Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.19 KB, 27 trang )

Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 1 SVTH: NHÓM 04









Tiểu luận

Chính sách tiền tệ của Việt Nam trong
giai đoạn 2010-2011
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 2 SVTH: NHÓM 04

DANH SÁCH HỌC VIÊN THAM GIA THẢO LUẬN
Tập thể thành viên nhóm 4 xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, xây
dựng bài của các anh (chị):




























Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 3 SVTH: NHÓM 04

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN






























Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 4 SVTH: NHÓM 04

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 5
I. Các cơ sở lý luận về kiểm soát lãi suất tín dụng 6
1. Khái niệm kiểm soát lãi suất tín dụng 6
2. Đặc điểm của kiểm soát lãi suất tín dụng 6
3. Vai trò kiểm soát lãi suất tín dụng 9

II. Thực trạng về tình hình chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN
trong giai đoạn 2010 - 2011 .11
1. Thực trạng chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN giai đoạn
2010 - 2011 11
2. Đánh giá và Nhận xét về chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của
NHNN 18
III. Nhận định và một số giải pháp kiểm soát lãi suất tín dụng với ngân
hàng nhà nước trong năm 2012 21
I.V. KẾT LUẬN 27
TÀI LIỆU THAM KHẢO 28


Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 5 SVTH: NHÓM 04

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói, trong chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước thì chính sách tiền
tệ (CSTT) của ngân hàng trung ương (NHTW) đóng vai trò rất quan trọng. Do nắm
trong tay các công cụ để điều tiết khối lượng tiền tệ trong lưu thông mà qua đó có
thể tác động đến hầu hết mọi hoạt động kinh tế xã hội và ảnh hưởng trực tiếp tới sự
cân bằng ngân sách nhà nước (NSNN), cán cân thanh toán quốc tế và sự ổn định
của nền kinh tế quốc gia.
Việc sử dụng CSTT như thế nào và hướng mục tiêu của CSTT ra sao là một
trong những vấn đề rất quan trọng mà NHTW cần hướng tới. Trong phạm vi bài
viết này sẽ phân tích mối quan hệ chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN
Việt nam ảnh hưởng nến kinh tế phát triển theo lý thuyết tài chính tiền tệ đồng thời
phân tích những chính sách mà NHNN Việt Nam đã sử dụng trong thời gian qua
nhằm ổn định và vực dậy nền kinh tế Việt Nam sau thời kỳ suy giảm kinh tế. Trong
thời điểm hiện tại, đang có những chuyển biến mới trong chính sách điều hành
chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Tuy tác dụng chưa thể xác định được

ngay nhưng có một điều khá rõ ràng là nhìn nhận có sự mạnh tay hơn trong xử lý
ngân hàng yếu kém.
Ở góc độ và khả năng phân tích và thu thập thông tin, nhận định, đánh giá
vấn đề của một nhóm với các thành viên đang là sinh viên, những người tham gia
thực hiện cho rằng bài viết vẫn có ít nhiều hạn chế. Do đó, nhóm xin chân thành
cảm ơn sự hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm của thầy T.S Diệp Gia Luật cùng
mong muốn ghi nhận các ý kiến đóng góp của thầy và các anh (chị) đề bài viết hoàn
thiện hơn.
Tp.HCM, tháng04/2012.



Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 6 SVTH: NHÓM 04

I. CÁC CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT LÃI SUẤT TÍN DỤNG
1. Khái niệm kiểm soát lãi suất tín dụng
Kiểm soát lãi suất tín dụng các hành động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
thông qua các chính sách lãi suất để điều tiết lãi suất tín dụng ở một mức hợp lý tùy
theo bối cảnh kinh tế nhằm duy trì sự ổn định của thị trường tiền tệ.
Chính sách lãi suất là một bộ phận của Chính sách tiền tệ (CSTT), bao gồm các
nội dung chủ yếu: Mục tiêu hoạt động là kiểm soát được biến động của lãi suất thị
trường; các quan điểm và định hướng điều hành; cơ chế kiểm soát lãi suất thị trường
tiền tệ (TTTT) phù hợp với mức độ phát triển của TTTT, khả năng điều tiết tiền tệ
và mức độ độc lập của Ngân hàng nhà nước (NHNN); các giải pháp hỗ trợ khác.
Trong nền kinh tế thị trường, chính sách lãi suất là bộ phận của chính sách tiền
tệ, tác động đến cung- cầu vốn và hiệu quả phân bổ các nguồn lực tài chính trong
nền kinh tế.
Ở Việt Nam, sau hơn 10 năm đổi mới, ngành ngân hàng đã đạt được
những thành tựu nhất định, góp phần không nhỏ vào những thành quả chung của

nền kinh tế. Trong nhiệm vụ xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, Ngân hàng
Nhà nước đã rất chú trọng đến việc đổi mới các công cụ điều tiết như hạn mức tín
dụng, dự trữ bắt buộc, tỷ giá nhưng quan trọng nhất vẫn là công cụ lãi suất. Nhìn
chung trong hơn 10 năm đổi mới, chính sách lãi suất tín dụng ngân hàng đã góp
phần bình ổn giá cả, đẩy lùi và kiểm soát lạm phát, kích cầu, tăng trưởng kinh tế.
Cơ chế điều hành lãi suất được thay đổi theo từng thời kỳ phát triển kinh tế và ngày
càng trở nên linh hoạt hơn. Đặc biệt, trong giai đoạn thúc đẩy phát triển kinh tế và
xu hướng hội nhập vào thị trường tài chính khu vực cũng như Quốc tế hiện nay đòi
hỏi NHNN phải xây dựng và thực thi một chính sách lãi suất tín dụng ngân hàng
phù hợp, tiến tới tự do hoá trên cơ sở đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước với thị
trường, phù hợp với mục tiêu kinh tế vĩ mô.
2. Đặc điểm của kiểm soát lãi suất tín dụng
Lãi suất tín dụng chính là giá cả của tín dụng, là tỷ lệ % tính theo một thời hạn
xác định ( ngày, tuần, tháng, quý, năm ) dùng làm căn cứ để tính toán số lợi tức
tín dụng mà các chủ thể tín dụng phải trả ( đối với chủ thể đi vay ) hoặc nhận được
(đối với chủ thể cho vay) để điều hoà lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ tín
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 7 SVTH: NHÓM 04

dụng. Do vậy, việc xác định lãi suất tín dụng sao cho hợp lý là một vấn đề vô cùng
quan trọng sao cho đảm bảo được lợi ích giữa các chủ thể trong quan hệ tín dụng.
Trước hết, chính sách lãi suất tín dụng (lãi suất tiền gửi) phải đảm bảo một
phần thu nhập hợp lý cho người gửi tiền vào ngân hàng. Do vậy trong thực tế, lãi
suất thực tế phải lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ lạm phát tức là:
Lãi suất thực tế = tỷ lệ lạm phát + tỷ lệ khuyến khích người gửi tiền.
Mặt khác, lãi suất tín dụng phải đảm bảo một phần thu nhập hợp lý cho các tổ
chức tín dụng (TCTD) và NHTM tức là:
Lãi suất = Lãi suất + Các chi phí hợp lý + Bù đắp rủi ro + tỷ lệ thu nhập
cho vay tiền gửi trong hoạt động trong hoạt động hợp lý của tín dụngngân hàng
ngân hàng ngân hàng. Đồng thời lãi suất cho vay của ngân hàng phải đảm bảo phát

triển nền kinh tế tức là phải đảm bảo cho những người vay vốn ngân hàng có thu
nhập hợp lý, nghĩa là:
Lãi suất cho vay => Tỷ lệ lợi nhuận bình quân của nền kinh tế.
Để lãi suất tín dụng trở thành đòn bẩy kích thích và mở rộng các quan hệ tín
dụng trong nền kinh tế thì phải đảm bảo lãi suất tín dụng được kiểm soát trong
khung giới hạn sau đây:
Tỷ lệ lạm phát => lãi suất tín dụng => tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Nếu vượt quá giới hạn trên, lãi suất tín dụng sẽ gây ra tác động tiêu cực đối với
nền kinh tế xã hội, hệ thống ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng bất ổn, rối loạn.
Lãi suất là công cụ có ý nghĩa khi thực hiện chính sách tiền tệ, NHNN sẽ căn cứ
vào thực trạng của nền kinh tế để quy định một số chỉ tiêu lãi suất áp dụng trong
toàn hệ thống ngân hàng. Thông thường, người ta thường quy định hai chỉ tiêu cơ
bản là lãi suất tái chiết khấu và lãi suất cơ bản.
- Lãi suất cơ bản: Lãi suất cơ bản là lãi suất có tác dụng chi phối tất cả các
loại lãi suất khác hình thành trong nền kinh tế thị trường. Đó là loại lãi suất chiếm
vị trí quan trọng trong cơ chế thị trường. Lãi suất cơ bản do NHNN xác định và
công bố trên cơ sở tình hình thực tế của thị trường và mục tiêu của chính sách tiền
tệ quốc gia.
 Lãi suất cơ bản là lãi suất tái chiết khấu: Đây là phương pháp phổ
biến được NHNN các nước áp dụng. Do lãi suất này được chủ động
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 8 SVTH: NHÓM 04

công bố và được xem xét, tính toán tương đối thường xuyên nên thực
sự đóng vai trò quyết định đối với các mức lãi suất kinh doanh cũng
như cung cầu vốn của các TCTD. Nhưng lãi suất chiết khấu lại mang
nặng tính chất để điều hành chính sách tiền tệ.
 Lãi suất cơ bản là lãi suất tiền gửi tối đa: Thực chất của lãi suất cơ
bản loại này là NHNN công bố và kiểm soát lãi suất tiền gửi tối đa và
tự do hoá lãi suất cho vay. Các TCTD sẽ ấn định các mức lãi suất tiền

gửi trong phạm vi khống chế lãi suất tiền gửi tối đa và ấn định các
mức lãi suất cho vay cụ thể phù hợp với cung cầu về vốn.
 Lãi suất cơ bản là lãi suất cho vay tối đa: NHNN công bố một mức lãi
suất trần nhưng có thể quy định một số mức biên độ phù hợp với từng
loại hình TCTD, thời hạn khác nhau.
 Lãi suất cơ bản là lãi suất trên thị trường liên ngân hàng: Lãi suất
liên ngân hàng là lãi suất cho vay giữa các NHTM. Lãi suất liên ngân
hàng hình thành trên cơ sở thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và
quan hệ cung cầu vốn trong nền kinh tế. Do vậy, lãi suất liên ngân
hàng gắn với thị trường nhiều hơn và dễ biến động hơn. Thông thường
lãi suất cơ bản bằng lãi suất liên ngân hàng cộng thêm một biên độ
gồm phí quản lý món vay, phí rủi ro
- Lãi suất tái chiết khấu: Khi nền kinh tế phát triển cả chiều sâu lẫn chiều
rộng, NHNN chuyển sang điều hành lãi suất một cách gián tiếp, mang nặng yếu tố
kinh tế. Đó là lãi suất tái chiết khấu của NHNN. Lãi suất chiết khấu có tác động và
có ý nghĩa hướng dẫn lãi suất thị trường một cách gián tiếp, tức là tác động đến lãi
suất kinh doanh của các TCTD.
Tác dụng về lượng: Việc phân tích quá trình tạo tiền đã cho thấy các NHTM
sau khi tạo ra tiền ghi sổ còn phải tiền trung ương để đảm bảo. Nhu cầu này khiến
họ phải đi vay ở NHNN bằng cách tái chiết khấu một phần chứng từ có giá của
mình. Việc tái cấp vốn của NHNN cho các NHTM có tác dụng về lượng đối với
khối lượng tiền tệ vì nó dẫn đến việc phát hành tiền của NHNN cho các NHTM để
họ có thể chi trả cho việc rút vốn khỏi các NHTM.
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 9 SVTH: NHÓM 04

Tác dụng về giá: NHNN tái chiết khấu các chứng từ do NHTM xuất trình với
điều kiện NHTM phải trả một tỷ suất nhất định do NHNN đơn phương quy định.
Lãi suất này gọi là tỷ suất chiết khấu hay lãi suất chiết khấu. Các loại lãi suất cho
vay tư nhân tức là lãi suất tín dụng cấp cho nền kinh tế và lãi suất cho vay Nhà nước

đều gắn chặt với lãi suất tái chiết khấu. Mỗi khi tỷ suất chiết khấu thay đổi đều có
xu hướng làm tăng hay giảm chi phí cho vay của NHNN đối với các NHTM và do
đó khuyến khích hoặc cản trở nhu cầu xin vay. Mặt khác, khi kho bạc muốn bán tín
phiếu kho bạc cho lĩnh vực ngân hàng thì họ phải chào một lãi suất tương đương với
tỷ suất chiết khấu. Nói cách khác, khi ấn định tỷ suất chiết khấu, NHNN cũng ấn
định luôn mức lãi suất đi vay của Nhà nước.
3. Vai trò kiểm soát lãi suất tín dụng
Giữ vai trò là công cụ để điều hành chính sách tiền tệ quốc gia. Qua lãi suất
cơ bản, NHNN tác động vào thị trường tiền tệ, thúc đẩy, mở rộng hay thu hẹp tín
dụng, giữ mức tương quan cần thiết giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ. Mặt khác,
lãi suất cơ bản là giá cả sử dụng vốn trong hoạt động tín dụng, là cở sở hình thành
lãi suất thị trường, tức là lãi suất kinh doanh tiền tệ. Nó là điểm dung hoà một cách
tự nhiên lợi ích của người gửi tiền, của người vay tiền và của TCTD. Lãi suất cơ
bản được xác định một cách trực tiếp dưới nhiều góc độ. Nếu đứng trên giác độ bảo
vệ lợi ích của khách hàng ( người gửi tiền và người vay vốn) người ta quy định lãi
suất tiền gửi tối thiểu và lãi suất cho vay tối đa. Điều này có nghĩa là, vì lợi ích của
người gửi tiền, các TCTD không được hạ lãi suất một cách tuỳ tiện và vì yêu cầu
phát triển sản xuất, các tổ chức tín dụng không được tăng lãi suất cho vay quá mức.
Nếu đứng trên giác độ bảo vệ lợi ích của các TCTD, tạo khuôn khổ cạnh tranh lành
mạnh, đảm bảo an toàn hệ thống các TCTD, người ta quy định lãi suất cơ bản theo
chiều hướng ngược lại đó là quy định lãi suất tiền gửi tối đa và lãi suất cho vay tối
thiểu. Điều này làm cho các TCTD không được vì muốn tạo lợi thế trong cạnh
tranh mà nâng lãi suất huy động quá cao hoặc cho vay theo lãi suất quá thấp, gây
thiệt hại chung cho toàn hệ thống các TCTD. Khi xác định lãi suất cơ bản phải tính
đến tổng thể quan hệ cung cầu vốn thông qua một loạt các yếu tố trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ thông thường. Đó là tỷ suất lợi nhuận bình quân, mức tăng
trưởng kinh tế, chỉ số lạm phát dự báo hàng quý, hàng năm, lãi suất thực dương cho
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 10 SVTH: NHÓM 04


người gửi tiền, bù đắp chi phí và có lãi cho TCTD, yêu cầu điều hành chính sách
tiền tệ từng thời kỳ, rủi ro trong hoạt động tín dụng, mức độ dự trữ bắt buộc, lãi
suất hình thành trên thị trường tiền tệ nói chung, mối tương quan giữa lãi suất nội tệ
và lãi suất ngoại tệ, mối tương quan giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái Có rất nhiều
cách hiểu khác nhau về lãi suất cơ bản, cách thức xác định và điều hành lãi suất cơ
bản. Có thể lấy lãi suất cơ bản là lãi suất tiền gửi tối đa, lãi suất cho vay tối đa, lãi
suất tái chiết khấu của NHNN đối với các TCTD hoặc lãi suất trên thị trường liên
ngân hàng.
Đối với lãi suất chiết khấu chính là một công cụ để NHNN điều hành chính
sách lãi suất tín dụng ngân hàng sao cho phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ
quốc gia, chủ yếu ảnh hưởng đến cung ứng tiền tệ bằng cách ảnh hưởng đến khối
lượng cho vay chiết khấu và cơ số tiền tệ. Một sự tăng lên trong cho vay chiết khấu
sẽ làm tăng cơ số tiền tệ và tăng cung ứng tiền tệ. Còn một sự giảm xuống trong cho
vay chiết khấu sẽ làm giảm bớt cơ số tiền tệ và thu hẹp cung ứng tiền tệ. Ngoài việc
sử dụng làm công cụ để tác động đến cơ số tiền tệ và cung ứng tiền tệ, lãi suất chiết
khấu còn được sử dụng để giúp cho việc tránh khỏi những cơn sụp đổ tài chính vì
ngân hàng đóng vai trò là người cho vay cuối cùng. NHNN đóng vai trò là người
cho vay cuối cùng không chỉ cho các NHTM mà còn cho cả hệ thống tài chính nói
chung. NHNN cung cấp dự trữ cho hệ thống ngân hàng khi các ngân hàng bị đe doạ
phá sản, do đó ngăn chặn xảy ra những cơn sụp đổ ngân hàng và tài chính. Lãi suất
tái chiết khấu có hai tác dụng: tác dụng về lượng đối với khối lượng tiền tệ trong
lưu thông và tác dụng về giá đối với cơ cấu lãi suất trong nền kinh tế.









Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 11 SVTH: NHÓM 04

II. THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH CHÍNH SÁCH KIỂM SOÁT LÃI
SUẤT TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2010 - 2011
1. Thực trạng chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN giai
đoạn 2010 - 2011:
 Bối cảnh kinh tế năm 2010
Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu giai đoạn 2008-2009 đã
tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội nước ta; chúng ta đã có sự điều chỉnh chính
sách nhằm ứng phó với những biến động của kinh tế thế giới, từ thắt chặt tài khóa
và tiền tệ để kiềm chế lạm phát (năm 2008) sang kích cầu đầu tư để thúc đẩy tăng
trưởng (năm 2009), và thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt để
kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng (năm 2010) và
thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, giảm bội chi NSNN
nhằm thực hiện mục tiêu ưu tiên hàng đầu là kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội (năm 2011).
Đỉnh điểm của năm 2008, do chịu ảnh hưởng chung của sự biến động lớn của
nền kinh tế trong nước, thị trường ngân hàng cũng phải cùng đi chung con thuyền
biến động về lãi suất và tỷ giá, Từ đó, các chính sách kích cầu, chính sách hỗ trợ
lãi suất được thực hiện trong các năm 2008, 2009 và dần kết thúc. Từ năm 2010,
nền kinh tế Việt Nam bắt đầu phải đi theo quỹ đạo thực sự của nó, các doanh nghiệp
Việt Nam theo đó cũng phải chứing minh được năng lực và tự chủ động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình thay cho sự trông chờ vào những chính sách
hỗ trợ của Nhà nước.Ngân hàng NN rơi vào tình trạng khăn về thực thi các chính
sách Tiền tệ và cũng xuất hiện dày đặc tần suất điềi chỉnh lãi suất trong điều hành
hoạt động ngân hàng.
Năm 2010, tốc độ tăng trưởng kinh tế cả nước đạt mức 6,78%, vượt chỉ tiêu kế
hoạch đặt ra là 6,5%. Tốc độ tăng trưởng này có thể khẳng định Việt Nam đã vượt

qua được suy thoái do tác động của khủng hoảng tài chính thế giới và lấy lại được
tốc độ tăng trưởng cao gần bằng các mức tăng trưởng của các năm trước đó.
Tuy nhiên, chất lượng tăng trưởng không cao do tính hiệu quả và sức cạnh
tranh của nền kinh tế còn thấp. Tăng trưởng kinh tế chưa thực sự dựa trên cơ sở năng
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 12 SVTH: NHÓM 04

suất lao động và nâng cao hiệu quả mà chủ yếu dựa vào phát triển theo chiều rộng,
tăng khối lượng các nguồn lực, nhất là tăng vốn đầu tư. Năm 2010, tổng vốn đầu tư
toàn xã hội theo giá thực tế đạt 830,3 ngàn tỉ đồng, tăng 17,1% so với năm 2009.
Với kết quả này, tỉ lệ đầu tư so với GDP đã giảm từ mức 42,8% năm 2009 xuống
còn 41,9% vào năm 2010, nhưng vẫn cao hơn mức 41,3% của năm 2008. Đặc biệt,
trong tổng vốn đầu tư thì vốn đầu tư Nhà nước, bộ phận có hiệu quả thấp nhất, vẫn
chiếm tỷ trọng lớn nhất là 38,1% (Báo cáo thường niên, Chỉ số tín nhiệm Việt
Nam).
Bên cạnh đó, tỷ lệ lạm phát cao gây bất ổn kinh tế vĩ mô. Trong năm 2010, chỉ
số giá tiêu dùng tăng 11,75% so với tháng 12/2009, vượt xa chỉ tiêu lạm phát Quốc
hội thông qua đầu năm là không quá 7% và mục tiêu Chính phủ điều chỉnh là không
quá 8%. Lạm phát tăng cao vượt quá mức dự kiến đã làm cho những nỗ lực thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế mất đi nhiều ý nghĩa.
Lãi suất trong năm cũng diễn biến khá phức tạp và tăng cao, đặc biệt vào thời
điểm cuối năm khi lãi suất huy động VND đã tăng vọt từ 11 - 11,5% lên đến 17% ở
một số ngân hàng thương mại. Đồng thời lãi suất cho vay cũng leo thang từ 13 -
14% lên 19 - 21%/năm tùy từng khoản vay. Ngay sau đó, với sự can thiệp kịp thời
của NHNN, lãi suất huy động đã giảm về mức tối đa là 14%.
 Bối cảnh kinh tế năm 2011
Năm 2011, nền kinh tế Việt Nam phải đương đầu với nhiều thử thách. Dù vậy,
tốc độ tăng trưởng càng về cuối năm càng cao và ổn định hơn. Nhiều ngành sản
xuất, lĩnh vực lấy lại đà tăng trưởng tích cực.
Vấn đề đầu tiên đề cập đến ở đây là tăng trưởng GDP. Trong điều kiện phải tập

trung kiềm kế lạm phát, giảm mạnh tăng trưởng tín dụng, thắt chặt chi tiêu ngân
sách, nhưng nhờ thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ sản xuất như
miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Giá trị gia tăng, khuyến khích xuất
khẩu, thúc đẩy thị trường trong nước nên tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, nhất là
về cuối năm. GDP cả nước năm 2011 tăng 5,89%, trong đó: nông, lâm nghiệp và
thủy sản tăng 2,3%. Công nghiệp và xây dựng tăng 7%. Dịch vụ tăng 6,4%. Quy mô
nền kinh tế ước đạt 119 tỷ USD, với mức GDP bình quân đầu người đạt 1.300
USD/năm.
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 13 SVTH: NHÓM 04

Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng trên, lạm phát vẫn là vấn đề nóng của Việt
Nam trong năm 2011. Nghị quyết 11 của Chính phủ với những giải pháp quyết liệt,
lạm phát đã dần được kiểm soát. Từ tháng 5/2011, tốc độ tăng của chỉ số giá tiêu
dùng đã giảm dần. Trong năm tháng cuối năm, lạm phát chỉ tăng ở mức dưới 1%
(tháng 8: 0,93%; tháng 9: 0,82%; tháng 10: 0,36%; tháng 11: 0,36%; tháng 12:
0,53%). Chỉ số CPI tháng 12/2011 so với cùng kỳ tăng 18,13%.
Thị trường tài chính cũng có những chuyển biến tích cực. Về tín dụng, với việc
triển khai quyết liệt chính sách thắt chặt tiền tệ đã kiểm soát được tăng trưởng tín
dụng và tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp. Cả năm 2011, tổng phương tiện
thanh toán tăng khoảng 10% (mục tiêu đề ra 16%). Vốn tín dụng được ưu tiên cho
sản xuất nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ. Giảm tỷ trọng vốn vay của
khu vực phi sản xuất. Lãi suất tín dụng đã có xu hướng giảm. Về nguồn vốn từ nước
ngoài như ODA, kiều hối trong năm vừa qua đều có tăng trưởng nhẹ. Hiệu quả sử
dụng vốn ODA của Việt Nam được nhiều nhà đầu tư tin tưởng.
 Chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của NHNN 2010 - 2011.
Quyết định số 2619/QĐ-NHNN ngày 05/11/2010 và Quyết định số 2868/QĐ-
NHNN ngày 01/12/2010 về việc quy định lãi suất cơ bản bằng đồng VND là 9%.
Theo đó, mức lãi suất cao nhất trong các giao dịch không vượt quá 150% lãi suất cơ
bản mà Ngân hàng nhà nước đưa ra, kể cả lãi suất tín dụng.

Nghị quyết 11/NQ-CP của Chính phủ ngày 24 tháng 02 năm 2011: Về
những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo
đảm an sinh xã hội: Thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng; Thực hiện
chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, phối hợp hài hòa giữa chính sách tiền tệ và
chính sách tài khóa để kiềm chế lạm phát; điều hành và kiểm soát để bảo đảm tốc
độ tăng trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng
15 - 16%; tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất kinh doanh,
nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa;
giảm tốc độ và tỷ trọng vay vốn tín dụng của khu vực phi sản xuất, nhất là lĩnh vực
bất động sản, chứng khoán.Thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư
công, giảm bội chi ngân sách nhà nước.
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 14 SVTH: NHÓM 04

Thông tư số 14/2011/TT-NHNN ngày 1/6/2011; quy định mức trần huy động
vốn bằng Đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng. Giảm mức trần lãi
suất huy động USD của cá nhân từ mức 3% xuống 2%, của tổ chức từ 1% xuống
0,5%.
NHNN đang thể hiện rõ việc siết chặt thị trường ngoại hối, hạn chế việc nắm
giữ và vay vốn bằng USD, nâng cao vị thế của tiền đồng. Rõ ràng nhập siêu trong 5
tháng đầu năm 2011đã lên tới 6,5 tỷ USD, vượt qua chỉ tiêu 16% do Chính phủ đề
ra. Chênh lệch lãi suất cho vay VND và USD hơn 10% sẽ khiến nhiều doanh nghiệp
có nhu cầu về vốn chuyển sang vay USD. Do đó các quyết định của NHNN hiện tại
là vô cùng cần thiết để tránh việc tỷ giá tăng trở lại vào những tháng tới.
Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2011 quy định lãi suất
tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt nam của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn
và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 6%/năm; Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ
hạn từ 1 tháng trở lên là 14%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức
lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 14,5%/năm.

Thông tư số 04/2011/TT-NHNN ngày 10/3/2011 quy định TCTD áp dụng lãi
suất tối đa bằng mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp nhất của TCTD theo từng
đồng tiền trong trường hợp tổ chức, cá nhân rút tiền gửi trước hạn.
QUYẾT ĐỊNH Số: 407/QĐ-NHNN ngày 12 tháng 03 năm 2012; về lãi suất tái
cấp vốn, lãi suát tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
lien ngân hang và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân
hang Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hàng;
Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án 254 (quyết định 254/QĐ-TTg – đề án
254) “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015” với mục tiêu
lành mạnh hoá thị trường tài chính…; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt
động của các tổ chức tín dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường
trong hoạt động ngân hàng.
Thông tư 05/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày 28/09/2011
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 15 SVTH: NHÓM 04

quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân
tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Quyết định 407/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về lãi suất
tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam đối với các ngân hang.
Thông tư số 05/2012/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2012 Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28 tháng 9 năm 2011 quy
định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng
là 5%/năm. Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là
13%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với
tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 13,5%/năm.
Thông tư số 08/2012/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền

gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 4%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối
với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là 12%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân
cơ sở ấn định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng trở lên là
12,5%/năm. Lãi suất huy động đầu vào giảm cũng kéo theo một loạt mức lãi suất
chủ chốt khác giảm theo. Cụ thể, lãi suất tái cấp vốn là 13%/năm; lãi suất tái chiết
khấu là 11%/năm; lãi suất cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng
và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của NHNN đối với các
ngân hàng là 14%/năm.
Ta có thể tóm lược các chính sách và tác động của nó qua biểu đồ sau:









Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 16 SVTH: NHÓM 04

































Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày
28/09/2011

Bổ sung: Lãi suất tối đa không kỳ hạn và có
kỳ hạn dưới 1 tháng là 6%/năm
=> nhằm đối phó tình trạng một số ngân
hàng huy động kỳ hạn rất ngắn (24 giờ, 2
ngày, 1 tuần, 2 tuần) với mức lãi suất tối đa

14%/năm
Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ
hạn từ 1 tháng trở lên là 13%/năm
Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là
5%/năm
Thông tư 05/2012/TT-NHNN
12/03/2012
Thông tư số 08/2012/TT-NHNN
10/04/2012
Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ
hạn từ 1 tháng trở lên là 12%/năm
Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi
không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là
4%/năm
Chỉ thị 02/CT-NHNN
07/09/2011
Lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi các kỳ
hạn là 14%/năm

Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN
ngày 16-5-2008
Mức trần lãi suất cho vay không được vượt
quá 150% lãi suất cơ bản

Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 17 SVTH: NHÓM 04

































Lãi suất

tiền gửi
Lãi suất
tín dụng
Các Ngân hàng
thương mại
Người dân /
tổ chức có
vốn nhàn rỗi
Người dân /
tổ chức
cần vốn
Ngân
Hàng
Nhà Nư

c

Thị trườ
ng liên
ngân hàng
Ki

m soát tr

n lãi su

t ti

n g


i

Ki

m soát tr

n lãi su

t tín d

ng

Quy định LS
chiết khấu
Quy định tỷ lệ
dự trữ bắt buộc
Biểu đồ: Các mối liên hệ tương tác vào yếu tố lãi suất tại Việt Nam
Thị trường Việt Nam
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 18 SVTH: NHÓM 04

2. Đánh giá và nhận xét về chính sách kiểm soát lãi suất tín dụng của
NHNN:
 Tác động tích cực.
Trong giai đoạn 2010-2011 và những tháng đầu năm 2012, bằng những chính
sách tiền tệ cứng rắn của Ngân hàng nhà nước và của chính phủ, đã mang lại những
kết quả khả quan trong việc giảm lãi suất cho vay, hiện nay lãi suất cho vay đang ở
mức dưới 17,5%/ năm.
 Tác động tiêu cực.
Mặt tích cực của các chính sách kiểm soát lãi suất tín dung còn hạn chế trong

khi mặt tiêu cực thì tương đối nhiều. Trong năm vừa qua, dư luận rất bức xúc khi
nhiều ngân hàng công bố những con số lợi nhuận rất lớn trong khi nhiều doanh
nghiệp phải oằn mình chịu lãi suất cao. Nghịch lý này cho thấy giới ngân hàng, nhất
là những ông lớn, vẫn giữ được chênh lệch giữa lãi suất huy động và cho vay rất
cao. Họ làm được điều này một phần vì trần lãi suất huy động 14% mà NHNN áp
đặt, một phần vì còn nhiều doanh nghiệp vẫn chấp nhận vay với mức lãi suất có lúc
vượt 20%/năm.
Điểm mấu chốt cơ bản khiến Lãi suất của Việt Nam luôn ở mức cao nhất nhì
thế giới do cầu tín dụng trong những năm qua quá lớn và ồ ạt. Mức tăng tín dụng
hằng năm bình quân 30%/năm, có năm lên tới trên 50%. Sau khi có dấu hiệu lạm
phát cao thì quay ra tăng lãi suất điều hành đột ngột. Việc bóp nghẹt tín dụng khiến
các ngân hàng khó khăn thanh khoản, đẩy Lãi suất tăng lên cao một cách nhanh
chóng. Thực tế, với một tỷ lệ đầu tư luôn ở mức trên 40% so với GDP làm cho cầu
tiền trong nền kinh tế VN duy trì ở mức rất cao. Nguồn vốn, tích lũy được thông
qua tiết kiệm lại khá thấp khiến các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vốn vay.
Nguồn vốn khan hiếm và LS cao đẩy nhiều DN rơi vào tình trạng khó khăn và đứng
trước nguy cơ phá sản. Cùng với đó, nợ xấu của ngân hàng cũng có chiều hướng
tăng lên do không thu hồi được nợ. Tóm lại, nguyên nhân khiến Lãi suất tại VN
đang ở mức quá cao chính là do cầu tiền lớn, trong khi cơ cấu nền kinh tế lại kém
hiệu quả.
Ngoài ra, việc lạm phát cùng kỳ 12 tháng đã vượt qua đỉnh có thể nói là hệ quả
trực tiếp của chính sách thắt chặt tiền tệ trong năm 2011. Khác với các ngân hàng
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 19 SVTH: NHÓM 04

trung ương khác, NHNN thắt chặt tiền tệ thông qua ba kênh: tăng lãi suất chính
sách, bóp nghẹt thanh khoản trong hệ thống ngân hàng, và áp đặt hành chính trần tín
dụng. Đây là liều thuốc đắng Việt Nam cần phải uống sau nhiều năm quá say sưa
với tăng trưởng nóng. Chính sách thắt chặt tiền tệ hà khắc đã đẩy nhiều doanh
nghiệp vào tình trạng khó khăn, nhất là những doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều

vào vốn vay. Con số hơn 50.000 doanh nghiệp đóng cửa hoặc ngừng hoạt động
trong năm 2011 là bằng chứng chính sách tiền tệ đã phát huy tác dụng, dù không ai
mong muốn như vậy. Khi doanh nghiệp khó khăn và chậm trả nợ trong lúc thanh
khoản của hệ thống bị NHNN siết chặt, nợ xấu trong khối ngân hàng gia tăng nhanh
chóng, nhất là những ngân hàng không có tiềm lực mạnh. Nhu cầu cải tổ hệ thống
ngân hàng vốn đã yếu kém là điều tất yếu và NHNN đang ráo riết triển khai một kế
hoạch cải tổ như vậy. Việc thanh lọc những doanh nghiệp và ngân hàng yếu kém
trong năm qua và sắp tới, xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế, là điều cần thiết cho
mục tiêu phát triển dài hạn và bền vững của Việt Nam. Nới lỏng tiền tệ quá sớm có
thể làm công cuộc tái cấu trúc này không đi đến đích.
Lãi suất cao là những khó khăn thanh khoản cục bộ, riêng lẻ tại một số ngân
hàng, biểu hiện thông qua việc lách trần Lãi suất huy động, gây áp lực thanh khoản
cho hệ thống, khiến mặt bằng Lãi suất không thể giảm như mong muốn. Căng thẳng
thanh khoản không chỉ vì các ngân hàng khó huy động vốn của các tổ chức, dân cư
mà còn do các ngân hàng này không vay được vốn của các ngân hàng khác trên thị
trường liên ngân hàng, do các thành viên trên thị trường này đã mất niềm tin
nghiêm trọng lẫn nhau. Các ngân hàng không vay mượn được nhau trên liên ngân
hàng, khiến thanh khoản căng thẳng, nguồn vốn bị ứ đọng, không chảy được từ nơi
thừa sang nơi thiếu, dẫn tới chi phí vốn cao, giá vốn Lãi suất vay không thể hạ.
 Nguyên nhân của những hạn chế:
Việc điều hành và kiểm soát lãi suất TTTT của NHNN gặp khó khăn, do các
nhân tố nằm ngoài khả năng điều tiết của mình; tác động của cơ chế điều hành lãi
suất đối với lãi suất TTTT còn yếu; mối liên hệ giữa các loại lãi suất TTTT và lãi
suất chính thức của NHNN còn lỏng lẻo; chưa có lãi suất chuẩn; mặt bằng lãi suất
TTTT sơ cấp và thứ cấp còn cát cứ; độ nhạy của hành vi tiết kiệm, đầu tư và tiêu
dùng với lãi suất còn hạn chế; NHNN chưa xác định lãi suất mục tiêu; mô hình điều
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 20 SVTH: NHÓM 04

hành và kiểm soát lãi suất thị trường phức tạp; trên thị trường liên ngân hàng hiện

đang có hai khung lãi suất. NHNN chưa xác định cụ thể chính sách lãi suất áp dụng
trong những năm tới.
Một nguyên nhân khác khiến lãi suất của VN luôn ở mức cao so với thế giới là
do bộ công cụ điều hành chính sách tiền tệ gồm: lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu,
tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã không được sử dụng một cách có hiệu quả và linh hoạt.
Chính vì vậy, cơ quan này đã phải dùng tới trần lãi suất, một biện pháp hành là
chính để trấn áp các ngân hàng, nhưng hiệu quả thì vẫn không thấy đâu.
Về mặt khách quan, nền kinh tế Việt Nam quy mô nhỏ, mở cửa, năng lực cạnh
tranh yếu, chịu tác động mạnh của các biến động trên thị trường tài chính - tiền tệ
quốc tế; chính sách lãi suất theo đuổi nhiều mục tiêu mà không hoàn toàn thống
nhất; nhu cầu vốn tăng trong khi tiết kiệm trong nước tăng chậm.
Năng lực hoạch định, điều hành CSTT của NHNN còn nhiều bất cập: Các công
cụ CSTT gián tiếp chưa đủ mạnh để điều tiết tiền tệ; tính độc lập, năng lực dự báo
và điều tiết tiền tệ của NHNN còn hạn chế.
Những khó khăn, vướng mắc từ cơ chế chỉ đạo của Chính phủ và phối hợp với
các Bộ, ngành: Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa NHNN và Bộ Tài chính trong
việc thực hiện chính sách lãi suất; chưa có cơ chế thích hợp để kiểm soát các nhân
tố cung - cầu vốn thị trường; tín dụng ưu đãi của chính phủ ngày càng mở rộng; các
doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chậm được sắp xếp lại.












Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 21 SVTH: NHÓM 04

III. NHẬN ĐỊNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LÃI SUẤT TÍN
DỤNG VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TRONG NĂM 2012.
 6 Tháng cuối năm 2011, doanh nghiệp thật sự đương đầu với khó khăn
toàn diện.
Từ cuối quý 1/2011, sau khi Chính Phủ ban hành nghị quyết 11 thắt chặt tiền tệ,
giảm tỷ lệ cho vay phi sản xuất để kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế. Khi
đó, nhiều doanh nghiệp cảm nhận đây là sức ép nhất thời, và sẽ nới lỏng tiền tệ để
thúc đẩy kinh tế vào các tháng cuối năm. Tuy nhiên, mặc cho nhiều doanh nghiệp
kêu rên sắp phá sản sau mấy tháng bị khan vốn và lãi suất cao, Chính phủ vẫn tiếp
tục thực hiện kiểm soát tiền tệ chặt trong quý 4/2011 và năm 2012. Với tỷ lệ tăng
trưởng cung tiền và tín dụng năm 2011 giảm mạnh đạt chưa tới 50% so với các năm
trước, làm cho các doanh nghiệp bị khó khăn vừa không vay được vốn, không chỉ
các doanh nghiệp BĐS và xây dựng mà cả các doanh nghiệp ngành khác. Thống kê
một số công ty SXKD hàng đầu trên TTCK cho thấy tỷ suất sinh lời 2011 giảm
30% so với 2010 và giảm phân nửa so với 2009. Trong nghiên cứu gần đây của
VCCI cũng chỉ ra lợi nhuận bình quân quý 4/2011 của các doanh nghiệp SME đã
giảm 18% so với quý 3.
ROE của một số công ty SXKD hàng đầu

ROE các doanh nghiệp năm 2011 giảm mạnh so với các năm trước cho thấy
tình cảnh khó khăn của doanh nghiệp hiện nay

Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 22 SVTH: NHÓM 04

 Năm 2012 là năm của quản trị tài chính – kinh doanh trong giai đoạn
đầu của tái cấu trúc nền kinh tế.

Thông điệp mới nhất của Chính Phủ cho thấy vẫn tiếp tục kiểm soát tiền tệ để
ổn định kinh tế và giảm lạm phát. Đặt biệt ngay cả Chính Phủ thành công trong việc
đưa CPI xuống 10% trong năm 2012, thì sẽ khó cho phép cung tiền và tăng trưởng
tín dụng mạnh như các năm trước, mà sẽ dần dần cấu trúc nền kinh tế theo hướng
giảm thâm dụng vốn, trong đó sẽ giảm đầu tư vào DNNN và những lĩnh vực đầu tư
công không trực tiếp tạo ra động lực kinh tế quan trọng. Như vậy kể cả DNNN và
doanh nghiệp tư nhân đều đối đầu với sức ép về khan hiếm nguồn vốn, giảm nhu
cầu đặt hàng từ khu vực Nhà nước, ngành BĐS, xây dựng và các ngành phụ trợ có
liên quan tiếp tục gặp khó khăn như năm 2011. Tóm lại về tổng thể, năm 2012 được
dự đoán sẽ gia tăng các khó khăn của năm 2011, những khó khăn gây bất lợi cho
doanh nghiệp, nhưng lại là khó khăn cần thiết cho giai đoạn chửa bệnh thâm dụng
vốn và tái cấu trúc kinh tế bền vững.
Với nhận định trên, tinh thần chung của doanh nghiệp là nên chủ động cấu trúc
lại nhu cầu tài chính và quản trị kinh doanh của mình để thích ứng với thời kỳ mới,
thay vì kỳ vọng vào sự giúp đỡ vốn từ Chính Phủ. Mỗi loại hình doanh nghiệp, mỗi
doanh nghiệp sẽ cần có các giải pháp khắc phục khó khăn để tăng trưởng tương ứng
với đặt thù của mình. Dưới đây là một số giải pháp tổng thể mà các doanh nghiệp
cần áp dụng để tái cấu trúc lại doanh nghiệp, đáp ứng được nhu cầu mới của nền
kinh tế :
 Các giải pháp tài chính trong ngắn hạn: Các giải pháp này nhằm giúp
DN chủ động giảm nhu cầu vốn để vượt qua giai đoạn khó khăn về vốn của
năm 2012, bao gồm:
 Nổ lực giảm chi phí bằng tăng cường quản trị thông tin: Mạnh
dạn áp dụng hệ thống thông tin và phần mềm trong quản lý hoạt
động SXKD để giảm nhân sự gián tiếp, chi phí tồn kho, điều độ
sản xuất, tăng tốc độ phục vụ khác hàng và kiểm soát rủi ro.
 Cắt giảm nhu cầu vốn đầu tư bằng thuê ngoài : Tăng cường liên
kết, sử dụng Outsourcesing để giảm nhu cầu vốn, tập trung nguồn
lực cho khâu SXKD cốt lõi và tăng độ năng động.
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03

GHVD: TS. Diệp Gia Luật 23 SVTH: NHÓM 04

 Tinh gọn SX để giảm vốn: quyết liệt cắt giảm những hoạt động,
sản phẩm không chủ lực, sinh lợi thấp để giảm nhu cầu vốn lưu
động và vốn đầu tư.
 Các giải pháp chiến lược quản trị dài hạn : Các giải pháp này đòi hỏi
quyết liệt trong nhận thức, kiên trì trong triển khai để cấu trúc doanh nghiệp
lên một tầm cao mới, đủ khả năng cạnh tranh và phát triển trong giai đoạn
mới, bao gồm:
 Quản trị Minh bạch để tăng sức mạnh tài chính và tăng hình ảnh
thương hiệu: Từng bước áp dụng mô hình quản lý minh bạch của
công ty cổ phần đại chúng để phát huy nguồn lực nội tại và nguồn
lực bên ngoài. Tiến tới cổ phần hóa để tăng nguồn lực tài chính,
đồng thời tạo sự tin tưởng cho khách hàng, tăng giá trị thương
hiệu và thị phần
 Áp dụng quản trị - công nghệ để tăng năng suất lao động: Thời
kỳ đầu tư chiều rộng từ thâm dụng vốn đã không còn hiệu quả.
Doanh nghiệp phải tập trung đầu tư chiều sâu, tái lập quy trình
sản xuất theo hướng nâng cao năng suất lao động trong khâu sản
xuất dựa trên công nghệ mới và quy trình sản xuất thân thiện với
môi trường.
 Khách hàng là mục tiêu phục vụ : Để đảm bảo thị trường bền
vững trong môi trường cạnh tranh, thì sự hài lòng của khách hàng
là tiêu chí số 1. Cần tập trung khâu dịch vụ chăm sóc khách hàng
theo hướng “một cửa - một dấu” , giảm thủ tục và các khâu trung
gian.
Bên cạnh các giải pháp nâng cao tính độc lập, khả năng hoạt động của NHNN:
Từng bước phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của Quốc hội, Chính phủ và
NHNN trong quá trình hoạch định và thực thi CSTT; cấu trúc lại NHNN theo mô
hình quản lý tập trung, hiệu quả, phù hợp với chức năng của NHNN; củng cố các

thiết chế TTTT có quy mô đủ lớn; ban hành các quy định mới về an toàn hệ thống
TCTD, kế toán và kiểm toán ngân hàng; xây dựng hệ thống các biện pháp kiểm soát
luồng vốn quốc tế và nợ nước ngoài.
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 24 SVTH: NHÓM 04

Cụ thể là: Giải pháp đổi mới hoạch định và điều hành CSTT: Thành lập Uỷ Ban
TTTT có sự tham gia của đại diện có thẩm quyền của các bộ, ngành liên quan để
quyết định về lãi suất, tỷ giá hối đoái; nâng cao khả năng dự báo kinh tế vĩ mô và
tiền tệ của NHNN; hoàn thiện hệ thống thu thập thông tin tiền tệ nội ngành và kết
nối với các tổ chức, bộ, ngành khác để mở rộng bảng cân đối tiền tệ của NHNN;
nâng cao năng lực dự báo và điều hành các công cụ CSTT theo hướng đồng bộ, vận
hành trôi chảy cơ chế truyền tải tiền tệ.
Các giải pháp phát triển TTTT: Đa dạng và chuẩn hoá các công cụ nợ; Phát
triển thị trường liên ngân hàng; Phát triển thị trường ngoại hối.
Giải pháp hiện đại hoá hệ thống thanh toán: Huy động các nguồn vốn, kể cả tài
trợ ODA để tiếp tục đầu tư hiện đại hoá hệ thống thanh toán theo phương châm “đi
tắt đón đầu”; tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý trong lĩnh vực thanh toán; cải
tiến cơ cấu tổ chức hệ thống thanh toán theo hướng thanh toán tập trung khu vực và
xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ toàn quốc; khuyến khích các NHTM mở rộng
và kết nối mạng lưới giao dịch thanh toán thẻ và các hình thức hiện đại khác.
Giải pháp sắp xếp và cơ cấu lại các loại hình TCTD.
Giải pháp phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô khác
Tiếp tục điều hành CSTT chặt chẽ, thận trọng, linh hoạt, bảo đảm tốc độ tăng
trưởng tín dụng năm 2011 dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16%;
sử dụng linh hoạt các loại lãi suất thuộc công cụ điều hành của NHNN để điều tiết
và tác động ổn định thị trường tiền tệ;
Tiếp tục theo dõi sát diễn biến thị trường ngoại tệ, vàng, đặc biệt là những
tháng cuối năm để có giải pháp điều hành thích hợp; thực hiện các biện pháp để
tăng dự trữ ngoại tệ;

Tăng cường thanh tra, kiểm tra tính tuân thủ, chấp hành kỷ cương của các
TCTD; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về các tỷ lệ đảm bảo an
toàn, quy định về trần lãi suất huy động và các quy định khác; phối hợp với các cơ
quan truyền thông để thông tin hành vi vi phạm và kết quả xử lý đối với TCTD;
Xây dựng đề án tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để nâng cao chất lượng, hiệu quả
và an toàn hệ thống.
Lý Thuyết Tài Chính Tiền Tệ K21- Lớp Ngày 03
GHVD: TS. Diệp Gia Luật 25 SVTH: NHÓM 04

Nghiên cứu, sớm ban hành một số văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng như:
vay vốn giữa các TCTD, đầu tư tài chính, trong đó có hoạt động đầu tư trái phiếu
doanh nghiệp, ủy thác, nhận ủy thác đầu tư…
Điều hành linh hoạt và đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, đảm bảo kiểm
soát lượng tiền cung ứng phù hợp với mục tiêu kiểm soát tổng phương tiện thanh
toán 14-16% và tín dụng tăng trưởng 15-17%.
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng và dư nợ mua trái phiếu doanh nghiệp phát
hành lần đầu. Giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các nhóm TCTD trên cơ sở
xếp loại TCTD của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và theo nguyên tắc
TCTD hoạt động tốt thì mức tăng trưởng tín dụng cao hơn nhóm TCTD hoạt động
chất lượng thấp hơn. Tập trung vốn phục vụ lĩnh vực sản xuất và các dự án, phương
án có hiệu quả, kiểm soát dư nợ cho vay các lĩnh vực không khuyến khích ở mức
hợp lý. Thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ cho vay bằng ngoại tệ để đảm
bảo tăng trưởng tín dụng bằng ngoại tệ phù hợp khả năng huy động vốn, chủ trương
hạn chế đô la hóa trong nền kinh tế.
Điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt theo tín hiệu thị trường,
phù hợp với quan hệ cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, diễn biến cán cân thanh
toán quốc tế và các cân đối vĩ mô; tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về quản lý
ngoại hối, khuyến khích xuất khẩu, giảm nhập siêu, thu hút các nguồn tiền đầu tư,
kiều hối, từ nước ngoài về nước, tạo điều kiện tăng dự trữ ngoại hối nhà nước.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thị trường tiền tệ và hoạt

động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động của các TCTD.
Triển khai đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hoạt động ngân hàng theo Đề án
được Chính phủ phê duyệt với nguyên tắc không để xảy ra đổ vỡ ngoài tầm kiểm
soát, từng bước nâng cao tính an toàn, lành mạnh và hiệu quả của hệ thống ngân
hàng. Kiên quyết xử lý dứt điểm những ngân hàng yếu kém, tạo điều kiện thuận lợi
cho các TCTD hoạt động an toàn, hiệu quả phát triển.
Thực hiện mạnh mẽ các biện pháp điều hành nhằm kiểm soát tốc độ tăng trưởng
tín dụng dưới 20%, tổng phương tiện thanh toán khoảng 15-16% và điều chỉnh cơ
cấu tín dụng theo hướng tập trung cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu,

×