Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ người dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội tại huyện tân sơn, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THANH TÂM

VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TIẾP CẬN DỊCH VỤ AN SINH XÃ HỘI
TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội

Phú Thọ, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA TÂM LÍ GIÁO DỤC

TRẦN THỊ THANH TÂM

VAI TRỊ CỦA NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI
TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN TỘC
THIỂU SỐ TIẾP CẬN DỊCH VỤ AN SINH XÃ HỘI
TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Cơng tác xã hội

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ THANH HIỀN


Phú Thọ, 2018


LỜI CẢM ƠN!
Đề tài “Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ
người dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội tại huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ” là nội dung chúng tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt
nghiệp sau thời gian theo học chương trình đại học chuyên ngành công tác xã
hội tại trường Đại học Hùng Vương.
Để hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện luận văn này, lời đầu
tiên tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến Ths. Nguyễn Thị Thanh Hiền
thuộc Khoa Tâm lý giáo dục – Trường Đại học Hùng Vương, cô đã trực tiếp
chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện
luận văn này. Ngồi ra tơi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cơ trong Khoa
Tâm lý giáo dục đã đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khố luận này là của
riêng tơi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khố luận là trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khố luận đã được cảm ơn và thơng tin
trích dẫn trong khoá luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.
Phú Thọ ngày…tháng…năm 2018
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thanh Tâm

ii



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Các từ viết tắt

Ý nghĩa

1

ASXH

An sinh xã hội

2

CTXH

Công tác xã hội

3

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

4


NVXH

Nhân viên xã hội

5

DTTS

Dân tộc thiểu số

6

BHXH

Bảo hiểm xã hội

7

BHYT

Bảo hiểm y tế

8

CSXH

Chính sách xã hội

9


UBND

Ủy ban nhân dân

10

HĐND

Hội đồng nhân dân

11

LĐTB&XH

Lao động thương binh & xã hội

12

ANCT

An ninh chính trị

13

TTATXH

Trật tự an tồn xã hội

14


UBMT

Ủy ban mặt trận

15

CSSKSS

Chăm sóc sức khỏe sinh sản

16

PTCĐ

Phát triển cộng đồng

17

TH

Tiểu học

18

THCS

Trung học cơ sở

19


MN

Mầm non

iii


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 3
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về an sinh xã hội .............................. 3
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam về an sinh xã hội .............................. 4
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................ 6
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu ......................................................................... 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................ 6
4.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................ 6
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 6
6. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................... 6
7. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................... 6
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.............................................................................. 7
8.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................... 7
8.2. Ý nghĩa thực tiễn................................................................................................ 8
9. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 9
PHẦN II: NỘI DUNG............................................................................................ 10
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRỊ CỦA
NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NGƯỜI
DÂN TỘC THIỂU SỐ TIẾP CẬN DỊCH VỤ AN SINH XÃ HỘI ................... 10
1.1. Lý luận về An sinh xã hội ............................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội.............................................................................. 10

1.1.2. Mục tiêu và chức năng của an sinh xã hội .................................................. 11
1.1.3. Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay ............................................ 11
1.2. Lý luận về vai trị của cơng tác xã hội ............................................................ 15
1.2.1. Khái niệm công tác xã hội............................................................................ 15
1.2.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội .......................................................... 16
1.2.3. Vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội (nhân viên xã hội) ......................... 16
1.2.4. Khái niệm công tác xã hội với người dân tộc thiểu số ............................... 18
iv


1.2.5. Các phương pháp trong Công tác xã hội..................................................... 18
1.3. Dân tộc, Dân tộc thiểu số ................................................................................ 19
1.3.1. Khái niệm ...................................................................................................... 19
1.3.2. Đặc điểm dân tộc thiểu số ở Việt Nam ....................................................... 20
1.3.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về vấn đề dân tộc thiểu số ................. 20
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1......................................................................................... 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI VỚI
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ . 23
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 23
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................................... 23
2.1.2. Dân Số- dân tộc ............................................................................................ 23
2.1.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ........................................................................ 23
2.1.4. Lĩnh vực văn hóa - Xã hội........................................................................... 27
2.1.5. Cơng tác Quốc phịng, an ninh ................................................................... 28
2.1.6. Đánh giá chung ............................................................................................. 29
2.2. Hệ thống các chính sách an sinh xã hội đối với nhóm dân tộc thiểu số tại
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ................................................................................. 29
2.2.1. Các chính sách tạo việc làm, đảm bảo thu nhập ......................................... 29
2.2.2. Các chính sách trợ giúp xã hội..................................................................... 32
2.2.3. Các chính sách hỗ trợ tiếp cận với các dịch vụ xã hội ............................... 35

2.3. Đánh giá các chính sách an sinh xã hội đối với nhóm DTTS tại huyện Tân
Sơn, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................... 38
2.3.1. Về mặt tích cực ............................................................................................. 38
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................. 40
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong thực hiện chính sách an
sinh xã hội tại huyện Tân Sơn ................................................................................ 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2......................................................................................... 46
CHƯƠNG 3: VAI TRÒ CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC ĐẢM
BẢO AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ................ 47
3.1. Vai trị của nhân viên Cơng tác xã hội ........................................................... 47
v


3.1.1. Quan điểm của Công tác xã hội trong thực hiện an sinh xã hội đối với
người dân tộc thiểu số ............................................................................................. 47
3.1.2. Vai trò kết nối, vận động nguồn lực, chính sách an sinh xã hội đối với
nhóm dân tộc thiểu số huyện Tân Sơn................................................................... 49
3.1.3. Vai trò biện hộ chính sách nhằm đảm bảo an sinh xã hội đối với nhóm dân
tộc thiểu số huyện Tân Sơn .................................................................................... 53
3.2. Một số phương pháp áp dụng trong đảm bảo an sinh xã hội đối với người
dân tộc thiểu số........................................................................................................ 55
3.2.1. Công tác xã hội cá nhân trong trợ giúp người dân tộc thiểu số phát huy
tiềm năng trong tiếp cận và thụ hưởng chính sách an sinh xã hội ....................... 55
3.2.2. Cơng tác xã hội nhóm trong xây dựng mơ hình nhóm hỗ trợ người dân tộc
thiểu số huyện Tân Sơn tiếp cận các dịch vụ xã hội ............................................. 58
3.2.3. Phương pháp tổ chức và phát triển cộng đồng trong xây dựng dự án
“Trồng bưởi kết hợp chăn nuôi gia cầm” nhằm phát triển kinh tế cho người dân
tộc thiểu số huyện Tân Sơn. ................................................................................... 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3......................................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 66

1. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 66
2. KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................ 66
2.1. Đối với cơ quan đoàn thể, chính quyền .......................................................... 66
2.2. Đối với người dân tộc thiểu số........................................................................ 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 70

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kế hoạch thực hiện sinh hoạt câu lạc bộ Cầu vồng ............................ 61

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổng thể an sinh xã hội ở Việt Nam .................................... 13

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Các hình thức hỗ trợ việc làm, lao động .......................................... 30
Biểu đồ 2.2: Nhận thức của người DTTS về trợ cấp xã hội................................. 32
Biểu đồ 2.3: Các hình thức trợ giúp xã hội tại địa phương .................................. 33
Biểu đồ 2.4: Đối tượng DTTS được trợ giúp xã hội ..................................... 34
Biểu đồ 2.5: Các hình thức trợ giúp về giáo dục.................................................. 35
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế trong nhóm DTTS.................... 38

vii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các chính sách an sinh xã hội đóng một vai trị thiết yếu trong việc thực
hiện các quyền được bảo hiểm xã hội cho mọi người, giảm đói nghèo bất bình

đẳng và thúc đẩy tăng trưởng toàn diện. Đúng như vậy các chính sách an sinh
xã hội thúc đẩy tăng cường nguồn nhân lực, nâng cao năng suất, thúc đẩy nhu
cầu trong nước và tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế quốc gia.
Bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm trong chiến lược
phát triển đất nước, bởi vì việc chăm lo, khơng ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Hiện nay, chúng ta đang phấn đấu đến năm
2020 hệ thống an sinh xã hội sẽ bao phủ khắp toàn dân.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã dành nhiều chính sách và
nguồn lực ưu tiên phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng, giảm
nghèo, phát triển nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội đối với đòng bào
dân tộc thiểu số. Đây là một trong những giải pháp cơ bản giúp người dân tộc
thiểu số có đủ những điều kiện để tiếp cận, thụ hưởng những chính sách an
sinh xã hội.
Đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những đối tượng yếu thế cần sự
trợ giúp của công tác xã hội. Theo kết quả nghiên cứu, đồng bào dân tộc thiểu
số phần lớn sống trong cảnh đói nghèo hoặc tiềm ẩn nguy cơ rơi vào nghèo.
Những rủi ro mà đồng bào dễ gặp phải như: thiên tai, xói mịn, sạt lở,… nên
hiệu quả sản xuất không cao (nhiều hộ dân tộc thiểu số thiếu hoặc khơng có
đất sản xuất); cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ dân tộc thiểu số thất nghiệp, thất học và
mắc các bệnh truyền nhiễm cao.
Đảm bảo an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số là giải pháp cơ
bản để giảm nghèo bền vững, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo và sự không
đồng đều giữ các mặt của người dân tộc thiểu số và dân tộc đa số, nâng cao
đời sống nhân dân và góp phần ổn định chính trị xã hội.
1


Bên cạnh những thành tựu đạt được, chính sách an sinh xã hội đối với
dân tộc thiểu số còn nhiều bất cập tồn tại ảnh hưởng đến hiệu quả của các

chính sách, giảm mức độ tiếp cận và thụ hưởng an sinh xã hội của dân tộc
thiểu số. Qua việc đánh giá thực trạng chính sách hiện hành, nghiên cứu nhằm
đề xuất một số khuyến nghị chung nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách an
sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số trong thời gian tới.
Người làm công tác xã hội hoạt động cho sự phát triển an sinh chung
cầu xã hội, từ địa bàn địa phương đến thế giới và sự thăng tiến của con người,
cộng đồng và môi trường. Người làm công tác xã hội cổ vũ cho điều kiện
sống dẫn đến thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người và quảng bá
những giá trị và định chế văn hóa, kinh tế, chính trị phù hợp với việc thực thi
công lý xã hội.
Trong khi Việt Nam đang trên con đường trở thành một quốc gia có
mức thu nhập trung bình thì việc bảo đảm rằng khơng có đối tượng nào trong
xã hội bị tụt hậu ngày càng trở nên quan trọng. Cái nghèo đói đã ăn sâu bám
rễ trong các nhóm đồng bào người dân tộc thiểu số, sự bất bình đẳng và mất
cân đối trong thu nhập cũng như khả năng tiếp cận các cơ hội và dịch vụ cần
phải được giải quyết. Mấu chốt của vấn đề này chính là một hệ thống an sinh
xã hội tồn diện và hịa nhập, cùng với một chương trình mục tiêu và tập
trung vào xóa đói giảm nghèo để giải quyết tình trạng nghèo đói từ lâu đời
trong các dân tộc thiểu số.
Tân Sơn là một trong những huyện nghèo của tỉnh Phú Thọ, còn nhiều
người dân tộc thiểu số sinh sống như: Thái, Mường, Dao, Tày, Nùng,
H’mông..., và chiếm 82,3% tổng dân số. Dân tộc thiểu số trên cả nước nói
chung và tỉnh Phú Thọ nói riêng là những dân tộc có phong tục tập quán lâu
đời, đặc sắc và chiếm 15% dân số trong 54 dân tộc Việt Nam. Người dân tộc
thiểu số ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ vẫn còn khá nghèo nàn, lạc hậu, tiếp
cận dịch vụ và cơ hội yếu. Chính vì vậy tơi đã chọn đề tài “Vai trị của nhân
viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ người dân tộc thiểu số tiếp
cận dịch vụ an sinh xã hội tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ” làm khóa
luận tốt nghiệp.
2



2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới về an sinh xã hội
Từ trước đến nay trên thế giới đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa
học, bài viết đi sâu và phân tích về việc đảm bảo an sinh xã hội của người
dân, đặc biệt chú ý đến nhóm dân nghèo, dân tộc thiểu số. Ý tưởng về ASXH
xuất hiện nhiều trong các cơng trình nghiên cứu của các tác giả như Laurence,
Rogovin, Veldcamp,...
Cuốn sách “Get wat’s yours” của tác giả Laurence J.Kotlikoff, Philip
Moeler và Paul Solman nói về các câu chuyện lợi ích thường xuyên nhất phải
đối mặt bởi các cặp vợ chồng về hưu đã lập gia đình, bởi người về hưu đã ly
dị, góa phụ và góa vợ, trong số những người khác. Nó giải thích những việc
cần làm nếu bạn là phụ huynh đã nghỉ hưu của trẻ em phụ thuộc, người tàn
tật, hay một người hưởng lợi đủ điều kiện tiếp tục làm việc, và làm thế nào để
lên kế hoạch một cách khôn ngoan trước khi nghỉ hưu. Nó đề cập đến các hậu
quả về thuế của sự lựa chọn của bạn, cũng như các tác động tài chính cho các
khoản đầu tư khác.
Cuốn sách Social Security, Medicare & Government Pensions: Get the
Most Out of Your Retirement & Medical Benefits (An sinh xã hội, chăm sóc y
tế và trợ cấp lương hưu của chính phủ: Có được hầu hết các quỹ hưu trí và
trợ cấp y tế) của Joseph Mattews Attorney. Cuốn sách này hướng dẫn đầy đủ
về việc làm thế nào để hưởng các khoản y tế phúc lợi, an sinh xã hội khi nghỉ
hưu cùng các khoản trợ cấp xã hội và cứu trợ xã hội.
Trong cuốn Chính sách xã hội trong xã hội chủ nghĩa phát triển Matxcva năm 1980 của nhà xã hội học Xơ Viết V.Z.Rologin có viết rằng
“Với tính cách là một bộ mơn khoa học, chính sách xã hội là một lĩnh vực trí
thức xã hội học, nghiên cứu hệ thống về các quá trình xã hội quyết định hoạt
động sống của con người trong xã hội, xét theo khả năng tác động quản lý
đến các q trình đó. Có đầy đủ cơ sở để coi chính sách xã hội là sự hòa quện
của khoa học và thực tiễn, như là hòa quện của khoa học và thực tiễn, như là

sự phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận
3


dụng thực tiễn những tri thức thu thập được nhằm mục đích quản lý các q
trình và các quan hệ ấy” [22,tr.5].
Cuốn sách Social Security and Medicine care (An sinh xã hội và chăm
sóc y tế) của Tiến sĩ GMJ Veldkamp năm 2013 trong Kỷ yếu của khóa học
sau đại học của các cơ sở tổ chức cho giáo dục y tế cao hơn Antille thuộc Hà
Lan, cuốn sách này giới thiệu về an sinh xã hội ở Nam và Trung Mỹ, các dịch
vụ chăm sóc y tế trong các chương trình an sinh xã hội, an sinh xã hội cho
người lao động nhập cư,...
Cuốn sách Social Security Administration in India (An sinh xã hội tại
Ấn Độ) tác giả Madhava Rao P năm 2007. An sinh xã hội ở Ấn Độ đã từng
được thảo luận nghiêm túc trong mười năm qua. Các phương pháp tiếp cận
của tự do hóa, tư nhân hóa và tồn cầu hóa và ảnh hưởng kết quả trên thị
trường lao động và tài chính.
Như vậy, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề
An sinh xã hội, các nghiên cứu đã chỉ ra an sinh xã hội trong dảm bảo chăm
sóc y tế và trợ cấp xã hội cho người dân. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa
nhấn mạnh đến việc thực hiện chính sách an sinh đối với nhóm đối tượng đặc
thù là người dân tộc thiểu số.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam về an sinh xã hội
Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam cũng như có rất nhiều cơng trình
tiêu biểu nghiên cứu về lĩnh vực an sinh xã hội và với đặc điểm là một nước
có nhiều dân tộc anh em, cũng đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề đảm bảo an
sinh xã hội đối với nhóm dân tộc thiểu số Việt Nam. Có thể kể đến một số
cơng trình tiêu biểu như:
Cuốn Về an sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới năm 2020 của NXB
Chính trị quốc gia, xuất bản năm 2012: Trình bày tổng quan giữa lý luận và

thực tiễn về an sinh xã hội ở Việt Nam trong thời gian qua với những thành
tựu đạt được cũng như những hạn chế, yếu kém còn tồn tại và xu hướng xây
dựng hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam từ nay đến năm 2020.

4


Báo cáo “An sinh xã hội đối với dân tộc thiểu số Việt Nam” của Viện
khoa học lao động và Xã hội (Bộ Lao động - Thương binh và xã hội) phối
hợp với Viện Hanns Seide (HSF) của Cộng hòa Liên bang Đức. Báo cáo này
nằm trong khuôn khổ Dự án “Nâng cao năng lực của các cơ quan và tổ chức
chính quyền Việt Nam trong việc triển khai Nghị quyết số 15-NQ/TW một
số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020”. Mục tiêu của nghiên
cứu nhằm xác định những thành tựu và khoảng trống chính sách an sinh xã
hội đối với DTTS; đánh giá kết quả thực hiện an sinh xã hội đối với nhóm
đồng bào này thơng qua số liệu sẵn có và khảo sát định tính về kinh tế của
đồng bào DTTS và an sinh xã hội tại tỉnh Điện Biên; đề xuất định hướng đổi
mới chính sách an sinh xã hội hướng đến sinh kế bền vững, giảm thiểu rủi ro
đồng bào DTTS.
Đề tài “An sinh xã hội cho trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn tại
các vùng nơng thơn Việt Nam hiện nay (Trường hợp nghiên cứu ở huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An)” của tác giả Trương Thị Yến, trường Đại học Khoa học
Huế năm 2009. Đề tài trình bày nghiên cứu thực trạng an sinh xã hội cho trẻ
em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, tác giả đã đưa ra các mơ hình dịch vụ xã
hội chun trợ giúp cho đối tượng trẻ em yếu thế. Việc nghiên cứu đề tài trên
giúp người nghiên cứu có cái nhìn tổng thể về đối tượng trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt khó khăn, sự tiếp cận và thụ hưởng chính sách an sinh xã hội của đối
tượng này, từ đó vận dụng một cách linh hoạt vào đề tài của mình.
Ở Việt Nam cũng đã có rất nhiều nghiên cứu, bài báo và các cuốn sách
nghiên cứu an sinh xã hội đối với việc phát triển kinh tế xã hội và an sinh xã

hội với nhóm đối tượng là người dân tộc thiểu số. Các nghiên cứu chủ yếu
trình bày về thực trạng an sinh xã hội, nêu ra các giải pháp dưới góc đọ thực
hiện các chính sách pháp luật và dưới góc độ kinh tế. Hầu như chưa có đề tài
nghiên cứu về vai trị của Cơng tác xã hội trong việc đảm bảo an sinh xã hội
đối với nhóm đối tượng dân tộc thiểu số. Đây chính là điểm mới trong cơng
tác nghiên cứu về an sinh xã hội nước ta trong việc kết hợp với nghề Công tác
xã hội - một nghề mới ở nước ta.
5


3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu vai trị của nhân viên công tác xã hội trong hoạt
động hỗ trợ người dân tộc thiểu số và thực trạng tiếp cận dịch vụ an sinh xã
hội của người dân tộc thiểu số tại huyện Tân Sơn.Từ đó đưa ra một số biện
pháp hỗ trợ người dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Người dân tộc thiểu số tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
4.2. Khách thể nghiên cứu
50 người dân tộc thiểu số tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ có hạn về thời gian và nguồn lực đề tài tập trung
nghiên cứu với các phạm vi sau:
- Về nội dung: Tìm hiểu thực trạng, đánh giá vai trị của nhân viên công
tác xã hội và đề xuất một số biện pháp nhằm hỗ trợ người dân tộc thiểu số tiếp
cận dịch vụ an sinh xã hội.
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Tân Sơn- Tỉnh
Phú Thọ.
- Về thời gian: Từ tháng 10 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018.
6. Giả thuyết nghiên cứu

Các chính sách an sinh xã hội thực hiện trước đây với nhóm DTTS tại
địa bàn huyện bước đầu đã đem lại kết quả cao, tuy nhiên chưa có hiệu quả sâu
và rộng tới toàn bộ người DTTS trong huyện. Nếu sử dụng vai trị của CTXH
trong việc kết nối các chính sách, biện hộ chính sách thì việc tiếp cận và thụ
hưởng chính sách an sinh xã hội cho người DTTS sẽ được đảm bảo hơn.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản của công tác xã hội trong
việc đảm bảo an sinh xã hội đối với người dân tộc thiểu số.
Tìm hiểu, đánh giá thực trạng tiếp cận và thụ hưởng an sinh xã hội của
người dân tộc thiểu số tại huyện Tân Sơn, Tỉnh Phú Thọ.
6


Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong việc đảm bảo an sinh xã hội
cho người dân tộc thiểu số ở huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đưa ra một
số biện pháp hỗ trợ người dân tộc thiểu số tiếp cận các dịch vụ an sinh xã hội
và thụ hưởng chính sách an sinh xã hội.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
Các chính sách an sinh xã hội đóng mơt vai trò thiết yếu trong việc thực
hiện các quyền được bảo hiểm xã hội cho mọi người, giảm đói nghèo - bất
bình đẳng và thúc đẩy tăng trưởng tồn diện. Thật vậy, các chính sách an sinh
xã hội (ASXH) thúc đẩy tăng cường chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
năng xuất, thúc đẩy nhu cầu trong nước và tạo điều kiện chuyển đổi cơ cấu
nền kinh tế quốc gia.
Bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm trong chiến lược
phát triển đất nước, bởi vì việc chăm lo, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Và hiện nay, chúng ta đang phấn đấu đến năm
2020 hệ thống an sinh xã hội sẽ bao phủ khắp toàn quốc.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã giành nhiều chính sách và
nguồn lực ưu tiên phát triển tồn diện kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng đối với
đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS). Đây là một trong những giải pháp cơ bản
giúp người DTTS có đủ những điều kiện để tiếp cận, thụ hưởng các chính
sách an sinh xã hội.
Đồng bào dân tộc thiểu số là một trong những đối tượng yếu thế cần sự
trợ giúp của Công tác xã hội. Theo kết quả nghiên cứu, đồng bào dân tộc
thiểu số phần lớn sống trong cảnh đói nghèo hoặc tiềm ẩn nguy cơ rơi vào
nghèo đói. Những rủi ro mà đồng bào dễ gặp phải: Đất đai thường xun bị
thiếu nước, xói mịn, sạt lở ... nên hiệu quả sản xuất không cao (nhiều hộ dân
tộc thiểu số thiếu/ khơng có đất sản xuất); cơ cấu dân số trẻ, tỷ lệ DTTS thất
nghiệp, thất học và các bệnh truyền nhiễm cao.

7


Bảo đảm an sinh xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số là giải pháp cơ
bản để giảm nghèo bền vững, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo và sự không
đồng đều giữa các mặt của người dân tộc thiểu số và các dân tộc đa số, nâng
cao đời sống của nhân dân và góp phần ổn định chính trị xã hội.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, chính sách an sinh xã hội đối với
DTTS còn nhiều bất cập, tồn tại, ảnh hưởng đến hiệu quả của các chính sách,
giảm mức độ tiếp cận và thụ hưởng an sinh xã hội của dân tộc thiểu số. Qua
việc đánh giá thực trạng chính sách hiện hành, nghiên cứu nhằm đề xuất một
số khuyến nghị chung nhằm hoàn thiện hệ thống ASXH đối với dân tộc thiểu
số trong thời gian tới.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trong khi Việt Nam đang trên con đường trở thành một quốc gia có
mức thu nhập trung bình thì việc đảm bảo rằng khơng có đối tượng nào trong
xã hội bị tụt hậu ngày càng trở nên quan trọng. Cái nghèo đã ăn sâu bám rễ

trong các nhóm đồng bào dân tộc thiểu số, sự bất bình đẳng và mất cân đối
trong thu nhập cũng như khả năng tiếp cận các cơ hội và dịch vụ cần phải
được giải quyết. Mấu chốt của vấn đề này chính là một hệ thống an sinh xã
hội toàn diện và hịa nhập, cùng với một chương trình mục tiêu và tập trung
về xóa đói giảm nghèo để giải quyết tình trạng nghèo đói từ lâu đời trong các
dân tộc thiểu số.
Dân tộc thiểu số trên cả nước nói chung và huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ nói riêng là những dân tộc có phong tục tập quán lâu đời, đặc sắc chiếm
15% dân số trong dân 54 dân tộc Việt Nam. Người dân tộc thiểu số tại huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ vẫn còn khá nghèo nàn, lạc hậu, tiếp cận dịch vụ và cơ
hội yếu vì vậy vai trị của nhân viên công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ
người DTTS tiếp cận dịch vụ an sinh xã hội ở nước ta nói chung và người
DTTS huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ nói riêng là rất quan trọng và cần thiết.

8


9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Nghiên cứu, thu thập, xử lý và tổng
hợp số liệu thống kê.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Phương pháp này được sử dụng
nhằm mục đích khảo sát thực trạng nhận thức, nhu cầu của người dân tộc
thiểu số về an sinh xã hội.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phương pháp phân tích tài liệu được
sử dụng nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài. Bằng việc phân tích các tài
liệu ở nhiều dạng khác nhau, nhiều nguồn khác nhau giúp cho đề tài nghiên
cứu có nhiều dữ liệu phong phú, hữu ích để tham khảo, phù hợp để ứng dụng
vào đề tài, thuận lợi cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp công tác xã hội cá nhân: Cơng tác xã hội cá nhân là một
q trình và là một phương pháp tác dộng đến cá nhân có vấn đề xã hội, giúp

cá nhân tự nhận thức vấn đề gặp phải, củng cố, khôi phục và phát huy năng
lực của bản thân và tích cực tham gia vào q trình tương tác để có thể tụ giải
quyết vấn đề của mình, cải thiện hồn cảnh, vươn lên trong cuộc sống.
- Phương pháp cơng tác xã hội nhóm: Là một phương pháp cảu công
tác xã hội nhằm tạo dựng và phát huy sự tương tác, chia sẻ kinh nghiệm,
nguồn lực giữa các thành viên, giúp củng cố, tăng cường chức năng xã hội và
khả năng giải quyết vấn đề, thỏa mãn nhu cầu của nhóm.
- Phát triển cộng đồng: Là một tiến trình nhằm chuyển biến cộng đồng
nghèo, thiếu tự tin, có vấn đề, có nhu cầu thành cộng đồng tự lực và giải
quyết các vấn đề đặt ra thông qua việc giáo dục, giúp đỡ các thành viên trong
cộng đồng nhận thức rõ tình hình, vấn đề hiện tại của họ, phát huy hết khả
năng và tài nguyên sẵn có của họ.

9


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRỊ CỦA
NHÂN VIÊN CƠNG TÁC XÃ HỘI TRONG HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ
NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ TIẾP CẬN DỊCH VỤ AN SINH XÃ HỘI
1.1. Lý luận về An sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
Điểm mốc đánh dấu sự hình thành an sinh xã hội là cuộc cách mạng
công nghiệp ở thế kỷ XIX, cuộc cách mạng này đã khiến cuộc sống của người
lao động gắn chặt với thu nhập do bán sức lao động đem lại. Trước những rủi
ro, bất hạnh xảy ra trong cuộc sống, một số nước đã khuyến khích các hoạt
động tương thân tương ái lẫn nhau, kêu gọi người lao động tự tiết kiệm phịng
khi có biến cố hoặc thực hiện trợ cấp đối với những người làm công ăn lương
và thuật ngữ “an sinh xã hội” đã ra đời.
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “An sinh xã hội là những biện

pháp công cộng nhằm giúp cho các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng đương
đầu và kiềm chế được nguy cơ tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị
tổn thương và những bấp bênh về thu nhập”[19,tr.110].
Tổ chức lao động quốc tế (ILO): ASXH là sự bảo vệ của xã hội đối với
các thành viên của mình thơng qua một loạt biện pháp cơng cộng, nhằm
chống lại những khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi
già và chết; đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đơng con [20,tr.5].
Trong bài “Đảm bảo ngày càng tốt hơn ASXH và phúc lợi xã hội là một
nội dung chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020” Thủ
tướng Nguyễn Tấn Dũng cho rằng: An sinh xã hội và phúc lợi xã hội là hệ
thống các chính sách và giải pháp nhằm vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của
người dân trước những rủi ro và tác động bất thường về kinh tế, xã hội và
mơi trường; vừa góp phần khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân” [4,tr.3].
10


Như vậy, có thể nhận thấy rằng an sinh xã hội là một khái niệm động
và nó có thể thay đổi theo thời gian, không gian, thay đổi theo điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của thế giới và từng khu vực.
1.1.2. Mục tiêu và chức năng của an sinh xã hội
1.1.2.1. Mục tiêu của an sinh xã hội
Về mục tiêu bao trùm của an sinh xã hội đó là hướng tới tất cả các
thành viên trong xã hội, bảo đảm an toàn cho mọi thành viên trong xã hội khi
họ gặp rủi ro, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, ổn định và phát triển bền
vững. Từ đó có thể xác định các mục tiêu cụ thể sau:
Một là, đảm bảo chất lượng cuộc sống cho các đối tượng trong hệ
thống an sinh xã hội.

Hai là, hướng đến mục tiêu công bằng xã hội, ổn định xã hội và phát
triển xã hội bền vững.
1.1.2.1. Chức năng của an sinh xã hội
Thứ nhất là phòng ngừa rủi ro: Hỗ trợ người dân chủ động ngăn ngừa
rủi ro về đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và biến động của môi
trường tự nhiên.
Thứ hai là giảm thiểu rủi ro: giúp cho người dân có đủ nguồn lực để bùi
đắp những thiếu hụt về thu nhập do các biến cố trong đời sống, sức khỏe, sản
xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên.
Thứ ba, khắc phục rủi ro: Hỗ trợ kịp thời cho người dân để hạn chế tối
đa tác động không lường trước hoặc vượt quá khả năng kiểm soát do biến cố
trong đời sống, sức khỏe, sản xuất kinh doanh và môi trường tự nhiên, đảm
bảo điều kiện sống tối thiểu cho người dân.
1.1.3. Hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay
1.1.3.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về an sinh xã hội
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, đưa ra quan
điểm của Đảng, thực hiện tốt an sinh xã hội để tạo ra tiền đề quan trọng cho
sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội, góp phần củng cố những thành quả trong
đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng
11


thường xuyên của nhân dân, tạo lòng tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi
mới [10,tr.15].
Đại hội Đảng lần VII và VIII, Đảng ta đã xác định đảm bảo an sinh xã
hội là vì con người và là động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện
an sinh xã hội góp phần “tạo ra những tiền đề để đưa đất nước chuyển dần
sang một thời kỳ phát triển mới, thời kỳ đẩy tới một bước cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước”, “tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn
vào đầu thế kỷ sau” [11,tr.247].

Quan điểm nhất quán và lâu dài của Đảng và Nhà nước Việt Nam là
song song với phát triển kinh tế phải quan tâm giải quyết tốt các vấn đề xã
hội, điều này được thể hiện trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX: “Thực
hiện các chính sách xã hội là hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội,
thực hiện cơng bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ phát triển sản
xuất, tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ
xã hội”[12,tr.104,301].
Nghị quyết Đại hội X của Đảng chủ trương: “Xây dựng hệ thống an
sinh xã hội đa dạng, phát triển hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến
tới bảo hiểm y tế toàn dân...; đa dạng hóa các hình thức cứu trợ xã
hội”[13,tr.2016].
Đến Đại hội lần XI tiếp tục khẳng định rõ những quan điểm, định
hướng nội dung cụ thể cho từng chính sách an sinh xã hội: “Tiếp tục hoàn
thiện, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp, trợ giúp và cứu trợ xã hội đa dạng, linh hoạt, có khả
năng bảo vệ, giúp đỡ mọi thành viên trong xã hội, nhất là các nhóm yếu thế
dễ bị tổn thương, vượt qua khó khăn hoặc các rủi ro trong xã hội,...” [Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, mục V].
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 nhấn mạnh:
“Phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả.
Phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai
nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm...”[23].
12


Như vậy, Đảng và Nhà nước đã có sự quan tâm đặc biệt đối với việc
thực hiện chính sách an sinh xã hội ở nước ta. Tất cả những chính sách an
sinh xã hội được Đảng ta đưa ra và lãnh đạo thực hiện từ Đại hội VI đến nay
về vị trí, vai trị, mục tiêu và hệ thống giải pháp đảm bảo an sinh xã hội trong

giai đoạn vừa qua còn trở thành cơ sở lý luận của việc hoạch định và thực
hiện chính sách an sinh xã hội của Nhà nước trong giai đoạn phát triển tiếp
theo của đất nước.
1.1.3.2. Hệ thống các chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay

Mơ hình An sinh xã hội ở Việt Nam

Nguyên tắc: Bình đẳng - Chia sẻ - Công bằng - Trách nhiệm - Bền vững

Mục tiêu: Hướng tới bao phủ tất cả thành viên trong xã hội

Các chính sách ưu đãi

Các chính sách Bảo
hiểm xã hội (Bảo
hiểm thất nghiệp)

Chức năng ASXH

người có cơng

-Phịng ngừa rủi ro
-Giảm thiểu rủi ro
-Khắc phục rủi ro

Các chính sách

Các chính sách trợ
giúp xã hội


chương trình Bảo
hiểm y tế

Thể chế chính sách

Thể chế tài chính

Thể chế tổ chức, cán bộ

Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổng thể an sinh xã hội ở Việt Nam [5]

13


Có nhiều cách tiếp cận khác nhau dẫn đến việc xác định các hợp phần
cấu thành hệ thống an sinh xã hội, qua nghiên cứu các tài liệu của các tổ chức
quốc tế, mơ hình thực hiện an sinh xã hội trên thế giới và thực tiễn ở nước ta,
thì các hợp phần cấu thành an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay gồm bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội.
Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là bộ phận quan trọng nhất, có ý
nghĩa là trụ cột trong hệ thống ASXH ở Việt Nam, bao gồm các khoản trợ cấp
dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo hiểm thất nghiệp. Hiện nay Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đã được cải cách và ngày càng phát huy vai trò của mình đối với
đời sống người lao động. Đối tượng bảo hiểm xã hội đã được mở rộng tới mọi
người lao động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện.
Bảo hiểm y tế: Nhằm tạo điều kiện, cơ hội cho tất cả các thành viên
trong xã hội tiếp cận với các dịch vụ y tế một cách thuận lợi, bình đẳng và có
chất lượng dựa theo ngun tắc lấy số đơng bù số ít, chia sẻ rủi ro giữa các
thành viên trong xã hội khi ốm đau và bảo vệ họ khơng bị rơi vào tình trạng
khó khăn, nghèo đói.

Trợ giúp xã hội:Được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: Trợ giúp
thường xuyên và trợ giúp đột xuất. Trợ giúp thường xuyên áp dụng với các
đối tượng người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng... với các hình
thức bằng tiền, hiện vật để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống.
Người được trợ cấp thơng thường khơng phải đóng góp, tồn bộ chi phí trợ
cấp do Nhà nước chi trả. Mức trợ cấp xã hội dựa trên nhu cầu thực sự và thiết
yếu của người được trợ giúp cũng như hoàn cảnh kinh tế xã hội của đất nước.
Ưu đãi người có cơng: Đây là các chính sách bao gồm các mục tiêu,
phương hướng, giải pháp về việc ghi nhận công lao, sự đóng góp của người
có cơng, tạo mọi điều kiện, khả năng, góp phần ổn định, nâng cao đời sống
vật chất, văn hóa tinh thần đối với người có công.

14


1.2. Lý luận về vai trị của cơng tác xã hội
1.2.1. Khái niệm cơng tác xã hội
Trên thế giới có rất nhiều quan điểm về Công tác xã hội xuất phát từ
những cách thức, phương pháp, mục đích giải quyết vấn đề khác nhau.
Hiệp hội quốc gia các nhân viên xã hội NASW (Hoa Kỳ) năm 1970
định nghĩa: “Công tác xã hội là hoạt động mang tính chun mơn nhằm giúp
đỡ những cá nhân, các nhân hoặc cộng đồng tăng cường hoặc khôi phục
năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều kiện thích
hợp nhằm đạt được mục tiêu ấy”[6,tr.38].
Định nghĩa về Công tác xã hội của Philippin: “Công tác xã hội là một
nghề chuyên môn, thông qua các dịch vụ xã hội nhằm phục hồi, tăng cường
mối quan hệ qua lại giữa cá nhân và mơi trường vì nền an sinh của cá nhân
và toàn xã hội”[6,tr.39].
Theo từ điển bách khoa ngành CTXH: “Công tác xã hội là một khoa
học ứng dùng nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của con người, tạo ra

nhữn chuyển biến trong xã hội và đem lại nền an sinh cho người dân trong xã
hội”[6,tr.39].
Theo giáo trình “Nhập môn CTXH” của tác giả Nguyễn Duy Nhiên
khoa CTXH-ĐHSP Hà Nội định nghĩa: “CTXH là hoạt động chuyên nghiệp
được thực hiện dựa trên nền tảng khoa học chuyên ngành nhằm hỗ trợ đối
tượng có vấn đề xã hội (cá nhân, nhóm, cộng đồng) giải quyết vấn đề gặp
phải, cải thiện hồn cảnh, vươn lên hịa nhập xã hội theo hướng tích cực, bền
vững”[6,tr.41].
Từ những định nghĩa nêu trên, người nghiên cứu xin đưa ra định nghĩa
về CTXH như sau: “Công tác xã hội là một ngành, nghề nghiệp chuyên môn
hoạt động thực tiễn mang tính tổng hợp cao dựa trên nền tảng khoa học ứng
dụng chuyên ngành, giúp đỡ cá nhân, nhóm và cộng đồng tăng cường khơi
phục chức năng xã hội và tự giải quyết những vấn đề gặp phải của mình để
vươn lên hịa nhập bền vững”.

15


1.2.2. Khái niệm nhân viên công tác xã hội
Theo giáo trình Nhập mơn CTXH của tác giả Nguyễn Duy Nhiên - trường
ĐH Sư phạm Hà Nội:
Nhân viên xã hội là những người có trình dộ chun mơn, được trang bị
kiến thức, kĩ năng về công tác xã hội chuyên nghiệp và sử dụng kiến thức, kĩ
năng đó trong q trình tác nghiệp trợ giúp đội tượng (cá nhân, gia đình,
nhóm, cộng đồng) có vấn đề xã hội giải quyết vấn đề gặp phải, vươn lên trong
cuộc sống.
1.2.3. Vai trò của nhân viên Công tác xã hội (nhân viên xã hội)
Trước hết, cần hiểu về định nghĩa Nhân viên xã hội, theo giáo trình
Nhập mơn CTXH của tác giả Nguyễn Duy Nhiên - trường ĐH Sư phạm Hà
Nội: Nhân viên xã hội là những người có trình độ chun mơn, được trang bị

kiến thức, kỹ năng về Công tác xã hội chuyên nghiệp và sử dụng kiến thức, kỹ
năng đó trong quá trình tác nghiệp trợ giúp đối tượng (cá nhân, gia đình,
nhóm, cộng đồng) giải quyết vấn đề gặp phải và vươn lên trong cuộc
sống”[6,tr103]. Xuất phát từ nhu cầu của đối tượng và mục đích hoạt động
ngành cơng tác xã hội, NVXH có những vai trị sau đây:
Thứ nhất, vai trò người biện hộ thể hiện ở việc người làm CTXH phải
đứng trên quan điểm của đối tượng để đảm bảo quyền lợi của đối tượng được
tiếp cận với các nguồn lực và dịch vụ do chính sách xã hội quy định. Vai trò
biện hộ được thể hiện ở cả bên trong và ngồi cơ quan để có được nguồn lực
đầy đủ và phù hợp, đáp ứng nhu cầu của đối tượng. Ở tầm vĩ mô hơn, khi
người làm công tác xã hội làm việc với tổ chức, cộng đồng, chính phủ thì vai
trị biện hộ này thể hiện ở việc thay đổi chính sách và pháp luật nhằm cải
thiện điều kiện xã hội và hơn hết là đáp ứng được nhu cầu cá nhân của đối
tượng dễ bị tổn thương, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội.
Thứ hai là người giáo dục, vài trò giáo dục thể hiện ở chỗ NVXH là
người cung cấp kiến thức kỹ năng liên quan tới vấn đề họ cần giải quyết, nâng
cao năng lực cho cá nhân, gia đình, nhóm hay cộng đồng qua tập huấn, giáo
dục cộng đồng để họ có hiểu biết, tự tin và tự mình nhìn nhận vấn đề, đánh
16


×