Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.69 KB, 83 trang )

Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Lời nói đầu
Từ khi bớc sang nền KT thị trờng, cùng với chủ trơng CNH - HĐH của đất
nớc, khu vực KT ngoài quốc doanh có bớc chuyển mình đáng kể. DNVVN trở
thành một bộ phận năng động, chiếm số lợng lớn trong nền KT (khoảng 90%
tổng số các DN và đóng góp khoảng 50% GDP), phạm vi hoạt động rộng khắp,
tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động. Có thể thấy rằng DNVVN có
vai trò đặc biệt quan trọng tới PT KT Việt Nam, tới sự CNH - HĐH đất nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của DNVVN, Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã
chỉ rõ : Ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm,
thu hồi vốn nhanh.
Hiện nay, DNVVN ở nớc ta tuy có tốc độ PT tơng đối khá nhng đang gặp
khó khăn nhiều mặt: Thiết bị, công nghệ lạc hậu, trình độ tổ chức và quản lý
yếu kém, năng suất lao động thấp, CL SP kém, giá thành SP cao, thị trờng
không ổn định, bị hàng hoá nhập lậu và hàng hoá của các DN lớn cạnh tranh
gay gắt.
Nhng khó khăn lớn nhất hiện nay là vốn hiện có của hầu hết các
DNVVN rất ít trong khi đó nhu cầu vốn để các DN này mở rộng SX, đổi mới
thiết bị, công nghệ lại đòi hỏi rất lớn. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng TD NH
nhằm tìm ra các giải pháp chủ yếu để nâng cao CL TD, hỗ trợ vốn cho các
DNVVN là một vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết.
Techcombank là một NHTM cổ phần hàng đầu ở Việt Nam, có truyền
thống và uy tín cao trên thị trờng. Cũng nh mọi NH cổ phần khác, KH chủ yếu
của Techcombank là các DN ngoài quốc doanh, trong đó thì chủ yếu là các
Công ty TNHH, Công ty cổ phần, DN liên doanh... Và hoạt động TD của
Techcombank chủ yếu nhằm phục vụ các KH là DNVVN; để đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn của các DN này. Vì vậy mà tôi lựa chọn đề tài : Giải pháp nâng
cao CL TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank với mục đích nghiên
cứu tình hình cho vay ngắn hạn DNVVN tại đây và đa ra những giải pháp cơ
bản để nâng cao CL TDNH của NH đối với các DNVVN.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận bao gồm 3 chơng :


Luận văn tốt nghiệp 1 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Chơng I : CL TDNH của NHTM đối với các DNVVN tại Việt Nam
Chơng II : Thực trạng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Chơng III : Giải pháp nhằm nâng cao CL TDNH đối với các DNVVN tại
Techcombank
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Hồng Vân cùng các anh chị Phòng
DN của Techcombank đã giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện luận văn này.
Luận văn tốt nghiệp 2 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Chơng I
Chất Lợng TDNH của NHTM
đối với các DNVVN tại Việt Nam
1.1. NH thơng mại (NHTM)và TD NH.
1.1.1. NHTM
+ Khái niệm : Theo luật NH ban hành năm 2000: NHTM là tổ chức KD TT
mà hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của KH với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết
khấu và làm phơng tiện thanh toán. Nh vậy, NHTM là một tổ chức KD TT
thông qua các nghiệp vụ huy động các NV tạm thời nhàn rỗi trong nền KT để
cho vay, đầu t và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác. Từ định nghĩa chung
về NHTM trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động pháp lệnh còn chỉ rõ
các loại hình NH gồm: NH Thơng mại, NH PT, NH Đầu t, NH Chính sách, NH
Hợp tác và các loại hình NH khác.
+ Đặc điểm hoạt động KD của NHTM
Lịch sử của NHTM là lịch sử KD tiền gửi. Từ chỗ làm nhiệm vụ nhận

tiền gửi với t cách là ngời thủ quỹ bảo quản tiền cho ngời sở hữu để nhận những
khoản thù lao, trở thành những chủ thể KD tiền gửi nghĩa là huy động tiền gửi
không những miễn khoản thù lao mà còn trả lãi cho KH gửi tiền để làm vốn cho
vay nhằm tối u khoản lợi nhuận thu đợc.
Trong khi thực hiện vai trò trung gian chuyển vốn từ ngời cho vay sang
ngời đi vay, các NHTM đã tự tạo ra những công cụ tài chính thay thế cho tiền
làm phơng tiện thanh toán, trong đó quan trọng nhất là tài khoản tiền gửi không
kỳ hạn thanh toán bằng séc - một trong những công cụ chủ yếu để tiền vận động
qua NH và quá trình đó đa lại kết quả là đại bộ phận tiền giao dịch trong giao lu
KT là tiền qua NH. Do đó, hoạt động của NHTM gắn bó mật thiết với hệ thống
lu thông TT và hệ thống thanh toán trong nớc đồng thời có mối liên hệ quốc tế
rộng rãi.
Luận văn tốt nghiệp 3 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Trong thế giới hiện đại, tính cho đến thời điểm hiện nay thì NHTM và cơ
cấu hoạt động của nó đóng vai trò quan trọng nhất trong thể chế tài chính mỗi
nớc. Hoạt động của NHTM đa dạng, phong phú và có phạm vi rộng lớn, trong
khi các tổ chức tài chính khác thờng hoạt động trên một vài lĩnh vực hẹp theo h-
ớng chuyên sâu.
1.1.2. TD NH.
+ Khái niệm về TD NH :
TD là một phạm trù KT phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó một bên chuyển giao một lợng giá trị sang cho bên kia đợc sử dụng
trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đợc phải cam kết hoàn trả
theo thời hạn đã thoả thuận.
TD NH là mối quan hệ TD giữa một bên là NH với một bên là các chủ thể
khác trong nền KT, trong đó NH đóng vai trò vừa là ngời đi vay vừa là ngời cho
vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do NH ấn định cho KH vay là mức lợi tức mà
KH phải trả trong suốt khoảng thời gian tồn tại của khoản vay.

Chủ thể tham gia trong quan hệ TD NH là NH, Nhà nớc, DN và hộ dân c. Đối
tợng đợc sử dụng để cho vay ở đây là tiền, nó không chịu sự giới hạn theo hàng
hoá, vận động đa phơng đa chiều. Đây là đặc điểm khác biệt giữa TD NH với
các loại hình TD khác.
+ Tác động của CL TD NH đối với PT KT-XH.
- Đảm bảo CL TD NH là điều kiện để NH làm tốt vai trò trung gian thanh
toán : Khi CL TD NH đợc đảm bảo sẽ tăng vòng quay vốn TD, với một khối l-
ợng tiền nh cũ có thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều kiện tiết kiệm
tiền trong lu thông, củng cố sức mua của đồng tiền.
- CL TD NH tạo điều kiện cho NH làm tốt chức năng trung gian TD trong nền
KT quốc dân: Là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, TD góp phần điều hoà vốn
trong nền KT. Tăng cờng CL TD NH sẽ giảm thiểu lợng tiền thừa trong lu
thông. Điều đó không chỉ giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền KT
Luận văn tốt nghiệp 4 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
mà còn là điều kiện mở rộng phạm vi thanh toán không dùng tiền mặt, từ đó tiết
kiệm lu thông cho XH, góp phần vào việc điều hoà và ổn định lu thông TT.
- CL TD NH góp phần kìm chế lạm phát, ổn định TT, tăng trởng KT, tăng uy
tín quốc gia.
- TD NH là công cụ để thực hiện các chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về PT
KT-XH theo từng ngành, từng lĩnh vực.
- CL TD NH góp phần lành mạnh hoá quan hệ TD.
+ Tác động của CL TD NH đối với sự tồn tại và PT của các NHTM :
- CL TD NH làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm
đợc các NV từ việc tăng đợc vòng quay vốn TD và thu hút đợc nhiều KH với
các hình thức của SP, dịch vụ tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của
NH và sự rung thành của KH.
- CL TD NH làm tăng khả năng sinh lợi của các SP, dịch vụ do NH giảm đợc
sự chậm chễ, giảm CP nghiệp vụ, CP quản lý, CP thiệt hại do không thu hồi đợc

vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
- CL TD NH cải thiện tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong
quá trình cạnh tranh.
- CL TD NH tạo điều kiện thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của NH bởi vì CL
TD NH cho phép NH có những KH trung thành và những khoản lợi nhuận để
bổ sung vốn đầu t.
- CL TD NH củng cố mối quan hệ XH của NH bằng những điều kiện lao động
tốt nhất.
1.2.Chất Lợng TDNH của NHTM.
1.2.1.TDNH.
+ Khái niệm TDNH :
Luận văn tốt nghiệp 5 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Theo quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam :
TDNH là hình thức mà tổ chức TD cho KH vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn cho SX, KD, dịch vụ và đời sống.
Thời hạn đối với TDNH đợc tổ chức TD KH thoả thuận tối đa là 12 tháng, đ-
ợc xác định phù hợp với chu kỳ SX, KD và khả năng trả nợ của KH.
+ Vai trò TDNH.
Một là, TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối u cho DN. Trong nền KT
thị trờng hiếm có DN nào chỉ sử dụng vốn tự có để hoạt động SXKD. Việc này
không những hạn chế khả năng mở rộng SX của DN mà còn tăng giá vốn của
DN đó. Hiện nay, để thực hiện các quyết định đầu t, một DN có thể sử dụng hai
nhóm NV: vốn tự có (hay vốn cổ phần) hoặc vốn đi vay. Giá vốn của DN đợc
tính :
K
0
= KeVe + KdVd
Trong đó:

Ke : Giá vốn cổ phần thể hiện bằng mức lợi nhuận mà ngời sở hữu
cổ phần đợc hởng với t cách là ngời góp vốn.
Kd : Giá vốn vay, chính là lãi suất của khoản tiền vay.
Ve,Vd : Tơng ứng là tỷ lệ sử dụng vốn cổ phần và vốn vay.
Ko : Giá vốn bình quân của DN.
Vì lãi suất tiền vay không phụ thuộc thu nhập để tính thuế, ta có:
Ko = KeVe + Kd(1-T)Vd với T: tỷ lệ thuế TNDN
Rõ ràng càng sử dụng nhiều vốn vay, DN càng lợi dụng đợc NV đang rẻ
đi do ảnh hởng của chính sách thuế. Mặc dù giá vốn cổ phần có thể tăng lên
nhằm bù đắp sự tăng lên của rủi ro tài chính nhng mức tăng của nó nhỏ hơn sự
giảm đi của giá vốn vay, vì trong con mắt của các cổ đông mức rủi ro này đã đ-
ợc bù đắp bởi các lợi thế về thuế.
Luận văn tốt nghiệp 6 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Về mặt lý thuyết, mặc dù vốn vay có nhiều lợi thế nhng không phải lúc
nào DN cũng vay đợc và muốn vay bao nhiêu tuỳ ý, vì khi vốn vay vợt quá mức
nào đó giá vốn vay sẽ tăng lên và làm tăng CP vốn. Chính vì vậy, DN phải xây
dựng một cơ cấu vốn tối u, đó là sự kết hợp hợp lý nhất các nguồn tài trợ cho
KD của một DN nhằm mục đích đạt tối đa hoá giá trị thị trờng của các DN tại
mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Để có thể tận dụng tối đa lợi thế của NV vay và
đảm bảo một mức CP vốn rẻ nhất tại mức rủi ro có thể chấp nhận đợc.
Tuy nhiên, trong điều kiện ở nớc ta hiện nay, các doanh ngiệp có thể đạt
mức giá vốn bình quân rẻ hơn vì theo Quyết định 1627/2001/QĐ_NHNN của
Thống đốc NHNN về quy chế cho vay đối với KH thì tỷ trọng vốn vay trong
tổng số vốn KD của DN không còn đợc coi là căn cứ để giới hạn mức cho vay.
Đặc biệt đối với DNNN có thể vay vốn NH với tỷ lệ lớn hơn vốn tự có nhiều
lần, chỉ cần có phơng án KD khả thi. Điều đó có nghĩa là vốn TD NH giúp các
DNNN giảm CP vốn, tạo cơ hội giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị tr-
ờng.

Hai là, TDNH bổ sung vốn, tạo điều kiện cho DN mở rộng hoạt động SXKD.
NH với t cách là một trung gian tài chính thực hiện một trong những chức năng
chủ yếu của mình là tiến hành huy động các NV tạm thời nhàn rồi sau đó cho
vay đối với nền KT. Thông qua các hoạt động cho vay của mình NH đã đảm
bảo cho các DN nói chung, DNVVN nói riêng không chỉ duy trì SXKD mà còn
tái SX mở rộng.
Đối với các DN hiện nay, vốn vẫn luôn là vấn đề gây khó khăn nhất trong hoạt
động SXKD của họ, tình trạng thiếu vốn của các DN là phổ biến và nghiêm
trọng. TDNH là hình thức tốt nhất để đáp ứng nhu cầu vốn lu động hoặc sử
dụng NV tạm thời nhàn rỗi của DN bởi tính linh hoạt của nó. TDNH không chỉ
còn là NV bổ sung nữa mà đã dần trở thành một NV chủ yếu, quan trọng trong
hoạt động SXKD của các DN. TDNH giúp cho các DN không bỏ lỡ thời vụ làm
ăn, duy trì hoạt động SXKD liên tục, quá trình lu thông đợc thông suốt, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn trong toàn XH.
Luận văn tốt nghiệp 7 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Mở rộng SXKD, đổi mới thiết bị công nghệ, nâng cao CL SP, tăng khả năng
cạnh tranh, chiếm lĩnh đợc thị trờng, để thực hiện đợc các khoản đầu t đó DN
không chỉ cần có vốn lu động tạm thời mà còn phải có một lợng vốn cố định và
ổn định lâu dài. Qui mô vốn đầu t cho các yêu cầu trên đôi khi vợt quá khả năng
vốn của DN. TDNH có thể giúp cho các DN thoả mãn nhu cầu
vốn phục vụ cho các hoạt động đầu t mở rộng SXKD đó.
Ba là, TDNH giúp các DN tăng cờng quản lý và sử dụng vốn KD có hiệu
quả. Bản chất của TDNH không phải là hình thức cấp thoát vốn mà là hoàn trả
cả gốc và lãi sau một thời hạn qui định. Do đó, các DN sau khi sử dụng vốn vay
trong SXKD không chỉ cần thu hồi vốn là đủ mà còn phải tìm ra nhiều biện
pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tiết kiệm, tăng nhanh vòng quay của vốn,
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất NH thì DN mới có thể trả đợc nợ và
thu lãi.

Về phía NH, khả năng thu hồi khoản cho vay phụ thuộc rất lớn vào kết quả
hoạt động SXKD của DN vay vốn. Vì vậy, trớc khi cho vay NH thờng xem xét
đánh giá rất kỹ lỡng phơng án SXKD của DN, NH chỉ cấp TD cho các DN có
phơng án khả thi, lợi nhuận đủ cao để có thể trả nợ NH. Ngoài ra, DN muốn có
đợc vốn vay NH thì phải hoàn thiện năng lực tổ chức quản lý SXKD để đảm bảo
KD có hiệu quả. Thêm vào đó, trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng TD, NH sẽ
thực hiện quy trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong và sau khi cho vay,
thông qua việc làm đó NH giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn của DN, buộc
các DN phải thực hiện đúng những điều khoản nh đã thoả thuận trong hợp
đồng, sử dụng vốn đúng mục đích để đem lại hiệu quả cao nhất. Một yếu tố
khác là do quyền lợi của NH luôn gắn chặt với quyền lợi của KH, nên NH sẽ
sẵn sàng hợp tác với DN để tháo gỡ những khó khăn trong phạm vi cho phép, t
vấn cho DN về các vấn đề có liên quan, tạo điều kiện giúp DN tiến hành SXKD
có hiệu quả.
Bốn là, TDNH tác động tích cực đến nhịp độ PT, thúc đẩy cạnh tranh. Trong
điều kiện nền KT thị trờng, hoạt động của các DN chịu sự tác động mạnh mẽ
Luận văn tốt nghiệp 8 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
của các quy luật KT khách quan nh quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật
cạnh tranh, SX phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trờng, thoả mãn nhu cầu thị
trờng trên mọi phơng diện, không những thoả mãn về phơng diện giá cả, khối l-
ợng, CL, chủng loại hàng hoá mà còn đòi hỏi thoả mãn cả trên phơng diện thời
gian, địa điểm. Hoạt động của các nhà DN phải đạt hiệu quả KT nhất định theo
qui định chung của thị trờng thì mới đảm bảo đứng vững trong cạnh tranh. Để
có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trờng, DN không những cần nâng
cao CL lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý KT, chế độ hạch toán kế
toán, mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ, tìm tòi sử dụng vật liệu mới, mở rộng qui mô SX một cách thích hợp.
Những hoạt động này đòi hỏi một khối lợng lớn vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả

năng vốn tự có của DN. Giải quyết khó khăn này, DN có thể tìm đến NH xin
vay vốn thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua hoạt động TD, NH là
chiếc cầu nối DN với thị trờng, NV TDNH cấp cho các DN đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao CL mọi mặt của quá trình SXKD, giúp DN đáp ứng
nhu cầu thị trờng, theo kịp với nhịp độ PT chung, từ đó tạo cho DN một chỗ
đứng vững chắc trong cạnh tranh.
Năm là, TDNH góp phần thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DN hiện
nay. Trong nền KT thị trờng, nhu cầu tập trung vốn đã đa đến sự hình thành các
công ty cổ phần, đó là một loại hình DN dựa trên cơ sở góp vốn để hoạt động
SXKD. ở điều kiện Việt Nam hiện nay, sự hình thành của các công ty cổ phần
là một tất yếu. Hơn nữa, sự hình thành các công ty cổ phần còn là một đờng h-
ớng của nền KT mở, qua đó có thể thu hút đầu t từ tầng lớp dân c và từ nớc
ngoài vào nớc ta. Đây cũng là một biện pháp để KT nớc ta hoà nhập với nền KT
thế giới.
Công ty cổ phần dù mới thành lập hay cổ phần hoá, vốn vẫn còn hạn hẹp so
với yêu cầu của kỹ thuật và công nghệ hiện đại, do đó NH phải là trợ thủ đắc
lực cho các công ty cổ phần, tạo điều kiện cho các công ty cổ phần vay vốn TD.
Sau đó NH có thể giúp công ty quản lý vốn tại các tài khoản mở tại NH. Ngoài
ra, trong quá trình hoạt động sau này, khi các công ty cổ phần có nhu cầu mở
Luận văn tốt nghiệp 9 Nguyễn Văn
Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
rộng SXKD công ty có thể huy động vốn bằng nhiều cách chẳng hạn nh vay
vốn TDNH hay tiến hành phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Trong quá trình đó
công ty cổ phần có thể tìm đợc sự trợ giúp tích cực từ phía NH, từ khâu chuẩn bị
tính toán số lợng phát hành, đấu thầu, cho đến khi thu hồi vốn về cho công ty.
1.2.2.Chất Lợng TDNH.
1.2.2.1.Khái niệm CL TD :
Có thể nói, CL của một SP hay một dịch vụ đều đợc biểu hiện ở mức độ thoả
mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho ngời cung cấp.

Trong KD TDNH, CL TD đợc thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của
KH, phù hợp với sự PT KT - XH của đất nớc, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và
PT của NH.
Với cách định nghĩa nh vậy, ta thấy CL TD ở đây đợc đánh giá trên 3 góc độ:
NH, KH và nền KT.
Đối với NHTM: CL TD thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn TD phải phù hợp
khả năng thực lực của bản thân NH và đảm bảo đợc tính cạnh tranh trên thị tr-
ờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với KH: do nhu cầu vay vốn TD của KH là để đầu t cho các hoạt động
SXKD nên CL TD đợc đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng
của KH với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản,
thuận lợi, thu hút đợc nhiều KH nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc TD.
Đối với nền KT: đối với sự PT KT - XH CL TD đợc đánh giá qua mức phục vụ
SX và lu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các
khả năng trong nền KT, thúc đẩy qua trình tích tụ và tập trung SX, giải quyết tốt
mối quan hệ giữa tăng trởng TD và tăng trởng KT, hoà nhập với cộng đồng
quốc tế.
CL TDNH đợc xác định qua nhiều tiêu thức: Thu hút đợc nhiều KH tốt, thủ
tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn TDNH, CP tổng thể về năng
suất, CP nghiệp vụ...
Luận văn tốt nghiệp 10 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Nh vậy CL TDNH là một phạm trù rộng lớn. Để có đợc CL TDNH tốt thì
hoạt động TD phải có hiệu quả và quan hệ TD phải đợc thiết lập trên cơ sở tin
cậy và uy tín trong hoạt động.
+ Sự tồn tại khách quan của vấn đề nâng cao CL TD:
Nâng cao CL TDNH các NHTM PT bền vững.
Nâng cao CL TDNH sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm NV từ việc tăng vòng quay vốn TD và thu hút dợc nhiều KH, tạo ra

một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của NH và sự trung thành của KH.
Nâng cao CL TD cũng sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi của các SP, dịch vụ
NH do giảm đợc sự chậm chễ, giảm CP nghiệp vụ, CP quản lý, các CP thiệt hại
do không thu hồi đợc vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu.
Cải thiện tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình
cạnh tranh.
Từ những u thế trên, việc nâng cao CL TDNH là một tất yếu khách quan vì
sự tồn tại và PT lâu dài DN và của bản thân các NHTM.
+ Các chỉ tiêu đánh giá CL TDNH :
TD là nghiệp vụ KD chủ yếu của NHTM, trong đó hoạt động TDNH chiếm
tỷ trọng lớn nhất. Do đó, đo lờng CL TDNH là một nội dung quan trọng trong
việc phân tích hiệu quả hoạt động KD của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích
mà ngời ta đa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác
nhau nhng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng
báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động KD, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để
đánh giá tình hình CL TD của NH.
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Huy động
Hệ số sử dụng vốn = x100%
Sử dụng
Luận văn tốt nghiệp 11 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh CL TD, cho phép đánh giá tính hiệu quả
trong hoạt động TD của một NH. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ NH
đã sử dụng một cách hiệu quả NV huy động đợc.
* Chỉ tiêu d nợ: D nợ ngắn hạn (hoặc trung dài hạn) / Tổng d nợ
Đây là một chỉ tiêu định lợng, xác định cơ cấu TD trong trờng hợp d nợ đợc
phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy
biến động của tỷ trọng giữa các loại d nợ TD của một NH qua các thời kỳ khác

nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ PT của nghiệp vụ TD càng lớn, mối
quan hệ với KH càng có uy tín.
* Chỉ tiêu nợ quá hạn
Nợ quá hạn / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng d nợ
Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (nợ quá hạn) là những khoản nợ mà ngời vay
vẫn có thể trả đợc cho NH. Lý do của những khoản chậm trả này là do KH vay
vốn đang gặp khó khăn tạm thời về tài chính, khả năng thanh toán.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ quá hạn khó đòi) là những khoản
nợ mà ngời vay rất ít có khả năng trả nợ NH, NH bị mất hoàn toàn khoản vốn
và lãi cho vay. Nguyên nhân có thể là do ngời vay cố tình lừa đảo NH hoặc do
bị phá sản không trả đợc nợ.
Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lờng CL nghiệp vụ TD. Các
NH có chỉ số này thấp đã chứng minh đợc CL TD cao của mình và ngợc lại.
Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn <= 5% thì tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi
cũng cha phản ánh hết CL TDNH của một NH. Bởi vì bên cạnh những NH có đ-
ợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình TD còn
có những NH có đợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ,
không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định .
* Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn TD ( vòng quay vốn TD )
Luận văn tốt nghiệp 12 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Doanh số thu trong năm
Vòng quay vốn TD trong năm =
D nợ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của NH đợc sử dụng cho vay mấy lần
trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ NV của NH đã luân
chuyển nhanh tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD.

* Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay các DNVVN :
Lãi thu từ cho vay các DNVVN
Lợi nhuận cho vay các DNVVN = --------------------------------------- x 100
Tổng lãi thu từ hoạt động TD
Chỉ tiêu này phản ánh nguồn thu từ cho vay của NH đối với các DNVVN.
Chỉ tiêu này càng lớn thì cho thấy việc cho vay các DNVVN càng có tầm quan
trọng đặc biệt đối với hoạt động TD của NH
1.2.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao CL TDNH :
Trong tất cả các hoạt động KD của NH, TD luôn chiếm một tỷ trọng lớn, trong
đó TDNH có tỷ trọng lớn nhất, các khoản cho vay thờng chiếm từ 60-80% trong
tổng số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho NH. Tuy nhiên, trong
hoạt động TD yếu tố rủi ro luôn thờng trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại
các NH ngời ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng nh những
biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ro TD. Một trong những biện pháp hữu hiệu
là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao CL của các khoản TD. Đảm bảo CL
TD đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các DN nói riêng và tổng thể nền KT
nói chung. Xét riêng về phía NH, nâng cao CL TD có thể đem lại một số kết
quả tích cực sau:
- Việc nâng cao CL TDNH sẽ góp phần bảo đảm và làm gia tăng lợi nhuận cho
NH, bởi TD là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho NH.
- Nâng cao CL TDNH đồng nghĩa với việc NH có khả năng thu hồi nợ đầy đủ
và đúng hạn. Nhờ đó, NH có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp TD cũng
nh các dịch vụ NH khác do tạo đợc thêm NV từ việc tăng vòng quay vốn TD.
Luận văn tốt nghiệp 13 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
- Nâng cao CL TDNH sẽ giúp cho NH thu hút đợc nhiều KH hơn bằng các
hình thức và CL của SP, dịch vụ, qua đó tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tợng và
uy tín của NH, nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trờng.
- Nâng cao CL TDNH cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các SP, dịch vụ

NH do giảm đợc sự chậm trễ, giảm CP nghiệp vụ, CP quản lý và các CP thiệt
hại do không thu hồi đợc vốn đã cho vay.
Các kết quả thu đợc từ việc nâng cao CL TD kể trên sẽ góp phần cải thiện
tình hình tài chính của NH, tạo thế mạnh cho NH trong quá trình cạnh tranh. Vì
vậy, việc nâng cao CL TDNH là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và PT lâu
dài của bản thân các NHTM.
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến CL TDNH của NHTM :
CL TD là kết quả của cả một quá trình từ khi khoản TD đợc NH xét duyệt,
phát ra cho đến khi đợc thu hồi. Trong quá trình đó có rất nhiều những tác động
gây rủi ro dẫn đến việc NH không thu hồi đợc vốn và phải chịu thua thiệt. Để
quản lý CL TD đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hởng tới nó.
Thứ nhất : Các yếu tố chủ quan (hay nhóm nhân tố từ phía NH)
1) Chính sách TD.
Chính sách TD phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động TD, nó có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH. Để đảm bảo và nâng cao CL
TD, NH cần phải có chính sách TD phù hợp với đờng lối PT của Đảng và Nhà
nớc, đồng thời kết hợp đợc lợi ích của ngời gửi tiền, của NH và ngời vay tiền.
2) Quy trình TD.
Quy trình TD là trình tự tổ chức thực hiện các nội dụng kỹ thuật nghiệp vụ cơ
bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao
dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ TD và lãnh đạo NH có liên quan.
Quy trình TD là yếu tố quan trọng, nếu nó đợc tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho
phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có CL.
3) Kiểm soát nội bộ.
Luận văn tốt nghiệp 14 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Đây là hoạt động mạng tính thờng xuyên và cần thiết đối với mọi NH. Công
tác kiểm tra nội bộ hoạt động KD của NH càng thờng xuyên, càng chặt chẽ sẽ
càng làm cho hoạt động TD đúng hớng, thực hiện đúng các nguyên tắc, các yêu

cầu thể lệ trong qui chế TD cũng nh qui trình TD. Kiểm soát nội bộ là biện
pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ TD, giúp cho
hoạt động TD kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao CL TD.
4) Tổ chức nhân sự.
Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động KD
nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một NH.
Muốn nâng cao đợc hiệu quả trong KD, CL trong hoạt động TD, NH cần phải
có một đội ngũ cán bộ TD giỏi, đợc đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến
thức phong phú về thị trờng đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu t vốn, nắm
vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động TD. Trong bố trí sử
dụng, ngời cán bộ TD cần phải đợc sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thờng
xuyên bồi dỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ PT và biến đổi
của nền KT thị trờng. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm
khiết, bởi lẽ nếu ngời cán bộ TD thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể
sẽ gây tổn thất rất lớn cho NH.
5) Thông tin TD.
Hoạt động TD muốn đạt đợc hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông
tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ
công tác TD và KD NH là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao CL TD, NH cần
xây dựng đợc hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các
thông tin chính xác, kịp thời, tăng cờng khả năng phòng ngừa rủi ro TD .
Thứ hai : Các yếu tố khách quan
1) Nhóm nhân tố từ phía KH
* Uy tín, đạo đức của ngời vay
Luận văn tốt nghiệp 15 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Trong qui trình TD các NH thờng chỉ đa ra quyết định cho vay sau khi đã
phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của ng-
ời vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của ngời vay có thể gây

nên.
Đạo đức của ngời vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định
tính cách của ngời vay không chỉ đợc đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung
mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại
và chiến lợc PT trong tơng lai. Thực tế KD đã cho thấy, tính chân thật và khả
năng chi trả của ngời vay có thể thay đổi sau khi món vay đợc thực hiện. KH có
thể lừa đảo NH thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản,
sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tợng KD, phơng án
KD. Việc KH gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho NH.
Uy tín của KH cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của KH là tiêu chí để
đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong
hợp đồng từ phía KH. Uy tín của KH đợc thể hiện dới nhiều khía cạnh đa dạng
nh: CL, giá cả hàng hoá, dịch vụ, SP, mức độ chiếm lĩnh thị trờng, chu kỳ sống
của SP, các quan hệ KT tài chính, vay vốn, trả nợ với KH, bạn hàng và NH. Uy
tín đợc khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trờng qua thời
gian càng dài càng chính xác. Do đó, NH cần phân tích các số liệu và tình hình
trong suốt quá trình PT của KH với những thời gian khác nhau mới có kết luận
chính xác.
* Năng lực, kinh nghiệm quản lý KD của KH
CL TD phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý KD của
ngời vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng KD có hiệu quả của KH, là cơ sở
cho KH thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ NH cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ
của ngời quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt nh học vấn, kinh nghiệm thực tế,
thì DN rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hởng xấu đến CL TD
của NH.
2) Nhóm nhân tố thuộc môi trờng
Luận văn tốt nghiệp 16 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
* Mối trờng KT

Tính ổn định hay bất ổn định về KT và chính sách KT của mỗi quốc gia luôn
có tác động trực tiếp đến hoạt động KD và hiệu quả KD của DN trên thị trờng.
Tính ổn định về KT mà trớc hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn
định TT, khống chế lạm phát là những điều mà các DN KD rất quan tâm và ái
ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả KD của DN. Nền KT ổn định sẽ là
điều kiện, môi trờng thuận lợi để các DN hoạt động SXKD và thu đợc lợi nhuận
cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong KD của NH. Trong trờng hợp
ngợc lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của NH, làm ảnh
hởng tới CL TD, gây tổn thất cho NH.
* Môi trờng pháp lý
Một trong những bộ phận của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt động
KD của DN nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi
trờng pháp lý cha hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn
bản dới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành chính có
liên quan sẽ khiến cho DN gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần
thiết, vốn đa vào KD dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trờng pháp lý lành mạnh
sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng coa hiệu quả KD của các DN trong đó có các
NHTM.
* Môi trờng chính trị
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong KD, đặc
biệt đối với các hoạt động KD NH. Tính ổn định về chính trị trong nớc sẽ là
một trong những nhân tố thuận lợi cho các DN hoạt động KD có hiệu quả. Nếu
xảy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị nh: chiến tranh, xung đột đảng phái,
cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công, có thể dẫn đến những thiệt hại cho DN
và cả nền KT nói chung (làm tê liệt SX, lu thông hàng hoá đình trệ ).Và nh vậy,
những món tiền DN vay NH sẽ khó đợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hởng
xấu đến CL TD.
* Môi trờng cạnh tranh
Luận văn tốt nghiệp 17 Nguyễn
Văn Lãi

Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến CL TD nói riêng và hoạt động
KD chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hớng: thứ nhất, để
chiếm u thế trong cạnh tranh NH luôn phải quan tâm tới đầu t trang thiết bị tốt,
tăng cờng đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trơng uy tín và thế
mạnh của NH. Hớng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao CL TD. Tuy nhiên,
ở hớng thứ hai, dới áp lực của cạnh tranh gay gắt các NH có thể bỏ qua những
điều kiện TD cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm CL TD.
* Môi trờng tự nhiên
Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra nh lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch
bệnh, có thể gây ra những thiệt hại không lờng trớc đợc cho cả ngời vay và NH.
Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn,
mặt khác NH thờng đợc chia sẽ thiệt hại với các Công ty Bảo hiểm hoặc đợc
Nhà nớc hỗ trợ.
1.3. DNVVN ở Việt Nam.
1.3.1. Khái quát chung về DNVVN.
DNVVN là những cơ sở SX - KD có t cách pháp nhân KD vì mục đích lợi
nhuận, có quy mô DN trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức
vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu đợc trong từng thời kỳ theo quy
định của từng quốc gia.
Việc phân loại DNVVN ở các nớc khác nhau là không giống nhau, tuy nhiên
hầu hết các nớc đều sử dụng các tiêu thức chung, phổ biến nhất sau:
+ Số lao động thờng xuyên
+ Vốn SX
+ Doanh thu
+ Lợi nhuận
+ Giá trị gia tăng
Luận văn tốt nghiệp 18 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank

Còn ở nớc ta do đặc điểm riêng biệt về quan điểm PT KT nhiều thành phần
và các chính sách, quy định PT KT của nớc ta. Chúng ta có khái niệm về
DNVVN nh sau:
DNVVN ở Việt Nam là những cơ sở SX - KD có t cách pháp nhân, không
phân biệt thành phần KT, có quy mô về vốn và lao động thoả mãn các quy định
của Chính phủ đối với từng ngành nghề tơng ứng với từng thời kỳ PT của nền
KT.
Trớc năm 1998 ở nớc ta sử dụng 2 tiêu thức chủ yếu là lao động và vốn để
phân loại các DNVVN. Sao đó, những giới hạn về độ lớn của các tiêu thức phân
loại DNVVN quy định trong Công văn số 681/CP-KTN ngày 20 tháng 06 năm
1998. Theo quy định thì những DN có vốn điều lệ dới 05 tỷ đồng và có số lao
động trung bình hàng năm dới 200 ngời là DNVVN. Trong những trờng hợp cụ
thể có thể sử dụng một hoặc cả hai tiêu thức trên, DN nhỏ là những DN có số
lao động dới 30 ngời và vốn dới 01 tỷ đồng, DN vừa có từ 31-200 lao động và
vốn từ 01 tỷ đồng- 05 tỷ đồng. Đối với từng ngành nghề thì quy mô vốn và số
lợng lao động có những giới hạn khác nhau.
1.3.1.1.Đặc điểm của các DNVVN ở Việt Nam.
Thứ nhất, giới hạn dới của các DN nhỏ không quy định rõ. Trong điều kiện
đặc thù của Việt Nam, số hộ đăng ký KD rất nhiều. Nếu coi chúng là DNVVN
thì sẽ rất khó trong việc thực hiện chính sách u tiên bởi số lợng quá đông. Các
nguồn lực sẽ bị phân tán, dàn trải, tính hiệu quả không cao, cha giải quyết
những vấn đề quan trọng cấp bách đặt ra. Hơn nữa Nhà nớc cũng không có đủ
khả năng để thực hiện chính sách u tiên, kiểm soát, đánh giá hỗ trợ cho tất cả
các đối tợng này cùng một lúc. Vì vậy, cần quy định rõ tiêu thức DN nhỏ với
giới hạn tối thiểu để phân biệt rõ giữa KT hộ gia đình và DNVVN.
Thứ hai, DNVVN ở Việt Nam thờng gắn với công nghệ lạc hậu, thủ công.
Đối với các DNVVN trên thế giới, công nghệ trang bị thờng rất hiện đại.
Chúng chỉ khác nhau so với DN lớn về quy mô vốn đầu t, số lao động. Do đó
khoả năng SX, năng suất và CL SP do các DNVVN của nớc ngoài tạo ra khá
Luận văn tốt nghiệp 19 Nguyễn

Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
cao và là một bộ phận không thể tách rừi của các DN lớn, có liên kết chặt chẽ
với các DN lớn dới dạng vệ tinh cung cấp các bộ phận, linh kiện vật t cho các
DN lớn. Một số khác tồn tại độc lập thì lại có CL cao và tập hợp thành một
quần thể nh những liên hiệp SX khu vực có CL SP cao, có thể tham gia cạnh
tranh trên thị trờng nhờ có CL SP cao. So với các DNVVN nớc ngoài các
DNVVN ở Việt Nam phân tán hơn hơn, khả năng liên kết với nhau và với DN
lớn yếu hơn.
Thứ ba, nói đến các DNVVN ở Việt Nam trớc tiên và chủ yếu là nói đến các
DN thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Do tính lịch sử của quá trình hình thành
và PT của các thành phần KT ở nớc ta, đại bộ phận các DNVVN theo quy định
hiện hành của Thủ tớng Chính phủ, đều thuộc khu vực ngoài quốc doanh. Bởi
vậy, đặc điểm tính chất của các DN này mang tính đại diện cho DNVVN ở
Việt Nam. Chẳng hạn, các con số thống kê về tỷ trọng GDP đóng góp trong cơ
cấu KT, tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm, số lao động, vốn, đặc điểm về
công nghệ, máy móc sử dụng, trình độ quản lý, khả năng quản chủ yếu cho đến
nay tổng kết cho khu vực DN ngoài quốc doanh, chứ cha có số liệu điều tra
chính thức cho toàn bộ các DNVVN ở Việt Nam. Các DNVVN bao gồm các
loại hình DN t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần.
1.3.1.2.Tổ chức quản lý các DNVVN ở Việt Nam.
Các DNVVN ở Việt Nam có những đặc thù riêng, số lợng các DNVVN rất
nhiều nhng quy mô vốn nhỏ, phân tán, khả năng tổ chức liên kết với nhau và với
các DN lớn kém, việc tổ chức phối hợp giữa các DN mang tính tự phát. Theo
các tiêu thức trong quy định tạm thời của Chính Phủ, tổng số các DNVVN ở n-
ớc ta có trên 200.000 DN chiếm trên 90% tổng số các DN cả nớc. DNVVN có
mặt trong hết mọi thành phần KT với các loại hình khác nhau. Các DNVVN
hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực nhng tập trung chủ yếu trong ba lĩnh vực
chính là : Thơng mại và dịch vụ đời sống, công nghiệp, xây dựng và dịch vụ vận
chuyển hàng hoá, hành khách, các DNVVN phân bố tập trung chủ yếu ở vùng

Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long(55%), Đồng bằng Sông Hồng(18%)
và Duyên hải miền Trung(10.1%).
Luận văn tốt nghiệp 20 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Các cơ quan quản lý Nhà nớc đại diện cho DNVVN đã đợc thiết lập nhng chủ
yếu quản lý khu vực ngoài quốc doanh. Trong khi đó một bộ phận khá lớn các
DNVVN thuộc khu vực KT Nhà nớc lại thuộc sự quản lý của bộ phận khác nên
khả năng liên kết kém hiệu quả. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý
Nhà nớc của DNVVN đợc quy định cụ thể, nhng khả năng quản lý hạn chế,
kém hiệu quả. Vai trò cha thể hiện đợc nh những tổ chức hỗ trợ đắc lực cho PT
DNVVN mà chủ yếu lại là cơ quan quản lý cấp trên, những chức năng về cung
cấp thông tin, định hớng đầu t, t vấn giúp đỡ cha thực sự phát huy tác dụng nên
sự tin tởng vào các tổ chức này còn thấp. Việc tổ chức giám sát hoạt động của
các DNVVN thiếu chặt chẽ, còn buông lỏng. Nhiều DN hoạt động không đăng
ký KD hoặc hoạt động không đúng đăng ký KD, hết hạn vẫn hoạt động hoặc
đóng cửa nhng các cơ quan quản lý Nhà nớc vẫn không nắm đợc cụ thể. Các tổ
chức nghề nghiệp đợc thành lập nhng vai trò hỗ trợ, thúc đẩy các DNVVN cha
thể hiện rõ. Mối quan hệ giữa các DN lớn và các DN nhỏ cha đợc thể đợc thiết
lập rộng rãi, thờng xuyên và chặt chẽ trên cơ sở đảm bảo lợi ích của hai bên.
1.3.1.3.Lợi thế và hạn chế của các DNVVN.
+ Lợi thế :
- Khả năng linh hoạt cao, dễ thích ứng với sự thay đổi của nhu cầu thị trờng
thể hiện qua khả năng chuyển đổi mặt hàng nhanh, phù hợp với xu hớng thay
đổi nhanh chóng của nhu cầu trên thị trờng.
- Đầu t ít vốn vẫn có khả năng trang bị công nghệ mới và tơng đối hiện đại.
Hơn nữa khả năng đổi mới SP nhanh. Nhờ sự PT của tiến bộ khoa học và công
nghệ mới, đặc biệt là công nghệ thông tin tạo ra khả năng to lớn cho việc ứng
dụng công nghệ hiện đại vào trong hoạt động của các DNVVN. Trong điều kiện
trang bị các công nghệ hiện đại các DNVVN thờng đạt đợc năng suất và CL

cao.
- Cần ít diện tích SX tập trung, có khả năng SX phân tán. khả năng này phát
huy đợc lợi thế về giảm đầu t ban đầu cho cơ sở vật chất, tận dụng các nguồn
lực phân tán, đồng thời cũng tạo ra tính linh hoạt cao trong tổ chức SX.
Luận văn tốt nghiệp 21 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
+ Hạn chế :
- Khả năng cạnh tranh thấp do tiềm lực tài chính nhỏ
- Vị thế trên thị trờng
- ít có khả năng huy động vốn để đầu t đổi mới công nghệ giá trị cao.
- Khả năng hạn hẹp trong việc đào tạo công nhân, đầu t cho nghiên cứ thiết
kế cải tiến công nghệ đổi mới SP.
- Trong nhiều trờng hợp thờng bị động vì phụ thuộc vào hớng PT của các DN
lớn.
1.3.2.Vai trò của các DNVVN đối với PT KT - XH ở Việt Nam.
DNVVN có vai trò hết sức quan trọng trong nền KT mỗi nớc, kể cả các nớc
có nền KT PT cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nh hiện nay, các
nớc đều chú ý hỗ trợ các DNVVN nhằm huy động tối đa các nguồn lực và hỗ
trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của SP. Đối với các nớc khác trên
thế giới thì vị trí và vai trò của các DNVVN đợc thể hiện qua các mặt chủ yếu
sau :
+ Về số lợng các DNVVN chiếm u thế tuyệt đối. Ví dụ số DNVVN chiếm tới
99% trong tổng số các DN ở Nhật Bản và Đức.
+ DNVVN có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại nh một bộ phận
không thể thiếu đợc của nền KT mỗi nớc. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó
chặt chẽ với các DN lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các DN lớn PT.
+ Sự PT của các DNVVN góp phần quan trọng trong việc giải quyết những
mục tiêu KT - XH sau đây :
Một là, đóng góp đáng kể vào sự ổn định KT mỗi nớc. Việc PT DNVVN

đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trởng KT. Đặc biệt đối với những nớc mà
trình độ PT KT còn thấp nh Việt Nam thì giá trị gia tăng hoặc GDP do các
DNVVN tạo ra hàng năm chiếm tỷ trọng khá lớn, đảm bảo thực hiện những chỉ
tiêu tăng trởng của nền KT
Hai là, cung cấp cho XH khối lợng hàng hoá đáng kể.
Luận văn tốt nghiệp 22 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
Ba là, thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm với CP đầu t thấp, giảm thất
nghiệp.
Bốn là, tạo nguồn thu nhập ổn định, thờng xuyên cho dân c, góp phần giảm
bớt chênh lệch về thu nhập các bộ phận dân c, tạo ra sự PT tơng đối đồng đều
giữa các vùng của đất nớc và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực KT khác
nhau. Khả năng SX phân tán, sử dụng lao động tại chỗ vừa tạo việc làm, vừa tạo
nguồn thu nhập ổn định cho dân c trong các vùng góp phần quan trọng trong
việc giảm bớt khoảng cách thu nhập và mức sống giữa các vùng trong nớc.
Năm là, khai thác, phát huy các nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa
phơng, các nguồn tài chính của dân c trong vùng.
Sáu là, hình thành, PT đội ngũ các nhà KD năng động. Cùng với việc PT các
DNVVN là việc ngày càng xuất hiện nhiều hơn các nhà KD sáng lập. Đây là
lực lợng rất cần thiết để góp phần thúc đẩy SX - KD ở Việt Nam PT. Đội ngũ
các nhà KD ở nớc ta còn rất khiêm tốn cả về số lợng và CL do ảnh hởng của cơ
chế cũ để lại. Trong những năm đổi mới đã xuất hiện nhiều gơng mặt trẻ, điển
hình, năng động trong quản lý các DNVVN.
Bảy là, tạo ra môi trờng cạnh tranh thúc đẩy SX - KD PT có hiệu quả hơn. Sự
tham gia của rất nhiều các DNVVN vào SX - KD làm cho số lợng và chủng loại
SP SX tăng lên rất nhanh. Kết quả là làm tăng tính chất cạnh tranh trên thị tr-
ờng, tạo ra sức ép buộc các DN phải thờng xuyên đổi mới mặt hàng, giảm CP,
tăng CL để thích ứng với môi trờng mới. Những yếu tố đó có tác động lớn làm
cho nền KT năng động, hiệu quả hơn.

Đối với Việt Nam thì vai trò của các DNVVN lại càng quan trọng, do những
đặc điểm, tình hình và bối cảnh PT KT nớc ta quy định. Là một nớc có trình độ
PT thấp kém so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, chúng ta đang ở thời
kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Cơ sở vật chất yếu kém, trình độ tổ chức SX, tổ chức
quản lý còn nhiều hạn chế. Yếu kém cơ bản vẫn là năng suất lao động thấp. Đất
bình quân đầu ngời thấp khoảng 0,1 ha/ngời, do đó, tình trạng thừa lao động
khá nghiêm trọng. Khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa thành thị và nông
Luận văn tốt nghiệp 23 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
thôn cũng nh chênh lệch giữa các vùng Bắc, Trung, Nam rất lớn và có xu thế
ngày càng tăng dới tác động của sự PT KT thị trờng trong những năm gần đây.
Quá trình đô thị hoá nông thôn chậm, tỷ lệ đô thị hoá rất thấp chỉ khoảng 20%
so với các nớc khiến cho quá trình tạo việc làm, chuyển dịch lao động từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ diễn ra rất chậm.
Bức tranh thực tế trong PT KT nớc ta hiện nay cho thấy DNVVN đã và đang
có vai trò hết sức quan trọng. Toàn bộ khu vực DNVVN tạo ra khoảng 31% giá
trị tổng sản lợng công nghiệp hàng năm, khoảng 24% GDP trong toàn quốc.
Nếu căn cứ vào tốc độ tăng trởng GDP của các DNVVN nh hiện nay có thể
thấy rằng tốc độ tăng trởng, tiềm năng PT để đạt đợc những mục tiêu KT - XH
đã đề ra trong giai đoạn tới phụ thuộc rất lớn vào sự PT của các DNVVN chứ
không phải chỉ có phụ thuộc vào các công trình dự án lớn.
DNVVN thu hút rất nhiều lao động ở Việt Nam. Hàng năm nớc ta có khoảng
1 triệu ngời đến tuổi lao động. Phần lớn DNVVN thuộc khu vực ngoài quốc
doanh. Khu vực này giải quyết khá lớn lực lợng lao động. Chiếm tới 42,7% chủ
DN ngoài quốc doanh là lao động từ khu vực Nhà nớc chuyển sang trong quá
trình sắp xếp lại DNNN, góp phần giải quyết việc làm, thu nhập và ổn định tình
hình KT - XH. Ước tính của một nghiên cứu cho thấy DNVVN giải quyết
khoảng 26% lao động cả nớc(không kể lao động trong hộ gia đình, một lực lợng
đông đảo nhất ở Việt Nam hiện nay). Con số này cho thấy vai trò quan trọng

của DNVVN lớn hơn 2,5 lần so với các DNNN về số lợng lao động(7,8 triệu so
với 3 triệu). Đây là một cách PT góp phần giải quyết tốt sức ép thất nghiệp đang
ngày càng gia tăng do dân số đông.
Vai trò của các DNVVN càng tăng lên khi CP trung bình để tạo ra một chỗ
làm việc trong các DNVVN ở Việt Nam vào khoảng 740.000 đồng chỉ bằng 3%
trong các DN lớn(trung bình tạo ra một việc làm ở Việt Nam cần 5-10 triệu).
Hơn nữa NV huy động chủ yếu trong dân c, trong điều kiện thiếu vốn thì đây là
giải pháp rất quan trọng phát huy nội lực. Các DNVVN hoạt động nhờ vay vốn
NH rất nhỏ. NV chủ yếu huy động từ những ngời thân quen, họ hàng. Trong
Luận văn tốt nghiệp 24 Nguyễn
Văn Lãi
Giải pháp nâng cao chất lợng TDNH đối với các DNVVN tại Techcombank
tình trạng đó DNVVN là ngời tiếp xúc trực tiếp với ngời cho vay, huy động vốn
từ khu vực t nhân nhanh và có hiệu quả.
Bảng 1: Tỷ lệ lao động của các DNVVN trong các ngành
Ngành
Tỷ trọng lao động %
Công ngiệp khai thác mỏ 2,5
Công nghiệp chế biến 35,7
SX, phân phối điện, nớc 2,6
Xây dựng 15,6
Thơng mại, dịch vụ sửa chữa 19,5
Khách sạn, nhà hàng 5,1
Vận tải, kho bãi 11,1
Tài chính - tín dụng 3,7
Khoa học và công nghệ 0,1
KD tài sản, t vấn 2,7
Văn hoá, thể thao 0,6
Dịch vụ phục vụ các nhân công 0,8
Tổng số 100

(Nguồn : Kỷ yếu khoa học, Dự án chính sách hỗ trợ PT
DNVVN ở Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1996)
1.4.Vai trò TDNH đối với sự PT của các DNVVN ở Việt Nam hiện
nay.
Cùng với sự PT của SX và lu thông hàng hoá, TD NH ngày càng có vai trò
quan trọng đối với hoạt động SXKD của các DN nói chung và các DNVVN nói
riêng.
1.4.1. TD NH là một công cụ tích tụ và tập trung vốn để hỗ trợ cho các
DNVVN tái SX mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Luận văn tốt nghiệp 25 Nguyễn
Văn Lãi

×