Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.79 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN QUỐC QUÂN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP
CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

NGUYỄN QUỐC QUÂN

PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP
CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN,
TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
MÃ SỐ: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN CAO THỊNH

HÀ NỘI, NĂM 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Học viên

Nguyễn Quốc Quân


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thiện luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, hỗ trợ tận
tình và sự cộng tác của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân;
Viện đào tạo sau đại học; các thầy, các cô giáo trong khoa Khoa học quản lý, các
thầy các cơ đã tận tình giảng dạy truyền đạt kiến thức, tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Cao Thịnh đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn, hỗ trợ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Một lần nữa tơi xin trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN...9
1.1. Sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực...............................................................9
1.1.1. Khái niệm sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực........................................9
1.1.2. Tiêu chí xác định sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực............................10
1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực.................................12
1.2. Phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện...................16
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực......16
1.2.2. Nội dung phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện.20
lực của chính quyền cấp huyện.........................................................................22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm chủ lực trên địa bàn huyện.23
1.3. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của một số địa
phương và bài học rút ra cho huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.............................26
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của một số
địa phương........................................................................................................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ...............29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG,
LÂM NGHIỆP CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ. .31
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ.................................................................................................................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên...................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội..........................................................................33



2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến phát triển sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ...............35
2.2. Thực trạng phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ..........................................................................................36
2.2.1. Khái quát về các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ.....................................................................................................36
2.2.2. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực..................................................................................................41
2.2.3. Thực trạng ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm nông,
lâm nghiệp chủ lực...........................................................................................46
2.2.4. Thực trạng tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển nông nghiệp
chủ lực..............................................................................................................50
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ
lực huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.....................................................................55
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ
lực huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.........................................................................57
2.3.1. Đánh giá thực hiện theo mục tiêu...........................................................57
2.3.2. Đánh giá theo nội dung phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực..64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN
CÁC SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN TÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ.................................................................68
3.1. Định hướng, mục tiêu và phương hướng phát triển sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.......68
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tân Sơn
đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030........................................................68
3.1.2. Phương hướng phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025....................................................70
3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn
huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ...............................................................................71
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch phát triển sản phẩm nông, lâm

nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện....................................................................71


3.2.2. Giải pháp hoàn thiện ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển
sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện...................................74
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện....................................................................75
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện kiểm tra, giám sát phát triển sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ...................................................78
3.2.5. Giải pháp khác........................................................................................79
3.3. Kiến nghị.........................................................................................................81
3.3.1. Đối với Nhà nước...................................................................................81
3.3.2 Đối với UBND tỉnh Phú Thọ...................................................................82
3.3.3. Đối với UBND huyện Tân Sơn...............................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BHYT
CNH
ĐBSCL
HĐH
HĐND
HTX
KH&CN
KHHGĐ
KTXH

NHTM
NSNN
UBND

Giải nghĩa
Bảo hiểm y tế
Cơng nghiệp hóa
Đồng bằng sơng Cửu Long
Hiện đại hóa
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Khoa học và công nghệ
Kế hoạch hóa gia đình
Kinh tế xã hội
Ngân hàng thương mại
Ngân sách nhà nước
Ủy ban nhân dân


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình phát triển sản xuất chè trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ.................................................................................................38
Bảng 2.2. Tình hình phát triển chăn ni gà nhiều cựa trên địa bàn huyện Tân Sơn,
tỉnh Phú Thọ...........................................................................................39
Bảng 2.3. Tình hình phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh
Phú Thọ..................................................................................................40
Bảng 2.4. Quy hoạch đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn
2015 - 2020...........................................................................................41
Bảng 2.5. Quy hoạch một số sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện
Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ nghiệp chủ lực...................................................43

Bảng 2.6. Kế hoạch và thực hiện phát triểm một số sản phẩm nông nghiệp chủ đạo
trên địa bàn huyện..................................................................................43
Bảng 2.7. Đánh giá của các đối tượng khảo sát về xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực huyện Tân Sơn........45
Bảng 2.8. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ người dân trong sản xuất, chăn nuôi một số
sản phẩm nông nghiệp chủ đạo trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn
2015 - 2020............................................................................................49
Bảng 2.9. Đánh giá của các đối tượng được khảo sát với hoạt động ban hành cơ
chế, chính sách phát triển sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực của
huyện Tân Sơn......................................................................................50
Bảng 2.10. Nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn 2018 - 2020................................51
Bảng 2.11. Các hoạt động hỗ trợ phát triển một số sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ
lực trên địa bàn huyện Tân Sơn giai đoạn 2018 - 2020..........................52
Bảng 2.12. Đánh giá của các đối tượng được khảo sát về tổ chức thực hiện các hoạt động
hỗ trợ phát triển sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn...........54


Bảng 2.13. Số đợt kiểm tra, giám sát phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
trên địa bàn huyện Tân Sơn....................................................................55
Bảng 2.14. Nội dung kiểm tra và các sai phạm được phát hiện...............................56
Bảng 2.15. Tình hình gia tăng về quy mô đối với các sản phẩm nông, lâm nghiệp
chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn.......................................................58
Bảng 2.16. Giá trị gia tăng và thu nhập thuần của các sản phẩm nơng, lâm nghiệp
chủ lực của huyện Tân Sơn....................................................................60
Bảng 2.17. Tình hình chuyển đổi mơ hình từ trồng chè truyền thống sang mơ hình
trồng theo tiêu chuẩn VietGap và hữu cơ...............................................61
Bảng 2.18. Độ che phù rừng đối với các rừng nguyên liệu gỗ trên địa bàn huyện
Tân Sơn.................................................................................................62
Bảng 2.19. Tình hình xử lý mùi và rác thải phân chuồng gà của các hộ chăn nuôi gà

nhiều cựa trên địa bàn huyện Tân Sơn....................................................62
Bảng 2.20. Đóng góp của sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực vào phát triển kinh tế
xã hội huyện Tân Sơn.............................................................................64
Bảng 3.1. Kế hoạch phát triển một số sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa
bàn huyện Tân Sơn đến năm 2025..........................................................72
Bảng 3.2. Kinh phí hỗ trợ cần thiết đối với các hoạt động chuỗi liên kết sản xuất –
tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chủ đạo của huyện Tân Sơn............76


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh
đạo, nông nghiệp, nông thôn nước ta đã đạt được những thành tựu toàn diện và to
lớn. Từ một nền nông nghiệp tự cung, tự cấp, sản xuất manh mún, lạc hậu, đến nay
về cơ bản đã là một nền nơng nghiệp sản xuất hàng hóa với tỷ xuất ngày càng cao;
nhiều mặt hàng có số lượng xuất khẩu chiếm vị thế cao trong khu vực và thế giới
như gạo, cà phê, hạt điều…Từng vùng, từng địa phương trong cả nước đều có
những sản phẩm hàng hóa nơng sản chủ lực. Đã hình thành một số vùng sản xuất
nơng nghiệp tập trung gắn với công nghiệp chế biến như: Lúa gạo ở Đồng bằng
sông Cửu Long; cà phê ở Tây nguyên; cao su ở Đông Nam Bộ; chè ở trung du miền
núi phía Bắc; ni trồng thủy sản ở nhiều tỉnh ven biển…
Là một huyện miền núi nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Phú Thọ, huyện Tân
Sơn có vị trí địa lý phía Đơng giáp với huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; phía Tây
giáp tỉnh Sơn La và tỉnh n Bái; phía Nam giáp tỉnh Hịa Bình, phía Bắc giáp
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Huyện Tân Sơn được thành lập theo Nghị định số
61/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính huyện Thanh Sơn; huyện có 17 đơn vị hành chính cấp xã (chưa có thị trấn);
tổng diện tích đất tự nhiên 68.858,27ha; trong đó diện tích đất nơng nghiệp

64.812,11ha; đất phi nông nghiệp 3.610,18ha; đất chưa sử dụng 435,98ha; dân số
86.228 người. Tân Sơn có nhiều tiềm năng và lợi thế phát triển nông lâm nghiệp,
tuy nhiên chưa được khai thác hiệu quả, sản xuất nơng nghiệp của huyện cịn nhỏ lẻ,
manh mún, chưa thực sự tạo chuỗi liên kết sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tạo ra các sản phẩm hàng hóa có giá trị cao, góp phần tăng trưởng và
phát triển kinh tế, xã hội.
Trong giai đoạn 2018 - 2020, với sự nỗ lực cố gắng của UBND huyện Tân
Sơn cùng với các phòng, ban chức năng trong việc phát triển sản phẩm chủ lực trên
địa bàn huyện đã giúp cho việc phát triển quy mô sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ
lực ngày càng gia tăng. Nâng cao giá trị gia tăng cho phát triển sản phẩm nông, lâm


2

nghiệp chủ lực. Cụ thể như đối với sản phẩm chè, giá trị gia tăng của sản phẩm này
tính trên 1 ha từ 68 triệu đồng/ha (năm 2018) tăng lên 86 triệu đồng/ha (năm 2020),
tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,48%/năm. Thu nhập thuần cũng gia tăng đáng
kể từ 51 triệu đồng/ ha (năm 2018) tăng lên 64 triệu đồng/ ha (năm 2020). Tốc độ
tăng trưởng bình quân đạt 12,02%. Đối với sản phẩm là nguyên liệu gỗ đã có sự gia
tăng đáng kể về giá trị gia tăng từ 41 triệu đồng/ha gỗ (năm 2018) tăng lên 52 triệu
đồng/ha gỗ (năm 2020). Tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 12,66%/năm. Đối với sản
phẩm gà nhiều cựa, giá trị gia tăng cũng gia tăng đáng kể từ 58 triệu đồng/1.000 con
(năm 2018) lên 78 triệu đồng/1.000 con (năm 2020). Tốc độ tăng trưởng bình qn
đạt 15,99%. Cùng với đó, số lượng công ăn việc làm tạo ra cho người dân trên địa
phương cũng gia tăng đáng kể. Bên cạnh những kết quả đạt được thì phát triển sản
phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế như tốc
độ tăng trưởng quy mô diện tích đối với các sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực cịn
chậm, hàm lượng cơng nghệ đối với các sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực cịn
thấp. Thị trường đầu ra đối với các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực vẫn chưa
bền vững. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng thị trường và phát

triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện.
Để khai thác các lợi thế và tiềm năng phát triển các sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện, đưa ngành nông nghiệp từng bước phát triển
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững, hiệu quả trong
thời gian tới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu trên, tôi chọn đề tài: "Phát
triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ" làm luận văn tốt nghiệp nhằm phân tích, đánh giá việc khai thác hợp lý và
hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế sẵn có, thúc đẩy phát triển các sản phẩm
nơng, lâm nghiệp chủ lực có giá trị kinh tế cao và bền vững, tăng thu nhập và đời
sống của nhân dân trên địa bàn huyện.

2. Tổng quan nghiên cứu
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
và các vấn để liên quan đến phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực. Trong
đó, phải kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau:


3

Trần Hữu Hiệp (2012) với bài viết “Khoa học – công nghệ trước yêu cầu
liên kết vùng phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực ở Đồng bằng Sơng
Cửu Long” đăng trên Tạp chí cộng sản, số 841 (tháng 11 năm 2012). Bài viết đã làm
rõ thực trạng liên kết vùng phát triển sản xuất và tiêu thụ của một số sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực như lúa gạo, thủy sản, cây ăn quả. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đề xuất mơ hình, kiến nghị giải pháp tập trung đầu tư, nghiên cứu cứu, ứng dụng
trong thời gian tới đối với các sản phẩm chủ lực của vùng gắp với xây dựng nông
thôn mới ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
Trần Anh Tuấn (2016) với bài viết “Tiềm năng và lợi thế phát triển một số
sản phẩm nông nghiệp chủ yếu của vùng ĐBSCL” được đăng trên Tạp chí Cần Thơ,
số 8 năm 2016. Bài viết đã thực hiện phân tích thực trạng về tiềm năng và lợi thế

của một số sản phẩm nông nghiệp chủ đạo như lúa gạo, sản xuất cây ăn quả, thủy
sản. Trên cơ sở kết quả phân tích, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm phát huy
được các tiềm năng và lợi thế của một số sản phẩm nông nghiệp, từ đó làm gia tăng
hiệu quả của sản xuất sản phẩm nông nghiệp đồng thời tăng cường phát triển kinh tế
- xã hội tại ĐBSCL.
Lê Tất Khương và cộng sự (2018) với bài viết “Tăng cường ứng dụng
KH&CN trong phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của vùng Tây
Nguyên” được đăng trên Tạp chí Khoa học và công nghệ Việt Nam, số 3 năm 2018.
Bài viết đã đi sâu vào phân tích thực trạng sản xuất một số sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực của Tây Nguyên như cà phê, hồ tiêu, ngô, sắn, điều, chè, cao su, rau
- hoa. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế trong hoạt động sản xuất một số
sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực như diện tích cà phê tái canh lớn, việc đầu tư
chế biến sâu còn nhiều hạn chế, xuất khẩu chủ yếu ở dạng sản phẩm thô nên giá trị
gia tăng không cao; ngành sản xuất hồ tiêu ở đây vẫn cịn thiếu tính bền vững, bộc
lộ nhiều yếu kém, sản phẩm chủ yếu chế biến thô, sản xuất tự phát, thiếu quy hoạch,
môi trường bị suy thoái, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng, chất lượng sản phẩm,
đặc biệt việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất còn nhiều hạn chế…Các
hoạt động sản xuất điều, chè, cao su, rau – hoa vẫn còn thiếu bền vững. Trên cơ sở


4

đó, bài viết đã đề xuất một số giải pháp phát triển sản xuất sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực trong giai đoạn 2019 – 2025 như cần phải quy hoạch các vùng sản
xuất hàng hóa tập trung quy mơ đủ lớn, có khả năng cơ giới hóa ở nhiều khâu để
giảm áp lực lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả kinh tế; tăng
cường khai thác tiềm năng của vùng, của địa phương, tạo ra các sản phẩm hàng hóa
có sức cạnh tranh cao, xây dựng chỉ dẫn địa lý, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa cho các
sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù của địa phương; khuyến khích, hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư, liên kết với nông dân sản xuất chế biến nông sản, đầu tư vào

các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực, sản phẩm đặc thù theo chuỗi giá trị. Đặc
biệt, trước tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam nói chung, Tây Nguyên nói
riêng, cần phải tăng cường hơn nữa việc ứng dụng KH&CN vào sản xuất.
Trần Anh Tuấn và Chu Huy Tưởng (2019) với bài viết báo cáo tham luận
“Khoa học và công nghệ thúc đẩy tái cơ cấu sản xuất các sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực vùng đồng bằng Sông Cửu Long” của Viện nghiên cứu và Phát triển
Vùng – Bộ Khoa học và Cơng nghệ. Bài viết đã đi sâu vào phân tích hiện trạng phát
triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của vùng ĐBSCL như sản xuất lúa
gạo, sản xuất cây ăn quả, thủy sản. Trên cơ sở phân tích thực trạng, nhóm tác giả đã
đề xuất một số giải pháp để phát triển bền vững các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ
lực trên địa bàn ĐBSCL đến năm 2025.
Mặc dù đã có một số cơng trình nghiên cứu đã thực hiện nghiên cứu vê sản
phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực. Tuy nhiên, các bài viết mới chỉ tập trung đi vào
phân tích một vài khía cạnh trong nội dung phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp
chủ lực, thời gian và không gian thực hiện nghiên cứu là khác nhau. Hiện nay chưa
có cơng trình nghiên cứu nào được thực hiện tại huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Do
đó, đề tài nghiên cứu có tính cấp thiết cả về mặt thực tiễn và lý luận.

3. Mục tiêu của đề tài
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn; kết quả phân tích, đánh giá những ưu điểm,
tồn tại, hạn chế, tiến hành đề xuất những giải pháp phát triển sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực của huyện Tân Sơn đến năm 2025 và những năm tiếp theo.


5

3.2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng khung lý thuyết về phát sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên
địa bàn cấp huyện.

- Đánh giá thực trạng phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của
huyện Tân Sơn giai đoạn 2018 - 2020; rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế cần giải quyết, khắc phục.
- Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực của huyện Tân Sơn đến năm 2025 và những năm tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận và thực tiễn về
phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
(cụ thể là một số sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực của huyện như: Chè, sản phẩm
gỗ nguyên liệu, gà nhiều cựa).

4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu tiếp cận quản lý với chủ thể là chính quyền
huyện. Trong đó, tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển
các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, từ đó đề xuất
các giải pháp phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện,
trong đó tập trung phát triển các sản phẩm: chè, gỗ nguyên liệu và gà nhiều cựa của
huyện Tân Sơn.
- Về không gian: Trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp
chủ lực huyện Tân Sơn giai đoạn 2018- 2020, đề xuất giải pháp phát triển các sản
phẩm chủ lực trên địa bàn huyện giai đoạn 2021 - 2025.


6

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu

Các yếu tố ảnh
hưởng đến phát
triển sản phẩm
nông, lâm nghiệp
- Các yếu tố thuộc
về chính quyền cấp
huyện
- Các yếu tố khác

Nội dung phát triển sản
phẩm nông, lâm nghiệp
chủ lực

Mục tiêu của phát triển
sản phẩm nông, lâm
nghiệp chủ lực

- Xây dựng và thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát
triển
- Ban hành cơ chế, chính
sách hỗ trợ phát triển sản
phẩm nông, lâm nghiệp
chủ lực
- Tổ chức thực hiện các
hoạt động hỗ trợ phát
triển nông nghiệp chủ lực
- Kiểm tra và giám sát
phát triển sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực


- Gia tăng về số lượng,
mở rộng về quy mô
- Nâng cao giá trị gia tăng
- Bảo vệ mơi trường
- Đảm bảo vấn đề an
sinh, xã hội: góp phần
thực hiện mục tiêu xóa
đói, giảm nghèo, tạo việc
làm

Hình 1. Khung nghiên cứu của luận văn
Nguồn: Tác giả tổng hợp và đề xuất, 2021

5.2. Quy trình nghiên cứu
- Bước 1: Nghiên cứu tài liệu qua đó xác định khung nghiên cứu về phát
triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp về các báo cáo về các sản phẩm nơng
nghiệp chủ đạo, tình hình kinh tế xã hội địa phương, tình hình diện tích sản xuất
nơng nghiệp các năm 2018, 2019, 2020 thông qua báo cáo của các cơ quan, đơn vị
chức năng các cấp.
- Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra khảo sát các cán bộ,
công chức, người nông dân, hợp tác xã về các chính sách phát triển sản phẩm nơng,
lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Bước 4: Dựa trên số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được tiến hành phân
tích thực trạng phát triển sản phẩm nông nghiệp chủ đạo trên địa bàn huyện Tân


7


Sơn, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, xác định các nguyên nhân
của những điểm yếu trong công tác này.
- Bước 5: Trên cơ sở điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu đã nhận thấy từ
đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.

5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:
+ Các giáo trình, các cơng trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở
lý thuyết của đề tài, xác đinh khoảng trống nghiên cứu.
+ Các văn bản pháp lý liên quan đến quy hoạch và phát triển sản phẩm nông,
lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
+ Các báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn huyện Tân
Sơn các năm 2018, 2019, 2020 của UBND huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát.
Đối tượng khảo sát là cán bộ địa phương và hộ dân đang sản xuất, chăn nuôi
các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
Mục đích khảo sát: Thu thập các ý kiến đánh giá của các hộ nông dân, chủ
trang trại về quy hoạch, cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ
trợ sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn.
Kích thước mẫu: Tác giả thực hiện khảo sát 100 đối tượng (10 cán bộ thuộc
UBND huyện phụ trách về phát triển kinh tế địa phương có kinh nghiệm từ 3 năm
trở lên; 5 cán bộ thuộc phịng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn huyện Tân Sơn;
10 doanh nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm thủy sản trên địa bàn huyện Tân Sơn; 10
cán bộ khuyến nông; 15 cán bộ thuộc các tổ chức đoàn thể của địa phương và 50
người dân đang sản xuất các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực).
Phương pháp chọn mẫu: Phương pháp chọn mẫu thuận tiện đáp ứng được
các tiêu chí đưa ra.



8

Phương pháp khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát trực tiếp đến từng hộ nông
dân trên địa bàn huyện.

5.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Thông tin, số liệu thứ cấp thu thập được sẽ tiến hành phân loại, đối chiếu,
xử lý trước khi sử dụng để tiến hành phân tích và đánh giá.
- Thơng tin, số liệu sơ cấp thu thập được sẽ xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel trước khi sử dụng để phân tích.

5.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê mơ tả: Phương pháp này được sử dụng để thống kê
mô tả mẫu nghiên cứu, thống kê các giá trị tần số, giá trị trung bình để phân tích
được các ý kiến đánh giá của đối tượng khảo sát đối với các hoạt động phát triển
sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng để so sánh sự phát
triển của sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú
Thọ qua các năm để làm rõ được xu thế phát triển của sản phẩm nông, lâm nghiệp
chủ lực trên địa bàn huyện.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để làm rõ hơn các vấn đề
nghiên cứu và tổng kết, đúc rút được các vấn đề nghiên cứu.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa bàn huyện.

Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực trên địa
bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp
chủ lực trên địa bàn huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM NÔNG, LÂM NGHIỆP
CHỦ LỰC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
1.1. Sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
1.1.1. Khái niệm sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
- Nông, lâm nghiệp
Theo Hồng Phê (2019): “Nơng nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu của xã
hội, có nhiệm vụ cung cấp sản phẩm ngành trồng trọt và chăn nuôi”.
Theo Phạm Văn Khôi và Hồng Mạnh Hùng (2020), nơng nghiệp được hiểu
theo nghĩa hẹp là “Nơng nghiệp là q trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức
ăn gia súc, tơ, sợi và sản phẩm”.
Theo Bùi Minh Vũ (2001) “Lâm nghiệp là ngành sản xuất vật chất độc lập
của nền kinh tế quốc dân có chức năng xây dựng rừng, quản lý bảo vệ rừng, khai
thác lợi dụng rừng, chế biến lâm sản và phát huy chức năng phòng hộ của rừng”.
- Sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
Theo Bộ Khoa học và Công nghệ (2001), “Sản phẩm chủ lực là sản phẩm
giúp gia tăng kim ngạch và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ
trọng các sản phẩm chế biến, sản phẩm có hàm lượng cơng nghệ cao, thúc đẩy xuất
khẩu dịch vụ cũng như tạo điều kiện đẩy nhanh áp dụng các công nghệ tiên tiến vào
sản xuất theo phương châm lấy tiết kiệm năng lượng, giảm giá thành và nâng cao
chất lượng sản phẩm làm trọng tâm”.
Theo định nghĩa của Nguyễn Thị Hồng Gấm (2012) thì “Sản phẩm chủ lực là
sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu, có khả năng sản xuất và cung ứng với khối

lượng lớn và năng lực cạnh tranh cao; là trung tâm lan tỏa, lôi kéo các ngành nghề
khác cùng phát triển; đồng thời nó cịn có thể là sản phẩm thể hiện tính đặc thù
riêng, mang ý nghĩa văn hóa của một quốc gia, địa phương hay vùng lãnh thổ”.
Như vậy, có thể thấy sản phẩm chủ lực là sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
chủ yếu, có khả năng sản xuất và cung ứng với khối lượng lớn và năng lực cạnh


tranh cao; là trung tâm lan tỏa, lôi kéo các ngành nghề khác cùng phát triển; đồng
thời nó cịn có thể là sản phẩm thể hiện tính đặc thù riêng, mang ý nghĩa văn hóa
của một quốc gia, địa phương hay vùng lãnh thổ.
Từ những quan điểm nêu trên, có thể hiểu: Sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ
lực là những sản phẩm nơng, lâm nghiệp có điều kiện sản xuất trong nước có hiệu
quả kinh tế cao hơn so với những nơng sản khác, có thị trường tiêu thụ rộng rãi, ổn
định, vững chắc (trong một thời gian tương đối dài), có tính lan toả đối với các sản
phẩm khác, có giá trị xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu
của một quốc gia.

1.1.2. Tiêu chí xác định sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
Nông nghiệp là một ngành sản xuất có tính đặc thù riêng khác với các ngành
kinh tế khác. Sản phẩm nông nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố về điều
kiện tự nhiên và do đó hình thành nên tính địa phương rất cao. Xác định sản phẩm
nông, lâm nghiệp chủ lực gồm các tiêu chí cụ thể sau (Võ Thanh Thu, 2004):
- Tiêu chí 1: Sản phẩm được phát triển theo quy hoạch của địa phương.
Các sản phẩm được coi là sản phẩm chủ lực phải được phát triển theo quy
hoạch của từng địa phương, vùng, miền; Phải đảm bảo được diện tích quy hoạch,
chất lượng sản phẩm quy hoạch, sản xuất theo quy trình; phải có kế hoạch phát triển
trên các vùng đất được quy hoạch, mở rộng về quy mơ, diện tích và ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sản phẩm phải được phát triển theo quy mơ
hàng hóa, có hướng phát triển bền vững.
- Tiêu chí 2: Sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn về giá trị trong cơ cấu nội ngành.

Tiêu chí này xác định giá trị sản lượng của sản phẩm chủ lực vùng với tổng
giá trị sản lượng của vùng được tạo ra trong một thời kỳ xác định. Tiêu chí này phản
ảnh mức độ tập trung lao động xã hội của sản phẩm tại một vùng, miền hay địa
phương được thể hiện thông qua giá trị sản lượng, giá trị gia tăng; Tiêu chí này cịn
phản ảnh tầm quan trọng của sản phẩm chủ lực thơng qua sự đóng góp giá trị của nó
vào thành tích chung của cả vùng, miền, địa phương. Nếu tỷ trọng này càng cao
chứng tỏ sản phẩm chủ lực đang xét càng quan trọng đối với vùng vì nó đóng góp giá
trị lớn và có sức tác động mạnh đến kết quả sản xuất kinh doanh của toàn vùng.


- Tiêu chí 3: Sản phẩm có diện tích, quy mơ sản xuất đủ lớn để có thể sản
xuất hàng hóa.
Để trở thành sản phẩm chủ lực, các sản phẩm cần đáp ứng các yêu cầu như:
sản phẩm có diện tích đủ lớn để sản xuất hàng hóa cũng như chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp; Sự tăng trưởng nhanh về mặt diện tích và
quy mơ, số lượng của sản phẩm.
- Tiêu chí 4: Sản phẩm sử dụng nhiều lao động và giải quyết được nhiều việc
làm cho địa phương.
Để đạt tiêu chí sản phẩm chủ lực, các sản phẩm cần đáp ứng yêu cầu thu hút
với số lượng lao động nhất định; nhiều sản phẩm nông nghiệp cần định mức công
lớn trên 1 ha; Sự khác biệt về yêu cầu định mức công/1ha đất trồng cũng phản ánh
về lượng lao động cần dùng trong 1 năm để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp, do
đó giải quyết được nhiều việc làm cho lao động tại địa phương.
- Tiêu chí 5: Sản phẩm có khả năng làm động lực để thúc đẩy các sản phẩm
hoặc các ngành khác phát triển và có lợi thế so sánh về thị trường tiêu thụ.
Sản phẩm có khả năng làm động lực là sản phẩm phải có giá trị, sản lượng
cao và có chiều hướng tăng nhanh về số lượng, diện tích, sản lượng; tạo tiền đề cho
sự phát triển của các ngành, sản phẩm phụ trợ, tiêu thụ nhanh các sản phẩm khác,
hình thành và thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp chế biến; sản phẩm được cấp
chỉ dẫn địa lý và bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa, có khả năng trở thành sản phẩm hàng

hóa có thương hiệu và mang đặc trưng riêng. Lợi thế so sánh là khả năng của một
sản phẩm phải đảm bảo một số tiêu chí như: Chi phí thấp hơn khi sản xuất các sản
phẩm khác; Có lợi thế về yếu tố đầu vào về lao động; sử dụng nhiều lao động; sử
dụng nhiều đất đai, vùng sản xuất; Sản phẩm đòi hỏi sử dụng cơng nghệ hiện đại.
- Tiêu chí 6: Sản phẩm có khả năng phát triển bền vững và không gây ảnh
hưởng đến môi trường.
Hầu hết các sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực đều đem lại giá trị kinh tế to
lớn cho người sản xuất, hơn nữa phát triển sản phẩm nơng, lâm nghiệp chủ lực cịn
mang tính định hướng chiến lược phát triển bền vững, lâu dài và ổn định; đáp ứng


được yêu cầu về giải quyết việc làm cho người dân, đem lại thu nhập và đóng góp
cho cơng cuộc xóa đói giảm nghèo, tạo tiền đề để người dân có thể đầu tư nhiều hơn
vào các hoạt động giao lưu văn hóa, mở rộng kiến thức trong các lĩnh vực khác
nhau; Hiện nay, sản xuất gắn với môi trường đang được xem là “vũ khí” tăng sức
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. Một ngành sản xuất không phá
hủy cân bằng hệ sinh thái, không ô nhiễm môi trường tự nhiên, không ảnh hưởng
đến sức khỏe cộng đồng…được xã hội thừa nhận, pháp luật bảo vệ. Đây chính là
điều kiện gần như tiên quyết để phát triển sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực một
cách bền vững.

1.1.3. Đặc điểm của sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực
Do những đặc điểm riêng của sản xuất hàng hóa nơng nghiệp từ khâu canh
tác tới chế biến và tiêu thụ sản phẩm mà hàng hóa nơng sản chủ lực có những đặc
điểm cơ bản như sau:
- Sản phẩm có quy mơ khối lượng lớn và tính đồng nhất cao
Một sản phẩm muốn trở thành chủ lực trước tiên phải là sản phẩm được sản
xuất ra để trao đổi mua bán với khối lượng lớn và đạt được độ đồng nhất cao. Nói
cách khác, hàng hóa chủ lực phải được sản xuất theo qui mô tập trung, công nghiệp
với công nghệ tiên tiến nên có thể đảm bảo được khối lượng cung ứng lớn cho thị

trường đồng thời chất lượng, mẫu mã kiểu dáng và các tính năng khác phải giống
nhau giữa các cá thể. Rõ ràng, sản phẩm không thể trở thành chủ lực nếu chỉ sản
xuất nhỏ lẻ, manh mún với phương pháp thủ cơng, mang tính cá biệt cao. Bởi, nếu
như vậy khơng thể có được thị trường rộng lớn, sức cạnh tranh khơng cao.
- Sản phẩm mang tính đặc thù của vùng miền lãnh thổ
Một sản phẩm chủ lực còn là sản phẩm thể hiện lợi thế đặc trưng của quốc
gia, vùng lãnh thổ mà không nơi nào khác có thể sánh kịp. Người tiêu dùng bỏ tiền
mua sản phẩm ấy chính bởi những giá trị đặc trưng mà họ thấy được từ sản phẩm,
đồng thời đối thủ cạnh tranh khó lịng bắt chước vì thiếu những điều kiện mang tính
lợi thế cạnh tranh của quốc gia hay vùng lãnh thổ (vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, lao động…). Ngồi ra, nhiều sản phẩm chủ lực cịn là biểu tượng văn hóa của


quốc gia hay vùng lãnh thổ, góp phần tạo nên thương hiệu quốc gia trên thị trường
quốc tế.
- Chuỗi giá trị sản phẩm nông sản thường mang đặc điểm không liên tục và
có sự thay đổi rất nhanh
Nơng sản chủ lực là sản phẩm ngành nơng nghiệp mang tính mùa vụ dẫn đến
vào vụ thu hoạch sản lượng hàng hóa nông sản tăng nhanh, chất lượng cao và ngược
lại khi hết vụ thu hoạch thì sản lượng giảm rất nhanh, chất lượng thấp. Đặc điểm
này làm cho việc phân phối hàng hóa trở nên rất khó khăn và giá cả khơng ổn định.
Nơng sản là hàng hóa dễ bị hỏng, nhanh giảm phẩm chất sau khi thu hoạch, việc
vận chuyển đi xa khó khăn và yêu cầu phải được chế biến, bảo quản trước khi vận
chuyển. Đặc điểm này làm tăng chi phí và hạn chế sự phát triển mở rộng của chuỗi
giá trị. Vì vậy, muốn phát triển được các chuỗi giá trị tồn cầu cho hàng nơng sản
tới nhiều quốc gia và với khơng gian mở rộng, địi hỏi các nhà sản xuất, kinh doanh
phải có cơng nghệ cao, thích hợp về chế biến và bảo quản.
- Đặc điểm về tác động của thời tiết, dịch bệnh và an tồn thực phẩm
Sản xuất nơng nghiệp là ngành gắn chặt với cây trồng, vật nuôi, chịu tác
động mạnh bởi các nhân tố khí hậu, nhiệt độ, ánh sáng và các nguồn tài nguyên

khác như đất đai nguồn nước. Sự thay đổi những nhân tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp
và mạnh mẽ đến kết quả sản xuất và làm cho tính ổn định của chuỗi giá trị hàng
nơng sản trở nên không bền vững và biến động mạnh theo thời gian. Rào cản về an
toàn thực phẩm là những cản trở lớn đến sự phát triển chuỗi giá trị hàng nơng sản
trên phạm vi tồn cầu bởi những hàng hóa này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe,
đời sống người tiêu dùng. Chính phủ các nước thường đặt ra những hàng rào kiểm
soát chặt chẽ về vệ sinh an tồn thực phẩm đối với hàng nơng sản nhập khẩu và
không cho phép nhập khẩu những lô hàng kém phẩm chất, có mầm bệnh hoặc có
chứa hóa chất độc hại quá mức cho phép. Những biện pháp này là chính đáng và
cần thiết, nhưng ảnh hưởng xấu tới thương mại nơng nghiệp tồn cầu vốn đã rất khó
khăn do những đặc điểm nói trên, từ đó ảnh hưởng khơng thuận lợi tới sự lan tỏa
của chuỗi giá trị nông sản.


- Sự không thống nhất về chất lượng
Sự khác biệt lớn nhất của chuỗi giá trị nông sản so với các chuỗi giá trị phi
nông sản là trong sản xuất nông nghiệp thường bao gồm số lượng rất đông các hộ
nơng dân với trình độ sản xuất, ý thức kinh doanh nông nghiệp rất khác nhau. Điều
này làm cho chuỗi giá trị trở nên phức tạp và rất khó tạo ra sản phẩm đồng nhất về
chất lượng và khả năng tự điều chỉnh quy mô sản xuất theo nhu cầu thị trường. Đặc
điểm số lượng nông dân đông trong sản xuất nơng nghiệp địi hỏi phải có các hình
thức tổ chức sản xuất phù hợp để thu hút nông dân cùng sản xuất ra sản phẩm cùng
chất lượng, mẫu mã và khối lượng theo nhu cầu thị trường. Đây là vấn đề khó khăn,
là thách thức lớn đối với các chuỗi giá trị nông sản, nhất là đối với chuỗi giá trị
nơng sản tồn cầu.
- Đặc điểm về chế biến và lưu giữ sản phẩm
Trong chuỗi giá trị nông sản, hàng hóa muốn vận chuyển đến những thị
trường nằm cách xa nơi sản xuất thì hàng hóa đó khơng thể vận chuyển dưới trạng
thái tươi sống, mà phải thông qua chế biến thành hàng hóa khơ hoặc đóng hộp bảo
quản. Công nghiệp chế biến nông sản đã phát triển đa dạng với nhiều thành tựu to

lớn về kỹ thuật và các bí quyết cơng nghệ. Tuy nhiên để có được những cơng nghệ
chế biến cao cấp thì chi phí đầu tư sẽ rất lớn và từ đó giá thành sản phẩm nông sản
đã qua chế biến sẽ rất cao, làm cho hiệu quả của chuỗi giá trị có thể giảm, lợi ích
của các tác nhân, nhất là những nơng dân tham gia chuỗi bị ảnh hưởng tiêu cực và
động lực tham gia có thể sẽ mất đi. Khi đó chuỗi giá trị có thể sẽ bị phá sản. Đặc
điểm này là thách thức lớn đối với các chuỗi giá trị nơng sản nói chung và chuỗi giá
trị những nơng sản mau hỏng, khó bảo quản... Tính khác biệt về sản phẩm cũng như
q trình sản xuất và tiêu thụ nơng sản xuất khẩu tạo nên những đặc điểm riêng
trong quá trình hình thành chuỗi giá trị hàng nơng sản: Việc tạo ra nơng sản và thực
hiện xuất khẩu hàng hố phải trải qua các q trình có tính chất hồn tồn khác
nhau, đó là: q trình sản xuất nơng sản (thuộc lĩnh vực sản xuất nơng nghiệp), q
trình chế biến nơng sản (sản xuất cơng nghiệp) và q trình xuất khẩu hàng hố
(thương mại), trong đó khâu sản xuất nơng sản đóng vai trị cung cấp ngun liệu


đầu vào cho các ngành công nghiệp chế biến cũng như xuất khẩu hàng hố. Trong
khi đó sản phẩm nơng nghiệp lại mang tính thời vụ cao, q trình sản xuất lại có
chu kỳ dài, nếu khơng có sự kết hợp tốt thì một mặt nơng nghiệp sẽ phải chịu sức ép
của cơng nghiệp và thương mại do q trình cung cấp nguyên liệu nông sản không
đồng bộ về thời gian so với năng lực chế biến và trao đổi xuất khẩu; mặt khác, tồn
bộ q trình sản xuất và xuất khẩu nơng sản hàng hố sẽ bị bất lợi khi thâm nhập thị
trường do khơng chủ động được tồn bộ quá trình tạo ra sản phẩm cuối cùng. Để
thực hiện chuỗi giá trị hàng nông sản xuất khẩu, điều quan trọng là phải gắn kết cả 3
quá trình trên một cách hiệu quả, thơng qua các hình thức liên kết, liên doanh.
- Đặc điểm cấu thành giá trị của hàng hóa nơng sản
So với các hàng hố khác, tỷ trọng giá trị gia tăng trong giá một đơn vị nơng
sản khá cao, nhất là các hàng hố nơng sản thơ. Đối với các hàng hố này, các chi
phí đầu vào trung gian thường chỉ chiếm 30 - 40%, trong khi đó ngành dệt may là
60%, ngành hố chất tới 70%. Tuy vậy, mức giá trị gia tăng của một đơn vị hàng
hố nơng sản rất thấp, một là do giá của hàng hố nơng sản thấp (so với giá của các

hàng hoá khác); hai là năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp rất thấp so với
các ngành khác. Điều này đặt ra vấn đề để nâng cao giá trị gia tăng cần phải tiến
đến các loại hàng hố nơng sản có giá trị kinh tế cao hơn và nâng cao năng suất lao
động, năng suất đất trồng trong sản xuất hàng nông sản.
- Đặc điểm về thị trường nông sản
Nông sản thô hoặc nông sản chế biến nhìn chung có độ co giãn của cầu theo
giá thấp, tức là khi giá hàng hóa nơng sản thay đổi thì lượng cầu tiêu dùng sẽ thay
đổi với mức nhỏ hơn sự thay đổi của giá. Đây là vấn đề cần được quan tâm trong
khi định giá nông sản và lượng cung sản phẩm trên thị trường để sao cho tổng
doanh thu cao nhất và giá trị gia tăng cao nhất.
- Sự khơng tương thích trong thơng tin về chất lượng sản phẩm nông sản đối
với người tiêu dung
Người tiêu dùng có thể nhận được thơng tin về chất lượng sản phẩm theo 3
giai đoạn: trước khi tiêu dùng, trong khi tiêu dùng hoặc sau khi tiêu dùng. Nông sản


×