Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

SKKN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ Ở MÔN CÔNG NGHỆ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.21 MB, 51 trang )

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Ở MƠN CƠNG NGHỆ 10

Thuộc mơn:

Cơng nghệ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ANH SƠN 2
----------------------

Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
TRONG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
Ở MƠN CƠNG NGHỆ 10

Thuộc mơn:

Cơng nghệ

Tác giả :

Trần Thị Thu Hà

Tổ bộ môn:

Khoa học tự nhiên


Năm thực hiện:

2022

Số điện thoại:

0979033248

Anh Sơn, tháng 4 năm


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

PHẦN 2: NỘI DUNG ĐỀ TÀI

4

1. Cơ sở lý luận

4

2. Cơ sở thực tiễn


10

3. Những quan điểm và cơ sở khi áp dụng

13

4. Thiết bị công nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ trong dạy học
môn Công nghệ 10.

14

4.1. Thiết bị công nghệ trong dạy học môn Công nghệ 10.

14

4.2. Học liệu số trong dạy học môn Công nghệ 10.

14

4.3. Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Công nghệ 10.

17

4.3.1. Phần mềm thiết kế biên tập và trình diễn

17

4.3.2. Phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá

18


4. 3.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến.

21

4.3.4. Phần mềm hỗ trợ quản lý lớp học và quản lý học sinh

22

5. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới
phương pháp dạy học ở môn Công nghệ 10.

22

6. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới
kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ 10.

29

7. Kết quả của đề tài

33

8. Đóng góp của đề tài

37

8.1. Tính mới

37


8.2. Tính khoa học

37

8.3. Tính ứng dụng thực tiễn

37

8.4. Tính hiệu quả

38

PHẦN 3. KẾT LUẬN

40

PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO

42


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TỪ/CỤM TỪ

TT

VIẾT TẮT

1


Công nghệ thông tin

CNTT

2

Giáo viên

GV

3

Học sinh

HS

4

Phương pháp dạy học

PPDH

5

Kỹ thuật dạy học

KTDH

6


Kiểm tra đánh giá

KTĐG


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Với thời đại bùng nổ thông tin và cao trào của cuộc cách mạng 4.0, nền
giáo dục lại càng phải tỏ ra là ngành đi đầu của thời đại, chính vì vậy ngày 25
ngày 01 năm 2017 thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 117/QĐ-TTg về
việc tăng cường ứng dụng CNTT trong Giáo dục và đào tạo. Đồng thời, công
văn số 4096/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin
năm học 2021-2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 20 tháng 9 năm
2021, đã đặt ra nhiệm vụ như sau: ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và
chuyển đổi số trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Tăng cường áp dụng hình thức dạy học trực tuyến theo quy định thông tư số
09/2021/TT-BGDĐT và phù hợp với điều kiện, nhu cầu của mỗi nhà trường
trong bối cảnh dịch COVID-19. Đồng thời, phát động giáo viên xây dựng bài
giảng e-Learning, ngân hàng câu hỏi trực tuyến, tư liệu, tài liệu, sách điện tử
đóng góp vào kho bài giảng e-Learning, kho học liệu số, triển khai hệ thống thư
viện điện tử, thí điểm triển khai các mơ hình day-học trên nền tảng số như lớp
học thông minh, tự học với trợ lý ảo... góp phần đổi mới căn bản và tồn diện
phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá từng bước hình thành nguồn tài
nguyên giáo dục mở phục vụ cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và phụ
huynh học sinh có thể học, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi.
Tại Việt Nam trong hơn 2 năm qua tình hình dịch COVID-19 diễn biến
phức tạp, nhiều trường học phải chuyển sang dạy học trực tuyến. Hay thay đổi
hình thức học tập liên tục làm cho kế hoạch học tập bị đảo lộn. Một điều rất
đáng lo ngại xảy ra đó là chất lượng đào tạo bị ảnh hưởng và phát sinh những

vấn đề bất cập. Vấn đề đặt ra làm sao để hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động
tiêu cực của đại dịch COVID-19 đến ngành GD&ĐT; đặc biệt không làm ảnh
hưởng đến chất lượng dạy và học. Chính vì vậy, đại dịch đại dịch lần này là một
cơ hội để ngành giáo dục và đào tạo chuyển đổi số, đổi mới phương pháp dạy và
học, tăng cường học liệu, trang bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện để thích
ứng với hồn cảnh mới một cách chủ động, hiệu quả phù hợp tình hình từng địa
phương.
Môn Công nghệ được đưa vào giảng dạy ở trường phổ thông là điều tất
yếu, nhằm chuẩn bị cho học sinh sống và làm việc trong thế giới công nghệ. Tuy
nhiên một thực trạng đáng quan tâm hiện nay đó là đa số học sinh đều xem nhẹ
môn Công nghệ, việc học cịn thụ động và mang tính đối phó. Mặt khác, việc
ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra
đánh giá ở mơn Cơng nghệ 10 cịn sơ sài và hời hợt, hiệu quả chưa cao.
Để giải quyết vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài "Ứng dụng công nghệ thông
tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá
ở môn Công nghệ 10", với mong muốn giúp học sinh hình thành và phát triển
các phẩm chất, năng lực, ứng dụng công tin thông tin và chuyển đổi số vào học
tập và đời sống. Đồng thời góp phần tạo ra nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của
1


cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đưa Việt Nam trở thành quốc gia Cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.
2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi và một số đối tượng liên quan.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ 10.
- Nghiên cứu ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy
học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ 10 cho học sinh lớp 10 tại trường
THPT Anh Sơn 2 và các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ 10 tại trường THPT
Anh Sơn 2.
- Nghiên cứu xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm trực tuyến và tổ
chức kiểm tra đánh giá trực tuyến trong môn Công nghệ 10 trên một số phần
mềm kiểm tra đánh giá như azota, Quizzi, hay như trên hệ thống lms của VNPT
/>- Nghiên cứu xây dựng kho bài giảng điện tử, giáo án Elearng trong môn
Công nghệ 10 và đưa vào sử dụng.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các yêu cầu
dạy học hiện nay và các văn bản quy định hiện hành, ứng dụng CNTT và chuyển
đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát giáo viên, học sinh
trước và sau khi áp dụng bằng phiếu khảo sát qua google form, Phỏng vấn trao
đổi tiếp thu ý kiến, Nghiên cứu và xây dựng các sản phẩm.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành áp dụng và thực nghiệm
sư phạm đề tài.
Phương pháp thống kê tốn học: Sử dụng cơng cụ tốn học thống kê xử lí
các số liệu điều tra và kết quả thực nghiệm.
5. Tính mới, đóng góp mới của đề tài.
Trước tình hình diễn biến của đại dịch COVID-19, trong năm học 20202021 và năm học 2020-2021 việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số đã góp phần
ổn định và nâng cao chất lượng dạy và học, giúp việc dạy học nhất là dạy học
trực tuyến, quản lý ở một số trường tại một số địa phương diễn ra thuận lợi, đạt
hiệu quả cao hơn.

2


Trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc ứng dụng ứng dụng CNTT và

chuyển đối số đang ngày một cấp bách, bức thiết của ngành giáo dục và toàn xã
hội nhằm giúp học sinh trang bị hành trang số, trang bị các kiến thức, kỹ năng
cần thiết của một công dân số để tham gia vào hệ sinh thái Chính phủ số và xã
hội số. Nhằm phát triển các kĩ năng tìm kiếm, đánh giá, quản lý được thơng tin;
giao tiếp, hợp tác, giải quyết các vấn đề an toàn, hiệu quả.
Đề tài đã ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá ở mơn Cơng nghệ 10 nhằm hình thành và phát triển
các phẩm chất, năng lực, nâng cao chất lượng dạy học, kiểm tra đánh giá phù
hợp với tình hình thực tiễn hiện nay. Cũng như trang bị cho học sinh kiến thức,
kỹ năng cần thiết để trở thành lao động tồn cầu, cơng dân 4.0.
Việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số như một làn gió mới giúp bài học
trở nên gần gũi hơn với các video, biểu đồ, hình ảnh trình chiếu, tiếp cận thơng
tin đa dạng, kết nối thuận tiện đơn giản trên Internet, việc học trở nên năng
động, tự chủ và hiệu quả hơn góp phần đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và
đào tạo.

3


PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
1.1. Tìm hiểu về cơng nghệ thơng tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo
dục.
a. Tìm hiểu về cơng nghệ thông tin trong lĩnh vực giáo dục.
Tại Việt Nam, thuật ngữ “cơng nghệ thơng tin” (CNTT) được giải thích là
“tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để
sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thơng tin số”, thơng qua
các tín hiệu số . Các cơng cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thông
nên ngày nay, nhiều người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông”
(ICT) như một từ đồng nghĩa rộng hơn cho CNTT (IT) .

Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta cần nói
đến ba phương diện: (1) Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo
dục; (2) Các phương tiện, cơng cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền
thông, thiết bị công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận
hành và có thể sử dụng trong dạy học, giáo dục; (3) Phương pháp khoa học,
công nghệ, cách thức tổ chức, khai thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số,
thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục. Trong phạm vi của tài liệu này,
chúng ta quan tâm nhiều hơn đến phương diện (3) - ứng dụng CNTT nhằm nâng
cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục.
b. Tìm hiểu chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục.
Chuyển đổi số là q trình thay đổi tổng thể và tồn diện của cá nhân, tổ
chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công
nghệ số, trong đó cơng nghệ số là cơng nghệ xử lí tín hiệu số hay CNTT .
Chuyển đổi số có ba cấp độ:
- Số hóa: tạo dạng số của các thực thể và kết nối trên mạng;
- Mơ hình hoạt động số: khai thác các cơ hội số để xây dựng mơ hình hoạt động;
- Chuyển đổi: Thay đổi tổng thể và tồn diện tổ chức với mơ hình hoạt
động mới.
Những năm gần đây ngành Giáo dục đã tăng cường ứng dụng CNTT, từ
mức cơ bản đến nâng cao, đảm bảo các trường có website, kết nối Internet,
phịng máy tính Tin học, thiết bị trình chiếu, thực hiện chuyển đổi số trong dạy
học, giáo dục. Bên cạnh việc số hóa thơng tin, phát triển nguồn học liệu số và
những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn, chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục còn
biểu hiện qua những thay đổi về văn bản pháp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho mơ
hình giáo dục số, đổi mới phương pháp dạy học, giáo dục, đổi mới kiểm tra,
đánh giá HS, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục.
4


1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong đổi mới phương

pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
a. Đổi mới hình thức, phương pháp dạy học, giáo dục.
Chuyển đổi số trước tiên là chuyển đổi nhận thức và điều này thể hiện rõ
qua việc Bộ GDĐT chấp nhận hình thức tổ chức thực hiện các hoạt động dạy
học trên hệ thống dạy học trực tuyến, thông qua môi trường Internet nhằm nâng
cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực sử dụng CNTT và truyền thông, thúc
đẩy chuyển đổi số trong ngành Giáo dục, mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho
HS, tạo điều kiện để HS được học ở mọi nơi, mọi lúc.
Dựa trên mức độ tham gia của máy tính và ứng dụng CNTT, chúng ta có
thể khái qt ba hình thức dạy học:
Dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT.
Dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT.
Dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở GDPT, học từ xa.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, ngành Giáo dục không ngừng phát
triển nền tảng hỗ trợ dạy và học trực tuyến, từ xa, ứng dụng triệt để CNTT trong
cơng tác quản lí, dạy học, giáo dục.
Sự phong phú, đa dạng của nguồn học liệu số, những hình thức dạy học
mới đã thúc đẩy sự đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học, giáo dục, chuyển đổi
cách tương tác giữa GV và HS trong mơ hình giáo dục số.
Với hình thức dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở
GDPT, học từ xa, GV cần tổ chức các giờ học trực tuyến trực tiếp, bảo đảm HS
tương tác, trao đổi thông tin theo thời gian thực với GV và những HS khác trong
cùng một không gian học tập.
Dù đổi mới phương pháp, tổ chức dạy học, giáo dục có ứng dụng CNTT
theo hình thức nào, GV cũng cần có: hiểu biết nội dung dạy học (Content
Knowledge) để dạy đúng và dạy đủ; hiểu biết sư phạm (Pedagogical
Knowledge) để dạy học hợp lí và hấp dẫn; hiểu biết cơng nghệ (Technological
Knowledge) để gia tăng hứng thú, động cơ học tập của HS, đạt hiệu quả dạy học
cao nhất
b. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh.

Những năm gần đây, việc KTĐG có nhiều đổi mới, cải tiến đột phá dựa
trên nền tảng của CNTT. Nhiều bài thi được chuyển từ hình thức tự luận sang
trắc nghiệm và hướng dần đến trắc nghiệm trên máy vi tính. Các phần mềm hỗ
trợ quản lí, soạn thảo đề kiểm tra trắc nghiệm, chấm bài trắc nghiệm dựa trên
các bản số hóa bài thi với độ chính xác cao đã giúp rút ngắn thời gian chấm bài,
sớm công bố kết quả. Hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học

5


và phần mềm KTĐG tập trung qua mạng phục vụ GV, HS phổ thông được tiếp
tục xây dựng và thường xuyên cập nhật.
Việc kiểm tra trắc nghiệm được tổ chức trực tuyến hoặc làm bài trực tiếp
trên máy vi tính HS sẽ nhận được kết quả phản hồi lập tức ngay khi hồn thành
mà khơng cần mất thời gian chờ đợi q trình số hóa bài thi giấy. Đây là một
trong những thành tựu quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả về tính khách
quan, nhanh chóng của KTĐG trong thực tiễn phát triển giáo dục nước ta hiện
nay.
Hiện nay, các trường phổ thông được phép sử dụng hồ sơ điện tử thay thế
hồ sơ giấy, ứng dụng CNTT trong đánh giá kết quả học tập, giáo dục HS. Đặc
biệt, HS THCS/THPT được sử dụng điện thoại trong giờ học để phục vụ cho
việc học tập, làm bài kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính, hoặc thực hiện các
bài thực hành, dự án học tập. Thậm chí, “trường hợp HS không thể đến cơ sở
GDPT tại thời điểm kiểm tra, đánh giá định kì vì lí do bất khả kháng, việc tổ
chức kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện bằng hình thức trực tuyến” cũng
là minh chứng cho thấy việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá đã có
những bước cải tiến đáng kể, đảm bảo tính khách quan, hiệu quả trong giáo dục.
1.3. Vai trị của Công nghệ thông tin trong dạy học, giáo dục.
CNTT có vai trị rất quan trọng trong dạy học, giáo dục, cụ thể như sau:
a) Đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục

Tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, đáp ứng mục
tiêu học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương
tác xã hội, khuyến khích sự tham gia của các nhà giáo dục và chuyên gia, tạo
dựng một cộng đồng chia sẻ thông tin và nguồn tài nguyên học tập trong dạy
học, giáo dục có trách nhiệm. Nhiều khóa học đã được xây dựng với những hình
thức khác nhau, nhưng tựu trung lại có thể phân loại thành: dạy học trực tiếp
hoàn toàn, dạy học trực tiếp có ứng dụng CNTT, dạy học trực tuyến hỗ trợ dạy
học trực tiếp, hoàn toàn dạy học trực tuyến thay thế dạy học trực tiếp. Không chỉ
HS mà nhiều người học đa dạng cũng được hỗ trợ bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để
nâng cao năng lực nghề nghiệp góp phần đáp ứng nhu cầu thực tiễn.
Hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy
học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức
q trình dạy học trong/ngồi lớp học một cách tích cực, hiệu quả.
b) Tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS
Tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri
thức, tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản
thân một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có
liên quan đến tri thức, kĩ năng mà còn năng lực CNTT và các phẩm chất có liên
quan. Nhờ CNTT với các tính năng của nó, người học sẽ có thể tự học và chọn
6


lựa thông tin phù hợp để phát triển bản thân. Thơng qua đó, người học cũng có
điều kiện để khám phá chính mình, hồn thiện bản thân với những tri thức, kĩ
năng cịn hạn chế bằng cách thay đổi chính mình. CNTT đặc biệt kích thích
hứng thú học tập của HS, khuyến khích HS tư duy dựa trên nền tảng khám phá,
thử nghiệm, có cơ hội phát triển năng lực thực tiễn, nhất là các kĩ năng phức tạp,
các năng lực tổng hợp thông qua các điều kiện học tập đa dạng: học tập trực tiếp
có ứng dụng CNTT, học tập trên lớp học ảo, thí nghiệm ảo...
Hỗ trợ HS phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều

kiện đặc biệt về thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của HS.
Cụ thể, thúc đẩy năng lực ứng dụng của người học, nhất là năng lực ứng dụng và
thực hành trong bối cảnh xã hội phát triển với các yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 với sự đổi thay của công nghệ, máy móc và tự động hóa.
Hỗ trợ người học có thể học mọi lúc, mọi nơi, cụ thể như học qua eLearning hay học theo phương thức lớp học đảo ngược.
Giúp người học có thể chủ động về thời gian nhất là đảm bảo việc học tập
liên tục ngay cả những điều kiện khó khăn, bất thường. CNTT đồng hành và hỗ
trợ người học có nhu cầu đặc biệt để minh chứng cho các giá trị nhân văn của
giáo dục và dạy học.
c) Hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS một
cách thuận lợi và hiệu quả
Hỗ trợ hoạt động dạy học của GV, nhất là thực hiện dạy học phát triển
PC, NL HS một cách thuận lợi và hiệu quả trong bối cảnh đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục Việt Nam, một trong những tiêu điểm quan trọng là thực hiện
chương trình GDPT 2018. Cụ thể, CNTT hỗ trợ GV chuẩn bị cho việc dạy học,
giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm
cơ sở quan trọng cho việc tổ chức q trình dạy học trong/ngồi lớp học một
cách tích cực, hiệu quả. Cụ thể như, CNTT hỗ trợ người học thiết kế kế hoạch
bài dạy triển khai bằng các phần mềm, khai thác các phần mềm để tổ chức dạy
học bằng trị chơi, thực hành mơ phỏng, thực hành thi đua nâng cao hứng thú HS
cũng như rèn luyện kĩ năng người học một cách chủ động dựa trên các học liệu
tìm kiếm được.
Giúp điều chỉnh vai trị của người dạy và người học trong thực tiễn giáo
dục nhằm hỗ trợ GV thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển PC, NL HS
bằng việc thực thi tổ chức hoạt động học một cách tích cực, chủ động. Người
dạy có thể là một người điều hành; người tổ chức (khơng cịn là trung tâm của
dạy học); người học là chủ thể có thể khai thác, sử dụng các nguồn học liệu,
thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm phát triển hiệu quả NL và PC
của mình hướng đến sự thành công trong nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại
số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện thuận lợi để hoạt động dạy học,

giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các yêu cầu về hiệu quả mong đợi.
7


Tạo điều kiện để GV đánh giá kết quả học tập và giáo dục; nhất là tổ chức
kiểm tra đánh giá bằng cách ứng dụng CNTT từ khâu chuẩn bị, thực hiện, giám
sát, kiểm tra và đánh giá, hậu kiểm. CNTT cịn có thể chủ động tổ chức kiểm tra
đánh giá dựa trên các dữ liệu nội dung kiểm tra đánh giá đã được xây dựng, tiến
hành tổ chức kiểm tra đánh giá trên nền tảng CNTT với các tính năng vượt trội
để đảm bảo các yêu cầu về tính khách quan, cơng bằng… của kì đánh giá.
Theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả thông qua các
dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục phù hợp.
Như các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài kiểm tra, lưu trữ kết quả
học tập và rèn luyện của người học; ghi nhận và so sánh về các diễn tiến học tập,
sự tiến bộ của người học. Và kết quả kiểm tra nhanh và dữ liệu phân tích phản
hồi, việc đánh giá năng lực trên máy tính mang đến những kết quả khá thuyết
phục và có giá trị.
d) Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của GV
CNTT có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc phát triển GV, góp phần
đáp ứng các yêu cầu mới của việc dạy học, giáo dục:
Hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp; kết
nối với cơ sở đào tạo, trường đại học sư phạm và cộng đồng GV dài lâu và hiệu
quả. Với các khóa học trực tuyến, bồi dưỡng thường xuyên và phục vụ nhu cầu
học tập suốt đời, CNTT giúp GV rèn luyện, cập nhật và hoàn thiện bản thân sau
khi tốt nghiệp và làm nghề.
Hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lí lớp học, cải tiến và
đổi mới việc dạy học, giáo dục đối với GV bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên
tục với những hình thức khác nhau
Giúp GV sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ
phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định

hướng mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thông qua việc tự
bồi dưỡng và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp. Giáo dục và dạy
học không ngừng phát triển và đồng hành với sự phát triển của khoa học; vì thế,
CNTT với khả năng của mình sẽ cung cấp nguồn học liệu, các tri thức hiện đại
về phương pháp, kĩ thuật dạy học, cập nhật các hướng dẫn mới có liên quan đến
hoạt động dạy học, giáo dục của ngành để thực hiện các nhiệm vụ nghề nghiệp
một cách hiệu quả.
1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và
chuyển đổi số trong dạy học, giáo dục.
a. Đảm bảo tính khoa học
Ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ phải được nghiên cứu,
dựa trên quan điểm, lí thuyết khoa học, phù hợp với các mơ hình cụ thể.

8


Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng
dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị công nghệ và CNTT.
Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học
liệu số, thiết bị công nghệ và CNTT khi triển khai ứng dụng.
Việc ứng dụng thiết bị công nghệ, học liệu số và CNTT dù ở mức nào hay
hình thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc dạy học, giáo dục,
nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm.
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị
liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa
phương và cơ sở giáo dục như một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm
nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến.
b. Đảm bảo tính sư phạm
Đảm bảo phù hợp với quan điểm sư phạm, quan điểm về tổ chức hoạt

động dạy học, giáo dục.
Đảm bảo tương thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục
nhất là yêu cầu của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực.
Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất
là các pha của hoạt động dạy học, các bước và yêu cầu khi xây dựng và triển
khai kế hoạch bài dạy, kế hoạch giáo dục.
Việc ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là hiệu quả đạt được mục tiêu, yêu cầu
cần đạt hay chuẩn đầu ra nhưng cần được xem xét trong mối quan hệ với kinh
phí, thời gian, cơng sức đầu tư trên bình diện hiệu suất tổng thể.
c. Đảm bảo tính pháp lí
Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản, quy định về ứng dụng CNTT trong dạy
học, giáo dục của Bộ GDĐT đã ban hành.
Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học trực tuyến, cụ thể là
hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lưu trữ hồ sơ dạy học
trực tuyến.
Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội.
d. Đảm bảo tính thực tiễn
Điều kiện kinh nghiệm của cơ sở, đội ngũ và các yêu cầu khác.
Năng lực, ứng dụng CNTT, học liệu số và thiết bị công nghệ của giáo
viên và cán bộ quản lý.
Khả năng của học sinh, sự đồng thuận của phụ huynh, dư luận của xã hội.
9


2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Xuất phát từ tình hình dịch COVID-19 hiện nay.
Dịch Covid-19 bùng phát tại Vũ Hán, Trung Quốc, rồi lan rộng ra thế giới,
trở thành một cuộc khủng hoảng tồi tệ về kinh tế, y tế, giáo dục… lớn nhất trong
90 năm qua. Tại Việt Nam trong 3 năm qua, ngành giáo dục đã phải đối mặt với

những hệ quả nghiêm trọng do đại dịch để lại. Dù đã có nhiều điều chỉnh để
thích ứng với hồn cảnh mới nhưng cũng khơng thể phủ nhận chất lượng giáo
dục bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số ở
trường tiểu học là việc làm rất cần thiết, quan trọng giúp bảo đảm chất lượng
dạy và học trong bối cảnh dịch bệnh như hiện nay.
2.2. Từ phía chương trình sách giáo khoa mơn Công nghệ 10.
Sách giáo khoa Công nghệ 10 được soạn thảo cách đây hơn 10 năm do đó
một số kiến thức khơng cịn mới, số liệu khơng cịn phù hợp với tình hình thực
tế hiện nay dẫn đến việc dạy học và KTĐG cịn nhiều bất cập.
Chính vì vậy, việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số sẽ giúp GV và HS
tiếp cận được nguồn tri thức đa dạng, phong phú một cách nhanh chóng. Giúp
q trình dạy và học hấp dẫn, sinh động và lơi cuốn hơn.
2.3. Từ phía đội ngũ GV
Đầu năm học 2021-2022 tôi đã tiến hành tìm hiểu, khảo sát một số giáo
viên đang giảng dạy môn Công nghệ 10 với các câu hỏi sau: GV thực hiện việc
ứng dụng CNTT và chuyển đổi số vào dạy học như thế nào? GV đã sử dụng các
thiết bị công nghệ, đã khai thác, sử dụng kho học liệu số và các phần mềm hỗ trợ
dạy học, KTĐG ở mức độ nào?
Qua tìm hiểu tơi nhận thấy: các GV đã có ứng dụng CNTT và chuyển đổi
số trong q trình dạy học. Đã có khai thác, sử dụng thiết bị công nghệ, kho học
liệu số và các phần mềm hỗ trợ dạy học, KTĐG nhưng chưa thường xuyên, chủ
yếu mới sử dụng phần mềm biên tập và trình diễn Powerpoint trong một số tiết
dạy. Đặc biệt, đầu năm học 2021-2022 trước tình hình diễn biến phức tạp của
dịch COVID-19, việc dạy và học được chuyển từ hình thức dạy học trực tiếp
sang dạy học trực tuyến. Bản thân tôi và các GV luôn băn khoăn, trăn trở làm
thế nào để việc dạy học đạt được hiệu quả, quản lí lớp học, theo dõi tiến độ học
tập của HS cũng như KTĐG như thế nào khi học trực tuyến?
Để giải quyết những băn khoăn lo lắng trên thì việc ứng dụng CNTT và
chuyển đổi số là rất cần thiết, giúp việc dạy và học được diễn ra mọi lúc, mọi
nơi, đảm bảo chương trình học tập. Qua đó, giúp GV rèn luyện được kỹ năng sử

dụng CNTT vào dạy học, KTĐG và HS rèn luyện các phẩm chất, năng lực cần
thiết để sống, học tập và làm việc trong bối cảnh dich bệnh hiện nay cũng như
bắt kịp xu thế của thời đại công nghệ 4.0.

10


2.4. Từ phía các em HS
2.4.1. Đối tượng tìm hiểu
Tháng 9 năm học 2021-2022, tôi tiến hành khảo sát học sinh lớp 10 tại
trường THPT tôi đang công tác. Với mục đích tìm hiểu hứng thú của học sinh
đối với việc môn Công nghệ 10? Việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số đã
được vận dụng vào quá trình dạy học môn Công nghệ 10 chưa? Với mức độ như
thế nào? Học sinh có hứng thú như thế nào đối với việc giáo viên ứng dụng
CNTT vào đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá? HS đã tham gia KTĐG trực
tuyến đối với môn Công nghệ 10 hay chưa? Tham gia với mức độ nào? Và tầm
quan trọng của ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong quá trình học tập của
bản thân, nhà trường và xã hội như thế nào?
2.4.2. Phương pháp tìm hiểu
Tiến hành khảo sát học sinh (Được tiến hành trước khi áp dụng đề tài) qua
google form với link sau: />Nội dung phiếu tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT và chuyển đổi số
trong môn Công nghệ được trình bày chi tiết tại phụ lục 1.
2.4.3. Kết quả điều tra
Qua kết quả điều tra bằng phiếu khảo sát trên Google form và từ nhiều nguồn
thông tin khác về việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá ở mơn Cơng nghệ 10, có kết quả như sau:
Biểu đồ thể hiện mức hứng thú đối với Công nghệ 10.

Biều đồ sẵn sàng tham gia các hoạt động học tập trong môn Công nghệ 10.


11


Biểu đồ tham gia các tiết học có ứng dụng CNTT và chuyển đổi số (như
sử dụng các thiết bị công nghệ, khai thác các học liệu số, sử dụng các phần
mềm như Powerpoint, Quizziz, Azota, Padlet,...) trong môn Công nghệ 10.

Biểu đồ tham gia làm bài KTĐG trực tuyến trong môn Công nghệ 10.

Biểu đồ tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong
đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ.

Học sinh luôn xem nhẹ môn Công nghệ 10 và ít đầu tư thời gian vào việc
học mơn này ở trường cũng như ở nhà. Đa số còn mang nặng tâm lí qua loa, đối
phó. Nhiều em chưa sẵn sàng tham gia vào các hoạt động học tập. Chưa từng
tham gia KTĐG trực tuyến, cịn ít ứng dụng CNTT vào quá trình học tập và
kiểm tra. Chưa thấy được sự cần thiết và quan trọng của việc ứng dụng CNTT
và chuyển đổi số trong môn Công nghệ 10 đối với bản thân, giáo viên, nhà
trường và xã hội.
12


3. Những quan điểm và cơ sở khi áp dụng
Thứ nhất, theo các quan điểm và văn bản chỉ đạo đổi mới giáo dục của Bộ
và của Sở giáo dục đào tạo (Tập trung vào đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra
đánh giá, đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở
trung học phổ thông, thể hiện rõ nét trong dạy học theo hướng nghiên cứu bài
học, dạy học theo chủ đề, dạy học theo định hướng phát triển năng lực người
học, mở rộng hoạt động học tập ra bên ngoài lớp học,... nhằm phát triển phẩm

chất và năng lực người học, hài hồ đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy
nghề).
Thứ hai, thời đại công nghệ 4.0 cung cấp lượng thông tin ở quy mô rất lớn, tốc
độ truyền tải nhanh chóng, phương pháp học tập đa dạng, cách thức sắp xếp và tìm
kiếm khoa học, tiến bộ. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 làm thay đổi sâu sắc nền
giáo dục. Và nền giáo dục phải thay đổi để đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Cũng
như các thiết bị như máy tính, máy tính bảng, thiết bị smart phone rất phổ biến trong
giáo viên, trong gia đình học sinh. Đây là điều kiện thuận lợi, là căn cứ để giáo viên
tiến hành ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá ở môn Công nghệ 10.
Thứ ba, ngành giáo dục đã phải đối mặt với những hệ quả nghiêm trọng
do đại dịch để lại. Đại dịch COVID-19 đã đặt ra cho ngành GD&ĐT nhiều thách
thức, là làm sao để hạn chế đến mức thấp nhất sự tác động tiêu cực của đại dịch
COVID-19 ảnh hưởng đến việc dạy và học; đặc biệt không làm ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục. Chính vì vậy, đại dịch lần này được xem như là một cơ hội
để những người làm trong ngành GD cũng như HS chuyển đổi phương pháp dạy
và học, đẩy mạnh ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong dạy học, KTĐG
nhằm thích ứng với hoàn cảnh mới.
Thứ tư, theo quan điểm của tâm lý học dạy học và tâm lý học lứa tuổi. Học
sinh THPT bước vào thời kỳ đầu của tuổi thanh niên về sinh học, cấu trúc não
đã phát triển tương đối hồn thiện, các khả năng tư duy, phân tích, đánh giá, cảm
giác, tri giác,... cũng dần hoàn thiện. Khả năng tự ý thức phát triển, hình thành
thế giới quan, có xu hướng nghề nghiệp, hoạt động giao tiếp phát triển. Giáo
viên cần nắm được những điểm này để chỉ dẫn, khuyến khích các em thể hiện
bản thân, phát huy hết khả năng trong học tập, có định hướng nghề nghiệp rõ
ràng và đúng hướng.
Thứ năm, căn cứ vào điều kiện hồn cảnh thực tiễn, tình hình thực tế ở địa
phương nơi trường đóng để tiến hành xây dựng kế hoạch giảng dạy, triển khai ứng
dụng CNTT và chuyển đổi số trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá ở môn Công nghệ 10 phù hợp với từng đối tượng học sinh, phù hợp với vùng

miền.

13


Thứ sáu, trong q trình dạy học mơn Cơng nghệ 10 tôi xem việc ứng
dụng CNTT và chuyển đổi số là việc quan trọng góp phần đổi mới PPDH,
KTĐG. Qua đó nhằm điều chỉnh q trình dạy và học của GV và HS. Đồng thời,
để đẩy mạnh ứng dụng CNTT hỗ trợ đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học,
kiểm tra đánh giá trong tất cả các môn học theo đúng chỉ đạo của quyết định số
117/QĐ-TTg ngày 25 ngày 01 năm 2017 thủ tướng Chính phủ ban hành về việc
tăng cường ứng dụng CNTT trong Giáo dục và đào tạo. Cũng như, công văn số
4096/BGDĐT-CNTT về việc hướng dẫn nhiệm vụ Công nghệ thông tin năm học
2021-2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 20 tháng 9 năm 2021, tôi
đã tiến hành sử dụng thiết bị công nghệ, khai thác học liệu số và sử dụng một số
phần mềm hỗ trợ quá trình dạy học và KTĐG mơn Cơng nghệ 10 góp phần đổi
mới căn bản và tồn diện giáo dục.
4. Thiết bị cơng nghệ, học liệu số và phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn
Công nghệ 10.
4.1. Thiết bị công nghệ trong dạy học môn Công nghệ 10.
Thiết bị công nghệ hỗ trợ hoạt động dạy học và giáo dục hiện nay khá đa
dạng và phong phú. Theo các Thông tư số 16/2019/TT-BGDĐT ngày 04/9/2019
và Thông tư số 44/2020/TT-BGDĐT ngày 03/11/2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu, thiết bị CNTT dùng chung
cho trường phổ thơng có thể kể đến như: máy chiếu đa năng và màn chiếu; máy
chiếu vật thể; tivi; máy vi tính (để bàn hoặc xách tay); thiết bị âm thanh; radiocassette; máy in laser; máy ảnh kĩ thuật số. Ngoài ra một loại thiết bị quan trọng
hiện nay mà rất nhiều môn học cần dùng đến là thiết bị kết nối mạng và đường
truyền Internet.
4.2. Học liệu số trong dạy học mơn Cơng nghệ 10.
Mơn Cơng nghệ 10 có nguồn tài nguyên, học liệu số đa dạng, gồm: giáo

trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, bài trình chiếu đa phương tiện, bảng dữ
liệu, dữ liệu thống kê, bài kiểm tra, phiếu đánh giá dưới dạng tệp tin; các bài
phát biểu, chương trình truyền hình, các loại hình ảnh, video dưới dạng tệp tin
âm thanh và hình ảnh, hay các trang web chia sẻ tài nguyên, học liệu số dưới
dạng các địa chỉ liên kết link hay URL.
Giáo viên có thể tìm kiếm, khai thác nguồn học liệu số có sẵn trên Internet
hoặc tự xây dựng, phát triển các học liệu số bằng các công cụ, phần mềm nhằm
hỗ trợ hoạt động dạy học, giáo dục.
Hệ thống tri thức việt số hóa cung cấp đa dạng các
loại học liệu số phục vụ cho hoạt động dạy học, giáo dục như giáo án điện tử,
bài giảng dạy trên truyền hình, sách giáo khoa điện tử, thí nghiệm ảo,...
14


Hình ảnh kho bài giảng Elearning mơn Cơng nghệ 10 và hướng dẫn
sử dụng phần mềm dạy học trên />Hoặc GV có thể khai thác học liệu số từ thư viện trực tuyến VIOLET
là một hệ thống mạng xã hội phục vụ cộng đồng giáo viên, học
sinh Việt Nam, cho phép giáo viên có thể chia sẻ các loại tài liệu phục vụ dạy và
học, trong phạm vi từ Mầm non đến THPT. Hiện có 9 triệu thành viên với số
lượng bài giảng khổng lồ: 4,5 triệu tài liệu với đầy đủ các môn học từ cơ bản đến
nâng cao. Hiện tại nguồn học liệu môn Công nghệ 10 rất đa dạng và phong phú với
2358 bài giảng điện tử chủ yếu được tạo ra từ phần mềm Powerpoint, 479 đề kiểm
tra và 902 giáo án được lưu dưới dạng tệp tin word, PDF. GV và HS có thể khai
thác, tham khảo và vận dụng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá cũng như quá
trình tự học có hướng dẫn.

Hình ảnh bài giảng điện tử, giáo án, đề kiểm tra môn Công nghệ 10
trên />15



Giáo viên có thể khai thác một số trang web sau và
/>
Hình ảnh giáo án, đề kiểm tra mơn Công nghệ 10 trên và
/>Với môn Công nghệ 10 để sử dụng video giáo viên cơng cụ tìm kiếm
google search để tìm kiếm các video hoặc sử dụng nguồn video từ các kênh
truyền hình như VTV 16 chương trình bạn của nhà nông, VTV 2,...
Vi deo Tác hại của thuốc bảo vệ thực vật đối với con người và mơi trường
với link />
Ví dụ: Bài 48: Chế biến sản phẩm cây cơng nghiệp và lâm sản GV có thể
sử dụng một số video sau sẽ giúp bài 48 đầy đủ, sinh động và trực quan hơn.
Giúp HS dễ hiểu, nhớ lâu hơn.
- Video Quy trình cơng nghệ chế biến chè xanh quy mô Công nghiệp
16


Link />- Video quy trình chế biến cà phê theo phương pháp ướt.
Link />- Video Quy trình chế biến cà phê theo phương pháp ướt
Link />Hoặc GV và HS có thể dễ dàng tìm kiếm, sử dụng một số hình ảnh phục
vụ quá trình dạy và học qua tìm kiếm trên Google với các cụm từ khóa đơn giản
như: "phân hóa học", "bảo quản chế biến nơng lâm thủy sản", "các biện pháp
phòng trừ bệnh hại",... như sau:

4.3. Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Công nghệ 10.
Một số phần mềm hỗ trợ trong dạy học môn Công nghệ 10 như Microsoft
PowerPoint, Google Forms, Azota, Padlet, Quizzi, Kahoot, Gmail, Zalo, Zoom,..
4.3.1. Phần mềm thiết kế biên tập và trình diễn
Có một số phần mềm dùng để thiết kế biên tập và trình diễn như
Microsoft PowerPoint, Violet... tuy nhiên trong q trình dạy học mơn Cơng
nghệ 10 tơi nhận thấy đa số giáo viên sẽ sử dụng phần mềm Microsoft
PowerPoint để thiết kế biên tập và trình diễn hỗ trợ quá trình dạy học.

Microsoft PowerPoint là phần mềm thiết kế và trình diễn được đa số giáo
viên sử dụng giúp tạo, thiết kế và trình diễn một bài trình chiếu đa phương tiện
từ cơ bản đến nâng cao.
17


Hình ảnh giáo án điện tử được giáo viên sử dụng phần mềm Microsoft
PowerPoint để thiết kế và trình diễn
4.3.2. Phần mềm hỗ trợ kiểm tra đánh giá
Có nhiều phần mềm hỗ trợ KTĐG như google form, Kahoot, Quizziz, Azota,...
a. Phần mềm google form:
Google form là một ứng dụng nền web được sử dụng để tạo biểu mẫu cho
mục đích thu thập dữ liệu, biểu mẫu có thể chia sẻ dễ dàng qua gửi liên kết, qua
email. Ngoài ra giáo viên có thể thiết kế các dạng câu hỏi khác nhau như điền
khuyết, ghép đôi, trắc nghiệm, tự luận. Thuận tiện trong việc chia sẻ biểu mẫu
cũng như thu thập, xử lý thông tin và xuất kết quả dưới dạng tệp bảng tính (file
excel), biểu đồ,...
Cách tiến hành tạo một biểu mẫu:
Bước 1: Tạo tài khoản Gmail và đăng nhập, chọn Google Drive, Chọn ứng dụng
Google Forms.

18


Bước 2: Tạo biểu mẫu theo dự định, câu hỏi, hình ảnh kèm, câu trả lời. Thiết lập
các tùy chọn khác (chế độ bài kiểm tra, đáp án, điểm số,...

Bước 3: Lấy link gửi qua email, zalo,

Hình ảnh một số loại biểu mẫu và phiếu khảo sát mà GV sử dụng

trong q trình dạy học.
Trong q trình dạy học tơi thường sử dụng các phần mềm google form
để điểm danh khi dạy trực tuyến, làm phiếu điều tra, phiếu nhận xét giờ dạy,
phiếu đánh giá dự án cho học sinh,...
b. Phần mềm Quizziz, Kahoot:
Quizizz và Kahoot là một nền học tập dựa trên trò chơi (game-based
learning platform) GV dễ dàng tạo, tổ chức trò chơi học tập trực tuyến, HS có
thể tham gia tương tác trực tuyến với trị chơi học tập tổ chức tại lớp học.
Trong quá trình dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp tại lớp tôi thường sử
dụng phần mềm Quizziz để tạo game học tập trực tuyến để tổ chức hoạt động
khởi động, hoặc hoạt động luyện tập tạo khơng khí lớp học sơi động, học sinh
hứng thú, yêu thích bài học hơn.
19


Với các ưu điểm như sau:
- Tạo ra các câu hỏi trắc nghiệm.
- Quizizz cho phép thầy cô tiếp cận ngân hàng câu hỏi đa dạng hoặc tự tạo
lập bộ câu hỏi phù hợp với mục tiêu kiểm tra đánh giá.
- Học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz
vào cùng một thời điểm do thầy cơ quy định; hoặc hồn tất bài kiểm tra vào một
thời gian thuận lợi, trước thời hạn thầy cô quy định.
- Dễ dàng thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia
trả lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh.

Hình ảnh GV tổ chức game học tập trực tuyến bằng phần mềm Quizziz
trong giờ học trực tuyến.
c. Phần mềm Azota
Azota là phần mềm được các giáo viên tin tưởng sử dụng để giao bài tập
về nhà cho học sinh, cùng với các tính năng chấm điểm và nhận xét. Azota có

chức năng thống kê giúp các giáo viên và HS cùng theo dõi được tình hình học
tập của mình hằng ngày, giúp tiết kiệm thời gian cho GV.

Hình ảnh các đề ôn tập được GV đưa lên phần mềm azota cho HS ôn tập.
20


Học sinh tiến hành ôn tập, làm bài sẽ biết được điểm số, mức độ đúng sai để
từ đó điều chỉnh quá trình học tập..
c. Tạo đề kiểm tra đánh giá và tổ chức thi trực tuyến trên hệ thống LMS
GV có thể tạo đề KTĐG và tổ chức thi trực tuyến trên hệ thống học và
quản lý thi trực tuyến VNPT Elearning. Trong năm học 2021-2022 tôi đã tiến
hành tạo đề và tổ chức thi trực tuyến trên />
Hình ảnh các bài KTĐG được tạo và tổ chức thi trên hệ thống
/>4. 3.3. Phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến.
Các phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến như zoom, google classroom,
google meet,...

21


×