Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(SKKN mới NHẤT) ỨNG DỤNG các CÔNG cụ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG dạy học TRỰC TUYẾN góp PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ bài học LỊCH sử ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.81 MB, 72 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN XUÂN ÔN
-----------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
“ỨNG DỤNG CÁC CÔNG CỤ CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN GĨP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ BÀI HỌC LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THƠNG”

Mơn: lịch sử
Giáo viên: Hồng Thị Hiệp
Tổ: Xã Hội
Năm học: 2021 - 2022
Số điện thoại: 0916826525

Nghệ An - 2022

1

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới hơm nay đang chứng kiến biết bao điều kì diệu do con người tạo ra.
Một trong những điều kì diệu ấy là sự góp mặt của cơng nghệ thơng tin (CNTT). Có
thể nói cơng nghệ thơng tin là một lĩnh vực đột phá có vai trị to lớn trong việc thúc
đẩy phát triển kinh tế và xã hội, thúc đẩy mạnh mẽ q trình cơng nghiệp hố hiện
đại hố đất nước. Đối với lĩnh vực giáo dục, sự phát triển của công nghệ thông tin đã


tác động mạnh mẽ đến việc đổi mới nội dung, phương pháp, phương thức dạy học.
Nhận thức được tầm quan trọng và tác dụng to lớn của CNTT trong dạy học, ngày
25/01/2017 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 117/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các
hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”, trong đề án nêu rõ đến năm
2025: “Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong trong quản lý và hỗ trợ các
hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học đạt trình độ tiên tiến trong khu vực
ASEAN, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo.
Cơng nghệ thông tin trở thành động lực đổi mới quản lý, nội dung, phương pháp
dạy - học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục và đào tạo”. Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII đã nêu rõ định hướng phát triển Giáo dục - Đào tạo 2020 –
2025: “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo
ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ”
Thực hiện chủ trương trên, thời gian qua ngành giáo dục đã quyết liệt tổ chức
thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, ban hành nhiều cơ chế,
chính sách, đổi mới chương trình, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và đã đạt nhiều kết quả tích cực. Trong
bối cảnh dịch bệnh Covid 19 diễn biến phức tạp, toàn ngành đã nỗ lực, cố gắng khắc
phục mọi khó khăn, chủ động , kịp thời tổ chức thực hiện đồng bộ cơng tác phịng
chống dịch và thực hiện có hiệu quả phương châm “tạm dừng đến trường nhưng
không dừng học”. Nhằm thực hiện mục tiêu kép vừa đảm bảo công tác phòng chống
dịch bệnh vừa thực hiện nhiệm vụ năm học, ngành giáo dục đào tạo đã chỉ đạo các
cơ sở giáo dục căn cứ vào cấp độ dịch bệnh theo từng địa bàn để có hình thức dạy
học sao cho phù hợp.
Trong thời gian qua, đội ngũ giáo viên đã rất nỗ lực, cố gắng để triển khai dạy
học trực tuyến tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Kiến thức, kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin ở một số giáo viên vẫn còn hạn chế, đa phần giáo viên tự mày mò hoặc học
theo kiểu "truyền tay" dẫn đến quản lý lớp học còn lúng túng, phần lớn giáo viên
cho rằng dạy học trực tuyến chỉ là giải pháp tạm thời trong giai đoạn phịng chống

dịch nên khơng chịu học hỏi nâng cao trình độ tin học, một số giáo viên còn chưa tự
thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình mà copy của người khác. Khi thiết kế
bài giảng trực tuyến đa số giáo viên còn lúng túng trong việc tổ chức các hoạt động,
sắp xếp các nội dung trình chiếu, phơng chữ, màu, cỡ chữ, hiệu ứng; chưa biết cách
sử dụng đa dạng các phần mềm soạn giảng, chủ yếu truyền thụ kiến thức một chiều,
2

TIEU LUAN MOI download :


sự tương tác giữa giáo viên và học sinh rất ít hoặc quá lạm dụng vào công nghệ
thông tin gây mất tập trung cho học sinh do đó hiệu quả bài học chưa cao, học sinh
không hứng thú học tập. Để khắc phục tình trạng trên, yêu cầu đặt ra đối với mỗi
giáo viên Lịch sử là phải không ngừng học tập; nắm vững quy trình, cách thức tổ
chức các hoạt động và ứng dụng các công cụ CNTT vào bài dạy trực tuyến góp phần
nâng cao hiệu quả bài học lịch sử.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài “Ứng dụng các công cụ công nghệ
thông tin trong dạy học trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở
trường Trung học phổ thông”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
- Mục đích: mong muốn đóng góp một vài kinh nghiệm của mình cùng với
các đồng nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Lịch sử ở trường
trung học phổ thông.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Nghiên cứu lý luận về ứng dụng các công cụ công nghệ thông tin trong dạy
học trực tuyến môn Lịch sử.
+ Đưa ra giải pháp hiệu quả việc ứng dụng các công cụ công nghệ thông tin
trong dạy học trực tuyến môn Lịch sử.
+ Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc trải nghiệm thực tế giảng
dạy của bản thân nhằm nâng cao chất lượng bộ môn.

+ Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng các giải pháp từ đó rút ra kết luận
khoa học về việc ứng dụng các công cụ công nghệ thơng tin trong dạy học trực
tuyến góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường Trung học phổ thông
(THPT).
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 10, 11
ở một số trường trên địa bàn Huyện nơi tôi công tác.
- Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng các công cụ công nghệ thông tin trong dạy
học trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT.
4. Đóng góp của đề tài.
- Khẳng định được vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng các công cụ công nghệ
thông tin trong dạy học trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở
trường THPT.
- Phản ánh được thực trạng đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ
thông.
- Đề xuất một số giải pháp ứng dụng các công cụ cơng nghệ thơng tin trong
dạy học trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT.

3

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN II: NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1. Cơ sở lý luận
1.1. Khái niệm
* Công nghệ thông tin
Ở Việt Nam, khái niệm Công nghệ Thông tin (CNTT) được giải thích là “tập
hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kĩ thuật hiện đại để sản xuất,

truyền đưa, thu thập, xử lí, lưu trữ và trao đổi thơng tin số”, thơng qua các tín hiệu số.
Các công cụ kĩ thuật hiện đại chủ yếu là máy tính và viễn thơng nên ngày nay, nhiều
người thường sử dụng thuật ngữ “CNTT và truyền thông” (ICT) như một từ đồng nghĩa
rộng hơn cho CNTT. Nhìn chung, khi nói đến CNTT trong dạy học, giáo dục, chúng ta
cần nói đến ba phương diện: Kho dữ liệu, học liệu số, phục vụ cho dạy học, giáo dục;
Các phương tiện, cơng cụ kĩ thuật hiện đại như máy tính, mạng truyền thông, thiết bị
công nghệ với đặc điểm chung là cần nguồn điện năng để vận hành và có thể sử dụng
trong dạy học, giáo dục; Phương pháp khoa học, công nghệ, cách thức tổ chức, khai
thác, sử dụng, ứng dụng nguồn học liệu số, thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục.
Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi quan tâm đến phương diện ứng dụng CNTT
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của các hoạt động dạy học, giáo dục.
* Dạy học trực tuyến
Dạy học trực tuyến là hình thức giảng dạy và học tập ở các lớp học trên
Internet. Người dạy và người học sẽ sử dụng phần mềm nền tảng học trực tuyến,
ứng dụng truyền âm thanh, hình ảnh và các thiết bị thơng minh (laptop, smartphone,
máy tính bảng,...).
Các bài giảng, tài liệu (dưới dạng văn bản, hình ảnh, video…) được đưa lên
các nền tảng và người dùng có thể dễ dàng truy cập và học mọi lúc mọi nơi.
1.2. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học trực tuyến môn
Lịch sử ở trường THPT.
Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT
vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay
đổi phương pháp giảng dạy học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy
tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự
chủ động và đạt hiệu quả. Từ mơ hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mơ
hình dạy học trực tuyến, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để hỗ trợ các
hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi,
mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự
bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục
phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính

chuyển đổi sâu sắc vì con người.
4

TIEU LUAN MOI download :


Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc
phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030”. Theo đó, Giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên chuyển đổi số thứ 2 sau lĩnh
vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và CNTT trong lĩnh vực
giáo dục đóng vai trị hết sức quan trọng, khơng chỉ đối với ngành mà cịn tác động
rất lớn đối với đất nước.
CNTT có vai trị rất quan trọng trong dạy học như:
- Đa dạng hóa hình thức dạy học
CNTT tạo điều kiện để đa dạng hóa hình thức dạy học, đáp ứng mục tiêu học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập dựa trên sự kích hoạt mối tương tác xã hội.
CNTT hỗ trợ giáo viên chuẩn bị cho việc dạy học, giáo dục, xây dựng kế hoạch dạy
học, giáo dục cụ thể là kế hoạch bài dạy, làm cơ sở quan trọng cho việc tổ chức q
trình dạy học một cách tích cực, hiệu quả. Thông qua việc sử dụng các phần mềm,
khai thác các phần mềm của CNTT giúp giáo viên tổ chức giờ học một cách thân
thiện, vui vẻ và hiệu quả.
- Tạo điều kiện học tập đa dạng cho học sinh, giúp người học linh hoạt và
thích ứng nhanh trong cơng việc tương lai.
CNTT tạo điều kiện để người học khám phá tích cực và chủ động nguồn tri
thức tương tác với người dạy qua các thao tác để phát triển năng lực của bản thân
một cách hiệu quả, không chỉ là năng lực nhận thức, năng lực thực hành có liên quan
đến tri thức kĩ năng mà còn là năng lực CNTT và các phẩm chất liên quan. Nhờ
CNTT với các tính năng của nó người học sẽ có thể tự học và chọn lựa thông tin phù
hợp để phát triển bản thân. CNTT kích thích hứng thú học tập của học sinh, khuyến
khích học sinh tư duy dựa trên nền tảng khám phá, thử nghiệm. CNTT hỗ trợ học

sinh phát triển, nâng cao năng lực thích ứng, nhất là với các điều kiện đặc biệt về
thời gian, hoàn cảnh, để góp phần phát triển nhân cách của học sinh. CNTT hỗ trợ
người học có thể học mọi lúc mọi nơi.
- Hỗ trợ giáo viên thực hiện dạy học phát triển phẩm chất năng lực học sinh
một cách thuận lợi và hiệu quả.
+ CNTT hỗ trợ giáo viên chuẩn bị cho việc dạy học, xây dựng kế hoạch
dạy học.
+ CNTT giúp điều chỉnh vai trò của người dạy và người học nhằm hỗ trợ giáo
viên thực hiện hiệu quả dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
bằng việc thực thi tổ chức hoạt động dạy học một cách tích cực, chủ động. Người
dạy có thể là một người điều hành, người tổ chức; người học là chủ thể có thể khai
thác, sử dụng các nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, phần mềm trong học tập nhằm
phát triển hiệu quả năng lực và phẩm chất của mình hướng đến sự thành công trong
nghề nghiệp và cuộc sống ở thời đại số. Sự tương tác này vừa tạo những điều kiện
5

TIEU LUAN MOI download :


thuận lợi để hoạt động dạy học, giáo dục diễn ra trong thực tiễn, vừa đảm bảo các
yêu cầu về hiệu quả mong đợi.
+ CNTT còn tạo điều kiện để giáo viên kiểm tra và đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
+ CNTT còn theo dõi sự tiến bộ, phát triển người học một cách hiệu quả
thông qua các dữ liệu, các minh chứng và cơ sở đề xuất tác động dạy học, giáo dục
ph hợp. Các phần mềm có thể hỗ trợ việc xây dựng các bài tập kiểm tra, lưu trữ kết
quả học tập và r n luyện của người học; ghi nhận và so sánh các diễn tiến học tập,
sự tiến bộ của người học.
- Tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên
+ CNTT hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, phát triển nghề nghiệp; giúp

giáo viên r n luyện, cập nhật và hồn thiện bản thân.
+ CNTT hỗ trợ và góp phần cải thiện kĩ năng dạy học, quản lý lớp học, cải
tiến và đổi mới việc dạy học đối với giáo viên bằng sự hỗ trợ thường xuyên và liên
tục với những hình thức khác nhau. Chẳng hạn với phần mềm hỗ trợ điểm danh,
quản lý và tương tác ngẫu nhiên với người học, việc phối hợp giữa giáo viên và học
sinh thuận lợi hơn nhiều.
+ Giúp giáo viên sử dụng hiệu quả nguồn học liệu, thiết bị công nghệ, công cụ
phần mềm một cách hiệu quả trong hoạt động dạy học, giáo dục theo định hướng
mới, kĩ năng mới từ đó phát triển năng lực nghề nghiệp thơng qua việc tự bồi dưỡng
và tự giáo dục và hoàn thiện nhân cách nghề nghiệp.
Tóm lại, có thể thấy việc ứng dụng công nghệ vào giảng dạy là một xu thế tất
yếu, có vai trị quan trọng và góp phần nâng cao hiệu quả bài học.
1.3. Một số yêu cầu đặt ra trong việc ứng dụng các công cụ công nghệ thông tin
vào dạy học trực tuyến môn Lịch sử.
Khi ứng dụng các công cụ CNTT trong dạy học trực tuyến môn ịch sử cần
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tính khoa học
Trong dạy học nói chung và đặc biệt là dạy học ịch sử nói riêng giáo viên
phải luôn đảm bảo mọi kiến thức cung cấp cho học sinh là chính xác mang tính khoa
học cao về tài liệu, quan điểm và phương pháp luận.
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học phải đảm bảo các định hướng ứng dụng
theo yêu cầu ph hợp giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học,
kiểm tra, đánh giá với đặc trưng về CNTT
+ Ứng dụng CNTT phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc dạy học nhất là kĩ
thuật tổ chức hoạt động mà người học là trung tâm. Do đó, ứng dụng các CNTT phải
tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức hoạt
động dạy học
6

TIEU LUAN MOI download :



Khi sử dụng các phần mềm để thiết kế các hoạt động học tập thì giáo viên
phải căn cứ vào mục tiêu, cấu trúc nội dung của từng bài học cụ thể trong sách giáo
khoa để lựa chọn các hình ảnh, sự kiện phù hợp với các phần mềm và những kiểu
thiết kế khác nhau. Trong thực tế rất nhiều hoạt động học tập khi thiết kế vẫn giữ
nguyên những nội dung dàn trải trong sách giáo khoa, thiếu trọng tâm và làm cho
bài học trở nên nặng nề, rời rạc, thiếu logic. Hoặc một số giáo viên khác có lược bỏ
nội dung trong sách giáo khoa nhưng không xác định trọng tâm của bài học nên đã
bỏ qua các sự kiện quan trọng, khơng hệ thống hóa được kiến thức. Để khắc phục
tình trạng trên, trước khi thiết kế các hoạt động dạy học, giáo viên cần định hướng
những nội dung kiến thức quan trọng cần thể hiện để đảm bảo tính khoa học, chính
xác, hệ thống của kiến thức và đảm bảo tính vừa sức, ngắn gọn súc tích, cụ thể hóa
được những kiến thức cơ bản cho học sinh dễ nhớ, dễ hiểu.
Tóm lại, việc đảm bảo tính khoa học, chính xác hệ thống khi lựa chọn nội
dung bài học không chỉ là nguyên tắc giáo dục mà còn là biện pháp quan trọng để
nâng cao hiệu quả bài học nhất là đối với môn Lịch sử. Nó đảm bảo cho học sinh
được đáp ứng đầy đủ về nội dung kiến thức cũng như về kỹ năng, tư tưởng tình cảm.
- Đảm bảo tính sư phạm
+ Ứng dụng CNTT trong dạy học phải đáp ứng được mục tiêu, nội dung của
hoạt động dạy học, giáo dục; ph hợp với hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động
dạy học, giáo dục. Tuân thủ yêu cầu học sinh là trung tâm, khơng học sinh nào bị bỏ
lại phía sau, đánh giá người học, đánh giá chú trọng sự tiến bộ của người học, tôn
trọng năng lực, phẩm chất hiện có của người học và phát triển một cách tích cực và
hiệu quả.
Một trong những yêu cầu tất yếu của tất cả các phương pháp dạy học đó là
phải phát huy tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh. ởi vậy, giáo viên khi
tổ chức các hoạt động học tập với sự hỗ trợ của phần mềm cần phải thiết kế: “một
tập hợp các hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang
chủ động, từ đối tượng tiếp nhận tri thức sang chủ động tìm kiếm tri thức để nâng

cao hiệu quả học tập”. Do vậy, khi tổ chức các hoạt động học tập giáo viên cần vận
dụng linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp cho phù hợp với nội dung của bài học và
hình thức tổ chức giờ học để đạt hiệu quả cao.
Khi hướng dẫn học sinh sử dụng phần mềm thiết kế sản phẩm học tập giáo viên
cần: phải giúp học sinh nắm vững kiến thức của bài học; phải thể hiện tính vừa sức
với học sinh t y thuộc vào điều kiện và trình độ của mỗi đối tượng học sinh học sinh
mà giáo viên sử dụng phương pháp khác nhau và đưa ra những yêu cầu phù hợp;
đặc biệt phải góp phần phát triển tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Muốn làm được những điều đó giáo viên cần biết tổ chức các hoạt động, kết hợp sử
dụng nhiều phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả trong giờ học, phát huy được
tính chủ động, tích cực của học sinh.
+ Tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học đặc biệt việc ứng dụng
CNTT không làm mất đi, giảm đi các yêu cầu về sư phạm trong nhân cách và năng
lực nghề nghiệp của giáo viên.
7

TIEU LUAN MOI download :


+ Việc ứng dụng CNTT trong dạy học phải đảm bảo hiệu quả sư phạm nhất là
hiệu quả đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt.
Phương tiện kĩ thuật dạy học dù hiện đại đến đâu, nhưng suy cho c ng vẫn chỉ
là sản phẩm trí tuệ của con người và do đó, nó ln đóng vai trị là phương tiện hỗ
trợ, giúp các hoạt động của con người được thuận lợi và hiệu quả hơn. Do đó phải
biết lựa chọn thích hợp và sử dụng linh hoạt các phương pháp nhằm đảm bảo tốt
mục tiêu giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Đảm bảo tính pháp lý
Việc ứng dụng CNTT phải đảm bảo tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản hướng dẫn của Nhà nước, cụ thể:
+ Đảm bảo các hướng dẫn cơ bản quy định về ứng dụng CNTT trong dạy học,

giáo dục của ộ giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Đảm bảo các quy định về quản lý và tổ chức dạy học.
+ Tuân thủ luật an ninh mạng.
Trong dạy học lịch sử, giáo viên cần biết hướng dẫn, tổ chức học sinh chủ
động, sử dụng sáng tạo kiến thức về CNTT để vận dụng trong các hình thức dạy học
lịch sử. Từng bước giáo dục ý thức tơn trọng về bản quyền trí tuệ và khơng sử dụng
CNTT vào mục đích gấy rối, phá hoại hay xâm phạm các quyền và lợi ích của người
khác.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cần ph hợp
với điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, hạ tầng cũng như năng lực học sinh và bối cảnh
địa phương.
2. Cơ sở thực tiễn
Trong quá trình dạy học ở trường THPT, tôi đã tiến hành điều tra thực trạng
của việc ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến môn ịch sử tại các trường
THPT trên địa bàn.
2.1. Đối với giáo viên
Thông qua phiếu điều tra, chúng tôi đã điều tra 7 giáo viên môn Lịch sử ở một
số trường THPT và thu được kết quả như sau:
Tiêu chí
Vai trị của Cơng nghệ thơng
tin trong dạy học

Thầy cơ ứng dụng CNTT vào
dạy học bộ môn như thế nào

Mức độ

%

Rất quan trọng


28,6

Quan trọng

71,4

Không quan trọng

0

Rất thường xuyên

28,6

Thường xuyên

71,4

Thỉnh thoảng

0
8

TIEU LUAN MOI download :


Khơng bao giờ
Tiết học có sự hỗ trợ của
CNTT


0

Rất hứng thú

57,1

Hứng thú

42,9

Không hứng thú
Phần mềm Microsoft
Office Powerpoint

Phần mềm Canva

Trong dạy học trực tuyến môn Phần mềm Prezi
ịch sử, Thầy cô thường sử
dụng phần mềm nào để thiết
kế các hoạt động học tập cho
HS
Phần mềm Kahoot

Phần mềm Quizizz

Phần mềm Coggle

0
Thường xuyên


85,7

Thỉnh thoảng

14,3

Không bao giờ

0

Thường xuyên

0

Thỉnh thoảng

28,6

Không bao giờ

71,4

Thường xuyên

0

Thỉnh thoảng

28,6


Không bao giờ

71,4

Thường xuyên

0

Thỉnh thoảng

42,9

Không bao giờ

57,1

Thường xuyên

0

Thỉnh thoảng

42,9

Không bao giờ

57,1

Thường xuyên


0

Thỉnh thoảng

14,3

Không bao giờ 85,7
Thông qua việc khảo sát giáo viên và học sinh về mức độ sử dụng các phương
tiện/công cụ công nghệ của giáo viên trong dạy học trực tuyến Lịch sử ta thấy rằng:
đối với các phương tiện/công cụ cơng nghệ quen thuộc như Microsoft Office
Powerpoint, tìm kiếm thông tin trên Internet được giáo viên đưa vào sử dụng thường
xuyên trong quá trình dạy học. Tuy nhiên đối với các phương tiện/công cụ công
nghệ khác mới mẻ hơn như Prezi, Coggle, Kahoot, Padlet, Canva giáo viên thỉnh
thoảng hoặc khơng bao giờ sử dụng trong q trình dạy học Lịch sử. Đây là một
thực trạng vẫn đang tồn tại trong q trình dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói
9

TIEU LUAN MOI download :


riêng. Giáo viên quen với cái cũ, cái đã có và đã thành thạo trong khi đó rất ít giáo
viên tìm kiếm và sử dụng các cơng cụ mới trong quá trình dạy học.
Kết quả khảo sát cho thấy giáo viên nhận thức được vai trò của CNTT cũng
như tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử
góp phần phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, song giáo viên lại chưa hiểu
đúng được bản chất của nó. Do đó trong q trình dạy học, giáo viên chưa thực sự
chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập đa dạng có sử dụng CNTT để phát
triển năng lực này cho học sinh. Hầu hết giáo viên mới chỉ dừng ở lại việc sử dụng
Powerpoint trong dạy học mà chưa chú trọng khai thác các phần mềm/cơng cụ cơng

nghệ khác.
Những khó khăn giáo viên gặp phải trong q trình dạy học nói chung và dạy
học Lịch sử nói riêng đó là khả năng sử dụng các phần mềm/công cụ công nghệ hạn
chế, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu thốn và học sinh chưa sử dụng thành thạo
phần mềm/công cụ công nghệ thơng tin.
Qua đây ta có thể thấy rằng, việc giáo viên còn hạn chế trong việc tiếp cận các
phương tiện/cơng cụ cơng nghệ chính là một trong những khó khăn, những rào cản
trong quá trình phát triển năng lực công nghệ cho học sinh. Khi giáo viên chưa được
tiếp cận, chưa sử dụng thành thạo những phương tiện/công cụ cơng nghệ mới thì
trong q trình dạy học, giáo viên thỉnh thoảng hoặc không bao giờ thiết kế các hoạt
động học tập đa dạng yêu cầu học sinh sử dụng các phần mềm/cơng cụ cơng nghệ để
hồn thành nhiệm vụ học tập do đó học sinh khơng có cơ hội để rèn luyện và phát
triển năng lực công cụ này. Vì vậy, khơng phát huy được tính tích cực học tập,
khơng tạo điều kiện cho người học có cơ hội vận dụng và thực hành những kĩ năng
mới, tạo nên sự nhàm chán và hiệu quả bài học không cao.
2.2. Đối với học sinh
Tôi đã điều tra 69 học sinh về thực trạng sử dụng CNTT trong dạy học trực
tuyến và thu được kết quả như sau:
Tiêu chí
Mức độ
%
Rất thích
9,1
47,0
Em có thích học trực tuyến mơn Thích
ịch sử khơng
ình thường
43,9
Khơng thích
0

31,8
Trong dạy học ịch sử giáo viên Hồn tồn đồng ý
68,2
sử dụng linh hoạt nhiều phương Đồng ý
pháp
Không đồng ý
0
Rất hứng thú
34,8
Em cảm thấy như thế nào nếu
giờ học trực tuyến giáo viên sử
Hứng thú
53,0
dụng linh hoạt các hoạt động dạy ình thường
12,1
học
Khơng quan tâm
0
Trong dạy học giáo viên phát
Rất đồng ý
22,7
10

TIEU LUAN MOI download :


huy được tính tích cực và tạo
điều kiện cho người học có cơ
hội vận dụng và thực hành
những kĩ năng mới

Giao diện bài giảng rất thân
thiện với học sinh
Khả năng sử dụng Công nghệ
thông tin

Trong dạy học Thầy/cô thường
sử dụng những phần mềm nào
để thiết kế các hoạt động dạy
học.

Đồng ý

77,3

Khơng đồng ý

0

Rất đồng ý
Đồng ý
ình thường
Khơng quan tâm
Rất tốt
Tốt
ình thường
Không thành thạo

30,3
50,0
19,7

0
12,1
33,3
50,0
4,6
87,0
11,6
1,4
2,9
23,2
73,9
1,4
14,5
84,1
1,5
15,9
82,6
9,1
62,1
28,8
17,4
59,4
23,2

Thường xuyên
Phần mềm Microsoft
Thỉnh thoảng
Office Powerpoint
Không bao giờ
Thường xuyên

Phần mềm Canva
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Thường xuyên
Phần mềm Prezi
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Thường xuyên
Phần mềm Kahoot
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Thường xuyên
Phần mềm Quizizz
Thỉnh thoảng
Không bao giờ
Thường xuyên
Phần mềm Padlet
Thỉnh thoảng
Không bao giờ

Thông qua phiếu khảo sát điều tra cho thấy, mức độ u thích học trực tuyến
mơn ịch sử có tới 43,9 là bình thường, chứng tỏ giao diện bài giảng trực tuyến
cũng như các hoạt động học tập của GV chưa gây được hứng thú người học.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy rằng, có tới 87,8% học sinh rất hứng thú và
hứng thú học tập nếu trong dạy học trực tuyến GV sử dụng linh hoạt các hoạt động
học tập, tạo điều kiện cho người học có cơ hội vận dụng và thực hành những kĩ năng
mới. Điều này chứng tỏ rằng khơng phải học sinh khơng thích học mơn ịch sử mà
do bài giảng của GV còn đơn điệu chưa lối cuốn được học sinh, chưa tạo điều kiện
để người học khám phá và tìm hiểu tri thức mà chủ yếu là sự truyền thụ một chiều từ
giáo viên, do đó tạo nên sự nhàm chán, học sinh khơng u thích mơn học.

Khó khăn của học sinh trong dạy học trực tuyến là năng lực sử dụng CNTT
còn hạn chế, do đó nhiệm vụ đặt ra đối với GV trong dạy học trực tuyến là phải chú
11

TIEU LUAN MOI download :


ý r n luyện và phát triển các kĩ năng sử dung CNTT cho HS để HS có thể tự tin trên
con đường tiến tới xã hội toàn cầu, trở thành cơng dân tồn cầu.
Như vậy, việc sử dụng các công cụ công nghệ thông tin nhằm thiết kế các
hoạt động dạy học lịch sử là vô cùng cần thiết. Việc tổ chức các hoạt động này
không chỉ giúp học sinh thu nhận kiến thức mà còn rèn luyện các kĩ năng, kĩ
xảo, phát triển năng lực cho học sinh.
Việc tiến hành điều tra, khảo sát ý kiến GV và HS không chỉ giúp cho việc
đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng dạy học trực tuyến nói chung, mà còn
là cơ sở xác đáng để đưa ra những vấn đề cần giải quyết và có những biện pháp tích
cực nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy học bộ môn đặc biệt chú trọng r n
luyện kĩ năng vận dụng và thực hành bộ môn cho người học, góp phần hình thành,
phát triển những phẩm chất của cơng dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu trong xu thế
phát triển của thời đại.
II. Một số giải pháp ứng dụng các công cụ công nghệ thông tin trong dạy học
trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT.
1. Đặc điểm của bộ môn Lịch sử cấp THPT.
Môn Lịch sử là một môn học mang tính đặc thù. Khác với các bộ mơn khác,
tri thức lịch sử mang tính đặc trưng: tính quá khứ, tính khơng lặp lại… Học sinh
khơng thể trực tiếp quan sát được lịch sử mà có thể nhận thức một cách gián tiếp
thơng qua các nguồn sử liệu, hình ảnh, video… với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin. Giáo viên khai thác, sử dụng các công cụ công nghệ thơng tin để đưa vào bài
giảng các hình ảnh, âm thanh, tư liệu lịch sử…góp phần nâng cao hiệu quả dạy học,
truyền cảm hứng để học sinh u thích mơn Lịch sử.

Mơn ịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch
sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển
những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học; năng
lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Mơn ịch sử giữ vai
trị chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tơn dân tộc, truyền thống
lịch sử và văn hố dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học
lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố
các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình
thành, phát triển những phẩm chất của cơng dân Việt Nam, cơng dân tồn cầu trong
xu thế phát triển của thời đại.
Môn ịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ
thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức
và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại.
Môn ịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn
của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử,
văn hoá dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những
12

TIEU LUAN MOI download :


nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt
động du lịch, cơng nghiệp văn hố, thơng tin truyền thơng,...
2. Mục tiêu, u cần cần đạt của bộ môn Lịch sử cấp THPT
2.1. Mục tiêu của môn Lịch sử cấp THPT
Bộ môn Lịch sử giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, góp phần giáo dục
tinh thần dân tộc, lịng u nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh
hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người cơng dân Việt Nam, cơng
dân tồn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Giúp học sinh tiếp cận và
nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học

với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng
nghề nghiệp trong tương lai.
2.2. Yêu cầu cần đạt của môn Lịch sử cấp THPT
Bộ môn Lịch sử cấp THPT góp phần hình thành những phẩm chất chủ yếu như
yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Thơng qua nội dung giáo dục
lịch sử góp phần giáo dục lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, niềm tự hào về truyền
thống lịch sử quê hương, đất nước; phát triển các giá trị nhân văn, nhân ái, trung
thực; tinh thần trách nhiệm với cộng đồng và xã hội, sẵn sàng tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc…
Thông qua các bài học lịch sử góp phần hình thành và phát triển các năng lực
chung ( năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề và sáng tạo) và năng lực đặc th (năng lực tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư
duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học)
3. Một số giải pháp ứng dụng các công cụ công nghệ thông tin trong dạy học
trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả bài học lịch sử ở trường THPT.
3.1. Ứng dụng công cụ công nghệ thông tin hỗ trợ hoạt động kết nối.
Công cụ CNTT hỗ trợ hoạt động kết nối trong dạy học là các sản phẩm công
nghệ được tạo ra bởi các phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng nhằm ra lệnh
cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung, phương pháp dạy học, giáo dục và
các yêu cầu khác có liên quan đến hoạt động dạy học và giáo dục; hỗ trợ hoạt động
dạy học, giáo dục được diễn ra một cách thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.
Hiện nay có khơng ít phần mềm, nền tảng hỗ trợ dạy học trực tuyến. Thế
nhưng, điều quan trọng là thầy cô cần lựa chọn được phần mềm ph hợp để việc dạy
học trực tuyến đạt hiệu quả tốt.
Khi lựa chọn phần mềm hỗ trợ dạy học trực tuyến, giáo viên cần xem xét, đánh
giá dựa trên các yếu tố như: miễn phí, thơng dụng, đơn giản, dễ sử dụng, tích hợp
nhiều tính năng, khả năng tương thích với nhiều thiết bị...Có thể sử dụng một trong
số các phần mềm sau để hỗ trợ cho hoạt động kết nối như: Zoom, Google Meet,
Microsoft Teams.
13


TIEU LUAN MOI download :


3

Phần m m oom

Phần mềm Zoom meeting là giải pháp cung cấp dịch vụ hội nghị truyền hình
dựa trên đám mây giúp giáo viên và học sinh dễ dàng tổ chức và triển khai các lớp
học trực tuyến từ bất cứ đâu, thậm chí ngay từ các thiết bị di động như smartphone,
tablet. Với chất lượng truyền tải âm thanh và hình ảnh cực tốt cùng những tiện ích
và sự miễn phí mà Zoom mang lại thì đây thực sự là một ứng dụng hỗ trợ việc giảng
dạy trực tuyến hữu ích.
Chức năng
- Chất lượng cuộc hội thoại tốt, ổn định.
- Hỗ trợ các lớp học video trực tuyến, tin nhắn nhanh hoặc chia sẻ màn hình.
- Phần mềm họp trực tuyến Zoom Cloud Meetings có thể kết nối giáo viên với
học sinh. Giao diện đơn giản, dễ sử dụng, phù hợp với giảng dạy trực tuyến.
Quy trình s dụng phần m m oom
ước 1: Cài đặt và đăng nhập Zoom trên máy tính.
- Giáo viên truy cập và chọn phiên bản phù hợp với
thiết bị. Tiếp theo, tiến hành cài đặt và đăng kí tài khoản Zoom. ( ưu ý: giáo viên sử
dụng địa chỉ email có tên miền edu (giáo dục) có thể được Zoom ưu tiên loại bỏ giới
hạn 40 phút với tài khoản miễn phí mà khơng phải chịu thêm chi phí. Tuy nhiên, sau
khi đăng ký, giáo viên sẽ phải chờ 72 tiếng (3 ngày) hoặc lâu hơn để được loại bỏ
giới hạn 40 phút nếu Zoom xác minh trường học của bạn đủ điều kiện là trường học
chính thức của hệ thống giáo dục).
- Đăng ký ứng dụng Zoom
Giáo viên mở ứng dụng Zoom và chọn Sign In. Tiếp theo, giáo viên chọn Sign

Up tại góc dưới bên phải của ứng dụng. Tại đây, ứng dụng sẽ tự động mở trình
duyệt mặc định đến đường dẫn Chọn Đăng ký, miễn phí tại
góc trên bên phải trang Web. Tiếp theo, nhập Ngày - tháng - năm sinh và bấm
Tiếp tục; sau đó nhập địa chỉ Email, địa chỉ Email này sẽ là tài khoản đăng nhập của
giáo viên khi quá trình đăng ký hoàn tất. Sau khi nhập địa chỉ email hợp lệ, giáo
viên sẽ nhận một Email xác nhận tài khoản mới.
- Đăng nhập
+ Sau khi đã cài đặt và đăng kí thành công tài khoản Zoom, GV mở phần mềm
Zoom Cloud Meetings lên. Cửa sổ Zoom hiện ra, ta nhấn chọn nút Sign In.
+ Tiếp theo, GV điền đầy đủ Email cũng như mật khẩu đã đăng ký vào ô trống,
sau đó nhấn nút Sign In để đăng nhập. Nếu muốn lưu lại đăng nhập cho những lần
tiếp theo, tích vào dòng Keep me signed in.
+ Sau khi đăng nhập thành cơng, GV có thể bắt đầu sử dụng Zoom để dạy học
trực tuyến.
ước 2: Tạo phòng học trực tuyến
14

TIEU LUAN MOI download :


Nhấn chọn hình mũi tên nhỏ ở bên cạnh nút New Meeting để thiết lập cho
phịng học. Tích vào dịng Start with video để mở chức năng video cho buổi học.
Tiếp theo, GV copy số phòng bằng cách chọn nút Copy ID để gửi cho những
học sinh tham gia. Hoặc GV cũng có thể lấy liên kết để mời trực tiếp bằng nút Copy
Invitation (G i link mời tham gia phòng, học sinh chỉ cần nhấn vào link để vào
phòng học, khơng cần nhập mã phịng)
Sau khi đã thiết lập xong, GV nhấn vào nút New Meeting để tiến hành mở
phịng học. Những học sinh có mã phịng sẽ có thể tham gia phịng học. Nếu phịng
học có mật khẩu (Password) thì nhớ là phải gửi kèm thơng tin mật khẩu cho HS.
Ví dụ, để học sinh tham gia lớp học trực tuyến môn ịch sử 10 bài 30 “Chiến

tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở ắc M ”, GV gửi I và Pass phòng
học hoặc gửi link lên hệ thống quản lý học tập để HS vào phịng học.
/>
Hình : HS tham gia lớp học trực tuyến bằng phần m m oom

3 2 Phần m m Google Meet
Google Meet là một ứng dụng hữu ích cho hoạt động dạy học, người d ng chỉ
cần có tài khoản trên Google thì có thể sử dụng Google Meet. Google Meet cho
phép tối đa 100 người tham gia với tài khoản miễn phí.
Khác với Zoom, Google Meet chỉ có ứng dụng cho Smartphone, khơng có ứng
dụng cho Desktop. Vì vậy giáo viên và học sinh sử dụng máy tính bàn hoặc Laptop
sẽ sử dụng Google Meet trực tiếp trên trình duyệt. Giáo viên/học sinh có thể truy
cập Google meet thơng qua trình duyệt với đường dẫn:
Chức năng
- Tổ chức dạy học/giáo dục trực tuyến đồng bộ theo thời gian thực.
- Cho phép tham gia và sử dụng trên nền tảng website hoặc ứng dụng điện
thoại, máy tính bảng.
- Chia sẻ màn hình, tài liệu, thuyết trình, giao nhiệm vụ học tập và bài tập.
15

TIEU LUAN MOI download :


- Google Meet có tích hợp chức năng Calendar để lên lịch trực tuyến cho cuộc
họp/học.
Quy trình s dụng
ước 1: Tạo lớp học trực tuyến
- Giáo viên vào trang web: hoặc đăng nhập vào Gmail
thông thường, bấm vào biểu tượng các dấu chấm sau đó chọn Meet
- Để bắt đầu thiết lập lớp học bấm chọn Cuộc họp m i tại mục họp, sau đó

nhấn chọn ắt đầu một cuộc họp tức th
ước 2: Mời học sinh tham gia lớp học trực tuyến.
Cách 1: Copy toàn bộ liên kết trong khung để gửi đến người tham gia đang sử
dụng máy tính. Nếu người tham dự sử dụng điện thoại bạn hãy copy các kí tự sau tên
miền: meet.google.com/ để người dùng nhập vào thiết bị của mình.

Cách 2: Bạn nhấn vào ơ Add others/Thêm người khác ở góc bên trái.

ước 3: Tham gia lớp học trực tuyến
Học sinh đăng nhập tài khoản Google Meet trên máy tính hoặc điện thoại.
Copy đường link và dán vào khung cuộc họp mới để tham gia vào phòng họp/ học.

16

TIEU LUAN MOI download :


ước 4: Trình bày trong lớp học.
Giáo viên bấm vào biểu tượng mũi tên (trình bày ngay) phía dưới màn hình,
chọn kiểu chia sẻ màn hình và mở file để trình chiếu.
Với lựa chọn Tồn bộ màn h nh thì học sinh có thể quan sát được tất cả những
gì đang diễn ra trên màn hình của thầy cơ. Nếu lựa chọn Một cửa sổ thì học sinh chỉ
có thể quan sát được những gì đang diễn ra trên cửa sổ mà thầy cô lựa chọn.
Chẳng hạn, khi dạy ài 11 “Tây u hậu kì trung đại”, GV sử dụng Google
Meet để thực hiện nội dung hoạt động hình thành kiến thức cho bài học, GV giao
nhiệm vụ cho HS chuẩn bị trước các yêu cầu ở nhà, GV gửi link buổi học cho học
sinh thông qua hệ thống quản lý học tập đã tạo trên Padlet. Học sinh chuẩn bị điện
thoại thơng minh hoặc máy tính để tham gia lớp học bằng link GV cung cấp, thực
hiện các nhiệm vụ học tập (cá nhân/nhóm) theo yêu cầu của GV và gửi kết quả hoạt
động cá nhân/nhóm trên hệ thống quản lý học tập Padlet.


.

:

Hình 2: Hình ảnh lưu tr sản phẩm của HS
tr n phần m m Padlet

Hình 3: Hình ảnh bài giảng trực tuyến tr n
Google Meet

3 3 Phần m m Microsoft Teams
Microsoft Team là ứng dụng thuộc hệ sinh thái Microft 365 giành cho làm
việc nhóm và dạy học trực tuyến, với nhiều tính năng như chat, video call, họp trực
tuyến, chia sẻ tài nguyên,…giúp mọi người trong nhóm cộng tác với nhau dễ dàng
hơn trên c ng một nền tảng.
Chức năng
- Tổ chức các nhóm, hội thoại để dạy học và giáo dục trực tuyến đồng bộ theo
thời gian thực.
17

TIEU LUAN MOI download :


- Tích hợp các phần mềm của Microsoft như Word, PowerPoint, Excel,
Calendar và nhiều phần mềm khác vào một ứng dụng, cho phép xây dựng kế hoạch
bài dạy; hỗ trợ thiết kế và trình diễn tài liệu, bài giảng.
- Tổ chức và quản lý lớp học trực tuyến.
- Hỗ trợ người d ng dễ dàng nắm bắt thông tin cuộc họp.
Người d ng có thể ghi âm, quay video và ghi lại hoạt động của cuộc họp bằng

chia sẻ màn hình hoặc tạo ghi chú cuộc họp ngay trên Teams. Ngồi ra, có thể ghi
âm cuộc họp với tính năng được hỗ trợ trên nền tảng Teams.
- Chia sẻ nội dung và cộng tác một cách dễ dàng.
- Tổ chức hoạt động học tập trực tuyến cho học sinh.
Quy trình s dụng Microsoft Team
ước 1: Đăng kí Microsoft Teams trên máy tính
Giáo viên truy cập vào trang Microsoft Teams, chọn Đăng nhập, sau đó
chọn Hãy tạo tài khoản rồi bấm vào Nhận địa chỉ email m i
ước 2: Tạo phòng học trực tuyến trên Microsoft Teams
- Tại giao diện của Microsoft Teams, chọn mục Nhóm
- Chọn Tham gia hoặc tạo nhóm để tiến hành tạo nhóm của bạn
- Để tạo nhóm mới cho mình, bạn nhấn vào Tạo nhóm. Sau khi nhấn tạo
nhóm, hệ thống sẽ hiển thị hộp thoại u cầu thơng tin nhóm của bạn. ạn có thể
nhập Tên nhóm, Mơ tả và thiết lập Quyền riêng tư của nhóm bằng cách chọn mũi
tên bên phải để hiển thị 2 lựa chọn quyền riêng tư Công khai hoặc Riêng tư
ước 3: Chia sẻ phòng học trực tuyến trên Microsoft Teams
Để chia sẻ phòng họp trực tuyến trên Microsoft Teams, Giáo viên nhấn vào
biểu tượng ... ở phía bên phải tên phịng học, chọn Nhận liên kết đến nhóm. Sau
đó Sao ch p và gửi đường link đến học sinh.
ước 4: Chia sẻ màn hình trên Microsoft Teams
Giáo viên nhấn vào biểu tượng Share để lựa chọn chia sẻ màn hình. úc này
hiển thị rất nhiều màn hình khác nhau và được Microsoft Teams chia thành từng
nhóm cụ thể. Giáo viên chọn một màn hình để chia sẻ tới các học sinh. Màn hình mà
giáo viên chọn chia sẻ đã được chuyển sang thiết bị của học sinh, màn hình gọi
video được chuyển xuống phía dưới để chúng ta vẫn có thể nhìn thấy được học sinh
của mình. Nếu giáo viên muốn mở trực tiếp PowerPoint trên Microsoft Teams để
chia sẻ thì nhấn Browse rồi chọn Upload from my computer
Chẳng hạn, khi dạy bài 11 “Tây Âu hậu kì trung đại”, Lịch s lớp 0, an cơ
bản. GV sử dụng Microsoft Teams để thực hiện nội dung hoạt động hình thành
kiến thức cho bài học.

18

TIEU LUAN MOI download :


Hình ảnh 4: Hình ảnh bài giảng trực tuyến trên phần m m Microsoft Teams

3.2. Ứng dụng các công cụ cơng nghệ thơng tin hỗ trợ làm việc nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi học sinh tham
gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ
kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung
bài học; tạo cơ hội cho các em được giao lưu, học hỏi lẫn nhau; c ng nhau hợp tác
giải quyết những nhiệm vụ chung. Kết quả làm việc của nhóm sẽ được trình bày và
đánh giá trước tồn lớp. Dạy học nhóm nếu được tổ chức tốt sẽ phát huy được tính
tích cực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực cộng tác làm việc và năng lực giao
tiếp của học sinh.
Trong quá trình dạy học, tuỳ theo số lượng học sinh trong lớp, nội dung học tập
mà giáo viên chia thành bao nhiêu nhóm, số lượng thành viên trong nhóm. Giáo
viên khơng nên chia nhóm có số lượng nhiều vì như vậy các thành viên khơng có cơ
hội để thể hiện ý kiến của mình và giáo viên khó quản lý. Có thể tiến hành hoạt
động nhóm bằng nhiều cách như: sử dụng công cụ Padlet, Microsoft Team, Zoom…
32

Phần m m thảo luận Padlet

Padlet là một bức tường ảo cho phép nhấp chuột bày tỏ suy nghĩ về một chủ đề
nào đó một cách dễ dàng. Padlet có giao diện “đẹp mắt”, dễ sử dụng phù hợp cho
mọi độ tuổi. Padlet cịn là một cơng cụ rất hữu ích trong giảng dạy, có chức năng
chính là tạo một giao diện để HS và GV c ng tương tác trực tuyến; GV có thể chia
sẻ nguồn học liệu, văn bản, video, hình ảnh, đường link trên trang web; GV có thể

giao bài tập trên lớp và thu thập ý kiến hoặc nhận bài làm từ HS; HS có thể chia sẻ,
cập nhật và lưu trữ các sản phẩm học tập, hình ảnh, phiếu học tập…
Chức năng
- Padlet cho phép người d ng chia sẻ các file văn bản, hình ảnh, âm thanh,
video…
- Sắp xếp các nội dung và phân chia theo hàng, cột, phục vụ cho hoạt động học
theo nhóm.
- Tạo bản tin, nhật kí theo thời gian, mơ tả một q trình.
- ập các bản đồ tư duy, tạo các hệ thống sơ đồ.
19

TIEU LUAN MOI download :


- Có thể chia sẻ đường liên kết đến nền tảng web khác.
- Tạo/chỉnh sửa bài đăng, chia sẻ nội dung để mọi người có thể c ng trao đổi
sản phẩm, thảo luận.
- Có thể lưu, xuất ra dưới dạng file hình ảnh, pdf, Excel…
Quy trình s dụng
ước 1: Giáo viên truy cập link: . Chọn đăng nhập bằng
Google, sau đó chọn tài khoản Gmail đã nhập.
ước 2: Đổi ngơn ngữ giao diện
Ngôn ngữ giao diện mặc định của Padlet là tiếng Anh. Để đổi giao diện từ tiếng
Anh sang tiếng Việt, tiến hành theo các bước sau:
- Tại góc phải màn hình, nhấp chuột vào ảnh đại diện của tài khoản. Trong
menu, chọn Settings.
- Trong mục Language chọn Tiếng Việt. sau đó chọn Update.
ước 3: Tạo trang Padlet mới
- Trên giao diện của Padlet, click chọn Tạo một Padlet để bắt đầu tạo trang
Padlet mới.

- Chọn kiểu bố cục hiển thị các bài đăng trên trang Padlet bằng cách click Chọn
ở dưới bố cục tương ứng.

Để hỗ trợ cho hoạt động nhóm, GV chọn Giá. Sau khi chọn Giá, giao diện
hiển thị như sau:

20

TIEU LUAN MOI download :


- Trước khi sử dụng cần chỉnh sửa cài đặt mặc định của trang Padlet như : Têu
đề, mô tả, địa chỉ liên kết (nên đổi tên ngắn gọn, ý nghĩa và dễ nhớ), thay hình nền,
phơng chữ, cài đặt bài viết và lọc nội dung sao cho ph hợp với mục đích sử dụng
của mỗi cá nhân.
- Sau khi đã tạo xong trang Padlet, chỉnh sửa cài đặt mặc định của trang, chọn
Tiếp theo và ắt đầu làm bài

- GV nhấp chuột vào Đặt tên cho hạng mục đầu tiên của bạn để tạo bài đăng,
sau đó bấm Lưu, sau đó GV nhấp chuột vào dấu (+) để tạo bài đăng. Tiếp theo GV
nhập tiêu đề và nội dung bài đăng. Ngồi ra, GV có thể thêm các học liệu đính k m
như đăng tải tệp từ máy tính, chụp ảnh trực tiếp, đính k m link, tìm kiếm ảnh hoặc
các tùy chọn đính k m đa dạng khác. Sau khi nhập xong tiêu đề và nội dung bài
đăng, GV click chọn Xuất bản

GV tạo nhóm HS bằng cách nhấn chuột vào thêm hạng mục và Đặt tên nhóm.

- Chia sẻ thơng tin
Để mọi người c ng đóng góp và thảo luận trên Padlet, GV nhấp chuột vào
Chia s ở góc trên bên phải màn hình

GV chọn một trong số cách sau để chia sẻ màn hình:
21

TIEU LUAN MOI download :


+ Chọn Sao chép liên kết vào clipboard để copy liên kết gửi cho học sinh
+ Chọn Nhận mã QR để nhận mã QR của liên kết (để sử dụng nhanh trên điện
thoại)
+ Chia sẻ trên một số ứng dụng mạng xã hội (facebook, Twitter,…)
+ Chia sẻ trên Google Classrom
+ Xuất bản sang các dạng khác (ảnh, PDF, CSV, Excel hoặc in trực tiếp)

Chẳng hạn, để tạo kênh giao tiếp và làm việc trực tuyến cho các nhóm học. GV
tạo một trang Padlet của lớp học theo kiểu Giá, chia nhóm HS và yêu cầu nhiệm vụ
của từng nhóm. Hướng dẫn các nhóm làm việc trực tuyến với nhau trên trang Padlet
và nộp sản phẩm trên trang Padlet của lớp học. Ví dụ, trước khi dạy “Chủ đ : các
cuộc kháng chiến, khởi ngh a chống ngoại xâm của dân tộc ta từ thế kỉ đến thế kỉ
VIII”, GV lập trang Padlet lớp học, chọn kiểu bố cục Giá để hoạt động nhóm và
yêu cầu các nhóm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nh m : N u nh ng n t ch nh v cuộc kháng chiến chống Tống thời Ti n L và
thời nhà L R t ra đ c điểm của cuộc kháng chiến chống Tống lần 2
Nh m 2: N u nh ng n t ch nh v cuộc kháng chiến chống M ng - Nguy n
Phân t ch nguy n nhân thắng lợi
Nh m 3: N u nh ng n t ch nh v cuộc khởi ngh a Lam Sơn R t ra đ c điểm
của cuộc khởi ngh a Lam Sơn
Nh m 4: N u nh ng n t ch nh v cuộc kháng chiến chống
Thanh R t ra đ c điểm của cuộc kháng chiến chống Thanh

i m và chống


HS các nhóm thảo luận trên trang Padlet và hoàn thiện nội dung GV yêu cầu
và cử đại diện gửi sản phẩm trên trang Padlet của lớp học chậm nhất trước thời gian
diễn ra tiết học.

Hình 5: Hình ảnh lưu tr sản phẩm của học sinh tr n phần m m Padlet

22

TIEU LUAN MOI download :


Hay, khi dạy bài “Tây Âu hậu kì trung đại ”, GV lập trang Padlet của lớp học
theo kiểu Giá cho hoạt động nhóm, chia nhóm HS và yêu cầu nhiệm vụ của từng
nhóm. Hướng dẫn các nhóm làm việc trực tuyến với nhau trên trang Padlet và nộp
sản phẩm trên trang Padlet của lớp học.
Nhiệm vụ cụ thể của các nhóm như sau:
Nh m , 3: N u hành trình đi và kết quả cuộc phát kiến địa lý của Đi - a-xơ và
Vác- cô-đơ Ga ma Nhận xét v hướng đi của các cuộc phát kiến này?
Nh m 2, 4: N u hành trình đi và kết quả cuộc phát kiến địa lý của Cô lôm bô và
Ma - gien - lăng Nhận xét v hướng đi của các cuộc phát kiến này?
HS các nhóm thảo luận trực tuyến trên trang Padlet và nộp sản phẩm lên hệ
thống quản lý của lớp học chậm nhất buổi tối trước khi diễn ra tiết học.

Hình 6: Hình ảnh lưu tr sản phẩm của học sinh tr n phần m m Padlet

Sau khi tất cả các nhóm đều đăng sản phẩm, GV có thể u cầu HS các nhóm
tìm hiểu sản phẩm lẫn nhau, bình chọn sản phẩm (chọn sao/like,…) hoặc bình luận
sản phẩm. Cuối c ng GV trình chiếu sản phẩm học tập của từng nhóm và tổ chức
cho các nhóm/cá nhân HS đánh giá chéo sản phẩm học tập.

Như vậy, phần mềm Padlet là một cơng cụ hữu ích cho GV trong dạy học trực
tuyến, giúp giáo viên và học sinh có thể tương tác. GV có thể giao bài tập trên lớp
và thu thập ý kiến hoặc nhận bài làm từ HS; HS có thể chia sẻ, cập nhật và lưu trữ
các sản phẩm học tập, hình ảnh, phiếu học tập. Giao diện “đẹp mắt”, dễ sử dụng.
Ứng dụng phù hợp cho mọi độ tuổi, nhất là lứa tuổi học sinh.
3 2 2 Phần m m thảo luận oom
Khơng chỉ có tính năng hỗ trợ hoạt động kết nối, chia sẻ màn hình trong dạy
học trực tuyến; Zoom cịn cung cấp tính năng reakout Rooms để hỗ trợ GV tạo
nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
Để chia nhóm trên phần mềm Zoom cần thực hiện các bước sau:
ư c 1: Trước hết thầy cơ giáo cần phải kích hoạt tính năng reakout Rooms
trên Zoom.us.
23

TIEU LUAN MOI download :


- GV vào trang web theo link Zoom.us, đăng nhập thơng tin tài khoản cá
nhân của mình.

- Tiếp theo GV nhấn vào mục Cài đặt, sau đó nhấp chuột vào Cuộc họp và tìm
kiếm tính năng phịng theo nhóm Trong cuộc họp n ng cao và bật tính năng này
lên. úc này bên dưới hiển thị ngay t y chọn Cho phép người chủ trì chỉ định người
tham gia vào các phịng theo nhóm khi lên lịch. Nếu thầy cơ muốn sử dụng t y chọn
này thì tích chọn để sử dụng và nhấn nút Lưu bên dưới để lưu lại thiết lập mới.

ư c 2: Mở phần mềm Zoom trên máy tính rồi nhấn vào New Meeting/Cuộc
họp m i để tạo lớp học trực tuyến. Trong giao diện lớp học online, GV nhấn
vào biểu tượng Phịng theo nhóm
ư c 3: GV chọn số lượng phịng theo nhóm rồi nhấn nút Tạo bên dưới.

Lúc này hiển thị các phòng cơ bản, GV có thể thay đổi tên cho từng phịng
thảo luận hoặc xóa phịng nếu muốn, bằng cách di chuyển chuột vào phòng để hiển
tùy chọn. Nhấn tiếp vào nút Tùy chọn và sẽ hiển thị các tùy chọn thiết lập khác cho
các nhóm thảo luận. GV sử dụng tùy chọn nào thì tích vào nội dung đó. Nhấn vào
nút Mở tất cả các Phịng để tiến hành thảo nhóm thảo luận.
ư c 4: Lúc này các phòng thảo luận đã được tạo. GV có thể nhập tin nhắn để
gửi tới các nhóm thảo luận. Để dừng nhóm thảo luận thầy cơ nhấn vào Đóng tất cả
các phịng.
Chẳng hạn, khi dạy mục “Di n biến chiến tranh và sự thành lập Hợp ch ng
quốc M ” của bài 30 “Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở ắc M ”,
24

TIEU LUAN MOI download :


Lịch s lớp 0, an cơ bản. GV chia lớp thành 4 nhóm và tổ chức cho HS thảo luận
các nội dung sau:
Nh m : Lập bảng ni n biểu nh ng sự kiện ch nh của chiến tranh theo các ti u
ch sau: Thời gian, sự kiện và kết quả của sự kiện
Nh m 2: N u điểm t ch cực và hạn chế của ản tuy n ng n Nhân quy n và dân
quy n
Nh m 3, 4: N u vài n t v G Oa-sinh-tơn
chiến thắng quân Anh

ếu tố nào gi p ngh a quân ắc M

Trước tiên, GV chia lớp thành 4 nhóm và tạo phịng thảo ln nhóm bằng cách
GV kích chuột vào biểu tượng reakout Rooms vịng trịn đỏ dưới hình ảnh, sau đó
tạo phịng nhóm, GV chọn số lượng phịng là 4, rồi nhấn nút Create/Tạo bên dưới.


Hình ảnh 7: GV chia nh m hoạt động bằng reakout Rooms

Sau khi tạo phòng xong, GV kích chuột vào Open
ph ng để HS tham gia thảo luận nhóm.

ll Rooms Mở tất cả các

Hình ảnh 8: GV mở ph ng để HS tham gia thảo luận

HS xác định nhiệm vụ vào phịng theo sự phân nhóm của GV để thảo luận
nhóm. Trong q trình học sinh thảo luận nhóm, GV có thể vào phịng của từng
nhóm để kiểm tra tình hình thảo luận của các nhóm và hỗ trợ kịp thời khi các nhóm
gặp khó khăn. Để kết thúc thảo luận nhóm GV bấm vào Close All Roms.

Hình 9: GV vào kiểm tra hoạt động thảo luận của các nh m

25

TIEU LUAN MOI download :


×