Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

(SKKN mới NHẤT) vận DỤNG mô HÌNH ‘lớp học đảo NGƯỢC’ kết hợp với dạy học dự án và PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI vào dạy học PHẦN ‘DI TRUYỀN học QUẦN THỂ SINH học 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.94 MB, 53 trang )

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT ĐÔ LƯƠNG 1
--------------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tên đề tài:
VẬN DỤNG MƠ HÌNH ‘‘LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC’’ KẾT HỢP VỚI DẠY
HỌC DỰ ÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI VÀO DẠY HỌC PHẦN
‘‘DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ” SINH HỌC 12 -THPT

Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh
Tổ: Khoa học tự nhiên
Năm thực hiện: 2021- 2022
Số điện thoại: 0857.977.565

Nghệ An, năm 2022

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Tiêu đề

Trang

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lí do chọn đề tài


1

2. Mục đích nghiên cứu

1

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

1

4. Giả thuyết khoa học

2

5. Phương pháp nghiên cứu

2

6. Phạm vi nghiên cứu

3

7. Đóng góp mới của đề tài

3

PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài

4


1.1.

Tổng quan nghiên cứu về mơ hình “Lớp học đảo ngược”

4
4

1.1.1. Trên thế giới

4

1.1.2. Ở Việt Nam

4

1.2. Cơ sở lí luận về “Lớp học đảo ngược”

5

1.2.1. Mơ hình “Lớp học đảo ngược”

5

1.2.2. Phương pháp dạy học theo dự án

8

1.2.3. Phương pháp dạy học đóng vai


8

1.2.4. Năng lực và năng lực tự học

14

1.2.5. Mơ hình “Lớp học đảo ngược”và sự phát triển năng lực tự học

14

1.2.6.Google Classroom- Công cụ hỗ trợ dạy học.

15

1.3. Thực trạng về tự học và dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược”, phương pháp dự án và phương pháp đóng vai ở trường THPT.

17

Chương 2: Vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp dạy học
dự án và phương pháp đóng vai trong dạy học chủ đề “Di truyền học
quần thể” Sinh học 12 – THPT.

20

2.1. Đặc điểm nội dung chủ đề “Di truyền học quần thể”

14

TIEU LUAN MOI download :



2.2. Thiết kế các hoạt động học tập và tổ chức dạy học chủ đề “Di truyền
học quần thể” Sinh học 12 – THPT theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”.

14

2.2.1. Ngun tắc tổ chức hoạt động theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”.

14

2.2.2. Quy trình chung dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”

15

2.2.3. Sử dụng cơng cụ Google Classroom trong dạy học chủ đề “Di
truyền học quần thể”– Sinh học 12 THPT theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược”

17

2.3. Tổ chức dạy học chủ đề “Di truyền học quần thể”theo mơ hình “Lớp
học đảo ngược”.

18

2.3.1. Giai đoạn 1: Học tập trực tuyến tại nhà

23


2.3.2. Giai đoạn 2: Học tập tại lớp

34

2.3.3. Kiểm tra đánh giá

46

2.4. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá hiệu quả Sáng kiến kinh nghiệm.

47

Phần III: Kết luận và kiến nghị

49

3. 1. Kết luận.

49

3.2. Kiến nghị.

49

Tài liệu tham khảo

50

Phụ lục


TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NL

Năng lực

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

THPT


Trung học phổ thông

TN

Thực nghiệm

ĐC

Đối chứng

TIEU LUAN MOI download :


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam ngày càng có nhiểu đổi mới nhằm đáp ứng xu thế hội nhập
phát triển với toàn thế giới. Sự bùng nổ và thành công của cuộc cách mạng khoa
học 4.0 và vai trò của giáo dục ngày càng được Đảng, Nhà nước và xã hội chú
trọng, quan tâm, đầu tư. Thay đổi, cải tiến chương trình, cải cách giáo dục đã được
tiến hành và trong đó trọng tâm là hướng vào chuẩn của năng lực, phẩm chất nhằm
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Trong nhà trường phổ thông hiện nay năng lực tự học có ý nghĩa quan trọng vì
nó giúp học sinh tự chủ, sáng tạo và năng động, biết cách học, đánh giá, so sánh
đối chiếu, xử lí các tình huống trong thực tiễn. Quan trọng hơn là học sinh có thể
tự mình chiếm lĩnh được kiến thức. Tuy nhiên, khác với ngồi xã hội tự học trong
nhà trường phổ thơng có tính chất định hướng, giáo viên có trách nhiệm hướng dẫn
các em từ cách tự mình nghiên cứu tài liệu giáo khoa, bài giảng, video đến việc
điều chỉnh kiến thức mà các em thu nhận được để có lượng kiến thức chính xác
nhất. Nhờ thế mà giáo viên có thể hình thành và phát triển năng lực tự học cho học
sinh với cách suy nghĩ, tìm tịi khác nhau để có thể tự mình đặt vấn đề, tự nghiên

cứu và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn học tập và cuộc sống.
Đáp ứng được quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, nhằm tối ưu hóa năng lực cho học sinh phù hợp với
thời đại trong bối cảnh công nghệ thông tin và truyền thông trở thành phương
tiện dạy học hiệu quả thì mơ hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với phương
pháp dạy học dự án và phương pháp đóng vai phát huy được thế mạnh nhiều
mặt.
Nghiên cứu phần “Di truyền học quần thể” – Sinh học 12 tôi thấy kiến thức
được xây dựng rất rõ ràng, tổng qt, mang tính ứng dụng trong nhiều bài tốn di
truyền ở các đề thi trung học phổ thông quốc gia, vừa mang ý nghĩa giáo dục sâu
sắc, một số nội dung HS đã được học ở lớp dưới, còn một số nội dung HS được
học sâu hơn ở lớp này.
Từ những lí do trên chúng tơi nghiên cứu đề tài: Vận dụng mơ hình “Lớp học
đảo ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai vào dạy học
phần “Di truyền học quần thể” - Sinh học 12- THPT.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh, năng lực tự quản lí, năng lực
hợp tác trong hoạt động nhóm, năng lực tư duy sáng tạo trong đóng vai, phẩm chất
trách nhiệm, yêu nước, chăm chỉ, nhân ái, trung thực, đồng thời góp phần nâng cao
chất lượng lĩnh hội kiến thức mơn học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download :

5


3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Mơ hình “Lớp học đảo ngược”, phương pháp dự án và phương pháp đóng vai
- Năng lực tự học, năng lực hợp tác

3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học phần “Di truyền học quần thể” Sinh học 12- THPT theo mơ
hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai với
sự hỗ trợ của phần mềm dạy học Google Classroom, Messenger và Gmail.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được quy trình thiết kế và tổ chức dạy học phần “Di truyền học
quần thể” Sinh học 12- THPT theo mơ hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với dạy
học dự án và phương pháp đóng vai thì sẽ phát triển được năng lực tự học cho học
sinh, qua đó góp phần nâng cao chất lượng lĩnh hội kiến thức môn học.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lí thuyết.
Nghiên cứu những cơ sở lí luận về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược,
phương pháp đóng vai, phương pháp dự án, các năng lực và năng lực tự học, các
phương pháp dạy học sinh học để phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.
Phân tích, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến đề tài trong các sách, tạp chí,
internet và nhiều nguồn tài liệu khác.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình, chuẩn kiến thức, kĩ năng, các tài liệu giáo
khoa, giáo trình, các tài liệu về chủ đề “Di truyền học quần thể”.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến phương pháp dạy học đặc biệt là mơ
hình “Lớp học đảo ngược”, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án để đề xuất
quy trình, các biện pháp tổ chức dạy học hình thành và phát triển năng lực tự học
cho học sinh.
5.2. Nghiên cứu thực tế.
Điều tra bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng dạy và học Sinh học, thực trạng
phát triển lực năng tự học cho học sinh trong dạy học Sinh học ở một số trường
THPT, thực trạng vận dụng mơ hình lớp học đảo ngược để phát triển năng lực tự
học cho học sinh. Chúng tôi đã thiết kế 02 phiếu hỏi để xin ý kiến của giáo viên
giảng dạy Sinh học và học sinh các lớp ở một số trường THPT về:
+ Nhận thức của giáo viên, học sinh liên quan đến năng lực tự học và mơ hình
“Lớp học đảo ngược”, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án.

+ Những khó khăn thường gặp trong dạy và học theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược”, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án.
5.3. Thực nghiệm sư phạm.

TIEU LUAN MOI download :

6


Để kiểm tra giả thuyết đã đặt ra, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm tại đơn vị
công tác và nhờ đồng nghiệp áp dụng thử tại các đơn vị khác. Trong quá trình thực
nghiệm, học sinh được chia thành 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết
quả thực nghiệm được đánh giá dựa trên kết quả đầu ra của học sinh, thông qua
đánh giá năng lực tự học và được so sánh với kết quả đối chứng của mơ hình dạy
học bình thường.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phần “Di truyền học quần thể” Sinh học 12- THPT
- Thực nghiệm sư phạm dạy học phần “Di truyền học quần thể” Sinh học 12THPT
7. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về dạy theo mơ hình “Lớp
học đảo ngược” và phát triển năng lực tự học.
- Xác định đượcquy trình thiết kế các chủ đề dạy học theo mơ hình “Lớp học
đảo ngược” và vận dụng vào dạy học chủ đề“Di truyền học quần thể” - Sinh học
12- THPT.
- Đề xuất được quy trình tổ chức dạy học các chủ đề vận dụng mơ hình “Lớp
học đảo ngược”nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Tiến hành dạy thực nghiệm chủ đề “Di truyền học quần thể” theo mơ hình
“Lớp học đảo ngược”, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án với sự hỗ trợ
của phần mềm dạy học Google Classroom giúp nâng cao hiệu quả dạy học Sinh
học ở trường THPT.


TIEU LUAN MOI download :

7


PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
1.1. Tổng quan nghiên cứu về mơ hình “Lớp học đảo ngược”
1.1.1. Trên thế giới
Cuối thế kỷ XX với sự ra đời và phát triển của máy tính và mạng internet,
phương thức giáo dục trực tuyến được mở rộng. Tiếp theo đó, mơ hình lớp học đảo
ngược được trình bày trong nhiều hội thảo, hội nghị khoa học như hội thảo dạy và
học Hiệp hội khoa học chính trị Mỹ (2007). Tháng 5 năm 2014Sophia Learning và
Flipped Learning Network tiến hành một cuộc khảo sát ở Mỹ nhận thấy số lượng
GV áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong giảng dạy ở Mỹ tăng lên 78% trong
khi năm 2012 chỉ 48%. Tại đó, các GV tham gia khảo sát đều cho rằng mô hình
này giúp phương pháp, ý thức, thái độ học tập của học sinh trong lớp được cải
thiện rất nhiều so với cách học truyền thống.
Tháng 7 năm 2016, Lynne Drake và cộng sự đã nghiên cứu đề tài “Lớp học
đảo ngược - Một cách tiếp cận cho việc dạy và học”nêu ra những ưu điểm, nhược
điểm và những nét đổi mới của phương pháp này. Đồng thời chỉ ra sự phù hợp của
phương pháp này với nhiều bậc học chứ không chỉ ở môi trường đại học.
Như vậy việc áp dụng dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”đã được sự
quan tâm và áp dụng trên thế giới trong thời gian gần đây. Qua các nghiên cứu đã
đưa ra được sự phù hợp của phương pháp này trong xu hướng và bối cảnh phát
triển giáo dục hiện đại của thế giới ngày nay.
1.1.2. Ở Việt Nam
Cùng với xu hướng chung của thế giới trong sự bùng nổ về mạng thì việc giảng
dạy cho học sinh qua video, bài giảng E- learning...ở Việt Nam phát triển mạnh

mẽ. Năm 2016, tác giả Nguyễn Quốc Khánh nghiên cứu đề tài tổ chức lớp học đảo
ngược dạy học phần kiến thức máy tính với sự hỗ trợ của hệ thống trực tuyến. Qua
đề tài tác giả kết luận Sinh viên chủ động hơn trong học tập do thường xuyên bị
kiểm tra đánh giá. Đây là một trong những đề tài đầu tiên nghiên cứu về vấn đề
phối hợp các phương pháp giảng dạy trực tuyến và phương pháp dạy học đảo
ngược ở Việt Nam. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là sinh viên và kết luận thu
được chưa nêu ra kết quả thực tế về hiệu quả dạy học mà dừng lại ở mức sinh viên
đã chủ động hơn trong học tập.
Năm 2016, Trần Dương Quốc Hòa nghiên cứu về các yếu tố tác động đến việc
sử dụng học liệu điện tử trong dạy học. Đề tài chỉ ra nhiều yếu tố giúp cải thiện
việc học trực tuyến, học liệu điện tử và nhấn mạnh “yếu tố mong đợi”tức lợi ích
khi sử dụng học liệu điện tử là yếu tố then chốt.
Năm 2017, Nguyễn Hồi Nam, Vũ Thái Giang nghiên cứu “Mơ hình lớp học
đảo trình trong bồi dưỡng kĩ năng cơng nghệ thông tin cho sinh viên Sư phạm”.

TIEU LUAN MOI download :

8


Các tác giả trên đãchỉ ra ưu nhược điểm của phương pháp dạy học theo mơ hình
lớp học đảo ngược, đồng thời xây dựng được quy trình dạy học theo phương pháp
này.
Tuy đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về mơ hình này nhưng ở Nghệ An, chưa
có đề tài nào trong lĩnh vực Sinh học THPT tổ chức dạy học theo mơ hình “Lớp
học đảo ngược” với sự hỗ trợ của các phần mềm dạy học trực tuyến.
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Mơ hình “Lớp học đảo ngược”
1.2.1.1. Khái niệm mơ hình “Lớp học đảo ngược”
Dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”có thể được hiểu là các hoạt

động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thơng thường, HS sẽ tự tìm hiểu
các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hồn thành
nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các
nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao với các bạn dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV.
Có thể thấy sự khác biệt giữa lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống qua
hình ảnh sau:

1.2.1.2. Cơ sở khoa học hình thành mơ hình “Lớp học đảo ngược”.

TIEU LUAN MOI download :

9


Cơ sở khoa học của phương pháp này là thang đo tư duy Bloom (2001). Theo
thang đo này, “nhớ, hiểu”lí thuyết là những hoạt động đòi hỏi mức tư duy thấp, do

đó học sinh tự học kiến thức mới ở mức thấp thông qua những video bài giảng trực
tuyến theo phiếu hướng dẫn của giáo viên và làm bài tập mức thấp ở nhà, cịn việc
áp dụng, phân tích và sáng tạo dựa trên kiến thức đã có là hoạt động đòi hỏi mức tư
duy cao hơn cần được thực hiện tại lớp, khi có thầy cơ và bạn bè cùng chia sẻ, hỗ
trợ.
1.2.1.3. Ưu điểm của mơ hình lớp học đảo ngược
Trong Lớp học đảo ngược, HS luôn nhận được sự trợ giúp về những chủ đề
khó khi tham gia học tập. Trong một lớp học đảo ngược, công việc đơn giản được
thực hiện tại nhà là xem một video bài giảng và khi gặp khó khăn HS sẽ đặt câu
hỏi, lúc lên lớp với sự giúp đỡ của GV, HS được giải đáp thắc mắc. Tư duy bậc cao
được phát huy trong lớp học.
Tương tác giữa GV và HS được nâng lên: cụ thể ở lớp học truyền thống, GV
thường giảng trực tiếp ở trên lớp nhưng ở lớp học đảo ngược, GV gửi bài giảng

trước giờ lên lớp nên tiết kiệm được nhiều thời gian, GV có thể tương tác với từng
HS hoặc trong nhóm nhỏ HS. Kết quả là GV và HS có thời gian trao đổi, thảo luận
trong mỗi tiết học nên hiệu quả dạy – học được nâng lên rõ rệt.
Lớp học đảo ngược phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS: Những HS học
non hơn được chú ý hơn và những HS xuất sắc được giao những nhiệm vụ thích
hợp với khả năng để tiến bộ. Việc học qua video hoặc học liệu trước giờ lên lớp sẽ
giúp HS có thể tự kiểm soát tốc độ bài giảng phù hợp với mức độ tiếp nhận của
bản thân.
Lớp học đảo ngược tạo ra bầu khơng khí học tập thực sự: Trung tâm của
hoạt động học tập là hỏi đáp thắc mắc sau khi học sinh đã tìm hiểu ở nhà, từ đó

TIEU LUAN MOI download :

10


giúp HS tìm hiểu sâu vào chủ đề học tập, HS chủ động trong việc khám phá tri
thức và làm chủ việc học của bản thân nên hiệu quả học tập sẽ tốt hơn.
Do có sự tương tác giữa các HS trong khi thực hiện nhiệm vụ học tập nên
mối quan hệ giữa các HS sẽ tốt hơn, thông qua đó học sinh được rèn luyện các
năng lực hợp tác và giao tiếp. Do sự tương tác chặt chẽ nên GV có thể biết được
nguyện vọng của HS từ đó có định hướng giúp HS tiếp cận và giải quyết các vấn
đề thắc mắc một cách phù hợp, kịp thời nhất.
Như vậy, “Lớp học đảo ngược”là một mơ hình học tập kết hợp, giúp tạo ra
mơi trường khuyến khích tính tự chủ, tự học trong học tập vì HS có cơ hội học tập
theo nhịp độ phù hợp với khả năng của bản thân. Lớp học đảo ngược giúp nâng
cao ý thức, thái độ và trách nhiệm học tập và đồng thời phát triển được các năng
lực (NL) cốt lõi như NL tự học, NL giải quyết vấn đề, NL giao tiếp và hợp tác…
Có thể tóm tắt sự khác biệt giữa lớp học truyền thống và “Lớp học đảo
ngược”qua bảng sau:

Lớp học truyền thống
GV chuẩn bị giáo án lên lớp

Lớp học đảo ngược
GV thiết kế bài giảng, video, tài liệu ở
nhà chia sẻ lên mạng.

HS nghe giảng và ghi chép bài,
HS xem bài giảng, video, tài liệu trên
học kiến thức cơ bản trên lớp, làm mạng, học kiến thức cơ bản tại nhà, học
bài tập vận dụng nâng cao ở nhà.
kiến thức nâng cao ở lớp với sự hỗ trợ của
GV và HS khác.
GV là trung tâm, HS lĩnh hội
HS là trung tâm, tự tìm hiểu, trải
kiến thức một cách thụ động.
nghiệm, khám phá kiến thức. GV là người
tổ chức, định hướng, hỗ trợ HS.
Có thể khơng cần ứng dụng
Bắt buộc phải ứng dụng công nghệ
công nghệ thông tin và truyền thông thông tin và truyền thông vào dạy - học.
vào dạy – học.
Thời gian học diễn ra cố định
Có thể học mọi lúc mọi nơi với mọi thiết
trên lớp.
bị chỉ cần thiết bị đó có thể online.
Hạn chế khả năng tương tác giữa
Tăng cường khả năng tương tác giữa
HS- HS, giữa HS với GV.
HS- HS, giữa HS với GV.

Tập trung vào trang bị kiến thức
Tập trung vào phát triển NL tự học, NL
cho HS, ngoài ra, phát triển các NL giải quyết vấn đề, NL giao tiếp và hợp tác
chung và NL sinh học.
và NL sinh học.
GV đánh giá HS.

Ngồi việc GV đánh giá, cịn có HS tự
đánh giá và đánh giá đồng đẳng.

TIEU LUAN MOI download :

11


1.2.2. Phương pháp dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một mơ hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Nó
giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ
mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tịi, hiện thực hố những kiến thức đã
học trong q trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương
trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan
trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực
tế.
Bài học thiết kế theo dự án chứa đựng nhiều kỹ thuật dạy học khác nhau, có
thể lơi cuốn được mọi đối tượng học sinh không phụ thuộc vào cách học của các
em. Thông thường học sinh sẽ được hỗ trợ thêm của giáo viên hoặc chuyên gia để
giải quyết vấn đề, hiểu sâu nội dung hơn. Các phương tiện kỹ thuật cũng được sử
dụng để hỗ trợ việc học. Trong q trình thực hiện dự án có thể vận dụng nhiều
cách đánh giá khác nhau để giúp học sinh tạo ra những sản phẩm có chất lượng.
1.2.2.1. Khái niệm

Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh dưới sự
hướng dẫn và giúp đỡ của giáo viên tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang
tính phức hợp khơng chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua
đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được.
1.2.2.2. Phân loại
a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án:


Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ.

Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (còn gọi là ngày dự án)
nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.


Dự án lớn: được thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể
kéo dài trong nhiều tuần.


b) Phân loại theo nhiệm vụ:


Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.

Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng,
q trình.


Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các sản phẩm vật chất hoặc thực
hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trưng
bài, biểu diễn, sáng tác.



c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập:
Dự án mang tính thực hành: là dự án có trong tâm là việc thực hiện một
nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ
bản đã học nhằm tạo ra một sản phẩm vật chất


TIEU LUAN MOI download :

12


Dự án mang tính tích hợp: là dự án mang nội dung tích hợp nhiều nội dung
hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, giải quyết vấn đề, thực hiện
các hoạt động thực hành, thực tiễn


Ngoài các cách phân loại trên, cịn có thể phân loại theo chuyên môn (dự án
môn học, dự án liên môn, dự án ngồi mơn học); theo sự tham gia của người học
(dự án cá nhân, dự án nhóm, dự án lớp…).
1.2.2.3. Đặc điểm
Định hướng thực tiễn: chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của
thực tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm của dự
án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của
người học. Các dự án học tập có ý nghĩa thực tiễn xã hội, góp phần gắn việc học
tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lí
tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.



Định hướng hứng thú người học: học sinh được tham gia chọn đề tài, nội
dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của
người học cần được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.


Mang tính phức hợp, liên mơn: nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của
nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn
đề mang tính phức hợp.


Định hướng hành động: trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa
nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực
hành. Thơng qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn
luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học.


Tính tự lực của người học: trong dạy học theo dự án, người học cần tham gia
tích cực, tự lực vào các giai đoạn của q trình dạy học. Điều đó cũng địi hỏi và
khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Giáo viên chủ yếu đóng
vai trị tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh
nghiệm, khả năng của học sin và mức độ khó khăn của nhiệm vụ.


Cộng tác làm việc: các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm,
trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên
trong nhóm. Dạy học theo dự án địi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng
công tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa học sinh và giáo viên cũng
như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm này còn được
gọi là học tập mang tính xã hội.



Định hướng sản phẩm: trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được
tạo ra khơng chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực
hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.


TIEU LUAN MOI download :

13


1.2.2.4. Lưu ý
Các dự án học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực
tiễn đời sống, xã hội; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết
vào hoạt động thực tiễn, thực hành.


Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả
năng của học sinh.


Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng
và hứng thú cá nhân.


Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác
nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.



Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng
tác làm việc và sự phân cơng cơng việc giữa các thành viên trong nhóm.


Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết; sản
phẩm này có thể sử dụng, cơng bố, giới thiệu.


Dạy học dự án rất thích hợp để tổ chức dạy học các ứng dụng kĩ thuật của
vật lí hay vận dụng các kiến thức vật lí để giải quyết các vấn đề thực tiễn.


Dạy học dự án không phù hợp với các bài học địi hỏi sự trình bày chính
xác, chặt chẽ và hệ thống (đại lượng vật lí, định luật, thuyết vật lí).


1.2.2. 5. Các bước tổ chức dạy học theo dự án
Các bước thực Hoạt động của GV
hiện
1.
Chuẩn
bị
Xây
dựng
ý
tưởng,Lựa
chọn
chủ đề, tiểu chủ
đềLập kế hoạch
các nhiệm vụ học

tập

Xây dựng bộ câu hỏi định
hướng: xuất phát từ nội
dung học và mục tiêu cần
đạt được.Thiết kế dự án:
xác định lĩnh vực thực tiễn
ứng dụng nội dung học, ai
cần, ý tưởng và tên dự
án.Thiết kế các nhiệm vụ
cho HS: làm thế nào để HS
thực hiện xong thì bộ câu
hỏi được giải quyết và các
mục tiêu đồng thời cũng đạt
được.Chuẩn bị các tài liệu
hỗ trợ GV và HS cũng như
các điều kiện thực hiện dự
án trong thực tế.

Hoạt động của HS
Làm việc nhóm để lựa chọn
chủ đề dự án.Xây dựng kế
hoạch dự án: xác định những
công việc cần làm, thời gian
dự kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành và
phân cơng cơng v iệc trong
nhóm.Chuẩn bị các nguồn
thơng tin đáng tin cậy để
chuẩn bị thực hiện dự

án.Cùng GV thống nhất các
tiêu chí đánh giá dự án.

TIEU LUAN MOI download :

14


2. Thực hiện dự
án
Thu thập thông
tinThực hiện điều
traThảo luận với
các thành viên
khácTham
vấn
giáo viên hướng
dẫn

Theo dõi, hướng dẫn, đánh
giá HS trong quá trình thực
hiện dự ánLiên hệ các cơ
sở, khách mời cần thiết cho
HS.Chuẩn bị cơ sở vật chất,
tạo điều kiện thuận lợi cho
các em thực hiện dự
án.Bước đầu thông qua sản
phẩm cuối của các nhóm
HS.


Phân cơng nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm thực
hiện dự án theo đúng kế
hoạch.Tiến hành thu thập, xử
lý thông tin thu được.Xây
dựng sản phẩm hoặc bản báo
cáo.Liên hệ, tìm nguồn giúp
đỡ khi cần.Thường xun
phản hồi, thơng báo thơng
tin cho GV và các nhóm
khác.

3. Kết thúc dự án
Tổng hợp các kết
quảXây dựng sản
phẩmTrình bày kết
quảPhản ánh lại
quá trình học tập

Chuẩn bị cơ sở vật chất cho
buổi báo cáo dự án.Theo
dõi, đánh giá sản phẩm dự
án của các nhóm. Đồng thời
đưa ra những gợi ý, rút kinh
nghiệm, định hướng cụ thể
cho các nhóm dự án, nhằm
nâng cao hiệu quả trong
những dự án tiếp theo

Chuẩn bị tiến hành giới thiệu

sản phẩm.Tiến hành giới
thiệu sản phẩm.Tự đánh giá
sản phẩm dự án của
nhóm.Đánh giá sản phẩm dự
án của các nhóm khác theo
tiêu chí đã đưa ra.

1.2.3. Phương pháp dạy học đóng vai
1.2.3.1. Bản chất
Đóng vai là phương pháp tổ chức cho HS thực hành, “làm thử” một số cách
ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp HS
suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các
em vừa thực hiện hoặc quan sát được. Việc “diễn” khơng phải là phần chính của
phương pháp này mà điều quan trọng là sự thảo luận sau phần diễn ấy.
1.2.3.2. Quy trình thực hiện
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau :
- Giáo viên chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định
rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai
Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai
Các nhóm lên đóng vai
Giáo viên phỏng vấn học sinh đóng vai
Vì sao em lại ứng xử như vậy?
Cảm xúc, thái độ của em khi thực hiện cách ứng xử? Khi nhận được cách ứng
xử (đúng hoặc sai)

TIEU LUAN MOI download :

15



Lớp thảo luận, nhận xét:
Cách ứng xử của các vai diễn phù hợp hay chưa phù hợp?
Chưa phù hợp ở điểm nào?
Vì sao?
Giáo viên kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống.
1.2.3.3. Ưu điểm
Học sinh được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ
trong mơi trường an tồn trước khi thực hành trong thực tiễn.
Gây hứng thú và chú ý cho học sinh
Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của học sinh
Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo chuẩn mực hành vi đạo
đức và chính trị – xã hội
Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn.
1.2.3.4. Những điều cần lưu ý khi sử dụng
Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ HS và điều kiện, hồn cảnh lớp học.
Tình huống khơng nên quá dài và phức tạp, vượt quá thời gian cho phép
Tình huống phải có nhiều cách giải quyết
Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp;
không cho trước “ kịch bản”, lời thoại.
Mỗi tình huống có thể phân cơng một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai
Phải dành thời gian phù hợp cho HS thảo luận xây dựng kịch bản và chuẩn bị
đóng vai
Cần quy định rõ thời gian thảo luận và đóng vai của các nhóm
Trong khi HS thảo luận và chuẩn bị đóng vai, GV nên đi đến từng nhóm lắng
nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi cần thiết
Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nhau đảm nhận
Nên khích lệ cả những HS nhút nhát cùng tham gia.
Nên có hố trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của tiểu phẩm đóng vai.
1.2.4. Năng lực và năng lực tự học

1.2.4.1. Năng lực
Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có
kết hợp với q trình học tập, rèn luyện; cho phép con người huy động tổng hợp

TIEU LUAN MOI download :

16


các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, ý chí, niểm
tin... để thực hiện thành công một hoạt động nhất định nhằm đạt kết quả mong
muốn trong những điều kiện cụ thể.
1.2.4.2. Năng lực tự học
- Năng lực tự học là khả năng người học độc lập, tự giác từ khâu xác định
mục tiêu học tập, thiết kế và thực hiện kế hoạch học tập đến khâu tự đánh giá và
điều chỉnh việc học nhằm tối ưu hóa việc lĩnh hội kiến thức và phát triển năng
lực.
- Năng lực tự học cấp THPT gồm có các biểu hiện sau:
+ Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ học tập dựa
trên kết quả đã đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, tập trung nâng cao
được những khía cạnh cịn yếu kém.
+ Lập kế hoạch và thực hiện việc học: Học sinh có khả năng đánh giá, điều
chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; biết khai
thác nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập; thành thạo sử dụng
thư viện, chọn các tài liệu phù hợp với từng chủ đề, nội dug học tập; ghi chép
thơng tin đọc được bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử
dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề học tập.
+ Đánh giá và điều chỉnh việc học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được
những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; biết suy ngẫm phương
pháp học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác;

biết tự điều chỉnh cách học.
1.2.5. Mơ hình “Lớp học đảo ngược”và sự phát triển năng lực tự học
Mơ hình “Lớp học đảo ngược”là hình thức dạy học giúp phát triển rất tốt năng
lực tự học cho học sinh. Cụ thể trong quá trình học tập học sinh có giai đoạn tự học
ở nhà đòi hỏi sự tự giác học tập cao .
Trong quá trình học HS tự mình tìm hiểu và học các kiến thức mới trước khi
đến lớp. Khi đến lớp sẽ có nhiều thời gian cho sự trao đổi tương tác giữa GV và HS,
những vấn đề học sinh quan tâm và muốn tìm hiểu sâu hơn sẽ được giải đáp thông
qua việc trao đổi, thắc mắc với GV và HS khác. Đây là một trong những yếu tố tăng
cường khả năng tự học cho học sinh do đáp ứng được nhu cầu của người học.
Chúng ta thấy việc tự học của HS trong mơ hình “Lớp học đảo ngược”có
những thuận lợi sau:
+ HS chủ động về thời gian và khơng gian học tập.
+ Hình thức học tập linh động phù hợp với phong cách học tập và tư duy của
mỗi người.
+ HS có thể học nhiều lần nếu chưa hiểu kĩ về kiến thức mình muốn tìm hiểu.

TIEU LUAN MOI download :

17


+ Có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS- GV để giải đáp
những thắc mắc chưa hiểu của bản thân nhằm thỏa mãn nhu cầu, tạo nên sự chủ
động hứng thú trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của giáo viên.
+ Nguồn tài liệu đa dạng, phong phú nên người học có cơ hội tìm hiểu kiến
thức sâu rộng vượt xa khn khổ sách giáo khoa.
Vậy với mơ hình “Lớp học đảo ngược”không chỉ giúp HS thu nhận được kiến
thức mà cịn giúp HS hình thành và phát triển năng lực tự học.
1.2.6.Google Classroom- Công cụ hỗ trợ dạy học.

Google Classroom là một phần mềm giáo dục sử dụng cho các trường học,
dưới sự sở hữu của Google, nó tích hợp với các dịch vụ khác như Google
Drive, Google Docs, Google Slides, Google Sheets, ... nhằm hỗ trợ và đơn giản
hóa cơng việc giảng dạy của giáo viên.
Google Classroom kết hợp Google Drive để tạo và phân phối bài tập, Google
Doc, Sheets và Slides để soạn thảo bài tập, Gmail để liên lạc và Google Calendar
để lập kế hoạch, Google Search để làm các dự án.
Mỗi lớp được tạo một thư mục riêng trong Drive của người dùng tương ứng,
học sinh có thể gửi bài để được giáo viên chấm điểm. Ứng dụng khả dụng cho thiết
bị iOS và Android, cho phép người dùng chụp ảnh và đính kèm bài tập, chia sẻ tệp
từ các ứng dụng khác. Giáo viên có thể theo dõi sự tiến bộ của mỗi học sinh, và
sau khi chấm điểm, giáo viên có để lại các góp ý giúp học sinh hồn thiện hơn.
1.2.6.1. Ưu điểm của Google Classroom.
Một lợi ích nổi trội của Google Classroom đó là giúp hạn chế việc sử dụng
giấy (in ấn tài liệu, nộp bài tập…) trong lớp học nên tiết kiệm nhiều kinh phí.
Giúp GV dễ dàng tổ chức và quản lí lớp học; tất cả tài liệu, bài tập và điểm
đều ở cùng một nơi (trong Google Drive).
Giao diện ứng dụng được thiết kế đơn giản, dễ dùng.
Google Classroom được phân phối qua bộ công cụ của Google Apps for
Education và hồn tồn miễn phí cho người sử dụng.
Dễ dàng trong công tác quản lý, giám sát học viên: Với ứng dụng này giáo
viên hồn tồn có thể quản lý thời gian giao, nộp bài của học sinh, đưa ra lời nhận
xét trực tiếp dưới mỗi bài. Thông báo cũng sẽ được gửi đến cả hai bên khi có bài
giảng mới hoặc khi học viên gửi bài làm.
Tài khoản Google classroom được cung cấp dung lượng không giới hạn nên
thuận tiện cho việc giáo viên lưu trữ tài liệu giảng dạy, video, điểm…
1.2.6.2. Hạn chế của công cụ Google Classroom.
Google Classroom không cho phép giáo viên và học sinh tương tác, thảo luận
trực tiếp mà chỉ có thể giảng dạy và học tập qua các tệp tài liệu được tải sẵn trên


TIEU LUAN MOI download :

18


ứng dụng bởi Google Classroom .
Google Classroom không cho phép người dùng truy cập từ nhiều miền. Ví dụ
để sử dụng và tạo lớp học trong Google Classroom thì giáo viên phải đăng nhập
trực tiếp vào Google Apps for education mà khơng thể sử dụng Gmail của mình
hay tài khoản của ứng dụng khác.
1.2.6.3.Quy trình xây dựng và sử dụng Google Classroom trong dạy học
đảo ngược.
Các bước

Hoạt động cụ thể

- Giáo viên vào địa chỉ gmail của cá nhân -> Tại Google Apps
chọn Classroom -> Tạo lớp học (Hoặc có thể vào Google
Bước 1: Giáo Classroom để tạo lớp học).
viên tạo lớp học
- Giáo viên đưa tài liệu, vi deo bài giảng và các yêu cầu, nhiệm
vụ giao cho học sinh tại địa chỉ lớp học vừa tạo.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tải công cụ Google Classroom
Bước 2: Học về máy tính hoặc điện thoại thơng minh.
sinh tham gia - Giáo viên mời học sinh tham gia lớp học bằng cách mời trực
lớp học
tiếp học sinh qua địa chỉ email hoặc cung cấp mã lớp để học
sinh đăng nhập.
- Học sinh tương tác trên Google Classroom để nghiên cứu tài
Bước 3: Học tập liệu, nhận nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ học tập và nạp cho

tại nhà qua giáo viên.
Google
- Giáo viên nhận xét, đánh giá phần tự học của cá nhân và của
Classroom
nhóm học sinh, sau đó phản hồi cho học sinh giúp học sinh củng
cố, khắc phục các hạn chế.
- Tại Google Forms giáo viên xây dựng bài kiểm tra trắc nghiệm
Bước 4: Đánh tự động chấm điểm để đánh giá hoạt động học tập của học sinh
giá q trình sau khi hồn thành chủ đề học tập.
học tập của học - Tải bài kiểm tra vào Google Classroom để học sinh làm trắc
sinh
nghiệm trên máy, kết quả bài kiểm tra được tự động thống kê tại
Google Sheets.
1.3. Thực trạng về tự học và dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”,
phương pháp dự án và phương pháp đóng vai ở trường THPT.
Chúng tơi sử dụng công cụ phần mềm google form để tiến hành khảo sát 500
học sinh (theo mẫu phiếu phụ lục 1) và 50 giáo viên giảng dạy cấp THPT trên địa
bàn và lân cận (theo mẫu phiếu phụ lục 2) qua đường link
/>
TIEU LUAN MOI download :

19


DwTBi6hA539HvbeuHh1hDtmg/viewform?usp=sf_link dành cho giáo viên
/>xXb0Tm9_iqKr9J1V03r8SEBAQ/viewform?usp=sf_link dành cho học sinh
Kết quả thu được như sau:
1.3.1. Thực trạng về tự học
1.3.1.1.Về mức độ thực hiện các kĩ năng tự học của học sinh.
Mức độ thực hiện

TT

Kĩ năng
Thường
xun

Thỉnh
thoảng

Rất ít

Khơng
bao giờ

1

Đọc và tìm hiểu về bài trước khi
đến lớp

145

229

83

43

2

Xác định được nhiệm vụ học tập

dựa trên kết quả thu được

130

286

64

20

3

Đặt mục tiêu học chi tiết, cụ thể,
khắc phục hạn chế.

160

200

108

32

4

Bạn sưu tầm tài liệu học tập trên
internet, sách báo.

100


156

226

18

5

Tìm kiếm, đánh giá , lựa chọn các
nguồn tài liệu tham khảo phù hợp
với mục đích học

106

156

223

15

6

Bạn học môn Sinh học thông qua
xem trước bài giảng trên mạng,
đến lớp trao đổi kiến thức

50

186


174

90

7

Sáng tạo để học bài như lập bản
đồ tư duy, thiết kế mơ hình.

38

125

296

41

8

Báo cáo kết quả học tập trước
nhóm và lớp

69

100

239

92


9

Chủ động đặt câu hỏi thắc mắc
cùng giáo viên và các bạn

21

124

323

32

10

Ý kiến khác: 0

TIEU LUAN MOI download :

20


Kết quả khảo sát được cho thấy hoạt động học tập của học sinh còn rất thụ
động, khả năng tự học và sáng tạo còn rất hạn chế. Cụ thể: chỉ có 29% học sinh
thường xun đọc và tìm hiểu bài trước khi đến lớp, đặc biệt việc chủ động sáng
tạo để học bài như lập bản đồ tư duy, thiết kế mơ hình rất hạn chế (chỉ 7.6% học
sinh thường xuyên là việc này, trong khi đó có tới 67.4% học sinh rất ít hoặc khơng
bao giờ thực hiện)…
1.3.1.2. Về thời gian dành cho tự học của học sinh.
Thời gian dành cho tự học các mơn học cịn ở mức trung bình, khoảng 3-4

giờ/ ngày.
1.3.1.3. Ý kiến giáo viên về việc dạy học để rèn luyện năng lực tự học cho
học sinh.
Phần lớn giáo viên cho rằng việc rèn luyện năng lực tự học, tự nghiên cứu cho
học sinh là rất cần thiết (84% rất cần thiết, 16% cần thiết). Vì thế mà trong quá trình
dạy học, đa số giáo viên đã rất quan tâm đến việc rèn luyện và phát triển năng lực tự
học cho học sinh, tuy nhiên việc tổ chức hướng dẫn các biện pháp tự học, tự nghiên
cứu của học sinh lại chưa thường xuyên. Đại đa số giáo viên mới chỉ chú trọng rèn
luyện cho học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm, học bài cũ và chuẩn bị bài ở nhà,
còn các kĩ năng lập kế hoạch tự học, tự học theo nhóm học tập còn hạn chế.
1.3.2. Thực trạng về dạy và học theo mơ hình lớp học đảo ngược
1.3.2.1. Mong muốn của học sinh về dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược.
Mong muốn

STT



Khơng

1

Được học tập với phong cách mới lạ

466

34

2


Được tham gia các hoạt động tích cực tăng tính trao
đổi, tranh luận và hoạt động nhóm

469

31

3

Được cung cấp tài liệu học tập và học qua video kèm
theo

477

23

4

Được học thông qua các bài giảng online trước rồi đến
lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài tập ngay
tại lớp có giáo viên trao đổi, hỗ trợ thắc mắc.

487

13

5

Hạn chế làm bài tập về nhà và giải quyết ngay tại lớp


479

21

6

Ý kiến khác:0

Qua kết quả khảo sát thấy phần lớn học sinh mong muốn được học thông qua
các bài giảng online trước rồi đến lớp thời gian dùng trao đổi, tranh luận, làm bài
tập ngay tại lớp có giáo viên trao đổi, hỗ trợ thắc mắc (94.4%). Có tới 93.8% học

TIEU LUAN MOI download :

21


sinh mong muốn được tham gia các hoạt động tích cực tăng tính trao đổi, tranh
luận và hoạt động nhóm, ngồi ra có 92% học sinh mong muốn được học tập với
phương pháp dạy học đảo ngược.
1.3.2.2.Ý kiến giáo viên về dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược, dự án
và phương pháp đóng vai.
- Về mức độ hiểu biết dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược: một bộ phận
lớn giáo viên được khảo sát cho biết khơng biết hoặc có biết nhưng chưa sâu về mơ
hình dạy học này.
- Về sự quan tâm đến mơ hình dạy học đảo ngược: có tới 60% giáo viên xác
định mới chỉ nghe nói đến và đang tìm hiểu, chỉ khoảng 10% giáo viên cho biết
đang dạy học theo mô hình này và mang lại hiệu quả rất tốt.
- Về dạy học dự án đa số GV cho rằng thường xun áp dụng. Cịn phương

pháp đóng vai thì ít khi áp dụng.
1.3.3. Nhận xét
Qua các kết quả khảo sát thu được ở trên chúng tôi nhận thấy phần lớn giáo
viên đều cho rằng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự rèn luyện cho học sinh là rất
cần thiết, trong lúc đó một bộ phận lớn học sinh kĩ năng tự học lại còn rất hạn chế.
Nguyên nhân là một số học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tự
học, một bộ phận thì chưa được định hướng, chỉ dẫn phương pháp tự học phù hợp.
Đứng trước thực trạng đó nhưng rất nhiều giáo viên loay hoay khơng biết tìm
phương pháp dạy học nào phù hợp để giúp học sinh rèn luyện và nâng cao năng
lực tự học cho bản thân.
Xuất phát từ thực trạng trên cũng như nhu cầu của xã hội hiện đại đặt ra một
vấn đề cấp thiết là cần tạo ra một môi trường để học sinh có thể tự học và bồi
dưỡng các năng lực tự học. Trước thực trạng đó, chúng tơi đã đưa ra mơ hình “Lớp
học đảo ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai trong dạy học
chủ đề “di truyền học quần thể” – Sinh học 12 với hi vọng góp một phần mang lại
hiệu quả cao trong công tác dạy và học bộ mơn Sinh học nói riêng và cơng tác
giảng dạy, giáo dục ở trường THPT nói chung.
Chương 2: Vận dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” kết hợp với dạy học
dự án và phương pháp đóng vai trong dạy học phần “Di truyền học quần thể”
Sinh học 12- THPT
2.1. Đặc điểm nội dung phần “Di truyền học quần thể” Sinh học 12- THPT
Di truyền học quần thể là nội dung rất quan trọng trong chương trình sinh học
lớp 12. Chủ đề gồm có 2 bài được bố trí trong 2 tiết. Xuyên suốt nội dung chính là
các đặc trưng di truyền của quần thể, cấu trúc di truyền của quần thể tự phối, giao
phối gần và ngẫu phối. Thời lượng ngắn nhưng nội dung nhiều, đặc biệt ln có
các câu hỏi trong các đề thi THPT quốc gia, đại học ở các mức độ từ nhận biết đến

TIEU LUAN MOI download :

22



vận dụng cao.
2.2. Thiết kế các hoạt động học tập và tổ chức dạy học phần “Di truyền
học quần thể” Sinh học 12- THPT theo mơ hình “Lớp học đảo ngược” kết
hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai.
2.2.1. Nguyên tắc chung tổ chức hoạt động theo mơ hình “Lớp học đảo
ngược” kết hợp với dạy học dự án và phương pháp đóng vai
2.2.1.1. Đảm bảo mục tiêu của dạy học.
Cần đảm bảo mục tiêu về kiến thức, năng lực và phẩm chất của chủ đề.
Mục tiêu giúp cho cả học sinh và giáo viên định hướng được cách giải quyết vấn
đề cụ thể. Từ mục tiêu dạy học là tiền đề cho giáo viên lựa chọn, thiết kế nội dung,
phương tiện dạy học đồng thời thực hiện hoạt động dạy học cịn học sinh thì điều
chỉnh được hoạt động học tập. Dựa vào mục tiêu giáo viên đánh giá kết quả học
tập và gây hứng thú học tập cho học sinh. Chính vì vậy ngun tắc đầu tiên trong
tổ chức dạy học là phải xác định được và luôn bám sát mục tiêu bài học, thông qua
câu hỏi, phiếu học tập, bảng đánh giá...
2.2.1.2. Đảm bảo tích hợp đa phương tiện trong q trình dạy và học.
Mơ hình “Lớp học đảo ngược ”có bước giáo viên giao nội dung học tập và học
sinh phải tự học ở nhà thông qua bài giảng, video, tài liệu để lĩnh hội các kiến thức.
Chính vì vậy để đảm bảo được quá trình tự học của học sinh, sự kiểm tra đánh giá
của giáo viên cần phải có sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin.
Ví dụ: Trong chủ đề “Cấu trúc tế bào” để học sinh dễ tưởng tượng và tìm được
kiến thức phân biệt được tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực chúng tôi đã lồng
ghép cho học sinh quan sát video về cấu trúc tế bào nhân sơ và cấu trúc tế bào
nhân thực kết hợp với quan sát kênh hình và kênh chữ trong SGK.
2.2.1.3. Đảm bảo tính tự chủ, tích cực, sáng tạo trong chiếm lĩnh kiến thức
của học sinh.
Tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trên quan điểm lấy học sinh làm trung
tâm nhằm phát triển năng lực tự học. Do đó cần kích thích sự tìm tịi, khám phá

sáng tạo phát huy tính tự chủ, chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức thông qua
việc hoạt động tự học ở nhà và sự trao đổi giữa học sinh với nhau, giữa học sinh
với thầy trong giờ lên lớp.
Ví dụ: Để khơi gợi sự tự chủ, tích cực và sáng tạo trong chủ đề tế bào chúng tôi
cho học sinh xem video về các loại tế bào và thiết kế mơ hình nhằm khơi gợi sự tị
mị về cấu trúc của tế bào học sinh sẽ đi tìm hiểu đồng thời củng cố việc đó thơng
qua làm mơ hình tế bào để khắc sâu kiến thức.
2.2.1.4. Đảm bảo nâng cao dần năng lực tự học cho học sinh.
Năng lực tự học được cấu thành bởi nhiều thành tố kĩ năng như đã nêu phần
trên, tuy nhiên các kĩ năng được hình thành một cách từ từ qua các giai đoạn vì vậy

TIEU LUAN MOI download :

23


tổ chức dạy học cần đảm bảo nâng cao dần và hình thành các kĩ năng cấu thành
nên năng lực tự học như từ xác định mục tiêu học tập, tựlập kế hoạch, xác định
thực hiện cách học rồi lựa chọn phương pháp học phù hợp, tự đánh giá, tổng hợp
và điều chỉnh phương pháp học sao phù hợp.
2.2.2. Quy trình chung dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”
Quy trình dạy học theo mơ hình “Lớp học đảo ngược”gồm các bước như sau:
Các bước

Các hoạt động cụ thể
Xác định mục tiêu chủ đề

Bước 1: Thiết kế kế hoạch Xác định hình thức tổ chức dạy học
dạy học chủ đề theo mơ
Thiết kế hoạt động học tập

hình lớp học đảo ngược
Thiết kế công cụ đánh giá
Lựa chọn phần mềm và nội dung để thực hiện bài
giảng
Bước 2: Thiết kế bài giảng

Tìm kiếm các tư liệu (video, hình ảnh, âm thanh...)
đưa vào bài giảng
Thiết kế bài giảng, chia sẻ bài giảng lên mạng.

Bước 3: Tổ chức dạy học Hướng dẫn HS tự học ở nhà
theo mơ hình lớp học đảo Tổ chức HS học tập ở lớp
ngược
Kiểm tra đánh giá
Phân tích quy trình
Bước 1: Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề theo mơ hình lớp học đảo ngược
- Xác định mục tiêu chủ đề: GV cần xác định mục tiêu dạy học chủ đề, chú ý
mục tiêu ở các mức độ nhận thức khác nhau cho việc học ở nhà và ở lớp. Ở nhà,
mục tiêu học tập chủ yếu ở mức nhận biết và mức hiểu, ở lớp mục tiêu đặt ở mức
cao hơn như vận dụng, vận dụng cao.
- Xác định hình thức tổ chức dạy học: Trong nghiên cứu này, hình thức dạy
học được lựa chọn là dạy học theo mơ hình Lớp học đảo ngược, kết hợp giữa dạy
học online, HS tự học ở nhà và dạy học trên lớp.
- Thiết kế hoạt động học tập: Xác định các nội dung HS tự học ở nhà, các nội
dung học ở lớp. Xác định các phương tiện dạy học như tranh hình, video,… cần
thiết.
GV thiết kế các hoạt động học tập ở nhà với các nhiệm vụ ở mức tư duy nhận
biết và thông hiểu. Các hoạt động ở lớp được thiết kế với các mức độ tư duy bậc
cao.


TIEU LUAN MOI download :

24


- Thiết kế công cụ đánh giá: Các công cụ đánh giá được thiết kế để đánh giá
cả kiến thức, NL và phẩm chất. Công cụ bao gồm các câu hỏi, bài tập ở các mức
độ tư duy khác nhau và các bảng hỏi, bảng kiểm.
Bước 2: Thiết kế bài giảng trực tuyến
- Lựa chọn phần mềm và nội dung để thực hiện bài giảng:Để tổ chức được
lớp học đảo ngược hiệu quả, GV cần sự trợ giúp của một số cơng cụ hỗ trợ. Có rất
nhiều cơng cụ hỗ trợ với những tính năng ưu việt khác nhau như:
+ Các cơng cụ trình chiếu như PowerPoint ...
+ Cơng cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của
phương tiện truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng
hơn: Classroom, Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mơ hình “Lớp học đảo
ngược”.
- Tìm kiếm các tư liệu (video, hình ảnh, âm thanh...) đưa vào bài giảng:
Nguồn tư liệu này thường được lấy SGK, từ nguồn thông tin của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hoặc từ internet, hoặc GV tự tạo mới bằng ảnh quét, chụp, quay video.
Cần chọn lựa các tư liệu đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm
mỹ và ý đồ sư phạm.
- Thiết kế bài giảng, chia sẻ bài giảng lên mạng: Chia nhỏ nội dung thành các
module, mỗi module cần thể hiện trên một số slide. Sau đó kiểm tra, quay video,
đóng gói và chia sẻ lên mạng.
Bước 3: Tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược
- Hướng dẫn HS tự học ở nhà: GV yêu cầu HS xác định mục tiêu học tập, lập
kế hoạch và thực hiện việc học: HS xem các bài giảng, video, tài liệu mà GV yêu
cầu, đọc và hoàn thành phiếu học tập và gửi lên trang web hoặc nộp cho GV vào
đầu tiết học. Phân công nhiệm vụ báo cáo, thảo luận trong nhóm và chuẩn bị dụng

cụ học tập. Tự kiểm tra đánh giá trên phần mềm theo yêu cầu của GV.
Nếu HS gặp vấn đề khó khăn có thể trao đổi trực tuyến với GV, với HS khác.
GV kiểm tra mức độ hoàn thành nhiệm vụ của HS qua trang web.
- Tổ chức HS học tập ở lớp: GV tổ chức HS báo cáo kết quả tự học, HS tự
đánh giá, đánh giá đồng đẳng, GV đánh giá. Nội dung này GV cũng có thể đánh
giá qua phần mềm trước khi đến lớp học.
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, hướng dẫn HS thực hành, thảo luận nhóm về các
nhiệm vụ có mức độ tư duy cao. Tổ chức HS báo cáo, thảo luận giữa các nhóm.
- Kiểm tra đánh giá: Yêu cầu các nhóm đánh giá lẫn nhau và đánh giá cá
nhân. GV nhận xét và đánh giá chung về học tập của HS. HS tìm kiếm sự góp ý
giúp đỡ, thơng tin phản hồi của người khác từ đó điều chỉnh phương pháp học cho
phù hợp.

TIEU LUAN MOI download :

25


×