Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(SKKN mới NHẤT) PHÁT TRIỂN NĂNG lực VIẾT đoạn văn NGHỊ LUẬN CHO học SINH QUA tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG VIẾT kết nối TRONG dạy đọc văn bản THƠ TRỮ TÌNH TRUNG đại lớp 10 ở TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 73 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN CHO
HỌC SINH QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VIẾT KẾT NỐI
TRONG DẠY ĐỌC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI
LỚP 10
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

NĂM HỌC: 2021 - 2022

TIEU LUAN MOI download :


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG THPT ĐÔNG HIẾU

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN CHO
HỌC SINH QUA TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VIẾT KẾT NỐI
TRONG DẠY ĐỌC VĂN BẢN THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI
LỚP 10 Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THƠNG

Tác giả 1: Ngơ Thị Thanh Huyền
Tác giả 2:



Cao Thị Lí

Tổ bộ mơn: Ngữ văn - Ngoại ngữ
Số điện thoại: 0355 089 009

NĂM HỌC: 2021 - 2022

TIEU LUAN MOI download :


BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
BPDH

Biện pháp dạy học

CT

Chương trình

GDPT

Giáo dục phổ thông

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

KTDH

Kĩ thuật dạy học

NL

Năng lực

Nxb

Nhà xuất bản

PC

Phẩm chất

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa


SGV

Sách giáo viên

THPT

Trung học phổ thông

VB

Văn bản

YCCĐ

Yêu cầu cần đạt

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT ................................................................................. 2
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn ................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 8
2.2. Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho HS qua hoạt động viết kết nối
trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT ..................... 10
2.2.1. Nguyên tắc phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua
hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường

trung học phổ thông................................................................................................. 10
2.2.2. Biện pháp, cách thức phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học
sinh qua hoạt động viết kết nói trong dạy đọc văn bản trữ tình trung đại lớp 10 ở
trường trung học phổ thông ..................................................................................... 14
PHẦN 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................. 26
3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................................... 26
3.2. Tổ chức thực nghiệm........................................................................................ 26
3.3. Phương pháp thực hiện..................................................................................... 26
3.4. Thiết kế giáo án dạy học thực nghiệm ............................................................. 26
3.5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................ 36
3.6. Nhận xét kết quả thực nghiệm ......................................................................... 36
PHẦN 4. KẾT LUẬN ............................................................................................. 38
1. Quá trình nghiên cứu ........................................................................................... 38
2. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 38
3. Phạm vi ứng dụng ............................................................................................... 38
4. Hướng phát triển của đề tài ................................................................................. 39
5. Đề xuất, kiến nghị ............................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 41
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
1.1. CT GDPT, CT tổng thể (Khung chương trình) cùng với các CT môn
học, hoạt động giáo dục đã được ban hành kèm theo thơng tư số 32/2018/TTBGDĐT, trong đó có CT GDPT môn Ngữ Văn 2018. Một trong những quan điểm
xây dựng Chương trình GDPT Ngữ Văn mới là “lấy việc rèn luyện các kĩ năng
giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe) làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học… Các
kiến thức phổ thông cơ bản, nền tảng về tiếng Việt và văn học được hình thành qua

hoạt động dạy học tiếp nhận và tạo lập văn bản; phục vụ trực tiếp cho yêu cầu rèn
luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe”. Chính vì vậy, việc chọn phát triển năng
lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua hoạt động viết kết nối trong dạy đọc
văn bản trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT vừa giúp cho việc tích hợp tốt,
vừa thể hiện rõ đặc điểm chương trình phát triển năng lực là khơng lấy việc trang
bị kiến thức làm mục tiêu giáo dục.
1.2. Mặt khác, mục tiêu phát triển năng lực viết ở cấp THPT của CT Ngữ
Văn 2018 là viết thành thạo các kiểu văn bản nghị luận và thuyết minh tổng hợp
đúng quy trình, có chủ kiến, đảm bảo logic và có sức thuyết phục. Trong đó, phát
triển năng lực viết đoạn văn bản nghị luận, văn bản nghị luận được đặt ra xuyên
suốt cả cấp học.
1.3. Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Ngữ Văn ở trường phổ thông,
chúng tơi khơng thể đứng ngồi cuộc. Do vậy, việc lựa chọn nghiên cứu một vấn
đề liên quan đến CT 2018 của chúng tơi có thể xem là sự chuẩn bị cần thiết, tất yếu
cho việc thực hiện dạy học CT mới ở cấp THPT vào năm 2022.
Từ những lí do trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển năng lực viết đoạn
văn nghị luận cho HS học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc
văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT” làm đề tài sáng kiến kinh
nghiệm.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học, sáng kiến đề xuất nguyên tắc,
biện pháp phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức
hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường
THPT theo định hướng Chương trình GDPT mơn Ngữ Văn 2018.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc phát triển năng lực viết
đoạn văn nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc
văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT theo định hướng CT GDPT
môn Ngữ Văn 2018.
1


TIEU LUAN MOI download :


- Xác định những nguyên tắc và biện pháp phát triển năng lực viết đoạn văn
nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản
trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT theo định hướng CT GDPT Ngữ Văn
2018.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi của đề tài sáng
kiến.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các nguyên tắc, biện pháp phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho
học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình
trung đại lớp 10 ở trường THPT.
- Bài lên lớp nội khóa là Tỏ lịng của Phạm Ngũ Lão, Cảnh ngày hè của
Nguyễn Trãi, Nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm và Độc Tiểu Thanh kí của nguyễn
Du, sách giáo khoa Ngữ văn 10.
- Học sinh lớp 10, trường THPT Đơng Hiếu, thị xã Thái Hịa, tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tơi sử dụng kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận, nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiễn, phương pháp thống kê toán học.
- Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để thu thập những dữ liệu cần
thiết về tổ chức các hoạt động đọc kết nối trong dạy đọc văn bản nói chung, văn
bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường phổ thơng nói riêng.
- Dùng phương pháp thực nghiệm để nắm bắt và đánh giá tính khoa học, tính
khả thi của hệ thống nguyên tắc, biện pháp được đề xuất trong sáng kiến về vấn đề
phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong
dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT theo định hướng CT
GDPT môn Ngữ Văn 2018.
6. Tổng quan và điểm mới trong kết quả nghiên cứu

- Trong những năm gần đây, việc dạy học phát triển năng lực đã được chú
trọng thực hiện ở môn Ngữ Văn. Tuy nhiên, việc phát triển năng lực viết đoạn văn
nghị luận cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản
thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường THPT chưa được chú ý, nếu có chỉ là đơn lẻ,
nhất thời, khơng mang tính hệ thống và đặc biệt là chưa thực sự đổi mới theo định
hướng của CT GDPT mơn Ngữ văn 2018. Từ thực tế đó, đề tài đã đổi mới các cách
thức, phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho
HS qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại
lớp 10 ở trường THPT theo định hướng CT Ngữ Văn 2018.

2

TIEU LUAN MOI download :


- Bên cạnh đó, chúng tơi nhận thức được rằng để phát triển năng lực viết
đoạn văn nghị luận học sinh, giáo viên cần đổi mới mạnh mẽ việc thiết kế kế hoạch
bài dạy, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra đánh giá. Vì vậy đề
tài đã đưa ra nguyên tắc, biện pháp phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận qua
tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở
trường THPT theo hướng mới, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu cần đạt của CT
GDPT - CT tổng thể 2018 nói chung và CT GDPT mơn Ngữ Văn 2018 nói riêng.

3

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

2.1.1. Cơ sở lí luận
2.1.1.1. Khái niệm thơ và thơ trữ tình
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, thơ là “hình thức sáng tác văn học phản
ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những xúc cảm mạnh mẽ bằng ngơn ngữ
hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu” [tr.309]. Từ điển cịn nhấn mạnh:
“thiên về biểu hiện cảm xúc, hàm súc cô đọng, ngôn ngữ có nhịp điệu là những đặc
trưng cơ bản của thơ”
Thơ là loại hình văn học xuất hiện sớm nhất của văn học, các hình thức văn
học ban đầu như sử thi, kịch, thơ trữ tình đều là thơ ca, tức là ngơn từ có nhịp điệu.
Vì vậy, ban đầu, thuật ngữ thơ được dùng để chỉ văn học nói chung. Nhưng về sau,
thuật ngữ này được dùng để chỉ các loại thơ thuộc loại trữ tình, trong đó, cảm xúc
và suy tư của nhà thơ, của nhân vật trữ tình được thể hiện một cách trực tiếp.
Sách giáo khoa Ngữ Văn 10, bộ Kết nối tri thức với cuộc sống cũng nêu:
Thơ là hình thức tổ chức ngơn từ đặc biệt, tn theo một mơ hình thi luật
hoặc nhịp điệu nhất định. Mơ hình này làm nổi bật mối quan hệ giữa âm điệu và ý
nghĩa của ngôn từ thơ ca. Với hình thức ngơn từ như thế, thơ có khả năng diễn tả
những tình cảm mãnh liệt hoặc những ấn tượng, xúc động tinh tế của con người
trước thế giới.
Thơ trữ tình là loại tác phẩm thơ thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực
tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
Tiếp thu các ý kiến trên chúng tơi nhận thấy thơ trữ tình là loại văn bản
thường có dung lượng nhỏ, thể hiện trực tiếp cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ
tình bằng ngơn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu.
Thơ trữ tình có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Nhân vật trữ tình cịn gọi là chủ thể trữ tình là người trực tiếp bộc
lộ rung động và tình cảm trong bài thơ trước một khung cảnh hoặc sự tình nào đó.
Nhân vật trữ tình có mối liên hệ mật thiết với tác giả song khơng hồn tồn đồng
nhất với tác giả.
Thứ hai: Hình ảnh thơ là các sự vật, hiện tượng, trạng thái đời sống được tái
tạo một cách cụ thể sống động bằng ngôn từ, khơi dậy cảm giác (đặc biệt là những

ấn tượng thị giác) cũng như gợi ra những ý nghĩa tinh thần nhất định đối với người
đọc.
Thứ ba: Vần thơ, nhịp điệu, nhạc điệu, đối, thi luật, thể thơ
Vần thơ là sự cộng hưởng, hòa âm theo quy luật giữa một số âm tiết trong
hay cuối dịng thơ. Vần có chức năng liên kết các dịng thơ và góp phần tạo nên
4

TIEU LUAN MOI download :


nhạc điệu, nhịp điệu cũng như giọng điệu của bài thơ.
Nhịp điệu là những điểm ngắt hay ngừng theo chu kì nhất định trên văn bản
do tác giả chủ động bố trí. Nhịp điệu chứa đựng sự lặp lại có biến đổi cảu các yếu
tố ngơn ngữ và hình ảnh nhằm gợi ra cảm giác về sự vận động của sự sống và thể
hiện cảm nhận thẩm mĩ về thế giới.
Nhạc điệu là cách thức tổ chức các yếu tố âm thanh của ngôn từ để lời văn
gợi ra cảm giác về âm nhạc (âm hưởng, nhịp điệu). Trong thơ, những phương thức
cơ bản để tạo nhạc điệu là gieo vần, ngắt nhịp, điệp, phối hợp thanh điệu bằng
trắc,…
Đối là cách thức tổ chức lời văn thành hai vế cân xứng và song đôi với nhau
cả về ý và lời. Căn cứ vào sự thuận chiều hay tương phản về ý và lời, có thể chia
đối thành hai loại: đối cân (thuận chiều) và đối chọi (tương phản).
Thi luật là tồn bộ những quy tắc tổ chức ngơn từ trong thơ như: gieo vần,
ngắt nhịp, hòa thanh, đối, phân bố số tiếng trong một dòng thơ, số dòng trong cả
bài thơ,…
Thể thơ là sự thống nhất giữa mơ hình thi luật và loại hình nội dung của tác
phẩm thơ. Các thể thơ được hình thành và duy trì sự ổn định của chúngtrong quá
trình phát triển của lịch sử văn học.
2.1.1.2. Khái niệm văn bản nghị luận
Từ điển tiếng Việt cho rằng: Nghị luận là bàn và đánh giá cho rõ vấn đề nào

đó. Văn nghị luận là thể văn dùng lí lẽ, phân tích, giải quyết vấn đề [16, tr.678].
SGK Ngữ văn 11 định nghĩa: “Nghị luận là một thể loại văn học đặc biệt,
dùng lí lẽ, phán đốn, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó (chính trị, xã
hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức...). Vấn đề được nêu ra như một câu hỏi
cần được giải đáp, cần được làm sáng tỏ. Luận là bàn về đúng, sai, phải, trái, khẳng
định điều này, bác bỏ điều kia, để người ta nhận ra chân lí, đồng tình với mình,
chia sẻ quan điểm và niềm tin với mình. Sức mạnh của văn nghị luận là ở sự sâu
sắc của tư tưởng, tình cảm, tính mạch lạc, chặt chẽ của suy nghĩ và trình bày, sự
thuyết phục của lập luận. Vận dụng các thao tác như giải thích, phân tích, chứng
minh, bác bỏ, so sánh,… văn nghị luận tác động vào lí trí, nhận thức và cả tâm hồn
người đọc, giúp họ hiểu rõ vấn đề đã nêu ra [3].
Văn nghị luận ngồi yếu tố trình bày, diễn giải, ít hoặc nhiều, trực tiếp hoặc
gián tiếp cịn có yếu tố tranh luận. Do đó, ngơn ngữ trong văn nghị luận cũng giàu
hình ảnh và sắc thái biểu cảm, nhưng quan trọng nhất là phải “dùng từ với một sự
chính xác nghiệt ngã” (M.Go-rơ-ki). Ngơn ngữ văn nghị luận mang tính xã hội và
tính học thuật cao.” [4, tr.110].
Tiếp thu các ý kiến trên, chúng tôi nhận thấy văn bản nghị luận là loại văn
bản dùng lí lẽ và dẫn chứng để bàn bạc về một vấn đề nhất định trong đời sống
(chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức...), nhằm tác động người
5

TIEU LUAN MOI download :


đọc (người nghe) cả về mặt lí trí lẫn tình cảm, chia sẻ với người đọc (người nghe)
quan điểm, lập trường, niềm tin của mình về vấn đề, thuyết phục họ có thái độ,
niềm tin và hành động đúng đắn trong việc giải quyết vấn đề nghị luận.
Văn bản nghị luận có những đặc trưng cơ bản sau:
Văn nghị luận ln hướng đến đích cuối cùng là thuyết phục người đọc
(người nghe) cùng chia sẻ quan điểm và niềm tin với mình về vấn đề nghị luận,

làm cho người đọc (người nghe) tin và có thái độ, hành động đúng đắn trong việc
giải quyết vấn đề. Điều này cho thấy tính thuyết phục là đặc trưng cơ bản của
VBNL. Như một kết quả tất yếu của tính thuyết phục, VBNL khơng chỉ tác động
đến người đọc/người nghe về mặt lí trí mà cịn tác động đến cả mặt tình cảm, nên
VBNL cịn có các đặc trưng:
Vấn đề nghị luận mới mẻ, độc đáo, thể hiện những tư tưởng, lí tưởng cao
đẹp của con người, đó có thể là tư tưởng chính nghĩa, quan điểm nhân văn, lập
trường cách mạng,…
Lập luận chặt chẽ, sắc bén, luận cứ xác thực kết hợp lời văn chính xác, có
sức lơi cuốn. Văn nghị luận tùy theo sở thích của tác giả cũng thường sử dụng hình
ảnh ẩn dụ, so sánh, liên tưởng làm cho tư tưởng mềm mại gợi cảm hoặc hóm hỉnh.
Văn nghị luận cũng có thể mang yếu tố trữ tình, tác giả nghị luận trực tiếp bộc
bạch nỗi lịng mình bằng những lời tâm huyết, gan ruột.
Những tình cảm lớn, tình cảm chính nghĩa thấm đẫm trong tư tưởng của bài
văn nghị luận cũng trở thành mạch chìm trong văn bản. Thiếu tình cảm văn nghị
luận trở nên khơ khan, dùng lí lẽ có hay cũng khó lay động được trái tim của con
người. Đây là biểu hiện của sự thấu tình đạt lí trong văn nghị luận. Những tình cảm
lớn ấy có thể là tình u chân lí, u chính nghĩa hoặc yêu đất nước, yêu nhân dân,
tình yêu con người.
Đoạn văn nghị luận là một bộ phận của văn bản nghị luận nên cũng mang
đầy đủ đặc trưng cơ bản của thể loại nghị luận, ngoài ra cần đáp ứng các yêu cầu
của một đoạn văn: thể hiện rõ ràng và mạch lạc chủ đề, thơng tin chính; phù hợp
với yêu cầu về kiểu, loại nghị luận; Có câu mở đầu, các câu triển khai, câu kết
thúc; các câu trong đoạn liên kết với nhau.
2.1.1.3. Khái niệm năng lực và dạy học phát triển năng lực
Khái niệm năng lực (competency): được hiểu là sự kết hợp một cách linh
hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá
nhân,... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối
cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất
của người lao động, kiến thức và kĩ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động

của cá nhân nhằm thực hiện một loại cơng việc nào đó [8]
CT GDPT năm 2018 giải thích khái niệm năng lực như sau: Năng lực là
thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình học
6

TIEU LUAN MOI download :


tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và
các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công
một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể”. [10, tr.37]
Từ định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những đặc điểm chính của năng
lực là:
- Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện
của người học.
- Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...
- Năng lực được hình thành, phát triển thơng qua hoạt động và thể hiện
thành công trong hoạt động thực tiễn.
Dạy học phát triển năng lực còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra đã
được bàn đến từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở thành xu hướng
giáo dục quốc tế.
Dạy học phát triển NL nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học,
thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách, chú trọng năng
lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con
người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học
phát triển NL nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể của quá trình
nhận thức. Khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học phát triển năng lực tập
trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là sản phẩm cuối cùng của q

trình dạy học. Việc quản lí chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển đầu vào
sang điều khiển đầu ra tức là kết quả học tập của người học.
2.1.1.4. Khái niệm năng lực viết trong dạy học môn Ngữ Văn
Viết trong dạy học môn Ngữ Văn, theo diễn giải của CT mới là kĩ năng tạo
lập VB gồm: kĩ thuật viết và viết câu, đoạn, văn bản. Viết câu, đoạn, văn bản gồm:
các yêu cầu về quy trình tạo lập văn bản và thực hành viết theo đặc điểm của các
kiểu văn bản [11, tr.13]. Dạy viết trong mơn Ngữ Văn là hình thành và phát triển kĩ
năng tạo lập các kiểu VB theo quy trình và đặc điểm thể loại VB.
Như vậy, năng lực viết có thể hiểu là người học có khả năng viết một cách
độc lập khi được yêu cầu thực hiện và bài viết thể hiện đầy đủ các tiêu chí của một
bài viết sáng tạo; khả năng nhận biết được ích lợi của việc viết; nhận biết khi nào
thì cần viết và viết như thế nào để giải quyết được vấn đề; người đọc sẽ có nhận
thức, thái độ, hành động như người viết mong muốn.
Trên đây là những gợi ý quan trọng cho chúng tôi khi thực hiện đề tài sáng
kiến.

7

TIEU LUAN MOI download :


2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Thực trạng phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh
qua dạy đọc Ngữ Văn ở trường trung học phổ thông
Trong quá trình dự giờ, trao đổi ý kiến một số đồng nghiệp và HS trên địa
bàn thị xã Thái Hòa, Nghệ An về việc phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận
cho học sinh qua tổ chức hoạt động viết kết nối trong dạy đọc Ngữ Văn ở trường
trung học phổ thông, chúng tôi nhận thấy một số vấn đề sau:
a. Về phía giáo viên
Khi được hỏi điều GV chú trọng nhất khi dạy đọc VB là gì, có 60% GV cho

rằng cung cấp kiến thức, kĩ năng, thái độ qua bài học, 36% GV được hỏi cho rằng
đó là dạy cho HS biết cách đọc VB trong sách giáo khoa và có 4% hướng đến dạy
HS cách tự đọc các văn bản cùng thể loại ngoài CT. Các số liệu này cho thấy, quan
niệm của GV về giờ dạy đọc VB ở trường THPT chủ yếu vẫn nặng về cung cấp
kiến thức, một số ít GV nhận thấy cần dạy HS đọc VB theo đặc trưng kiểu loại và
dạy HS cách tự đọc VB theo đặc trưng kiểu loại.
Cũng như thế khi được hỏi về phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận
cho học sinh trong giờ dạy đọc môn Ngữ Văn ở trường trung học phổ thông, có
12% GV trả lời khơng tổ chức cho HS viết trong giờ dạy đọc VB, có 88% GV trả
lời thỉnh thoảng và hình thức chủ yếu là giao nhiệm vụ về nhà cho HS. Lí do của
việc khơng tổ chức hoạt động viết trong giờ dạy đọc VB hoặc giao nhiệm vụ về
nhà được 28% GV cho là do thời gian eo hẹp và có 72% GV cho rằng việc dạy viết
đã được tổ chức trong các giờ tập làm văn nên không nhất thiết phải tổ chức trong
giờ dạy đọc VB chiếm. Để kiểm tra việc HS viết hay khơng, có 20% GV thu bài
và chấm, 60% GV chọn cách kiểm tra lồng vào hỏi bài cũ tiết dạy sau và cho điểm,
12% GV không kiểm tra. Và quy trình tổ chức hoạt động viết đoạn cho HS chủ yếu
được GV lựa chọn là ra câu hỏi và dặn HS viết đoạn.
Điều này cho chúng ta thấy, hầu như các GV chưa nhận thức thật đầy đủ sự
cần thiết của phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận qua tổ chức hoạt động viết
kết nối trong giờ dạy đọc VB ở trường THPT. Các GV vẫn nặng về tổ chức giờ
dạy học cung cấp kiến thức cho HS, chưa hướng đến phát triển năng lực viết trong
giờ dạy đọc VB.
b. Về phía học sinh
Đa số HS khi được hỏi về việc các em gặp khó khăn gì khi GV u cầu viết
đoạn văn nghị luận thì có 52,4% HS trả lời các em gặp khó khăn trong xác định
vấn đề nghị luận, 84,1% lựa chọn khó khăn trong tìm ý, lập dàn ý cho đoạn văn,
73% cho rằng khó khăn nằm ở trích dẫn dẫn chứng khi viết đoạn, có đến 81,7%
xác định là khâu sắp xếp luận cứ khó khăn và 59,7% có ý kiến bản thân gặp khó
khăn trong khâu viết đoạn văn.
Ở câu hỏi các em thường thực hiện những bước nào khi viết đoạn văn nghị

8

TIEU LUAN MOI download :


luận, có đến 76,8% chỉ đọc đề và viết đoạn văn ln, chỉ có 39 % có xác định vấn
đề rồi viết, 36,6% HS biết tìm nguồn tư liệu để viết, chỉ 18,3% thực hiện việc xác
định hình thức đoạn văn sẽ viết, 15,9% chú ý việc sắp xếp các câu văn và ở khâu
kiểm tra, sửa chữa đoạn văn sau khi viết chỉ chiếm 12,2%.
Từ những số liệu trên, chúng tơi thấy rằng, đa số HS viết đoạn cịn bản năng,
phần lớn HS khơng phân tích đề hoặc xác định vấn đề trước khi viết đoạn, chưa
chú ý đến việc xác định nguồn tư liệu để viết dẫn đến hạn chế trong việc trích dẫn
dẫn chứng khi viết đoạn, chưa huy động được những kiến thức, kinh nghiệm các
em đã có qua giờ đọc hiểu văn bản chẳng hạn như vốn từ, cách sử dụng các biện
pháp tu từ trong diễn đạt,… Việc HS chưa chú ý đến lựa chọn hình thức đoạn văn,
tìm ý, phác thảo dàn ý cho đoạn văn nghị luận sẽ viết không chỉ ảnh hưởng đến
khâu sắp xếp các câu văn hợp lí, khó khăn trong chuyển tải nội dung cũng như tạo
liên kết giữa các câu trong đoạn mà còn hạn chế trong việc. Những hạn chế trên
dẫn đến nhiều HS chưa chủ động, tích cực, thậm chí khơng hứng thú khi được giao
nhiệm vụ viết đoạn nghị luận.
2.1.2.2. Thực trạng phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học sinh
qua hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình lớp 10 ở trường
trung học phổ thơng trên địa bàn huyện thị xã Thái Hòa, Nghệ An
Theo lộ trình của CT GDPT tổng thể năm 2018, đến năm học 2022 – 2023,
CT môn Ngữ văn mới được thực thi ở lớp 10 THPT. Thế nên, việc tổ chức hoạt
động viết trong giờ dạy đọc VB thơ trữ tình trung đại lớp 10 hiện nay ở các trường
THPT trên địa bàn huyện thị xã Thái Hòa, Nghệ An vẫn chưa được thực hiện
(ngoại trừ những giờ học mang tính thực nghiệm). Hoạt động được tổ chức chủ
yếu trong giờ dạy học VB trơ trữ tình trung đại lớp 10 vẫn là hoạt động đọc. GV
bên cạnh tập trung dạy nội dung, trang bị kiến thức cho HS cũng đã chú trọng dạy

kĩ năng đọc hiểu VB thơ trữ tình trung đại ở lớp 10 theo đặc trưng thể loại, một số
ít GV đã quan tâm đến dạy phương pháp tư duy để HS có thể tự đọc VB cùng kiểu
loại.
Hoạt động dạy viết kết nối đọc cơ bản khơng được tiến hành trên lớp.
Thường thì GV ra một đề bài nghị luận yêu cầu HS hoàn thành ở nhà và GV có thể
kiểm tra bằng cách hỏi bài cũ hoặc có thể khơng kiểm tra. HS khơng được GV tổ
chức hướng dẫn viết đoạn văn bản nghị luận sau khi đọc văn bản. Việc dạy viết
đoạn văn nghị luận thường được tổ chức riêng rẽ trong các giờ dạy học làm văn.
Quy trình dạy các tiết học này thường được thực hiện theo các bước: cung cấp lí
thuyết, tổ chức cho HS luyện tập giải đề và yêu cầu HS viết bài kiểm tra để chấm
điểm.
Việc tổ chức tiết dạy viết trên cho chúng ta thấy những hạn chế nhất định:
dạy viết tách rời khỏi hoạt động đọc khá xa, do đó HS khơng có cơ hội vận dụng,
tích hợp kiến thức nền trong giờ dạy đọc VB. Khơng những thế, giờ dạy lí thuyết
thường bị biến thành giờ cung cấp dàn ý cho các đề mẫu hơn là dạy kĩ năng tạo lập
đoạn văn, văn bản. Đến tiết thực hành, HS ít được luyện tập các thao tác tạo lập
9

TIEU LUAN MOI download :


đoạn văn đã được học trong giờ lí thuyết, hơn nữa giờ luyện tập chỉ chiếm lượng
thời gian rất hạn hẹp nên trong quá trình luyện tập, HS hầu như khơng được GV
phản hồi, nhận xét và hướng dẫn HS/nhóm HS tự nhận xét và chỉnh sửa bản nháp
của mình. Và khi HS chưa thành thục các thao tác tạo lập đoạn văn bản thì được
yêu cầu viết bài kiểm tra để chấm điểm và khơng có cơ hội tìm nguồn tài liệu để
tăng kiến thức nền về đề tài sẽ viết.
Tuy nhiên, nhận thức của GV, HS và thực trạng tổ chức hoạt động viết đoạn
văn nghị luận trong giờ dạy đọc VB nói chung, dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung
đại lớp 10 nói riêng khơng phải chỉ đến từ nguyên nhân chủ quan mà chủ yếu đến

từ nguyên nhân khách quan. Hiện nay, ở trường THPT đang thực hiện CT hiện
hành, mục tiêu cấp học của CT hiện hành “chủ yếu nâng cao năng lực đọc hiểu văn
bản và làm văn”, các đơn vị bài học được cấu trúc theo phân môn đọc văn, tiếng
Việt và làm văn. Các GV chưa được tiếp cận nhiều về CT DGPT mới. Năm học
2020 – 2021, mới thực hiện dạy học theo định hướng CT ở lớp 1. Năm học tới
(2021 – 2022) mới được thực hiện ở lớp 6 và phải đến năm học sau (2022 -2023)
mới được thực hiện ở lớp 10 cấp THPT. Việc tiếp cận CT tổng thể và CT các môn
học ở cấp THPT cũng chưa được triển khai đại trà, mà chỉ mới được thực hiện ở
một số tỉnh thành, trong đó có Nghệ An dưới hình thức online trên trang web
taphuan.csdl.edu.vn của Bộ Giáo dục và Đào tạo bắt đầu vào cuối năm học vừa
qua (năm học 2020 – 2021). Điều này dẫn đến nhận thức của GV, HS cũng như
thực trạng phát triển năng lực viết đoạn nghị luận trong giờ dạy đọc VB nói chung,
giờ dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại 10 nói riêng ở trường THPT trên địa bàn
thị xã Thái Hòa, Nghệ An theo định hướng CT mới chưa được tiếp cận một cách
đầy đủ, toàn diện.
2.2. Phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho HS qua hoạt động
viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp 10 ở trường
THPT
2.2.1. Nguyên tắc phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận cho học
sinh qua hoạt động viết kết nối trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung đại lớp
10 ở trường trung học phổ thông
2.2.1.1. Đảm bảo mục tiêu, yêu cầu cần đạt môn học
Phát triển năng lực viết đoạn văn bản nghị luận nói riêng, VB nói chung theo
định hướng phát triển NL cho HS trước tiên cần đảm bảo mục tiêu, YCCĐ của
môn học đã được quy định trong CT giáo dục phổ thông. “Mục đích của dạy viết là
rèn tư duy và cách viết, qua đó mà giáo dục phẩm chất và phát triển nhân cách HS.
Vì thế khi dạy viết, GV chú trọng yêu cầu tạo ra ý tưởng và biết cách trình bày ý
tưởng một cách mạch lạc, sáng tạo và có sức thuyết phục” [13, tr.83].
Để đạt mục tiêu đã đề ra, việc dạy viết VB cần nắm bắt quá trình tư duy của
HS khi tạo lập VB. Từ đó, có các cách thức để dạy cho HS cách viết, chủ động và

tự tin trình bày ý tưởng.
10

TIEU LUAN MOI download :


2.2.1.2. Đa dạng hóa nội dung viết đoạn
Hoạt động viết kết nối với đọc thường được đặt ngay sau hoạt động đọc hiểu
văn bản. Do đó, nội dung của phần viết này thường được gợi ra từ VB vừa đọc. Để
tránh nhàm chán trong việc triển khai nội dung viết đoạn nghị luận, tăng cường khả
năng vận dụng kiến thức nền đã được cung cấp qua dạy đọc VB, phát triển kĩ năng
viết đoạn nghị luận, GV cần đa dạng hóa nội dung viết đoạn cả phương diện nội
dung, nghệ thuật cũng như các giá trị khác của văn bản thơ như: yêu cầu HS tạo
lập đoạn văn về một hình ảnh thơ, một câu thơ, một sáng tạo về nghệ thuật trong
bài thơ, một nét đẹp về tâm hồn của tác giả trong bài thơ, một giá trị nội dung tư
tưởng, sự khám phá về chủ đề, đề tài,… của bài thơ.
2.2.1.3. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện
Đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động viết kết nối
Về hình thức dạy học, GV sử dụng kết hợp đa dạng các hình thức DH trong
quá trình tổ chức hoạt động viết kết nối như: dạy học cá nhân/cặp đơi/nhóm/ tồn
lớp/dạy trong lớp/ngồi lớp… Nếu có thời gian, GV có thể tổ chức cho HS viết
nhanh tại lớp (10 -15 phút), chỉ định vài em trình bày hoặc trình chiếu đoạn văn
trên máy chiếu, tivi,… tổ chức cho các em phân tích, nhận xét. Nếu hết thời gian,
GV có thể linh hoạt giao HS viết ở nhà. Với việc đa dạng hóa các hình thức tổ
chức hoạt động viết, GV sẽ giúp cho HS có hứng thú, có niềm vui thích học tập
hơn. HS cảm nhận việc học viết là một quá trình trải nghiệm với nhiều cách và
nhiều đối tượng khác nhau.
Như vậy, với việc đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động viết, GV sẽ
giúp cho HS có hứng thú, có động lực viết.
Đa dạng hóa phương pháp dạy học

Trong tiến trình tổ chức hoạt động viết kết nối trong giờ dạy đọc VB nói
chung, VB thơ trữ tình trung đại lớp 10 nói riêng, khơng có một PP, KTDH nào là
tối ưu có thể dành cho mọi đối tượng HS. Mỗi PP, KTDH đều có những ưu và
nhược nhất định. Mặt khác, nếu có một PPDH hồn hảo và GV sử dụng mãi một
PP cũng sẽ gây nhàm chán cho HS. Vì vậy, để tích cực hóa học sinh, tạo hứng thú
cho HS trong hoạt động viết kết nối, GV cần sử dụng đa dạng các loại PP, KTDH
để áp dụng trong hoạt động này và đối tượng HS khác nhau. Việc lựa chọn, sử
dụng PP, KTDH được tiến hành dựa trên một số cơ sở: mục tiêu, nội dung, đối
tượng DH, cơ sở vật chất, điều kiện của trường, của mỗi GV.
Về cơ bản, khi tổ chức hoạt động viết kết nối, GV có thể sử dụng kết hợp
các PP, KTDH như: đặt câu hỏi, nêu vấn đề, gợi mở, viết sáng tạo,… để hướng dẫn
HS hình thành ý, lựa chọn cách triển khai, diễn đạt, tổ chức cho HS viết đoạn VB.
Tổ chức hoạt động viết đoạn nói riêng và bài văn nói chung thường gồm các
hoạt động chủ yếu như: nêu nhiệm vụ mà HS cần thực hiện; yêu cầu HS làm việc
cá nhân hoặc cặp đơi theo nhóm; tổ chức trình bày kết quả làm việc; thảo luận về
11

TIEU LUAN MOI download :


các nhiệm vụ được giao và tự rút ra nội dung bài học; nhận xét đánh giá,… sau khi
viết xong, HS cần có cơ hội nói, trình bày những gì đã viết.
Như vậy, với việc sử dụng đa dạng PP, KTDH trong tổ chức hoạt động viết
kết nối trong giờ dạy đọc VB sẽ khơng chỉ mang lại khơng khí mới mẻ, sôi nổi và
sinh động trong dạy học mà còn tạo được hứng thú cho HS đối với việc phát triển
năng lực viết đoạn văn bản.
Đa dạng hóa sử dụng các phương tiện dạy học
Trong quá trình tổ chức hoạt động viết kết nối trong giờ dạy đọc văn bản thơ
trữ tình trung đại 10, GV cần coi trọng việc sử dụng các phương tiện dạy học. Có
thể nói, đây như một yêu cầu bắt buộc đối với GV, bởi GV khơng chỉ khắc phục

được tình trạng dạy đọc chép, mà cịn thơng qua việc sử dụng các phương tiện dạy
học để rèn luyện tư duy, rèn luyện kĩ năng sử dụng phương tiện cho HS. Các
phương tiện thường được sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động viết kết nối:
Sách học sinh, sách tham khảo, tài liệu in, tài liệu đa phương tiện, sách bài tập,
máy tính, điện thoại, mạng Internet,… Trong đó đặc biệt cần chú ý phương tiện
máy tính, điện thoại nối mạng Internet, bởi đây được xem là phương tiện thiết yếu
giúp HS có điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin để tự học, học tập hợp tác qua
mạng.
Trong quá trình tổ chức hoạt động viết kết nối, GV cần lưu ý sử dụng phối
hợp một cách hợp lí các hình thức, phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp
mục tiêu, yêu cầu cần đạt của bài học.
2.2.1.4. Đảm bảo yêu cầu tích hợp và phân hóa
DH tích hợp và phân hóa được xem là một trong ba định hướng về phương
pháp giáo dục của chương trı̀nh GDPT mới, do đó, tổ chức hoạt động viết kết nối
trong giờ dạy đọc VB nói chung, VB thơ trữ tình trung đại lớp 10 nói riêng cũng
cần đảm bảo nguyên tắc này.
a. Yêu cầu tích hợp
CT GDPT tổng thể định nghĩa: “Dạy học tích hợp là định hướng dạy học
giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng,... thuộc
nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và
trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện
kĩ năng [10, tr.35].
“Một số nghiên cứu của (Furner & Kumar, 2007; Fllis & Fouts, 2001; King
& Wiseman, 2001; Smith & Karr-Kidwell, 2000) đã chứng minh rằng DHTH cung
cấp cho HS nhiều cơ hội để trải nghiệm các lĩnh vực kiến thức, kı ̃ năng khác nhau,
phát triển kı ̃ năng tư duy cấp cao, kı ̃ năng giải quyết vấn đề và sự ghi nhớ kiến thức
của HS (Stohlmann, et al, 2012).”[13]
Từ định hướng trên, chúng ta thấy các hướng tích hợp có thể triển khai trong
tổ chức hoạt động viết kết nối trong giờ dạy đọc VB nói chung và giờ dạy đọc VB
12


TIEU LUAN MOI download :


thơ trữ tình trung đại lớp 10 nói riêng được thực hiện chủ yếu ở nội dung nội môn.
Đọc, viết, nói và nghe là những kı ̃ năng giao tiếp có mối quan hệ chặt chẽ.
“Johnson (2008) đã chứng minh rằng việc thường xuyên nghe người khác nói sẽ
giúp trẻ em nói tốt hơn, đọc nhiều sẽ giúp viết tốt hơn, viết sẽ tăng kiến thức về
ngữ âm và giúp đọc trôi chảy. Cả bốn kı ̃ năng này tác động đến cách chúng ta tư
duy, và khả năng tư duy tác động đến khả năng sử dụng cả bốn kı ̃ năng trên”.
CTGDPT môn Ngữ văn cũng đề ra một trong những mục tiêu của chương trı̀nh
mới là “giúp HS phát triển năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học: rèn luyện các
kĩ năng đọc, viết, nói và nghe” [11, tr.5].
Điều này cho thấy, để tổ chức hoạt động viết kết nối đáp ứng yêu cầu tích
hợp nội mơn địi hỏi GV trước hết phải thấy được mối liên hệ nội mơn: nội dung
dạy đọc có liên quan và lặp lại ở các nội dung dạy viết; Viết kết nối với đọc thường
được đặt ngay sau các câu hỏi đọc hiểu ở mỗi văn bản đọc chính trong bài học.
Chính vì vậy, ở phần viết kết nối, nội dung viết thường được gợi ra từ VB vừa đọc.
Khi đọc VB, người đọc trước hết hiểu nội dung, ý nghĩa, mục đích của VB. Khơng
chỉ vậy, người đọc cịn học về từ ngữ, ngữ pháp, cách tổ chức ngôn ngữ trong VB
mà người viết đã sử dụng. Thông qua đọc, người học có cơ hội tri nhận những kiến
thức ngôn ngữ đã học và chưa học được thể hiện trong VB đọc. Viết là quá trình
khám phá và tổng hợp những tri thức, thái độ, tình cảm của bản thân và trình bày
chúng qua VB. Trong quá trình ấy, người viết biết bản thân viết gì, viết cho đối
tượng nào, viết để làm gì và học được điều gì sau khi viết.
b. Yêu cầu phân hóa
CT GDPT Tổng thể 2018 nên định nghĩa: dạy học phân hoá là định hướng
dạy học phù hợp với các đối tượng học sinh khác nhau, nhằm phát triển tối đa tiềm
năng vốn có của mỗi học sinh dựa vào đặc điểm tâm - sinh lí, khả năng, nhu cầu,
hứng thú và định hướng nghề nghiệp khác nhau của học sinh [11, tr.36].

Tổ chức hoạt động viết kết nối qua dạy đọc đảm bảo u cầu phân hóa trong
q trình dạy học sẽ là đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực,
sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện
để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tập phù hợp với bản thân. Cơ
sở của dạy học phân hóa là sự cơng nhận những khác biệt giữa các cá nhân người
học như phong cách học tập, các loại hình trí thơng minh, nhu cầu và điều kiện học
tập… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc
biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dần
qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của
PC, NL hiện có của người học và phát triển ở tầm cao mới sao cho phù hợp. GV có
thể thực hiện phân hóa bằng nhiều cách: GV giao các nhiệm vụ, nội dung thông
qua hệ thống câu hỏi, bài tập theo nhiều mức độ khác nhau, “chú ý đến tâm lí lứa
tuổi, trình độ nhận thức, hoàn cảnh cá nhân, khai thác vốn hiểu biết và sự trải
nghiệm (tri thức nền) của người học”[15, tr.55], lựa chọn cách thức tổ chức học tập
phù hợp cho đối tượng HS: yếu kém, trung bình và khá giỏi.
13

TIEU LUAN MOI download :


Trong quá trình tổ chức hoạt động viết kết nối trong giờ dạy đọc, GV phải
yêu cầu tất cả mọi HS đều làm việc và lựa chọn vấn đề phù hợp với mình sao cho
đảm bảo mỗi cá nhân được phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các
yếu tố cá nhân, GV cũng cần động viên và khen ngợi kịp thời các HS có ý tưởng
sáng tạo, mới mẻ, độc đáo.
2.2.1.5. Kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra
cho hoạt động
Một khâu không thể thiếu trong tổ chức hoạt động viết kết nối ở giờ dạy đọc
là đánh giá hoạt động viết kết nối. Để đánh giá hoạt động này, GV cần tập trung
vào yêu cầu HS hiểu nội dung, chủ đề của văn bản, quan điểm và ý định của người

viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu văn
bản, thể loại và ngôn ngữ sử dụng; trả lời các câu hỏi theo những cấp độ tư duy
khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình; nhận xét, đánh giá về giá trị
và sự tác động của VB đối với bản thân; thể hiện cảm xúc đối với những vấn đề
được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các VB và giữa VB với đời sống.
2.2.2. Biện pháp, cách thức phát triển năng lực viết đoạn văn nghị luận
cho học sinh qua hoạt động viết kết nói trong dạy đọc văn bản thơ trữ tình trung
đại lớp 10 ở trường trung học phổ thơng
2.2.2.1. Dạy viết văn bản dựa trên tiến trình
Dạy viết dựa trên tiến trình là “tổ chức hoạt động dạy viết dựa trên các bước
của quá trình tạo lập VB và các hoạt động tư duy xảy ra trong tiến trình đó.” Dạy
viết dựa trên tiến trình khơng tập trung vào sản phẩm cuối cùng là bài viết hoàn
chỉnh của HS, mà chú trọng vào các hoạt động của HS trong từng bước của quy
trình viết. Theo đó, HS được trải nghiệm tồn bộ q trình hồn thành một VB,
học hỏi, rút kinh nghiệm để hình thành các kĩ năng cần thiết ở từng bước [12,
tr.59].
Theo định hướng chung của CT GDPT môn Ngữ Văn mới 2018, tổ chức
hoạt động dạy viết là tổ chức cho HS thực hành trên cơ sở được giáo viên hỗ trợ
trong suốt quá trình học cách tạo lập VB, từ quan sát, phân tích, tự viết đoạn văn
bản, VB theo yêu cầu đến chỉnh sửa VB. Sau khi viết xong, HS cần có cơ hội nói,
trình bày những gì đã viết.
Theo Nguyễn Thị Hồng Nam, ở nhiều nước, việc tạo lập VB được tiếp cận
theo quan điểm viết là một tiến trình, trong khi Việt nam vẫn xem viết là tạo ra một
sản phẩm. Cách dạy tạo lập VB trong nhà trường hiện nay (CT hiện hành -2006) là
cách dạy dựa trên sản phẩm, hồn tồn khác với cách dạy dựa trên tiến trình tạo lập
VB [15, tr.43].
Bảng so sánh hai cách dạy viết
(Dạy viết theo tiến trình và dạy viết theo sản phẩm)

14


TIEU LUAN MOI download :


Đối tượng
hướng đến
Mục tiêu

Tiến trình
thực hiện

Kết quả

Dạy viết theo sản phẩm

Dạy viết theo tiến trình

Viết cho bản thân người viết

Viết cho người đọc

Viết để học tiến trình/ cách viết,
- Viết để trình bày sản phẩm
tập trung vào từng bước tạo lập
văn bản.
- GV hướng dẫn HS làm từng
- GV cung cấp bài mẫu.
bước.
- HS sao chép, bắt chước, biến - GV trợ giúp HS trong suốt tiến
đổi mẫu.

trình viết.
- GV chấm điểm sản phẩm, - GV hướng dẫn HS sửa, điều
đánh giá sản phẩm.
chỉnh, đánh giá quá trình,
phương pháp, kết quả.
- Phát triển NL lập kế hoạch,
suy ngẫm, thảo luận, viết lại để
- Tạo ra một văn bản hồn
có những bản nháp tiếp theo tốt
chỉnh theo mẫu
hơn bản nháp trước, qua đó HS
học được cách tạo lập VB.

Để tổ chức hoạt động dạy viết dựa trên tiến trình, theo chúng tôi, GV cần
thực hiện những công việc dưới đây:
GV cần nhận thức lại mục tiêu dạy tạo lập VB là dạy cách tạo lập VB và
phát triển các năng lực tư duy cho HS.
Tiến trình tạo lập VB phải dựa trên đặc điểm của tiến trình tạo lập VB của
người viết, đây là nền tảng khoa học cho việc sử dụng các phương pháp dạy tạo lập
VB.
Vì tạo lập VB là một tiến trình phức tạp nên GV cần dành nhiều thời gian
cho HS tạo lập VB ở nhà, trên lớp, viết nháp, chỉnh sửa nhiều lần. GV cần ý thức
rõ HS học để biết cách viết chứ không phải là học để viết bài luận về VB được học
như cách dạy hiện nay trong CT hiện hành.
Học cách tạo lập VB khó hơn học cách đọc, nên GV cần có nhiều biện pháp
cụ thể để hướng dẫn, trợ giúp các em trong suốt tiến trình tạo lập VB từ giai đoạn
nảy sinh ý tưởng đến viết nháp, chỉnh sửa, viết lại,… bằng các câu hỏi, nhận xét,
phiếu học tập. Với những đề tài phức tạp, GV cần tạo điều kiện để HS có cơ hội bổ
sung kiến thức nền về đề tài được giao bằng cách đọc tài liệu, tìm hiểu thực tế đời
sống xã hội,…

GV cần phải thực hiện đánh giá thường xuyên từ bản nháp đến sản phẩm
cuối cùng của HS để có thể đánh giá chính xác những tiến bộ và cố gắng của HS
trong suốt tiến trình tạo lập VB. GV cần sử dụng tiêu chí để đánh giá chứ khơng
phải là đáp án để đánh giá sản phẩm của các em. GV tổ chức cho HS viết bài và
thảo luận bài viết theo nhóm để HS có cơ hội chia sẻ sản phẩm, trợ giúp và học hỏi
kĩ năng viết lẫn nhau.
15

TIEU LUAN MOI download :


Như vậy, trong quá trình tổ chức hoạt động viết trong tiến trình dạy học
VBNL, người GV cần phối hợp các biện pháp trên và kết hợp dạy dạy tạo lập VB
dựa trên tiến trình, với PP quan sát, phân tích mẫu, và dạy dựa trên đặc điểm thể
loại. Có như vậy, chúng ta mới phát triển được năng lực tạo lập đoạn văn bản nghị
luận nói riêng, VBNL nói chung cho HS đúng đặc điểm, cấu trúc thể loại.
Bảng mơ tả dạy viết theo tiến trình [17, tr.31]
TCác giai đoạn
TT
viết

Chiến lược được sử dụng trong mỗi giai đoạn viết

- Xác định mục đích viết và người đọc.
- Lựa chọn chủ đề và kiểu loại VB.
- Nắm đặc điểm đoạn văn bản cần tạo lập.
1Trước khi viết
- Viết nháp câu chủ đề thể hiện ý tưởng chính.
- Thu thập thơng tin cho đoạn văn sẽ viết.
- Sắp xếp các loại thông tin.

2Viết
- Viết nháp
- Tự đánh giá lại bài viết nháp hoặc đánh giá chéo.
3Sửa lại
- Sửa lại để hoàn thiện nội dung, cấu trúc, phong cách
và hình thức bài viết.
- Đọc lại để tìm và sửa lỗi chính tả.
- Xem lại phong cách viết của bản nháp.
4Công bố
- Chia sẻ người viết với người đọc.
- Chiêm nghiệm để có kinh nghiệm viết.
Những điểm cần lưu ý về quan điểm dạy viết theo tiến trình:
GV cần tập trung từng bước tạo lập từng đoạn VB và tiến trình này cho phép
những sai sót, và từ những sai sót này, HS có thể tiến đến một VB tốt hơn bằng
cách viết, suy ngẫm về cái đã viết, thảo luận và viết lại nhiều lần các bản nháp của
một VB.
Dạy viết theo tiến trình địi hỏi phải có thời gian và những phản hồi tích cực
(của GV và bạn học) để tạo ra bài viết tốt hơn.
GV cần nhấn mạnh việc tổ chức hoạt động dạy viết dựa trên các bước của
quá trình tạo lập VB và các hoạt động tư duy xẩy ra trong q trình đó, vai trị của
sự tương tác giữa GV và HS – người viết, giữa những HS – người viết khác trong
lớp học đối với hoạt động tạo lập VB.
Các biện pháp hướng dẫn HS tạo lập đoạn văn nghị luận dựa trên tiến trình
Hoạt động 1 : Giới thiệu kiểu bài viết nghị luận, đoạn văn nghị luận
Ở hoạt động này, nếu nhận thức về VBNL, đoạn văn nghị luận của HS vẫn
còn mơ hồ, thì GV cần nhắc lại những kiến thức cơ bản về đặc trưng của VBNL và
đoạn văn nghị luận mà HS học ở những lớp trước. Có thể nêu một số câu hỏi để
HS rút ra các yêu cầu cơ bản của viết đoạn văn nghị luận, từ việc trả lời những câu
16


TIEU LUAN MOI download :


hỏi đó cũng có nghĩa HS nắm được yêu cầu cơ bản khi tạo lập đoạn văn bản nghị
luận. Nếu HS nắm rõ thì GV có thể bỏ qua bước này.
Hoạt động 2 : Tổ chức thực hành viết kết nối theo đúng quy trình
Bước 1 : Hướng dẫn chuẩn bị trước khi viết đoạn văn nghị luận
Xác định luận điểm, mục đích viết và người đọc, hình thức viết, thu thập
thông tin, tư liệu
Sau khi cung cấp đề bài cho HS, GV cần chuẩn bị hệ thống câu hỏi/phiếu
học tập để HS trả lời ngắn gọn, nhằm hướng dẫn HS xác định luận điểm và hướng
triển khai của đoạn văn. Đây là cách thức hướng dẫn phổ biến nhất. GV nên sử
dụng dạng câu hỏi “tự hỏi” thay vì yêu cầu HS “Hãy xác định vấn đề của đoạn văn
sẽ viết” thì nên khuyến khích HS trả lời câu hỏi “Trong đoạn văn này, tôi sẽ viết về
vấn đề gì?”. Những câu hỏi dạng “tự hỏi” như vậy sẽ tạo cho HS tâm thế chủ động
ngay từ giai đoạn đầu tiên của việc viết, HS ý thức được bài viết sẽ là sản phẩm do
chính mình tạo ra, nhằm diễn đạt những suy nghĩ của chính mình.
Phiếu hướng dẫn xác định luận điểm, mục đích viết và người đọc, hình thức
viết, thu thập thơng tin, tư liệu
Tên HS:
Đề bài:…………………..
Đọc đề bài và trả lời ngắn gọn các câu hỏi sau đây
Câu hỏi
1. Tôi sẽ viết đoạn văn về vấn đề gì?
2. Ai sẽ là người đọc đoạn văn của tôi?
3. Tôi sẽ chia sẻ với người đọc những điều gì về
vấn đề này?
4. Tơi cần những gì để thuyết phục người đọc
đồng ý với những ý kiến của tôi?
5. Tơi cần tìm kiếm những thơng tin nào để

viết?
6. Tơi sẽ tìm kiếm thơng tin đó ở đâu?
7. Tơi có/cần bao nhiêu thời gian để hoàn thành
đoạn văn?

Câu trả lời ngắn

Sau khi trả lời các câu hỏi trên, HS sẽ chia sẻ theo cặp các ý tưởng. Việc
chia sẻ này giúp HS có cơ hội lắng nghe ý kiến của người khác, thể hiện ý kiến của
bản thân và điều chỉnh ý kiến của bản thân nếu cần thiết. GV có thể lắng nghe ý
kiến của các nhóm HS và quan sát tình hình chung để có những hướng dẫn kịp
thời. Chẳng hạn ở câu hỏi số 1, GV có thể khuyến khích HS viết vấn đề mà mình
sẽ bàn luận dưới dạng một câu hỏi. Việc này có tác dụng giúp HS tập trung vào
mục đích và vấn đề chính của bài viết, những lập luận đặt ra trong bài viết chính là
câu trả lời cho câu hỏi đã được đặt ra (Whitaker, 2009). Hoặc ở câu hỏi số 2 trong
phiếu học tập, dễ phát sinh tình huống HS có khả năng suy nghĩ phiến diện: chỉ có
17

TIEU LUAN MOI download :


GV là người đọc bài viết của các em. Trong trường hợp này, GV nên gợi ý để HS
hiểu rằng, viết một đoạn văn nghị luận cũng là thực hiện một cuộc giao tiếp. Trừ
những đối tượng hướng đến đặc biệt đã được nêu rõ trong đề, thì thơng thường, HS
nên nghĩ rằng đối tượng mà mình đang nói chuyện, đang thuyết phục chính là bạn
bè, là những người có cùng sự hiểu biết giống như các em (Whitaker, 2009) [13].
Bước 2: Hướng dẫn hình thành luận điểm, luận cứ
Sau khi HS xác định được luận điểm, GV hướng dẫn HS thực hiện các thao
tác tìm luận cứ cho đoạn văn nghị luận. Có thể lập phiếu để HS điền các thơng tin
cũng chính là các luận điểm tìm được hoặc một số dạng dàn ý đơn giản mà HS có

thể thực hiện tại lớp như: viết lần lượt các luận cứ ở dạng gạch đầu dòng; hoặc kẻ
bảng bốn ô vuông, hoặc vẽ sơ đồ tư duy. Sử dụng các phiếu học tập để phác thảo
hình thức của dàn ý đoạn văn là một cách định hướng cho HS lập dàn ý hiệu quả,
đặc biệt, kĩ thuật này có tính hỗ trợ cao đối với HS có kĩ năng viết chưa tốt. Chẳng
hạn sử dụng phiếu học tập dạng “Bốn ô vuông” dưới đây, vừa giúp HS triển khai
đươc hệ thống luận cứ bám sát luận điểm, vừa dễ dàng xác định được cấu trúc
đoạn văn nghị luận.
Tên HS:………………….
Luận cứ 1:
Luận cứ 2:
Luận điểm:
……….
Luận cứ 3:

Luận cứ 4:

Ở hoạt động này, GV chỉ yêu cầu HS viết một câu hoặc một cụm từ để thể
hiện luận điểm; câu hoặc cụm từ này nên được viết lớn hoặc viết bằng một màu
mực nổi bật để phân biệt với các luận cứ. Phiếu học tập này có thể sử dụng cho cá
nhân hoặc từng nhóm HS. Và cũng như hoạt động trên, sau khi hoàn thành, HS sẽ
chia sẻ ý tưởng với GV và bạn học. Nội dung của mỗi ô vng có thể thay đổi linh
hoạt tùy theo kế hoạch của GV, ví dụ như GV mong muốn HS chọn 2 luận cứ chính
để triển khai đoạn văn nghị luận thì ơ vng (1) có thể thay thế bằng ý tưởng viết mở
đoạn, ơ vng (4) có thể thay thế bằng ý tưởng viết kết đoạn.
Phiếu hướng dẫn HS lập dàn ý đoạn văn nghị luận
Tên HS : ………………………
Lớp : ………….
Chủ đề đoạn văn (luận điểm) :
………………………………………………….
Ý (1) làm rõ chủ đề :

Bằng chứng :
Ý (2) làm rõ chủ đề :
Bằng chứng :
Ý (3) làm rõ chủ đề :
Bằng chứng :
18

TIEU LUAN MOI download :


Bên cạnh phiếu học tập “Bốn ơ vng”, GV có thể sử dụng phiếu học tập có
hình thức “Bảng chia 3” để hướng dẫn HS thảo luận, điều chỉnh hệ thống luận cứ
khi tạo lập đoạn văn nghị luận. “Bảng chia 3” có hình thức thuận lợi để HS tranh
luận bằng ngôn ngữ viết [14].
Phiếu học tập dạng “Bảng chia 3”- điều chỉnh luận cứ
Tên HS (người viết):
Cột 1
Cột 2
Cột 3
Luận điểm và luận cứ
Ý kiến của HS
Ý kiến người viết
…………………………
HS viết ngắn gọn một HS viết rõ quan điểm, lí HS bổ sung/ thay đổi các
luận điểm và tối thiểu lẽ của mình để tranh luận luận cứ để thuyết phục
một luận cứ phục vụ cho với nội dung cột 1
bạn học về luận điểm đã
luận điểm đã viết
nêu. HS có thể sử dụng
nội dung ở cột 2 để bổ

sung thêm luận điểm/
luận cứ cho bài viết nếu
thấy nội dung ở cột 2 là
hợp lí
Khi hướng dẫn HS sử dụng “Bảng chia 3”, GV khuyến khích HS được hỏi ý
kiến (HS làm cột 2) nên viết ý có tính chất tranh luận, bổ sung, không nên lặp lại
nội dung ở cột 1. Điều này vừa giúp HS tập trung bàn luận về một khía cạnh cụ thể
của đề tài nghị luận, vừa giúp củng cố thêm tính thuyết phục của luận điểm được
nêu ở cột 1.
Bước 3: Hướng dẫn HS viết đoạn
(1) Viết nháp đoạn văn
Cơng việc chính của GV trong bước này là tạo động lực cho HS viết. Để
khuyến khích HS thực hiện việc chuyển các ý tưởng trong dàn ý thành câu văn,
đoạn văn, GV cần hiểu rõ đây là giai đoạn HS viết nháp, đoạn văn bản mà HS tạo
ra lần đầu không thể là một đoạn văn bản hoàn chỉnh. Do vậy, tâm thế thoải mái
khi viết là điều quan trọng. Trước hết, HS cần được định hướng về những yêu cầu
mà bài viết phải đạt được. Điều này giúp HS hình dung trước về bài viết của mình
và có ý thức để đạt được các yêu cầu ở mức tốt nhất có thể. Chẳng hạn như định
hướng bằng cách cung cấp cho HS những bảng kiểm mục hoặc Rubric.
Bảng kiểm mục kĩ năng viết đoạn văn
PHIẾU TỰ ĐÁNH GIÁ ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
Họ tên học sinh:……………
Lớp:…
Hướng dẫn sử dụng phiếu:
- Đoạn văn của em sẽ được đánh giá dựa trên những tiêu chí được ghi trong
phiếu này. Vì vậy, em hãy sử dụng phiếu như một sự hướng dẫn khi viết đoạn.
- Sau khi viết xong, em dùng phiếu này để tự đánh giá đoạn văn: em đọc
lại đoạn văn của mình, đánh dấu vào những tiêu chí mà đoạn văn của em đáp ứng,
19


TIEU LUAN MOI download :


ghi chú những gì em muốn điều chỉnh ở cột bên cạnh.
Tiêu chí đánh giá đoạn văn
Ghi chú/điều chỉnh
Sự tập trung vào luận điểm
- Đoạn văn có câu chủ đề nêu luận điểm rõ ràng.
- Các câu trình bày luận cứ tập trung làm rõ cho
luận điểm.
- Luận cứ phong phú, khơng lặp ý
Tính mạch lạc
- Thứ tự các câu văn hợp lí
- Các câu trong đoạn gắn kết với nhau
- Từ ngữ liên kết câu phù hợp
Chính tả, ngữ pháp
- Đoạn văn khơng mắc lỗi chính tả
- Đoạn văn không mắc lỗi về câu
Rubric đánh giá đoạn văn
RUBRIC ĐÁNH GIÁ ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
Họ tên học sinh …
Lớp: …
Hướng dẫn sử dụng rubric:
Đoạn văn của em sẽ được đánh giá dựa trên các tiêu chí trong phiếu đánh
giá này. Vì vậy, em hãy sử dụng phiếu như một sự hướng dẫn khi viết đoạn; và
như một công cụ để tự đánh giá đoạn văn của mình. (Lưu ý: Mức độ 4 là mức độ
em cần quan tâm và cố gắng để đạt được)
Mức độ
Mức độ
Tiêu chí

đạt được
đánh giá
4
3
2
1
- Diễn đạt một - Diễn đạt - Diễn đạt - Không
cách hấp dẫn, rõ rõ ràng về không rõ diễn
đạt
ràng về luận luận điểm ràng
về được luận
Câu chủ điểm
- Được đặt luận điểm điểm
đề
- Được đặt ở vị ở vị trí phù - Được đặt
trí phù hợp
hợp
ở vị trí
khơng phù
hợp
- Có từ ba câu - Có hai - Có một - Khơng
trở lên trình bày câu trình câu trình có
câu
Các câu được các luận bày được bày được trình bày
làm rõ chủ cứ làm rõ luận các luận luận
cứ luận cứ
đề
điểm
cứ làm rõ làm


- Ý của các câu luận điểm. luận điểm.
không trùng lặp - Ý của
20

TIEU LUAN MOI download :


các
câu
khơng
trùng lặp
- Thứ tự
các
câu
trong đoạn
được sắp
xếp hợp lí.
- Có câu
kết đoạn
diễn đạt lại
luận điểm.

- Thứ tự các câu
trong đoạn được
sắp xếp hợp lí,
làm cho người
đọc dễ theo dõi.
- Sử dụng từ
Cấu trúc
ngữ liên kết

giữa các câu
phù hợp.
- Có câu kết
đoạn diễn đạt lại
luận điểm
- Khơng có lỗi - Có từ
chính tả, ngữ một đến
Chính tả,
pháp
hai
lỗi
ngữ pháp
chính tả,
ngữ pháp

Một số câu
nêu luận
cứ trong
đoạn
khơng
được sắp
xếp hợp lí.
- Khơng
có câu kết
đoạn.

Các
trong
được
bày

cách
nhiên

- Có
đến
lỗi
tả,
pháp

- Có từ sáu
lỗi chính
tả,
ngữ
pháp trở
lên

từ ba
năm
chính
ngữ

câu
đoạn
trình
một
ngẫu

Đoạn văn bản viết lần đầu của HS là bản nháp nên GV cũng hiểu rằng việc
sau đó phải chỉnh sửa cho bài viết là tất yếu. Do đó, GV khơng nên chú ý đến việc
chỉnh sửa cho HS chính tả, từ ngữ, ngữ pháp trong bước viết nháp. Mục tiêu chính

của việc làm này là để giữ cho mạch cảm xúc và mạch tư duy của HS khi đang viết
khơng bị gián đoạn vì phải dừng lại để sửa lỗi.
Tuy nhiên, một số HS theo thói quen và kinh nghiệm viết cảu bản thân vẫn
có thể thực hiện việc đọc lại, chỉnh sửa phần đã viết, sau đó viết tiếp
Trong bước này, đối với một số HS yếu, GV có thể hướng dẫn HS bằng cách
sử dụng kĩ thuật “giàn giáo” (scaffolding). Đây là một kĩ thuật trong dạy học giúp
cho học sinh chuyển từ việc học có sự hỗ trợ của GV sang việc tự học. Theo
Bodrova và Leong (1998), đó là q trình GV từng bước cung cấp cho HS sự hỗ
trợ đầy đủ để hồn thành nhiệm vụ, sau đó, GV giảm dần mức độ hỗ trợ cho đến
khi HS có khả năng hoàn thành nhiệm vụ học tập một cách độc lập. Khi vận dụng
kĩ thuật này trong dạy viết, bước đầu GV có thể phải viết mẫu, làm mẫu cho HS,
sau đó hướng dẫn HS viết, và cuối cùng là giai đoạn HS tự viết.
Bước 4: Hướng dẫn HS xem lại bài, chỉnh sửa bài viết
Ở với bước này, GV có thể kết hợp các hình thức đánh giá như: đánh giá
bằng phản hồi của GV, HS đánh giá lẫn nhau và HS tự đánh giá. Cơng cụ hướng
dẫn có vai trò quan trọng trong giai đoạn này. GV tiếp tục sử dụng các công cụ như
bảng kiểm mục hoặc rubric đánh giá bài viết, nhưng các công cụ này bây giờ sẽ có
vai trị giúp HS tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về bài viết. Việc hướng dẫn HS
21

TIEU LUAN MOI download :


×