Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

(SKKN MỚI NHẤT) GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐÔNG HIẾU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỆU QUẢ CHUYỂN ĐỔI SỐ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Lĩnh vực: Quản lý

Họ và tên: Nguyễn Văn Cường
Chức vụ: Hiệu trưởng
Đơn vị: Trường THPT Đông Hiếu
Số điện thoại: 0972967359

NGHỆ AN, 4/2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................. 3
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................... 4
3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 4
4. Tính mới của đề tài .......................................................................... 4
5. Cấu trúc của đề tài .......................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 6
1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số ....................................................... 6
1.1. Khái niệm chuyển đổi số

.......................................................... .6


1.2. Dạy học trực tuyến và chuyển đổi số trong ngành giáo dục- đào tạo.
............................................................................................................................6
1.3. Các văn bản của nhà nước và ngành Giáo dục đào tạo về chuyển
đổi số. .................................................................................................................9
2. Thực trạng về chuyển đổi số trong các trường trung học phổ
thông. .............................................................................................................12
2.1. Những thuận lợi trong công tác chuyển đổi số tại trường trung học
phổ thơng. ........................................................................................................12
2.2. Những khó khăn, thách thức trong công tác chuyển đổi số tại trường
trung học phổ thông. ........................................................................................14
3. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác chuyển đổi số ở trường
trung học phổ thông. ....................................................................................16
3.1. Giải pháp 1: ....................................................................................16
3.2. Giải pháp 2: ..................................................................................17
3.3. Giải pháp 3: ..................................................................................18
3.4. Giải pháp 4: ……………………………………………………21
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................26
PHỤ LỤC..........................................................Error! Bookmark not defined.

1

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

THPT

: Trung học phổ thông


CNTT

: Công nghệ thông tin

DHTT

: Dạy học trực tuyến

KT,ĐG

: Kiểm tra, đánh giá

CĐS

: Chuyển đổi số

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPT


: Giáo dục phổ thông

CSVC

: Cơ sở vật chất

CBQL

: Cán bộ quản lý

2

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ngành giáo dục Việt Nam đã nỗ lực đổi mới
căn bản, tồn diện hướng đến hịa nhập với giáo dục thế giới. Chuyển đổi số
(CĐS) trở thành vấn đề tồn cầu và giáo dục đào tạo khơng thể nằm ngoài quy
luật ấy. Để kịp thời nắm bắt những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ tư nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, giáo dục thời đại 4.0 đã khún
khích hình thức dạy học trực tún, tích cực áp dụng cơng nghệ thơng tin vào
trong hoạt đợng dạy học để người học có thể học mọi nơi, mọi lúc, chủ động và
đạt hiệu quả cao hơn trong học tập. Đại dịch Covid-19 xảy ra trên toàn thế giới
trong hai năm vừa qua đã đặt ra nhiều thách thức nhưng cũng là cơ hội để giáo
dục Việt Nam thực hiện chủn đổi số sâu rợng, tồn diện. Đây là cơ hội tạo
nên sự thay đổi về tư duy cho cả đội ngũ quản lý, người dạy và người học.
Chuyển đổi số đã, đang và sẽ là yêu cầu bắt buộc để các cơ sở giáo dục phải

thực hiện nhằm bảo đảm kế hoạch, bảo đảm chất lượng đào tạo, bảo đảm mọi
hoạt động trong dạy-học và quản lý để hướng đến phát triển bền vững. Nền
giáo dục số vốn đã có tiền đề từ trước nay chuyển biến về chất khi Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành Thông tư 09/2021/TT- BGDĐT ngày 30/3/2021 quy định
về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ
sở giáo dục thường xuyên, và chính thức Đề án “Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong GDĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng
đến năm 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
131/QĐ-TTg ngày 25/1/2022. Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn trực tiếp là Trưởng
Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Bộ GD&ĐT cũng đã nhiều lần nhấn mạnh ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc tăng cường công nghệ thông tin, thúc đẩy
chuyển đổi số trong giáo dục; đồng thời khẳng định, đây là việc lớn, việc khó,
việc phức tạp với nhiều thách thức đặt ra nhưng là việc phải làm và nếu làm
được, sức lan tỏa sẽ rất lớn.
Tuy nhiên việc chuyển đổi số ở các trường phổ thơng hiện nay cịn nhiều
mới mẻ, thách thức và khó khăn. Tư duy về CĐS vẫn cịn khá xa lạ với phần
đông các nhà quản trị nhà trường, cơ sở vật chất, nền tảng kỹ thuật số không
đồng bợ, điều kiện kinh tế của các gia đình học sinh và các trường học thuộc
vùng nông thôn, miền núi gặp rất nhiều khó khăn, mợt số giáo viên chưa thực
sự nhanh nhạy và khơng có điều kiện tiếp xúc nhiều về công nghệ, một số nhà
quản lý giáo dục không thực sự quan tâm đến vấn đề này... Những khó khăn đó
là lực cản lớn khiến cho việc chuyển đổi số ở các trường phổ thông, nhất là
vùng nông thơn và miền núi khó theo kịp chỉ đạo chung của ngành và khó đạt
hiệu quả như mong muốn.
Những năm học gần đây là những năm học đầy khó khăn với ngành giáo
dục Việt Nam và giáo dục Nghệ An nói riêng. Sau lễ khai giảng đặc biệt năm
học 2021-2022, Sở Giáo dục và đào tạo đã chủ động đưa ra nhiều giải pháp
3

TIEU LUAN MOI download :



chuyển đổi số phù hợp, kịp thời ứng phó với đại dịch Covid-19 để công tác dạy
và học được triển khai theo kế hoạch, thực hiện phương châm: “Dừng đến
trường nhưng không dừng việc học”, “Không để em học sinh nào bị bỏ lại phía
sau”.
Nền tảng cơ bản của chuyển đổi số trong giáo dục dựa vào nhiều yếu tố
như đường lối, chủ trương chính sách, đợi ngũ lãnh đạo, giáo viên, người học,
cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số.... Là một hiệu trưởng trường
THPT, bản thân tơi xác định vai trị và trách nhiệm của cá nhân trong việc thực
hiện nhiệm vụ thúc đẩy chuyển đổi số trong trường học rất quan trọng. Nhận
thức được tầm quan trọng của CĐS nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo, từ
thực tiễn hoạt động chuyển đổi số tại trường THPT Đông Hiếu trong những
năm gần đây, bản thân đã triển khai đề tài sáng kiến kinh nghiệm “Giải pháp
nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ở trường trung học phổ thông”. Đề tài này
được nhìn từ góc đợ của mợt nhà quản lý giáo dục, đề tài không đi sâu vào kiến
thức chuyên ngành cơng nghệ, vấn đề chủn đổi số được nhìn nhận ở những
khái niệm cơ bản, phù hợp với thực tiễn bối cảnh giáo dục phổ thông đại trà
hiện nay. Mong muốn của tác giả là tìm cách thay đổi tư duy, hướng tiếp cận
và tìm kiếm các giải pháp góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả chuyển đổi số
trong trường học hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các văn bản của nhà nước, của ngành Giáo dục
và Đào tạo và các tài liệu khác về chuyển đổi số; từ thực trạng của chuyển đổi
số tại trường THPT Đơng Hiếu (thị xã Thái Hịa), sáng kiến kinh nghiệm đã đề
xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả chuyển đổi số tại trường
trung học phổ thơng và từ đó, xin được chia sẻ kinh nghiệm đến các đồng
nghiệp là cán bộ quản lý nhà trường trong bối cảnh hiện nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phân tích - tổng hợp,

hệ thống hóa, khái quát hóa...; từ đó đưa ra các giải pháp nhằm điều chỉnh,
tăng cường CĐS, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hiện nay tại một
trường THPT miền núi như trường THPT Đông Hiếu (thị xã Thái Hịa) nói
riêng và các trường THPT nói chung.
4. Tính mới của đề tài
Từ góc đợ của một nhà quản lý, đề tài đề xuất được những giải pháp nâng
cao chất lượng chuyển đổi số ở trường THPT dựa trên cơ sở lý luận và thực
tiễn, dựa trên những kinh nghiệm thực tế cụ thể, khoa học. Đề tài tḥc lĩnh
vực Quản lý giáo dục, nhìn nhận vấn đề CĐS từ góc đợ của nhà quản lý trường
học.

4

TIEU LUAN MOI download :


5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và kiến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, phần Nội dung đề tài có 3 phần:
1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số.
2. Thực trạng về chuyển đổi số ở trường học hiện nay.
3. Giải pháp nâng cao hiệu quả chuyển đổi số ở trường trung học phổ
thông.

5

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận về chuyển đổi số
1.1. Khái niệm chuyển đổi số
Chuyển đổi số (Digital transformation) là quá trình thay đổi tổng thể và
tồn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức hoạt
động dựa trên công nghệ số. Chuyển đổi số là bước phát triển tiếp theo của tin
học hóa, nó có được nhờ sự tiến bợ vượt bậc của những cơng nghệ mới mang
tính đợt phá, nhất là công nghệ số. Microsoft lại cho rằng: “Chuyển đổi số là
việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp mọi người, dữ liệu và quy trình
để tạo những giá trị mới.” Một số chuyên gia cho rằng chuyển đổi số là việc sử
dụng các công nghệ số để thay đổi mơ hình hoạt đợng, tạo ra những cơ hợi,
hiệu quả và giá trị mới.
Nhìn chung, các định nghĩa trên đều có điểm chung, CĐS thực chất là
chuyển các hoạt động của con người từ thế giới thực, từ phương pháp, cách
thức truyền thống sang phương pháp, cách thức mới ở trên môi trường mạng
dựa trên công nghệ số. Trên thực tế, chủn đổi số đóng vai trị rất quan trọng
trong việc thay đổi tư duy, phương thức điều hành, văn hóa tổ chức,... của mợt
lĩnh vực nào đó. Chuyển đổi số là xu thế tất yếu, đặc biệt trong bối cảnh của
cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay.
1.2. Dạy học trực tuyến và chuyển đổi số trong ngành giáo dục- đào tạo.
- Dạy học trực tuyến là hoạt động dạy học được tổ chức thực hiện trên
hệ thống dạy học trực tuyến. Hệ thống dạy học trực tuyến bao gồm hệ thống
phần mềm dạy học trực tuyến và hạ tầng công nghệ thông tin cho phép quản lý
và tổ chức dạy học thông qua môi trường Internet, bao gồm: phần mềm tổ chức
dạy học trực tuyến trực tiếp; hệ thống quản lý học tập trực tuyến; hệ thống quản
lý nội dung học tập trực tuyến. Phát triển năng lực sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông trong dạy và học chính là thúc đẩy chuyển đổi số trong ngành
giáo dục.
- Chuyển đổi số trong ngành giáo dục là quá trình áp dụng cơng nghệ
thơng tin, những thành tựu của công nghệ số vào việc quản lý và dạy - học
nhằm thay đổi phương pháp, cách thức hoạt động truyền thống, tạo ra những

cơ hội, hiệu quả và giá trị mới trong ngành giáo dục. Chuyển đổi số chính là để
vận hành giáo dục hiệu quả, chất lượng hơn. Cụ thể, CĐS trong giáo dục được
làm rõ trong Chương trình CĐS quốc gia, cụ thể đó là: “phát triển nền tảng hỗ
trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý,
giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài
nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến". Hiện
nay, CĐS trong giáo dục và đào tạo tập trung vào hai nợi dung chính: Chủn
đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy - học, kiểm tra, đánh giá.
Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thơng tin quản lý, tạo ra những hệ thống
6

TIEU LUAN MOI download :


cơ sở dữ liệu liên thông, triển khai ứng dụng thành tựu của công nghệ số để
quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý giáo dục ra quyết
định trong lãnh đạo, điều hành. Chuyển đổi số trong dạy- học và kiểm tra, đánh
giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng
e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), xây dựng thư viện số, phịng thí
nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi tồn bợ cách
thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người
học sang không gian số, khai thác công nghệ thông tin để tổ chức giảng dạy
hiệu quả.
Trong quản lý, các trường học hiện nay đã áp dụng nhiều phần mềm để
quản lý trường học hiệu quả hơn. Ngoài ra, phần mềm quản lý tài sản, tài chính;
quản lý hồ sơ giáo viên và quản lý hồ sơ, kết quả học tập của học sinh,… cũng
được sử dụng rộng rãi tại các trường học. Nhờ các ứng dụng này, phụ huynh và
học sinh có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp nhận, tra cứu thông tin liên quan
đến vấn đề học tập của học sinh. Cũng nhờ đó, người dạy có thể quản lý được
bảng điểm, thời khóa biểu hay trao đổi, xử lý những thơng tin quan trọng mợt

cách nhanh chóng ở mọi nơi mọi lúc. Đặc biệt, các nhà lãnh đạo trường học sẽ
rất linh hoạt trong việc tiếp nhận và xử lý thông tin liên quan đến hệ thống văn
bản của cấp trên, chuyển tiếp các văn bản đến tận giáo viên và nhân viên trong
trường mợt cách chính xác và kịp thời. Ngồi ra, nhà quản lý cịn có thể thơng
qua các phần mềm quản lý để hỗ trợ mình quản lý kết quả học tập của học sinh
một cách công khai, minh bạch. Tại phòng làm việc của các nhà trường đều
được trang bị các dụng cụ công nghệ hiện đại như đường truyền, wifi tốc độ
cao, thiết bị họp trực tuyến, các máy móc hỗ trợ để có thể thực hiện cơng việc
trong mọi hồn cảnh.
Trong dạy-học, xu hướng công nghệ số đang được nhân rộng trong các
không gian giảng dạy. Ở các trường học hiện nay, mơ hình lớp học tập trung
có thể linh hoạt chuyển sang các mơ hình dạy học trực tún ở mọi khơng gian,
sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ các hoạt động giảng dạy,
học tập. Các lớp học tại trường, thơng qua xã hợi hóa phần lớn đều được trang
bị đầy đủ thiết bị dạy học hiện đại, phục vụ cho việc giảng dạy và học tập được
thông suốt trong mọi điều kiện, hồn cảnh. Thậm chí, nhiều giáo viên đã chuẩn
bị tại nhà riêng những phòng dạy học trực tuyến đầy đủ thiết bị như màn hình,
máy chiếu, bảng điện tử..., mở rộng không gian dạy học đa dạng, linh hoạt. Với
học sinh, chuyển đổi số mở ra cho học sinh một môi trường học tập linh hoạt
và mang tính kết nối cao. Nhờ đó, người dạy và người học sẽ cùng nhau trải
nghiệm, khám phá; quá trình hợp tác, tương tác cũng hồn tồn khác với dạy
học truyền thống. Sự đổi mới này nhằm đáp ứng nhu cầu học tập mọi nơi, mọi
lúc ngày càng tăng của học sinh, đồng thời thúc đẩy sự năng động, tăng hiệu
quả cho quá trình dạy học của giáo viên.

7

TIEU LUAN MOI download :



- Chuyển đổi số trong ngành giáo dục mang lại nhiều lợi thế cho người
học. Trước hết là tiết kiệm chi phí, dễ dàng sắp xếp thời gian cho người học.
Học trực tuyến giúp người học thoải mái hơn trong việc lựa chọn khơng gian
cũng như thời gian.. Thay vì tham gia các buổi học trên lớp, người học có thể
đăng ký các khóa học E-Learning với chi phí thấp hơn phù hợp với thời gian
và sở thích cá nhân. Điều này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí mà
cịn giúp người học học tập chất lượng hơn. Hơn nữa, lợi thế của CĐS trong
giáo dục là người học có thể truy cập nguồn tài liệu khơng giới hạn ở trong
nước và trên thế giới với vài thao tác nhanh trên máy tính trực tuyến. Kho tài
liệu khổng lồ này có thể dễ dàng tìm kiếm và dễ dàng khai thác, sử dụng phục
vụ cho quá trình dạy- học. Chuyển đổi số giúp rút ngắn quá trình trao đổi tài
liệu giữa học sinh và giáo viên khi cả hai ở trong mơi trường trực tún. Ngồi
ra, người học có thể linh hoạt trong quá trình học tập, người học có thể học tập
mọi lúc, mọi nơi, tiếp thu kiến thức thuận tiện và dễ dàng hơn.
Với người dạy, việc ứng dụng CNTT và làm quen với CĐS trong hoạt
động dạy học đã dần làm thay đổi tư duy, thay đổi cách thức, phương pháp
giảng dạy. CĐS buộc GV phải tích cực, năng đợng, sáng tạo để đạt hiệu quả
cao.
CĐS cịn hỗ trợ người dạy trong quá trình tự học, tự bồi dưỡng nâng cao
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Giáo viên có thể sắp xếp thời gian cá nhân
để tham gia rất nhiều các lớp học bồi dưỡng ngồi giờ. CĐS khiến cho GV phải
ln học hỏi, trau dồi thêm về CNTT, đổi mới phương pháp dạy học cho phù
hợp, nỗ lực để theo kịp phong trào CĐS hiện nay. Khi ứng dụng cơng nghệ số,
GV có thể dễ dàng tìm hiểu, giao lưu, trao đổi kiến thức cùng các đồng nghiệp
trên mọi miền, có thể tìm kiếm, lưu trữ tài tài liệu thông qua kho tài liệu số trên
mạng internet. Ngồi ra, CĐS cịn giúp GV quản lý hồ sơ giáo dục, thông tin
của học sinh; quản lý, chia sẻ dữ liệu từ các trường khác nhau; quản lý bảng
điểm đảm bảo được tính cơng khai, minh bạch; theo dõi hoạt động của học sinh;
quản lý, giám sát quá trình học tập của học sinh.
Phát biểu khẳng định tính cấp thiết, thời sự nhưng cũng lâu dài của

chuyển đổi số trong ngành giáo dục, Bộ trưởng Nguyễn Kim Sơn, Chủ tịch Ủy
ban giáo dục và phát triển nhân lực cho biết: ngành Giáo dục xác định ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số là một trong những khâu có tính đợt phá,
hướng đến tạo ra những thay đổi quan trọng trong giáo dục và đây là cơng việc
khơng phải mợt sớm mợt chiều có thể thực hiện được, song cần phải bắt đầu
ngay và phải được làm thường xuyên, với hy vọng 5-10 năm sau công cuộc
chuyển đổi số của ngành sẽ đạt kết quả.
Theo Bộ trưởng, chuyển đổi số trong giáo dục không chỉ dừng lại ở việc
dạy và học, mà phạm vi vô cùng rợng lớn, ở đó tất cả các hoạt đợng, quan hệ,
thao tác đang thực hiện sẽ được đặt trong nền tảng số để vận hành. Chuyển đổi
số cũng không phải để thay cho yếu tố thực tại, trực tiếp, sinh động mà các yếu
8

TIEU LUAN MOI download :


tố thực tại được đặt vào chuyển đổi số, qua đó vận hành tốt hơn, kết nối hơn,
rợng mở hơn, tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn, làm cho công cuộc vận hành giáo
dục trong thực tại hiệu quả và chất lượng hơn.1
Có thể nói, trong bối cảnh đầy thử thách như những năm qua, giáo dục
là lĩnh vực đặc biệt quan tâm và đi đầu trong việc ứng dụng CNTT vào các quản
lý và dạy-học. Quá trình chuyển đổi số trong ngành giáo dục là yếu tố quan
trọng, khơng chỉ với ngành mà cịn ảnh hưởng lớn đến xã hội trong tương lai.
CĐS thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi
sâu sắc vì con người, hướng tới nền giáo dục hiện đại của thế giới.
1.3. Các văn bản của nhà nước và ngành Giáo dục đào tạo về chuyển đổi số.
Chuyển đổi số là xu thế tất yếu của thế giới, là địi hỏi khách quan của
sự phát triển, khơng thể khơng làm, khơng thể đứng ngồi c̣c. Tại Việt Nam,
chủn đổi số, ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực, đặc biệt là giáo dục được
chú ý từ lâu. Ngày 25/01/2017 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

117/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý và
hỗ trợ các hoạt đợng dạy-học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025". Sau đó, ngày 23/5/2017,
Bợ GD & ĐT đã ban hành Kế hoạch 345/KH-BGD&ĐT triển khai thực hiện
Đề án kèm theo Quyết định 117 của Thủ tưởng Chính phủ.
Tuy nhiên, đến năm 2020, vấn đề chuyển đổi số mới thực sự được chú
trọng và có bước đợt phá. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định
số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030”, trong đó nhấn mạnh Việt Nam phải trở
thành quốc gia số, ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các cơng
nghệ và mơ hình mới; đổi mới căn bản, tồn diện hoạt đợng quản lý, điều hành
của Chính phủ, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức
sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an tồn, nhân văn, rợng
khắp. Chương trình Chủn đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát
triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hợi số, vừa hình thành các doanh nghiệp cơng
nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra tồn cầu, với mợt số chỉ số cơ bản. Trong
các phiên họp triển khai kế hoạch thực hiện CĐS, Thủ tướng Chính phủ Phạm
Minh Chính nêu rõ: phải có tư duy đợt phá, tầm nhìn chiến lược, có cách làm
phù hợp, nhất là bám sát thực tiễn để xây dựng chương trình, kế hoạch chuyển
đổi số trong tồn xã hợi2. Chương trình chủn đổi số quốc gia thực sự tạo bước
ngoặt trong việc thúc đẩy xã hội chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư nhằm phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; góp phần
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm phát triển đất nước nhanh và
bền vững. Trong mục III của Chương trình- “Mợt số lĩnh vực cần ưu tiên
1
2

Moet.gov.vn: Chuyển đổi số để vận hành giáo dục hiệu quả, chất lượng hơn.
Caicachhanhchinh.gov.vn


9

TIEU LUAN MOI download :


chuyển đổi số”, giáo dục là lĩnh vực ưu tiên đứng ở vị trí thứ 2, sau ngành y tế.
Về CĐS trong ngành giáo dục, Chương trình nêu rõ các nhiệm vụ: “Phát triển
nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong cơng tác
quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia
sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.
Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa”3.
Là mợt lĩnh vực được ưu tiên trong CĐS, ngành GD&ĐT đã cụ thể hóa
“Chương trình Chủn đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm
2030” bằng Thông tư 09/2021/TT- BGDĐT ngày 30/3/2021 quy định về quản
lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo
dục thường xuyên. Trước yêu cầu khách quan của thời đại cách mạng công
nghiệp 4.0 và tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn ra nghiêm trọng trên thế giới
và Việt Nam trong những năm gần đây, những quy định cụ thể, sát thực về quản
lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông trong Thông
tư này thực sự đã tạo ra sự chuyển đổi rõ rệt của việc sử dụng công nghệ vào
quá trình quản lý và dạy học ở các trường phổ thơng. Thơng tư nêu rõ mục đích
dạy học trực tuyến đó là: (1) Hỗ trợ hoặc thay thế dạy học trực tiếp tại cơ sở
giáo dục phổ thông giúp cơ sở giáo dục phổ thông nâng cao chất lượng dạy học
và hồn thành chương trình giáo dục phổ thông. (2) Phát triển năng lực sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học; thúc đẩy chuyển đổi số
trong ngành Giáo dục. (3) Mở rộng cơ hội tiếp cận giáo dục cho học sinh, tạo
điều kiện để học sinh được học ở mọi nơi, mọi lúc. Thông tư này nêu rõ các nội
dung của tổ chức dạy học trực tuyến bao gồm: hoạt động dạy học trực tuyến,
kiểm tra, đánh giá trong dạy-học trực tuyến, học liệu trực tuyến và quản lý và
lưu trữ hồ sơ trong dạy-học trực tún. Ngồi ra, Thơng tư cịn u cầu cụ thể

về hạ tầng kỹ thuật trong dạy-học trực tuyến bao gồm hạ tầng phần mềm và hạ
tầng CNTT đối với các cơ sở giáo dục.
Ngày 9/12/2020, tại Hà Nội, Bộ GD&ĐT tổ chức hội thảo “Chuyển đổi
số trong giáo dục và đào tạo”. Để đẩy mạnh và thực hiện hiệu quả chuyển đổi
số trong GDĐT giai đoạn 2021-2025, Thứ trưởng Hồng Minh Sơn cho biết,
Bợ GD&ĐT sẽ chú trọng triển khai ở 4 vấn đề cơ bản: Phát triển hệ thống dữ
liệu toàn quốc về GDĐT; phát triển, khai thác hệ thống học liệu và môi trường
học tập số; xây dựng và triển khai khung năng lực số cho học sinh phổ thơng;
phát triển nhân lực trình đợ cao trong lĩnh vực công nghệ thông tin và chuyển
đổi số.4
Trong bối cảnh đó, Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An cũng đã có chỉ đạo
kịp thời và ưu tiên triển khai CĐS trong toàn ngành qua các văn bản hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022.

3
4

Chương trình “Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” của Chính phủ.
/>
10

TIEU LUAN MOI download :


Công văn số 1749/ SGD&ĐT-GDTrH ngày 31/8/2021 của Sở GD &ĐT
Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học năm 20212022 có yêu cầu rõ thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số trong nhiệm vụ dạy
và học như sau: “Xây dựng kho học liệu điện tử để phục vụ cho dạy học và
KTĐG; đẩy mạnh sử dụng các thiết bị, phần mềm hỗ trợ, khai thác kho học liệu
điện tử để thiết kế và tổ chức bài giảng, bài KTĐG, đặc biệt là bài giảng, bài
KTĐG trực tuyến; xây dựng các bài học điện tử để giao cho HS thực hiện các

hoạt động phù hợp trên môi trường mạng, ưu tiên các nội dung HS có thể tự
học: đọc sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo, xem video, thí nghiệm mơ
phỏng để trả lời các câu hỏi, bài tập được giao. Sử dụng các video bài giảng
trên truyền hình đã được Sở, Bộ xây dựng để hướng dẫn HS tự học.”5
Công văn số 1970/ SGD&ĐT-VP ngày 23/9/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ
An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực cơng tác học năm 20212022, trong đó, lĩnh vực Cơng nghệ thông tin được hướng dẫn cụ thể: “Ưu tiên
tập trung nguồn lực, chủ động triển khai nhanh chuyển đổi số trong giáo dục,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phịng chống dịch COVID-19. Tham
gia tích cực, hiệu quả các dự án xây dựng Chính phủ điện tử, thành phố thông
minh, trung tâm điều hành thông minh IOC; ứng dụng các thành tựu của công
nghiệp 4.0, để sớm triển khai chuyển đổi số trong trường học. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý điều hành hoạt động của ngành; xây dựng hệ thống
giáo án điện tử, bài giảng điện tử, học liệu mở, thư viện điện tử; tranh thủ quyền
khai thác dữ liệu khoa học và công nghệ quốc tế phục vụ giảng dạy và nghiên
cứu khoa học; đẩy mạnh các hoạt động hội họp, tập huấn, dạy học bằng hình
thức trực tuyến qua Internet”. Cụ thể là ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong
đổi mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá; đổi mới phương
thức quản trị cơ sở giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục theo hướng tinh
gọn, hiệu quả, minh bạch; triển khai hiệu quả công tác thống kê giáo dục; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực số phục vụ chuyển đổi số và làm công tác thống
kê trong ngành giáo dục; đảm bảo các điều kiện về hạ tầng số, trang thiết bị
triển khai ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GDĐT.6
Bên cạnh đó, GV trong tỉnh còn được tham gia tập huấn về ứng dụng
CNTT, CĐS vào dạy học. Cụ thể là trong các ngày từ 11-13 /10/2021, Sở Giáo
dục và Đào tạo Nghệ An đã tổ chức tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo
viên các trường trung học năm 2021-20227 cho cán bộ quản lý và giáo viên các
trường phổ thông trong tỉnh. Đợt tập huấn này dành nhiều thời gian vào việc
nâng cao năng lực tổ chức dạy học trực tuyến, các phần mềm soạn giáo án, bài
giảng điện tử cho cán bộ, giáo viên bậc THPT.
Công văn số 1749/ SGD&ĐT-GDTrH ngày 31/8/2021 của Sở GD &ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm

vụ giáo dục trung học năm học 2021-2022 (trang 6)
6 Công văn số 1970/ SGD&ĐT-VP ngày 23/9/2021 của Sở GD &ĐT Nghệ An về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
các lĩnh vực công tác học năm 2021-2022 (Phần V. Mục 2)
7 Kế hoạch 2046/KH-SGDĐT ngày 5/10/2021 về việc tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên các trường trung
học năm 2021-2022
5

11

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy, các khái niệm, quan niệm về CĐS, các văn bản của chính phủ
và các cấp quản lý về CĐS chính là cơ sở lý luận vững chắc làm cơ sở để chúng
tôi xây dựng, triển khai những giải pháp nhằm thực hiện tốt chuyển đổi số tại
nơi mình công tác. CĐS trong GD&ĐT là một vấn đề rộng, bao quát cần nhiều
thời gian, tài lực, vật lực.Việc ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy học tại các cơ
sở giáo dục phổ thông hiện nay đang là những nỗ lực để từng bước thực hiện
CĐS trong ngành giáo dục.
Trong quá trình chỉ đạo thực hiện CĐS tại trường mình, chúng tơi nhận
thấy cịn những thuận lợi nhưng cũng rất nhiều những khó khăn cần phải giải
quyết.
2. Thực trạng về chuyển đổi số trong các trường trung học phổ thông.
2.1. Những thuận lợi trong công tác chuyển đổi số tại trường trung
học phổ thơng.
CĐS đã được nói đến nhiều và thực hiện mạnh mẽ trong các cơ sở giáo
dục đại học. Tuy nhiên đối với bậc THPT thì điều này chưa thực sự phổ biến.
Qua thời gian dịch bệnh diễn biến phức tạp ảnh hưởng rất nhiều đến ngành giáo
dục và đào tạo, việc chuyển đổi số, áp dụng công nghệ thông tin vào dạy - học
đã trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Trong điều kiện thực tiễn hiện nay, CĐS

thực sự được các cấp, các ngành quan tâm và đã có hướng đi khá cụ thể, đây
chính là điều kiện thuận lợi để cho các trường phổ thông đồng loạt triển khai
những bước đi cơ bản ban đầu của CĐS. Đối với các trường THPT đại trà hiện
nay, công tác CĐS và ứng dụng CNTT vào quản lý, dạy- học và KT-ĐG có
những thuận lợi sau:
- Các trường THPT đều chịu sự quản lý trực tiếp của sở GD và ĐT, việc
chuẩn bị cho công tác CĐS và ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy học và kiểm
tra, đánh giá được chỉ đạo sâu sát và trực tiếp từ Sở GD và ĐT nên hiệu quả
cao hơn.
- Tiền đề của CĐS trong giáo dục là ứng dụng CNTT vào quản lý, dạyhọc và kiểm tra, đánh giá. Từ nhiều năm nay, do sự phát triển của xã hội, việc
ứng dụng CNTT trong hoạt động quản trị và chuyên môn tại các trường THPT
đã được chú trọng. Đặc biệt, hai năm gần đây, khi dịch Covid-19 xảy ra trên
toàn cầu đã ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục thì việc thay đổi tư duy của các
nhà quản lý giáo dục, giáo viên trực tiếp giảng dạy và cả xã hội về CĐS thực
sự là điều kiện thuận lợi để các nhà trường triển khai CĐS theo yêu cầu xã hội.
Các nhà quản lý giáo dục thực sự cảm thấy khơng thể đứng ngồi c̣c, bằng
mọi giá phải đưa nhà trường vào guồng quay CĐS của xã hội để góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu xã hợi.
- Theo Chương trình chủn đổi số quốc gia, tất cả các ngành đều thực
hiện CĐS, trong đó ngành giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên. CSVC phục vụ
CĐS được quan tâm nâng cấp, đồng bộ hơn. Hạ tầng mạng viễn thơng của Nghệ
An có đợ phủ tương đối tốt, có khả năng nâng cấp để đáp ứng các dịch vụ mới.
12

TIEU LUAN MOI download :


Dịch vụ viễn thông và Internet tiếp tục được đầu tư nâng cấp, lắp đặt thiết bị
hiện đại và có bước phát triển vượt bậc, nhiều loại dịch vụ mới phát triển phục
vụ cho phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của người dân. Mạng lưới viễn

thông về tận vùng sâu, vùng xa phục vụ cho việc phát triển kinh tế- xã hội tạo
điều kiện thuận lợi cho các nhà trường trong việc triển khai CĐS. Các trường
trung học phổ thông thường nằm ở những địa bàn trung tâm, nằm trong vùng
bao phủ mạng lưới viễn thông của tỉnh. Đây là thuận lợi để có thể triển khai
ứng dụng CNTT, CĐS trong dạy học so với các bậc học khác.
- Trong những năm gần đây, dạy học trực tuyến được áp dụng thường
xuyên, liên tục trong thời gian dài nên giáo viên phổ thơng đã có thay đổi vè
nhận thức, ý thức cao hơn trong việc tự học, tự bồi dưỡng về trình đợ CNTT để
phục vụ cho việc dạy học của chính mình, làm cho mình không trở nên tụt hậu.
Môi trường thường xuyên tương tác với học sinh ở độ tuổi đã lớn lại thông thạo,
nhanh nhẹn, chủ động trong nắm bắt công nghệ bắt buộc giáo viên bậc THPT
phải thường xuyên nâng cao ý thức tự học, tự bồi dưỡng về CNTT để đáp ứng
được nhu cầu của người học. Đây cũng là một thuận lợi của bậc THPT so với
các bậc học khác.
- Kho học liệu số, bài giảng điện tử phục vụ dạy - học trên mạng internet
vô cùng phong phú và đa dạng. Thời đại công nghiệp 4.0 bắt buộc giáo viên
phải tự tìm tịi tài liệu, bài giảng từ kho học liệu vơ giá này. Tại đây, GV có thể
tìm kiếm, lựa chọn tài liệu mà mình cịn thiếu. Cách thức tiếp cận kho học liệu
số này thay thế những cách tìm kiếm, sưu tầm tài liệu vừa mất thời gian lại vừa
không đầy đủ theo cách truyền thống. Hơn nữa, đối tượng học sinh THPT ít bị
phụ tḥc vào thời gian của phụ huynh, cũng đủ lớn khôn, đủ trình đợ, đủ
phương tiện để có thể cùng giáo viên hoặc tự mình tìm kiếm, sử dụng kho học
liệu số cho việc học tập của mình.
- Trong điều kiện phát triển của kinh tế xã hội những năm gần đây, với
xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và
học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn đối với GV và HS. Việc dạy-học trực
tuyến thường xuyên khiến cả GV và HS thành thục hơn với việc tương tác trong
môi trường trực tuyến. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động,
mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều
kiện cho giáo dục trực tuyến bậc THPT phát triển cao hơn.

Trường THPT Đơng Hiếu (thị xã Thái Hịa) có lịch sử phát triển 20 năm.
Đây là mợt trường THPT đóng trên địa bàn thị xã miền núi của Nghệ An. Đến
thời điểm hiện tại, về quy mô lớp tương đương với các trường THPT trên địa
bàn thị xã Thái Hòa. Hiện nay, trường có 29 lớp, 1198 học sinh, 73 CBGV,
NV. Về thực hiện kế hoạch CĐS, nhà trường bám sát vào các văn bản hướng
dẫn của Sở GD và ĐT và căn cứ vào tình hình thực tế cụ thể của địa phương và
nhà trường để triển khai, thúc đẩy CĐS mạnh mẽ bắt đầu từ năm học 20212022. Trên cơ sở tiền đề của việc ứng dụng CNTT vào dạy học từ nhiều năm
13

TIEU LUAN MOI download :


trước, việc triển khai CĐS tại trường THPT Đông Hiếu cũng gặp nhiều thuận
lợi. Dịch bệnh Covid -19 gây ra rất nhiều khó khăn nhưng biến khó khăn thành
cơ hợi, dịch bệnh cũng mang lại “thời gian vàng” cho sự thay đổi thực sự về
CĐS ở các nhà trường. Giáo viên bắt tay vào dạy học trực tuyến trong hoàn
cảnh khó khăn, dần thành thạo việc ứng dụng CNTT trong dạy - học, tìm kiếm
học liệu số, tương tác với đồng nghiệp và học sinh trên không gian mạng. Quản
lý điều hành, dạy và học trong nhà trường trong thời gian nay cũng buộc phải
chuyển sang môi trường số. Về cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho việc ứng
dụng CNTT và CĐS trong dạy học hiện nay tại trường THPT Đông Hiếu cơ
bản là đáp ứng ở mức tốt. Hiện nay, mạng viễn thông được lắp đặt tại Trường
bao phủ cho tất cả các lớp, đáp ứng yêu cầu của GV và HS, đảm bảo cho hoạt
động dạy học ứng dụng CNTT được thông suốt. Là một trường THPT đóng
trên địa bàn miền núi nhưng 100 % phịng học của trường được đầu tư hệ thống
máy móc, cơ sở vật chất hiện đại phục vụ cho việc dạy học trực tuyến, dạy học
có ứng dụng CNTT. Hiện nay, Nhà trường có 02 phịng tin học, 02 phịng học
ngoại ngữ, bảng tương tác, hệ thống máy tính kết nối wife đầy đủ ở tất cả các
phòng làm việc. 100% phòng học được trang bị tivi từ 55 đến 65 inch có kết
nối mạng internet.

Về đợi ngũ, GV của Nhà trường được tập huấn đầy đủ về CNTT đảm
bảo đáp ứng cho việc sử dụng CNTT vào hoạt động tự học, tự bồi dưỡng, soạn
giáo án điện tử, khai thác, sử dụng, tạo kho học liệu số và tổ chức dạy - học.
GV từ nhiều năm nay đã làm chủ về công nghệ, sử dụng thành thạo các phần
mềm, ứng dụng thường dùng trong dạy học và quản lý HS. Nhà trường có 04
GV CNTT, đợi ngũ này đã trực tiếp tập huấn, hỗ trợ đến tận từng GV về ứng
dụng CNTT trong dạy học và các hoạt động khác. 100 % GV có máy tính xách
tay và các thiết bị hỗ trợ dạy học hiện đại đáp ứng việc dạy học tại trường và
tại gia đình chất lượng. 100% HS có thiết bị đáp ứng cơ bản cho việc học trực
tún.
Sự ủng hợ của các cấp chính quyền, địa phương và phụ huynh cũng là
điều kiện thuận lợi để trường tiến hành từng bước CĐS trong các hoạt động của
Nhà trường. Lãnh đạo địa phương đã tập trung chỉ đạo triển khai CĐS ở các
lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Điều này thực sự đã tạo ra sự thay đổi về tư duy,
nhận thức, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà trường trong đó có trường THPT
Đông Hiếu tiến hành triển khai CĐS vào điều kiện thực tiễn của trường mình.
2.2. Những khó khăn, thách thức trong công tác chuyển đổi số tại
trường trung học phổ thông.
Ở bậc phổ thông, chuyển đổi số đã mang đến nhiều tín hiệu tích cực. Tuy
vậy, vẫn cịn khơng ít khó khăn và thách thức.
Nhìn chung, các địa phương đang cố gắng tạo sự đồng bộ trong chỉ đạo,
quản lý và thực thi trong CĐS trong các ngành, các lĩnh vực, trong đó chú trọng
ưu tiên cho giáo dục. Tuy nhiên, CĐS chỉ mới được triển khai mạnh mẽ trong
14

TIEU LUAN MOI download :


mợt thời gian ngắn, vẫn cịn hiện tượng cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết
bị (như máy tính, camera, máy in, máy quét), đường truyền, dịch vụ Internet …

cịn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bợ. Ở các trường học vùng sâu, vùng xa nhiều
nơi chưa đáp ứng đủ cơ sở vật chất đảm bảo yêu cầu cho việc ứng dụng CNTT
và chuyển đổi số trong dạy học. Nhìn chung, tiến trình số hóa và chủn đổi số
trong các trường phổ thông vẫn chỉ đang ở mức tương đối, chưa phát huy tồn
diện hiệu quả và theo kịp lợ trình CĐS quốc gia.
Việc số hóa dữ liệu người học, dữ liệu giáo viên, học liệu… đòi hỏi sự
đầu tư lớn về nhân lực CNTT (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai)
cũng như tài chính. Việc xây dựng kho học liệu số phục vụ cho dạy-học (như
sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi kiểm tra, đánh giá, bài giảng
điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải nhiều
thời gian, cần có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, cần nhân lực vừa thành thạo
CNTT vừa thành thạo các lĩnh vực chuyên ngành. Hiện nay, tại các trường, việc
xây dựng kho học liệu số mới chỉ dừng lại ở các bước đơn giản, chưa phong
phú đa dạng, chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học của giáo viên và học sinh. Hơn
nữa, việc thu thập, chia sẻ, khai thác thông tin trong kho học liệu số cần hành
lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí
tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin. Đây
là vấn đề mà phần lớn các trường và GV khi xây dựng kho HS số riêng gặp
phải như mợt khó khăn lớn.
Trong thời gian vừa qua, do tình hình dịch bệnh phức tạp, việc dạy học
trực tuyến được triển khai và thực hiện trong một thời gian dài, tuy nhiên các
cơ sở giáo dục thường thụ động trong kế hoạch dạy học. Phương thức dạy học
trực tuyến chưa thể thay thế học trực tiếp và trong thực tế, hoạt đợng này đang
cho thấy vẫn cịn nhiều vấn đề bất cập. Kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy
học chưa được chuẩn bị bài bản, thống nhất để sẵn sàng cho việc thay thế tồn
phần. Tình trạng vừa trực tiếp vừa trực tuyến chạy theo diễn biến phức tạp, khó
lường của dịch bệnh Covid-19 đã khiến cho việc triển khai đồng bộ CĐS trong
dạy học chưa thể thực hiện được theo ý muốn là nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục. Việc xây dựng chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra
đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả

học trực tún chưa kịp đồng bợ; dẫn đến tình trạng dạy học trực tún đơi lúc
rơi vào tình trạng đối phó.
Ở vùng xa, vùng sâu cịn rất nhiều khó khăn về CSVC, khó khăn nhất là
điều kiện để học sinh có thể học được trực tún thơng suốt. Phụ huynh đôi lúc
chưa thực sự quan tâm đến việc học tập của con cái và khơng có điều kiện kinh
tế để lo cho con cái thiết bị học tập trực tuyến phù hợp. Mạng viễn thông tại
một số địa phương vẫn chưa thể đáp ứng được yêu cầu dạy học trực tuyến của
các nhà trường, đặc biệt là các trường thuộc các xã vùng sâu, vùng xa của các
huyện miền núi. CĐS cần nguồn kinh phí nhất định để đồng bợ hóa CSVC
15

TIEU LUAN MOI download :


nhưng vấn đề xã hợi hóa tại các vùng khó khăn đạt hiệu quả khơng cao. Nguồn
kinh phí dành cho hoạt đợng CĐS của các nhà trường cịn hạn hẹp, điều đó tạo
sự khó khăn khi xây dựng kế hoạch tổng thể về CĐS.
Từ phía học sinh, dạy học trực tuyến là cơ hội cho nhiều học sinh sáng
tạo, phát huy năng lực tự học của cá nhân. Tuy nhiên nó cũng tăng nguy cơ cho
nhiều học sinh trượt dài trong tình trạng khơng kiểm soát được bản thân khi
ngồi hàng giờ trước màn hình tivi, máy tính. Tâm lý, sức khỏe và hiệu quả học
tập của học sinh bị ảnh hưởng khi thao tác quá nhiều trong môi trường mạng.
Thực tế trong quá trình thực hiện CĐS tại trường THPT Đơng Hiếu (thị
xã Thái Hịa) chúng tơi cũng gặp khá nhiều khó khăn, thách thức như đã nêu
trên. CĐS mặc dầu được chú ý nhưng thực tiễn còn rất nhiều bất cập, vừa làm
vừa phải tìm kiếm các giải pháp để điều chỉnh cho phù hợp.
Từ những khó khăn, thách thức đó, bản thân tơi với tư cách là người chỉ
đạo và chịu trách nhiệm chính về cơng tác CĐS tại trường THPT Đơng Hiếu
đã chủ đợng tìm hiểu các văn bản chỉ đạo của các cấp, quyết tâm thay đổi nhận
thức cho đội ngũ CBQL và giáo viên của Nhà trường, khắc phục những khó

khăn về CSVC, về áp lực công việc để triển khai CĐS tại Trường. Từ thực tế
đã làm tại trường THPT Đông Hiếu, bản thân tôi rút được những kinh nghiệm
và chia sẻ các giải pháp với các nhà quản lý để cùng ngành giáo dục thực hiện
tốt công tác CĐS tại các trường THPT.
3. Một số giải pháp để thực hiện tốt công tác chuyển đổi số ở trường trung
học phổ thông.
3.1. Giải pháp 1: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về chuyển đổi số cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên.
Để thực hiện chuyển đổi số, trước hết từ những người làm công tác quản
lý đến giáo viên, học sinh, phụ huynh phải thấy hết tiện ích, lợi thế của chủn
đổi số, từ đó có hướng để đưa những tiện ích, lợi thế đó thành hiện thực. CĐS
chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi tự thân người trong c̣c thấy được tiện ích,
hiệu quả của nó, khi ấy họ sẽ tự nhập c̣c. Với giáo dục, CĐS đưa lại quản trị
nhà trường tốt hơn, việc dạy học đối với GV thuận tiện hơn, việc học của HS
cũng hiệu quả, chất lượng hơn. Vì thế, việc phổ biến, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về CĐS đối với tồn bợ CBQL và giáo viên trong nhà
trường là việc làm vô cùng quan trọng nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức
trong những người đóng vai trị chính làm nên CĐS trong trường học.
Thực hiện nhiệm vụ mà Sở GD và ĐT Nghệ An giao trong các văn bản
như Công văn số 1749/SGD&ĐT-GDTrH ngày 31/8/2021 hướng dẫn thực hiện
nhiệm vụ giáo dục trung học năm 2021-2022 và Công văn số 1970/ SGD&ĐTVP ngày 23/9/2021 về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực công
tác học năm 2021-2022, Nhà trường đã đưa nhiệm vụ CĐS vào kế hoạch cần
ưu tiên trong năm học này. Công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
16

TIEU LUAN MOI download :


thức của CBQL và GV trong trường đã tạo sự chủn biến về tư duy, nhận thức
trong đợi ngũ. Vì vậy, tại trường của chúng tôi, mặc dù là trường đóng trên địa

bàn nơng thơn của vùng miền núi Thái Hòa nhưng khi tiến hành triển khai các
chủ trương của Sở GD và ĐT Nghệ An về ứng dụng CNTT và CĐS trong nhà
trường thì chúng tơi nhận được sự thống nhất cao từ CBQL và GV. Tất cả mọi
người đều nhận thấy đại dịch Covid-19 cũng chính là cơ hợi vàng để ngành
giáo dục nói chung và bản thân mỗi thầy cơ giáo nói riêng tự bứt phá, khắc
phục mọi khó khăn để hợi nhập vào nền giáo dục số đang chuyển mình mạnh
mẽ. GV đã tự nguyện, hào hứng mua sắm trang thiết bị dạy học tại nhà đáp ứng
thông suốt cho việc dạy học trực tuyến. Cũng vì tự nguyện và thay đổi nhận
thức nên việc chuẩn bị bài giảng điện tử, khai thác và sử dụng kho học liệu số
quốc gia, xây dựng kho học liệu số môn học... đều được GV thực hiện thuần
thục và nghiêm túc.
Ngồi ra, để tranh thủ sự ủng hợ của xã hợi, GV trong trường đã dùng
nhiều hình thức khác nhau để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của phụ huynh
học sinh về tầm quan trọng của việc hỗ trợ con em mình và nhà trường thực
hiện nghiêm túc việc dạy học trực tuyến, ứng dụng CNTT trong dạy học, từng
bước thực hiện CĐS trong ngành giáo dục. Vì thế, nhiều gia đình học sinh có
hồn cảnh khó khăn nhưng cũng đã cùng Nhà trường tạo điều kiện tốt nhất cho
con em mình có đủ điều kiện để tham gia học tập theo kế hoạch chung của
Trường.
3.2. Giải pháp 2: Tập trung vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ, phát
triển năng lực số cho đội ngũ nhà giáo sẵn sàng đáp ứng công cuộc chuyển
đổi số của ngành giáo dục.
Giáo viên đứng lớp là người trực tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục. Rất nhiều
chuyên gia giáo dục đã khẳng định, trong chuyển đổi số ở trường phổ thông,
giáo viên giữ vai trò chủ đạo. Đối với giáo viên, CĐS là u cầu bắt ḅc và tự
thân. Trong hồn cảnh đặc biệt của hai năm vừa qua, sự nỗ lực của đội ngũ giáo
viên các cấp học, bậc học trong việc chủ động, sáng tạo, đổi mới nội dung và
phương pháp giảng dạy từ trực tiếp sang trực tuyến đã làm nên kỳ tích của giáo
dục Việt Nam. Nhiều nhà trường đóng cửa trong mợt thời gian dài, bao nhiêu
gia đình, trong đó có cả gia đình GV lao đao, mất mát trong đại dịch, việc dạyhọc chưa bao giờ dừng lại. Để thành công và phát huy tối đa hiệu quả CĐS

quan trọng nhất chính là sự chủ động, sẵn sàng vào cuộc của giáo viên. Người
GV ngày nay không thể khác, luôn sẵn sàng tự học, tự đào tạo, tự hồn thiện
mình để thích ứng với thời cuộc, nhất là ba vấn đề cơ bản làm nên nội lực nghề
nghiệp: kiến thức chuyên môn; nghiệp vụ và năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học và giáo dục.
Muốn thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, đạt hiệu quả, giáo viên phải có
ý thức nâng cao trình đợ chun mơn, nghiệp vụ, thường xun tự học, tự bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn để làm mới mình. Chương trình GDPT
17

TIEU LUAN MOI download :


2018 được đưa vào sử dụng cho bậc THPT từ năm học 2022-2023 là động lực
để GV bậc THPT trong mn vàn khó khăn vẫn phải nỗ lực cố gắng tham gia
tập huấn, bồi dưỡng, tiếp cận chương trình mới. Kiến thức và nghiệp vụ được
đào tạo tại các trường đại học trước đây ngày càng lạc hậu và xa rời thực tiễn
giáo dục hiện đại ḅc GV nói chung, GV bậc THPT nói riêng ln phải chú
trọng trau dồi kiến thức chun mơn, làm mới mình nhằm đáp ứng yêu cầu giáo
dục ngày nay. CĐS là cơ hội để GV có thể tự học, tự bồi dưỡng thêm kiến thức
chun mơn.
Ngồi ra, với người giáo viên hiện đại trong mợt nền giáo dục đang
hướng tới số hóa thì việc bắt kịp xu hướng công nghệ để xây dựng bài giảng và
tiến hành hoạt động dạy- học là việc vô cùng quan trọng. Thay phấn trắng, bảng
đen bằng các phần mềm, các ứng dụng, những thao tác nhanh nhẹn, chủ đợng
trên máy tính nối mạng là u cầu khơng thể thiếu của người giáo viên hiện
nay. Hơn nữa học sinh THPT là đối tượng thành thạo, rất nhạy bén với CNTT
nên ḅc GV cũng phải thường xun chịu khó tìm tịi, học hỏi, làm chủ cơng
nghệ, chủ đợng, linh hoạt tương tác với HS trong dạy-học.
Trước yêu cầu như vậy, Nhà trường đã tăng cường tập huấn, bồi dưỡng

cho cán bộ quản lý, giáo viên về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý,
dạy học cũng như giúp GV tiếp cận với những phương pháp học tập hiện đại.
Trong thời gian vừa qua, GV của trường THPT Đông Hiếu đã tham gia các lớp
tập huấn về CNTT, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học do Sở GD&ĐT tổ
chức. Ngồi ra, Trường có 04 GV ngành CNTT, Ban Giám hiệu đã giao việc
và động viên GV CNTT làm đầu mối để hướng dẫn, hỗ trợ tất cả GV trong
trường sử dụng thành thạo CNTT và các phần mềm quản lý, dạy-học thông
dụng như Zoom, Google team,...vào việc dạy-học trực tuyến; sử dụng khai thác
kho học liệu số và xây dựng kho học liệu số cá nhân...
Vì thế, trong các đợt giãn cách, phong tỏa kéo dài, các đợt đóng cửa
trường do dịch bệnh tại địa phương, mọi hoạt động dạy- học trực tuyến của Nhà
trường vẫn diễn ra thông suốt, đảm bảo chất lượng. Qua hai năm vừa qua, biến
khó khăn thành cơ hợi, đợi ngũ GV của Trường đã có cơ hợi để làm chủ CNTT,
thành thục, tự tin và đều tay hơn với việc sử dụng CNTT để chuẩn bị bài giảng,
tiến hành tổ chức dạy- học, xây dựng kho học liệu riêng cho từng môn học, tự
khai thác tài liệu và hướng dẫn học sinh tự học qua kho tài liệu số quốc gia...
3.3. Giải pháp 3: Khai thác và sử dụng kho tài nguyên số, từng bước
xây dựng kho học liệu số của nhà trường và bộ môn.
Thông tư 09/2021/ BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định: (1).
Học liệu dạy học trực tuyến được xây dựng theo chương trình giáo dục phổ
thông, bao gồm: bài giảng đa phương tiện; hướng dẫn thí nghiệm, thực hành;
phần mềm mơ phỏng; hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập và kiểm tra, đánh giá;
tài liệu tham khảo, bổ trợ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2). Học
liệu dạy học trực tuyến phải phù hợp với nội dung bài học, chủ đề học tập và
18

TIEU LUAN MOI download :


hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh; bảo đảm tính khoa học, sư phạm

và phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc. (3). Học liệu dạy học trực tuyến sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ
thông phải được tổ chuyên môn thông qua và được người đứng đầu cơ sở giáo
dục phổ thông phê duyệt.8
Bộ GD-ĐT mới đây đã công bố kho bài giảng minh họa và học liệu số
dùng chung đã được thẩm định. Đây là kho tài liệu số tham khảo rất bổ ích dành
cho giáo viên và học sinh. Kho học liệu số này là sản phẩm hợp tác giữa Hệ tri
thức Việt số hóa với Bợ Giáo dục và Đào tạo nhằm tập hợp các nguồn tài
nguyên số từ cộng đồng giáo viên và xã hội để chia sẻ, dùng chung trong ngành
giáo dục. Tài nguyên số gồm bài giảng E-learning, bài giảng đã dạy trên truyền
hình và các tài nguyên số khác. Hệ tri thức Việt số hóa quốc gia đang tăng
cường việc làm phong phú thêm kho học liệu số toàn ngành, ngân hàng câu hỏi
trực tuyến dùng chung và đóng góp vào cơng c̣c CĐS của ngành GD và ĐT.
Ngồi ra, trước tính cấp bách và cần thiết của dạy học trực tún trong
giai đoạn phịng chống dịch Covid-19, Bợ GD-ĐT đã chỉ đạo các trường sư
phạm hỗ trợ nguồn học liệu cho các địa phương, cơ sở giáo dục phổ thông thực
hiện dạy học từ xa trong thời điểm này. Trường đại học Sư phạm Hà Nội đã
xây dựng và đưa ra sử dụng kho học liệu về giáo dục số. Đến nay, kho học liệu
đã có 500 video bài giảng tương tác và 10.000 bài tập tương tác. Kho học liệu
học trực tuyến với các bài giảng do giảng viên của trường biên soạn, bám sát
theo chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đặc biệt, hệ thống có các cơng
cụ quản lý lớp học, cho phép giáo viên và nhà trường có thể dạy học trực tuyến,
theo dõi, thống kê tiến trình học tập của các lớp và từng học sinh cụ thể. Tất cả
các nội dung và chức năng đang được mở miễn phí trong suốt thời gian vừa
qua. Trong dạy- học, kiểm tra, đánh giá, việc số hóa học liệu, bài giảng (sách
giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng E-learning, ngân hàng câu
hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phịng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo
trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university)… đã mang lại sự
tương tác nhanh chóng, tích cực trong học tập, giúp học sinh chủ đợng hơn
trong việc tìm tịi tài liệu.

Đây là những kho học liệu số đáp ứng yêu cầu về học liệu số theo quy
định của Bộ GD và ĐT. Những học liệu này đã được thẩm định, GV, HS và
phụ huynh có thể sử dụng miễn phí đảm bảo cho việc dạy - học đạt hiệu quả
cao nhất.
Hiện nay ngành GD bậc phổ thông Nghệ An chủ yếu đang ứng dụng
công nghệ VnEdu, LMS (ứng dụng được dùng để lưu trữ và quản trị nội dung
bài học online) do tập đoàn VNPT xây dựng vào giảng dạy trực tuyến, quản lý
8

Thông tư số: 09/2021/TT-BGDĐT Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục
phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên

19

TIEU LUAN MOI download :


hồ sơ và theo dõi hoạt động học tập của học sinh, hướng đến việc chuyển đổi
số toàn diện. Qua LMS, người học thực hiện theo ba bước: học trước qua học
liệu trên LMS do GV lựa chọn và chia sẻ; tương tác trực tiếp qua các tiết dạy
trực tiếp của GV và tiếp tục tự học trên kho học liệu có sẵn. Do vậy, nguồn tài
liệu trên hệ thống LMS rất quan trọng, kỹ năng khai thác và chia sẻ học liệu
cần phải được quản lý và chú trọng đối với GV khi thực hiện dạy học trực
tuyến. Xác định được tầm quan trọng của việc khai thác và sử dụng kho tài
nguyên số, ngoài các buổi tập huấn chung tồn ngành, Nhà trường cịn tập huấn,
hỗ trợ thêm cho GV tìm hiểu về các dạng học liệu số phố biến trong giáo dục;
cách thức khai thác, tìm kiếm các học liệu số gắn với lĩnh vực chuyên môn của
mình cũng như cách thức cụ thể để tạo lập học liệu số cho bản thân và chia sẻ
học liệu số cho đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh bằng một số công cụ phổ
biến.

Bên cạnh việc khai thác và sử dụng hiệu quả kho học liệu số có sẵn đã
được thẩm định của Bợ GD-ĐT, Nhà trường đang có kế hoạch triển khai cho
các tổ chuyên môn xây dựng kho dữ liệu từng môn học phù hợp với đối tượng
HS của Trường, để phụ huynh và học sinh học tập, tham khảo hiệu quả hơn.
Kế hoạch của Trường nhằm triển khai kế hoạch của Sở GD và ĐT Nghệ An:
"Tăng cường nguồn học liệu số đảm bảo chất lượng, hỗ trợ kịp thời cho giáo
viên, học sinh, phụ huynh triển khai các hoạt đợng dạy học trực tún; khún
khích giáo viên tham gia Cuộc thi Thiết kế bài giảng điện tử của ngành giáo
dục; huy động giáo viên tham gia đóng góp nguồn học liệu để chia sẻ dùng
chung; phát huy vai trị của tổ chun mơn trong đánh giá, lựa chọn học liệu số
trước khi đưa vào sử dụng ở nhà trường; hướng dẫn giáo viên tham khảo các
nguồn tài nguyên giới thiệu từ website của ngành"9. Bắt đầu từ năm học 20222023, việc áp dụng Chương trình GDPT 2018 cho lớp 10 mở ra một cơ hội mới
để Nhà trường bắt đầu cho việc xây dựng kho học liệu số bậc THPT phù hợp
với chương trình mới, phương pháp giảng dạy mới, sách giáo khoa được lựa
chọn. Nguồn học liệu số sẽ được bổ sung và thanh lọc hàng năm, nó sẽ giúp
GV và HS giảm áp lực dạy học đáng kể. Dự kiến, do thời gian đầu mới áp dụng
chương trình mới, chắc chắn nguồn học liệu cho chương trình lớp 10 sẽ khan
hiếm, kho học liệu số của Nhà trường sẽ bắt đầu được tiến hành xây dựng từ
năm học 2022-2023 trên tất cả các mơn học theo chương trình GDPT 2018. Với
địi hỏi tất yếu như vậy nên việc xây dựng nguồn học liệu số riêng của Nhà
trường cho dạy- học trực tuyến là trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của đội
ngũ giáo viên GV trong trường. GV sẽ tham gia cuộc thi thiết kế bài giảng Elearning cấp Trường và các cấp cao hơn. Các tổ chuyên môn Nhà trường sẽ hỗ
trợ GV khắc phục khó khăn để thực hiện hiệu quả việc xây dựng kho học liệu
số cho toàn khối theo từng môn học.

9

CV số 1970/SGD&ĐT-VP V/v hướng dẫn nhiệm vụ các lĩnh vực công tác năm học 2021-2022, trang 26.

20


TIEU LUAN MOI download :


Việc bắt tay vào xây dựng kho học liệu của Nhà trường sẽ tiến hành song
song với việc triển khai chương trình GDPT lớp 10, sẵn sàng cho việc dạy học
trực tún chương trình mới theo lợ trình sau:
Bước 1: Trên cơ sở hiểu biết về cách khai thác và sử dụng những kho
học liệu số chính thức được Bợ GD và ĐT kiểm duyệt, các tổ chuyên môn sẽ
tiến hành khai thác, chọn lọc, phân chia tài liệu thành từng loại, phù hợp với
từng đối tượng HS của trường mình theo khối lớp, bắt đầu từ lớp 10 theo
Chương trình GDPT 2018. Bước này đã và đang được tiến hành từ năm học
2021-2022.
Bước 2: Sau khi chọn được sách giáo khoa, kho học liệu số của các tổ bộ
môn sẽ bổ sung thêm các tài liệu phục vụ cho việc khai thác bợ sách giáo khoa
mà trường mình đang sử dụng và các bộ sách giáo khoa khác để tham khảo.
Bước 3: GV sẽ tham dự cuộc thi thiết kế bài giảng điện tử cấp trường và
các cấp khác (phát động trên kho học liệu của Hệ tri thức Việt số hóa), đưa các
bài giảng điện tử chất lượng đã được Hội đồng chuyên môn nghiệm thu vào
kho học liệu số của trường, của bộ môn.
Bước 4: Tiếp tục làm như thế với các khối lớp tiếp theo cho đến khi hoàn
thiện cho cả ba khối lớp. Song song với việc xây dựng kho học liệu số cấp
trường cho chương trình GDPT 2018 thì vẫn tiếp tục khai thác và sử dụng, chia
sẻ kho học liệu số đối với các đối tượng HS đang học tập chương trình hiện
hành.
Để thực hiện được việc này, Nhà trường cần chuẩn bị, đầu tư trên nhiều
phương diện, từ tập huấn, trau dồi kĩ năng, tạo điều kiện về thời gian, hỗ trợ
chuyên môn… tới khen thưởng vật chất, tinh thần cho GV khi tạo ra những kho
học liệu số chất lượng được nghiệm thu.
3.4. Giải pháp 4: Xây dựng hạ tầng số phục vụ cho chuyển đổi số trong

trường THPT.
Xây dựng hạ tầng số được xem là nhiệm vụ hàng đầu trong chuyển đổi
số ở các lĩnh vực. Việc xây dựng cơ sở hạ tầng số đồng bộ phục vụ cho CĐS
tại các trường học là một nhiệm vụ quan trọng đối với Hiệu trưởng các nhà
trường. Thông tư 09/BGD&ĐT của Bộ GD và ĐT yêu cầu hạ tầng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến phải đáp ứng yêu cầu
tối thiểu như sau:
(1). Bảo đảm yêu cầu về đường truyền Internet và thiết bị kết nối, máy
tính, thiết bị đầu cuối có cấu hình phù hợp để cài đặt hệ thống phần mềm dạy
học trực tuyến; bảo đảm cho giáo viên và học sinh truy cập, khai thác sử dụng
các chức năng của hệ thống phần mềm dạy học trực tuyến để thực hiện hoạt
động dạy học và kiểm tra, đánh giá trực tuyến theo quy định tại Điều 5, Điều 6
của Thông tư này.
21

TIEU LUAN MOI download :


(2). Có giải pháp bảo đảm an tồn thơng tin, các quy định về dữ liệu và
bảo mật thông tin cá nhân theo quy định khi tổ chức dạy học trực tún.
(3). Cơ sở giáo dục phổ thơng có nơi lắp đặt các thiết bị đáp ứng yêu cầu
về tính khoa học, sư phạm để sử dụng phục vụ hoạt đợng dạy học trực tún
của giáo viên.
Chủn đổi số địi hỏi hạ tầng công nghệ mới, trang thiết bị mới cho cả
người học, người trực tiếp giảng dạy, cơ sở giáo dục và cơ quan quản lý giáo
dục. Đi kèm thiết bị phần cứng là các ứng dụng phần mềm, các nền tảng để
tồn bợ mọi hoạt đợng giáo dục và quản lý của các cấp diễn ra trên đó. Nếu như
ứng dụng CNTT vào giáo dục chủ yếu đề cập đến những chương trình, phần
mềm riêng lẻ, tách biệt thì chuyển đổi số yêu cầu tất cả những thứ riêng lẻ này
phải tương thích và kết nối với nhau, tích hợp trên cùng mợt nền tảng số. Nền

tảng số này cho phép các hoạt động giảng dạy, quản lý, học tập, kiểm tra, đánh
giá, thi cử, quản lý người học và việc giảng dạy, cũng như tồn bợ việc tương
tác giữa người học với giáo viên và nhà trường cùng diễn ra đồng bộ.
Như vậy, CĐS là một quá trình cần có sự đầu tư, vào c̣c đồng bợ của
tất cả các lĩnh vực. Ở các trường THPT hiện nay, CĐS đang dừng lại ở những
bước đi cơ bản, ứng dụng CNTT vào quản trị, quản lý nhà trường và dạy học,
kiểm tra đánh giá trên nền tảng số chung của tồn ngành.
Trường THPT Đơng Hiếu đã thực hiện hồn thiện cơ sở hạ tầng mạng
đồng bợ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hợi
học tập bình đẳng giữa các khối lớp, ưu tiên huy đợng nguồn lực xã hợi hóa
cùng tham gia thực hiện. Cụ thể:
- Nhà trường đã đầu tư, nâng cấp phủ sóng wifi để học sinh, giáo viên
thuận tiện khi sử dụng các thiết bị thông minh trong dạy và học. Từ năm học
2021-2022, 100 % phòng học của Nhà trường đã được đầu tư nâng cấp gồm có
bảng thơng minh, ti vi.
Ngồi ra, Nhà trường cịn động viên, hỗ trợ HS đầu tư thiết bị học tập tại
nhà.
- Từ năm học 2021-2022 đã đầu tư nâng cấp gói viễn thơng với 5 đường
truyền internet, nhiều bợ wifi trị giá gần 20 triệu đồng/tháng đáp ứng như cầu
dạy học trực tuyến kết hợp trực tiếp hiện nay.
- Tập huấn và sử dụng các phần mềm cho dạy học và quản trị nhà trường
như Zoom, Google meat, Google team... cho CBQL và GV. Sử dụng hiệu quả
Hệ thống điều hành số thông minh IOC để quản lý, thực hiện số hóa triệt để, sử
dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu
giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ
yếu trên môi trường mạng.

22

TIEU LUAN MOI download :



- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, GV kiến thức, kỹ năng
CNTT, an tồn thơng tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng
yêu cầu chuyển đổi số của ngành.
Với nỗ lực của tập thể lãnh đạo, giáo viên và nguồn từ xã hợi hóa, CSVC
của Nhà trường hiện nay tạm đáp ứng cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học,
quản lý, từng bước tiến hành CĐS tồn diện, đồng bợ trên các lĩnh vực, cùng
hệ thống giáo dục chung của cả nước.

23

TIEU LUAN MOI download :


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- CĐS ở trường phổ thơng Việt Nam nói chung và các trường phổ thơng
ở mức đại trà nói riêng hiện nay là mợt quá trình, nó phải được tiến hành từng
bước từ thấp tới cao, từ đơn giản đến phức tạp. CĐS trong trường học vừa phải
đồng bộ chung với hệ thống CĐS trong ngành giáo dục lại vừa phù hợp với
hoàn cảnh cụ thể, đặc thù của từng trường, từng địa phương.
Trong những năm gần đây, ngành GD đã có sự quan tâm chỉ đạo và xây
dựng được kế hoạch, lợ trình CĐS. Hoạt động CĐS đã được triển khai mạnh
mẽ tại các địa phương, trong đó ở Nghệ An, CĐS đã thực sự được triển khai
đến tận từng trường học. Các trường THPT đã nhận được sự chỉ đạo trực tiếp
từ Sở GD&ĐT, vì thế hoạt đợng CĐS cũng nhanh chóng tạo sự chuyển đổi thực
sự về tư duy và hành đợng cho CBQL và giáo viên, góp phần nâng cao chất
lượng dạy -học.
- Trong quá trình triển khai CĐS tại trường mình, bản thân tơi là CBQL

lâu năm bậc THPT cũng đã nhận ra tầm quan trọng, tính cấp bách của CĐS với
giáo dục Việt Nam, từ đó khai thác những thuận lợi và khắc phục những khó
khăn để triển khai CĐS vào trường THPT của một huyện miền núi Nghệ An.
Trong quá trình tiến hành CĐS tại trường mình, tơi đã tìm kiếm những giải
pháp phù hợp để dần dần từng bước giúp học sinh và GV làm quen với CĐS,
sử dụng hiệu quả CĐS vào hoạt động quản trị nhà trường, vào hoạt động dạyhọc, kiểm tra, đánh giá.
- Những giải pháp và kinh nghiệm trên chỉ là những tìm tịi bước đầu của
bản thân với tư cách là hiệu trưởng một trường THPT. Trong những năm tới,
lộ trình của CĐS sẽ ngày càng rõ và tiến thêm những bước hồn thiện hơn trong
tiến trình chung của ngành giáo dục. Nhà trường cũng xác định được các việc
cần làm, những khó khăn trong những năm tới để có kế hoạch và lợ trình theo
kịp CĐS của ngành giáo dục, quyết tâm đưa những tiến bộ của công nghệ số
vào trường học, giúp nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu hiện nay.
2. Kiến nghị
2.1. Đối vối Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở GD&ĐT Nghệ An mời chuyên gia tổ chức tập huấn kĩ hơn cho lãnh
đạo trường, giáo viên các trường THPT về CĐS. Đặc biệt chú ý đến sự khác
biệt của CSVC phục vụ CĐS tại từng địa phương để có sự chỉ đạo cho phù hợp,
hiệu quả.
Vận dụng các chế đợ chính sách, ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động CĐS tại
các trường phổ thơng miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể tạo điều kiện để cán
bộ lãnh đạo các nhà trường tham quan, học tập các mơ hình CĐS thành cơng
tại các cơ sở giáo dục tiên tiến ở các thành phố lớn.
24

TIEU LUAN MOI download :


×