Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.64 KB, 73 trang )

Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Danh sách nhóm 2( Đề tài 2):
1.
2.
3.
4.
5.

Nguyễn Tiến Dũng
Trần Văn Cảm
Hồ Thị Nguyên
Lê Thị Tuyết Nhung
Nguyễn Thị Phương Thúy

Trang 1

38H12k7.1
38H12k7.1
38H12k7.1
38H12k7.1
38H12k7.1


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Mục Lục



Trang 2


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào
nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tài chính của nước ta,
thị trường ngân hàng cũng đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả
về chất lẫn về lượng của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, với đặc thù của
một lĩnh vực kinh doanh đầy nhạy cảm, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả trực
tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn là yếu tố khơng thể tránh khỏi và có khả
năng trở thành nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển bền vững
của các ngân hàng nói riêng, thị trường tài chính và nền kinh tế nói chung.

Trang 3


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Trong các hoạt động của ngân hàng, có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt
động cơ bản và quan trọng vào bậc nhất, mang lại nguồn thu chủ yếu của các ngân
hàng thương mại. Thơng qua hoạt động cho vay của mình, các ngân hàng đã góp
phần cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, giúp hệ tuần hoàn của nền kinh tế hoạt
động một cách nhuần nhuyễn và hiệu quả… Mặc dù vậy, cùng với việc đem lại thu

nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng mang trong mình rủi ro rất
lớn bởi các quy luật kinh tế đã chứng minh rằng, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng
lớn. Rủi ro tín dụng khơng chỉ khiến các ngân hàng phải gia tăng chi phí, chậm thu
lãi, thậm chí là thất thốt vốn vay, làm xấu đi tình hình tài chính, làm tổn hại đến
uy tín và vị thế, thậm chí ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của chính họ, mà
nó cịn tác động ảnh hưởng lớn đến cả hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Tuy nhiên, đây lại là rủi ro tất yếu trong hoạt động tín dụng, chúng ta khơng thể
loại bỏ hồn tồn mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm
thiểu thiệt hại tối đa khi rủi ro tín dụng xảy ra.

Trang 4


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Thực tiễn hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam thời gian qua
cũng cho thấy rủi ro tín dụng của tồn hệ thống chưa thực sự được kiểm soát một
cách hiệu quả và đang có xu hướng ngày một gia tăng. Đặc biệt, vấn đề quản trị rủi
ro tín dụng càng trở thành yêu cầu cấp bách khi nền kinh tế thế giới hiện vẫn đang
ra sức chống đỡ nhằm giảm thiểu sự tàn phá và thoát khỏi cơn bão khủng hoảng tài
chính tồn cầu mà ngun nhân sâu xa của nó bắt nguồn từ sự sụp đổ tài chính phố
Wall với chính sách tín dụng dưới chuẩn, hay cịn gọi là tín dụng thế chấp bất động
sản rủi ro cao. Chính vì vậy, rủi ro tín dụng càng cần thiết phải có được quan tâm
quản lý, kiểm sốt một cách bài bản và có hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt động
trong phạm vi rủi ro chấp nhận được, hỗ trợ việc phân bổ vốn hiệu quả hơn trong
hoạt động tín dụng, giảm thiểu các thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng và tăng
thêm lợi nhuận kinh doanh, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh
của ngân hàng và đặc biệt là đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn

định tình hình kinh tế - xã hội và đời sống nhân dân. Để hiểu sâu hơn về vấn đề
này ta sẽ đi vào “ Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam”.

Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
1.1. Rủi ro tín dụng:
1.1.1. Khái niệm:
Theo quy định trong Quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
Trang 5


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

hàng khơng thực hiệhoặc khơng có khả n n ăng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Vậy có thể nói rủi ro tín dụng (RRTD) là những rủi ro do khách hàng vay
không thực hiện đúng các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng đã được kí kết
giữa hai bên, biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc
không trả nợ khi hết thời hạn vay các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất
về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2. Đặc điểm:
- RRTD mang tính tất yếu. Nó ln ln tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng. Chấp nhận rủi ro là đương nhiên trong hoạt động ngân hàng. Các NHTM cần
phải đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro – lợi nhuận nhằm tìm
ra cơ hội đạt được những lợi ích xứng đáng với mức rủi ro mà mình phải chấp
nhận. Ngân hàng sẽ hoạt động và phát triển tốt nếu như mức rủi ro là hợp lý, kiểm

soát được và nằm trong phạm vi khả năng nguồn tài chính và năng lực tín dụng của
mình.
- RRTD mang tính gián tiếp. Nó xảy ra sau khi NHTM giải ngân vốn vay và
trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng. Do tình trạng thơng tin bất cân
xứng nên NHTM thường ở vào thế bị động. NHTM thường biết thơng tin sau hoặc
thơng tin khơng chính xác về những khó khăn thất bại của khách hàng và do đó
thường có những ứng phó khơng kịp thời.
- RRTD mang tính đa dạng và phức tạp. Đặc điểm này thể hiện ở sự đa dạng
và phức tạp trong nguyên nhân gây ra RRTD cũng như diễn biến việc, hậu quả khi
nó xảy ra

1.1.3. Nguyên nhân RRTD:
1.1.3.1. Nhóm nguyên nhân đến từ bản thân ngân hàng :
-Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường đi liền với RRTD tăng
lên, do việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát, quản lý của cán
bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm đi, đồng thời làm cho quy trình
tín dụng khơng được tn thủ một cách chặt chẽ.
Trang 6


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

- Trình độ phân tích, thẩm định, đánh giá khách hàng và các dự án vay vốn của
các cán bộ còn hạn chế, đặc biệt là cán bộ trực tiếp nhận hồ sơ khách hàng khiến cho
RRTD tăng khi chấp thuận giải ngân những dự án khơng khả thi hay thậm chí bị
khách hàng lừa gạt.
- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đếu làm gia
tăng RRTD. Việc đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hiện cũng đang là vấn đề nổi

cộm trong quy chế cho vay của các NHTM hiện nay.
- Một số ngân hàng áp dụng viêc giải quyết cho vay kiểu “trực tuyến cá
nhân” từ cán bộ tín dụng lên trưởng phịng tín dụng lên giám đốc. Thực tế, áp dụng
kiểu cho vay này thì quyền lực tập trung vào giám đốc, cịn trách nhiệm của các cá
nhân bên dưới thường không rõ ràng, dẫn đến tinh thần thiếu trách nhiệm, RRTD
cao.
- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến cho việc thẩm định hồ sơ khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Hơn nữa,
nhiều NHTM quá chú trọng đến lợi nhuận mà sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao, chấp
thuận cho vay những khoản không lành mạnh, thiếu khả thi.
- Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng thối hóa, thiếu đạo đức. Các cán bộ
này khơng phải có trình độ năng lực yếu kém mà là vì tư lợi cá nhân, cấu kết với
khách hàng dẫn đến những tiêu cực, khiến cho rủi ro với các khoản vay này là rất
cao.
- Ngoài ra còn rất nhiều nhân tố khác như chất lượng thông tin và xử lý
thông tin, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, năng lực công nghệ…

Trang 7


Bài Tập Nhóm
1.1.3.2.

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Nhóm ngun nhân đến từ phía khách hàng:

- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay:
+ Lợi dụng nhiều điểm sơ hở của ngân hàng trong quá trình thẩm định hồ sơ
vay vốn, nhiều doanh nghiệp đã lập những bộ hồ sơ giả, phương án kinh doanh giả

để được vay vốn, hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng khác nhau với cùng một bộ hồ sơ.
+ Nhiều doanh nghiệp lập dự án kinh doanh để vay vốn như khi được giải
ngân lại sử dụng với mục đích khác, đầu tư những dự án thiếu an toàn hơn, thậm
chí là dùng để trả nợ các khoản vay đến hạn hay có lãi suất cao hơn. Điều này làm
cho nguồn trả nợ của doanh nghiệp là bấp bênh, thậm chí là mất khả năng thanh
tốn.
+ Nhiều doanh nghiệp đến hạn thanh tốn lại cố tình trốn tránh nghĩa vụ, gây
khó khăn cho các cán bộ tín dụng trong q trình thu nợ, khiến cho ngân hàng
khơng chỉ tốn kém nhiều chi phí mà cịn có khả năng mất hưởng lãi và thất thoát
vốn.
-

Khả năng quản lý kinh doanh kém:
+ Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh,

đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh
dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế
tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản
lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà
lẽ ra nó phải thành cơng trên thực tế.
-

Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch:

Trang 8


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng


+ Các ngân hàng phải hết sức chú ý đến nhưng doanh nghiệp có quy mô tài
sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Ngồi ra cũng phải cân nhắc
xem xét các sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng, vì
nhiều khi chúng chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân
hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các
doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên
nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa
cuối cùng để ngăn ngừa và hạn chế hậu quả của RRTD.
1.1.3.3. Những nguyên nhân khách quan:
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định:
+Rủi ro này xuất phát từ sự biến động quá nhanh và không dự đoán được
của thị trường thế giới, cùng với những rủi ro tất yếu từ q trình tự do hóa tài
chính, hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một
cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư trong một số ngành.
-Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi :
+ Việc triển khai luật và các văn bản đã có vào hoạt động ngân hàng chậm
chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập.

Trang 9


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

+ Ảnh hưởng rõ nét nhất đến hoạt động tín dụng là một số văn bản về việc
cưỡng chế thu hồi nợ đều có quy định: Trong những hợp khách hàng không trả được
nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Nhưng trên thực tế, các NHTM
không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, khơng phải là cơ quan

quyền lực nhà nước, khơng có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài
sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để
Tòa án xử lý qua con đường tố tụng vốn rất phức tạp và rườm rà về thủ tục… cùng
nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải quyết được nợ tồn
đọng, tài sản tồn đọng.
+ Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.
Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ
việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và phịng ngừa rủi ro và vi phạm, ngồi
ra khả năng kiểm sốt tồn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro cịn yếu. Mơ
hình tổ chức của thanh tra ngân hàng cịn tồn tại nhiều bất cập. Do vậy mà có
những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện
pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp.
1.1.4.

Hậu quả của RRTD:
Khi RRTD xảy ra sẽ làm ảnh hưởng xấu đến rất nhiều chủ thể. Đầu tiên là

bản thân các ngân hàng và khách hàng đi vay, sau đó là tác động đến cả nền kinh
tế.
1.1.4.1. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng:

Trang 10


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

- Việc khơng thu hồi được nợ (gốc, lãi và các khoản phí) làm cho nguồn vốn
của các NHTM bị thất thoát, trong khi đó, các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền

lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm cho lợi nhuận bị giảm sút. Nếu lợi nhuận khơng
đủ thì ngân hàng cịn phải dùng chính vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại. Điều
này có thể làm ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của các NHTM.
- Tỷ lệ nợ quá hạn cao làm cho uy tín, niềm tin vào tiềm lực tài chính của
ngân hàng bị suy giảm, dẫn đến làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng,
nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, đẩy ngân hàng đến bờ vực
phá sản và đe dọa sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.1.4.2.

Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với khách hàng:

-Đối với bản thân chủ thể khơng có khả năng hồn trả vốn (lãi) cho ngân
hàng thì họ gần như khơng có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí
là cả những nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.
-Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thể đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi RRTD buộc các NHTM hoặc thắt cho vay hay thậm chí phải thu hẹp quy
mô hoạt động.
-Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ khơng thu hồi được khoản
tiền gửi và lãi nếu như các ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.1.4.3.

Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế:

Hệ thống ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút
và cung cấp tiền cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trong nền kinh tế. Do
đó, RRTD có ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế.
-Ở mức độ thấp, RRTD khiến cơ hội tiếp cận vốn mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của các khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu đến
khả năng tăng trưởng của nền kinh tế.
Trang 11



Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

-Ở mức độ cao hơn, khi có một ngân hàng lâm vào tình trạng khó khăn dẫn
đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra trong toàn bộ hệ thống ngân
hàng, gây nên khủng hoảng đối với toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tiêu cực đến
đời sống xã hội và sự phát triển của đất nước.
Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng:

1.1.5

Tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu (Tỷ lệ vốn tự có trên tổng tài sản - Capital

1.1.5.1.

Adequacy Ratio – CAR)
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu =
Về cơ bản, một ngân hàng có thể duy trì một tỷ lệ an toàn vốn bằng 2 cách:
tăng quy mơ vốn tự có khi rủi ro dự đốn gia tăng hoặc đầu tư vào những tài sản có
mức độ rủi ro thấp hơn.
1.1.5.2.

Nợ có vấn đề (phản ánh rủi ro tiềm tàng)
Nợ có vấn đề xuất hiện khi khoản nợ chưa đến hạn nhưng có nhiều nguyên

nhân ảnh hưởng xấu đến khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.5.3.


Nợ quá hạn và Hệ số nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá

hạn thanh toán ghi trên hợp đồng tín dụng nhưng khách hàng vẫn chưa hồn trả cho
ngân hàng.
Hệ số nợ quá hạn =
Chỉ tiêu này phản ánh, trong 100 đồng ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng đã
đến hạn thanh toán mà chưa thu hồi lại được. Tỷ lệ này càng cao thì mức độ RRTD
của ngân hàng càng cao.
1.1.5.4.

Nợ xấu và tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ
Trang 12


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

-Nợ xấu (theo quy định về phân loại nợ của các TCTD trong Quyết định số
493/2005/QĐ–NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) là các khoản nợ thuộc 1 trong 3
nhóm sau:
- Nợ dưới tiêu chuẩn là các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là
khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một
phần nợ gốc và lãi.
- Nợ nghi ngờ là các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng tổn thất cao.
- Nợ có khả năng mất vốn là các khoản nợ được TCTD đánh giá là khơng
cịn khả năng thu hồi và mất vốn.

Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ =
Chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín dụng.
1.1.5.5.

Tình hình tài chính và phương án vay vốn của người đi vay
Tình hình tài chính có lành mạnh, phương án vay vốn có khả thi thì mới có

thể đảm bảo cho khả năng hồn trả khoản vay của khách hàng.

1.2.

Quản trị RRTD:

1.2.1. Sự cần thiết của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng:
- Cơng tác QTRRTD ngày càng khẳng định vai trò quan trọng khi mà mức độ
RRTD cũng như mức độ nguy hiểm của nó đối với các NHTM ngày càng gia tăng.

Trang 13


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

- RRTD ln gây tổn thất cho các NHTM. Ở mức độ thấp, RRTD làm giảm
lợi nhuận, thậm chí cịn làm giảm nguồn vốn tự có của các ngân hàng. Cịn nếu
RRTD khơng được kiểm soát tốt làm cho tỷ lệ các khoản cho vay mất vốn tăng lên
quá cao, các NHTM sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản.
- RRTD gây nên cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ tồn cầu năm 2007 –
2009, với điểm xuất phát là sự sụp đổ của hệ thống tài chính Mỹ.

- Theo phân tích của các nhà nghiên cứu, trong thời gian gần đây số lượng
khủng hoảng trung bình mỗi năm ngày càng tăng với hậu quả ngày càng nặng nề
hơn. Điều này chứng tỏ xu hướng kinh doanh ngân hàng đang ngày càng chứa đựng
nhiều rủi ro hơn.
- Như vậy có thể nhận thấy RRTD ngày càng đe dọa sự tồn tại và phát triển
của các NHTM. Riêng đối với các nước đang phát triển, nhất là các nước đang
trong quá trình chuyển đổi, mơi trường kinh doanh khơng ổn định, thị trường tài
chính kém phát triển, mức độ minh bạch thông tin thấp… làm gia tăng mức độ rủi
ro đối với hoạt động ngân hàng thì nhu cầu phải QTRR một cách hiệu quả càng trở
nên cấp thiết.
1.2.2. Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng

-Tổ chức nghiên cứu, dự báo rủi ro có thể xảy ra đến đâu, trong điều kiện
nào, nguyên nhân dẫn đến rủi ro, hậu quả ra sao…
-Hoạch định phương hướng tổ chức phòng chống rủi ro có khoa học, nhằm
chỉ ra những mục tiêu cụ thể cần đạt được, ngưỡng an toàn, mức độ sai sót có thể
chấp nhận được…
-Tham gia xây dựng các chương trình nghiệp vu, cơ cấu kiểm sốt - phịng
chống rủi ro; phân quyền hạn và trách nhiệm cho từng thành viên; lựa chọn các
cơng cụ, kỹ thuật phịng chống rủi ro; xử lý rủi ro và giải quyết hậu quả mà rủi ro
gây ra một cách nghiêm túc.
Trang 14


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

-Kiểm tra, kiểm sốt để đảm bảo việc thực hiện theo đúng kế hoạch phòng
chống rủi ro đã hoạch định, phát hiện các rủi ro tiềm ẩn, sai sót khi giao dịch…Từ đó

đưa ra các biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống QTRRTD.
1.2.3. Quan điểm hiện đại về quản trị RRTD

Mức độ rủi ro ngày càng gia tăng đã buộc hoạt động QTRRTD phải chuyển
đổi tương ứng. Nếu như ở thập niên 70 – 80, các NHTM tập trung nhiều vào việc
quản lý chi phí và thu nhập nhằm tối đa hóa lợi nhuận, chỉ số sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu (ROE) được coi là mục tiêu kinh doanh hàng đầu, thì trong những năm 90 trở
lại đây, do mức độ quan trọng của QTRR, các NHTM chuyển trọng tâm chiến lược
sang quản lý danh mục đầu tư (cân đối và hạn chế rủi ro danh mục bằng cách nhận
dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành hàng khác nhau,
khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau).
Yếu tố rủi ro đã được bổ sung vào mục tiêu ROE, gọi là kết quả hoạt động điều
chỉnh theo rủi ro (ví dụ RAROC – Hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu điều chỉnh theo
rủi ro). Mơ hình QTRR hiện đại được biểu diễn trong hình 1.1.

Trang 15


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Hình 1.1: Quan điểm hiện đại về quản trị rủi ro tín dụng
Các hoạt động kinh
doanh
Tạo ra giá trị

Lợi nhuận

Rủi ro

(+)

(-)
Vốn
Quản lý rủi ro

Quản lý vốn

Quản lý chi phí/thu nhập

Theo mơ tả trong hình 1.1, mục tiêu cuối cùng của các hoạt động ngân hàng là
tạo ra giá trị (làm tăng giá trị vốn cho cổ đơng). Để làm được điều đó, NHTM phải
tạo ra lợi nhuận càng cao càng tốt. Tuy nhiên, song hành cùng với các mức lợi
nhuận là các những rủi ro có tác động làm giảm giá trị vốn. Trong thời kì trước, các
ngân hàng chỉ chú trọng vào mức lợi nhuận rịng. Chỉ tiêu này mang tính thụ động vì
nó là hiệu của lợi nhuận trừ đi các tổn thất rủi ro thực tế xảy ra trong năm. Ngày nay,
do sự phát triển của thống kê và yêu cầu mới của quản trị ngân hàng, mức lợi nhuận
được điều chỉnh, không phải bằng mức tổn thất thực tế xảy ra, mà là mức tổn thất dự
kiến hay kỳ vọng. Phương pháp này mang tính chủ động hơn, nó buộc các NHTM
phải chuẩn bị vốn, trích lập dự phịng để bù đắp rủi ro dự kiến và điều này để đảm
bảo cho ngân hàng hoạt động bền vững.
Như vậy, theo quan điểm hiện đại được áp dụng phổ biến, QTRRTD nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận được điều chỉnh theo rủi ro bằng cách duy trì mức độ
RRTD trong phạm vi chấp nhận được, hay nói cách khác, mức độ rủi ro được duy
trì ở mức mà các ngân hàng cho là hợp lý, được kiểm soát và tổn thất tín dụng nằm
trong phạm vi nguồn lực tài chính cho phép của họ. QTRRTD hiệu quả là điều
kiện thiết yếu để QTRR tổng thể của NHTM và được xem là yếu tố đóng vai trị
quan trọng trong sự phát triển bền vững của các NHTM trong dài hạn.
Trang 16



Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

1.2.4 Những kỹ thuật dự báo và đo lường rủi ro sử dụng trong quản trị rủi ro
tín dụng
Hiện nay trên thế giới, có hai kỹ thuật phổ biến nhất là:
1.2.4.1.

Chấm điểm tín dụng

Đây là phương pháp truyền thống, định tính để đánh giá rủi ro thông qua
nghiên cứu hồ sơ vay vốn của khách hàng.3C, 4C, 5C, 6C mà trước đây các ngân
hàng thường sử dụng. Các chữ C này bao gồm:
+ Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay
của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng
hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ
đối với khách hàng cũ; cịn khách hàng mới thì cần thu thập thơng tin từ nhiều
nguồn khác như Trung tâm phịng ngừa RRTD (CIC)…
+ Năng lực của người vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp của
quốc gia. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng;
đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập,
quyết định bổ nhiệm người điều hành.
+ Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thơng qua các tỷ số tài chính: Nhóm chỉ
tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu địn cân nợ, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ
tiêu khả năng sinh lời.
+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và

là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.

Trang 17


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

+ Các điều kiện (Conditions): NHTM quy định các điều kiện tuỳ theo chính
sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thanh
toán phải qua NHTM, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
quy định theo từng thời kỳ.
+ Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp
luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay. u cầu tín dụng của người vay
có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay khơng.
1.2.4.2. Mơ hình cho điểm để lượng hóa rủi ro tín dụng.
1.2.4.2.1 Mơ hình điểm số Z (Z Credit scoring Model) :
Đây là mơ hình dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn
do E.I.Altman nghiên cứu. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại
RRTD đối với người vay và phụ thuộc vào trị số của các chỉ số tài chính của người
vay và tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong quá khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau:
Đối với công ty niêm yết:
Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5
Đối với công ty chưa niêm yết:
Z’ = 0,717 X1 + 0,847 X2 + 3,107 X3 + 0,42 X4 + 0,998 X5
Trong đó:


X1 = Vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản
X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ tổng tài sản
X4 = Giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng

nợ
X5 = Doanh thu / tổng tài sản

Trang 18


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Giá trị của chỉ số Z tỷ lệ nghịch với xác suất vỡ nợ của người vay. Trị số Z
càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Và khi trị số Z thấp hoặc là
một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mơ
hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải
được xếp vào nhóm có nguy cơ RRTD cao theo như bảng 1.1.
Bảng 1.1: Điểm số Z và nguy cơ doanh nghiệp
Giá trị Z

Giá trị Z’

Dự báo

< 1.81

< 1.23


Phá sản

> 2.99

> 2.9

An toàn

1.81 < Z < 2.99

1.23 < Z < 2.9

Nghi ngờ cần xem xét kỹ

Trang 19


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

1.2.4.2.2 Chấm điểm tín dụng tiêu dùng
Các ngân hàng thường sử dụng mơ hình chấm điểm tiêu dùng như ở bảng 1.2:
Bảng 1.2: Các tiêu chí chấm điểm tín dụng tiêu dùng

Trang 20


Bài Tập Nhóm


GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

STT

Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng

Điểm số

1

Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia hoặc phụ trách kinh doanh
Cơng nhân có kinh nghiệm (có tay nghề cao)
Nhân viên văn phịng
Sinh viên
Cơng nhân khơng có kinh nghiệm
Cơng nhân bán thất nghiệp

10
8
7
5
4
2

Trạng thái nhà ở
Nhà riêng

6


Nhà thuê hoặc căn hộ
Sống cùng bạn hoặc người than

4
2

Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Khơng có hồ sơ
Tồi

10
5
2
0

Kinh nghiệm nghề nghiệp
1 năm trở lên
Từ 1 năm trở xuống

2
1

Thời gian sống tại địa chỉ hiện tại
Hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống

2

1

Điện thoại cố định

Khơng

2
0

Số người sống cùng hoặc phụ thuộc
Khơng
Một
Hai

3
3
4

2

3

4

5

6

7


Trang 21


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

Ba
Nhiều hơn ba
Các tài khoản tại ngân hang
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc
Chỉ có tài khoản tiết kiệm
Chỉ có tài khoản phát hành séc
Khơng có tài khoản

8

4
2
4
3
2
0
Nguồn [24]

Theo cách cho điểm của mơ hình trên, điểm số lớn nhất mà một khách hàng
có thể đạt được là 43 điểm, điểm số thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết 28
mức điểm ranh giới giữa khách hàng có chất lượng tín dụng tốt và xấu, từ đó họ có
thể đưa ra khung cơ sở tín dụng như bảng 1.3 sau:
Bảng 1.3: Khung cơ sở tín dụng tiêu dùng

Tổng điểm số của khách hàng
28

Quyết định tín dụng
Từ chối cho vay

29 – 30

Cho vay đến 500 USD

30 – 33

Cho vay đến 1000 USD

34 – 36

Cho vay đến 2500 USD

37 – 38

Cho vay đến 3500 USD

39 – 40

Cho vay đến 5000 USD

41 – 43

Cho vay đến 8000 USD


Trang 22


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

1.2.4.2.2 Mơ hình xếp hạng của Moody’s & Poor
Moody’s Investor Service (Moody’s) và Standard & Poor’s (S&P) là hai tổ
chức tín nhiệm có uy tín lâu đời tại Mỹ và cũng là những tổ chức tiên phong trong
lĩnh vực xếp hạng tín nhiệm trên thế giới, sau đó có Fitch Investor Service. Kết quả
xếp hạng tín nhiệm của các tổ chức này đều được đánh giá cao.
Phương pháp xếp hạng tín nhiệm của Moody’s tập trung chủ yếu vào bốn lĩnh vực
chính là đánh giá mơi trường ngành, đánh giá tình hình tài chính, đánh giá hoạt
động sản xuất kinh doanh, đánh giá khả năng quản trị doanh nghiệp, chú trọng
quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. Đối với Moody’s, xếp hạng chất lượng công cụ
nợ dài hạn cao nhất từ Aaa sau đó thấp dần đến C, đươc thể hiện trong bảng 1.4. So
với Moody’s thì S&P có thêm kí hiệu r, nếu kí hiệu xếp hạng doanh nghiệp có kèm
them kí hiệu này thì cõ nghĩa cần chú ý các rủi ro phi tín dụng có liên quan.
Trong bảng xếp hạng, chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại
chứng khốn nên đầu tư, cịn các loại chứng khốn bên dưới được xếp hạng thấp
(junk). Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng
thấp (rủi ro khơng hồn vốn cao) nhưng bù lại có lợi nhuận cao nên đơi lúc khách
hàng chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này.
Bảng 1.4: Xếp hạng và đánh giá theo mơ hình của Moody’s và Standard & Poor’s

Trang 23


Bài Tập Nhóm


GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng
Xếp hạng

Moody’s

Tình trạng

Aaa

Chất lượng cao nhất

Aa

Chất lượng cao

A

Chất lượng vừa, khả năng thanh toán tốt

Baa

Chất lượng vừa, đủ khả năng thanh toán

Ba

Khả năng thanh tốn khơng chắc chắn

B


Rủi ro đầu tư cao

Caa

Chất lượng kém

Ca

Đầu cơ có rủi ro cao

C

Chất lượng kém nhất

Trang 24


Bài Tập Nhóm

GVHD: PGS.TS Lâm Chí Dũng

1.2.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng của NHTM

Nếu như QTRRTD là thiết yếu trong sự phát triển của các NHTM, thì việc
làm thế nào để xây dựng được một hệ thống QTRR hiệu quả đáp ứng được những
mục tiêu đề ra và làm thế nào đánh giá được hiệu quả của hệ thống đó chính là mấu
chốt trong hoạt động QTRRTD tại các NHTM.
Trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm thực tế hoạt động quản trị RRTD tại các
NHTM thuộc các nước phát triển đã trải qua rủi ro, Ủy ban Basel về giám sát ngân
hàng đã đưa ra 17 nguyên tắc cho hoạt động QTRRTD ngân hàng. Đây có thể được

xem như thước đo tốt nhất để đánh giá chất lượng hoạt động QTRRTD của các
NHTM theo các thông lệ quốc tế.
Các nguyên tắc này bao gồm:
1. Xây dựng và thường xuyên đánh giá chiến lược QTRRTD;
2. Xây dựng chính sách và thủ tục để xác định, đo lường, quản lý và kiểm soát
rủi ro;
3. Xác định và quản lý rủi ro ở tất cả các sản phẩm và hoạt động;
4. Xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn cấp tín dụng rõ ràng;
5. Xây dựng các hạn mức chung và cho các cấp;
6. Thủ tục phê duyệt tín dụng rõ ràng;
7. Việc mở rộng tín dụng phải nằm trong tầm kiểm sốt;
8. Phải có cơ chế quản lý thường xuyên danh mục rủi ro;
9. Có hệ thống quản lý các khoản tín dụng cụ thể;
10. Xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro nội bộ;
11. Có hệ thống thơng tin thích hợp và hiệu quả;
Trang 25


×