Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục trung học phổ thông ở thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.09 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________
ĐỖ ANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC S KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2014
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
______________________
ĐỖ ANH TUẤN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ CHO GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
LUẬN VĂN THẠC S KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Xuân Khoa
NGHỆ AN, 2014
2
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Vinh, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ.
Nhân dịp luận văn được bảo vệ, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
PGS.TS. Đinh Xuân Khoa, người đã định hướng đề tài và trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Phòng Đào tạo Sau Đại học -
Trường Đại học Vinh, Trung tâm thông tin - thư viện Nguyễn Thúc Hào


Trường Đại học Vinh, gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã tận tâm giúp đỡ tôi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù rất cố gắng trong quá trình thực hiện song luận văn sẽ không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ^ của các thầy cô giáo, các
anh chị và các bạn.
Vinh, tháng 6 năm 2014
Tác giả luận văn



MỤC LỤC
4
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
- TP : Thành phố
- UBND : Ủy ban nhân dân
- THCS: : Trung học cơ sở
- THPT : Trung học phổ thông
- HS : Học sinh
- GV : Giáo viên
- CSVC : Cơ sở vật chất
- CNTT : Công nghệ thông tin
- XHCN : Xã hội chủ nghĩa
5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1.Từ thế kỷ XV, cha ông ta đã tạc vào bia đá lời khẳng định về nhân
tài để khuyên dạy đời sau: “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” (Thân Nhân
Trung). Điều đó cho thấy, nguồn lực con người là nguồn lực quan trọng nhất

mọi thời đại. Để phát triển nguồn lực con người không gì bằng và không có
con đường nào khác ngoài con đường giáo dục. Bởi thế, đầu tư cho giáo dục
luôn là đòi hỏi thường trực, tất yếu của mọi thời đại. Tất nhiên, ở mỗi giai
đoạn, tùy theo từng điều kiện khách quan, chủ quan mà chiến lược đầu tư có sự
khác nhau trong việc xác định mục tiêu tổng quát, các nội dung đầu tư cần ưu
tiên và các hình thức đầu tư phù hợp.
1.2. Đầu tư nói chung và đầu tư trong giáo dục nói riêng đang còn
nhiều bất cập. Mới đây, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa XIII, nhiều hạn chế,
tồn tại trong đầu tư đã được nêu ra, trong đó có nhiều ^ kiến tập trung vào
vấn đề thất thoát, lãng phí nguồn vốn. Đầu tư trong giáo dục mặc dù là lĩnh
vực đầu tư đặc thù song có quan hệ tới Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật
Đầu tư, Luật Giáo dục nên những vướng mắc, khó khăn, tồn tại hạn chế
trong quan hệ đầu tư là không thể tránh khỏi. Do đó, hiệu quả đầu tư chưa
được phát huy tối đa, thậm chí đây đó còn xảy ra tình trạng thất thoát, lãng
phí. Trong bối cảnh hiện nay, nhất là trong thời điểm giáo dục nước nhà
đang gặp nhiều khó khăn, việc đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả, chất
lượng đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là điều kiện rất căn bản để tạo động lực
vực dậy nền giáo dục nước nhà, đi tới xây dựng nền “giáo dục sạch” (Bùi
Trần Phượng), công khai, minh bạch và có các điều kiện cơ bản để người
học phát huy tối đa năng lực.
1.3. TP Hồ Chí Minh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa - lịch sử với
hơn 300 năm hình thành và phát triển. Là TP năng động, đầu tàu kinh tế của
khu vực phía Nam, những năm qua, các lĩnh vực đời sống xã hội của TP Hồ
1
Chí Minh liên tục có bước tăng trưởng khá. Ngành giáo dục của TP liên tiếp
mở rộng quy mô, cải thiện về chất lượng đào tạo, nhất là chất lượng mũi nhọn,
cơ sở vật chất đầu tư cho công tác dạy và học được chú trọng. Bên cạnh những
thành tích, kết quả đó, ngành giáo dục của TP Hồ Chí Minh vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế như: chất lượng giáo dục chưa đồng đều, cơ sở vật chất phục vụ dạy
và học một số nơi chưa đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới; một số trường, sĩ

số lớp học chưa đạt theo quy định. Đặc biệt, với bậc THPT, những hạn chế này
còn thấy rõ hơn như: số trường chưa đạt chuẩn về cơ sở vật chất còn nhiều; một
số thiết bị kỹ thuật hiện đại phục vụ dạy và học (nhất là dạy ngoại ngữ) chưa
được trang bị trong nhà trường; thư viện đầu tư còn thiếu chiều sâu; điều kiện
sinh hoạt trong nhà trường nhìn chung chưa đảm bảo…
Những hạn chế, tồn tại nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong
đó có nguyên nhân từ chất lượng, hiệu quả đầu tư trong giáo dục. Do đó, đề ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư trong giáo dục là cách thức cụ thể,
thiết thực nhất để khắc phục các tồn tại, hạn chế, đồng thời tạo động lực để
ngành giáo dục của TP ngày càng phát triển toàn diện, gặt hái được nhiều kết
quả hơn.
Với những l^ do trên, chúng tôi chọn vấn đề 
 !"#$%&'()
* làm đề tài nghiên cứu, nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả
các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục THPT
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục THPT ở TP Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+,-,./01
Công tác đầu tư cho giáo dục THPT ở TP Hồ Chí Minh.
+,2,301
2
Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục THPT ở TP Hồ
Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất và triển khai được các giải pháp khoa học, có tính khả thi
thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục THPT ở TP Hồ Chí
Minh trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu, làm rõ cơ sở l^ luận của hoạt động đầu tư trong lĩnh
vực giáo dục.
5.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng đầu tư trong lĩnh vực giáo
dục của TP Hồ Chí Minh thời gian qua.
5.3. Đề xuất phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp cơ
bản nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực giáo dục THPT của TP Hồ
Chí Minh trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
4,-,5678019:9;
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa tài liệu liên quan để
xây dựng cơ sở l^ luận của đề tài.
4,2,567801<=
- Phương pháp Điều tra qua các phiếu hỏi.
- Phương pháp Lấy ^ kiến chuyên gia.
- Phương pháp Tổng kết kinh nghiệm giáo dục.
- Phương pháp Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
- Phương pháp Khảo nghiệm, thử nghiệm.
4,+, >8?0!
Sử dụng phương pháp này để xử l^ các số liệu thu được về mặt định lượng.
7. Đóng góp của đề tài
- Về l^ luận: Nêu và hệ thống hoá các cơ sở l^ luận về công tác đầu tư
trong lĩnh vực giáo dục.
3
- Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực giáo dục của TP Hồ Chí Minh.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài được công bố trong 01 bài báo: Đầu tư
cho giáo dục Trung học phổ thông ở Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và
giải pháp, Tạp chí Giáo dục, Số Đặc biệt (tháng 3/2014), tr.20-23.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận văn gồm

3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về đầu tư cho lĩnh vực giáo dục
Chương 2: Thực trạng công tác đầu tư cho giáo dục THPT ở TP
Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục
THPT ở TP Hồ Chí Minh
4
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ
CHO LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
"Giáo dục là quốc sách hàng đầu" do đó, việc đầu tư trong giáo dục
luôn được Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ quan tâm. Nhằm phù hợp
với tình hình mới, năm 2009, Quốc hội thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giáo dục, trong đó tại Điều 1 nêu nội dung về đầu tư trong
lĩnh vực giáo dục. Tiếp đó, năm 2012, Chính phủ ban hành Nghị định
số 73/2012/NĐ-CP Quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh
vực giáo dục. Cùng với sự quan tâm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, nhiều
nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách đã bàn về vấn đề đầu tư trong
giáo dục. Tuy nhiên, trên thực tế, vấn đề đầu tư trong giáo dục đa phần được
bàn đến dưới dạng ^ kiến (nhiều nhất là trong các cuộc họp, các chương trình
nghị sự), chưa xuất hiện nhiều công trình khoa học có quy mô, bàn kỹ các vấn
đề cụ thể trong đầu tư ở lĩnh vực giáo dục. Trong khuôn khổ luận văn, chúng
tôi đã tiếp cận được với một số bài báo, công trình bàn về vấn đề đầu tư trong
lĩnh vực giáo dục như sau:
Năm 1991, trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (số 5), tác giả Nguyễn
Hồng Sơn viết bài "Chính sách đầu tư cho giáo dục - nhìn từ góc độ thực
tiễn". Đi lên từ những khảo sát cụ thể về đầu tư cho giáo dục, tác giả đã khẳng
định việc đầu tư cho giáo dục đã được quan tâm song vẫn còn đó nhiều hạn
chế, bất cập.

Vẫn trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, năm 1993 (số 03), tác giả
Nguyễn Quang Kính cho đăng bài "Một số đề xuất về đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục và đào tạo". Với quan sát của một người quan tâm tới ngành giáo
dục và đào tạo, tác giả Nguyễn Quang Kính đã đề xuất 3 vấn đề cơ bản mà
ngành giáo dục lúc đó đang quan tâm là: đổi mới công tác quản l^ theo hướng
5
chú trọng hiệu quả giáo dục; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, chú trọng xây
dựng các trường điểm; phân khai nguồn vốn hợp lí, có sự ưu tiên cho các mục
tiêu trước mắt.
Tác giả Trần Xuân Hải năm 2001 bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ
Kinh tế với đề tài Giải pháp tạo vốn đầu tư phát triển sự nghiệp đào tạo giai
đoạn hiện nay ở Việt Nam. Có thể nói, đây là công trình có quy mô đầu tiên
bàn về vấn đề đầu tư cho giáo dục, đào tạo. Trong công trình của mình, tác
giả đã giành phần đầu luận án để bàn về thực trạng đầu tư cho sự nghiệp giáo
dục. Ở phần sau, tác giả đề ra các giải pháp khai thác nguồn vốn đầu tư phát
triển sự nghiệp giáo dục đào tạo giai đoạn 2001 - 2020.
Tác giả Nguyễn Thị Hương trong bài "Một vài suy nghĩ về đầu tư cho
giáo dục", Tạp chí Giáo dục, số 107, năm 2005 đã nêu một số một số vấn đề
cơ bản trong công tác đầu tư cho giáo dục như: Cần hoàn thiện cơ sở lí luận,
thực tiễn, cơ chế chính sách và các giải pháp xã hội hóa giáo dục, khuyến
khích huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục,
phát triển các trường ngoài công lập, mở rộng các quỹ khuyến học.
Trên Tạp chí Giáo dục, số 112, năm 2005, tác giả Ngô Văn Hiền đăng
bài "Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đào tạo thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước"
Năm 2011, tác giả Phan Văn Sỹ bảo vệ thành công luận văn "Biện
pháp quản lý nguồn lực tài chính đầu tư cho giáo dục THPT thông qua tỉnh
Hòa Bình. Luận văn dầu tập trung vào mảng giáo dục THPT song đã đề cập
tới một số biện pháp cơ bản trong quản l^ nguồn tài chính, qua đó, có thể áp
dụng rộng rãi trong quản l^ ngân sách tài chính giáo dục nói chung.

Năm 2012, tác giả Hoàng Anh Tuấn bảo vệ thành công luận văn Phòng,
chống tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn đã bàn đến các lĩnh vực, các biểu hiện cơ bản của tham nhũng
trong lĩnh vực giáo dục. Trong công trình của mình, tác giả đã giành một số
6
dung lượng trang viết về sự quản l^ lỏng lẻo nguồn tài chính, dẫn đến thất
thoát, lãng phí. Trên thực tế, đấy là sự lãng phí nguồn lực đầu tư vào giáo dục.
Như vậy, qua sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu ở trên, có thể thấy:
- Các tác giả đã làm rõ một số nội dung căn bản xoay quanh vấn đề đầu
tư cho giáo dục như xác định vai trò của hoạt động đầu tư đối với việc nâng
cao hiệu quả giáo dục đào tạo; mục đích, nội dung, hình thức, các yêu cầu cơ
bản của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục. Áp dụng vào thực tiễn giáo
dục Việt Nam hiện nay, các tác giả bước đầu cũng đề xuất một số giải pháp
trọng tâm để nâng cao hiệu quả đầu tư như xây dựng cơ chế, chính sách liên
quan đến đầu tư cho giáo dục, xác định các lĩnh vực đầu tư trọng điểm, tăng
cường quản l^ nguồn vốn, phòng chống tham nhũng…
- Tuy nhiên, việc nghiên cứu về vấn đề đầu tư trong lĩnh vực giáo dục
hầu hết chỉ mới ở dạng bài viết ngắn, các ^ kiến. Bởi thế, hầu hết các tác giả
mới chỉ đề cập đến vấn đề này một cách khái quát hoặc quan tâm đến một số
khía cạnh, một số nội dung mà xã hội quan tâm, chưa bàn một cách đầy đủ
các vấn đề liên quan trong đầu tư trong lĩnh vực giáo dục.
- Đầu tư cho giáo dục THPT ở TP Hồ Chí Minh có vị trí, vai trò đặc biệt
trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo của cả TP. Tuy nhiên, hiện
nay, chưa có công trình nào bàn về vấn đề này một cách tập trung, hệ thống.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đề tài @
 !"#$>&'()* là
việc làm cần thiết để khắc phục những tồn tại hiện nay trong lĩnh vực đầu tư
cho giáo dục nói chung, giáo dục THPT trên địa bàn TP nói riêng, góp phần
cho sự phát triển của ngành giáo dục TP hiện tại và trong tương lai.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

-,2,-,AB&>
Giáo dục là khái niệm chỉ một hoạt động trong xã hội loài người. Cổ
nhân đã từng nói: “Cổ giả dịch tử nhi giáo chi” (người xưa đổi con cho nhau
mà dạy dỗ) (Mạnh Tử) để đề cao cách thức, phương pháp giáo dục. Từ đây,
7
trong nội dung diễn ngôn của Mạnh Tử, chúng ta có thể nhận thấy cách hiểu,
cách định nghĩa súc tích về giáo dục: giáo dục = dạy dỗ.
Theo từ "giáo dục" tiếng Anh - "Education" - vốn có gốc từ tiếng La
tinh "Educare" có nghĩa là "làm bộc lộ ra". Có thể hiểu "giáo dục là quá trình,
cách thức làm bộc lộ ra những khả năng tiềm ẩn của người được giáo dục”.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, giáo dục là: “Hoạt
động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất
của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy dần có được những phẩm
chất và năng lực như yêu cầu đề ra” [28; 379].
Theo Bách khoa Toàn thư Wikipedia (), mục từ
“giáo dục” được hiểu là: “Q
uá trình được tổ chức có ^ thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến
đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo
hướng tích cực. Nghĩa là góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những
tác động có ^ thức từ bên ngoài, góp phần đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát
triển của con người trong xã hội đương đại” [10].
Dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng theo chúng tôi, giáo dục
hiểu một cách chung nhất là truyền thụ, phổ biến kiến thức, sự hiểu biết cho
một đối tượng nào đó (nhóm người, cá nhân nào đó) nhằm mục đích nâng cao
nhận thức, sự hiểu biết cho đối tượng.
Từ cách hiểu trên (nghĩa gốc, là động từ), từ giáo dục được hiểu theo
nghĩa thứ hai, là danh từ: chỉ hệ thống hoạt động phục vụ công tác truyền thụ,
phổ biến kiến thức cho các đối tượng. Giáo dục ở đây được hiểu như một
phạm trù, một tồn tại, chỉ một lĩnh vực, phân biệt với lĩnh vực khác trong đời
sống xã hội. Biểu hiện rõ nhất của nghĩa thứ hai là từ giáo dục được đặt cạnh

các từ như: kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh Với tính chất là một phạm
trù, một tồn tại, giáo dục có các thành phần cấu thành là các cơ quan quản l^,
điều hành hoạt động giáo dục từ trung ương đến cấp huyện, các nhà trường,
đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên… tham gia trong lĩnh vực giáo dục.
8
Giáo dục THPT là một bậc học trong giáo dục Phổ thông (gồm giáo
dục Tiểu học, THCS, THPT). Điều 26 của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11
nêu rõ: "Giáo dục THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến
lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp THCS, có
tuổi là mười lăm tuổi" [23]. Tại Điểm 1, Điều 27 của luật này cũng nêu mục
tiêu của giáo dục Phổ thông: "Mục tiêu của giáo dục Phổ thông là là giúp học
sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Tiếp đó, Điểm 4, Điều 27
nêu cụ thể về mục tiêu của giáo dục THPT: "Giáo dục THPT nhằm giúp học
sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học
vấn Phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển,
tiếp tục học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động" [23].
Như vậy, có thể thấy, giáo dục THPT là bậc học cao nhất trong cấp học
Phổ thông, được tiến hành trong 3 năm nhằm giáo dục cho học sinh hoàn thiện
chương trình học vấn phổ thông, có sức khỏe, kỹ năng sống, có đủ điều kiện để
tiếp tục theo học ở bậc học cao hơn hoặc tham gia lao động trong xã hội.
-,2,2,B
Đầu tư là khái niệm được dùng nhiều trong đời sống xã hội, nhất là
trong bối cảnh hiện nay. Tuy nhiên, khái niệm đầu tư vẫn có vẻ là một khái
niệm “mở” khi mà đến nay vẫn chưa có một định nghĩa cụ thể, rõ ràng về đầu

tư. Ngay cả tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) cũng không quy định cụ thể
về vấn đề đầu tư. Ở các nước trên thế giới, pháp luật cũng có những cách hiểu
khác nhau về đầu tư, thậm chí, pháp luật một số nước không đưa ra khái niệm
“đầu tư” (Cambodia).
9
Trong Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, khái niệm đầu tư
được hiểu rất chung, đó là việc: “bỏ nhân lực, vật lực, tài lực vào công việc gì,
trên cơ sở tính toán hiệu quả kinh tế xã hội” [28; 291]. Trong Kinh tế học, đầu
tư được hiểu là hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm đem lại cho
nền kinh tế, xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn những nguồn lực đã
sử dụng để đạt được các kết quả đó. Tại Điều 3 của Luật Đầu tư số
59/2005/QH11 do Quốc hội khóa XI ban hành, đầu tư được hiểu là: “Đầu tư
là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình
thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan”. Luật Đầu tư thống nhất có sự
phân biệt về thuật ngữ giữa đầu tư và hoạt động đầu tư, theo đó hoạt động
đầu tư được hiểu là “hoạt động của các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư bao
gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lí dự án đầu tư" [22].
Như vậy, theo quy định tại Luật Đầu tư, hoạt động đầu tư là một bộ
phận của hoạt động thương mại, phù hợp với khái niệm của Luật Thương mại
2005 (Khoản 1, Điều 3). Hoạt động đầu tư có những đặc điểm của hoạt động
thương mại nói chung đó chính là mục đích lợi nhuận, đồng thời hoạt động
đầu tư cũng có mối liên hệ mật thiết với các hoạt động thương mại khác như
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại… Tuy nhiên, hoạt động đầu
tư có đặc thù riêng so với các hoạt động thương mại khác, hoạt động đầu tư là
hoạt động có tính chất tạo lập, là sự bỏ vốn, tài sản… nhằm hình thành cơ sở
vật chất, kĩ thuật cũng như các điều kiện khác để thực hiện hoạt động tìm
kiếm lợi nhuận.
Đầu tư cho giáo dục là lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi.
Cách thức vẫn là hi sinh một nguồn lực trong hiện tại để tiến hành những hoạt

động trong môi trường giáo dục nhằm thu được những kết quả trong tương lai
và kết quả thu được từ hoạt động đó phải lớn hơn những nguồn lực đã bỏ ra.
Nguồn lực phải hi sinh có thể là tiền, đất đai, sức lao động và trí tuệ. Những
kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn); tài sản
10
vật chất (trường học, cơ sở vật chất phục vụ giáo dục…); tài sản trí tuệ (trình
độ văn hóa, chuyên môn, quản lí, khoa học…). Vì tính chất đặc thù của giáo
dục cho nên đầu tư cho giáo dục không chỉ đem lại lợi nhuận cho người đầu
tư mà còn đem lại lợi nhuận, sự thụ hưởng cho cả xã hội. Đây chính là cách
mà chúng ta hay gọi “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”.
Hiệu quả đầu tư là một khái niệm không mới trong đầu tư. Tuy nhiên,
đến nay vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng về hiệu quả đầu tư. Trong Từ điển
Tiếng Việt, hiệu quả là “kết quả như yêu cầu của việc làm mang lại” [28;
424]. Theo đó, hiệu quả đầu tư được hiểu là kết quả như yêu cầu của việc đầu
tư mang lại. Nói cách khác, hiệu quả đầu tư chính là kết quả tốt đẹp (trên một
số mặt hoặc toàn bộ các mặt của yêu cầu đề ra) sau hoạt động đầu tư. Sau khi
tiến hành các hoạt động đầu tư bao gồm các thủ tục đầu tư, chi nguồn vốn, các
điều kiện đi kèm, nhân lực, trí tuệ , các hoạt động đó mang lại những kết quả
tốt đẹp. Các kết quả này không phải nhìn nhận từ phía người đầu tư (lợi ích
của người đầu tư) mà nhìn nhận từ phía khách quan của việc đầu tư. Việc đầu
tư mang lại những lợi ích thấy được cho nền kinh tế, cho xã hội.
-,2,+,AB
Theo Từ điển Tiếng Việt, giải pháp là “phương pháp giải quyết một vấn
đề cụ thể nào đó” [28; 387]. Theo cách hiểu này, thực chất, giải pháp cũng là
phương pháp nhưng phân biệt với phương pháp ở phạm vi. Nếu phương pháp
là cách thức, con đường đi để đạt được hiệu quả công việc tốt nhất, có thể áp
dụng cho nhiều đối tượng thì giải pháp được đặt ra để giải quyết một vấn đề
cụ thể đang còn tồn tại, nhằm khắc phục thực trạng nào đó. Do vậy, giải pháp
mang tính cụ thể, riêng biệt hơn phương pháp. Cũng như phương pháp, một
giải pháp thích hợp, tối ưu sẽ giúp con người nhanh chóng giải quyết được

những vấn đề đặt ra.
Giải pháp, theo hình thức chiết tự, là cách ghép nhập 2 từ tố với hai nội
dung khác nhau. Giải có nghĩa là cởi bỏ cái gì đó ra khỏi sự ràng buộc. Pháp
là phép, cách thức. Như vậy, theo nghĩa Hán Việt, giải pháp là cách thức cởi
11
bỏ cái gì đó ra khỏi sự ràng buộc. Nói cách khác, giải pháp chính là cách
thức, phương pháp đưa ra nhằm hướng tới một thực trạng tốt đẹp hơn so với
hiện tại. Dĩ nhiên, đã nói đến giải pháp là nói đến một hoặc một nhóm cách
thức, phương pháp đưa ra để thực hiện một mục đích nào đó tốt đẹp hơn.
Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư là cách thức, phương pháp đưa ra
một hoặc một nhóm định hướng trong hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư (so với việc không tiến hành các cách thức, phương pháp này).
Trong đầu tư, hiệu quả đầu tư là thước đo khép lại một quá trình, một quy
trình. Bởi vậy, hiệu quả đầu tư, về lí thuyết, bao giờ cũng tồn tại sau khi đã
đầu tư. Song, nếu hiệu quả đó là tất yếu thì câu hỏi đặt ra là: liệu cách thức,
phương pháp tiến hành các hoạt động đầu tư để có kết quả đó đã thực sự tối
ưu hay chưa? Chính câu hỏi này buộc các chủ thể tham gia trong đầu tư phải
tính đến một cách chặt chẽ, căn cơ các giải pháp để làm sao hiệu quả đầu tư
đạt được là cao nhất song cách thức tiến hành tổ chức các hoạt động đầu tư là
tối ưu nhất.
Ở phần trên, chúng tôi đã tìm hiểu các khái niệm liên quan đến đề tài
đó là: giáo dục, giáo dục THPT; đầu tư, hiệu quả đầu tư; giải pháp, giải pháp
nâng cao hiệu quả đầu tư. Các khái niệm này là “hòn đá tảng” cơ bản để tiến
hành nghiên cứu và đưa ra các hoạt động nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong
hoạt động đầu tư cho giáo dục THPT ở TP Hồ Chí Minh.
1.3. Một số vấn đề lý luận về đầu tư cho giáo dục trung học phổ
thông
-,+,-,) !"#
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Bởi vậy, đầu tư cho giáo
dục THPT nói riêng, giáo dục các cấp học, bậc học nói chung là vì sự phát

triển của trí tuệ, vì lợi ích cộng đồng, quốc gia và của cả nhà đầu tư nữa.
Học sinh THPT là những học sinh đang ở ngưỡng của sự trưởng thành.
Các em có giác quan, tâm hồn phát triển, song còn thiếu chín chắn, dễ xúc
động, thiếu bền bỉ. Bởi vậy, việc đầu tư cho giáo dục THPT đóng một vai trò
12
rất quan trọng. Vì các em đang trong quá trình phát triển từ tuổi thiếu niên lên
tuổi thanh niên và trưởng thành, hòa nhập với xã hội nên việc đầu tư nâng cao
trình độ nhận thức Phổ thông, đạo đức, sức khỏe cho các em là điều hết sức
cần thiết, là hành trang quan trọng nhất để các em bước những bước tiếp theo.
Do đó, mục đích của việc đầu tư cho giáo dục THPT trước hết là nhằm hướng
tới đảm bảo các điều kiện kinh phí, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực theo hướng
phát triển để đào tạo nên thế hệ thanh niên có đủ sức khỏe, hiểu biết Phổ
thông căn bản, có đạo đức và kỹ năng sống để hòa nhập với cuộc sống, tự xác
lập con đường cho mình (bao gồm cả việc học tiếp lên Đại học, Cao đẳng
hoặc tham gia lao động ngay khi tốt nghiệp THPT).
Giáo dục THPT đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc
dân, trong việc định hình nhân cách cho học sinh, tuy nhiên, các điều kiện
đảm bảo cho giáo dục THPT đạt được những mục đích đề ra hiện vẫn còn
nhiều hạn chế như: cơ sở vật chất thiếu đồng bộ, một số trường chưa đáp ứng
yêu cầu; công tác quản l^ còn một số bất cập; chất lượng giáo viên chưa đồng
đều giữa các vùng, các khu vực, các trường Do vậy, đầu tư cho giáo dục
THPT là hướng đến đầu tư các điều kiện để đảm bảo cho giáo dục THPT đạt
được các mục đích, qua đó, dần dần xác định được phương hướng phát triển.
Giáo dục THPT trong những năm qua còn tồn tại nhiều hạn chế trong
cách thức tổ chức giáo dục, phân bổ chương trình, phương pháp giảng dạy
Nói cách khác, tư duy về giáo dục THPT của chúng ta đang tồn tại những hạn
chế, chưa bắt kịp xu thế chung của thời đại. Hệ quả dẫn đến là học sinh trở
nên thụ động, thiếu hứng thú với các môn học, học sinh thiếu kỹ năng về đời
sống Với những hạn chế đó, mục đích của đầu tư cho giáo dục THPT là
hướng đến đổi mới tư duy về làm giáo dục và tổ chức giáo dục, hướng đến

nền giáo dục thực sự đổi mới, năng động, phát huy tinh thần sáng tạo của học
sinh, tránh được tình trạng áp đặt, thụ động. Tất nhiên, để tiến tới mục đích đó
đòi hỏi phải tính đến "độ trễ thời gian", tức là thời gian thu được kết quả, đạt
được mục đích sau khi đã thực hiện các biện pháp đầu tư.
13
-,+,2,5 !"#
Trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư cho giáo dục THPT có hạn, việc xác
định các nội dung đầu tư là cần thiết và tất yếu bởi nếu không, nguồn vốn sẽ
dàn trải, dẫn đến tình trạng bị “chia năm sẻ bảy” trong khi các mục tiêu đầu tư
không thực hiện được. Có thể nói, việc xác định đúng các nội dung đầu tư cho
giáo dục THPT sẽ quyết định trực tiếp đến việc mục tiêu đầu tư, chất lượng
giáo dục đào tạo có được đáp ứng hay không?
Tùy từng trường hợp cụ thể, căn cứ vào tình hình thực tế các cơ sở giáo
dục đào tạo, vào định hướng phát triển giáo dục THPT và khả năng đáp ứng
của nguồn vốn mà chúng ta xác định các nội dung đầu tư cụ thể cho phù hợp.
Tuy nhiên, nhìn chung, nội dung đầu tư cho giáo dục THPT chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực sau:
- Đầu tư cơ sở vật chất: đây là nội dung đầu tư được quan tâm nhất trong
bối cảnh hiện nay bởi vì cơ sở vật chất các trường THPT đang tồn tại các bất
cập, nhất là tình trạng xuống cấp của hệ thống phòng học chuyên môn, phòng
chức năng, sự thiếu hụt và lạc hậu của các trang thiết bị phục vụ dạy học. Đầu
tư cơ sở vật chất cho giáo dục THPT chủ yếu tập trung vào các nội dung:
+ Đầu tư quỹ đất: bao gồm toàn bộ diện tích đất phục vụ cho việc dạy
và học của nhà trường.
+ Đầu tư xây dựng mới các công trình nhà trường đang thiếu hoặc
không còn khả năng phục vụ hoạt động dạy học như nhà đa năng, trung tâm
thông tin, thư viện, hệ thống phòng học (nhất là phòng chức năng).
+ Đầu tư nâng cấp, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng công trình nhà học, các
phòng học, nhà điều hành, các phòng chức năng, phòng chuyên môn, khu nội
trú cho giáo viên, nhà thư viện, nhà để xe cho giáo viên, học sinh, sân trường,

hành lang, tường rào bao quanh khu vực trường, đầu tư trồng cây xanh trong
khuôn viên nhà trường theo quy hoạch.
+ Đầu tư mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác dạy, học của giáo
viên, học sinh bao gồm: máy tính, máy chiếu, máy in, bảng, bàn ghế cho giáo
14
viên và học sinh, các điều kiện đảm bảo khác như quạt, bóng điện trong các
phòng học, các thiết bị điện, nước, thiết bị vệ sinh…
+ Đầu tư cho thư viện: ngoài làm mới, nâng cấp, tu sửa cơ sở vật chất
nhà thư viện, đầu tư cho thư viện còn tập trung vào các nội dung như: mua
sắm trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của thư viện (hệ thống máy tính để
quản l^ dữ liệu, máy quét); thiết bị để bảo quản, chăm sóc sức khoẻ cho cán
bộ thư viện (quạt, bàn ghế và một số chi tiết khác); các loại tài liệu phục vụ
mục đích nghiên cứu, học tập của giáo viên, học sinh trong nhà trường (bao
gồm các loại tài liệu được phát hành như sách, tạp chí chuyên ngành, báo in.).
- Đầu tư cho đội ngũ nhân viên, giáo viên, cán bộ quản l^ giáo dục: gồm
việc thực hiện chế độ tiền lương, biên chế: bao gồm chi trả tiền lương và các
chế độ khác theo quy định cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, viên chức (gồm cán
bộ, giáo viên, viên chức được hưởng lương theo quy định của nhà nước và lao
động hợp đồng do nhà trường cân đối nguồn lực tài chính để chi trả) và phát
triển đội ngũ như tạo điều kiện cho giáo viên, cán bộ quản l^ học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo về quản l^,
dạy học; thực hiện chế độ, chính sách ưu đãi đối với cán bộ, giáo viên…
- Đầu tư cho người học: đầu tư phát triển đức- trí - thể - mĩ toàn diện
cho học sinh như: tạo điều kiện cơ sở vật chất để học sinh rèn luyện thể lực,
phát động phong trào thể dục thể thao, tổ chức các cuộc thi đấu thể thao; đầu
tư các phong trào văn hóa, văn nghệ nhân các ngày lễ lớn; đầu tư cho học sinh
giỏi, các chương trình nghiên cứu khoa học của học sinh, hỗ trợ học sinh
chính sách…
- Đầu tư triển khai các chương trình mục tiêu: các chương trình mục tiêu
thường do Bộ và các Sở Giáo dục và Đào tạo định hướng hoặc do nhà trường

xây dựng. Đặc điểm của các chương trình mục tiêu là thường tiến hành trong
thời gian dài, với sự huy động, hỗ trợ của nhiều nhân tố, bộ phận và cần nỗ lực
rất lớn của cả hệ thống để đạt mục tiêu đề ra. Do vậy, việc đầu tư về vật chất,
cơ chế chính sách, nhân lực… là rất cần thiết. Cụ thể, hiện nay, chương trình
15
mục tiêu của giáo dục THPT TP Hồ Chí Minh là chương trình đào tạo đạt
chuẩn giáo dục THPT; chương trình nâng cao năng lực sử dụng tiếng Anh cho
giáo viên và học sinh (bao gồm kinh phí tập huấn, bồi dưỡng năng lực tiếng
anh cho giáo viên, trang thiết bị phục vụ dạy và học ngoại ngữ).
- Đầu tư chương trình đổi mới giáo dục THPT: bao gồm đầu tư mua
sách giáo khoa, chi phí tập huấn chương trình mới, đào tạo cán bộ quản l^
theo yêu cầu chương trình mới; chi phí cho cán bộ, giáo viên tham quan các
mô hình đã thành công ở các trường THPT khác, đầu tư mua sắm các thiết bị
dạy học theo chương trình mới như các thiết bị thí nghiệm, thiết bị nghe, nhìn
(không nằm trong hạng mục đầu tư cơ sở vật chất nói trên vì đã được tính vào
tổng chi phí phục vụ cho chương trình).
Ngoài các nội dung kể trên, tùy từng trường hợp và điều kiện cụ thể mà
có thể xác định thêm các nội dung đầu tư khác phù hợp với Luật Giáo dục và
Luật Đầu tư. Đích đến cuối cùng của việc xác định nội dung đầu tư chính là
để nâng cao hiệu quả đầu tư và tiến tới nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
-,+,+,&C1 !"#
Hình thức đầu tư là cách tiến hành hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật. Trong điều kiện và môi trường giáo dục THPT,
hình thức đầu tư là cách thức mà pháp luật cho phép các nhà đầu tư sử dụng
nguồn lực đầu tư, liên kết và thụ hưởng kết quả đầu tư. Căn cứ vào nhu cầu và
điều kiện mà mình có thể đáp ứng, các nhà đầu tư có thể lựa chọn những hình
thức đầu tư trên cơ sở luật định. Theo quy định của Luật Đầu tư (2005), hình
thức đầu tư mà nhà đầu tư được phép tiến hành bao gồm hình thức đầu tư trực
tiếp (Khoản 2, Điều 3 của Luật Đầu tư) và hình thức đầu tư gián tiếp (Khoản
3, Điều 3 của Luật Đầu tư). Luật Đầu tư (2005) quy định hai loại hình thức

đầu tư cơ bản tuy nhiên trong từng lĩnh vực lại có những quy định về hình
thức đầu tư cụ thể dựa trên hai hình thức cơ bản đó. Trong phạm vi đầu tư cho
giáo dục THPT, hình thức đầu tư trực tiếp đóng vai trò cơ bản. Cụ thể bao
gồm đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài.
- Đối với nhà đầu tư trong nước bao gồm:
16
+ Đầu tư góp vốn thành lập cơ sở giáo dục đào tạo ngoài công lập theo
hình thức tư thục.
+ Các doanh nghiệp mở lớp đào tạo tại doanh nghiệp, phối hợp đào tạo
với cơ sở đào tạo, cử người đi đào tạo…
+ Đầu tư xây dựng công trình phục vụ cho giáo dục; phát triển sự
nghiệp giáo dục (mở thư viện, trung tâm tin học…).
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cơ sở
giáo dục nước ngoài; tổ chức kinh tế, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài. Hình thức đầu tư trong lĩnh vực giáo dục THPT bao gồm:
+ Thành lập cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo hình thức
liên kết giữa hai bên hoặc nhiều bên để đầu tư thực hiện các hoạt động giáo
dục THPT.
+ Liên kết liên doanh thành lập các cơ sở giáo dục THPT để thực
hiện hoạt động giáo dục THPT cho người nước ngoài và người Việt Nam
tại Việt Nam.
+ Thành lập các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài theo hình
thức 100% vốn nước ngoài (gọi tắt là cơ sở giáo dục 100% vốn đầu tư nước
ngoài). Cơ sở này thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tự quản và tự
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện hoạt động giáo dục. Tất nhiên, hình
thức này không được pháp luật khuyến khích, trong đó có giáo dục Mầm
non, Tiểu học.
Như vậy, trên đây, chúng tôi đã phân tích nội dung và hình thức đầu tư
cho giáo dục THPT. Giữa nội dung và hình thức đầu tư cho giáo dục THPT
luôn có mối quan hệ thống nhất qua lại với nhau. Thông thường, mỗi nội

dung thường gắn theo một hình thức đầu tư đi kèm bởi vì tính phù hợp cũng
như sự quy định của pháp luật về nó. Chẳng hạn, đầu tư của nước ngoài vào
giáo dục THPT, nội dung là xây dựng cơ sở vật chất trường học, hình thức
thường sẽ là: liên kết hợp tác giữa các bên. Ngoài ra, do đặc thù của giáo dục
THPT nên nội dung và hình thức đầu tư có khác hơn so với đầu tư cho các
bậc học khác, nhất là giáo dục sau THPT. Phạm vi của giáo dục sau THPT
thường rộng hơn, quy mô lớn hơn và tập trung hơn.
17
-,+,D, E0BF0GHI !
"#
Đầu tư bất kỳ một lĩnh vực nào cũng phải đề ra các yêu cầu và nguyên
tắc trong quá trình triển khai thực hiện. Đó là hai vấn đề nhằm đảm bảo thực
hiện thành công, hiệu quả chương trình, dự án đầu tư.
Yêu cầu của việc đầu tư cho giáo dục THPT là những vấn đề bắt buộc
chủ đầu tư phải thực hiện khi đầu tư cho giáo dục THPT. Nói cách khác, đó là
những vấn đề thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của chủ thể đầu tư. Thông
thường, đó là các yêu cầu về: hiệu quả đầu tư, thời gian đầu tư, sự an toàn
trong quá trình đầu tư, sự quản lí nhà nước về đầu tư.
Nguyên tắc đầu tư cho giáo dục THPT là những điều bắt buộc phải tuân
theo khi tiến hành các hoạt động trong chuỗi hoạt động đầu tư cho giáo dục
THPT. Vì là một khái niệm “mở” nên nguyên tắc thường không quy định cụ
thể gồm những điều nào, vấn đề nào trong hoạt động đầu tư mà chủ yếu dựa
vào từng chương trình, dự án mà có các điều, những vấn đề cơ bản đặt ra một
cách phù hợp. Đối với đầu tư cho giáo dục THPT, các nguyên tắc có thể đặt
ra là: nguyên tắc thực tiễn (căn cứ vào thực tiễn giáo dục THPT và thực tế để
đưa ra các giải pháp đầu tư phù hợp); nguyên tắc khả thi (các giải pháp thực
hiện đầu tư phải đảm bảo thực hiện được trong thực tế); nguyên tắc hiệu quả
(đầu tư phải mang lại hiệu quả như: đảm bảo cơ sở vật chất; nâng cao chất
lượng giờ dạy, giờ học; có sự chuyển biến trong học tập của học sinh).
Nội hàm, tính chất và mức độ của hai khái niệm “yêu cầu” và

“nguyên tắc” khác nhau song trong thực tiễn thường ít khi tách bạch. Trong
thực tiễn đầu tư, người ta thường đặt ra các vấn đề căn bản cần phải giải
quyết tốt nhằm làm cho hiệu quả đầu tư cũng như mức độ an toàn đạt được
là cao nhất, đồng thời mang lại lợi ích cho chủ thể đầu tư cũng như cho chủ
thể thụ hưởng, sử dụng.
-,+,J,FK$K
 !"#
Đầu tư cho giáo dục THPT có nhiều hình thức thông qua ngân sách nhà
nước, các tổ chức xã hội, người dân, các tổ chức quốc tế. Do đó, ở một địa
18
phương, đầu tư cho giáo dục THPT sẽ phải chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố.
Về cụ thể, có thể có các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư như sau:
- Về khách quan:
+ Tình hình nền tài chính thế giới.
+ Thực trạng nền kinh tế trong nước. Tình hình phát triển doanh
nghiệp, giá cả các mặt hàng, các loại dịch vụ.
+ Lượng tiền trong xã hội, tiền trong dân.
+ Quan điểm của Nhà nước về vấn đề đầu tư cho giáo dục THPT, cụ
thể và tập trung nhất là nguồn ngân sách cấp chi cho giáo dục THPT.
+ Cơ chế chính sách thu hút đầu tư (trong nước và nước ngoài) của
Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và của TP. Đi kèm với đó là thủ tục hành
chính liên quan đến các hoạt động nói chung, trong đó có hoạt động đầu tư.
+ Tình hình tăng trưởng của chủ thể đầu tư, nhất là doanh nghiệp.
- Về chủ quan:
+ Tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh, thành, địa phương nơi diễn ra hoạt
động đầu tư cho giáo dục THPT.
+ Quan điểm về đầu tư cho giáo dục THPT và tinh thần quyết tâm thu
hút các nguồn lực đầu tư cho giáo dục THPT của địa phương.
+ Sự phát triển của hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội trên địa bàn
được đầu tư. Nếu hệ thống chính trị vững mạnh, các cấp, các ngành, các ban,

phòng, tổ chức vững mạnh và hoạt động đồng bộ thì sẽ tạo nền móng tích cực
để công tác đầu tư cho hoạt động giáo dục đạt kết quả cao và ngược lại.
+ Cấu trúc dân số và nhu cầu đi học của con em trong độ tuổi trên
địa bàn.
+ Công tác quản l^, hiệu quả sử dụng nguồn vốn của nhà trường; công
tác tổ chức và hiệu quả dạy học; truyền thống của nhà trường.
Như vậy, hiệu quả của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục THPT
chịu nhiều yếu tố tác động, bao gồm yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan.
-,+,4,&
Thể hiện bởi hệ số hiệu quả vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ICOR
(Incremental Capital output Ratio) – là tỷ lệ % vốn đầu tư bỏ ra để tạo ra một
19

×