Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

ĐỀ TÀI KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.99 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

BÀI TẬP LỚN MƠN HỌC
KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN

ĐỀ TÀI
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC THÀNH
PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LỚP: L04
NHÓM: 8
HK212

GVHD: THS. ĐỖ ĐÌNH NGHĨA

SINH VIÊN THỰC HIỆN
STT

MSSV

HỌ

TÊN

1

Võ Xuân

Trúc

2


3

Nguyễn Thanh Long
Huỳnh Trọng


Tính

4
5

Trần Đức
Lê Đức

S
Tín

% ĐIỂM

ĐIỂM

GHI

BTL

BTL

CHÚ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022


0


BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM

Nhiệm vụ được phân

STT

Mã số SV

Họ

Tên

1

2014905

Võ Xuân

Trúc

2

2015092

Nguyễn Thanh Long




3

2014759

Huỳnh Trọng

Tính

Phần 2.1, 2.2

4

2014389

Trần Đức

Suê

1.4, Tiểu kết chương 1

5

2014745

Lê Đức

Tín


Phần mở đầu, 1.1, 1.2

1

cơng
Phần 1.3, Kết luận,
Tổng hợp
Phần 2.3, 2.4, Tiểu kết
chương 2

Ký tên


MỤC LỤC
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHÓM................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
Chương 1: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM.......................5
1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường....................................................................5
1.2. Cơ chế của thị trường..........................................................................................8
1.2.1. Ưu điểm của cơ chế thị trường....................................................................8
1.2.2. Nhược điểm của cơ chế thị trường...............................................................8
1.3. Nền kinh tế thị trường.........................................................................................9
1.3.2. Các đặc trưng của kinh tế thị trường..........................................................10
1.3.3. Ưu thế của nền kinh tế thị trường..............................................................11
1.3.4. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường.........................................................12
1.4. Khái quát kinh tế thị trường định hướng XHCN...............................................14
1.4.1. Khái niệm..................................................................................................14
1.4.2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách
quan..................................................................................................................... 14
1.4.3. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

ở Việt Nam..........................................................................................................17
1.4.4. Thực trạng nền kinh tế nước ta qua những năm đổi mới............................21
1.4.5. Những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa.............................................................................................................23
Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT
NAM............................................................................................................................ 26
2.1. Khái quát về nền kinh tế Việt Nam...................................................................26
2.2. Những chuyển biến thay đổi trong nền kinh tế Việt Nam.................................31
2.2.1.Từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường....................................31
2.2.2. Nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng (2001 đến
nay)...................................................................................................................... 32
2.3.Khái quát sơ lược thành phần kinh tế ở Việt Nam.............................................34


2.3.1. Kinh tế nhà nước.......................................................................................35
2.3.2. Kinh tế tập thể, hợp tác..............................................................................35
2.3.3 Thành phần kinh tế tư bản nhà nước (Kinh tế tư nhân)...............................36
2.3.4 Kinh tế cá thể, tiểu chủ (KT CĨ VỐN ĐẦU TƯ NC NGỒI)..................36
2.3.4 Kinh tế tư bản tư nhân................................................................................36
2.4. Vận dụng vào phát triển của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nước ta............37
2.4.1 Khái niệm kinh tế tư nhân..........................................................................37
2.4.1.1 Khái niệm sở hữu tư nhân...................................................................37
2.4.1.2 Vị trí, vai trị của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta...................................................................38
2.4.2 Thực trạng phát tiển của sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.............41
2.4.2.1 Những thành tựu đạt được...................................................................41
2.4.2.2 Những hạn chế còn tồn tại...................................................................42
2.4.3.2 Giảm bớt các thủ tục hành chính.........................................................45
2.4.3.4 Hội nhập kinh tế quốc tế......................................................................47

2.4.3.5 Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường...........48
2.4.3.6 Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý của
Nhà nước.........................................................................................................48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................................49
KẾT LUẬN.................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................52

3


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Kinh tế thị trường là nền kinh tế mà ở đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại
hình sở hữu cùng tham gia, cùng vận động và phát triển trong một cơ chế cạnh tranh bình
đẳng và ổn định
Hiện nay nên kinh tế thị trường đang vô cùng phát triển tại các nước lớn cũng như
tại Việt Nam, cho đến hiện nay Việt Nam đã có những thị trường rộng lớn với những
đóng góp to lớn cho sự phát triển kinh tế, xã hội cũng như giúp Việt Nam hội nhập nhanh
chóng với các nước lớn khác trên thế giới
Có rất nhiều nền kinh tế thị trường lớn ở Việt Nam mà ta có thể kể tới như thị
trường bất động sản, thị trường công nghệ, thị trường ô tô, thị trường xăng dầu,… rất
nhiều thị trường hiện nay đang có mặt trong Việt Nam và ngày càng phát triển vượt bậc
chẳng hạn như thị trường công nghệ (do ảnh hưởng bởi sự phát triển mạnh mẽ của thời
đại 4.0), thị trường thực phẩm (đáp ứng như cầu sinh hoạt của con người), hay như thị
trường bất động sản do sự gia tăng dân số nên bất động sản trở thành một trong những thị
trường lớn tại Việt Nam.
Cũng vì vậy mà Việt Nam từ một nước nghèo nàn nay đã vươn lên và hội nhập kinh
tế cùng với các nươc trên thế giới. Có thể nói nhờ việc thay đổi chính sách kinh tế từ bao
cấp qua nên kinh tế thị trường là một bước nhảy vọt đối với nền kinh tế của Việt Nam.
Nhờ đó mà ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngồi, các cơng ty đa quốc gia đang

ngày càng đổ vào Việt Nam do sự phát triển của thị trường Việt Nam.
Nền kinh tế thị trường đã thúc đẩy sự phát triển giúp những cơng ty, tập đồn trong
nhiều lĩnh vực nổi lên ta có thể nói đến như tập đồn VinGroup, Cơng ty cổ phần FPT,
Công ty cổ phần sữa Vinamilk,… rất nhiều cơng ty, tập đồn lớn hiện này của Việt Nam
đã lan tầm ảnh hưởng sang nhiều nước khác trên toàn thế giới.
2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:

4


Kinh tế thị trường:Khái quát về nền kinh tế thị trường, sự ảnh hưởng của nên kinh tế
thị trường đến kinh tế thế giới, tìm hiểu những khởi đầu cho nền kinh tế thị trường, những
ưu và nhược điểm của kinh tế thị trường
Sự phát triển của các thành phần kinh tế ở Việt Nam:Khái quát về sự phát triển kinh
tế thị trường ở Việt Nam, sự phát triển và lợi ích của kinh tế thị trường đã đem lại cho
Việt Nam, những quan điểm cá nhân đóng góp cho sự phát triển của kinh tế thị trường
Việt Nam.
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian:Việt Nam
Thời gian: Từ năm 1
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất, hiểu được thế nào là kinh tế thị trường và ảnh hưởng của nó đến sự phát
triển kinh tế.
Thứ hai, nắm rõ những kiến thức tổng quan về nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
Thứ ba, thấy được lợi ích mà kinh tế thị trường đã đem đến cho Việt Nam qua đó
thúc đẩy những ý tưởng sáng tạo nhằm đẩy mạnh sự phát triển kinh tế Việt Nam.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và các phương pháp nghiên
cứu như trừu tượng hóa khoa học, phân tích tổng hợp, thống kê mơ tả.
Để hiểu về kinh tế thị trường ta sẽ tìm hiểu về nội dung, nguồn gốc, sự phát triển và

lan rộng ra khắp thế giới, lợi ích cũng như những điểm hạn chế của kinh tế thị trường
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài mục lục, phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 02 chương:
- Chương 1: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
- Chương 2: SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THÀNH PHẦN KINH TẾ VÔN ĐẦU TƯ
NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM

5


Chương 1: LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và vai trò của thị trường.
*Khái niệm của thị trường
Thị trường là tổng hòa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của các chủ thể được
đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác định giả cả và số lượng hàng hóa,
dịch vụ tương ứng với trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Thị trường có thể được nhận diện ở cấp độ cụ thể, quan sát được như chợ, cửa hàng,
quầy hàng lưu động, phòng giao dịch hay siêu thị và nhiều hình thức tổ chức giao dịch,
mua bản khác.
Ở cấp độ trừu tượng hơn, thị trường cũng có thể được nhận diễn thơng qua các mối
quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong xã hội, được hình thành
do những điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định. Theo nghĩa này, thị trường là tổng
thể các mối quan hệ kinh tế gồm cung, cầu, giá cả; quan hệ hàng – tiền; quan hệ giá trị,
giá trị sử dụng, quan hệ hợp tác, cạnh tranh; quan hệ trong nước, ngoài nước.. .Đây cũng
là các yếu tố của thị trường.
Phân loại thị trường:
Căn cứ theo đối tượng trao đổi, mua bán cụ thể, có các loại thị trường như: thị trường
hàng hóa, thị trường dịch vụ. Trong mỗi loại thị trường này lại có thể cụ thể ra thành các
thị trường theo các loại hàng hóa, dịch vụ khác nhau rất phong phú.
Căn cứ vào phạm vi các quan hệ, có các loại thị trường trong nước, thị trường thế

giới.
Căn cứ vào vai trò của các yếu tố được trao đổi, mua bán, có thị trường tư liệu tiêu
dùng, thị trường tư liệu sản xuất.
Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành, chia ra thị trường tự do, thị trường có điều
tiết, thị trường cạnh tranh hồn hảo, thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo (độc quyền).
*Vai trị của thị trường

6


Xét đến mối quan hệ thúc đẩy sản xuất và trao đổi hàng hóa, vai trị chủ yếu của thị
trường được khái quát như sau:
Một là, thị trường thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, mơi trường cho sản xuất
phát triển
Thị trường chính là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, nó đặt ra các nhu cầu cho sản
xuất, nhu cầu cho tiêu dùng và thỏa mãn các nhu cầu đó. Do đó thị trường có vai trị thơng
tin, định hướng cho mọi nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Hai là, thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách
thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát triển. Sự sáng tạo được thị
trường chấp nhận, chủ thể sáng tạo sẽ được thụ hưởng lợi ích tương xứng. Khi lợi ích
được đáp ứng, động lực cho sự sáng tạo được thúc đẩy. Thông qua thị trường, các nguồn
lực cho sản xuất được điều tiết, phân bố tới các chủ thể sử dụng hiệu quả, thị trường tạo ra
cơ chế để lựa chọn các chủ thể có năng lực sử dụng nguồn lực hiệu quả trong nền sản
xuất.
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc
gia với nền kinh tế thế giới.
Xét trong phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản xuất lưu thông, phân
phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất. Xét trong quan hệ với nền kinh tế thế giới,
thị trường tạo ra sự gắn kết nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới. Các quan hệ

sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng không chỉ bỏ hẹp trong phạm vi nội bộ quốc gia,
mà thông qua thị trường, các quan hệ đó có sự kết nối, liên thông với các quan hệ trên
phạm vi thế giới. Với vai trị này, thị trường góp phần thúc đẩy sự gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Vai trị của thị trường ln khơng tách rời với cơ chế thị trường. Thị trường trở nên
sống động bởi có sự vận hành của cơ chế thị trường.

7


Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ mang tính tự điều chỉnh tuân theo yêu cầu
của các quy luật kinh tế
Cơ chế thị trường là phương thức cớ bản để phân phối và sử dụng các nguồn vốn tài,
tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ … trong nền kinh tế thị trường1
1.2. Cơ chế của thị trường
1.2.1. Ưu điểm của cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường kích thích hoạt động của chủ thể kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động tự do của họ. Doanh nghiệp được tự do lựa chọn hình thức sản xuất kinh
doanh, tự chịu trách nhiệm khi sản xuất kinh doanh. Do đó, làm cho nền kinh tế phát triển
năng động, có hiệu quả.
Sự tác động của cơ chế thị trường sẽ đưa đến sự thích ứng tự phát giữa khối lượng và
cơ cấu của sản suất ( tổng cung )với khối lượng và cơ cấu nhu cầu của xã hội ( tổng cầu ).
Cơ chế thị trường kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, cạnh tranh càng
cao địi hỏi giảm chi phí cá biệt càng lớn bằng cách áp dụng các phương pháp đổi mới, kỹ
thuật và công nghệ sản xuất, đổi mới sản phẩm, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý kinh
doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Cơ chế thị trường thực hiện phân phối các nguồn lực kinh tế một cách tối ưu. Các
nguồn lực sản xuất tự điều tiết và di chuyển đến nơi nào được sử dụng với hiệu quả cao
nhất, tuân theo các nguyên tắc của thị trường.
Sự điều tiết của cơ chế thị trường mềm dẻo có khả năng thích nghi cao trước sự biến

đổi các điều kiện kinh tế – xã hội, làm thích ứng giữa sản xuất xã hội với nhu cầu xã hội.
1.2.2. Nhược điểm của cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường chỉ thể hiện đầy đủ khi có sự kiểm sốt của cạnh tranh hồn hảo,
khi xuất hiện cạnh tranh khơng hồn hảo, thì hiệu lực của cơ chế thị trường bị giảm.
1

Giáo trình kinh tế chính trị Mác-Lê Nin, Chủ biên PGS.TS Ngô Tuấn Nghĩa, Hà Nội 2019

8


Mục đích hoạt động của các doanh nghiệp là lợi nhuận tối đa nên trong quá trình hoạt
động để đạt được lợi ích tối đa các doanh nghiệp có thể lạm dụng tài nguyên của xã hội,
gây ô nhiễm môi trường sống của con người, do đó hiệu quả kinh tế – xã hội không được
bảo đảm.
Sự tác động của cơ chế thị trường dẫn đến phân hóa giàu nghèo, phân phối thu nhập
không công bằng, sự phân cực về của cải, có tác động xấu đến đạo đức và tình người.
Nền kinh tế do cơ chế thị trường điều tiết một cách thuần túy khó tránh khỏi những
thăng trầm, khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp.2
1.3. Nền kinh tế thị trường.
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường, là cách tổ
chức nền kinh tế - xã hội, trong đó các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp
đều biểu hiện qua các quan hệ mua, bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường và thái độ cư
xủa của từng thành viên chủ thể kinh tế là định hướng vào việc tìm kiếm lợi ích của chính
mình theo sự dẫn dắt của giá cả thị trường. Kinh tế thị trường cũng là nền kinh tế hàng
hoá phát triển ở trình độ cao. Khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã
hội đều đuọc tiền tệ hoá, các yếu tố sản xuất của hàng hoá như: đất đai và tài nguyên, vố
bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động, công nghệ và quản lý, các sản phẩm dịch vụ tạo
ra, chất xám đều là đối tượng mua - bán hàng hố.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: từ kinh tế tự nhiên, tự

túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế thị trường. Kinh tế
thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ khác nhau từ kinh tế thị trường
sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn
minh nhân loại.
Trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về kinh tế thị trường. Theo Xmit (Adam
Smith), với lí thuyết “bàn tay vơ hình" thì nền kinh tế thị trường là nền kinh tế tự điều tiết,
vận động theo quy luật của thị trường, hầu như khơng có sự can thiệp của Nhà nước. Kinh
tế thị trường được hiểu dưới góc độ khác là có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước “bàn
2

Nguyễn Thị Huyền ,“Cơ chế thị trường” (cập nhật ngày 19/10/2021). />
9


tay hữu hình" mà đại diện cho thuyết này là Kâynơ (J. M. Keynes) với “Lí thuyết chung
về việc làm, lãi suất và tiền tệ".
Ở Việt Nam, xây dựng và phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường có sự quản lí
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã được đặt ra từ Đại hội lần thứ VI
Đảng Cộng sản Việt Nam (năm 1986), được chính thức ghi nhận trong Hiến pháp năm
1992 và các văn kiện của Đảng và Nhà nước. Từ việc phát triển kinh tế trong cơ chế cũ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp trước đây với hai thành phần kinh tế là kinh tế
Nhà nước và kinh tế tập thể (kinh tế tư bản, tư nhân không được thừa nhận), đến nay,
trong nền kinh tế Việt nam đã có nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển với
những hình thức sở hữu khác nhau, trong đó, đáng chú ý là sự hiện diện của thành phần tư
bản nước ngoài đang đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Nhà nước Việt Nam khuyến khích
và bảo đảm bằng hệ thống pháp luật, chính sách để các thành phần kinh tế cùng có cơ hội
phát triển trong một môi trường cạnh tranh lành mạnh.
1.3.2. Các đặc trưng của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trưởng đã phát triển qua nhiều giai đoạn với nhiều mơ hình khác nhau, các
nền kinh tế thị trường có những đặc trưng chung bao gồm:
Thứ nhất, có sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ thể

kinh tế bình đẳng trước pháp luật, khơng phân biệt đối xử và được tự do sản xuất kinh
doanh theo pháp luật. Các chủ thể kinh tế đều có cơ hội để tiếp cận các nguồn lực phát
triển có hiệu quả.
Thứ hai, thị trường đóng vai trị quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trưởng bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch
vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chính, thị trường bất động sản, thị trường khoa
học cơng nghệ... và lành mạnh hóa các yếu tố thị trường đó nhằm tạo điều kiện cho nền
kinh tế thị trường phát triển ổn định, bền vững và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường; cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh; động lực trực tiếp của
các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi nhuận và lợi ích kinh tế - xã hội khác; nhà nước là

10


chủ thể thực hiện chức năng quản lý, chức năng kinh tế; thực hiện khắc phục những
khuyết tật của thị trường, thúc đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và
sự ổn định của tồn bộ nền kinh tế.
Thứ tư, là nền kinh tế mở, thị trường trong nước quan hệ mật thiết với thị trường
quốc tế. Nhà nước điều tiết nền kinh tế thị trường trên cơ sở vận dụng các quy luật kinh tế
của nền kinh tế thị trường vào điều kiện Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
để định hướng phát triển nền kinh tế, tạo lập môi trường cho nền kinh tế phát triển ổn
định, bền vững và hạn chế mặt trái của cơ chế thị trường.
Các đặc trưng trên mang tính phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, tùy
theo điều kiện lịch sử cụ thể, tùy theo chế độ chính trị xã hội của mỗi quốc gia, ngoài
những đặc trưng chung, mỗi nền kinh tế thị trường quốc gia có thể có đặc trưng riêng, tạo
nên tính đặc thù và các mơ hình kinh tế thị trường khác nhau.
1.3.3. Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Một là, nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo các chủ thể kinh
tế.

Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể ln có cơ hội để tìm ra động lực cho sự
sáng tạo của mình, tìm cách để cải tiến lối làm việc và rút ra những bài hoc kinh nghiệm
vè thành công hay thất bại để phát triền khơng ngừng. Thơng qua vai trị của thị trưởng
mà nền kinh tế thị trường trở thành phương thức hữu hiệu kích thích sự sáng tạo trong
hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tự do của họ, qua
đó, thúc tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất, làm cho nền kinh tế hoạt động
năng động, hiệu quả. Nền kinh tế thị trường chấp nhận những ý tưởng sáng tạo mới trong
thực hiện sản xuất kinh doanh và quản lý. Nền kinh tế thị trường tạo môi trường rộng mở
cho các mơ hình kinh doanh mới theo sự phát triển của xã hội.
Hai là, nền kinh tế thị trường luôn phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các
vùng miền cũng như lợi thế quốc gia.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi tiềm năng, lợi thế đều có thể được phát huy, đều có
thể trở thành lợi ích đóng góp cho xã hội. Thơng qua vai trị gắn kết của thị trường mà nền

11


kinh tế thị trường trở thành phương thức hiệu quả hơn hẳn so với nền kinh tế tự cấp tự túc
hay nền kinh tế kế hoạch hóa để phát huy tiềm năng, lợi thế của từng thành viên, từng
vùng miền trong quốc gia, của từng quốc gia trong quan hệ kinh tế với phần còn lại của
thế giới.
Ba là, nền kinh tế thị trường tạo luôn tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu
cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, các thành viên của xã hội ln có thể tìm thấy cơ hội tối
đa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Nền kinh tế thị trường với sự tác động của các quy luật
thị trường luôn tạo ra sự phù hợp giữa khối lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng, cơ cấu
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhờ đó, nhu cầu tiêu dùng về các loại hàng hóa, dịch vụ
khác nhau được đáp ứng kịp thời; người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như đáp
ứng đầy đủ mọi chủng loại hàng hóa, dịch vụ. Thơng qua đó, nền kinh tế thị trường trở
thành phương thức để thúc đẩy văn minh, tiến bộ xã hội.

1.3.4. Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
Bên cạnh những ưu thế, kinh tế thị trường cũng những khuyết tật vốn có. Những
khuyết tật chủ yếu của kinh tế thị trưởng bao gồm:
Một là, trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng
Sự vận động của cơ chế thị trường không phải khi nào cũng tạo được những cân đối,
do đó, ln tiềm ẩn những nguy cơ khủng hoảng. Khủng hoảng có thể diễn ra cục bộ, có
thể diễn ra trên phạm vi tổng thể. Khủng hoảng có thể xảy ra đối với mọi loại hình thị
trường, với mọi nền kinh tế thị trường. Sự khó khăn đối với các nền kinh tế thị trường thể
hiện ở chỗ, các quốc gia rất khó dự báo chính xác thời điểm xảy ra khủng hoảng. Nền
kinh tế thị trường không tự khắc phục được những rủi ro tiềm ẩn này.
Hai là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài ngun
khơng thể tái tạo, suy thối mơi trường tự nhiên, môi trường xã hội.
Do phần lớn các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ln đặt
mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận tối đa nên luôn tạo ra ảnh hưởng tiềm ẩn đối với nguồn lực
tài ngun, suy thối mơi trường. Cũng vì động cơ lợi nhuận, các thủ thể sản xuất kinh

12


doanh có thể vi phạm cả nguyên tắc đạo đức để chạy theo mục tiêu làm giàu thậm chi phi
pháp, góp phần gây ra sự xói mịn đạo đức kinh doanh, thậm chí cả đạo đức xã hội. Đây là
những mặt trái mang tính khuyết tật của bản thân nền kinh tế thị trường. Cũng vì mục tiêu
lợi nhuận, các chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh có thể không tham gia vào các lĩnh
vực thiết yếu cho nền kinh tế nhưng có lợi nhuận kỳ vọng thấp, rủi ro cao, quy mô đầu tư
lớn, thời gian thu hồi vốn dài. Tự nền kinh tế thị trường không thể khắc phục được các
khuyết tật này.
Ba là, nền kinh tế thị trường không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng phân hóa xã hội về thu nhập, về cơ hội là tất
yếu. Bản thân nền kinh tế thị trường khơng thể tự khắc phục được khía cạnh phân hóa có

xu hướng sâu sắc. Các quy luật thị trường ln phân bổ lợi ích theo mức độ và loại hình
hoạt động tham gia thị trường, cộng với tác động của cạnh tranh mà dẫn đến sự phân hóa
như một tất yếu. Đây là khuyết tật của nền kinh tế thị trường cần phải có sự bổ sung và
điều tiết bởi vai trị của nhà nước.
Bốn là, do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường có thể mang lại khơng chỉ có tiến bộ
mà cịn cả suy thối, khủng hoảng và xung đột xã hội nên cần phải có sự can thiệp của
Nhà nước.
Do những khuyết tật của kinh tế thị trường nên trong thực tế không tồn tại một nền
kinh tế thị trường thuần túy, mà thường có sự can thiệp của nhà nước để sửa chữa những
thất bại của cơ chế thị trường. Khi đó, nền kinh tế được gọi là kinh tế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước hay nền kinh tế hỗn hợp. Sự can thiệp của Nhà nước sẽ đảm bảo
hiệu quả cho sự vận động của thị trường được ổn định, nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh tế,
đảm bảo định hướng chính trị cả sự phát triển kinh tế, sửa chữa khắc phục những khuyết
tật bốn có của kinh tế thị trường, tạo ra những công cụ quan trọng để điều tiết thị trường ở
tầm vĩ mô. Bằng cách đó Nhà nước mới có thể kiềm chế tính tự phát của nền kinh tế thị
trường, đồng thời kích thích đối với sản xuất thơng quan trao đổi hàng hố dưới hình thức
thương mại.

13


1.4. Khái quát kinh tế thị trường định hướng XHCN.
1.4.1. Khái niệm.
a.

Quan niệm về kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường nói chung là những hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hố,

một hình thức mà ở đó hầu hết các quan hệ kinh tế trên diễn ra trên thị trường, chịu sự chi
phối của các quy luật kinh tế vốn có của nó. Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá vận

động theo cơ chế thị trường, diễn ra trong môi trường cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm
động lực thúc đẩy.
b.

Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là gì?
Đã có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau xung quanh việc đưa ra một khái niệm về

kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhưng nói chung đều tập trung làm nổi
bật một số ý sau: Đó là nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là việc sử dụng công nghệ kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu của chủ
nghĩa xã hội. Là quá trình giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ: Vừa phát triển kinh tế thị
trường, vừa phải thực hiện các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội. Phát triển nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm mục đích phát triển lực lượng sản xuất, phát
triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân.
1.4.2. Phát triển kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan.
a.

Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn đúng đắn.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, với nền

sản xuất thấp kém, bỏ qua giai đoạn tư bản chủ nghĩa nên nền kinh tế gặp rất nhiều khó
khăn: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém…
Trước đây, do quá nóng vội muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội, không xuất phát từ thực
tiễn, không tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan chúng ta đã vận hành
nền kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Chúng ta đã mắc phải sai lầm
nghiêm trọng đó là đã vận dụng một mơ hình kinh tế mà quan hệ sản xuất ở trình độ phát

14



triển cao, trong khi lực lượng sản xuất còn ở trình độ phát triển rất thấp nó đã trở nên
khơng phù hợp, sự bất cập này đã dẫn đến hậu quả làm cho nền kinh tế lâm vào khủng
hoảng.
Chúng ta đã có quan niệm sai lầm là đã cho rằng kinh tế hàng hố (mà kinh tế thị
trường là hình thức phát triển cao của nó) là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản và đã
phủ nhận nó. Nhưng trong thực tế khơng phải như vậy, mơ hình kinh tế thị trường không
thuộc về một chế độ xã hội nào, nó đã và sẽ cịn tồn tại trong nhiều giai đoạn khác nhau
như một phương thức để tiến tới một nền kinh tế phát triển hơn. Do đó, để thực hiện được
mục tiêu tốt đẹp là tiến đến một xã hội mới tốt đẹp hơn, trước hết chúng ta phải phát triển
kinh tế mà phương thức để thực hiện điều đó khơng nằm ngồi việc phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội lần thứ VI của Đảng được đánh dấu như một cái mốc quan trọng trong việc
chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách nghiêm khắc cơ chế tập trung quan liêu,
bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế hiện vật và những hậu quả của nó, nhất quán chuyển
sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để
chuyển sang kinh tế thị trường. Thực tiễn những năm đổi mới đã chỉ ra rằng việc chuyển
sang mơ hình kinh tế hàng hố là hồn tồn đúng đắn.
b.

Kinh tế thị trường khơng những tồn tại khách quan mà cịn cần thiết cho công cuộc

xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Thực tế vẫn phải tồn tại kinh tế thị trường vì nó cịn cơ sở khách quan cho sự tồn tại,
đó là:
Sự phân công lao động xã hội không mất đi, sự chun mơn hố ngày càng sâu, sự
phân cơng lao động trơng nước cịn gắn liền với sự hợp tác phân công quốc tế. Các quan
hệ kinh tế và những sự trao đổi hoạt động lao động trong xã hội phải dựa trên thước đo
giá trị và chỉ được thực hiện tốt nhất bằng quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Vẫn cịn sự tách biệt

về kinh tế: cịn có nhiều quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất, dẫn đến tồn tại
nhiều chủ thể kinh tế cùng tồn tại trong một hệ thống phân công lao động xã hội, nhưng
vẫn có sự độc lập, tách biệt với nhau vì vậy chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau và
nó chỉ có thể thực hiện bằng trao đổi hàng hoá- tiền tệ theo cơ chế thị trường.

15


Giữa các doanh nghiệp vẫn còn sự tách biệt về kinh tế, quyền tự chủ trong, sản xuất,
kinh doanh và do đó cũng khác nhau về lợi ích kinh tế. Do đó các mối liên hệ kinh tế giữa
các doanh nghiệp nhà nước cũng được thực hiện thông qua quan hệ hàng hóa- tiền tệ. Sản
xuất hàng hố, quan hệ hàng hoá tiền tệ là tất yếu trong quan hệ kinh tế đối ngoại của các
nước trên thế giới. Chính vì diễn ra trong mơi trường cạnh tranh, chịu sự chi phối của
những quy luật kinh tế vốn có, lấy lợi nhuận là động lực thúc đẩy buộc các chủ thể kinh tế
phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí sản xuất, nó cũng đòi
hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động sáng tạo. đây chính là ưu điểm nổi bật của kinh tế
thị trường.
Chúng ta có thể thấy chủ nghĩa tư bản đã sử dụng vai trò to lớn của kinh tế thị trường
cùng với những ưu điểm của nó để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế như thế nào.
Tất nhiên là đem lại lợi ích cho giai cấp tư sản, nhưng điều đó khơng có nghĩa là kinh tế
thị trường là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản. Cũng như chủ nghĩa tư bản, chúng
ta cũng cần phải phát huy những ưu điểm của kinh tế thị trường, vai trị to lớn của nó khắc
phục những hạn chế, khuyết tật, mặt trái của nó để xây dựng chủ nghĩa xã hội, tăng
trưởng và phát triên kinh tế. Nó thúc đẩy việc cải tiến kỹ thuật. Do đó Đảng ta chủ trương
chuyển sang kinh tế thị trường, không phải là một thị trường bất kỳ, mà là thị trường định
hướng xã hội chu nghĩa. Nó vừa phù hợp với đặc điểm kinh tế thời kỳ quá độ ở nước ta
nó vừa cho phép khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế. Về bản chất đó là cơ chế hỗn
hợp mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những thành tựu của loài người,
vừa gắn liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế và
tiến bộ xã hội....

Và thực tế, qua những năm đầu thực hiện đổi mới cung đã cho kết quả khả quan bước
đầu: đời sống kinh tế- xã hội của đất nước đã có sự thay đổi rõ rệt, sản xuất trong nước
phát triển, đời sống, vật chất, văn hoá, tinh thần có sự cải thiện rõ rệt… điều đó cho thấy
kinh tế thị trường không những không đối lập với chủ nghĩa xã hội mà nó cịn là phương
thức để thực hiện các mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.

16


1.4.3. Những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
a.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một mơ hình kinh tế tổng qt

trong thời kỳ q độ ở nước ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc thù.
Vì các nước khác nhau thì có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục tập qn khác
nhau, nên việc áp dụng mơ hình kinh tế thị trường cũng có sự khác nhau, ngồi những đặc
điểm chung, cái phổ biến, cịn có những đặc điểm riêng biệt. Nước ta cũng khơng nằm
ngồi quy luật đó.


Cái chung, phổ biến của mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nói đến kinh tế thị trường là nói đến một nền kinh tế chịu sự tác động của các quy

luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Cơ
chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường. Có nhiều hình thức sở hữu khác nhau dẫn
đến nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần. Trong đó kinh tế tư nhân có vai trị quan trọng
trong việc làm phong phú thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, sự can thiệp của nhà
nước là một điều kiện rất quan trọng, quyết định một phần đến sự thành công hay thất bại,

ổn định hay rối loạn của nền kinh tế. Vì sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế thông qua
hệ thống luật lệ và chính sách nhằm hạn chế những khuyết tật của thị trường, tạo lập các
cân đối vĩ mô, ngăn ngừa những đột biến xấu. Sự hình thành giá cả chủ yếu là do thị
trường và sự cạnh tranh là điều đương nhiên. Nói đến kinh tế thị trường là nói đến tính tự
chủ của các chủ thể kinh tế, mỗi đơn vị kinh tế là một chủ thể tự do, tự chủ kinh doanh
theo pháp luật. Thị trường quốc gia là một thể thống nhất và từng bước hội nhập vào thị
trường khu vực và quốc tế. Thị trường tổng thể là tổng hợp của nhiều loại thị trường: thị
trường hàng hoá, thị trường vốn, thị trường lao động…Lấy tiêu chuẩn tăng trưởng và phát
triển kinh tế làm thước đo đánh giá.


Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta ngoài những cái

chung của một nền kinh tế thị trường cịn có những đặc trưng riêng:
Trước hết, đây là nền kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vậy cái
đảm bảo sự định hướng này là sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Và nhà nước xã hội chủ
nghĩa với tư cách là Nhà nước của dân, do dân và vì dân sẽ định hướng cho thị trường vừa

17


hoạt động theo những nguyên tắc và quy luật của mình, vừa phục vụ các mục tiêu của xã
hội chủ nghĩa.
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta khơng chỉ phấn đấu đạt trình độ
phát triển cao về đời sống vật chất và tinh thần, mà quan trọng hơn là công bằng xã hội và
hơn thế nữa là bình đẳng xã hội. Khác với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, trong
nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa khơng có sự thống trị của sở hữu tư nhân mà đa
dạng các quan hệ sở hữu cũng như các thành phần kinh tế, trong đó sở hữu Nhà nước và
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
b.


Các đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở

nước ta.


Đặc trưng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường.
Đặc trưng này được thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất, xây

dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội
chủ nghĩa. Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế đơn thuần mà còn phải
chú trọng đến các vấn đề xã hội, thực hiện đồng thời mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giải
quyết các vấn đề xã hội. Làm cho dân giàu nước mạnh với thực hiên dân chủ và công
bằng xã hội.


Đặc trưng về chế độ sở hữu.
Nói đến kinh tế thị trường là nói đến một nền kinh tế với sự đa dạng về các hình thức

sở hữu: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu nhà nước… Vì vậy, đa
dạng hố sở hữu là vấn đề tất yếu và do đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa dựa trên sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất, thì trong nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã
hội về tư liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến đa dạng các thành
phần kinh tế, các thành phần kinh tế này vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.


Đặc trưng về quan hệ phân phối.
Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến tồn tại nhiều hình thức phân phối.


Khơng như nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa lấy phân phối theo tư liệu sản xuất và
theo vốn là chủ yếu, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chủ yếu

18


thực hiện phân phối theo lao động, ngồi ra cịn có nhiều hình thức phân phối khác như:
phân phối theo nguồn lực đóng góp, phân phối ngồi thù lao lao động thông qua các quỹ
phúc lợi xã hội và tập thể. Nhà nước phải có chính sách điều tiết sao cho phù hợp để đảm
bảo tính cơng bằng cũng như làm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã hội.


Đặc trưng về vai trò điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.
Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Định
hướng xã hội chủ nghĩa được đảm bảo bởi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của nhà nước.
Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế. Đây vừa là điều kiện vừa là nội dung để
phân biệt sự khác biệt về bản chất của mô hình kinh tế thị trường của nước ta với kinh tế
thị trường của các nước tư bản chủ nghĩa trên thế giới. Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước,
trọng tâm là các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước là một trong ba trụ cột chính của mục
tiêu tái cơ cấu nền kinh tế đã được cụ thể hóa tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI. Một phương pháp quan trọng của việc tái cơ cấu là cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, rút bớt sự hiện diện của vốn Nhà nước tại những doanh nghiệp,
những mảng lĩnh vực mà Nhà nước không cần phải nắm giữ, để cho thị trường tự điều
tiết. Với quan điểm đó việc cổ phần hóa đã được thực hiện quyết liệt trong những năm
qua. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, năm 2001, Nhà
nước có khoảng 6.000 doanh nghiệp nhà nước, đến năm 2011 chỉ còn 1.369 doanh nghiệp
nhà nước và đến hết tháng 10-2016 chỉ còn 718 doanh nghiệp nhà nước. Nếu thời điểm
năm 2001, doanh nghiệp nhà nước xuất hiện ở hơn 60 ngành, lĩnh vực thì đến nay chỉ còn

tập trung vào 19 ngành, lĩnh vực. Đại đa số doanh nghiệp nhà nước có quy mơ vừa và lớn.
Về đóng góp cho nền kinh tế, mặc dù số lượng chiếm tỷ lệ rất nhỏ về số lượng trong
khu vực doanh nghiệp (khoảng 0,67%), nhưng doanh nghiệp nhà nước vẫn là nguồn thu
lớn cho ngân sách Nhà nước. Tốp 5 doanh nghiệp đóng góp thuế nhiều nhất năm 2015
(năm 2016 chưa được cơng bố) thì đều là doanh nghiệp nhà nước, hoặc có vốn Nhà nước
chi phối, đó là: Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel), Tổng cơng ty Khí Việt NamCông ty CP, Tổng công ty Viễn thông MobiFone, Tập đồn Dầu khí Việt Nam (PVN),
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam (VietinBank). Nếu mở rộng ra tốp 10 doanh

19


nghiệp đóng thuế hàng đầu năm 2015 thì cũng có tới 7 doanh nghiệp nhà nước, hoặc có
vốn Nhà nước chi phối. doanh nghiệp nhà nước cũng đang đóng góp lớn nhất vào GDP
với tỷ lệ 28,8%, so với doanh nghiệp ngồi nhà nước là 11,8% và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (FDI) là 17,9%. Tất nhiên, ở chiều ngược lại, cũng phải thấy rằng,
doanh nghiệp nhà nước giữ một lượng vốn cùng khối lượng tài sản lớn trong nền kinh tế.
Cụ thể, tổng vốn chủ sở hữu tại doanh nghiệp nhà nước hiện là 1,234 triệu tỷ đồng; tổng
tài sản là 3,105 triệu tỷ đồng. Nhiều ý kiến cho rằng, lượng tài sản khổng lồ doanh nghiệp
nhà nước nắm giữ chưa phát huy hết được hiệu quả. Trong đó có khơng ít doanh nghiệp
nhà nước thua lỗ, thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản.3
Nói như thế, để thấy rằng, lối suy nghĩ doanh nghiệp nhà nước là yếu kém toàn diện,
cần phải cắt bỏ sớm là khơng đúng đắn. Nhưng đồng thời, cũng phải nhìn nhận rằng, việc
tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước là điều tất yếu. Bởi xét trên diện rộng thì nền kinh tế thế
giới đang ngày càng chuyển động nhanh hơn, đòi hỏi toàn bộ các thành tố cấu thành cũng
phải chuyển động theo. Trên thế giới có những tập đồn kinh tế tư nhân rất hùng vĩ bỗng
trở thành con số 0 chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, chỉ vì khơng thay đổi, để thích
ứng kịp sự thay đổi của nền kinh tế. Vì thế, nền kinh tế Việt Nam cũng phải ln chủ
động thay đổi, nhằm thích ứng, nâng cao hiệu quả. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước
chính là một trong những trọng tâm phải được xem xét thay đổi. Tái cơ cấu doanh nghiệp
nhà nước quan hệ hữu cơ với việc tái cơ cấu đầu tư công và tái cơ cấu hệ thống ngân

hàng.


Đặc trưng về xu hướng phát triển.

Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời của thời đại,
coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố của kinh tế thị trường và vai
trị quản lý vĩ mơ của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong quá trình chuyển sang kinh tế thị
trường hiện đại. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với phát triển giáo dục, văn
hoá nâng cao dân chí, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng nền văn hoá tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc. kinh tế thị trường nước ta phát triển theo xu hướng mở cửa, hội nhập với
nền kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ
3

Nguyễn Sĩ Dũng, Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

20


quốc gia. Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển theo tuần tự với quy
luật phát triển nhảy vọt. Từ các đặc trưng trên có thể nói: q trình phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là quá trình tiến tới thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh. Từng bước phát triển kinh tế và hướng tới một xã hội hiện đại và tốt
đẹp, trong đó nhân dân được làm chủ, nhân ái, có văn hố có trình độ, khơng có áp bức
bóc lột, mọi người đều được tạo điều kiện thuận lợi để phát triển.
1.4.4. Thực trạng nền kinh tế nước ta qua những năm đổi mới.
a.

Một số thành tựu đạt được.
Từ những nhận định đúng đắn về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa


Đảng và nhà nước ta đã có những bước đi đúng đắn, đề ra những chính sách phù hợp,
chúng ta đã đạt được những thành tựu bước đầu, là bằng chứng xác thực nhất cho sự lựa
chọn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, có tác dụng khích lệ to lớn trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đất nước trong tình hinh thế giới đang diễn biến phức tạp. Kinh tế tăng
trưởng khá, văn hoá xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống nhân dân đang từng bước được cải
thiện, tình hình chính trị- xã hội cơ bản ổn định, hệ thống chính trị được củng cố, quan hệ
đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động
và đạt được nhiều kết quả khả quan. Cụ thể, thông qua việc thực hiện các chiến lược 10
năm (1991 - 2000) chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng:
Đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, tổng sản phẩm tăng 2,07 lần,
tích luỹ nội bộ của nền kinh tế đã đạt 27% GDP, nền kinh tế từ tình trạng hàng hố khan
hiếm, nay sản xuất đã đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế,
tăng xuất khẩu và có dự trữ, kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển nhanh, có sự chuyển
dịch về cơ cấu nền kinh tế: tỷ trọng nông nghiệp giảm( từ 38,7% xuống cịn 24,3% GDP)
cơng nghiệp, xây dựng tăng (từ 22,7 % đến 36,6 % GDP), dịch vụ cũng tăng (từ 38,6 %
lên 39,1%)4.
Quan hệ sản xuất đang từng bước phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đang dần hình thành. Vai trị chủ
4

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010

21


đạo của kinh tế nhà nước đang ngày càng phát huy vai trị chủ đạo nền kinh tế của mình.
Quan hệ đối ngoại cũng ngày càng mở rộng góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng bước
đầu của nền kinh tế. Không những tăng về kim ngạch xuất khẩu mà cịn thu hút được một
lượng khá lớn vốn, cơng nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngoài. Khơng chỉ

trong kinh tế, về văn hố, xã hội cùng với sự cố gắng to lớn của toàn đảng, toàn dân ta
cũng có sự chuyển biến tích cực: từ những thành tựu về kinh tế đạt được đã tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân dân, mục tiêu phấn đấu bây giờ
không chỉ cịn là đủ ăn nữa mà phải có của ăn của để. Hơn thế nữa các mặt về y tế, giáo
dục, giải trí…đã có sự quan tâm rõ rệt nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
b. Thực trạng kém phát triển của nền kinh tế thị trường nước ta.
Tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng nhìn chung chúng ta vẫn chưa
thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, vẫn là một nước nghèo, kém phát triển. Sức cạnh
tranh của hàng hố cịn yếu, năng suất lao động và tích luỹ cịn thấp, kỹ thuật cơng nghệ
lạc hậu. Việc chuyển dịch cơ cấu cịn chậm, lao động nơng nghiệp vẫn chiếm 75%, dân số
và việc làm luôn luôn là những vấn đề gay gắt. Phân công lao động xã hội chưa phát triển,
cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Sự phát triển sản xuất
hàng hố vẫn cịn khá chênh lệch giữa các vùng và các ngành. Bộ máy tổ chức cán bộ cịn
cơng kềnh và nhiều bất cập gây chồng chéo và lãng phí. Thực lực kinh tế cịn yếu kém
nên chưa tạo ra sức hút mạnh mẽ tới các nhà đầu tư nước ngồi. Vẫn cịn có nơi có lúc tư
duy cịn chịu ảnh hưởng của cơ chế cũ, gây khó khăn cản trở sự phát triển của các chủ thể
kinh tế, chưa thực sự bình đẳng và yên tâm đầu tư kinh doanh. Những yếu kém kể trên
một phần là do nhiều nguyên nhân, trước hết là do điều kiện khách quan: nước ta chịu hậu
quả nặng nề của nhiều năm có chiến tranh trước đó làm cho nền kinh tế bị tàn phá nặng nề

không chỉ trong một thời gian ngắn có thể khơi phục được. Tuy nhiên nguyên nhan chinh
là do những hậu quả của cơ chế cũ để lại, mà khuyết điểm lớn thuộc về công tác lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành.

22


1.4.5. Những giải pháp cơ bản để phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Mục tiêu chung của cả thời kỳ quá độ ở nước ta đó là độc lập dân tộc gắn liền với chủ

nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đó là mục tiêu
lâu dài, cịn trước mắt, mục tiêu phấn đấu của nước ta đến năm 2005 là hình thành một
bước kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Còn trong chiến lược phát triển kinh
tế- xã hội 10 năm 2001-2010 thì mục tiêu phấn đấu là đưa nước ta thốt khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến
năm 2020 kinh tế thị trường hình thành về cơ bản.
a.

Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần để khai thác mọi tiềm năng về vốn, khoa

học kĩ thuật, lao động… một mặt khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, một mặt
tạo ra sức mạnh tổng hợp cùng hướng tới thực hiện mục tiêu chung của đất nước. Tuy
nhiên, do tính chất định hướng xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trường nên bên cạnh
việc thừa nhận và khuyến khích mọi thành phần kinh tế thì thành phần kinh tế nhà nước
phải được củng cố, không ngừng nâng cao vai trò chủ đạo trong nền kinh tế để cùng với
kinh tế tập thể, hướng các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo quỹ đạo tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện tốt chính sách này cần có hệ thống pháp luật và chính sách
cụ thể để tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp, cacs thành phần kinh tế yên tâm
làm ăn lâu dài. Và kiên quyết sử lý ngăn chặn các hành vi lừa đảo, buôn lậu, hàng giả…để
tạo môi trường đầu tư lành mạnh.
b.

Đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong phạm vi cả nước, từng địa phương,

từng vùng theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố.
Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hố, cần phải mở rộng phân cơng lao động xã
hội, phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước cũng như từng địa phương, từng vùng theo
hướng chun mơn hố, hợp tác hố nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều
ngành nghề một mặt sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật một mặt giải quyết vấn đề

việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, cịn phải tiến tới hợp tác tham gia vào phân

23


công lao động quốc tế để không ngừng mở rộng thị trường về quy mơ và kích thích sự
hình thành các loại thị trường mới
c.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa họcvà cơng nghệ, đẩy mạnh cơng

nghiệp hố, hiện đại hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là khơng thể tránh khỏi, do đó các doanh
nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải thường xuyên đổi mới cơng nghệ để hạ
thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng tính cạnh tranh. Để thực hiện được
điều đó phải đẩy mạnh cơng tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cơng nghệ. Chính vì
vậy, chúng ta phải đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố.
d.

Thực hiện đa dạng hố các loại hình sở hữu.
Đa dạng hố các loại hình sở hữu, tạo ra sự cách biệt nhất định về kinh tế, đây điều

kiện cơ sở cho kinh tế thị trường phát triển.
e.

Xây dựng và phát triển các yếu tố thị trường.
Bên cạnh tiếp tục phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ cần thúc đẩy sự ra

đời của các loại thị trường mới như: thị trường vốn, thị trường lao động, thị trường bất
động sản, thị trường chứng khoán, …để khai thác hiệu quả mọi tiềm năng. Để thực hiện

được điều đó, trước hết phải cần tôn trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, bảo đảm sự cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá để tăng năng suất lao động, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh cho
sản phẩm.
f.

Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi, phù hợp với

yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Con người bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Vì vậy chúng
ta cần đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kinh doanh sao cho phù hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn phát triển. Cần có chế độ bồi dưỡng,
đãi ngộ đúng đắn đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng quản lý,
kinh doanh của họ.
g. Giữ vững ổn định chính trị hồn thiện hệ thống pháp luật, tiến tới xố bỏ hồn tồn cơ
chế quản lý cũ.

24


×