Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Giáo án Ngữ văn lớp 8 - Chuyên đề 1: Văn học hiện thực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.42 KB, 43 trang )

Chun đề 1. VĂN HỌC HIỆN THỰC

A. Mục tiêu
1.Kiến thức: HS thấy được
­ Sự giống và khác nhau cơ bản của các truyện ký đã học về các phương diện 
thể loại, phương thức biểu đạt,nội dung,nghệ thuật.
­ Những nét độc đáo về nội dung và nghệ thuật của từng văn bản.
­ Đăc điểm của nhân vật trong các tác phẩm truyện.
2.Kỹ năng  :  
­ KNBH:  Khái qt hệ  thống hóa và nhận xét về  tác phẩm văn học trên một 
số phương diện cụ thể .Cảm thụ nét riêng độc đáo của tác phẩm đã học.
­ Rèn KNS : Giao tiếp, lắng nghe, phản hồi, kĩ năng nhận thức vấn đề, kĩ năng 
xác định giá trị bản thân; suy nghĩ ,sáng tạo.
3 Thái độ   :
­ Giáo dục lịng u thích văn học nước nhà.
4. Phát triển năng lực: rèn HS năng lực tự  học, năng lực giải quyết vấn đề  (phát hiện và 
phân tích được vẻ  đẹp tác phẩm ), năng lực sáng tạo ( có hứng thú, chủ  động nêu ý kiến), 
năng lực sử  dụng ngơn ngữ  khi nói;  năng lực hợp tác  khi thực hiện nhiệm vụ  được giao 
trong nhóm; năng lực giao tiếp trong việc lắng nghe tích cực, thể  hiện sự  tự  tin chủ  động  
trong tiết học, năng lực thẩm mĩ trong việc chiếm lĩnh vẻ đẹp tác phẩm văn chương.
­ Thái độ ­ Giáo dục đạo đức: lịng u thương con người, biết căm ghét các thế lực tàn bạo, 
biết rung cảm trước cuộc sống, nhớ  về  những kỉ  niệm tuổi thơ, kỉ niệm mái trường, trân  
trọng vẻ đẹp của con người Việt Nam.
B. Chuẩn bị
­ GV:  Sơ đồ tư duy hệ thống kiến thức truyện kí Việt Nam; bảng phụ so sánh các văn bản, 
xây dựng kế hoạch dạy học.
­ HS : trả lời câu hỏi ơn tập GV giao: 
+ Lập sơ đồ tư duy với từ khố “ truyện kí Việt Nam”
+ So sánh điểm giống khác nhau giữa ba văn bản: trong lịng mẹ, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc
+ Chỉ ra các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong một văn bản
+ Phân tích lối viết văn chân thực, sinh động trong một văn bản


+ Phân tích lời văn tự sự giàu cảm xúc trong một văn bản
+Cảm nhận về một nhân vật VH ( giao theo nhóm)
C. Phương pháp, kĩ thuật
­ Phương pháp vấn đáp, nhóm, nêu vấn đề, thuyết trình…
­ Kĩ thuật:  động não, viết sáng tạo, trình bày 1’, khăn phủ bàn

D. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: 
VĂN BẢN: TRONG LỊNG MẸ ­ NGUN HỒNG


A:Mục tiêu cần đạt: 
                  Giúp học sinh : 
­  Thấy được đặc điểm của thể văn hồi kí qua ngịi bút của Ngun Hồng: thấm 
đượm chất trữ tình, lời văn chân thành dạt dào cảm xúc. 
B: Trọng tâm kiến thức cần đạt:
1: Kiến thức:
­ Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích “ trong lịng mẹ”
 ­ Ngơn ngữ truyện thể hiện khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
 ­ Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen , độc ác khơng thể làm khơ 
héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2: Kĩ năng:
­ Biết trình bày suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
­ Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự 
để phân tích tác phẩm truyện.
3. Định hướng phát triển năng lực
­ Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân.
­ Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học.

4. Thái độ
Giáo dục học sinh đồng cảm với nỗi đau tinh thần, tình u thương mẹ  mãnh liệt  

của bé Hồng

B.PHƯƠNG PHÁP
­ Phương pháp thuyết trình, đàm thoại, luyện tập, dạy học nhóm, giải quyết vấn đề
­ Kĩ thuật giao nhiệm vụ, hỏi và trả lời, động não, “trình bày một phút”, tóm tắt tài liệu...
C. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp


  2. Kiểm tra bài cũ
  3. Bài mới

Hoạt động giáo viên

Nội dung cần đạt

? tại sao khi tìm hiểu vềtác phẩm, ta lại tìm 
hiểu về tác giả? 
­ Tìm hiểu về cội nguồn của tác phẩm­ tìm 
hiểu về tác giả chính là tìm hiểu về nguồn 
gốc xuất xứ của tác phẩm, tình thần của tác 
phẩm.
­ Việc cha mất khi cịn nhỏ đã tác  động đến 
làm ơ nhạy cảm hơn
­ Mẹ phải xa con – làm Hơng thêm nỗi đau 
nữa­ thiếu thốn tình cảm
Đến với tác phẩm của Ngun Hồng, người ta 
khơng phải là thưởng thức những câu chuyện 
được dựng xây bằng tưởng tượng mà Ngun 
Hồng đã “lơi kéo” con ngưới cùng sống chung 

với cuộc đời số phận của nhà văn – chứ khơng 
cịn là nhân vật. Bởi lẽ Những ngày thơ ấu là 
một phần kỷ niệm được rứt ra trong tuổi thơ 
cay cực của chính nhà văn. Nó là những trang 
hồi ký chứa đầy nước mắt, thổn thức xót xa 
của một trái tim sớm phải nếm vị đắng cuộc 
đời, thiếu vắng tình thương và ln khát khao 
tình u của mẹ
Những điều đó đã làm nên tuổi thơ cay đắng 
nhưng nó cũng tạo nên tâm hồn của Ngun 
Hơng : ln ln chan chứa tình u thương, 
ln muốn thấu hiểu mọi lẽ đời.Điều đó thơi 
thúc NH sống có nội lực, và chính nó cũng làm 
cho ơng sống có bản lĩnh; sống giản dị , tràn 
đầy tình u thương

I.Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
­ Cuộc đời: Tuổi thơ  cơ cực 
cay đắng.
+ cha nghèo túng, nghiện 
ngập, bất đắc chí, mất khi ơng 
12 tuổi.
+ Mẹ tần tảo, hiền dịu, 
thương con nhưng phải tha 
hương cầu thực
+ Sống bơ vơ trong sự cay 
nghiệt của họ hang.
­.> Vốn sống, bản lĩnh sống.



­ Vị trí rất quan trong của Ngun H trong làng 
văn học Vn. Ơng được mệnh danh như thế 
dường như làbắt nguồn từ tuỏi thơ của ơng.
­ Ơng sáng tác nhiều thể loại. thể loại thành 
cơng nhất là văn xi.

­Vị trí :  Được mệnh danh là 
“nhà văn của những người 
cùng khổ”,    “ nhà văn của 
phụ nữ và trẻ em”.
­ Sự nghiệp:  Đa tài, nhưng 
thành cơng nhất là văn xi.
­ Năm 38 mới in trên báo. Lúc đó ơng mới 20 
­ Phong cách: chân thực, dạt 
tuổi. bằng sự trải nghiệm non nớt ấy, nhìn lại  dào cảm xúc và thầm đẫm tình 
tuổi thơ của mình ơ có những cảm nhận rất 
u thương.
chân thực
2. Tác phẩm: 
­ Hồi kí: Hịi – nhớ lại. Kí : ghi chép.­> ghi 
Những ngày thơ ấu­ 1938
chép lại những sự viẹc có thật. 
Tập hồi kí này con người ghi chép lại là người  ­ Thể loại: hồi kí – chân thực 
có mặt trong tác phẩm, là nhân vật trung tâm 
của sự việc, chiều sâu cảm 
cảu câu chuyện nên TP có chiều sâu cảu cảm  xúc.
xúc.
Mỗi chương là chia sẻ một kỉ niệm cay đắng 
của Hồng.

­ Gồm 9 chương
“Đó là những kỉ niệm đau xót, buồn tủi của 
­ Nội dung: Viết vè những kỉ 
đữa trẻ sinh ra trong một gia đình phá sản, 
niệm đau buồn, cay đắng  
phải sống bơ vơ đói rách bị họ hang giàu có và  trong suốt thời thơ ấu cảu tác 
cái xã hội đồng tiền ấy hắt hủi” – Nguyễn 
giả.
Đăng Mạnh.
­ Tập hồi kí là minh chứng cho phong cách đã 
nói ở trên.
­ Giá trị: tiêu biểu cho phong 
cách nghệ thuật Ngun Hơng.
­ bố cục: 2 phần: 
a. Đoạn trích: 
+  cuộc đối thoại
Vị trí:  chương IVphần đầu 
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với mẹ.
của tập hồi kí.
II: Tìm hiểu văn bản:
1. Cuộc đối thoại  giữa người 

cơ và chú bé Hồng.
­ trước hết phải hiểu được hồn cảnh của 
cuộc đối thoại: 
Đoạn trích là chương 4, muốn hiểu được hồn 
cảnh của cuộc đối thoại đầu chương 4, thì 
cẩn phải hiểu được chương 1.2 nhất là 
chương 3.
­ Chương 1. Hồng là kết quả của cuộc hơn 

nhân kop tình u.
Chương 3. Năm Hơng 12 tuổi thì cha mất. Mẹ 


ko chịu được sự khắt khe của nhà chơng, tâm 
hồn khao khát u thương nên phải bỏ nhà đi 
tha hương. 
Cuộc đổi thoại diễn ra khi sắp đến ngày giỗ 
đầu bố. 
Với vai trị là người cơ­ em cha bé Hơng thì 
người cơ phải biết lo toan, chăm chút cho giỗ 
của ạnh trai. Nhưng trong cuộc đối thoại , bà 
cơ ko hề làm điều đó. Mà là chỉ mỉa mai, châm 
chọc và cả sự nhạo bang về mẹ hơng. Muốn  ­Hồn cảnh đáng thương của 
làm cho nỗi đau cảu chú bé rớm máu.
bé Hơng­> thấy được tâm địa 
­ Hiểu được hồn cảnh ấy để thấy được tâm  đơc ác , giả dối nham hiểm 
địa bà cơ, thấy được tình cảm mãnh liệt như 
của bà cơ
thế nào, long thương u mẹ ra sao. Tình u 
thương ấy có giúp chú bé chiến thắng được 
tâm địa độc ác của bà cơ ko?
Tìm hiểu cuộc đối thoại, ta kẻ bảng. vì là cuộc đối thoại thì có những lời thoại đan xen nên 
ta kẻ bảng.
Người cơ
Bé Hồng

­Cười hỏi “ Mày có muốn vào Thanh 
Hoa chơi với mẹ mày khơng” 
 


­ 

­ Giọng vẫn ngọt” sao mày lại khơng 
vào? Mợ mày phát tài lắm có như dạo 

­ Cúi đầu khơng đáp­  suy nghĩ ; cảnh 
giác­ cười đáp lại “ Khơng! Cháu 
khơng muốn vào, cuối năm thế nào mợ 
cháu cũng về” (Cảnh giác vì H biết bà 
cơ ko phải là lo cho H, khơng phải 
muốn gắn kết tình u thương cảu H 
với Mẹ . Nên câu trả lời… và tin tưởng  
“ cuối… về”.)
Sau khi thấy H đáp như thê, bà cơ lại 
tiếp tục cuộc đối thoại với going như 
thế nào? 
­ Hơng “ Im lặng cúi đầu: ­ buồn tủi. 


trước đâu!”
 Giọng ngọt:ko phải làngọt ngào mà là  
rất kịch giả dối 
­ Hành động: vỗ vai, vẫn cười và nói: “ 
mày dại q, cứ vào đi, tao chạy cho 
tiền tàu. Vào mà bắt mự mày may vá 
và thăm em bé chứ” 
Chi tiết e, bé là chi tiết đáng quan tâm, 
vì đứa con này ngồi giá thú – khi mẹ 
H chưa mãn tãng chơng mà đã có con 

với người khác­ xã hội khơng chấp 
nhận.
Khi nói như vậym ko phải là đề H 
được sống trong tình u thương mà 
going giễu nhại muốn cười cợt trên 
chính nỗi đau của chú bé.và nỗi khổ 
cảu mẹ H.

“Khóe mắt đã cay cay” vì sao lai cay 
cay? H đã thấy sự hỏi thăm là sự bới 
móc.­ sự buồn tủi len lỏi 
Ko dừng lại dù thấy cháu đã  
­

Tâm trạng khơng chỉ là buồn tủi nữa 
mà bộc lộ ra ngồi bằng chi tiết chân 
thực: 
­ Nước mắt rịng rịng rớt xuống. rồi 
chan hịa đằm đìa “ cười dài trong 
tiếng khóc” ; “ sao cơ biết mợ con có 
con” 
Tiếng cười ko phải vui vẻ màlà tiếng 
cười chua xót, đau khổ. Vừa hỏi 1 câu 
“ sao…” ­> tiếng cười, lời hỏi ấy là 
­>Cung bậc cảm xúc: buồn tủi, đau 
­ Lúc này bà cơ vẫn “ tươi cười kể cho  đớn rồi vỡ ịa thành tiếng khóc. 
cháu nghe với giọng diễu cợt­> nham  ­ Nghẹ ứ khóc ko ra tiếng
hiểm, muốn bới móc chunj này lên
­ Đổi giọng, vỗ vai , nhìn người cháu , 
nghiêm nghị “ đánh giấy cho mợ 

mày….bán xới mãi được sao?” ­> 
giọng giả dối
­ Hơng ko khóc, chỉ im lặng
Tỏ sự ngậm ngùi­> 
­  Im lặng
? trong cuộc đối thoại này, vaio trị cảu H như thé nào? 
Bà cơ rất kịch, xảo trá.
Hơng mới ... tuổi nhưng trong H là sự sâu sắc: ko trả lời ngay, mà là sự suy tư trăn trở và cả 
sự nghĩ về người mẹ, càng về sau càng yếu thế­>
 Cuộc đối thoại là cuộc chiến ko cân sức, một bên tấn cơng bằng những địn ác hiểm, 1 
bên tìm cách chống đỡ tuy quyết liệt nhưng lộ rõ vẻ đáng thương, tọi nghiệp­> Địi roi 
tâm hồn, tình thần
Bà cơ thì nham hiểm, đầy toan tính. Trước bà cơ như  thế th H vơ cùng đu
́
ối thế, Vũ khí bà cơ 
dung ở đây ko phải là vật chất, địn roi  thể xác mà là vũ khí  địn roi tâm hồn, tinh thần. bang 
lời lẽ của mình, bằng ngón địn của mình bà cơ đã  tra tấn tinh thần là h vơ cùng tội nghiệp, 
dù muốn bảo vệ mẹ  đến thế nào thì H vẫn yếu thế.
­  Cuộc đối thoại đã thể hiện tình u thưng mãnh liệt của H dành cho mẹ: 
+ Nhận ra ý nghĩ cay độc trong giọng nói và trên nét mặt khi cười rất kịch của người cơ . ­> 
Kịch­ giả dối. diễn


+ Biết rõ “nhác đén mẹ tơi, cơ tơi có ý gieo rắc vào đầu óc tơi những hoải nghi để tơi khinh 
miệt và ruồng rẫy mẹ” ­> Hiểu mục đich của cuộc nói chuyện này.( Hiểu tâm thế, vai trị 
cảu người đối thoại với mình, hiểu được mục đích­> để có them sự tỉnh tao, sự quyết liệt và 
tình u thương.
+ Người cơ càng mỉa mai, càng khinh miệt thì H càng thương mẹ “ tơi thương mẹ tơi” .. 
muốn phá tan hủ tục “ cắn , nahi , nghiến…”  Nỗi ấm ức trong long sẵn sang bộc lộ bùng 
phát trở thành hành động vơ cùng quyết liệt

 Tình cảm sâu sắc của chú bé hiểu được nỗi khổ cảu mẹ phải chịu đựng.
2. Cuộc gặp gỡ bất ngờ: 
Bất ngờ : vì khơng hề hẹn trước, đến rất tình cờ
a. Cảm xúc của Hồng: 
Cảm xúc của H khi cha mất 1 năm, sau cuộc trị chuyện với người cơ, mẹ lại có em bé­ 
ngồi giá thú. Tất cả những biết cố , sự kiện ấy diễn ra trong cuộc đời của H thì cảm xúc  
là gì?
Trong cuộc đối tjoại H đã khẳng đinh” cuối năm…về” ­> tin tưởng.
­ Trước đó H trả lời: cuối năm thế nào mợ cháu cũng về.
Tan học thấy bóng người trên xe giống mẹ minh­ chưa hề có sự chắc chắn ở đây
­ Khi đuổi theo Hồng  vẫn bối rối bởi “ bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ” bởi “ 
nếu người quay lại ấy là người khác thì thật là trị cười tức bụng cho lũ bạn” 
 Cuộc gặp gỡ này là sự giải tỏa tâm lí Vì H đã trot tin là mợ cháu sẽ vê, vì H đã chạy 
theo,người giống mẹ, H ln sợ người khác mỉệt thị ­ của lũ bạn, người cơ, mà cịn là 
tam lí của H – tâm lí buồn tủi, dồn nén­> cảm xúc vỡ ịa.
b. HÌnh ảnh người mẹ: ­ tình uthương
Người mẹ hiện lên qua cái nhìn của người con
­  vừa gần gũi than quen, vừa mới lạ như thiên thần trong truyện cổ tích:
+ Ko hề cịm cõi xơ xác như cơ nói.
+ gương mặt tươi sang
+ Khn miệng xinh xắn
+ một êm dịu vơ cùng
+ thơm tho lạ thường
Những chi tiét ấy thể hiện, ko những mẹ Hơng có nét đạp cảu người đàn bà đơn hậu, nhẹ 
nhàng. Mà qua lăng kính của chú bé ta thấy người mẹ đẹp một cách lạ thường, ấm áp
­  Chính mẹ làm H ko mảy may suy nghĩ gì đến lời người cơ nữa.­>Tình mẫu tử chiến thắng 
tất cả  ­> gạt đi mọi lời nói của bà cơ, Chính tình mẫu tử làm cho H phấn khích tự tin vì 
trước đó muốn gặp đều trong ý niệm thì nay đã trở thành hiện thực­> thơng qua người mẹ 
thấy được tình mẫu tử thiêng liêng cao q như thế nào,.
* Đối tượng khác nhau ­> cảm xúc khác nhau.

+


Trong cuộc đối thoại giữa H với cơ

 Cuộc gặp bất ngờ ( với mẹ)

Buồn tủi
Ta học tập được rất nhiều ở H đó là 
trong cuộc đối thoại dù buồn tủi 
nhưng Hơng vẫn rất bản lĩnh­ sống , 
mới 13 tuổi mà chống chọi với bà cơ 
vơ cùng giảo hoạt. HỒng bản lĩnh vì 
ln giữ vững niềmtin dànhcho mẹ

 Vui sướng
Học được ở Hơng tình cảm chân thành, 
ấm áp mà h dành cho mẹ

* Trong cuộc sống nhiều lúc chúng ta sẽ phải đối mặt với nhiều người như người cơ sẵn 
sang tấn cơng vào niềm tin , đưa ra những lời nói làm tổn thương  nhưng quan trọng là chúng 
có bản lĩnh, có niềm tin vào tình cảm chân thành ta có trong cuộc sống
* Hấp dẫn của truyện là gì? Điều nào làm nên thành cơng của tác phẩm?
NT: 
­ xây dựng tình huống truyện độc đáo.­> cao trào cảm xúc.
+ Phần 1: H bị đẩy vào nỗi ấm ức buồn tủi đến nghẹ long (Nghẹn ứ ko nói nên lời, nước 
mắt … im lặng­ của con người bị nỗi đau đè nén đến ko thể khóc được nữa­
+ Phần 2. Cảm xúc vỡ ịa vì hạnh phúc, ấm ức được giải tỏa (tình huống nàylàm nổi bật 
tìnhu H dành cho mẹ. Nếu ko có tình huống trên – ko có sự ấm ức, dồn nén thì chi tiết H 
gặp mẹ ko trở nên giàu cảm xúc và dạt dào như vậy.

­ Xây dựng nhân vật sinh động qua ngơn ngữ và cử chỉ.
+ Người cơ: thâm hiểm với những lời nói  mỉa mai, cay độc, cử chỉ rát kịch.(Cười, nói,  
giọng rất ngọt, ánh mắt, khn mặt… được khắc họa rất sinh động. )
+ Hồng: nhạy cảm, thận trọng mà sâu sắc.( qua nét cảm xúc, ứng xử với cơ, 
Cảm xúc vỡ ịa khi gặp mẹ)­ chính 2 nhận vật làm cho tác phẩm trở nên ấn tượng:bà cơ 
thâm hiểm tạo điều kiện buộc h bản lĩnh, 1 bé H nhạy cảm­>làm cho tác phẩm sau sắc.
­ Ngơn ngữ kể chuyện giàu cảm xúc, chân thực­> thể kí (có % của sự thực)


Cảm xúc chân thực ấy là của sự trải nghiệm  đầy cay đắng chứ khơng phải tưởng tượng  
. đây có lẽ là 1 trong những điều làm nên đặc sắc của tác phẩm­> khi viết hồi kí cần viết 
chân thực, giàu cảm xúc.
Tổng kết:
1. Nội dung: 
Nỗi buồn tủi của Hơng khi phải xa mẹ,phải chịu sự khác nghiêt của họ hang.
­ Tình mẫu tử thiêng liêng khơng gì có thể chà đạp(chính tình mấu tử ấy đã cho H 1 bản 
lĩnh
­ Con người rất thật , rất bản lĩnh của Ngun Hồng ngày từ thuở ấu thơ ( cuộc sống có 
thể có kho khăn, thách thức ,cay nghiệt với mình nhưng mình phải biến nó thành  sức 
mạnh, thành động lực để tiến lên)
2. Nghệ thuật: 
Cách tạo dựng tình huống, khác họa nhân vật.
Chất văn giàu cảm xúc, chân thật của tác giả.( khién cho tập hồi kí dễ dàng đi vào lịng 
người đọc.
HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP
­ Mục đích: hs làm bài  – gọi một vài hs trình bày trước lớp.
­ Phương pháp: thuyết trình
­ Kĩ thuật: động não

Nhớ viết lại những kỉ niệm đáng nhớ với người thân( tự sự, kí) 


Câu 1: (3/20điểm)
       a. Tìm ba động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa, trong đó một từ có nghĩa rộng và hai từ có 
nghĩa hẹp hơn trong đoạn trích sau:
       “Xe chạy, chầm chậm… Mẹ tơi cầm nón vẫy tơi, vài giây sau, tơi đuổi kịp. Tơi thở hồng 
hộc, trán đẫm mồ hơi, và khi trèo lên xe, tơi ríu cả chân lại. Mẹ tơi vừa kéo tay tơi, xoa đầu tơi 
hỏi, thì tơi ịa lên khóc rồi cứ thế nức nở. Mẹ tơi cũng sụt sùi theo […].”
                                       (Ngun Hồng, Những ngày thơ ấu)
a. Tìm ba động từ cùng thuộc một phạm vi nghĩa: (1,5 đ)
­Động từ có nghĩa rộng:   khóc                      (0,5 đ)
­Động từ có nghĩa hẹp:    nức nở                   (0,5 đ)
                                         sụt sùi                    (0,5 đ)

Câu 2: ( 2,5đ )
Viết đoạn văn khoảng 10 đến 12 dịng nêu lên cảm giác sung sướng cực điểm 
của bé Hồng khi gặp lại và nằm trong lịng mẹ ( trong hồi kí những ngày thơ ấu của 
Ngun Hồng )
                                               Đáp án:
Học sinh viết đoạn văn đảm bảo được các ý sau: 
Bé Hồng cảm thấy sung sướng cực điểm khi được gặp lại và ở trong lịng mẹ.Chú bé 
khao khát được gặp mẹ,chạy theo mẹ vội vàng , lập cập . Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ  ,  
chú bé ồ lên khóc nức nở. Những giọt nước mắt vừa hờn tủi vừa hạnh phúc đến mãn  
nguyện. Khi được  ở  trong lịng mẹ  , bé Hồng bồng bềnh trơi trong cảm giác sung sướng , 
rạo rực, khơng mảy may nghĩ ngợi gì. Những lời cay độc của người cơ , những tủi cực vừa  


qua bị chìm đi giữa dịng cảm xúc miên man ấy. Tình mẫu tử  thiêng liêng tạo ra một khơng 
gian của ánh sáng, màu sắc, hương thơmvừa lạ lùng, vừa gần gũi, làm bừng nở, hồi sinh một 
thế giới dịu dàng đầy ắp những kỉ niệm êm đềm.
*** Cách cho điểm:

­Viết đúng hình thức đoạn văn theo u cầu (0,5 đ)
­Nội dung:
+Có những cảm nhận sâu sắc, tinh tế, nêu bật cảm giác sung sướng đến cực điểm khi  
bé Hồng được gặp lại và nằm trong lịng mẹ. Viết rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, 
giàu cảm xúc có sáng tạo.(2,0đ)
+Có những cảm nhận sâu sắc, nêu bật cảm giác sung sướng   đến cực điểm khi bé  
Hồng được gặp lại và  nằm trong lịng mẹ . Viết khá rõ ràng, mạch lạc, hành văn trong sáng, 
giàu cảm xúc .(1,5đ)
+Nêu được cảm giác sung sướng đến cực điểm khi bé Hồng được gặp lại và nằm  
trong lịng mẹ. Viết đủ ý, có cảm xúc, đơi chỗ cịn lan man, lủng củng.(1,0đ)
+Viết chưa sát u cầu đề bài , có chạm vào nội dung cần thiết. (0,5đ)
+Sai hồn tồn hoặc lạc đề. (0,5đ)
Câu 3 :  Để diễn tả tâm trạng bối rối của chú bé Hồng khi lo sợ người ngồi trên xe khơng 
phải là mẹ, Ngun Hồng viết “ Và cái làm đó khơng những làm tơi thẹn, mà cịn tủi cực 
nữa, khác gì ảo ảnh của một dịng nước trong suốt chảy dưới bóng dâm đã hiện ra trước con 
mắt gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc”. Em hãy phân tích ý nghĩa của 
hình ảnh trên
u cầu ( 2 điểm ) Đảm bảo các ý sau:
­ Về hình thức : Hồn chỉnh đoạn văn theo cách trình bày nội dung đoạn văn.
­  Về nội dung : 
So sánh 2. Nếu người quay lại ấy là người khác .khác gì cái ảo ảnh của một dịng nước 
trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành 
ngã gục giữa sa mạc. 
+ Hình ảnh được so sánh: ” nỗi tủi cực, hổ thẹn trước bạn bè,  trước chính mình.
 + HÌnh  ảnh so sánh  :người bộ  hành trên sa mạc sắp chết khát nhì thấy  ốc đảo xanh tươi 
nhưng có thể tất cả chỉ là ảo ảnh­ >có sức liên tưởng lớn.
+ Tâm trạng trơng ngóng, khát khao cháy bỏng được gặp mẹ mãnh liệt và tột bậc và tình 
u mẹ thiết tha. Bóng dáng người mẹ xuất hiện trước cặp mắt trơng đợi mỏi mịn của 
đứa con giống như dịng suối trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt 
gần rạn nứt của người bộ hành ngã gục giữa sa mạc. ( mẹ như nguồn sống, mạch nước 

nguồn ngọt ngào trên sa mạc cằn khơ..
Nỗi khao khát tình mẹ đang cháy sơi trong tâm hồn non nớt của đứa trẻ mồ cơi . Cũng 
như người bộ hành kia, nếu đó khơng phải là mẹ thì đứa con tội nghiệp ấy sẻ gục ngã, 
quị xuống kiệt sức trong nỗi khát thèm, trong sự tuyệt vọng đến tột cùng
­Cái hay và hấp dẫn của hình  ảnh so sánh là những giả  thiết tác giả  tự  đặt ra nhằm cực tả 
nỗi xúc động của tâm trạng trong tình huống cụ  thể. Đây là một so sánh giả  định, độc đáo,  
mới lạ  nhấn mạnh nỗi hổ thẹn, tủi cực và tuyệt vọng của bé Hồng khi nghĩ về  viễn cảnh  
mình bị nhầm lần đó khơng phải là mẹ.
 *** bổ sung thêm so sánh đầu: 


So sánh 1: Giá những cổ tục đã đày đoạ mẹ tơi  là một vật như hịn đá hay cục thuỷ tinh, 
đầu mẩu gỗ, tơi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì vụn nát mới thơi.
­ Hình ảnh so sánh: “ những cổ tục” đó là những hủ tục lạc hậu, những thành kiến bất 
cơng của xã hội cũ đè nặng lên con người, ngăn cản hạnh phúc chính đáng của con người 
. những cổ tục ấy vốn là những thứ vốn vơ hình , vơ ảnh mà sức hủy hoại của nó thì 
khơn lường.
­ Hình ảnh được so sánh : “ cụ thủy tinh, đầu mẫu gỗ, hị đá” là những vật khơ, cứng 
nhọn , sắc.
­ Hành động nhân vật “nhai, cắn, nghiến” quyết liệt , dứt khốt thể hiện ý nghĩ táo tợn 
nièm căm phẫn cao độ đang trào sơi như một cơn dơng tố trong lịng cậu bé .ý chí và sự 
quyết tâm lớn của chú bé hồng  
­Là một câu văn biểu cảm dài , nhịp văn dồn dập với liên tiếp nhiều động từ mạnh 
Diễn tả tâm trạng đau đớn, uất ức căm tức đến tột cùng . Các từ cắn, nhai, nghiến, nằm 
trong 1 trường nghĩa đặc tả tâm trạng uất ức của nhân vật 
­Càng căm giận bao nhiêu càng tin u, thương mẹ bấy nhiêu
­Đặc biệt tình u thương và niềm tin uvới mẹ đã khiến người con hiếu thảo ấy đã 
suy nghĩ sâu sắc hơn. Từ cảnh ngộ bi thương của người mẹ, từ những lời nói kích 
động của người cơ, bé Hồng nghĩ tới những cổ tục, căm giận cái xã hội đầy đố kị và 
độc ác ấy với những người phụ nữ gặp hồn cảnh éo le. Bé Hồng đã truyền tới người 

đọc những nội dung mang ý nghĩa xã hội bằng một câu văn giàu cảm xúc và hình ảnh 
­Chúng ta cảm thơng với nỗi đau đớn xót xa, nỗi căm giận tột cùng của bé Hồng đồng 
thời rất trân trọng một bản lĩnh cứng cỏi, một tấm lịng rất mực u thương và tin 
tưởng mẹ. Vẻ ngồi thì nhẫn nhục nhưng bên trong thì sơi sục một niềm căm giận 
muốn gồng lên chống trả lại mọi sự xúc phạm. 
tác giả vừa phê phán những hủ tục đày đọa con người vừa ca ngợi bản lĩnh, ý chí của 
cậu  bé
Câu 4. Trong đoạn trích “ trong lịng mẹ” có nhiều chi tiết tả bé Hồng khóc .So sánh sự 
khác nhau về cảm xúc được thể hiện qua hai chi tiết : 
 Tơi cười dài trong tiếng khóc.
Tơi ịa lên khóc rồi cứ thế khóc nức nở
­ Tiếng khóc là biểu hiện tâm trạng xúc động đến tận cùng . Ở trong đoạn trích Ngun 
Hồng  đã hai lần tả bé Hồng khóc.
+ lần khóc trước những lời nhục mạ , xúc xiểm cay độc của người cơ với mự mình .Tiếng 
khóc ấy đau đớn xót xa , thể hiện tình thương u vơ vàn của cậu bé dành cho mẹ. Tiếng 
khóc ấy cũng là lời tố cáo sự độc ác nhẫn tâm của người cơ đang tam hành hạ cháu mình 
bằng những câu nói độc địa dối trá.
+ Lần 2: cậu khóc khi gặp mẹ. Được sà vào lịng mẹ sau bao ngày xa cách. Tiếng khóc ấy là 
trạng thái hạnh phúc vỡ ịa khơng kìm giữ nổi , là khoảnh khắc diệu kì khi chú bé được nằm 
gọn trong vong tay mẹ, được mẹ chăm sóc , vuốt ve được hưởng trọn tình u thương vơ bờ 
của mẹ.
­ Hai tiếng khóc , dù hồn cảnh , đặc điểm , ý nghĩa khác nhau nhưng cũng thể hiện 
được tài năng của nhà văn trong nghệ thuật khác họa tam lĩínhân vật


HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG 
­ Mục đích: vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề bằng đoạn văn, bài văn 
cụ thể.
­  Phương pháp: thực hành
­  Kĩ thuật:  Động não

ĐỀ 1:
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO 
TẠO
*

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP 
HUYỆN
LỚP 8 THCS ­ NĂM HỌC 2018­2019
MƠN THI:  NGỮ VĂN 8
Thời gian: 120 phút (Khơng kể thời gian phát đề)
(Đề này có 08 trang)

Học sinh làm bài trực tiếp trên bản đề thi này.
Câu 1: (3 điểm) Tả cảnh đẹp Sa Pa, nhà văn Nguyễn Phan Hách đã viết:
       “Thoắt cái, lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu. Thoắt cái, trắng long lanh  
một cơn mưa tuyết trên những cành đào, lê, mận. Thoắt cái, gió xn hây hẩy nồng nàn với  
những bơng hoa lay ơn màu đen nhung hiếm q.”
                                                                                      (Đường đi Sa Pa)
          Qua đoạn văn trên, em hãy cho biết:
        a. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào?
b. Tác dụng của những biện pháp tu từ đó?
Câu 2: (7 điểm) “Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về sau bạn” 
                   (Danh ngơn Nam Phi ­ Dẫn theo Q tặng cuộc sống)
Trình bày suy nghĩ của em về câu danh ngơn trên.
Câu 3: (10 điểm)
“ Đoạn văn Trong lịng mẹ, trích hồi kí Những ngày thơ   ấu của Ngun Hồng, đã kể 
lại một cách chân thực và cảm động những cay đắng, tủi cực cùng tình u thương cháy  
bỏng của nhà văn thời thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.”
                         (Ngữ văn 8, tập một)
Bằng hiểu biết của mình, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.



PHÒNG GIÁO DỤC VÀ 
ĐÀO *****

u
* Biện pháp:

HƯỚNG DẪN CHẤM 
Nội dung

Điể
m

+ đảo ngữ: lác đác lá vàng rơi trong khoảnh khắc mùa thu, trắng long lanh  
một cơn mưa tuyết.

0,5

+ điệp từ: thoắt cái       

0,5

1
* Tác dụng:
(3 đ)
Tác  giả   đã  khéo léo sử  dụng biện pháp nghệ  thuật  đảo ngữ   để  nhấn 
mạnh, để làm nổi bật vẻ đẹp nên thơ của cảnh sắc thiên nhiên và thời tiết  
ở Sa Pa. 
Đồng thời điệp từ “thoắt cái” tạo cho chúng ta cái cảm xúc đột ngột, ngỡ 

ngàng trước sự  thay đổi nhanh chóng của thời tiết  ở  Sa Pa. Sự  thay đổi 
nhanh chóng đến mức bất ngờ   ấy khiến người đọc như  lạc vàc một tiên 
cảnh vậy.

1
1

* u cầu kỹ năng: đáp ứng được u cầu của bài văn nghị luận.
Bố cục hợp lý, lập luận chặt chẽ, chữ viết rõ ràng, khơng mắc lỗi diễn đạt, 
dùng từ.
* u cầu về kiến thức: HS cần đáp ứng được một số ý chính sau:
Giải thích:

2
(7)

0,5
­ Mặt trời: ánh sáng rực rỡ, vẻ  đẹp; hướng về  phía mặt trời: hướng về 
1
những điều tốt đẹp.
­ Hãy hướng về phía mặt trời, bóng tối sẽ ngả về sau bạn: khi hướng về  0,5
những điều tốt đẹp, những gì xấu xa, u ám, khó khăn (bóng tối) sẽ lùi lại  
phía sau.
0,5
­ Lời khun về thái độ sống tích cực, lạc quan.
0,5
Chứng minh:
­ Những điều tốt đẹp: lý tưởng, ước mơ, mục đích, việc làm hướng thiện,

­ Khi hướng về phía những điều tốt đẹp: con người có động lực, có mục 

đích, sự  phấn chấn, niềm tin,…đó là sức mạnh giúp họ  mau đi đến thành 
cơng.
­ Liên hệ thực tế để chứng minh.

1

1


Khẳng định, đánh giá, bàn bạc mở rộng, rút ra bài học cho bản thân:
­ Câu danh ngơn bao hàm một triết lý, một quan niệm nhân sinh tích cực,  
một lời khun đúng đắn: phải lạc quan, ln tinh tưởng  ở  tương lai,  ở 
mục đích sống tốt đẹp.
­ Trong thực tế, có người thiếu niềm tin, khơng dám bước tới để  hướng  
về  phía mặt trời ­ những điều tốt đẹp. Họ  dễ  bị  nhấn chìm trong bóng 
đêm của sự thất vọng, sợ hãi, trì trệ,…
­ Cần rèn luyện cho mình có ý chí, niềm tin, kiến thức,…để  có thể  ln 
hướng về phía mặt trời.

CÂU 3
a. Mở bài: 
 1,0  
     Giới thiệu nhân bé Hồng trong đoạn trích  Trong lịng mẹ  với hai đặc  0,5
0,5
điểm:
­ Những cay đắng, tủi cực thời thơ ấu;
­ Tình u thương cháy bỏng đối với người mẹ bất hạnh.
b. Thân bài:    
   Lần lợt làm sáng tỏ từng luận điểm.
1. Những cay đắng, tủi cực của bé Hồng

­ Bố mất, mẹ vì “cùng túng q, phải bỏ con cái đi tha hương cầu thực”, 
bé Hồng sống bơ vơ giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt của họ hàng.
­ Bị bà cơ độc ác gieo rắc vào đầu óc những hồi nghi, những ý nghĩ xấu xa,  
về người mẹ; 
­ Bị người cơ nhục mạ, hành hạ, bé Hồng đau đớn, cổ họng nghẹn ứ khóc  
khơng ra tiếng,  cười dài trong tiếng khóc…
2.  Tình u thương mãnh liệt của bé Hồng với người mẹ bất hạnh
­ Những ý nghĩ, cảm xúc của chú bé khi trả lời người cơ
+ Nhận ra ý nghĩa cay độc trong giọng nói và trên nét mặt của người cơ;  
C khơng muốn tình thương u và lịng kính mến mẹ  bị  những rắp tâm tanh  
â bẩn xâm phạm đến..
u + Đau đớn, uất ức đến cực điểm vì cổ tục đã hành hạ, đầy đọa mẹ: “Giá 
  những cổ  tục đã đầy đọa mẹ  tơi là một vật nh hịn đá hay c ục thủy tinh,  
3 đầu mẩu gỗ, tơi quyết vồ ngay lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát  
vụn mới thơi”.
­ Cảm giác sung sướng cực điểm khi ở trong lịng mẹ
+ Chạy đuổi theo chiếc xe. Vừa được ngồi lên xe cùng mẹ  đã ịa lên khóc  
nức nở.
+ Cảm giác sung sướng đến cực điểm của bé Hồng khi ở trong lịng mẹ là  

6,0
2,5
0,5
1,0
1,0

3,5
1,5
0,75


0,75

2,0
0,5

1,0

1
1


hình ảnh về một thế giới đang bừng nở, đang hồi sinh của tình mẫu tử. Vì  
thế, những lời cay độc của người cơ cũng bị chìm ngay đi, bé Hồng khơng 
mảy may nghĩ ngợi gì nữa…
+ Đoạn trích Trong lịng mẹ, đặc biệt là phần cuối là bài ca chân thành và 
cảm động về tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt.
Lu ý:  Học sinh có thể có những cách chứng minh, làm sáng tỏ vấn đề khác  
nhau nhng vẫn đầy đủ, hợp lí thì vẫn cho điểm tối đa.
c. Kết bài:
­ Khẳng định vấn đề đã chứng minh:
Đoạn trích  Trong lịng mẹ  đã kể  lại một cách chân thực và cảm  động 
những cay đắng, tủi cực cùng tình u thương mãnh liệt của nhà văn thời 
thơ ấu đối với người mẹ bất hạnh.
­ Nêu thái độ, tình cảm của người viết:
Hồi kí thấm đẫm chất trữ tình. Cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự 
việc và đặc biệt là tình cảm của nhà văn thời  ấu thơ  dành cho người mẹ 
thật đáng trân trọng.

0,5


1,0
0,5

0,5

ĐỀ 2: 

UBND HUYỆN N LẠC
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐỀ THI GIAO LƯU HSG CẤP HUYỆN
MƠN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2017­2018

Thời gian 120 phút khơng kể thời gian giao  
đề

Câu 1. (1,5 điểm)
Trình bày cảm nhận của em về hai câu thơ sau:
                “ Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
                Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ.”
                                                           ( Q hương­ Tế Hanh) 
Câu 2. (3,0 điểm)
Trong truyện ngắn “ Chiếc lá cuối cùng” của O Hen­ri, hình ảnh chiếc lá thường xn 
được cụ  Bơ­men vẽ  trên tường trong đêm mưa tuyết đã giữ  lại được sự  sống cho Giơn­xi  
trong lúc cơ tuyệt vọng nhất.
Từ câu chuyện cảm động của các họa sĩ nghèo trong truyện ngắn trên, hãy bày  tỏ suy  
nghĩ của em về vai trị của tình thương trong cuộc sống bằng một bài văn.



Câu 3. (5,5 điểm)
        Đánh giá về văn bản “ Trong lịng mẹ” ( Chương IV) trích trong thiên hồi kí 
“ Những ngày thơ ấu” của nhà văn Ngun Hồng, có ý kiến viết:
     “ Ở chương Trong lịng mẹ, có thể thấy chất trữ tình thấm đượm ở nội dung câu chuyện  
được kể; ở những cảm xúc căm giận, xót xa và u thương đều lên đến cao độ, thống thiết  
và ở cách thể hiện của tác giả.”
   Bằng hiểu biết của em về văn bản, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.

UBND HUYỆN N LẠC
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HDC ĐỀ THI GIAO LƯU HSG CẤP HUYỆN
MƠN: NGỮ VĂN 8
NĂM HỌC 2017­2018
Thời gian 120 phút khơng kể thời gian giao đề

Câu 1(1,5điểm)
a.Về hình thức
      Học sinh cần viết thành bài văn hoặc đoạn văn cảm thụ có bố cục rõ ràng, diễn đạt lưu lốt
b.Về nội dung 
   Cần có các ý sau:
­Hai câu thơ  miêu tả  chiếc thuyền nằm im trên bến sau khi vật lộn với sóng gió biển khơi trở  về.  (0,25 
điểm)
­ Tác giả khơng chỉ thấy con thuyền nằm im trên bến mà cịn cảm nhận thấy sự mệt mỏi, say sưa của nó.  
Con thuyền được nhân hóa như một sinh thể sống động, một vật vơ tri trở nên có hồn, một tâm hồn rất tinh  
tế: con thuyền nằm n lặng như đang nghỉ ngơi thư giãn sau một chuyến ra khơi vất vả trở về và như đang  
lắng nghe nghe vị muối mặn của biển khơi thấm dần trong thớ vỏ của nó. Cụm từ im bến mỏi vừa nói được 
sự nghỉ ngơi của con thuyền, vừa nói được vẻ n lặng nơi bến đỗ.Chữ “ nghe” ( nghe chất muối) thể hiện  
sự chuyển đổi cảm giác rất tinh tế và thi vị. Cũng như người dân chài, con thuyền cũng thấm đẫm hương vị 
biển, thấy vị mặn mịi của biển đang râm ran trong cơ thể mình. (1,0 điểm)

­ Khơng có một tâm hồn tinh tế, tài hoa và nhất là khơng có tấm lịng gắn bó sâu nặng với làng q biển với  
cuộc sống lao động làng chài thì nhà thơ khơng thể có những câu thơ hay như vậy. (0,25 điểm)
Câu 2 (3điểm)
a.Về kĩ năng
­ HS biết viết bài văn nghị luận xã hội ngắn đúng về hình thức, biết vận dụng một số thao tác lập luận để 
bày tỏ suy nghĩ, quan niệm của bản thân.
b. Về kiến thức: Cần đảm bảo một số ý sau
                                     Mở bài
­Dẫn vấn đề từ câu chuyện của ba họa sĩ nghèo trong truyện “ Chiếc lá cuối cùng” của O Hen­ri để  khẳng 
định tình u thương rất cần trong cuộc sống.
                                    Thân bài
­Giải thích: Tình u thương là tình cảm tốt đẹp giữa con người với con người. Đó là sự sẻ chia, đồng cảm,  
u thương, giúp đỡ nhau… trong cuộc sống. Là tình cảm thiêng liêng xuất phát từ con tim.


 ­ Biểu hiện tình u thương trong cuộc sống:Tình u thương có vơ vàn hình trạng: Tình u thương bố 
mẹ  dành cho con cái; anh chị  em u thương nhau; bạn bè u thương nhau; tình u thương với những  
người quen biết và cả  với những mảnh đời bất hạnh ngồi xã hội. Tình u thương được thể  hiện qua sự 
giúp đỡ về vật chất, sự đồng cảm sẻ chia về tinh thần…
­Bàn luận
*Tình u thương có ý nghĩa và sức mạnh lớn lao
­ Tình u thương đem đến cho con người niềm vui, hạnh phúc, cao hơn là mang lại sự sống, sự cảm hóa kì  
diệu, tiếp thêm sức mạnh để con người vượt qua mọi thử thách, khó khăn. ( Dẫn chứng)
­ Tình u thương làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, giúp con người gần nhau hơn. ( Dẫn chứng)
­ Một con người biết u thương chính là người có nhân cách đẹp.
Thật đáng sợ khi thế giới chỉ có sự hận thù, chiến tranh và sự vơ cảm.
*Mở rộng
­ Phê phán những kẻ sống ích kỉ, thờ ơ vơ cảm với nỗi đau của đồng loại.
­ Tình u thương khơng phải có sẵn trong mỗi con người,nó chỉ có khi con người có ý thức ni dưỡng. Và  
tình u thương phải trong sáng, khơng vụ lợi mới có ý nghĩa.

­ Bài học nhận thức và hành động: Sống biết u thương, chia sẻ…biết trân trọng tình u thương của 
người khác dành cho mình.
                                          Kết bài
­Khẳng định lại tình u thương là tình cảm khơng thể thiếu trong cuộc sống con người.
Câu 3(5,5 điểm)
*Về kĩ năng
­ Học sinh biết làm bài văn nghị  luận văn học dạng đề  về  một ý kiến bàn về  văn học, có bố  cục rõ ràng,  
luận điểm chính xác
­ Lời văn chuẩn xác, khơng mắc lỗi dùng từ, chính tả
* Về kiến thức
                                  Mở bài (0,25 điểm)
­Giới thiệu vấn đề nghị luận: Chất trữ tình trong văn bản “ Trong lịng mẹ”
­ Dẫn ý kiến
                                  Thân bài (5,0 điểm)
1.Giải thích (0,5 điểm)
­ Chất trữ tình ( hay cịn gọi là chất thơ) trong tác phẩm văn học được thể hiện khá đa dạng ở nhiều yếu tố.  
Trong tác phẩm, thơ chất trữ tình là những cảm xúc, rung động của tác giả  trước cái đẹp của tạo vật, con  
người.Trong văn xi, chất trữ tình được thể hiện chủ yếu trong lời kể ( cách thể hiện), cách sử dụng ngơn 
ngữ chọn lọc, trau chuốt, giàu cảm xúc và nhạc tính…
=> Văn bản “Trong lịng mẹ” là một văn bản hồi kí thấm đẫm chất trữ tình. Chất trữ tình ấy được thể hiện  
ở  nội dung câu chuyện được kể; trong dịng cảm xúc, tâm trạng của nhân vật và ở  cách thể  hiện của nhà  
văn.
   2. Chứng minh
a. Luận điểm 1: Chất trữ tình thấm đẫm trong nội dung câu chuyện được kể.
(1 điểm)
Nội dung câu chuyện  đó là hồn cảnh đáng thương của mẹ con bé Hồng.
­Mẹ bé Hồng phải âm thầm chịu đựng những cay đắng, những thành kiến tàn ác, rồi nợ nần, cùng túng phải  
tha hương, cầu thực.
­ Chú bé Hồng ra đời là kết quả  của một cuộc hơn nhân khơng có tình u . Cha cờ  bạc, nghiện ngập rồi 
mất sớm. Mẹ vì những thành kiến tàn ác, nợ  nần cùng túng phải tha hương, cầu thực. Bé Hồng phải sống 

trong sự ghẻ lạnh của họ hàng bên nội, thiếu thốn tình u thương, ln khao khát gặp mẹ mà ln bị bà cơ  
tìm mọi cách chia cắt tình mẹ con.
=> Cuộc sống đầy bi kịch của một người phụ nữ; tuổi thơ cay đắng, tủi cực,  của một đứa trẻ  đã được nhà  
văn Ngun Hồng thể hiện cảm động trong trang văn đã gây ấn tượng sâu sắc trong lịng người đọc.


b. Luận điểm 2:  Chất trữ  tình thấm đẫm trong dịng cảm xúc, tâm trạng phong phú của chú bé  
Hồng. (2 điểm)
Qua những dịng hồi kí, người đọc như cảm thấu được mọi cung bậc cảm xúc: đau đớn, tủi hận, xót xa, căm  
giận, u thương, hạnh phúc, sung sướng…của bé Hồng đều đến cao độ, thống thiết.
* Trước hết, những cảm xúc  ấy  ở bé Hồng được thể  hiện trong cuộc trị chuyện với bà  cơ: Cuộc trị 
chuyện là màn đối thoại đầy kịch tính thúc đẩy tâm trạng nhân vật đến những diễn biến phực tạp, căng  
thẳng cao độ.
­ Khi người cơ hỏi Hồng có muốn vào Thanh Hóa chơi với mẹ  khơng, với lịng mong mỏi được gặp mẹ,  
Hồng toan trả  lời có nhưng nhận ra những ý nghĩ cay độc trong giọng nói và nét mặt rất kịch của bà cơ,  
Hồng cúi đầu khơng đáp rồi lại cười đáp
 “ khơng”. Khi bà cơ vẫn ngọt ngào “ Mày dại q…thăm em bé chứ”, lịng bé thắt lại, khóe mắt cay cay,  
nước mắt rịng rịng …rồi chan hịa đầm đìa ở cằm, ở cổ…cười dài trong tiếng khóc. Các từ  rớt, rịng rịng,  
chan hịa, đầm đìa cùng một trường nghĩa , miêu tả giọt nước mắt đau đớn của bé Hồng vì thương mẹ đến  
vơ hạn. Nỗi đau bé âm thầm cố kìm nén đã vỡ ra thành nước mắt.
­ Từ nỗi đau vì thương mẹ, Hồng căm giận những cổ tục đã đày đọa mẹ  qua hình ảnh so sánh dữ  dội:  Giá 
những cổ tục đã đày đọa mẹ tơi là một vật như hịn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tơi quyết vồ ngay lấy  
mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thơi.
Nhà văn đã sử dụng những động từ chỉ hành động mạnh: Vồ, cắn, nhai, nghiến với sắc thái biểu cảm ngày 
càng tăng khiến lời văn dường như  sơi sục, tn trào đặc tả  tâm trạng phẫn uất, căm giận cao độ  của bé  
Hồng với những thành kiến vơ hình đã làm khổ  mẹ  Hồng. Qua đó, ta càng thấu hiểu tình u thương mẽ 
mãnh liệt của Hồng.
*Đặc biệt, những cảm xúc của bé Hồng được thể  hiện khi gặp mẹ:  Có thể  nói những cảm xúc, tâm 
trạng và những rung động về mẹ của Hồng đã đến độ cực điểm qua ngịi bút miêu tả của nhà văn.
­ Khi thống thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ  : Cảm giác bối rối, hồi hộp đến nghẹn ngào của 

Hồng khi vừa tan trường ra nhìn thấy người ngồi trên xe kéo giống mẹ, Hồng đuổi theo gọi bối rối:  Mợ ơi!  
Mợ ơi!
Mợ ơi!. Khi đuổi kịp xe, bé thở hồng hộc, trán đẫm mồ hơi, ríu cả chân lại vì mừng, sung sướng, vội vã đến  
cuống qt .
­Khi được gặp mẹ, Hồng thấy như q đột ngột, niềm hạnh phúc được gặp mẹ  khiến em bất ngờ  khơng  
dám tin để nghĩ rằng: Nếu người quay lại  ấy là người khác….Và cái lầm đó khơng những làm cho tơi thẹn  
mà cịn tủi cực nữa, chẳng khác gì cái ảo ảnh của một dịng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra  
trước con mắt gần rạn nứt của người bộ hành gã gục giữa sa mạc.
Cách nói so sánh chính xác đã cực tả tâm lí của bé Hồng: hoặc là sung sướng tột đỉnh nếu người ngồi trên xe  
kéo là mẹ, hoặc thất vọng, đau dớn đến tột cùng nếu em nhìn lầm. Qua đó,thể  hiện tình u mẹ  tha thiết  
trong lịng chú bé.
­Khi được ngồi trên xe cùng mẹ, Hồng ịa khóc nức nở. Nhưng đó khơng phải là những giọt nước mắt đau  
đớn mà là những giọt nước mắt của niềm vui, sung sướng tột cùng khi được gặp mẹ.
­ Khi được nằm trong lịng mẹ, được tận mắt nhìn thấy mẹ,Hồng có cảm nhận về  mẹ   gương mặt mẹ  tơi  
vẫn tươi sáng đơi mắt trong và nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gị má. Tức là, Hồng thấy mẹ 
vẫn đẹp chứ khơng cịm cõi, xơ xác như lời người cơ. 
Khơng chỉ  vậy, Hồng cịn có những cảm giác: Tơi thấy những cảm giác  ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại  
mơn man khắp da thịt, hơi quần áo của mẹ tơi và những hơi thơ ở  khn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra  
thơm tho lạ thường.
   Ngơn ngữ của Ngun Hồng đã diễn tả chính xác, tinh tế những cảm xúc, những rung động cực điểm của 
một người con xa mẹ, nhớ mẹ, bao ngày mong ngóng nay được gặp mẹ. Được sống trong tình u thương  
của mẹ, Hồng lại khao khát: Phải bé lại lăn vào lịng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người  
mẹ, để bàn tay của người mẹ vuốt ve, gãi rơm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vơ cùng.
thiên nhiên. Đó chính là những rung động chỉ  có được  ở  người con thiết tha u kính mẹ.Đó cũng chính là  
cộng hưởng của cảm xúc, của nỗi khao khát bao ngày được sống trong lịng mẹ.


Lưu ý:  Ở  luận điểm này học sinh có thể  chia nhỏ  ý để  phân tích miễn là làm nổi bật được các cung  
bậc cảm xúc của bé Hồng.
b. Luận điểm 3: Chất trữ tình thấm đẫm trong lời kể của nhà văn(1 điểm)

­ Kết hợp hài hịa giữa kể, bình luận và bộc lộ cảm xúc.
“Phải bé lại lăn vào lịng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay của người mẹ  
vuốt ve, gãi rơm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vơ cùng”
­ Xây dựng những hình ảnh so sánh độc đáo:
+ Hình ảnh so sánh viết về tâm trạng phẫn uất, căm giận cao độ của bé Hồng với những thành kiến vơ hình  
đã làm khổ mẹ.
Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tơi là một vật như hịn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, tơi quyết vồ ngay  
lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn mới thơi.
+ Hình ảnh so sánh viết về sự khát khao được gặp mẹ của Hồng khi vừa ở trường ra:
Nếu người quay lại  ấy là người khác….Và cái lầm đó khơng những làm cho tơi thẹn mà cịn tủi cực nữa,  
chẳng khác gì cái ảo ảnh của một dịng nước trong suốt chảy dưới bóng râm đã hiện ra trước con mắt gần  
rạn nứt của người bộ hành gã gục giữa sa mạc….
­Lời văn nhiều khi say mê khác thường như  được viết trong dịng cảm xúc mơn man, dạt dào, đặc biệt là 
đoạn cuối văn bản:
“Tơi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt, hơi quần áo của mẹ tơi  
và những hơi thơ ở khn miệng xinh xắn nhai trầu phả ra thơm tho lạ thường.”
“Phải bé lại lăn vào lịng một người mẹ, áp mặt vào bầu sữa nóng của người mẹ, để bàn tay của người mẹ  
vuốt ve, gãi rơm ở sống lưng cho, mới thấy người mẹ có một êm dịu vơ cùng”
3.Đánh giá (0,5 điểm)
  ­ Khẳng định chất trữ tình trong văn bản Trong lịng mẹ thấm đượm ở nội dung truyện, ở  nghệ thuật kể 
chuyện của nhà văn.
­ Chất trữ  tình  ấy khơng chỉ  thể  hiện tài năng, phong cách sáng tác của Ngun Hồng, tấm lịng nhân đạo 
thống thiết xuất phát từ cuộc đời đầy cay đắng của nhà văn mà cịn khẳng định giá trị của tác phẩm. 
                                     Kết bài (0,25 điểm)
­Khẳng định lại giá trị của văn bản: Trang hồi kí thực sự là tiếng lịng của nhà văn vọng về từ một thời thơ 
ấu nên nó sẽ cịn lay động mãi tới tất cả trái tim bạn đọc. 
­ Bày tỏ suy nghĩ.

PHỊNG GD&ĐT BÌNH GIANG


ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI HUYỆN
NĂM HỌC 2018 ­ 2019
MƠN: NGỮ VĂN ­ LỚP 8
(Thời gian làm bài: 120 phút)
(Đề bài gồm 01 trang)

 Câu 1    (4.0 điểm) 
Nhà thơ Xn Diệu từng bày tỏ quan niệm của mình như sau:


                                      Thà một phút huy hồng rồi chợt tắt
                                      Cịn hơn buồn le lói suốt trăm năm
Suy nghĩ của em về quan niệm sống này.
Câu 2 (6.0 điểm)
Có ý kiến cho rằng: Ngun Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng.
Bằng hiểu biết của em, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
­­­­­­­­Hết­­­­­­­
                                        

PHỊNG GD & ĐT BÌNH GIANG

HƯỚNG DẪN CHẤM 
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2018 ­ 2019
MƠN: NGỮ  VĂN ­ LỚP 8
(Hướng dẫn chấm gồm 05 trang)

Câu 1 (4 điểm)
a. u cầu về kĩ năng:  (0.5 điểm)
­ Học sinh biết viết một bài văn nghị  luận xã hội về  vấn đề  tư  tưởng, đạo lí, lối sống; có  

luận điểm rõ ràng, luận cứ xác thực, lập luận chặt chẽ.
­ Trình bày khoa học, có tính thẩm mĩ, diễn đạt trơi chảy có yếu tố biểu cảm. 
­ Bài viết khơng mắc các lỗi dùng từ, diễn đạt, viết câu, chính tả; chữ viết rõ ràng, sạch đẹp.
b. u cầu về kiến thức: ( 3,5 điểm)
­ Bài làm  đảm bảo các ý sau:
Phần

Nội dung

Điể
m


a. MB

­ Dẫn dắt giới thiệu vấn đề cần nghị luận

0.25 

­ Trích dẫn được quan niệm của Xn Diệu

b. TB

* Giải thích:
­ Hai câu thơ trên đã thể hiện quan niệm sống của nhà thơ Xn Diệu đó là 

0.25 

sống cần khẳng định bản thân mình, khẳng định vai trị và vị  trí của mình  
trước cuộc đời. 

­ Sẵn sàng chấp nhận đổi lấy giây phút rực rỡ  huy hồng cho dù đó chỉ  là  0.25 
giây phút ngắn ngủi. Nhà thơ  khơng chấp nhận cuộc sống mờ  nhạt, âm 
thầm như những chiếc bóng.
*Bàn luận:
­ Đây là một quan niệm sống tích cực, thể  hiện ý thức về  cái tơi cá nhân  0.25 
trước cộng đồng, vì:  
+ Sống khẳng định mình thể hiện ý chí, nghị lực và khát vọng vươn lên của  0.25 
mỗi người. 
+ Sống khẳng định mình sẽ  đem lại ý nghĩa cho đời sống cá nhân mỗi  0.25
người.
0.25 
+ Sống khẳng định mình là hành vi góp phần thúc đẩy sự  tiến bộ  và phát  
triển xã hội.

0.25 

+ Nếu cuộc sống này khơng có ước mơ, khơng có hồi bão và lí tưởng, con  
người chỉ  tồn tại qua ngày thì cuộc sống  ấy khơng cịn ý nghĩa. Họ  đang  
sống mịn, một cuộc đời thừa.
*Chứng minh:
­ Hs có thể  lấy dẫn chứng tiêu biểu trong đời sống, trong văn học để  làm 

0.5 

sáng tỏ quan điểm sống  nêu trên.
* Mở rộng vấn đề: 
­ Tuy nhiên chúng ta cũng nên hiểu rằng sống khẳng định mình khơng có 

0.5 



nghĩa là sống tự  đề  cao mình q mức sẽ  trở  thành kiêu căng, ngạo mạn.  
Cũng khơng có nghĩa là làm những hành động kì quặc, điên rồ để được nổi  
tiếng....

0.25

* Bài học liên hệ bản thân: 
­ Là hs em xác định quan điểm sống đúng đắn, cao đẹp: tích cực học tập và  
rèn luyện để mang lại vẻ vang cho gia đình, nhà trường, mai sau  xây dựng  
KB

q hương đất nước...
­ Khẳng định ý nghĩa của quan niệm sống.

0.25 

­ Đưa ra định hướng nhận thức và lời khun cho mọi người. 

Câu 2 (6 điểm) 
1. u cầu về kĩ năng: (0,5 điểm)
­ Hiểu đúng u cầu của đề bài; biết cách làm bài nghị luận văn học dạng giải thích 
chứng minh ý kiến, nhận định. 
­ Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. 
­ Bài viết khơng mắc các lỗi dùng từ, diễn đạt, viết câu, chính tả; chữ  viết rõ ràng,  
sạch đẹp.
2. u cầu về nội dung: (5,5 điểm)
­ Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng phải làm sáng tỏ vấn đề 
nghị luận. Dù triển khai theo trình tự nào cũng cần đạt được các ý sau:
Phần

MB

Nội dung
­ Giới thiệu tác giả tác phẩm.

Điểm
0,5

­ Dẫn lời nhận định
TB

1. Giải thích nội dung nhận định: 

Vì sao Ngun Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ  nữ  và  0,25
trẻ em
Đề  tài: Nhìn vào sự  nghiệp sáng tác của Ngun Hồng, người 
đọc dễ nhận thấy hai đề tài Phụ nữ và trẻ em  đã xun suốt hầu hết  0,25
các sáng tác của nhà văn: Những ngày thơ   ấu, Hai nhà nghỉ, Bỉ  vỏ, 
Khi đứa con ra đời…)...
Hồn cảnh: Gia đình và bản thân đã  ảnh hưởng sâu sắc đến  0,25


sáng tác của nhà văn. Bản thân là một đứa trẻ  mồ  cơi sống trong sự 
thiếu thốn cả về vật chất lẫn tinh thần lại cịn bị  gia đình và xã hội  
ghẻ lạnh .
Ngun  Hồng được đánh giá là nhà văn của phụ nữ và trẻ em   0,25
khơng phải vì ơng viết nhiều về  nhân vật này. Điều quan trọng ơng 
viết về  họ  bằng tất cả  tấm lịng tài năng và tâm huyết của nhà văn  
chân chính. Mỗi trang viết của ơng là sự  đồng cảm mãnh liệt của 
người nghệ  sỹ  , dường như  nghệ  sỹ  đã hồ nhập vào nhân vật mà 

thương cảm mà xót xa đau đớn, hay sung sướng, hả hê.
2. Chứng minh. (qua đoạn trích “ Trong lịng mẹ”)
a. Ngun Hồng là nhà văn của phụ nữ.
* Nhà văn đã thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi bất hạnh  
của người phụ nữ:

0,5

­ Thấu hiểu nỗi khổ  về  vật chất của người phụ nữ: Sau khi chồng 
chết vì nợ  nần cùng túng q, mẹ  Hồng phải bỏ  đi tha hương cầu 
thực bn bán ngược xi để kiếm sống. 
­  Thấu hiểu nỗi đau đớn về  tinh thần của người phụ  nữ: Dù khao 
khát u thương nhưng mẹ  Hồng phải chấp nhận cuộc hơn nhân 
khơng tình u với một người đàn ơng gấp đơi tuổi mình. Vì sự  n 

0,25

ấm của gia đình, người phụ nữ này phải sống âm thầm như  một cái 
bóng bên người chồng nghiện ngập. Những thành kiến xã hội và gia 
đình khiến mẹ  Hồng phải bỏ  đi tha hương cầu thực, sinh nở  vụng  
trộm dấu giếm.

0,25

* Nhà văn cịn ca ngợi vẻ   đẹp tâm hồn, đức tính cao q của  
người phụ nữ:
­ Người phụ nữ giàu tình u thương con:  Gặp lại con sau bao ngày 
xa cách, mẹ  Hồng xúc động nghẹn ngào. Trong tiếng khóc sụt sùi  
của người mẹ, người đọc như  cảm nhận được nỗi xót xa ân hận  
cũng như niềm vui sướng vơ hạn vì được gặp con. Bằng cử  chỉ  dịu  

dàng âu yếm xoa đầu, vuốt ve, gãi rơm…mẹ  đã bù đắp cho Hồng  0,5


những tình cảm thiếu vắng sau bao ngày xa cách.
­ Là người phụ  nữ  trọng tình nghĩa: Dẫu chẳng mặn mà với người 
chồng đã mất  nhưng gần đến ngày giỗ đầu của cha Hồng, khơng ai 
viết thư  mẹ  Hồng vẫn về  để  tưởng nhớ  người đã khuất, làm trọn 
đạo làm vợ.
* Nhà văn cịn bênh vực, bảo vệ phụ nữ:   Bảo vệ quyền bình đẳng, 
tự  do, thơng cảm với mẹ  Hồng khi chưa  đoạn tang chồng đã tìm 
hạnh phúc riêng.

0,25

b.Ngun Hồng là nhà văn của nhi đồng.
* Nhà văn thấu hiểu và đồng cảm sâu sắc cho nỗi khổ, nỗi bất  
hạnh của trẻ thơ: 
­ Nhà văn thấu hiểu nỗi thống khổ cả về vật chất lẫn tinh th ần  : Cả 
thời thơ   ấu của Hồng được hưởng những dư  vị  ngọt ngào thì ít mà 
khổ  đau thì khơng sao kể  xiết: Mồ  cơi cha, thiếu bàn tay chăm sóc 

0,5
0,25

của mẹ, phải ăn nhờ ở đậu người thân. Gia đình và xã hội khơng cho 
em được sống cuộc sống thực sự của trẻ thơ…(nghĩa là được  sống 
trong tình u thương đùm bọc của cha mẹ, người thân). Nhà văn cịn 
thấu hiểu cả  những tâm sự  đau đớn của chú bé khi bị  bà cơ xúc 
phạm…
* Nhà văn trân trọng, ngợi ca phẩm chất cao q của trẻ thơ:


0,5

­ Tình u thương mẹ sâu sắc mãnh liệt: Hồng ln nhớ về mẹ. Chỉ 
mới nghe bà cơ hỏi “Hồng, mày có muốn vào Thanh Hóa chơi với mợ 
mày khơng?” lập tức trong kí  ức của Hồng trỗi dậy hình  ảnh của  

0,25

người mẹ.
­ Hồng ln tin tưởng, khẳng định tình cảm của mẹ  dành cho mình: 
Dẫu xa cách mẹ  cả  về  thời gian và khơng gian, dù bà cơ có độc địa 
đến đâu thì Hồng cũng quyết bảo vệ  đến cùng tình cảm của mình 
dành cho mẹ. Hồng ln ln hiểu và cảm thơng sâu sắc cho tình 

0,25


cảnh cũng như  nỗi đau của mẹ. Trong khi xã hội và người thân hùa 
nhau tìm cách trừng phạt mẹ  thì bé Hồng với trái tim bao dung và  
nhân hậu u thương mẹ sâu nặng đã nhận thấy mẹ chỉ là nạn nhân 
đáng thương của những cổ tục phong kiến kia. Em đã  khóc cho nỗi  
đau của người phụ  nữ  khát khao u thương mà khơng được trọn  
vẹn. Hồng căm thù những cổ tục đó “Giá những cổ tục kia…thơi”.
­ Hồng ln khát khao được gặp mẹ: Nỗi niềm thương nhớ mẹ nung  
nấu tích tụ  qua bao ngày tháng đã khiến tình cảm của đứa con dành 
cho mẹ  như  một niềm tín ngưỡng thiêng liêng thành kính. Trái tim  
Hồng như  đang rớm máu, rạn nứt vì nhớ  mẹ. Vì thế  thống thấy 
người ngồi trên xe, em đã nhận ra mẹ, em vui mừng cất tiếng gọi mẹ 
mà bấy lâu em đã cất giấu ở trong lịng.

­ Sung sướng khi trở về trong lịng mẹ: Lịng vui sướng được tốt lên 
từ  những cử  chỉ  vội vã bối rối từ  giọt nước mắt giận hờn, hạnh 
phúc, tức tưởi, mãn nguyện ( HS phân tích một số dẫn chứng)
*  Nhà văn thấu hiểu những khao khát mn đời của trẻ thơ: 
­ Khao khát được sống trong tình u thương che chở  của mẹ, được 
sống trong  tình mẫu tử thiêng liêng cao đẹp.
c. Đánh giá, khái qt:
­ Qua những trang viết của Ngun Hồng, đặc biệt là qua đoạn trích 
“Trong lịng mẹ” người đọc cảm nhận được  “Ngun Hồng là nhà  
văn của phụ nữ và nhi đồng”.
­ Khẳng định lại vấn đề vừa chứng minh.
KB

­ Phát biểu cảm nghĩ: Trân trọng tấm lịng u thương, nhân hậu của  
nhà văn, trân trọng vẻ đẹp của người phụ nữ và trẻ  em trong những 
trang văn của Ngun Hồng…
­­­­­­­­­­­Hết­­­­­­­­­­­­­

* Lưu ý:

0,5


×