Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển thanh trì hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (650.08 KB, 104 trang )

Lời mở đầu

Trên thềm thiên niên kỷ mới - thiên niên kỷ với công nghệ cao và cạnh
tranh khốc liệt trong chuyển động toàn cầu hoá, mọi nền kinh tế không thể hoạt
động đơn độc, khép kín, càng không thể bị động, chạy theo một chiều. Hoạt động
kinh tế ngày một sôi động. Trong những năm qua cùng với sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng nói chung và trong lĩnh vực tín dụng
ngân hàng nói riêng đà có nhiều đóng góp tích cực, góp phần làm thay đổi đời
sống kinh tế-xà hội n-ớc ta.
Cïng víi sù ph¸t triĨn cđa nỊn kinh tÕ theo xu thế mở cửa, hội nhập, hệ
thống Ngân hàng th-ơng mại Việt Nam từng b-ớc tiếp cận với những nghiệp vụ
tiên tiến của hệ thống ngân hàng quốc tế. Với mục tiêu: vững chắc trong tăng
tr-ởng, chất l-ợng an toàn trong kinh doanh và có hiệu qủa hệ thống ngân hàng
th-ơng mại đà không ngừng hoàn thiện nghiệp vụ hoà nhập vào nền kinh tế.
Ngân hàng là một tổ chức quan trọng góp phần quan trọng vào nhu cầu kinh tế
của đất n-ớc. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động đặc biệt chịu nhiều rủi ro
tiềm ẩn. Do đó việc chú trọng đến mọi nghiệp vụ của ngân hàng nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động là điều cần thiết và phải đ-ợc cập nhật th-ờng xuyên. Đặc biệt
hoạt động thẩm định dự án đầu t- đà góp phần không nhỏ vào sự phát triển ổn
định của ngân hàng.
Trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và Phát triển
Thanh Trì Hà Nội, nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của hoạt động thẩm định dự án
đầu t- đối với công cuộc đầu t- và hoạt động của ngân hàng em đà nghiên cứu và
lựa chọn đề tài:
Thẩm định dự án đầu t- tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t- và
Phát triển Thanh Trì Hà Nội

Trên cơ sở thực tiễn thẩm định tại ngân hàng em đ-a ra một số kiến nghị
nhằm nâng cao hơn hiệu quả của hoạt động thẩm định dự án đầu t- tại Ngân hàng
Đầu t- và Phát triển Thanh Trì đáp ứng nhu cầu đầu t- ngày một lớn của nền kinh
tế.


1


Đề tài gồm 3 phần:
Ch-ơng I: Những lý luận chung về đầu t- và thẩm định dự án đầu tCh-ơng II: Thực trạng thẩm định dự án đầu t- ở Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t- và Phát triển Thanh Trì Hà Nội.
Ch-ơng III: Một số kiến nghị.
Do điều kiện thời gian có hạn và trình độ còn hạn chế, đề tài này không thể
tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong nhận đ-ợc ý kiến đóng góp của thầy cô giáo
và các bạn.
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Thầy giáo Nguyễn Hồng Minh, chị
Phạm Thị Quỳnh Hoa - cán bộ tín dụng và các anh chị tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu t- và Phát triển Thanh Trì - Hà Nội đà tận tình giúp đỡ em hoàn
thành đề tµi nµy.

2


ch-ơng I : những lý luận chung về đầu t- và
thẩm định dự án đầu tI. Khái niệm về đầu t- và thẩm định dự án đầu t-.
1. Khái niệm về đầu t-.
1.1 Khái niệm đầu tĐầu t- là một hoạt động kinh tế có ảnh h-ởng trực tiếp đến sự gia tăng tiềm
lực của nền kinh tế nói chung cũng nh- tiềm lực sản xuất của từng đơn vị nói
riêng, đồng thời tạo ra việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xÃ
hội. Bất kỳ một quốc gia nào khi muốn tăng tiềm lực của nền kinh tế thì đều phải
tiến hành hoạt động đầu t-. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết
quả đầu t- mà chúng ta có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu t-.
Ta có thể hiểu về đầu t- nh- sau: đầu t- là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện
tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ng-ời đâù t- các kết quả
nhất định trong t-ơng lai lớn hơn các nguồn lực đà bỏ ra để đạt đ-ợc các kết quả

đó.
Nguồn lực ở đây, đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao
động và trí tuệ. Những kết quả của đầu t- có thể là sự tăng thêm các tài sản tài
chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà cửa, đ-ờng xá ... ), tài sản trí tuệ (trình độ
văn hoá chuyên môn, khoa học kỹ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để
làm việc với năng suất cao hơn trong nền sản xuất xà hội. Trong các kết quả đạt
đ-ợc thì những kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng
thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc, mọi nơi. Hoạt động đầu t- không chỉ
mang ý nghĩa đối với nhà đầu t- (ng-ời bỏ vốn) là lợi nhuận mà nó còn có ý nghĩa
đối với cả nền kinh tế (lợi ích kinh tế xà hội).
Nh- vậy, hoạt động đầu t- là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính,
lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc
gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ së vËt chÊt, kü thuËt

3


của nền kinh tế nói chung, của địa ph-ơng, của ngành, của các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ, các cơ quan quản lý nhà n-ớc và xà hội nói riêng.
1.2 Phân loại đầu t-:
Đứng d-ới các góc độ kh¸c nhau chóng ta cã c¸c c¸ch hiĨu kh¸c nhau về
đầu t-. Tuy nhiên, đứng trên giác độ nền kinh tế, xuất phát từ lợi ích mà đầu tđem lại chúng ta có thể phân biệt các loại đầu t- sau đây:
Đầu t- phát triển (đầu t- tài sản vật chất và sức lao động): là hoạt động sử
dụng các nguån lùc tµi chÝnh nguån lùc vËt chÊt, nguån lùc lao động và trí tuệ để
xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt,
bồi d-ỡng đào tạo nguồn nhân lực... thực hiện chi phí th-ờng xuyên gắn liền với
sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở
đang tồn tại và tạo tiỊm lùc míi cho nỊn kinh tÕ x· héi, t¹o việc làm và nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xà hội.
Đầu t- tài chính: là loại đầu t- trong đó ng-ời có tiền bỏ tiền ra cho vay

hoặc mua các chứng chỉ có giá, để h-ởng lÃi suất định tr-ớc (gửi tiết kiệm, mua
trái phiếu chính phủ) hoặc lÃi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất của
công ty phát hành. Đầu t- tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế (nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị
tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t-. Với sự hoạt động của hình thức đầu
t- tài chính, vốn bỏ ra đầu t- đ-ợc l-u chuyển dễ dàng, khi cần cã thĨ rót ra mét
c¸ch nhanh chãng (rót tiÕt kiƯm, chuyển nh-ợng trái phiếu, cổ phiếu cho ng-ời
khác). Điều đó khuyến khích ng-ời có tiền bỏ ra đầu t-. Để giảm rủi ro họ có thể
đầu t- vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan
trọng cho đầu t- phát triển.
Đầu t- th-ơng mại: là loại đầu t- trong đó ng-ời có tiền bỏ tiền ra để mua
hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi
mua và khi bán. Đầu t- th-ơng mại không làm tăng tài sản cho xà hội nh-ng hoạt
động của đầu t- th-ơng mại đà thúc đẩy quá trình l-u thông của cải, vật chất do
đầu t- phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t- phát triển, tăng thu ngân sách, tăng
tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền s¶n xuÊt
x· héi nãi chung.
4


Nh- vậy, đầu t- có thể đ-ợc hiểu là đầu t- tài chính, đầu t- phát triển và
đầu t- th-ơng mại. Đứng trên giác độ nền kinh tế ba loại hình đầu t- này có mối
quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, làm tiền đề cho nhau cùng phát triển. Để có thể
tiến hành đầu t- phát triển thì phải cần có vốn đó là các hoạt động đầu t- tài chính
những ng-ời có tiền bỏ tiền ra tiền hành đầu t- và h-ởng lợi nhuận dựa trên lÃi
suất của kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khâu quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu t- phát triển đó là khâu tiêu thụ những sản phẩm mà hoạt động
đầu t- phát triển tạo ra đó chính là hoạt động đầu t- th-ơng mại. Khi thu đ-ợc tiền
ở khâu th-ơng mại thì tạo nguồn cho đầu t- tài chính hoạt động.
2. Khái niệm về thẩm định dự án đầu t2.1 Dự án đầu tHoạt động đầu t- đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, để đảm bảo

cho mọi công cuộc đầu t- đ-ợc tiến hành thuận lợi, đạt mục tiêu mong muốn,
đem lại hiệu quả kinh tế - xà hội cao thì tr-ớc khi bỏ vốn phải làm tốt công tác
chuẩn bị. Mọi sự xem xét tính toán và chuẩn bị này đ-ợc thể hiện trong dự án đầu
t-. Có thể nói, dự án đầu t- là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc
thực hiện các công cuộc đầu t- đạt hiệu quả kinh tế-xà hội nh- mong muốn.
Dự án đầu t- có thể đ-ợc xem xét từ nhiều góc độ. Về mặt hình thức, dự án
đầu t- là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt
động và chi phí theo một kế hoạch để đạt đ-ợc những kết quả và thực hiện đ-ợc
những mục tiêu nhất định trong t-ơng lai.
Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu t- là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu t- sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xà hội,
làm tiền đề cho các quyết định đầu t- và tài trợ. Dự án đầu t- là một hoạt động
kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nền kinh tế nói chung.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu t- là một tập hợp các hoạt động có liên
quan với nhau đ-ợc kế hoạch hoá nhằm đặt các mục tiêu đà định bằng việc tạo ra
các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các
nguồn lực xác định.
Nh- vậy một dự án đầu t- bao gồm bốn thành phần chính:
5


-Mục tiêu của dự án: thể hiện ở mục tiêu phát triển và những lợi ích kinh tế
xà hội mà dự án đem lại và mục tiêu tr-ớc mắt là các mục đích cụ thể cần đạt
đ-ợc của việc thực hiện dự án.
-Các kết quả: kết quả này có thể định l-ợng đ-ợc hoặc không định l-ợng
đ-ợc đ-ợc tạo ra từ hoạt động của dự án
-Các hoạt động: là những nhiệm vụ hoặc hành động đ-ợc thực hiện trong
dự án để tạo ra các kết quả nhất định.
-Các nguồn lực: về vật chất, tài chính và con ng-ời cần thiết để tiến hành
các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn

đầu t- cần cho dự án.
Trong bốn thành phần trên thì các kết quả đ-ợc coi là cột mốc đánh dấu
tiến độ của dự án. Theo dõi xem xét đánh giá các hoạt động của dự án là điều kiện
tốt để đạt đ-ợc kết quả mong muốn. Những hoạt động này có liên quan trực tiếp
đối với việc tạo ra các kết quả đ-ợc coi là chủ yếu phải đ-ợc đặc biệt quan tâm.
Có thể minh hoạ trình tự hình thành của một dự án đầu t- nh- sau:
Nghiên cứu cơ hội đầu tNghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi
Dự án đầu t- khả thi

Thực hiện dự án

Nghiên cứu cơ hội đầu t-: đó là b-ớc nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định triển
vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự -u tiên trong chiến l-ợc phát triển
kinh doanh của ngành, của nền kinh tế vùng, đất n-ớc.
Nghiên cứu tiền khả thi: đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ
bản của dự án nh- vị trí, quy mô, thiết bị công nghệ, thị tr-ờng, nhu cầu về vốn
6


cũng nh- tổ chức thực hiện dự án. Kết quả của giai đoạn này là cơ sở cho việc ra
quyết định tiếp tục hoặc chấm dứt việc nghiên cứu ở giai đoạn tiếp theo.
Nghiên cứu khả thi: ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu t- có khả
thi hay không, có vững chắc và hiệu quả hay không. Trong giai đoạn này cần phải
nghiên cứu toàn diện, chi tiết và có hệ thống tính vững chắc của dự án trong các
mặt kinh tế xà hội, thị tr-ờng, kỹ thuật, tổ chức quản lý, tài chính. Nghiên cứu khả
thi đ-ợc thực hiện trên cơ sở thông tin chi tiết có độ chính xác cao hơn giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi. Đây là cơ sở quyết định triển khai thùc hiƯn dù ¸n thùc tÕ.
Nh- vËy, mét dù ¸n đ-ợc coi là có cơ sở thực hiện đ-ợc phải trải qua nhiều
b-ớc nghiên cứu để có thể xác định đ-ợc chính xác các yếu tố ảnh h-ởng thuận

lợi cũng nh- thách thức mà dự án gặp phải và ph-ơng án khắc phục để có thể triển
khai dự án trên thực tế.
2.2 Thẩm định dự án đầu t-:
Thẩm định dự án đầu t- là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh h-ởng trực tiếp tới tính khả thi của
một dự án, từ đó ra quyết định đầu t- và cho phép đầu t-..
Đây là một qúa trình kiểm tra, đánh giá các nội dung của dự án một cách
độc lập tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án đà tạo ra cơ sở
vững chắc cho hoạt động đầu t- có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ qúa trình thẩm
định là cơ sở để các cơ quan có thẩm quyền của nhà n-ớc ra quyết định đầu t- và
cho phép đầu t-.
2.2.1 Thẩm định dự án đầu t- là cần thiết đối với mọi công cuộc đầu t-.
Để một l-ợng vốn lớn bỏ ra hiện tại và chỉ có thể thu hồi vốn dần trong
t-ơng lai khá xa, thì tr-ớc khi chi vốn vào các công cuộc đầu t- phát triển, các nhà
đầu t- đều tiến hành soạn thảo dự án. Soạn thảo và thực hiện dự án là công việc rất
phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều nghề, nhiều lĩnh vực... nên phải huy
động sức lực, trí tuệ của nhiỊu ng-êi nhiỊu tỉ chøc. ViƯc l¾p ghÐp trÝ t, phối hợp
các hành động của nhiều thành viên, tổ chức trong tiến trình đầu t- khó tránh khỏi
những bất đồng, mâu thuẫn hay sai sót, vì vậy cần phải theo dõi, rà soát lại điều
chỉnh lại.
7


Thẩm định dự án đầu t- là sự cần thiết khách quan:
Quá trình soạn thảo dự án dù có chuẩn bị kỹ càng đến mấy cũng vẫn mang
tính chủ quan của ng-ời soạn thảo. Ng-ời thẩm định th-ờng khách quan hơn trong
việc nhìn nhận đánh giá dự án. Khi soạn thảo và giải trình chi tiết dự án có thể có
những sai sót, các ý t-ởng có thể mâu thuẫn, không phù hợp, không lôgic, thậm
chí có thể gây ra tranh chấp giữa các đối tác tham gia đầu t- dự án, thẩm định sẽ
xem xét lại những vấn đề đó.

Dự án đầu t- cần huy động một nguồn lực lớn, liên quan đến nhiều thành
phần khác nhau nên cần có sự phối hợp hài hoà giữa các đối tác tham gia đầu t-,
thẩm định chính là để phân định rõ quyền hạn trách nhiệm của các đối tác tham
gia đầu t-.
Thẩm định đ-ợc tiến hành với tất cả các dự án thuộc mọi thành phần kinh
tế. Tuỳ thuộc vào yêu cầu, nội dung, quy mô, tính chất của dự án mà thẩm định có
những mức độ chi tiết khác nhau.
Tuy nhiên mục đích chung của thẩm định là:
Đánh giá tính phù hợp của dự án: mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế xà hội của đất n-ớc, của ngành, của địa ph-ơng. Dự án mà
đi chệch mục tiêu phát triển của đất n-ớc thì sẽ không đ-ợc sự ủng hộ của xà hội,
nh- thế dự án sẽ khó thực hiện và gặp nhiều khó khăn trong khi thực hiện.
Đánh giá tính hợp lý và thống nhất của dự án: tính hợp lý đ-ợc biểu hiện
một cách tổng hợp trong tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và đ-ợc biểu hiện ở
từng nội dung và cách thức tính toán của dự án, các tài sản tài chính hình thành
nên vốn đầu t- của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án đ-ợc xem xét trên
hai ph-ơng diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xà hội.
Đánh giá tính khả thi, tính hiện thực của dự án. Đây là mục đích hết sức
quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính
khả thi. Tất nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính
khả thi. Nh-ng tính khả thi còn phải xem xét với nội dung và phạm vi rộng hơn
của dự án (kế hoạch tổ chức thực hiện, môi tr-ờng pháp lý của dù ¸n...)
8


2.2.2 ý nghĩa của thẩm định dự án đầu t-:
Thẩm định dự án đầu t- giúp cho các dự án đầu t- khỏi bị bác bỏ, ngăn
chặn những dự án mang lại những hiệu quả tiêu cực cho nền kinh tế và chủ đầu tvà các chủ thể liên quan khác. thẩm định có ý nghĩa cho mọi chủ thể đầu t- sau:
- Giúp chủ đầu t- lựa chọn đ-ợc ph-ơng án đầu t- tốt nhất.

- Giúp cho các cơ quan quản lý nhà n-ớc đánh giá đ-ợc tính phù hợp của
dự án đối với quy hoạch phát triển chung của cả ngành, của địa ph-ơng và của cả
n-ớc trên các mục tiêu quy mô quy hoạch và hiệu quả.
- Thông qua thẩm định giúp xác định tính lợi hại của dự án khi cho phép đi
vào hoạt động trên các khía cạnh: công nghệ, vốn , ô nhiễm môi tr-ờng và các lợi
ích kinh tế xà hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ cho
các dự án đầu t- .
- Qua thẩm định giúp xác định t- cách pháp nhân của các bên tham gia.
2.3 Các chủ thể thẩm định dự án đầu t-.
Dự án đầu t- là cơ sở của mọi công cuộc đầu t-. Mọi đối tác tham gia đầu
t- đều quan tâm tr-ớc hết đến dự án đầu t-. Dự án đầu t- sẽ đ-ợc thực hiện khi đÃ
đ-ợc tất cả các đối tác thông qua. Mọi đối tác đều có quyền thẩm định đối với dự
án đầu t-, vì họ sẽ phải bỏ sức bỏ của vào dự án, cho nên họ cần phải biết mình sẽ
đ-ợc lợi gì từ dự án, dự án đó có thực thi hay không. Dự án bao giờ cũng liên quan
đến nguồn vốn để thực hiện, nguồn vốn đó cã thĨ lµ cđa nhµ n-íc, cã thĨ lµ cđa tnhân, có thể đi vay... do đó chủ thể thẩm định dự án sẽ là:
2.3.1 Cơ quan nhà n-ớc quản lý vĩ mô:
Nhà n-ớc với chức năng công quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình
lựa chọn các dự án đầu t-. Mọi dự án đều cần đến nguồn vốn, nguồn vốn đó có
thể là trong n-ớc hoặc ngoài n-ớc, nh-ng chúng có một điểm chung là đều tác
động ®Õn nỊn kinh tÕ trong n-íc. Dù ¸n thùc hiƯn trong n-ớc thì nó ảnh h-ởng
đến đời sống của nhân dân trong n-ớc về môi tr-ờng, mức sống, điều kiện
9


sống...cho nên với mỗi dự án, nhà n-ớc thẩm định để quyết định đầu t-, cho phép
đầu t- và quy định về đầu t- nh-: Bộ kế hoạch và đầu t-, Bộ tài chính, Bộ xây
dựng, các bộ chuyên ngành, UBND cấp tỉnh, huyện, xÃ. Nếu là dự án sử dụng
nguồn vốn trong n-ớc cơ quan nhà n-ớc xem xét thẩm định dự án đầu t- để quyết
định đầu t- đúng chiến l-ợc phát triển quy hoạch của đất n-ớc, đồng thời khuyến

khích các dự án mang lại hiệu quả kinh tế xà hội cao nh- giải quyết việc làm,
giảm tệ nạn xà hội, đáp ứng nhu cầu của xà hội. Cho dù dự án sử dụng nguồn vốn
nào thì cơ quan quản lý nhà n-ớc thẩm định để cho phép đầu t- những dự án
không làm ảnh h-ởng đến sự ổn định của nền kinh tế đất n-ớc. Tất cả các dự án
đầu t- thuộc mọi nguồn vốn, mọi thành phần kinh tế đều phải đóng góp vào lợi
ích chung cđa ®Êt n-íc. Bëi vËy tr-íc khi ra qut định đầu t- hay cho phép đầu
t- các cơ quan có thẩm quyền của nhà n-ớc cần biết xem dự án đó có góp phần
đạt đ-ợc mục tiêu của quốc gia hay không? Nếu có thì bằng cách nào và đến mức
độ nào? Việc thẩm định xem xét dự án của các cơ quan nhà n-ớc là để quản lý
nguồn vốn đầu t- đúng đối t-ợng, đúng mục đích phù hợp với chiến l-ợc phát
triển kinh tế của đất n-ớc từ đó phát huy các kết quả mà dự án đem lại cho nền
kinh tế. Thông qua thẩm định nhà n-ớc tài trợ vốn cho các dự án, tránh lÃng phí
nguồn vốn, tăng tính hiệu quả của nguồn vốn bỏ ra.
2.3.2 Các chủ đầu t-:
Chủ đầu t- là ng-ời đ-a ra dự án đầu t-, là ng-ời chịu trách nhiệm về dự án,
tham gia bỏ vốn và kêu gọi những nguồn vốn khác cho dự án. Để khẳng định đ-ợc
quyết định của mình là đúng đắn, và có hiệu quả thì việc xem xét lại dự án là công
việc không thừa một chút nào. Việc thẩm định dự án, xem xÐt tÝnh hiƯu qu¶, tÝnh
kh¶ thi, tÝnh hiƯn thùc cđa dự án sẽ làm cho chủ đầu t- thu đ-ợc kết quả tốt hơn từ
dự án. Dự án đầu t- th-ờng chịu nhiều ảnh h-ởng của các yếu tố khác nhau, khi
thẩm định dự án thì chủ đầu t- sẽ phát hiện những mặt yếu cần khắc phục của dự
án, dự báo các khó khăn mà dự án gặp phải từ đó đ-a ra cách khắc phục kịp thời,
đảm bảo dự án tiến hành một cách tốt nhất.
Một nhà đầu t- giỏi là ng-ời biết tìm cơ hội, tạo cơ hội đầu t-, thu hút vốn
đầu t- và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó do đó việc thẩm định các dự án đầu t- sẽ
tạo ra sự an toàn trong hoạt động đầu t- của chủ đầu t-.
2.3.3 Các tổ chức tài chính (ngân hàng, quỹ tín dụng, tổng cục đầu t-...):
10



Các tổ chức này là nơi cung cấp nguồn vốn cho các dự án. Các tổ chức sẽ
tài trợ cho các dự án khi thấy sự hiệu quả của dự án đem lại cho mình. Để đảm
bảo là nguồn vốn đầu t- có hiệu quả thì quá trình thẩm định sẽ giúp các tổ chức
tài chính có những quyết định đúng đắn cho việc tài trợ các dự án đầu t- cũng nhđầu t- vào các dự án. Thẩm định để tài trợ cho các dự án là để phục vụ nhu cầu
của nền kinh tế nh-ng cũng vì lợi ích của chính các tổ chức tài chính vì ở đây diễn
ra hoạt động kinh doanh tiền tệ, đi vay tiền để cho vay. Chính vì thế sử dụng vốn
vay có hiệu quả thì các tổ chức tài chính mới thu hút đ-ợc vốn để hoạt động và
nh- thế mới có thể tồn tại đ-ợc.
Nh- vậy, mọi đối t-ợng tham gia đầu t- đều cần thiết thẩm định dự án đầu
t-. Quá trình thẩm định có một ý nghĩa rất lớn đảm bảo cho việc sử dụng có hiệu
quả đồng vốn đầu t- và lợi nhuận đem lại.
II. thẩm định dự án đầu t- ở ngân hàng th-ơng mại
1. Ngân hàng th-ơng mại chức năng và vai trò
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tài chính ra đời đóng
một vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các hoạt động kinh tế. Ngân hàng th-ơng
mại đà ra đời và phát triển mạnh cùng với nhu cầu của nền kinh tế và ngày một
mở rộng quy mô pham vi hoạt động của mình trên khắp mọi miền.
Về mặt bản chất, ngân hàng th-ơng mại là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trên một lĩnh vực đặc biệt là tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng. Nh- vậy phạm vi hoạt động của ngân hàng th-ơng mại là rất rộng.
Có thể hiểu ngân hàng th-ơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ với
hoạt động chủ yếu và th-ờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó với
trách nhiệm hoàn trả để thực hiện cho vay, chiết khấu và làm các ph-ơng tiện
thanh toán.
Theo quy định của Việt nam trong luật ngân hàng ra đời năm 1999: ngân
hàng th-ơng mại là mét trong nh÷ng tỉ chøc kinh doanh tiỊn tƯ, trong đó nó đ-ợc
phép thực hiện mọi hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan đến
tiền tệ.

11



1.1 Chức năng của ngân hàng th-ơng mại:
Với bản chất hoạt động của mình ngân hàng th-ơng mại có những chức
năng sau:
1.1.1Chức năng làm trung gian tín dụng:
Ngân hàng làm trung gian tín dụng là cầu nối giữa ng-ời có vốn và ng-ời vay
vốn:
Cá nhân,
Doanh
nghiệp

Gửi tiền
Uỷ thác

Ngân
hàng

Cho vay
Đầu t-

Cá nhân,
Doanh
nghiệp

đầu tThông qua việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế Ngân
hàng hình thành nên quỹ cho vay cđa nã råi ®em cho vay ®èi víi nỊn kinh tế, bao
gồm cả cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn. Với chức năng này Ngân hàng vừa
đóng vai trò là ng-ời đi vay và ng-ời cho vay.
Thông qua viƯc thu hót tiỊn gưi víi mét khèi l-ỵng lớn, ngân hàng có thể

giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu cả về khối l-ợng vốn cho vay và thời
gian cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng Ngân hàng đà góp phần tạo lợi ích cho
tất cả các bên trong quan hệ là ng-ời gửi tiền, ngân hàng và ng-ời đi vay và đảm
bảo lợi ích của nền kinh tế.
-Đối với ng-ời gửi tiền: họ thu đ-ợc lợi từ vốn tạm thời nhàn rỗi của mình
do ngân hàng trả lÃi tiền gửi cho họ. Hơn nữa ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự
an toàn và cung cấp các ph-ơng tiền thanh toán.
-Đối với ng-ời đi vay: sẽ thoả mÃn đ-ợc nhu cầu vốn để kinh doanh, chi
tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực thời gian cho việc tìm
kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn và hợp pháp.
-Đối với ngân hàng th-ơng mại: họ sẽ tìm kiếm đ-ợc lợi nhuận cho bản
thân mình từ chênh lệch giữa lÃi suất cho vay và lÃi suất tiền gửi hoặc hoa hồng
12


môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng
th-ơng mại
-Đối với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy tăng tr-ởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu câù vốn để đảm bảo quá trình tái sản
xuất đ-ợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất.
Đây chính là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng th-ơng mại, nó
phản ánh bản chất của ngân hàng th-ơng mại là đi vay để cho vay, nó quyết định
sự duy trì và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện
các chức năng sau.
Chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng tr-ởng kinh
tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất đ-ợc thực hiện
liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, Ngân hàng đà biến
nguồn vốn nhàn rỗi, không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích qúa trình
luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh.

1.1.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Với việc giữ tiền của khách hàng, Ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu
cầu của khách hàng thông qua tài khoản nh-: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
họ để thanh toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng các khoản thu theo lệnh của họ. Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán
dựa trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Chức năng này làm l-u
thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ l-u chuyển vốn do đó góp
phần tăng tr-ởng kinh tế, các chủ thể tiết kiệm đ-ợc nhiều chi phí lao động, thời
gian nhanh và đảm bảo đ-ợc thanh toán an toàn.
Với chức năng này ngân hàng th-ơng mại đ-ợc coi nh- là thủ quỹ của các
doanh nghiệp do nó quản lý các tài khoản tiền gửi của các doanh nghiệp.
1.1.3 Chức năng tạo tiền:
Trên cơ sở chức năng trung gian tín dụng và trung tâm thanh toán, chức
năng tạo tiền của Ngân hàng đ-ợc hình thành. Đó chính là việc làm tăng hiệu quả
sử dụng đồng tiền, vòng quay của tiền đ-ợc tăng lên khi đ-a vào nền kinh tế.
13


Các chức năng của ngân hàng th-ơng mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
xung, hỗ trợ cho nhau. Trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng góp
phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. Nh- vậy, ngân
hàng là một nguồn vốn cần đ-ợc khai thác và quản lý chặt chẽ, nó không những là
cầu nối giữa ng-ời cần tiền và những ng-ời có tiền nhàn dỗi trong nền kinh tế mà
còn làm tăng khả năng hoạt động của tiền làm tăng nguồn vốn cho hoạt động đầu
t- của nền kinh tế.
1.2 Vai trò của ngân hàng đối với hoạt động của nền kinh tế.
Một nền kinh tế lành mạnh và sôi động cần đến một hệ thống tài chính để
chuyển vèn tõ nh÷ng ng-êi cã vèn tíi nh÷ng ng-êi thiÕu vốn.

Thực tế cho thấy, phần lớn những nguồn vốn đầu t- của doanh nghiệp là
các khoản vay ngân hàng. Tới ngân hàng các doanh nghiệp sẽ không tốn thời gian
và chi phí để tìm những khoản vốn nhàn rỗi trong xà hội mà đ-ợc vay vốn một
cách nhanh nhất với chi phí hiệu quả nhất.
Ngân hàng là đầu mối của bên đi vay và bên cho vay. Khi nền kinh tế càng
phát triển thì nhu cầu vốn của các doanh nghiệp cho đầu t- càng lớn. Ngân hàng
với chức năng chuyên môn hoá của mình trong hoạt động kinh doanh tiền tệ đÃ
huy động đ-ợc một l-ợng lớn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng cho nhu
cầu ngày càng tăng của xà hôị.
Ngân hàng đà góp phần quan trọng tạo ra những chuyển biến lớn của nền
kinh tế. Về vĩ mô, thực hiện đ-ợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đó là nền
kinh tế tăng tr-ởng bình quân 8%-9%/năm. Về cụ thể , tạo ra những thay đổi lớn
về quan hệ cung cầu của nhiều mặt hàng trên thị tr-ờng xà hội, kim ngạch xuất
nhập khẩu không ngừng tăng lên... thúc đẩy hoạt động cạnh tranh trong sản xuất
kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá thúc đẩy sự phân công lao động trong xà hội nhờ
có vốn đầu t- kịp thời.
2. Vị trí vai trò của thẩm định dự án đầu t- đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.

14


2.1 Vị trí của thẩm định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Hoạt động cơ bản chi phối nhiệm vụ của ngân hàng là hoạt động huy động
vốn và cho vay. Cùng với sự phát triển bành tr-ớng của nền kinh tế thì hoạt động
ngân hàng càng trở nên quan trọng và phức tạp hơn. Hoạt động kinh doanh chủ
yếu của ngân hàng bao gồm: nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung dài hạn, nghiệp
vụ bảo lÃnh-đ-ợc gọi là hoạt động tín dụng cho vay vốn. Để có thể cho vay vốn có
hiệu quả ngân hàng thực hiện theo một quy trình cho vay:
B-ớc 1: H-ớng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp

pháp, hợp lệ của hồ sơ.
B-ớc 2: Thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ.
B-ớc 3: Quyết định cho vay.
B-ớc 4: Giải ngân, kiểm tra giám sát.
B-ớc 5: Thu nợ, thu lÃi, phí và xử lý phát sinh.
B-ớc 6: Kết thúc hợp động tín dụng.
Nh- vậy, thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ dự án là khâu đầu tiên
trong việc thực hiện nghiệp vụ cho vay của ngân hàng.
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đồng vốn, ngân hàng vừa là ng-ời
cung cấp đồng vốn, đồng thời cũng là người tiêu thụ đồng vốn của khách hàng.
Tuy nhiên, ngân hàng không đơn thuần là một trung gian giữa ng-ời gửi tiền và
ng-ời đi vay tiền mà vấn đề có phần phức tạp hơn nhiều. Khi ngân hàng cung cấp
tiền vay, ngân hàng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ trả nợ, nếu nh- ngân
hàng không có cơ sở thì quan hệ tín dụng không xảy ra. Nh- vậy tr-ớc khi cho
vay ngân hàng phải xem xét:
- Khả năng vay và khả năng chi trả của ng-ời vay
- Khả năng bảo đảm vay tín dụng
và ng-ời cho vay và khách hàng vay đều phải tuân theo những nguyên tắc trong
việc cho vay mang tính chÊt luËt ph¸p.
15


Quá trình xem xét tr-ớc khi cho vay chính là quá trình thẩm định dự án đầu
t-. Đây là một trong những hoạt động không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng. Thẩm định dự án giữ vị trí quan trọng trong hoạt động cho
vay của ngân hàng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế thị tr-ờng có
nhiều biến động thì thẩm định càng có vị trí quan trọng hơn, ngân hàng cần phải
xác định đúng vị trí của khâu thẩm định dự án, từ đó có những giải pháp tốt hơn
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu t- tại ngân hàng.
2.2 Vai trò của thẩm định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:

Tr-ớc khi tiến hành hoạt động kinh doanh, công việc đầu tiên mà ngân
hàng cần làm đó là tiến hành thẩm định ph-ơng án kinh doanh (đầu t-). Thẩm
định là một công cụ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thực
chất của việc thẩm định là để xem xét khách hàng vay vốn có thể trả nợ tiền vay,
tiền lÃi và các khoản khác kịp thời hay không, dự án đầu t- có hiệu quả hay
không. Tất cả những điều còn lại chỉ là những đặc tr-ng bên ngoài của hợp đồng
tín dụng mà mục đích chính là thu đ-ợc lợi ích tối đa.
Khi kiểm tra khả năng vay phải phát hiện xem pháp nhân hoặc thể nhân xin
vay vốn có khả năng hoạt động và quyền hoạt động không. Thể nhân có khả năng
vay chỉ với điều kiện họ hoàn toàn có khả năng hoạt động. Kiểm tra khả năng vay
là tiền đề cho tất cả các hoạt động khác của ngân hàng đối với khách hàng, trong
đó có cả khả năng chi trả của họ.
Có thể thấy, thẩm định dự án đầu t- đóng vai trò quan trọng trong các b-ớc
thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhờ khâu thẩm định dự án mà
ngân hàng có thể đ-a ra các quyết định đúng đắn để cho vay đầu t- cũng nhkhông cho vay các dự án kém hiệu quả tránh lÃng phí nguồn vốn vì những khoản
tiền mà ngân hàng cho vay hầu nh- toàn bộ là tiền của dân, của các tổ chức khác
cho ngân hàng vay.
Vai trò của thẩm định thể hiện trên các mặt sau:
- Thông qua thẩm định ngân hàng có cơ sở quan trọng để quyết định chủ
tr-ơng bỏ vốn đầu t- đúng đắn, đảm bảo hiệu quả của vốn đầu t-. Sau khi thẩm
định, ngân hàng sẽ tiến hành tài trợ cho các dự án có khả năng hoàn trả cả lÃi và
vốn, đồng thời từ chối những dự án kém hiệu quả không có khả năng hoàn trả.
16


- Thẩm định giúp ngân hàng giải ngân đ-ợc nguồn vốn từ đó làm giảm
l-ợng vốn tồn đọng trong ngân hàng làm tăng vòng quay của vốn ngân hàng, tăng
lợi nhuận.
- Thông qua thẩm định ngân hàng xác định đ-ợc những hạn chế và rủi ro
của dự án từ đó đ-a ra giải pháp thích hợp, tối -u nhất cho dự án đảm bảo cho dự

án thực hiện đ-ợc cũng nh- tránh đ-ợc rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
- Thông qua thẩm định ngân hàng đà tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng
vốn đúng mục đích đối t-ợng, ngân hàng sẽ thực hiện kiểm tra tr-ớc trong và sau
khi phát vay các khoản tiền vay để đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối t-ợng, và tiết kiệm vốn.
- Thẩm định giúp cho ngân hàng xác định đ-ợc hiệu quả đầu t- của dự án,
đây là cơ sở t-ơng đối vững chắc để xác định khả năng thanh toán hoàn trả vốn
cũng nh- hoàn trả nợ của dự án và chủ đầu t-.
Có thể thấy rằng hoạt động của ngân hàng tập trung ở hai khía cạnh chính
đó là đi vay tiền để cho vay. Do đó, hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh
doanh tiền tệ. Cũng nh- các doanh nghiệp khác hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cũng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trên cơ sở số vốn vay đ-ợc trong dân cngân hàng tiền hành hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng vừa đóng vai trò
là một nhà đầu t-, vừa đóng vai trò là một tổ chức tài trợ dự án cho các doanh
nghiệp khác. Thẩm định đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng không chỉ
có ý nghĩa về nghiệp vụ cho vay mà còn có ý nghĩa về chủ đầu t- của dự án mà
ngân hàng tham gia tài trợ.
3. Phân cấp thẩm định.
Để thoả mÃn tốt nhất nhu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ hoạt
động tín dụng với ngân hàng thì việc phân chia các b-ớc thực hiện trong việc cho
vay, xác định ng-ời thực hiện công việc và trách nhiệm của ng-ời thực hiện là rất
quan trọng. Trong hoạt động thẩm định cho vay tín dụng trung dài hạn của Ngân
hàng Th-ơng Mại đ-ợc chia thành hai cấp: thẩm định tại hội sở chính và chi
nhánh.

17


3.1 Thẩm định ở Hội sở chính:
Việc thẩm định đ-ợc tiến hành với những dự án trọng điểm, có sự tham gia

của nhiều ngân hàng, có quy mô vay vốn lớn và những dự án v-ợt thẩm quyền
của chi nhánh. Hội sở chính tiến hành tái thẩm định, xét duyệt cho vay những dự
án do cấp d-ới chuyển lên. Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ,
tiến hành thẩm định những nội dung t-ơng tự nh- ở chi nhánh do ngân hàng quy
định trong nội dung thẩm định ở ngân hàng. Việc quyết định cho vay hay không
là do Tổng giám đốc quyết định.
ở Ngân hàng Đầu t- và Phát triển Hà Nội phân quyền thẩm định ở hội sở
chính đ-ợc quy định theo công văn số 650 ngày 13/11/2001. Hội sở chính đ-ợc
quyền thẩm định những dự án có quy mô nh- sau:

Loại hình khách
hàng
Khoản

Doanh nghiệp

Doanh

T- nhân cá thể,

nhà n-ớc và

nghiệp ngoài

hộ kinh tế gia

DNNN đà cổ

quốc doanh


đình

phần hoá

cấp tín dụng
Tín dụng ngắn hạn

>30 tỷ đồng

>5tỷ đồng

>500 triệu đồng

Tín dụng Mức cho vay
trung dài vốn
hạn
Thời gian cho
vay

>5 tỷ đồng

>3 tỷ đồng

>500 triệu đồng

>5 năm

> 5 năm

>5 năm


Bảo lÃnh

>30 tỷ đồng

>5 tỷ đồng

>1 tỷ đồng

Thời gian quyết định cho vay đ-ợc quy định cho hội sở chính là 12 ngày kể
từ khi nhận đ-ợc đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của khách
hàng và chi nhánh, hội sở chính phải quyết định và thông báo cho chi nhánh.
3.2 Thẩm định ở chi nh¸nh:
18


Cán bộ là đầu mối tiếp nhận hồ sơ chịu trách nhiệm chính về thẩm định
năng lực pháp lý của khách hàng, thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh, tài
chính năng lực và uy tín của khách hàng, thẩm định hiệu quả và khả năng trả nợ
của dự án.
Tuỳ thuộc vào quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi ngân hàng th-ơng mại
mà việc thẩm định của chi nhánh đ-ợc phân cấp cho những dự án có quy mô khác
nhau. Cán bộ thẩm định có trách nhiệm thẩm định những dự án trong phạm vi
đ-ợc phân cấp, uỷ quyền th-ờng xuyên kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ phát hiện và
đ-a ra hành động khắc phục kịp thời. Những dự án v-ợt thẩm quyền, chi nhánh
phải gửi lên Hội sở chính để tham khảo ý kiến tr-ớc khi quyết định cho vay. Việc
quyết định cho vay là do Giám đốc chi nhánh hay ng-ời đ-ợc uỷ quyền hợp pháp
theo quy định của ngân hàng.
Trong hệ thống Ngân hàng đầu t- và phát triển Hà Nội thì phân quyền thẩm
định ở chi nhánh đ-ợc quy định theo công văn mới nhất số 642 ngày 12/11/2001.

Giám đốc đ-ợc duyệt hạn mức tín dụng cao nhất đối với từng nghiệp vụ và từng
loại khách hàng nh- sau:
Đơn vị triệu đồng, ngoại tệ quy đổi
Tín dụng ngắn hạn

Tín dụng trung dài hạn

Bảo lÃnh

<= 5 năm
Quốc
doanh

Ngoài
quốc
doanh

Tnhân
cá thể

Quốc
doanh

Ngoài
quốc
doanh

Tnhân
cá thể


Quốc
doanh

Ngoài quốc
doanh

15.000

3.000

300

3.000

1.000

300

15.000

3.000

Đối với những tr-ờng hợp khách hàng có nhu cầu tín dụng bảo lÃnh v-ợt
mức uỷ quyền trên, Giám đốc chi nhánh khu vực phải làm thủ tục trình Giám đốc
Ngân hàng Đầu T- và Phát Triển Hà Nội ký duyệt theo công văn số 195/KTNB
ngày 10/4/2000.
Thời gian xem xét cho vay đ-ợc quy định không quá 25 ngày làm việc đối
với dự án nhóm A và 18 ngày làm việc đối với những dự án nhóm B vµ 12 ngµy
19



làm việc đối với những dự án còn lại kể từ khi chi nhánh nhận đủ hồ sơ vay vốn
hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của chi nhánh, chi
nhánh phải đ-a ra quyết định cho vay hay không.
4. Quy trình thẩm định ở Ngân hàng Th-ơng Mại
Ngày nay các ngân hàng và các định chế tài chính cho vay khác đều thiết
lập các quy trình tín dụng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của mình. Việc
xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giảm
thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi.
Trong quy trình tín dụng thì khâu phân tích tín dụng hay thẩm định dự án là
khâu quan trọng nhất. Nó là cơ sở cho việc quyết định cho vay của ngân hàng.
Thẩm định là việc phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử
dụng vốn cũng nh- khả năng hoàn trả vốn cho ngân hàng. Tổ chức thẩm định là
khâu quan trọng ảnh h-ởng đến việc ra quyết định chính xác hay không. Vì vậy
phải phân định rõ trách nhiệm của những ng-ời tham gia. Thông th-ờng có hai
cách bổ nhiệm:
Cách thứ nhất: với ph-ơng thức này việc thẩm định đ-ợc giao cho một hay
một số ng-ời thực hiện toàn bộ các nội dung phân tích. Cách này có -u điểm là
quá trình thẩm định đ-ợc liên tục, có hệ thống, tiện lợi, trong những tr-ờng hợp
nhu cầu vốn của khách hàng thấp, món vay nhỏ tiết kiệm đ-ợc chi phí và thời
gian. Tuy nhiên nó mang tính chủ quan cao do phụ thuộc vào trình độ bản lĩnh
ng-ời phân tích.
Cách thứ hai: thẩm định đ-ợc thực hiện chuyên môn hoá các nội dung
chính và giao cho những chuyên gia đảm nhiệm từng chuyên môn riêng biệt. Cách
này có -u điểm là chuyên môn hoá cao, tránh đ-ợc những sai sót khiếm khuyết
trong nghiệp vụ, đặc biệt nh- các mảng phân tích thủ tục pháp lý của hồ sơ vay
vốn và tài sản bảo đảm . Tuy nhiên cách này đòi hỏi phải có sự phối hợp đồng bộ
giữa các phòng ban tham gia phân tích để đảm bảo tính hệ thống và kịp thời.
4.1 Trình tự thẩm định dự án đầu t-:
Nhằm thoả mÃn nhu cầu hợp lý của khách hàng trong quan hệ với ngân

hàng, đồng thời giúp cho quá trình cho cho vay diÔn ra thèng nhÊt khoa häc,
20


phòng ngừa hạn chế rủi ro và không ngừng nâng cao chất l-ợng tín dụng thẩm
định cần đ-ợc thực hiện theo trình tự rõ ràng.
Khi một dự án muốn vay vốn của ngân hàng thì nơi tiếp nhận hồ sơ chính là
phòng tín dụng. Cán bộ tín dụng h-ớng dẫn khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ, bổ
xung hồ sơ. Khi đủ hồ sơ thì giao nhận hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.
Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu t- và khách hàng
xin vay vốn. Nếu cần thiết thì cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng bổ xung thông
tin hoặc giải trình rõ thêm về việc vay vốn để đầu t-.
Sau khi thẩm định đ-ợc tiến hành hoàn tất thì cán bộ thẩm định lập báo cáo
thẩm định dự án trình tr-ởng phòng thẩm định xem xét trong đó nêu đủ nội dung
về khách hàng vay vốn và dự án vay vốn, kết quả thẩm định dự án đầu t-, biện
pháp bảo đảm tiền vay, biện pháp giảm thiểu rủi ro, tổng hợp đánh giá dự án trên
hai mặt: những thuận lợi của dự án đầu t- và những khó khăn của dự án đầu t-.
Trên cơ sở báo cáo thẩm định của cán bộ thẩm định, tr-ởng phòng thẩm
định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua hoặc yêu cầu cán bộ thẩm định
chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung báo cáo thẩm định, trình tr-ởng
phòng thông qua và l-u hồ sơ gửi cho phòng tín dụng để thực hiện tiếp quy trình
tín dụng của ngân hàng.
4.2 Nội dung thẩm định dự án đầu t-:
Một dự án chỉ đ-ợc chấp nhận cho vay khi Ngân hàng đà tin t-ởng chắc
chắn vào thái độ sẵn sàng trả nợ của khách hàng. Để có đ-ợc quyết định chính
xác trong việc cấp tín dụng ngân hàng tiến hành thẩm định những nội dung sau:
Kiểm tra hồ sơ vay vốn:
Các tài liệu gửi đến Ngân hàng phải là bản chính trừ tr-ờng hợp khách
hàng chỉ có một bản chính duy nhất thì ngân hàng nhận bản sao có xác nhận của

công chứng hoặc cơ quan có thẩm quyền nh- các tài liệu chứng minh năng lực
pháp luật, năng lực hành vi dân sự, tình hình sản xuất kinh doanh dịch vụ, khả
năng tài chính và ng-ời bảo lÃnh. Hồ sơ dự án bao gồm:
21


1 Đơn xin vay.
2 Quyết định thành lập doanh nghiệp.
3 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
4 Giấy phép hành nghề đối với những ngành nghề cần giấy phép.
5 Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp trong ba năm gần nhất.
6 Dự án khả thi hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật.
7 Giải trình hiệu quả kinh tế dự án của đơn vị.
8 Quyết định phê duyệt dự án đầu t- của cấp có thẩm quyền.
9 Các văn bản khác: thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, các quyết định, văn
bản chỉ đạo, các văn bản liên quan -u đÃi, hỗ trợ... của các cấp ngành có liên quan
nh-:
- Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi tr-ờng, phòng cháy chữa cháy.
- Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị tr-ờng
của dự án.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đât/thuê nhà x-ởng để
thực hiện dự án.
- Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt
bằng xây dựng.
- Thông báo kế hoạch đầu t- năm của cấp có thẩm quyền.
- Tài liệu chứng minh về vốn đầu t- hoặc các nguồn vốn tham gia đầu t- dự
án.
- Các văn bản liên quan đến qúa trình đấu thầu thực hiện dự án: phê duyệt
kế hoạch đầu thầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu...
- Hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp thiết bị, phê duyệt hợp đồng nhập

khẩu thiết bị.
22


- Các tài liệu khác liên quan đến dự án (nếu có).
Thẩm định khách hàng vay vốn:
Ngân hàng th-ờng phân biệt hai nhóm khách hàng vay vốn: khách hàng đÃ
thiết lập mối quan hệ với ngân hàng và khách hàng mới quan hệ lần đầu với ngân
hàng. Nhìn chung những thông tin mà ngân hàng cần thẩm định bao gồm:
Năng lực pháp lý của khách hàng: việc xác định trách nhiệm và quyền hạn
của mỗi bên trong quan hệ tín dụng là rất quan trọng. Năng lực pháp lý sẽ phản
ánh vị trí , quyền hạn trách nhiệm của khách hàng trong việc thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tiêu chí này đảm bảo cho ngân hàng xác định rõ đối
tác trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng đúng theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng cần biết đ-ợc ngân hàng sẽ hoạt động với chủ thể nh- thế nào , đ-ợc
công nhận nh- thế nào tr-ớc pháp luật sự tồn tại của nó là có hợp pháp hay không.
Năng lực pháp lý của doanh nghiệp đ-ợc thể hiện ở quyết định thành lập doanh
nghiệp, giấy phép đầu t-, đăng ký kinh doanh, thời gian hoạt động, tổ chức của
doanh nghiệp.
Thẩm định năng lực và uy tín của khách hàng: Năng lực hoạt động của
doanh nghiệp đ-ợc phản ánh thông qua:
Ngành nghề kinh doanh: kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề ghi trong
đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp và phù
hợp với dự án dự kiến đầu t-. Ngành nghề kinh doanh đ-ợc phép hoạt động, xu
h-ớng phát triển của ngành nghề trong t-ơng lai.
Mô hình tổ chức, bố trí lao động: phản ánh quy mô hoạt động của doanh
nghiệp, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trình độ
quản lý, tay nghề của ng-êi lao ®éng trong doanh nghiƯp, thu nhËp cđa ng-êi lao
động.
Quản trị điều hành của LÃnh đạo: năng lực chuyên môn, năng lực quản trị

điều hành, phẩm chất t- cách đạo đức, uy tín của lÃnh đạo trong và ngoài doanh
nghiệp, đoàn kết trong lÃnh đạo và trong doanh nghiệp, khả năng nắm bắt thị
tr-ờng, thích hợp trong hội nhập thÞ tr-êng.

23


Quan hệ của khách hàng với các tổ chức tín dụng: quan hệ tín dụng, quan
hệ tiền gửi, thanh toán.
Trên cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao
động, quan hệ của khách hàng , ngân hàng tiến hành nhận xét về khả năng làm
việc, hiệu quả làm việc, uy tín của khách hàng trong quan hệ với ban hàng khác
đặc biệt là trong quan hệ tín dụng với các ngân hàng khác. Tuy nhiên công việc
này mang tính t-ơng đối vì nó khó có thể nhận xét đ-ợc một cách toàn diện về
năng lực của khách hàng. Nó mang tính chủ quan của ngân hàng. Mặt khác cũng
khó có thể xác định đ-ợc chỉ tiêu nào phản ánh một cách chính xác.
Tình hình sản xuất kinh doanh: việc tính toán xác định các chỉ số đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh, tài chính của khách hàng cần phải đ-ợc thực hiện
qua nhiều năm. Ngân hàng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá và so sánh với thực tế
đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng để việc đánh giá đ-ợc chính xác và
toàn diện. Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng phản ánh khả năng của
khách hàng trong việc thực hiện dự án. Có thể khách hàng trực tiếp đứng ra thực
hiện dự án hoặc có ng-ời đỡ đầu để thực hiện dự án. Từ đó ngân hàng có cách
quản lý hợp lý với những khoản vay.
Việc xác định nhu cầu vay tín dụng, xác định quy mô hợp lý là rất quan
trọng. Tuỳ theo hoạt động của khách hàng mà ngân hàng xác định nhu cầu vay
vốn hợp lý. Tuỳ theo quy mô về vốn cần thực hiện mà ngân hàng xác định số vốn
mà ngân hàng nên tham gia. Phân tích hiện trạng tài chính và dự báo về khả năng
tài chính trong t-ơng lai nhằm tiên l-ợng những tr-ờng hợp xấu có thể xảy ra làm
giảm khả năng trả nợ của khách hàng.

Hồ sơ bảo đảm tiền vay: có thể bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của
khách hàng bay, bảo lÃnh bằng tài sản của bên thứ ba. Cũng có thể bảo đảm bằng
tài sản hình thành từ vốn vay.
Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của
khách hàng
Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt ®éng:
1. Vßng quay cđa vèn l-u ®éng
24


Doanh thu thuần
=
Tài sản l-u động bình quân
Chỉ số này cho biết số lần tất cả số vốn đầu t- đ-ợc chuyển thành thanh
toán th-ơng mại. Chỉ số này thấp thì vốn đầu t- không đ-ợc sử dụng một cách có
hiệu quả, và có khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không
đ-ợc sử dụng có hiệu quả hoặc đang vay m-ợn quá mức.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
2. Khả năng sinh lời của tổng tài sản:
Lợi nhuận tr-ớc thuế
=
Tổng tài sản
Chỉ số này xác định đ-ợc khả năng sinh lời của tổng tài sản , tỷ lệ này càng
cao càng tốt
3. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu
Chỉ số này cho biết lợi nhuận thực tế đạt đ-ợc trên vốn chủ sở hữu của
khách hàng, đánh giá khả năng kinh doanh thực sù cđa doanh nghiƯp. ChØ sè nµy

cµng cao cµng tèt, ít nhất phải cao hơn lÃi suất vay trong kỳ
4.Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (tỷ suất lợi nhuận ròng)
Lợi nhuận sau thuế
=
doanh thu bán hàng
Chỉ số này đ-ợc tính để biết đ-ợc năng lực kinh doanh, cạnh tranh của
khách hàng trong việc tạo ra lợi nhuận, tỷ suất càng cao càng tốt.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh cơ cÊu vèn:
5. HƯ sè nỵ
25


×