Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.59 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ CÔNG THƯƠNG

VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CƠNG
THƯƠNG

NGUYỄN NGỌC ANH
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG
LƯỢNG TÁI TẠO VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020-2030

Chuyên ngành : Kinh doanh thương mại
Mã số.

: 9.34.01.21

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2022


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH CƠNG
THƯƠNG - BỘ CƠNG THƯƠNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. TS. Phạm Hồng Tú
2. PGS.TS. Nguyễn Hoàng Long
Phản biện 1:
Phản biện 2:



Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Nhà nước
họp tại Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Cơng Thương - Bộ
Công Thương:
Địa chỉ: 17 Yết Kiêu - Hà Nội
Vào hồi:….ngày…..tháng…..năm …..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Hà Nội
- Thư viện Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Cơng Thương

Hà Nội - 2022


1

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhu cầu phát triển năng lượng tái tạo đối với Việt Nam trở nên
cấp thiết, việc chuyển dịch từ phát triển các dạng năng lượng truyền
thống sang phát triển năng lượng tái tạo khơng chỉ có ý nghĩa đối với
ngành năng lượng mà chuyển dịch cả mơ hình kinh tế hướng đến
phát triển bền vững. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 55NQ/TW ngày 11/02/2020 về “Định hướng chiến lược phát triển năng
lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về Phát triển
bền vững. Mục tiêu về tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo trong tổng
cung năng lượng sơ cấp đạt 15-20% vào năm 2030 và 25-30% vào năm
2045. Ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo (NLTT) và bền vững, đi
trước một bước, gắn với bảo vệ mơi trường sinh thái, bảo đảm quốc
phịng, an ninh, cung cấp đầy đủ năng lượng ổn định, có chất lượng cao

với giá cả hợp lý cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Việc phát triển NLTT là xu hướng phát triển bền vững trên thế
giới và Việt Nam, những đóng góp của NLTT với phát triển kinh tế
xã hội. Thực trạng phát triển NLTT ở Việt Nam những thành công và
hạn chế. Phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo (SPNLTT)
được tiếp cận theo mục tiêu, quá trình dựa trên tiềm năng trong bối
cảnh sản xuất kinh doanh cụ thể để đạt được mục tiêu chiến lược của
ngành. Thực tiễn phát triển thị trường SPNLTT ở Việt Nam có những
thành cơng, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu trong xu hướng
phát triển đến năm 2030 định hướng 2045 vấn đề đặt ra ngày càng
cấp thiết.
Các tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB)


2
có vị trí địa lý đặc biệt về an ninh quốc phịng và an ninh kinh tế,
mạng lưới giao thơng vận tải đang được đầu tư, nâng cấp ngày càng
thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa với các vùng khác trong
nước. Tuy nhiên do dân cư vùng TDMNPB tập chung nhiều ở vùng
sâu, vùng xa, địa hình hiểm trở, cơ sở hạ tầng còn thiếu đặc biệt là hạ
tầng giao thông nên việc cung cấp điện cho phụ tải vùng này gặp
nhiều khó khăn. Trong giai đoạn 2020-2030, nhu cầu tiêu thụ
SPNLTT cụ thể là sản phẩm điện năng lượng tái tạo vùng TDMNPB
gia tăng nhanh đặc biệt là ở khu vực nông thôn miền núi, vùng sâu,
vùng xa vùng dân tộc thiểu số, nhất là khu vực chưa có điện lưới
quốc gia.
Khai thác bền vững nguồn NLTT nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường nhằm thúc đẩy phát triển thị trường sản phẩm năng lượng
tái tạo của vùng sẽ giảm tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch cho sản xuất
điện, giảm phát thải các loại khí độc hại, khí nhà kính và các loại khí

thải gây hại. Giảm đầu tư rất lớn từ ngân sách cho hệ thống điện,
giảm chi phí tiền điện hàng tháng, xã hội giảm ô nhiễm môi trường.
Góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình điện khí hố nơng
thơn đạt được mục tiêu 100% số hộ dân được sử dụng điện từ lưới
điện quốc gia.
Nghiên cứu tìm giải pháp hợp lý nhằm cung cấp sản phẩm
năng lượng tái tạo phục vụ nhu cầu sử dụng điện cho người dân và
doanh nghiệp trong vùng. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để người dân,
doanh nghiệp vùng TDMNPB Việt Nam có thể khai thác hiệu quả
tiềm năng từ NLTT để thỏa mãn nhu cầu năng lượng cho sản xuất và
sinh hoạt của nhân dân.
Từ những lý do nêu trên việc nghiên cứu đề tài luận án “Giải


3
pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung
du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030” là cần thiết và
cấp bách Từ đó vận dụng có hiệu quả cho việc phát triển thị trường
sản phẩm năng lượng tái tạo ở các khu vực miền núi, biên giới, hải
đảo có điều kiện tương đồng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề
xuất giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng
Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030
- Mục tiêu cụ thể: 1) Hệ thống hoá, làm rõ cơ sở lý luận, xây
dựng khung khổ lý thuyết về phát triển thị trường sản phẩm NLTT
vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam và một số kinh nghiệm
quốc tế về phát triển thị trường sản phẩm NLTT; 2) Đánh giá thực
trạng phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng TDMNPB Việt Nam
giai đoạn 2010-2020 và 3) Hệ thống quan điểm, định hướng và đề

xuất giải pháp phát triển thị trường thị trường sản phẩm NLTT vùng
Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn 2045.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu đối với nội dung “Giải pháp phát
triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030”;
Phạm vi nghiên cứu về phát triển thị trường sản phẩm điện
năng lượng tái tạo của vùng TDMNPB; Thời gian nghiên cứu từ năm
2010 đến năm 2020 có cập nhật dữ liệu năm 2021, trong đó đề xuất
giải pháp phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng TDMNPB Việt
Nam đến năm 2030 tầm nhìn 2045.


4
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, NCS sử dụng
các phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu truyền thống như:
1) Phương pháp logic; 2) Phương pháp so sánh, phương pháp tổng
hợp, thống kê, phân tích; 3) Phương pháp nghiên cứu tại bàn; 4)
Phương pháp khảo sát, điều tra, phỏng vấn sâu; 5) Phương pháp mơ
hình hóa; 6) Phương pháp nội suy, ngoại suy;
5. Những đóng góp mới của đề tài
- Về mặt lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và luận giải chi tiết
có bổ sung những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường và phát triển
thị trường sản phẩm NLTT, đặc điểm, lợi ích và nội dung, và các yếu
tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo
- Về mặt thực tiễn: 1) Luận án phân tích thực trạng, đánh giá
khách quan, tồn diện về thị trường SPNLTT trong đó nghiên cứu,
đánh giá phạm vi thị trường sản phẩm điện NLTT và đề xuất cách
tiếp cận khai thác tiềm năng về phát triển thị trường sản phẩm NLTT

phù hợp với điều kiện cụ thể của vùng TDMNPB qua đó gia tăng
nguồn cung, đảm bảo an ninh năng lượng ; 2) Luận án đề xuất nhóm
giải pháp phát triển thị trường SPNLTT một cách hiệu quả, phù hợp
với sự vận hành của cơ chế thị trường, với những đặc trưng riêng
trong phát triển thị trường sản phẩm NLTT
- Giá trị thực tiễn của Luận án: Nhóm giải pháp phát triển thị
trường sản phẩm NLTT vùng TBMNPB do luận án đề xuất có ý
nghĩa thực tiễn, cụ thể như sau: 1) Phù hợp với bối cảnh trong nước
và quốc tế; 2) Phù hợp với quan điểm định hướng của Đảng và Nhà
nước về phát triển NLTT và thị trường NLTT; và 3) Góp phần giải


5
quyết tình trạng ơ nhiễm mơi trường do sử dụng năng lượng hóa
thạch, đảm bảo phát triển bền vững đến năm 2030 tầm nhìn 2045.
6. Bố cục của luận án
Ngồi Lời cam đoan, Bảng chữ viết tắt, Danh mục bảng, Mở
đầu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận, Tài liệu tham khảo,
Danh mục các cơng trình nghiên cứu của tác giả luận án và Phụ lục,
nội dung chính của luận án được bố cục thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm của một số nước về phát
triển thị trường sản phẩm NLTT; Chương 2: Phân tích thực trạng
phát triển thị trường sản phẩm NLTT vùng TDMNPB Việt Nam;
Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng
lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn
2020-2030.

tổng quan Tình hình nghiên cứu
1. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của luận án
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về thị trường và phát triển thị

trường sản phẩm nói chung: 1) Bộ Công Thương (2007), Phát triển
thị trường trong nước đến năm 2010 và định hướng đến 2020; 2) Bộ
Công thương (2011) Nghiên cứu phát triển thị trường bán lẻ hàng
tiêu dùng ở nông thôn Việt Nam thời kỳ 2010-2020; 3) Phạm
Nguyên Minh (2012), Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ của Việt Nam; 4) Chu Văn Giáp (2018), Nghiên
cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm Cơng nghiệp xanh ở Việt Nam,
Nhóm các cơng trình nghiên cứu về phát triển của ngành năng
lượng và thương mại sản phẩm năng lượng tái tạo nói riêng có một


6
số nghiên cứu nổi bật như: 1) Nguyên Long (2011), để phát triển thị
trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng; 2) Nguyễn Đức Cường
(2012), Tổng quan về hiện trạng và xu hướng của thị trường năng
lượng tái tạo của Việt Nam; 3) Phạm Thị Thanh Mai (2017), Nghiên
cứu phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo trong quy hoạch
nguồn điện Việt Nam đến năm 2030; 4) Bùi Văn Phú (2017), Phát
triển thị trường sản phẩm tiết kiệm năng lượng của Việt Nam; 5)
Đặng Đình Thống (2017), Phát triển thủy điện ở Việt Nam: Tiềm
năng và thách thức; 6) Nguyễn Hoài Nam (2018), Phát triển thị
trường điện lực tại Việt Nam; 7) Phạm Cảnh Huy (2018), Triển vọng
phát triển năng lượng gió, mặt trời tại Việt Nam; 8) Tạp chí Năng
lượng Việt Nam (2019), Tổng quan tiềm năng và triển vọng phát
triển năng lượng tái tạo Việt Nam; 9) Đức Việt (2020), Cần cơ chế
thúc đẩy thị trường điện năng lượng tái tạo; 10) Minh Đức (2020),
Năng lượng tái tạo xu thế không thể khác của Việt Nam; 11) Nguyễn
Cảnh Nam (2020), Năng lượng tái tạo phi thủy điện trên thế giới tham khảo cho Việt Nam; 12) Đinh Thị Trang, Nguyễn Lâm Mỹ
Anh, Bùi Hiểu Ly (2021), Tại sao sản phẩm năng lượng mặt trời
không phổ biến tại Việt Nam.

Nhóm các cơng trình nghiên cứu vùng Trung du miền núi phía
Bắc Việt Nam liên quan đến đề tài: 1) Bộ Công Thương, (2012),
“Quy hoạch phát triển NLTT vùng đồng bằng, trung du Bắc Bộ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; 2) Phạm Hồng Vân (2013), Báo
cáo tóm tắt Quy hoạch phát triển năng lượng tái tạo vùng đồng bằng,
trung du bắc Bộ đến năng 2020, tầm nhìn 2030; 3) Nguyễn Thanh
Hải (2014), Phát triển nông nghiệp các tỉnh trung du miền núi phía
Bắc Việt Nam theo hướng bền vững; 4) Trần Trọng Thắng, Vũ Văn


7
Tích, Đặng Mai, Hồng Văn Hiệp, Phạm Hùng Thanh, Phạm Xuân
Ánh (2016); 5) Trịnh Thị Thanh Thủy (2020), Đề tài nghiên cứu
khoa học công nghệ cấp quốc gia các giải pháp cơ bản, cấp bách
nhằm phát triển thị trường ở Vùng dân tộc thiểu số và miền núi Việt
Nam; 6) Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021), Báo cáo quan điểm, mục
tiêu các định hướng phát triển vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt
Nam giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn 2050.
+ Cơng trình nghiên cứu ở ngồi nước, đã có một số nghiên
cứu nổi bật như: 1) John Maynard Keynes (1936), The General
Theory of Employment interest án Money; 2) Adam Smith (1776),
"Sự giàu có của các quốc gia" (The Wealth of Nations) nhấn
mạnh một số phát triển nổi bật nhất trong kinh tế học cổ điển; 3) Igor
Ansoff (1957), đưa ra định nghĩa chiến lược sản phẩm - thị trường;
4) Hermann Scheer (1993); 5) Robert Czajka (2004), Nghiên cứu về
phát triển 4 thị trường của một sản phẩm; 6) N. Armaroli, V. Balzani
(2008), Nhà xuất bản Zanichelli (Powering Planet Earth: Energy
Solutions for the Future, by Nicola Armaroli, Vincenzo Balzani,
Nick Serpone; 7) Nghiên cứu của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản,
Viện Kinh tế Năng lượng Nhật Bản và Công ty Điện lực Tokyo

(2008), nghiên cứu tổng sơ đồ phát triển năng lượng quốc gia Việt
Nam Hermann Scheer (2010), Mệnh lệnh năng lượng bắt buộc,
100% tái tạo ngay bây giờ (The Energy Imperative: 100%
Renewable Now, by Hermann Scheer); 8) REN21 (2017) ; 9) Báo
cáo Đánh giá năng lượng toàn cầu - Hướng tới một tương lai bền
vững (IIASA 2012); 11) World Bank Group (2021), Kiến tạo thị
trường Việt Nam; 12))Agora Energiewender, CLG Europe (2021);
13) Renenergy Hub (2021).


8
2. Đánh giá về các nghiên cứu có liên quan và xác định
hướng nghiên cứu của Luận án
Các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ở trong và ngồi nước
liên quan tới chủ đề của luận án có ý nghĩa tham khảo rất tốt đối với
quá trình thực hiện luận án, tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu này
phục vụ cho những mục đích nghiên cứu khác nhau và thường chỉ đề
cập tới một vấn đề có liên quan đến nội dung của luận án, chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về lý luận và thực tiễn liên quan đến phát
triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo dưới góc độ chuyên
ngành kinh doanh thương mại như định hướng nghiên cứu của luận
án, đây là khoảng trống rõ nhất để luận án tập trung nghiên cứu và có
những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn so với các cơng trình
nghiên cứu trước đây. Vì vậy, có thể khẳng định rằng việc thực hiện
luận án “ giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo
vùng TDMNPB Việt Nam giai đoạn 2020-2030 có tính mới, khơng
trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã được cơng bố trong và
ngồi nước và có đóng góp mới cả về mặt lý luận và thực tiễn.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC

VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG
TÁI TẠO
1.1. Sản phẩm và thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo
Khái niệm về sản phẩm và thị trường sản phẩm năng lượng tái
tạo: Sản phẩm năng lượng tái tạo (SPNLTT) là những sản phẩm năng
lượng được tạo ra nhờ quá trình lao động chuyển hóa các tài nguyên


9
năng lượng tái tạo phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng năng lượng trong
sản xuất và đời sống xã hội.
Thị trường SPNLTT bao gồm tất cả các khách hàng hiện có và
tiềm năng có cùng nhu cầu sử dụng năng lượng tái tạo, có khả năng
thanh tốn và sẵn sàng tham gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu đó.
Hay, thị trường các sản phẩm năng lượng tái tạo là nơi chuyển giao
quyền sở hữu sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và
cầu về các sản phẩm theo các qui định có liên quan, từ đó xác định rõ
số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm năng lượng tái tạo.
Các yếu tố hình thành thị trường SPNLTT gồm: 1) Các khách
hàng hiện có và tiềm năng có khả năng thanh tốn và sẵn sàng tham
gia trao đổi để thảo mãn nhu cầu sử dụng năng lượng tái tạo; 2) Các
nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm năng lượng tái tạo đáp ứng nhu cầu
sử dụng của khách hàng hiện cõ và tiềm năng trên thị trường; 3) Các
qui định liên quan đến quá trình trao đổi, chuyển giao sản phẩm năng
lượng tái tạo giữa khách hàng và nhà cung cấp, qua đó xác định rõ số
lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm năng lượng tái tạo.
Phân loại thị trường SPNLTT như sau: 1) Phân loại thị trường
theo khu vực, vùng lãnh thổ; 2) Phân loại thị trường mức độ can
thiệp của nhà nước; 3) Phân loại thị trường theo qui mơ, trình độ phát
triển của Cung - Cầu.

Đặc điểm thị trường SPNLTT: Khung pháp lý và các chính sách
khuyến khích phát triển và đầu tư vào NLTT và SPNLTT còn hạn chế.
Các doanh nghiệp và người tiêu dùng gặp nhiều khó khăn trong việc
tiếp cận tài chính hợp lý cho phát triển dự án, khách hàng tiềm năng
chưa nhận thức và hiểu biết đầy đủ về lợi ích, chi phí và ứng dụng
năng lượng tái tạo, thiếu thông tin về tiềm năng tài nguyên năng


10
lượng tái tạo. Cơ chế hợp tác quốc tế trong phát triển thị trường năng
lượng tái tạo không đầy đủ. Các doanh nghiệp tham gia thị trường
đòi hỏi phải tuân thủ những qui định phức tạp và phải đáp ứng những
tiêu chuẩn nhất định.
1.2. Nội dung và các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường
sản phẩm năng lượng tái tạo
Nội dung tham gia phát triển thị trường của nhà nước: 1) Thiết
lập khuôn khổ về luật pháp nhằm điều chỉnh các mối quan hệ trên thị
trường nói chung và thị trường SPNLTT nói riêng; 2) Thị trường chỉ có
thể vận hành thơng suốt và bình ổn khi có những quy tắc, luật lệ phù
hợp tạo thành môi trường pháp lý của thị trường; 3) Kiến tạo thị
trường thông qua các chiến lược, quy hoạch, chính sách để định
hướng phát triển thị trường; 4) Khuyến khích nguồn cung sản xuất
trong nước và điều tiết nhập khẩu; 5) Phát triển cơ sở hạ tầng kỷ
thuật thương mại và quản lý thị trường; 6) Hoạch định và triển khai các
giải pháp hỗ trợ người tiêu dùng và doanh nghiệp sản xuất cung ứng sản
phẩm NLTT.
Nội dung tham gia phát triển thị trường của các doanh nghiệp
sản xuất, cung ứng SPNLTT:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường và hành vi tiêu dùng của khách hàng;
Xác lập chiến lược phát triển thị trường sản phẩm NLTT và chiến lược

thâm nhập thị trường, mở rộng thị trường, phát triển sản phẩm, chiến lược
đa dạng hóa sản phẩm; Kiến tạo, cung ứng và phân phối giá trị SPNLTT
cho thị trường; Truyền thông, thực hiện giá trị SPNLTT và dịch vụ khách
hàng.
Nội dung tham gia phát triển thị trường của các tổ chức xã hội,
dân sự: Phát động các phong trào, chương trình hành động về tiêu


11
dùng thân thiện môi trường, tổ chức các chiến dịch tiêu dùng thân
thiện môi trường hàng năm; Đẩy mạnh tuyên truyền về lợi ích của
việc sử dụng SPNLTT; Có hành động thích hợp để chính quyền địa
phương; Phối hợp với nhà nước trong việc bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng; Thông tin, hướng dẫn cho người tiêu dùng.
Nội dung phát triển thị trường SPNLTT theo các yếu tố cấu
thành: Gia tăng qui mơ và đa dạng hóa nguồn cung, đảm bảo an ninh
năng lượng; Gia tăng qui mô, mở rộng phạm vi và nâng cao mức độ
thoả mãn nhu cầu sử dụng NLTT trong nền kinh tế; Phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật cung ứng sản phẩm năng lượng tái tạo; Hoàn
thiện khung khổ pháp luật, tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi và
đảm bảo cạnh tranh công bằng trên thị trường giữa SPNLTT và các sản
phẩm năng lượng truyền thống.
Các tiêu chí đánh giá phát triển thị trường SPNLTT: a) Tiêu
chí phản ánh tăng trưởng qui mô, chuyển dịch cơ cấu của thị trường
sản phẩm năng lượng tái tạo qua các năm, giai đoạn; b) Tiêu chí phản
ánh trình độ phát triển (chất lượng) của thị trường SPNLTT; c) Tiêu
chí phản ánh hiệu quả của thị trường SPNLTT.
Vai trò thị trường sản phẩm NLTT: a) Khai thác hiệu quả các
nguồn tài nguyên sẵn có, đảm bảo an ninh năng lượng; b) Thúc đẩy
phát triển Kinh tế - Xã hội, tạo cơ hội phát triển ở các khu vực khó khăn;

c) Thúc đẩy các thị trường liên quan phát triển; d) Giải pháp hiệu quả
về bảo vệ mơi trường tồn cầu
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường sản
phẩm năng lượng tái tạo
+ Các yếu tố mơi trường vi mơ: 1) Thể chế chính sách pháp
luật của Nhà nước ảnh hưởng tới sự phát triển NLTT, thị trường


12
SPNLTT. Một chính sách thơng thống tạo điều kiện thuận lợi cho
sản xuất và tiêu dùng sẽ thúc đẩy thị trường SPNLTT phát triển và
ngược lại; 2) Yếu tố kinh tế: Tốc độ tăng trưởng GDP, cơ cấu kinh
tế, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân hàng... có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức mua của người dân, của và doanh nghiệp; 3)Yếu tố xã hội và
tự nhiện: Ảnh hưởng đến khả năng khai thác tiềm năng phát triển
nguồn NLTT, đặc biệt là nguồn Cung NLTT, suất đầu tư và hiệu quả
sinh lời của các dự án NLTT, cơ cấu nhu cầu sử dụng năng lượng
(sưởi ấm, làm mát); 4) Yếu tố Công nghệ: Ảnh hưởng bao trùm đến
phát triển thị trường, đa dạng hóa SPNLTT; 5) Hội nhập quốc tế và
cam kết của Việt Nam: Q trình chuyển giao cơng nghệ sản xuất sản
phẩm năng lượng tái tạo; Gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài và hợp
tác quốc tế. Cam kết của Việt Nam đạt mức phát thải ròng bằng 0
vào năm 2050.
+ Các yếu tố thuộc ngành năng lượng tái tạo: 1) Cạnh tranh
trên thị trường năng lượng; 2) Áp lực từ phía cung ứng thiết bị sản
xuất sản phẩm năng lượng tái tạo; 3) Áp lực từ phía khách hàng; 4)
Áp lực từ sản phẩm thay thế;
1.4. Kinh nghiệm của một số nước về phát triển thị trường
SPNLTT và bài học về phát triển thị trường SPNLTT cho vùng
TDMNPB Việt Nam.

Luận án nghiên cứu kinh nghiệm tại: 1) Ấn Độ; 2) Trung
Quốc; 3) Các nước trong khu vực ASEAN; 4) Về phát triển SPNLTT
( khí Biogas, thủy điện nhỏ, năng lượng gió quy mơ gia đình, sử
dụng NLTT phát triển Công nghiệp nông thôn, cung cấp nước nóng
và thương mại khí. Luận án đề xuất 6 Bài học cho vùng TDMNPB
Việt Nam về phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo: 1)


13
Phát triển thị trường năng lượng tái tạo và phát triển nông thôn mới;
2) Phát triển thị trường sản phẩm NLTT và vấn đề giá cả, tín dụng
tiêu dùng và cho thuê sử dụng các hệ thống năng lượng tái tạo; 3)
Phát triển thị trường năng lượng tái tạo và vấn đề trợ cấp thiết bị làm
méo mó thị trường; 4) Phát triển thị trường NLTT và vấn đề phát
triển doanh nghiệp nơng thơn, tài chính và khả năng kinh doanh; 5)
Phát triển thị trường điện năng lượng tái tạo và vấn đề chính sách và
tài chính cho các nhà sản xuất điện tư nhân; 6) Phát triển thị trường
gắn với hình thành tổ chức thực hiện hoạt động tạo thuận lợi thị
trường.

Chương 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ SẢN PHẨM
NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÙNG TRUNG DU MIỀN
NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
2.1. Các yếu tố tự nhiên, Kinh tế - Xã hội ảnh hưởng đến
phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tại tạo vùng Trung
du miền núi phía Bắc Việt Nam
Về mặt hành chính, vùng Trung du miền núi phía Bắc bao gồm
14 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện

Biên, Sơn La, Hịa Bình. Đây là vùng lãnh thổ có diện tích lớn nhất
nhất của cả nước 100.956 km2 chiếm khoảng 28,6 % diện tích cả
nước. Vùng TDMNPB có tiềm năng lớn về phát triển nguồn cung
NLTT, đặc biệt là tiềm năng lớn về thủy điện. Trong đó, tiềm năng
thủy điện qui mơ nhỏ và cực nhỏ được phân bố rông khắp các tỉnh


14
trong vùng. Các tiềm năng NLTT (NLMT, Gió, Địa nhiệt, Sinh học)
chỉ ở mức trung bình và phục vụ cho nhu cầu năng lượng qui mô
nhỏ, phân tán ở qui mơ trang trại, các hộ gia đình; 1) Qui mơ nhu cầu
tiềm năng trên thị trường năng lượng nói chung các sản phẩm NLTT
của vùng TDMNPB thấp hơn so với mức trung bình cả nước; 2) Nhu
cầu, tiềm năng về sản phẩm năng lượng tái tạo vùng TDMNPB: Gia
tăng thu nhập của các hộ gia đình trong vùng sẽ làm gia tăng nhu cầu
sử dụng các sản phẩm, thiết bị sử dụng điện kéo theo sự gia tăng nhu
cầu sử dụng năng lượng điện. Xu hướng gia tăng nhu cầu tiềm năng
sẽ kích thích phát triển nguồn Cung SPNLTT và do đó sẽ là tăng tỷ
trọng nhu cầu về các SPNLTT; 3) Nhu cầu tiêu dùng sản phẩm NLTT
trong vùng TDMNPB sẽ thúc đẩy nhu cầu về các thiết bị chuyển đổi
sản phẩm NLTT qui mơ vừa và nhỏ. Có thể sẽ phát triển theo hai
hướng chính: Một là, nhu cầu sử dụng sản phẩm NLTT phân tán ;
Hai là, các hộ gia đình, kể cả các doanh nghiệp, các trang trại và các
tổ chức khác cũng sẽ có xu hướng mua sắm các thiết bị chuyển đổi
NLTT
2.2. Thực trạng phát triển nguồn cung sản phẩm năng
lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc
Thực trạng phát triển nguồn cung sản phẩm điện NLTT: Vùng
TDMNPB đã xây dựng 158 nhà máy, chiếm 48,9% cả nước. Tổng số
có 158 nhà máy thủy điện tại vùng TDMNPB có tổng cơng suất lắp

đặt là 3.498,2 MW chiếm 45,6% cả nước và sản lượng điện là 8.741
triệu KWh/năm chiếm 38,7% cả nước; Vùng TDMNPB có tổng số
3.273 dự án điện Mặt trời áp mái nối lưới với tổng công suất là
151.416 Kwp. Sản lượng điện là 126.202.087 Kwh; Có 01 nhà máy
điện Sinh khối (Tuyên Quang). Đang xây dựng nhà máy điện rác thải


15
sinh hoạt tại Phú Thọ. Tiền năng về điện Gió và Địa nhiệt chưa được
nghiên cứu
Nguồn cung SPNLTT khác: Trong cả vùng mới có một Dự án
Nhà máy Ethanol Phú Thọ tại huyện Tam Nơng (Phú Thọ) đến nay
chưa hồn thành. Tiềm năng Khí sinh học trong vùng mới được khai
thác ở qui mơ hộ gia đình, cịn quy mơ trang trại khí sinh học. Trong
vùng TDMNPB có nhiều nguồn nước khống nóng có nhiệt độ bề
mặt từ 30  105 0C, trong đó nguồn địa nhiệt của Tuyên Quang, Phú
Thọ có thể khai thác năng lượng với quy mơ công nghiệp.
Thực trạng phát triển hạ tầng cung ứng các sản phẩm năng
lượng tái tạo: Hạ tầng cung cấp điện năng lượng tái tạo; Hạ tầng
cung ứng các sản phẩm NLTT trong vùng TDMNPB khá đa dạng và
ở nhiều cấp độ khác nhau như: Hạ tầng cung cấp điện từ thủy điện;
Hạ tầng cung ứng điện từ năng lượng Mặt trời; Hạ tầng cung ứng
điện sinh khối; Hạ tầng cung cấp khí và nhiên liệu sinh học; Hạ tầng
cung cấp nhiên liệu sinh khối; Hạ tầng cung ứng các sản phẩm thiết
bị chuyển đổi NLTT; Các dự án NLTT lớn, các doanh nghiệp thường
trực tiếp nhập khẩu cho dự án. Đối với dự án nhỏ qui mơ hộ gia đình,
nhóm nhỏ, các doanh nghiệp chuyên ngành nhập khẩu và phân phối
sản phẩm trên thị trường.
2.3. Thực trạng phát triển nhu cầu tiêu dùng sản phẩm
năng lượng tái tạo

Thực trạng tiêu dùng điện và điện năng lượng tái tạo của vùng
TDMNPB: Sản phẩm NLTT chủ yếu ở nước ta hiện nay bao gồm
điện NLTT và nhiên liệu sinh học, việc phát triển năng lượng cần đặc
biệt chú trên cả hai phương diện Một là, tiết kiệm và sử dụng hiệu
quả năng lượng; Hai là phát triển mạnh năng lượng mới, tái tạo,


16
nhằm tăng nguồn thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch đang dần
cạn kiệt và sự phụ thuộc vào nhập khẩu năng lượng; Vùng TDMNPB
có 457 thơn, chiếm 73.8% cả nước. Tỷ lệ thơn bản chưa có điện cao
thường là các tỉnh vùng cao, biên giới. Các tỉnh này cũng cho thấy nỗ
lực trong việc phát triển nguồn cung điện tại chỗ dựa trên tiềm năng
về thủy điện nhỏ và siêu nhỏ. Đây cũng là hướng mà các tỉnh trong
vùng TDMNPB cần tiếp tục phát triển, nhất là đối với các thơn bản
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Thực trạng sử dụng các thiết bị chuyển đổi năng lượng tái tạo
qui mơ hộ gia đình của vùng TDMNPB: Một số tỉnh đã triển khai
ứng dụng hệ thống điện mặt trời cấp điện cho các đồn biên phòng,
các trường học, trạm y tế, các hộ dân nơi không thể kéo lưới điện
quốc gia. Tuy nhiên, đây là xu hướng mới chưa thực sự phát triển
trên địa bàn các tỉnh vùng TDMNPB. Một số nguyên nhân chủ yếu
đang hạn chế sự phát triển xu hướng này trên địa bàn như: 1) Nhận
thức của người tiêu dùng; 2) Tiềm năng của vũng chỉ ở mức trung
bình (Vùng 3); 3) Mức thu nhập của người dân trong vùng còn thấp;
4) Lắp đặt , vận hành chi phí cịn cao.
2.4. Thực trạng chính sách phát triển thị trường sản phẩm
năng lượng tái tạo
Chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật, chính sách của
Nhà nước tác động trực tiếp tới phát triển nguồn cung năng lượng tái

tao nói chung và điện năng lượng tái tạo nói riêng; Xây dựng cơ chế,
chính sách để kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư; Tạo lập mơi trường
đầu tư thơng thống, thuận lợi, minh bạch; Chính sách khuyến khích,
hỗ trợ các nguồn NLTT: Biểu giá chi phí tránh được và hợp đồng
mua bán điện; Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện gió; Chiến


17
lược phát triển năng lượng tái tạo; Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án
điện sinh khối nối lưới tại; Cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện
đốt rác thải rắn; Cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời; Cơ
chế khuyến khích phát triển điện gió. Qui định thuế suất nhập khẩu
Ưu đãi thuế bao gồm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
ưu đãi 10% trong 15 năm; Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 4
năm và giảm 50% trong 09 năm tiếp theo. Các chính sách thương
mại liên quan đến đầu tư và chính sách giá được Chính phủ; Về
chính sách giá, Chính phủ cũng đã phê duyệt chính sách giá điện (chi
phí để tái tạo năng lượng, giá bán điện) cho năng lượng tái tạo trên
lưới, bao gồm các hợp đồng mua điện tiêu chuẩn (20 năm)
2.5. Kết quả khảo sát trắc nghiệm thị trường sản phẩm
năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam
Đối tượng khảo sát là các nhà quản lý, các chuyên gia bao
gồm các cán bộ quản lý cấp Trung ương, các ban ngành liên quan
của tỉnh huyện các doanh nghiệp các nhà đầu tư, các chuyên gia
trong lĩnh vực. Việc nghiên cứu thông tin phản hồi từ phía các nhà
chun mơn nhằm phân tích vấn đề: thực trạng phát triển thị trường
sản phẩm năng lượng tái tạo, các kết quả đạt được, những yếu tố tác
động thế nào đến phát triển thị trường SPNLTT. Những yếu tố tích
cực chưa tích cực tác động lên thị trường. Ý kiến từ phía chun mơn
sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn tốt để nhóm nghiên cứu có thể đưa

ra những giải pháp thực sự thiết thực phù hợp với thị trường.
Theo kết quả điều tra trắc nghiệm, tất cả người dân, doanh
nghiệp trong cuộc khảo sát đều quan tâm đến SPNLTT, thể hiện một
điểm tích cực trong việc tiếp cận nguồn NLTT. Tỷ lệ người dân ưu
tiên sử dụng các nguồn NLTT từ Sinh khối, Mặt trời và Gió rất cao.


18
Về quy mô sử dụng SPNLTT, hướng đến môi trường, quan trọng hơn
cả là việc sử dụng SPNLTT.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ người dân sử dụng SPNLTT
còn thấp (khoảng 16%). Tỷ lệ người dân sử dụng khí ga là 95,83%,
trong khi tỷ lệ người dân sử dụng củi gỗ khoảng 10%.
Kết quả điều tra khảo sát cho biết lý do của các trường hợp lựa
chọn năng lượng tái tạo là tiết kiệm chi phí. Đây là một điểm cần lưu
ý, vì tiết kiệm chi phí là động cơ hữu hiệu thúc đẩy người dân tăng
cường sử dụng năng lượng tái tạo. Trên cơ sở phân tích lý luận và kết
quả khảo sát điều tra trắc nghiệm, NCS đề xuất nhóm giải pháp thúc
đẩy phát triển thị trường SPNLTT tại Chương 3.
2.6. Đánh giá chung về phát triển thị trường sản phẩm
năng lượng tái tạo Việt Nam và vùng Trung du miền núi phía
Bắc
+ Về phát triển cung, cầu trên thị trường sản phẩm NLTT: 1)
Vùng TDMNPB đã tạo ra nguồn cung lớn về sản phẩm điện NLTT
(thủy điện) đáp ứng nhu cầu tiêu dùng điện của vùng và cả nước, đưa
nước ta trở thành một trong những nước dẫn đầu về phát triển NLTT
trong khu vực và trên thế giới; 2) Nguồn cung NLTT trên địa bàn
vùng TDMNPB ngày càng đa dạng về qui mô và loại hình NLTT góp
phầm cải thiện đời sống sinh hoạt của người dân trong vùng, nhất là
tại các khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn; 3) Nhu

cầu sử dụng SPNLTT trong vùng TDMNPB đang có sự chuyển biến
mạnh mẽ cà về chiều rộng và chiều sâu, làm gia tăng cầu trên thị
trường năng lượng nói chung và thị trường SPNLTT nói riêng.
+ Về cơ chế, chính sách phát triển thị trường sản phẩm NLTT:
1) Khung pháp lý cho sản xuất mua bán nhiên liệu sinh học; 2)


19
Khung pháp lý khuyến khích việc tái sử dụng và tái chế chất thải rắn;
3) Trên bình diện của vùng TDMNPB, các địa phương trong vùng đã
triển khai thực thi có hiệu quả các chủ trương, chính sách của cả
nước.
+ Một số hạn chế phát triển cung, cầu trên thị trường sản phẩm
NLTT: 1) Việc phát triển quá mức các nguồn cung sản phâm NLTT,
nhất là thủy điện nhỏ trên địa bàn các tỉnh; 2) Việc phát triển các
nguồn cung điện và các sản phẩm NLTT khác phục vụ cho qui gia
đình, nhóm nhỏ cịn hạn chế cả về số lượng và chất lượng; 3) Việc
phát triển hạ tầng phân phối điện NLTT và các sản phẩm thiết bị
chuyển đổi sản phẩm năng lượng tái tạo cũng đang hạn chế khả năng
tiếp cận thị trường của các hộ dân trên địa bàn vùng TDMNPB; 4) Số
lượng và năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trường
sản phẩm NLTT vùng TDMNPB cịn nhiều hạn chế, chưa tạo ra kích
thích nhu cầu sử dụng NLTT cho người tiêu dùng; 5) Về phía cầu,
người tiêu dùng tuy đã quan tâm đến các sản phẩm NLTT, nhưng
chưa nhiều và vẫn còn những e ngại trong việc mua sắm các thiết bị
chuyển đổi
+ Một số hạn chế trong chính sách phát triển NLTT: 1) Thị
trường NLTT cần có các chính sách và thủ tục pháp lý rõ ràng để
tăng sự quan tâm của các nhà đầu tư; 2) Giá hỗ trợ (FIT) được áp
dụng thống nhất trong cả nước dẫn đến hiện tượng tập trung phát

triển tại các khu vực có tiềm năng kinh tế lớn (bức xạ điện mặt trời
cao, tốc độ gió bình qn lớn); 3) Thiếu tiêu chuẩn, quy chuẩn của
các dự án năng lượng tái tạo; 4) Đầu tư các dự án NLTT có nhu cầu
về vốn lớn, rủi ro cao do công suất và sản lượng phụ thuộc thời tiết,
khí hậu, khả năng thu hồi vốn lâu do suất đầu tư và giá.


20
CHƯƠNG 3:
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
SẢN PHẨM NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO VÙNG TRUNG DU
MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2020 - 2030
3.1. Bối cảnh phát triển thị trường các sản phẩm năng
lượng tái tạo
+ Bối cảnh quốc tế: Phát triển bền vững trở thành xu thế bao
trùm trên thế giới; kinh tế số, kinh tế tuần hồn, tăng trưởng xanh là
mơ hình phát triển được nhiều quốc gia lựa chọn. Tình hình khu vực
và thế giới có nhiều biến động phức tạp tác động đến việc cung cấp
năng lượng. Sự cạnh tranh giữa các quốc gia xuất khẩu năng lượng
lớn có tác động mạnh đến thị trường năng lượng toàn cầu.
+ Bối cảnh trong nước: Đáp ứng nhu cầu năng lượng tăng
nhanh để phát triển kinh tế nhanh và bền vững là thách thức lớn khi
các nguồn năng lượng truyền thống như than, dầu khí ở trong nước
không đủ, dẫn đến yêu cầu phải nhập khẩu năng lượng ngày càng
tăng; Những thách thức về bảo vệ môi trường sinh thái và cam kết
quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu cũng tạo ra áp lực lớn khi
thực hiện chiến lược đảm bảo an ninh năng lượng gắn với phát triển
bền vững; Diễn biến phức tạp ở Biển Đông gây ra những trở ngại lớn
trong tìm kiếm, thăm dị và khai thác tài ngun dầu khí.
+ Bối cảnh vùng TDMNPB Việt Nam: Các tỉnh thuộc vùng

TDMNPB có một tiềm năng dồi dào và khá đa dạng các nguồn
NLTT có thể khai thác và sử dụng như thủy điện, sinh khối (SK), gió,
địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các nguồn năng lượng mới khác.
Đây là cơ sở để vùng gia tăng đầu tư vào phát triển các nguồn NLTT
trong giai đoạn 2021-2030.


21
3.2. Quan điểm và định hướng phát triển thị trường sản
phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du miền núi phía Bắc Việt
Nam
+ Phát triển thị trường SPNLTT vùng Trung du miền núi phía
Bắc trong phát triển tổng thể thị trường sản phẩm NLTT chung của
cả nước, trên cơ sở kết hợp chặt chẽ giữa nhà nước và thị trường.
Mức độ tham gia hỗ trợ của nhà nước sẽ có sự điều chỉnh phù hợp
theo từng giai đoạn phát triển và từng khu vực thị trường.
+ Phát triển nguồn cung; Kết hợp giữa các nguồn nối lưới điện
tập trung và các lưới điện độc lập, điện cho cụm dân cư, điện cho hộ
gia đình đơn lẻ, cung cấp nhiệt cho sản xuất, chế biến; Cơng nghệ
mới đóng một vai trị then chốt; Thiết lập hệ thống tài chính phù hợp;
Phát triển các nguồn Cung NLTTtại các tỉnh TDMNPB phải đảm bảo
rằng chi phí chuyển đổi và lợi ích được phân phối công bằng; Đột
phá về thể chế phải là những cải cách mở rộng hoạt động và nâng
cấp mức
+ Định hướng phát triển thị trường SPNLTT vùng TDMNPB:
1) Định hướng phương thức khai thác các nguồn NLTT; 2) Định
hướng khai thác sử dụng các nguồn NLTT; 3) Định hướng phát triển
hạ tầng năng lượng bền vững, kết nối khu vực; 4) Định hướng chính
sách phát triển thị trường năng lượng bền vững; 5) Định hướng phát
triển công nghệ và hợp tác quốc tế; 6) Định hướng bảo vệ môi trường

3.4. Giải pháp phát triển thị trường sản phẩm năng lượng
tái tạo
+ Các giải pháp từ phía nhà nước: Nhóm giải pháp cơ chế
chính sách thu hút đầu tư cho các dự án NLTT: a) Hỗ trợ các dự án
NLTT về kỹ thuật, dự án đầu tư từ khu vực nhà nước và tư nhân; b)


22
Tăng cường năng lực cho các ngân hàng địa phương để cải thiện khả
năng tiếp cận vốn cho các chủ dự án ở cấp địa phương; c) Xây dựng
thị trường vốn (sử dụng các công cụ như trái phiếu xanh) tài trợ cho
các dự án năng lượng tái tạo.
+ Nhóm giải pháp nâng cao năng lực thể chế và con người;
Nhóm giải pháp về hạ tầng cung ứng; Nhóm giải pháp hỗ trợ tiếp cận
SPNLTT: Nhóm giải pháp tăng cường hợp tác liên ngành, liên tỉnh
trong Vùng.
+ Các giải pháp năng lượng tái tạo phải luôn được xem xét đến
các tác động phát triển liên ngành: Đa dạng hóa sản phẩm thiết bị
chuyển đổi NLTT; Thực hiện chính sách giá phù hợp; Thực hiện tốt
công tác xúc tiến và quảng bá thương hiệu; Phát triển hệ thống phân
phối SPNLTT;Đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và nâng cao năng lực cạnh tranh
+ Giải pháp về phía Hiệp hội doanh nghiệp năng lượng: Cần
tiếp tục thực hiện tốt vai trò làm cầu nối, đại diện và hỗ trợ quyền lợi
cho doanh nghiệp; kiến nghị với Nhà nước trong xây dựng chính
sách phát triển ngành năng lượng; tháo gỡ những vướng mắc cho
doanh nghiệp; cung cấp thông tin thị trường; hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn
đào tạo; xúc tiến thương mại; bảo vệ quyền lợi chính đáng của doanh
nghiệp và thực hiện những nghĩa vụ khác đối với Nhà nước.
Luận án có một số kiến nghị với các Chính phủ, các bộ trung

ương, UBND các tỉnh; b) Kiến nghị về phía các Doanh nghiệp, Hiệp
hội doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo; c) Khuyến nghị
với khách hàng, người dân về sử dụng các SPNLTT.


23
KẾT LUẬN
Vấn đề nghiên cứu về giải pháp phát triển thị SPNLTT vùng
Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam đến năm 2030 tầm nhìn 2045
là cần thiết và quan trọng có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn cao đối
với Việt Nam nói chung và vùng TDMNPB nói riêng.
Luận án đã hệ thống hoá, xây dựng lý luận về phát triển thị
trường sản phẩm năng lượng tái tạo và kinh nghiệm của một số nước
về phát triển thị trường SPNLTT đồng thời rút ra một số kinh nghiệm
đối với Việt Nam nói chung và vùng TDMNPB nói riêng. Luận án
đã hệ thống hóa và làm rõ các nội dung có luận giải về phát triển thị
trường SPNLTT theo hướng tiếp cận dưới góc độ Kinh doanh thương
mại. Nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận có liên quan đến
phát triển thị trường SPNLTT. Phân tích thực trạng thị trường sản
phẩm NLTT vùng trên cơ sở các yếu tố cầu thành thị trường ; các yếu
tố ảnh hưởng đến thị trường SPNLTT.
Với những kết quả nghiên cứu đã đạt được và một số đóng
góp mới từ lý luận đến thực tiễn về giải pháp phát triển thị trường
sản phẩm năng lượng tái tạo nói chung và thị trường sản phẩm điện
năng lượng tái tạo nói riêng tại vùng Trung du miền núi phía Bắc
Việt Nam giai đoạn đến năm 2030, NCS hy vọng luận án “Giải pháp
phát triển thị trường sản phẩm năng lượng tái tạo vùng Trung du
miền núi phía Bắc Việt Nam giai đoạn 2020-2030 ” là tài liệu bổ ích
cho cơng tác nghiên cứu, hoạch định chính sách về phát triển kinh
doanh thương mại.

Trong suốt thời gian thực hiện luận án, mặc dù NCS đã có
nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về năng lực nghiên cứu, thời gian
nghiên cứu và nội dung nghiên cứu là vấn đề mới nên khơng khỏi có


×