phù hợp với sở thích, tuổi tác, nghề nghiệp, thời gian và
điều kiện sức khỏe.
- Tập vừa sức, phải luôn cảm thấy thoải mái, vui vẻ, khỏe khoắn với cách vận động
của mình
- Phải kiên trì và đều đặn. Tốt nhất là dành 30 phút mỗi ngày để tập luyện

+ Giảm stess:
9



- Vận động thường xuyên, kết hợp với ngủ đủ giấc và ăn uống lành mạnh
- Gần gũi với môi trương thiên nhiên, tham gia các hoạt động ngoài trời, các hoạt
động tập thể
- Suy nghĩ tích cực: chấp nhận bản thân mình, khơng cầu tồn, dành thời gian cho
bản thân để thực hiện các sở thích, nghỉ ngơi, giải trí…
+ Bảo vệ mơi trường sống xung quanh:
- Sử dụng các nguồn năng lượng sạch, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá
nhân, tắt đèn và các thiết bị điện khơng cần thiết khi khơng có trong phịng
- Khơng hút thuốc lá
- Hạn chế sử dụng đồ nhựa, túi nilon mà sử dụng các túi tái chế thân thiện với mơi
trường, các đồ có chất liệu từ thiên nhiên
- Trồng nhiều cây xanh, không xả rác bừa bãi, cần phân loại rác trước khi thải ra
môi trường, luôn vệ sinh nơi ở sạch sẽ, xử lý ô nhiễm nước…

2. Cơ sở thực tiễn
Dựa vào tình hình thực tế khi thấy học sinh ngày càng không để ý đến sức khỏe
của bản thân. Các em ăn uống các đồ ăn nhanh rất nhiều, sử dụng rượu bia, thuốc
lá ngày một nhiều, thiếu ý thức bảo vệ môi trường và sức khỏe khi xả rác bừa bãi,
sử dụng các hóa chất khơng có lợi cho sức khỏe. Vì vậy, việc tích hợp các kiến
thức có nội dung về bảo vệ sức khỏe cho các em trong chương trình dạy học nhằm
giúp các em có cái nhìn đúng đắn với cách sống và có thói quen vận dụng các kiến
thức này vào phục vụ đời sống hàng ngày của bản thân.

10


Dựa vào tình hình thực tiễn các trường THPT và các địa phương. Nhiều trường
học, không phải trường học nào cũng đầy đủ cơ sở vật chất để giáo viên thực hiện

các phương pháp giáo dục mới vào chương trình dạy học. Cùng với đó, khơng
nhiều giáo viên chú trọng việc lồng ghép kiến thức thực tế vào bài dạy. Mặt khác,
khơng phải kiến thức nào giáo viên cũng có thể lồng ghép vào bài học được mà
giáo viên phải nghiên cứu kĩ, có chun mơn mới nhuần nhuyễn lồng ghép khi dạy
học
Dựa vào việc học sinh ngày càng không có nhiều hứng thú với mơn hóa học.
Nhiều học sinh đã đặt ra câu hỏi: “ Học Hóa để làm gì vậy thầy (cơ)”. Nhất là
nhiều học sinh khơng chọn tổ hợp tự nhiên, các em rất hờ hững với mơn Hóa mà
khơng biết được rằng học mơn này khơng chỉ để thi mà nó cịn giúp các em biết rất
nhiều thứ quan trọng để vận dụng vào trong cuộc sống. Và nhất là các em không
nắm rõ được các chất gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các em mà hằng ngày các
em đang sử dụng. Với cách dạy học mới này sẽ giúp các em tò mò, hiếu kì và ham
học hơn nhiều và từ đó mơn hóa sẽ trở nên hấp dẫn hơn nhiều trong mắt học sinh.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ
1. Thực trạng vấn đề
Vấn đề giáo dục, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, hình thành kĩ năng sống khoa học
và lành mạnh cho học sinh là vấn đề rất quan trọng. Bên cạnh nắm bắt kiến thức
khoa học cơ bản thì cần biết vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống để giảm thiểu
các bệnh tật nguy hiểm, hiểu biết các bệnh tật để phòng ngừa các biến chứng…
Trong thực tế, học sinh thiếu hiểu biết chính xác về nguyên nhân và tác hại của
các loại bệnh tật. Ở các nhà trường các vấn đề chăm sóc và bảo vệ sức khỏe đã
được đưa vào chương trình dạy học tuy nhiên vẫn cịn chung chung chưa cụ thể.
Nên khi chúng tôi đề cập đến đề tài giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe này cho học
sinh thì thấy các em rất hào hứng nhưng khi hỏi cụ thể thì nhiều em khơng có
nhiều kiến thức thực tiễn và kỹ năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn chưa
cao. Chúng tôi đã tiến hành lấy phiếu thăm dò từ các học sinh .
Phiếu số 1: Đánh dấu X vào ô lựa chọn của các em
Câu hỏi




Ít

Rất Hầu
ít
như
khơng

Có nhiều giờ Hóa học gây hứng thú học tập cho
các em không?
Vấn đề lồng ghép bảo vệ sức khỏe vào bài học có
hấp dẫn các em khơng?
Các em có đủ kiến thức, kỹ năng để chăm sóc và
bảo vệ sức khỏe bản thân khơng?
11


Có nhiều mơn học giáo viên tập trung giáo dục ý
thức bảo vệ sức khỏe cho các em?
Có nhiều giáo viên Hóa học quan tâm, lưu ý học
sinh khi tiếp cận hằng ngày với những hóa chất
hóa học?
Phiếu số 2: Đánh dấu X vào những việc em đã làm được trong thời gian qua
1. Tập thể dục hằng ngày
2. Vệ sinh cá nhân sạch sẽ
3. Ăn uống vệ sinh, phù hợp, đảm bảo sức khỏe
4. Có chế độ ngủ, nghỉ hợp lý
5. Phân bổ thời gian hợp lý cho học tập, lao động giúp gia đình, rèn
luyện sức khỏe và vui chơi giải trí
6. Lạc quan, suy nghĩ tích cực

Sau đây là số liệu điều tra đầu năm học 2021- 2022 với 240 học sinh tại 6 lớp của
ba khối gồm 10H, 11B, 11H, 12B, 12E, 12I khi chưa áp dụng các phương pháp của
đề tài này vào giảng dạy
Phiếu số 1: Đánh dấu X vào ô lựa chọn của các em
Câu hỏi



Ít

Rất ít

Hầu
như
khơng

Có nhiều giờ Hóa học gây hứng thú học 16,67
tập cho các em không?
%

20,83
%

41,67
%

20,83%

Vấn đề lồng ghép bảo vệ sức khỏe vào bài 50,00
học có hấp dẫn các em khơng?

%

20,83
%

16,67
%

12,50%

Các em có đủ kiến thức, kỹ năng để chăm 31,25
sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân khơng?
%

35,58
%

17,50
%

16.67%

Có nhiều mơn học giáo viên tập trung 26,25
giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho các %
em?

22,50
%

37,50

%

13,75%

Có nhiều giáo viên Hóa học quan tâm, lưu 28,75
ý học sinh khi tiếp cận hằng ngày với %
những hóa chất hóa học?

30,42
%

35,83
%

5,00%

Phiếu số 2: Đánh dấu X vào những việc em đã làm được trong thời gian qua
1. Tập thể dục hằng ngày

125/24

52,08%
12


0
2. Vệ sinh cá nhân sạch sẽ

134/24
0


55,83%

3. Ăn uống vệ sinh, phù hợp, đảm bảo sức khỏe

89/240

37,08%

4. Có chế độ ngủ, nghỉ hợp lý

76/240

31,67%

5. Phân bổ thời gian hợp lý cho học tập, lao động giúp gia 64/240
đình, rèn luyện sức khỏe và vui chơi giải trí

26,67%

6. Lạc quan, suy nghĩ tích cực

34,17%

82/240

Qua khảo sát thấy rất nhiều học sinh rất có hứng thú, tị mị và mong muốn được
đưa đề tài liên quan đến cuộc sống trong đó có vấn đề sức khỏe vào trong chương
trình học. Tuy nhiên, qua đây cũng thấy được mức độ hiểu biết của các em về vấn
đề này cịn hạn hẹp, chưa có nhiều kiến thức thực tế, còn mơ hồ khi được hỏi tới,

cịn nhiều em chưa có một chế độ ăn, ngủ, nghỉ khoa học. Vì vậy, chúng tơi đã trăn
trở và tìm ra các giảo pháp để lồng vào chương trình học để học sinh có cái nhìn
đúng đắn về việc bảo vệ sức khỏe thông qua thay đổi lối sống hằng ngày và từ đó
các em u thích mơn hóa học hơn.
2. Phân tích thực trạng
2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm và tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường. Cùng với đó có
sự phối hợp nhiệt tình của các giáo viên trong nhà trường, sự giúp đỡ ủng hộ nhiệt
tình của phụ huynh và đặc biệt là sự phối hợp của các em học sinh trong trường.
Việc thay đổi phương pháp dạy học có tích hợp các vấn đề bảo vệ sức khỏe cho
học sinh thông qua dạy học Hóa học đang là vấn đề được quan tâm hiện nay. Nó
giúp cho các em được trải nghiệm nhiều hơn, được hoạt động nhiều hơn và nhất là
giúp cho các em có thêm nhiều kiến thức thực tế và có hứng thú hơn đối với việc
học.
Nhiều thơng tin về các loại bệnh đã được phổ biến rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng như báo, đài, ti vi, internet…Công nghệ thông tin ngày càng
phát triển nên học sinh có thể dễ dàng tìm kiếm được nhiều thơng tin. Bên cạnh đó,
rất nhiều học sinh có tài năng và năng khiếu như vẽ tranh, đóng kịch, làm video,
viết kịch bản….nên giáo viên có thể giao nhiều nhiệm vụ cho các em để các em
phát huy được các tài năng của mình.
Mơn Hóa học có rất nhiều các kiến thức, các vấn đề có liên quan đến vấn đề giáo
dục sức khỏe cho học sinh do đó với những giáo viên tâm huyết có thể dễ dàng
lồng ghép đưa vào chương trình dạy học một cách linh hoạt, phù hợp để học sinh
nắm thêm được nhiều kiến thức cũng như làm cho giờ học Hóa bớt nhàm chán,
khơ khan và kích thích hứng thú học của học sinh.
13


Học sinh của trường chủ yếu là con nông dân nên khi giáo viên đưa đề tài này cho
các em thì các em rất có hứng thú. Đồng thời với đó, các em cũng đã nhận thức

được vai trị của sức khỏe đối với bản thân, gia đình khi mà xung quanh các em có
biết bao cá nhân, gia đình bị ảnh hưởng lớn khi bị bệnh nhất là với một số căn bệnh
nguy hiểm.
2.2. Khó khăn
Có nhiều giáo viên có chun mơn nhưng khả năng lồng ghép các kiến thức thực
tế còn chưa cao, chưa thật sự hiểu sâu về các loại bệnh nên việc tích hợp các vấn
đề giáo dục sức khỏe vào bài học còn chưa nhuần nhuyễn, chưa đồng bộ. Điều này
dẫn đến việc nhiều giáo viên còn gặp lúng túng trong việc phối hợp các hoạt động
nên chất lượng và hiệu quả chưa cao.
Thời gian dành cho một tiết học cịn ít trong khi đó các kiến thức trong sách giáo
khoa cịn nặng về lí thuyết nên chưa đủ thời gian để giáo viên lồng ghép các kiến
thức thực tế liên quan.
Kiến thức về giáo dục sức khỏe cho học sinh liên quan đến các hóa chất cịn ít
được đề cập đến trong nội dung dạy học của các mơn học trong đó có mơn Hóa
học.
Vùng trường đóng là vùng nơng thơn cịn nhiều khó khăn nên vấn đề sức khỏe
nhiều khi chưa được quan tâm một cách đúng đắn.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng y tế còn nhiều thiếu thốn.
Việc triển khai các chương trình hoạt động ngoại khóa, giao lưu, tun truyền đến
các em học sinh và phụ huynh trong nhà trường chưa được thường xuyên.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP NHẰM GIÁO DỤC CHO HỌC SINH VỀ Ý
THỨC BẢO VỆ SỨC KHỎE VÀ VẤN ĐỀ ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE TỪ
CÁC CHẤT HÓA HỌC HIỆN NAY
1. Các phương pháp nhằm kích thích hứng thú học tập và giáo dục cho học
sinh về ý thức bảo vệ sức khỏe.
Để triển khai đề tài này tôi đã lựa chọn một số phương pháp giảng dạy để lồng
ghép các vấn đề có liên quan đến vấn đề giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ sức
khỏe và kích thích hứng thú học cho học sinh. Qua đó để học sinh biết cách tự
chăm sóc sức khỏe bản thân và nhất là làm sao để các em có thể trở thành những
tuyên truyền viên để lan tỏa ý thức bảo vệ sức khỏe đến tất cả những người xung

quanh các em. Dưới đây là một số phương pháp mà trong những năm học qua
chúng tôi đã áp dụng trong quá trình giảng dạy:
+ Phương pháp dạy học thơng qua các tình huống: Khi dạy học những bài học có
các chất hóa học co ảnh hưởng đến sức khỏe mà các em thường tiếp xúc, ăn phải
nhưng không biết chúng tôi sẽ đưa cho học sinh một số tình huống để nhằm giáo
dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho các em.
14


+ Phương pháp dạy học thơng qua hình thức đóng vai: Khi dạy xong một bài, một
chương hay ở một số tiết ơn tập giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh chuẩn
bị trước sau đó tiến hành đóng vai.
+ Phương pháp dạy học thơng qua các dự án: Giáo viên đưa các dự án có vấn đề
giáo dục sức khỏe cho các nhóm học sinh với các câu hỏi đề xuất để học sinh thảo
luận, tìm hiểu, hoàn thiện và báo cáo trước lớp.
+ Phương pháp dạy học thông qua các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoại
khóa cho học sinh: Kết hợp cùng các tổ chức trong nhà trường tổ chức cho học
sinh tham gia một số hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm để phổ biến các vấn đề sức
khỏe cho các em.
+ Phương pháp truyền thông giáo dục sức khỏe: Xây dựng ban truyền thông giáo
dục sức khỏe trong trường với nhiều hoạt động ý nghĩa.
+ Phương pháp giáo dục thông qua các câu lạc bộ sức khỏe: Câu lạc bộ sức khỏe
là nơi trao đổi, thảo luận và phát hiện được nhiều tài năng của học sinh.
2. Vấn đề ảnh hưởng sức khỏe từ các chất hóa học hiện nay
Vai trị của các chất hóa học là tương đối to lớn và đã được khẳng định với các
ngành như nơng nghiệp, cơng nghiệp. Nhìn chung, các chất hóa học nếu được sử
dụng hợp lí, đúng mục đích, đúng loại, đúng liều lượng thì có những tác động to
lớn đối với cây trồng và một số ngành. Tuy nhiên, các chất hóa học lại hầu như đều
độc hại và gây ảnh hưởng rất lớn đối với sức khỏe của con người. Nhất là nhiều
người dân vì lợi nhuận đã khơng ngần ngại sử dụng các hóa chất độc hại cho vào

trong các loại thực phẩm…
2.1. Ảnh hưởng của phân bón hóa học và chất kích thích sinh trưởng
Phân bón hóa học và chất kích thích sinh trưởng ở thực vật có tác dụng rất kỳ
diệu giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển theo ý muốn con người. Tuy nhiên,
chúng lại ảnh hưởng rất lớn đên sức khỏe con người. Khi dùng những nơng phẩm
có chứa các chất này lâu ngày sẽ tích tụ gây rối loạn và ung thư. Nếu lượng dư
thừa quá cao sẽ dẫn đến ngộ độc thực phẩm nặng sẽ có thể gây ra tử vong.
2.2. Ảnh hưởng của các chất bảo quản thực phẩm
- Chất bảo quản thực phẩm là các hóa chất tự nhiên hay nhân tạo được thêm vào
thực phẩm để ngăn ngừa hoặc làm chậm lại sự thối rữa, hư hỏng gây ra bởi sự phát
triển của các vi sinh vật hay do thay đổi không mong muốn về mặt hóa học giúp
bảo quản thực phẩm lâu hơn và có màu sắc bắt mắt hơn.
- Ảnh hưởng: Khi sử dụng chất bảo quản thường xuyên trong một thời gian dài sẽ
làm suy yếu các mô tim, gây ra các bệnh hen suyễn, viêm phế quản. Trong các chất
bảo quản có chứa BHA, BHT. Đây là chất được sử dụng khá nhiều trong các loại
thực phẩm trên toàn Thế Giới. Chất này có thể gây ung thư, dị ứng hô hấp, là chất
độc gây ảnh hưởng tới gan và hệ thần kinh. Ngồi ra, trong đó cịn có Sodium
15


benzoat có thể gây nên một số phản ứng phụ như dị ứng, làm hạ huyết áp, gây ra
chứng tiêu chảy, đau bụng...
2.3. Ảnh hưởng của các chất gây nghiện, chất kích thích
Chất kích thích thần kinh nói chung là bất kỳ chất nào khi hấp thụ vào cơ thể của
một người có thể làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể theo hướng tạo ra
sự phụ thuộc của cơ thể với chất đó hoặc cảm giác thèm thuồng, nghiện ở các mức
độ khác nhau. Khi sử dụng các chất này sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe
như:
+ Thay đổi nhịp tim, huyết áp, giãn đồng tử, đổ mồ hơi, ớn lạnh, nơn ói.
+ Tăng hoạt động, nhận xét sai lệch, dễ bị kích động.

+ Lạm dụng kéo dài sẽ thay đổi hành vi: hung hăng, liều lĩnh, nóng giận, nghi
ngờ.
Trường hợp nặng bị loạn thần, hoang tưởng kịch phát
+ Ngừng thuốc sau một thời gian sử dụng với liều cao sẽ bị hội chứng cai: cơ thể
mệt mỏi, ủ rũ, mất ngủ, có thể dẫn đến mê sảng.
Có thể xuất hiện rối loạn tâm thần kích thích, hoang tưởng và ý tưởng tự tử. Có
thể xuất hiện những bệnh lý như rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp, tăng thân nhiệt
và có thể dẫn đến tiêu cơ vân, đột quỵ, ngừng tim hoặc co giật và thậm chí có thể
dẫn đến tử vong.
2.4. Ảnh hưởng của các hợp chất hóa học khác
Tiếp xúc với các chất Hóa học khác nhau xảy ra hàng ngày và thơng qua nhiều
cách khác nhau như hít phải, tiếp xúc qua da, qua ăn uống…Trong những hóa chất
này có nhiều hóa chất vơ hại nhưng cũng có rất nhiều hóa chất là mối đe dọa với
sức khỏe con người và mơi trường.
IV. ÁP DỤNG VÀO DẠY HỌC
Giữ gìn và nâng cao sức khỏe của học sinh là một vấn đề lớn phải có kế hoạch
giải quyết tồn diện và trong một thời gian lâu dài. Xã hội chúng ta đang ngày càng
phát triển thì nhiệm vụ giữ gìn và nâng cao sức khỏe cho học sinh là một vấn đề
hết sức quan trọng, đòi hỏi sự chung tay của nhà trường, gia đình và xã hội. Tuy
nhiên, ở một số trường học chưa thực sự đầu tư cơ sở vật chất, cũng như giáo dục
cho học sinh nhiều về việc bảo vệ sức khỏe bản thân. Là những giáo viên lại đảm
nhận mơn Hóa học ở vùng tương đối khó khăn nên chúng tôi luôn trăn trở làm sao
phải giáo dục cho học sinh có kiến thức, ý thức cở bản để bảo vệ sức khỏe bản thân
từ đó lơi cuốn được học sinh hứng thú học tập hơn nhất là với mơn hóa học.
Dưới đây là một số phương pháp chúng tôi đã và đang áp dụng :
1. Phương pháp thứ nhất: Sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực.
16


Trong thiết kế các tiết dạy nhất là những tiết dạy có nội dung liên quan đến vấn đề

giáo dục sức khỏe cho học sinh chúng tôi sẽ nghiên cứu kĩ các thông tin, cập nhật
các kiến thức về bệnh tật có liên quan để lồng ghép vào bài học để tiết học sinh
động hơn bằng cách sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong các tiết
dạy hóa học có liên quan đến vấn đề như phương pháp dạy học nhóm, phương
pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học thơng qua các hình ảnh trực quan,
phương pháp đóng vai, phương pháp trị chơi, phương pháp dạy học theo dự án
làm sao phải lấy học sinh làm trung tâm để các em phát huy các năng lực cá nhân
và lôi cuốn được nhiều em tham gia.
Yêu cầu:
- Cập nhật những tin tức mới, ít người quan tâm có liên quan đến bài học mà ảnh
hưởng đến sức khỏe khi mà những hóa chất được sử dụng tràn lan khơng kiểm sốt
được.
- Giáo viên phải thường xun theo dõi thơng tin mới qua đài truyền hình, mạng
internet, báo đài…để có được kiến thức sâu rộng, chính xác, khoa học.
- Giáo viên phải lọc ra những nội dung, kiến thức phù hợp với từng bài học, đặc
biệt chú ý mặt trái của việc sử dụng không đúng cách hoặc lạm dụng chất hóa học
nhằm đem lại lợi ích cho người sản xuất mà ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử
dụng.
- Tiến hành lồng ghép nhuần nhuyễn các nội dung thích hợp vào bài học thơng qua
nhiều phương pháp dạy học khác nhau để kích thích hứng thú cho học sinh nhưng
vẫn đảm bảo nội dung trọng tâm không làm lệch đi mục tiêu bài dạy.
1.1. Phương pháp dạy học tình huống
Mục đích: Làm tăng hứng thú học tập, phát huy năng lực tư duy của học sinh và
gắn kiến thức lí thuyết với thực tiễn làm cho các em có động cơ học tập đúng đắn
và đạt hiệu quả cao.
Yêu cầu: Tìm được các tình huống phù hợp nội dung, mục tiêu bài học, sát với
thực tế để tạo hứng thú và có tác dụng giáo dục ý thức về sức khỏe cho học sinh.
Hình thức của tình huống đa dạng.
Ví dụ 1: Khi day phần iot ở hóa học 10 giáo viên đưa ra tình huống:
Ngày nay lượng người mắc các bệnh lý về tuyến giáp ngày càng nhiều nhất là đối

với phụ nữ. Nguyên nhân phổ biến là do đâu? Chúng ta cần làm gì để phịng các
bệnh về tuyến giáp?
Trả lời: Có nhiều ngun nhân gây ra các bệnh lý về tuyến giáp trong đó nguyên
nhân phổ biến nhất gây nên tình trạng rối loạn chuyển hóa tuyến giáp là thiếu iode.
Ở phụ nữ do hormone của nữ kích thích hình thành u bướu tuyến giáp mạnh hơn so
với hormone nam nên tỷ lệ mắc u tuyến giáp ở phụ nữ cao gấp 5 lần so với nam
giới cùng độ tuổi.
17


- Để phòng các bệnh về tuyến giáp chúng ta cần chú ý: Ăn uống đúng cách khơng
để tình trạng thiếu hoặc dư thừa iode trong khẩu phần ăn hằng ngày. Ăn các thực
phẩm như hải sản ( tôm, cua, rong biển…), bổ sung vitamin A, ăn nhiều trái cây
(đu dủ, xoài, cam quýt…), ăn nhiều thực phẩm chứa magie như rau có lá màu xanh
( mồng tơi, diếp cá…) Bên cạnh đó cần có chế độ tập luyện thể dục khoa học.
Ví dụ 2: Khi dạy bài Lưu huỳnh ở hóa học 10 giáo viên đưa ra tình huống
Trong đời sống để bảo quản thực phẩm của mình người ta lợi dụng tính chất diệt
nấm mốc mà xơng lưu huỳnh vào măng khô, thuốc đông y, đũa tre, khô các loại…
một cách công khai. Theo các em làm như thế có đúng khơng?Tại sao?
Trả lời: Sai. Vì lưu huỳnh không được bộ y tế cho phép bảo quản thực phẩm, sử
dụng lưu huỳnh bừa bãi và quá mức cho phép sẽ gây suy thận, bệnh phổi, ảnh
hưởng đến sự phát triển não…
Ví dụ 3: Khi dạy về muối ở bài axit- bazơ- muối hóa học 11 giáo viên nêu câu
hỏi:
Điều gì sẽ xảy ra nếu chúng ta ăn quá nhiều thực phẩm chứa muối trong thời gian
dài? Đưa ra những giải pháp để có chế độ ăn uống khoa học hạn chế lượng muối
nạp vào cơ thể ?
Trả lời: Ăn quá mặn trong thời gian dài sẽ gây nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe như
bênh cao huyết áp, đột quỵ, làm hại thận, các bệnh đau dạ dày…
Để có một sức khỏe tốt chúng ta cần có một chế độ ăn uống khoa học hạn chế

lượng muối nạp vào cơ thể như ưu tiên những thực phẩm tươi, hạn chế sử dụng các
đồ ăn nhanh, các loại đồ muối. Trong chế biến hạn chế các món chiên, xào, kho…
mà ưu tiên các món như hấp, luộc, hạn chế những gia vị mặn và khơng tốt khi cho
vào thức ăn.
Ví dụ 4: Khi dạy về nitơ hóa học 11 đưa ra tình huống:
Cơ quan quốc tế nghiên cứu ung thư của WHO cảnh báo các loại thịt xơng khói,
giăm bơng, xúc xích…là mối đe dọa ung thư lớn nhất cho sức khỏe con người,
ngang với các tác nhân khác như amiang, asen, thuốc lá…Em hãy cho biết nguyên
nhân tại sao? Từ đó rút ra được bài học gì cho bản thân?
Trả lời: Nguyên nhân dẫn tới việc này là do các loại thực phẩm chế biến đó sử
dụng một số chất phụ gia và chất bảo quản có khả năng gây ung thư. Một trong số
đó là natri nitrit ( muối diêm), chất này vốn có tác dụng làm cho thịt có màu hồngđỏ và ngăn chặn sự phát triển của một số loại vi khuẩn gây ngộ độc. Nhưng bên
cạnh đó, natri nitrit có thể tác dụng với các amin tồn tại tự nhiên trong thực phẩm
tạo thành chất có khả năng gây ung thư rất mạnh. Qua đây chúng ta thấy cần hạn
chế ăn các loại đồ ăn nhanh không rõ nguồn gốc.
18


Ví dụ 5: Khi dạy bài phân bón hóa học ở hóa học 11 giáo viên đưa ra tình
huống:
Nhà cơ Hà có một luống rau gần đến thời kì thu hoạch. Một hơm Nga thấy cơ Hà
bón đạm cho rau để cho rau xanh tươi hơn. Tuy nhiên, được 4 ngày sau Nga lại
thấy cô hái rau đưa ra chợ bán. Nga liền hỏi sao cơ mới bón đạm cho cây được
mấy ngày đã đem bán. Cơ Hà liền nói cơ chỉ bón đạm cho cây chứ có dùng thuốc
gì đâu mà sợ cháu. Nếu gặp tình huống này em sẽ làm như thế nào? Khi sử dụng
các loại phân bón hóa học chúng ta cần lưu ý gì?
Trả lời: Chúng ta nên khuyên cô Hà dừng việc bán rau lại vì những loại phân bón
hóa học này khi mới bón thì cây hấp thụ chưa chuyển hóa hết nên cịn dư lượng
nitrat tích lũy nhiều trong rau nên người sử dụng ăn vào sẽ ảnh hưởng đến gan,
thận và dùng lâu ngày có thể sẽ dẫn đến ung thư.

Khi sử dụng các loại phân bón hóa học cho rau cũng như các loại cây trồng chúng
ta cần chú ý dùng lượng vừa đủ, và phải để từ 7-> 10 ngày trở đi mới đưa vào sử
dụng.
Ví dụ 6: Khi dạy bài phân bón hóa học – hóa học 11giáo viên đặt câu hỏi:
Việc sử dụng phân urê để bảo quản thịt cá tươi lâu là phương pháp được sử dụng
phổ biến hiện nay. Em hãy cho biết việc làm này có đúng khơng? Nó ảnh hưởng
như thế nào đến sức khỏe con người?
Trả lời: Việc làm này là không nên vì khi ăn các loại thịt cá có chứa dư lượng phân
urê, người ăn có thể bị ngộ độc cấp tính với các triệu chứng đau bụng dữ dội, buồn
nơn, tiêu chảy nhiều lần…rất nguy hiểm. Cịn nếu ăn phải thường xuyên về lâu dài
sẽ bị ngộ độc mãn tính với các triệu chứng như đau đầu, nhức mỏi cơ thể, giảm trí
nhớ, mất ngủ kéo dài…
Ví dụ 7: Khi dạy phần ankin hóa học 11 giáo viên đưa ra tình huống sau:
Để khiến một số loại trái cây như xồi, chuối…chín đều, vàng, đẹp các tiểu thương
thường sử dụng phương thức truyền thống là ủ bằng đất đèn. Theo các em cách
làm này có an tồn khơng? Chúng ta cần lưu ý gì khi làm chín trái cây hoặc lựa
mua các loại trái cây?
Trả lời: Cách làm này khơng an tồn, tiềm ẩn nhiều nguy cơ ảnh hưởng sức khỏe
và sự an toàn của người sử dụng do các tạp chất trong đất đèn khi ủ có thể sản sinh
ra photphin (PH3) và các hợp chất chứa asen (thạch tím) đều là những chất rất độc.
Khi gặp nước đất đèn có mùi hơi khó chịu, dễ gây cháy nổ và gây ảnh hưởng đến
sức khỏe con người: ảnh hưởng hệ thần kinh, đau đầu, chóng mặt…nên nhiều nước
đã cấm sử dụng.

19


Để trái cây nhanh chín chúng ta nên cho quả xanh để lẫn cùng quả chín hoặc ủ với
một số lá già thì quả chín và lá già sẽ sản sinh etylen tự nhiên giúp quả xanh nhanh
chín. Khi lựa chọn trái cây chúng ta nên chọn những quả có màu chín tự nhiên,

khơng đều giữa các quả.
Ví dụ 8: Khi dạy phần một số hidrocacbon thơm- phần stiren hóa học 11 giáo
viên đưa ra tình huống:
Trong cuộc sống hằng ngày rất nhiều gia đình sử dụng các sản phẩm từ nhựa, các
loại hộp xốp để đựng thức ăn. Theo em làm như thế có ảnh hưởng gì đến sức khỏe
của chúng ta khơng? Để đảm bảo an tồn thì chúng ta nên sử dụng như thế nào?
Trả lời: Các polistiren có trong các sản phẩm này chỉ bền ở nhiệt độ 70 đến 80 0C
nên việc sử dụng những vật liệu này chứa những đồ ăn nóng thì sẽ giải phóng ra
các phân tử monostiren gây tổn hại cho gan…Để đảm bảo an tồn chúng ta cần chú
ý khơng dùng hộp xốp, chai nhựa, hộp nhựa đựng các thức ăn nóng, thực phẩm
mới chiên rán dầu mỡ…
Ví dụ 9: Khi dạy bài ancol hóa học 11 giáo viên đưa ra tình huống:
Sau học ancol em hãy cho biết các tác hại khi sử dụng nhiều ancol? Em hãy tìm
hiểu ở địa phương em đã có những tác hại nào khi sử dụng quá nhiều ancol?
Trả lời: Lạm dụng rượu bia có thể ảnh hưởng đến gan , ảnh hưởng đến não bộ, tim
mạch, gây tác hại đến thận, dạ dày, làm tổn thương đến tuyến tụy, gây tiểu đường.
Học sinh nêu các tác hại của ancol ở địa phương. Sau khi học sinh đưa ra những
tác hại chúng tôi nhận thấy các em đã tìm hiểu và liên hệ tốt, đã đưa ra đầy đủ
những tác hại của việc sử dụng ancol.
Ví dụ 10: Khi dạy bài ancol hóa học 11 giáo viên đưa ra vấn đề:
Em có biết một số loại rượu sau khi uống đau đầu, buồn nơn, chóng mặt có thể dẫn
đến tử vong? Em hãy cho biết nguyên nhân tại sao?
Trả lời: Đó là rượu có pha chế thêm phẩm màu hoặc metanol, đây là một chất siêu
độc và siêu mạnh với cơ thể. Metanol được pha chế vào rượu để làm giảm giá
thành, tăng dung tích rượu và là chất cực độc khi uống vào cơ thể như gan, thận, hệ
thần kinh trung ương, hệ thần kinh thị giác, gây suy cấp thận, viêm gan, mờ mắt
dẫn đến mù lịa, hơn mê, co giật, tụt huyết áp và tử vong nhanh chóng.
Ví dụ 11: Khi dạy bài andehit trong chương trình hóa học 11 giáo viên đưa ra
tìnhhuống
Để chống nấm mốc cho quần áo mới, người ta thường tẩm fomon vào và thậm chí

nhiều cơ sở sản xuất bún còn cho cả vào trong bún để bún được bảo quản lâu hơn.
Theo em hành vi này như thế nào? Qua đây em rút ra được bài học gì để bảo vệ
sức khỏe bản thân cũng như những người xung quanh?
20


Trả lời: Chúng ta cần lên án những hành vi nguy hiểm này vì nếu sử dụng các thực
phẩm nhiễm fomon, người ăn sẽ bị nôn mửa ra máu, đi ngồi mất nước, đi tiểu ra
máu và có khả năng dẫn đến ung thư. Qua đây chúng ta cần chú ý với quần áo mới
mua về chúng ta nên giặt giũ cẩn thận trước khi mặc. Còn với bún cần biết cách
phân biệt bún sạch là sợi bún hơi nát, màu trắng đục hoặc tối màu, có hương vị
chua tự nhiên và rất dễ bị ôi thiu. Cần chú ý lựa chọn cẩn thận các nguồn thực
phẩm sạch khi nấu ăn cho gia đình, hạn chế các đồ ăn chế biến sẵn, đồ ăn khơng có
lợi cho sức khỏe.
Ví dụ 12: Dạy bài chất béo hóa học 12 giáo viên đưa ra câu hỏi
Theo các em chúng ta có nên ăn những đồ ăn dùng dầu mỡ chiên rán nhiều lần? Ở
gia đình các em khi dùng dầu mỡ chiên rán cần lưu ý những gì?
Gợi ý: Chúng ta khơng nên ăn các loại đồ ăn nhanh nhất là những đồ ăn dùng dầu
mỡ đã qua chiên rán nhiều lần để chiên rán. Vì dầu ăn, mỡ khi chiên rán ở nhiệt độ
cao (thường trên 180 độ C) sẽ xảy ra các phản ứng hóa học, sinh ra các chất
aldehyt, chất ơxy hóa... đều là những chất rất có hại cho sức khỏe.
Dầu, mỡ nấu ở nhiệt độ cao nhiều lần còn làm cho các vitamin tan trong dầu như
vitamin A, E bị phá hủy, làm giảm giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
Ở gia đình nếu cần chiên rán chúng ta chỉ dùng một lượng dầu vừa phải đủ để nấu.
Dầu mỡ sau khi chiên rán không nên dùng lại. Để có một sức khỏe tốt chúng ta nên
hạn chế ăn đồ ăn chiên rán.
Ví dụ 13: Khi dạy về đường glucozơ trong hóa học 12 giáo viên đưa ra câu hỏi
Vì sao khi vận động nhiều thấy mệt hay khi bị đói lả do hạ đường huyết người ta
thường cho uống nước đường thay vì ăn các loại thức ăn khác? Chúng ta cần lưu ý
gì khi sử dụng đường trong bữa ăn hằng ngày?

Trả lời: Vì đường cung cấp được trực tiếp năng lượng cho cơ thể. Với những người
bị mệt, người ốm người ta cịn có thể truyền đường glucozo vào cở thể cho nhanh
khỏe.
Ví dụ 14: Khi dạy phần xenlulozơ trong chương trình hóa học 12 viên đặt câu
hỏi:
Tại sao ở người khơng tiêu hóa được xenlulozơ như một số động vật khác nhưng
chúng ta lại cần phải ăn rau xanh hằng ngày? Ngày nay khi chọn mua các loại rau
chúng ta cần chú ý điều gì?
Trả lời: Do trong rau xanh chứa nhiều vitamin và các khống chất cần thiết cho cơ
thể. Xenlulozơ có tác dụng thúc đẩy nhu động ruột tăng khả năng tiêu hóa thức ăn.
Ngày nay, nhiều người dân để thu được lợi nhuận đã sử dụng nhiều chất kích thích
tăng trưởng cho rau nên cần biết cách chọn lựa các loại rau nguồn gốc rõ ràng nếu
không sẽ lại gây ảnh hưởng đến sức khỏe của mình.
21


Ví dụ 15: Khi dạy về protein ở hóa học 12 giáo viên đặt ra câu hỏi:
Cho biết vai trò của protein đối với cơ thể con người? Em hãy cho biết nguyên
nhân dẫn đến bệnh gout? Các tác hại của bệnh gout? Chúng ta cần làm gì để phịng
ngừa bệnh gout và có một sức khỏe tốt?
Trả lời: Chế độ ăn có hàm lượng protein có thể mang lại nhiều lợi ích cho cơ thể,
giúp tăng cường sự phát triển cơ bắp trong thời gian tập luyện, thi đấu thể thao,
giúp hỗ trợ hệ xương và quá trình sản sinh hormone trong cở thể…Nhưng nếu dư
thừa sẽ gây nhiều hệ lụy cho sức khỏe như tăng tình trạng viêm nhiễm và đau
khớp, tăng nguy cơ mắc gout,thiếu hụt canxi và vitamin D.
Bệnh gout là bệnh do rối loạn chuyển hóa nhân protein trong thận, khiến thận
khơng thể lọc axit uric từ trong máu. Khi nồng độ axit này quá cao những tinh thể
nhỏ sẽ được hình thành tập trung lại ở khớp gây viêm, sưng và đau đớn.
Nguyên nhân là do chế độ ăn quá nhiều đạm và hải sải, uống nhiều bia trong thời
gian dài, béo phì, ăn mặn…

Để phịng ngừa chúng ta cần thay đổi thói quen sinh hoạt: tập thể dục hằng ngày,
có chế độ ăn hợp lý tránh nội tạng nhất là gan động vật…ăn nhiều thực phẩm giàu
chất xơ, không uống rượu, uống nhiều nước
Ví dụ 16: Khi dạy phần đại cương kim loại giáo viên có thể đưa ra câu hỏi:
Nếu cơ thể chúng ta thiếu hụt các nguyên tố như canxi, sắt, kẽm thì sẽ gây nên hậu
quả gì? Làm thế nào để khắc phục tình trạng thiếu những ngun tố đó?
Trả lời: Thiếu hụt các nguyên tố đó sẽ gây ra một số bệnh cho chúng ta như thiếu
canxi gây còi xương ở trẻ em, loãng xương ở người lớn. Thiếu sắt gây thiếu máu,
hay thiếu kẽm sẽ gây nhiều bệnh mãn tính như vơ sinh.
Để khắc phục chúng ta cần bổ sung các nguyên tố đó bằng cách ăn uống những
thực phẩm chứa các nguyên tố đó một cách khoa học và hợp lý.
Ví dụ 17: Khi dạy bài “ Hóa học với mơi trường” Hóa học 12 giáo viên đưa ra
tình huống:
Cho biết các chế độ ăn uống, nghỉ ngơi khoa học để cơ thể khỏe mạnh?? Từ đó rút
ra được vai trị của ăn uống, nước và khơng khí đến sức khỏe con người? Chúng ta
cần có hành động gì để bảo vệ mơi trường nước và làm cho khơng khí trở nên
trong lành?
Trả lời: Hệ hơ hấp, hít thở là nguồn cung cấp oxi cho việc đốt cháy, oxy hóa thức
ăn tạo ra năng lượng và tống khứ chất thải khí cacbonic ra bên ngồi. Hệ tiêu hóa
cung cấp nhiên liệu là năm nhóm thức ăn cần thiết cho quá trình đốt cháy năng
lượng. Khi nhịn khát, cơ thể không đủ nước, nhiều hệ thống chức năng sẽ bị ảnh
22


hưởng. Do đó, thở, ăn, uống là nhu cầu bắt buộc phải có của mỗi người để con
người có thể sống.
Chúng ta cần hành động để bảo vệ môi trường nước và khơng khí: Sử dụng tiết
kiệm nguồn nước, điện…Khơng vứt rác, chai lọ, các loại bao bì ra mơi trường.
Thường xuyên thu gom rác thải, khai thông mương rãnh, dọn vệ sinh nơi ở. Tăng
cường trồng nhiều cây xanh. Tuyên truyền người thân và những người xung quanh

cùng tham gia bảo vệ.
Ví dụ 18: Khi dạy phần hóa học mơi trường hóa học 12 giáo viên đưa ra tình
huống:
Nicotin là chất độc được con người sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất. Nicotin là
chất gây nghiện mạnh, có chứa nhiều trong cây thuốc lá. Nó vừa là chất an thần,
vừa là chất kích thích có hại đối với cơ thể.Theo các em hút thuốc lá nhiều có thể
gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe?
Trả lời: Hút nhiều thuốc lá có thể dần dần hủy hoại phổi và các cơ quan nội tạng
theo thời gian và dẫn đến ung thư. Tiếp xúc với khoảng 30- 60 mg nicotin có thể
gây tử vong trong vài giờ.
1.2. Dạy học theo phương pháp đóng vai:
Mục đích: Giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về vấn đề bằng cách tập trung vào một
sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện. Học sinh được rèn luyện thực hành những
kỹ năng ứng xử và gây hứng thú và chú ý cho học sinh, tạo điều kiện nảy sinh óc
sáng tạo của học sinh.
Yêu cầu:
- Tình huống đóng vai phù hợp với u cầu giáo dục, phù hợp lưa tuổi, trình độ
học sinh, điều kiện lớp học.
- Tình huống để mở, khơng cho trước kịch bản mà để học sinh tự sáng tạo từ yêu
cầu của giáo viên.
- Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm chuẩn bị đóng vai.
- Người đóng vai phải hiểu rõ vai của mình trong tình huống đóng vai.
- Khích lệ cả học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Học sinh có thể mang vào đó những cái nhìn khách quan của mình trên cơ sở của
các vấn đề về sức khỏe mà các em đang thấy hằng ngày xung quanh các em để các
em phat huy được năng lực sáng tạo của các em.
Quy trình vận dụng phương pháp đóng vai vào việc giáo dục ý thức bảo vệ
sức khỏe cho học sinh :
Bước 1: Giáo viên giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh
23



- Giáo viên chia lớp làm bốn nhóm nhỏ, gợi ý nội dung / chủ đề cho các nhóm.
Trong đó quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai cho các nhóm.
Nội dung: Xây dựng một tiểu phẩm nhỏ về vấn đề sức khỏe mà các em gặp trong
cuộc sống và từ đó đưa ra những thơng điệp để tuyên truyền ý thức bảo vệ sức
khỏe đến mọi người.
Thời gian: chuẩn bị trong một tuần. Thời gian cho mỗi tiểu phẩm là 7-10 phút.
- Các nhóm thảo luận, xây dựng ý tưởng, hoàn thiện kịch bản , phân vai, dàn cảnh,
học lời thoại, cách thể hiện nhân vật và diễn thử… sau đó nộp kịch bản cho giáo
viên
Bước 2: Học sinh trình bày sản phẩm- thảo luận
- Học sinh trình bày sản phẩm của nhóm tại lớp
- Giáo viên định hướng học sinh đưa ra các thông điệp bảo vệ sức khỏe cho mọi
người thông qua các vấn đề được đặt ra từ các sản phẩm của các em.
- Học sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá và rút ra các bài học.
Bước 3: Chốt các thông điệp giáo dục sức khỏe cho học sinh
- Giáo viên chốt lại những tác hại , ảnh hưởng sức khỏe của con người từ những
vấn đề xung quanh và đưa ra các giải pháp để bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như
gia đành và những người xung quanh cho các em.
Sau đây là một số tiểu phẩm do học sinh viết kịch bản và đưa vào biểu diễn để
tuyên truyền cho các bạn và mọi người ý thức bảo vệ sức khỏe:
Tiểu phẩm 1: Sức khỏe là vàng

24


×