Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung vào dạy học môn Vi sinh vật học môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.92 KB, 7 trang )

BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở ĐỚI VEN BỜ
CÁC TỈNH DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG
VÀO DẠY HỌC MÔN VI SINH VẬT HỌC MÔI TRƯỜNG
BIỀN VĂN MINH 1, *, ĐẶNG THỊ THU HIỀN 2, **
1
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
*
Email:
2
Trường Đại học Hà Tĩnh
*
Email:
Tóm tắt: Đới ven bờ duyên hải miền Trung nước ta là nơi chịu ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu rất rõ rệt, biểu hiện qua tần suất xuất hiện ngày càng gia tăng của thiên
tai như bão lớn, mưa to, lũ lụt, sạt lở và hạn hán,... gây ra những thiệt hại lớn về
kinh tế xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, gây tổn thất về tài sản và
cuộc sống của người dân. Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu đới ven bờ các tỉnh
duyên hải miền Trung Việt Nam vào học phần Vi sinh vật học mơi trường chủ yếu
có hai bước cơ bản: Một là lựa chọn bài học có nội dung liên quan đến biến đổi khí
hậu; hai là đề xuất kiến thức và kỹ năng cần tích hợp. Căn cứ vào mối liên hệ giữa
kiến thức môn Vi sinh vật học môi trường và nội dung giáo dục biến đổi khí hậu ở
đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung Việt Nam, chúng tôi đã xác định địa chỉ
của một số bài học để tích hợp nội dung biến đổi khí hậu hợp lý.
Từ khóa: Biến đổi khí hậu, giáo dục, duyên hải miền Trung Việt Nam, Vi sinh vật
học môi trường

1. MỞ ĐẦU
Đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung nước ta là một trong những nơi chịu ảnh
hưởng của nhiều trận thiên tai như bão lớn, mưa to, lũ lụt và hạn hán với cường độ và tần suất


tăng lên đáng kể, gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế xã hội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến mơi
trường. Do đó, việc bảo vệ mơi trường góp phần hạn chế biến đổi khí hậu trong thời gian tới và
nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ sức khỏe cho con người nơi đây mang tính cấp thiết.
Nhằm tiếp tục triển khai và tăng cường tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu nói chung, và
ở đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung nói riêng vào học phần Vi sinh vật học môi
trường, là một việc làm cần thiết nhằm hưởng ứng chủ đề “Trái Đất cần chúng ta! Hãy liên
kết chống lại biến đổi khí hậu”, góp phần hạn chế biến đổi khí hậu ở khu vực cũng như trên
quy mơ tồn cầu.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để nghiên cứu tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu đới ven bờ các tỉnh duyên
hải miền Trung Việt Nam cho sinh viên ngành Khoa học môi trường – Trường Đại học Hà
Tĩnh, chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp điều
tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát, phương pháp lấy ý kiến
chuyên gia…
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
- Nguyên nhân khách quan (do sự biến đổi của tự nhiên) bao gồm: sự biến đổi các hoạt
động của mặt trời, sự thay đổi quỹ đạo Trái Đất, sự thay đổi vị trí và quy mơ của các châu lục,
sự biến đổi của các dạng hải lưu, và sự lưu chuyển trong nội bộ hệ thống khí quyển.

215


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

- Nguyên nhân chủ quan (do sự tác động của con người): Các nhà khoa học của tổ
chức IPCC (Intergovernmental Panel on Climate Change) đã cho biết hiện tượng biến đổi khí
hậu xảy ra có nguyên nhân do hoạt động sản xuất của con người. Khi nền công nghiệp phát
triển con người sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch, thải vào bầu khí quyển một lượng lớn khí
CO2 (dioxide carbon), CH4 (methane), CFC (chlorofluorocarbon), N2O (oxide nitrogen), PFC

(pezfluoro carbon)… Những khí này được gọi chung là khí nhà kính, gây nên hiện tượng hiệu
ứng nhà kính, khiến nhiệt độ bề mặt Trái Đất nóng lên dẫn tới làm thay đổi khí hậu.
3.2. Thực trạng biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung
Đới ven bờ duyên hải các tỉnh miền Trung là một dải đất nằm giữa dãy Trường Sơn về
phía Tây và Biển Đơng trải dài từ Thanh Hóa đến Bình Thuận với khoảng 1200 km bờ biển.
Dải đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tận biển nên địa hình dốc,
đồng bằng rất hẹp.
Dải đất này có nhiều sơng suối như sơng Gianh ở Quảng Bình, sơng Thạch Hãn ở
Quảng Trị, sông Hương ở Thừa Thiên Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng
Nam, sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi. Sông, suối nhiều nhưng phần lớn các sơng ngắn và có độ
dốc lớn nên nước đổ xuống rất nhanh. Các cửa sông dễ bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho
vùng đồng bằng nên thường xảy ra lũ lụt.
Trong những năm gần đây vùng duyên hải miền Trung chịu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu rất rõ rệt, biểu hiện qua tần suất xuất hiện của thiên tai ngày càng tăng.
Thứ nhất, lũ lụt: Thường xuất hiện vào tháng 10, 11 với tần suất ngày càng tăng, có sức
tàn phá ngày càng khốc liệt, hủy hoại tính mạng và tài sản của nhân dân, các cơ sở hạ tầng,
các cơng trình kiến trúc, văn hóa - lịch sử… Điển hình là trận lũ lịch sử tháng 11/1999 với
những trận mưa liên tục từ 18/10 đến 6/11 đã làm mực nước các sông lớn ở miền Trung dâng
cao chưa từng thấy. Trong hai ngày 2 - 3/11/1999 lượng mưa đo được ở Huế là 1.384 mm
nước Sông Hương dâng cao gần 6 m. Trận lũ đã làm 352 người chết, 21 người mất tích, 99
người bị thương; 25.015 nhà bị sập hoặc bị cuốn trôi, 1.027 trường học bị sập, 160.537 gia
súc, 879.676 gia cầm bị chết. Tổng thiệt hại ước tính 1.761,82 tỷ đồng [3].
Thứ hai, bão và áp thấp nhiệt đới: Khu vực duyên hải miền Trung thường chịu nhiều
cơn bão mạnh với hậu quả hết sức nặng nề. bão số 9 (Ketsana) 29/09/2009 đã đổ ập vào các
tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi với sức gió mạnh cấp 12, giật cấp 14. Gần đây nhất là bão số
11 (Mirinae) đầu tháng 11/2009 gây mưa lũ tại các tỉnh Nam Trung bộ đã làm 116 người chết,
125 người bị thương, thiệt hại gần 5.000 tỷ đồng [5]. Do mưa lớn, cùng với việc các hồ đập xả
lũ, trong các ngày 13 - 15/10/2017, trên địa bàn các tỉnh miền Trung xảy ra một trận lụt lịch
sử, khiến 19 người chết và mất tích, hàng chục ngàn ngơi nhà bị ngập. Tại Hà Tĩnh, tính đến
15 giờ chiều ngày 15/10, mưa lớn đã gây ngập lụt 93 xã trên địa bàn 9 huyện, thành phố với

tổng số dân bị ngập là 24.158 hộ...
Thứ ba, nước dâng: Mực nước biển dâng ở vùng ven biển miền Trung ngày càng diễn biến
phức tạp, bao gồm dâng do thủy triều, dâng do bão, lũ, dâng do biến đổi khí hậu. Vì vậy những
năm gần đây, tình hình bờ biển bị xâm thực xảy ra nhiều hơn. Mực nước biển dâng lên đe dọa
thường xuyên hơn các khu dân cư và cơ sở hạ tầng dọc bờ biển.
Thứ tư, lốc, tố: Là những thiên tai thường xảy ra ở khu vực đới ven bờ các tỉnh duyên
hải miền Trung. Mặc dù phạm vi ảnh hưởng không rộng như bão, nhưng sức gió trong lốc rất
mạnh, đơi khi kèm theo mưa đá gây thiệt hại đáng kể cho các địa phương. Cơn lốc ngày
25/9/1997 với sức gió cấp 10 qua huyện Phú Vang và thành phố Huế làm thiệt hại 8 tỷ đồng
[3], hay cơn lốc lớn quét qua huyện Thanh Chương (Nghệ An) vào chiều 29/3/2009 đã phá

216


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

nát 442 nhà dân, làm hư hỏng hàng trăm ha hoa màu, cây cối và làm một người bị thương.
Thiệt hại ước tính gần 10 tỷ đồng. Gần đây tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã có mưa lớn, kèm theo
lốc xoáy khiến nhiều địa bàn bị chia cắt, gây thiệt hại nặng về nhà cửa, hoa màu; làm 1 người
bị chết, 1 người mất tích, hàng trăm cây xanh, cột điện, trạm biến áp bị gãy đổ và hư hỏng.
Trước tình hình trên, ngay trong sáng 14/10/2016, để đảm bảo an toàn cho học sinh, Sở Giáo
dục - Đào tạo tỉnh Thừa Thiên Huế đã cho toàn bộ học sinh trong tỉnh nghỉ học.
Thứ năm, xâm nhập mặn, sạt lở đất, xói lở bờ biển, sạt lở bờ sơng: Hiện tượng xâm nhập
mặn, sạt lở đất, xói lở bờ biển, sạt lở bờ sông diễn ra thường xuyên và diễn biến phức tạp. Theo
thống kê của Sở NN & PTNT Quảng Nam, hiện trên địa bàn tỉnh có hàng trăm điểm sạt lở tập
trung tại các khu dân cư ven sơng. Điển hình trong nhiều năm qua, gần 100 hộ dân sống dọc
biển Nam Ô (TP Đà Nẵng) luôn phải sống trong nỗi ám ảnh bởi sự xâm thực của “thủy thần”.
750 ha đất sản xuất, đất sinh hoạt của người dân nơi đây đang ngày càng bị thu hẹp bởi biển
ngày càng “ăn” sâu vào đất liền. Hiện nay tỉnh Bình Định là một trong những địa phương có hệ
thống đê nhiều nhất miền Trung với 105 km đê ngăn mặn, gần 390 km đê sông. Phần lớn tuyến

đê này cũng đã bị xuống cấp, có nhiều đoạn bị sạt lở sâu vào thân đê đe dọa cuộc sống của hàng
ngàn hộ dân khi có mưa bão [2].
Thứ sáu, sự cố hoạt động xả thải trái phép, trên quy mô lớn của công ty Gang thép Hưng
Nghiệp Formosa Hà Tĩnh, đã gây sự cố môi trường biển đặc biệt nghiêm trọng cho 4 tỉnh miền
Trung vào tháng 4/2016.
Sự cố Formosa làm cá chết hàng loạt tại vùng biển Vũng Áng (Hà Tĩnh) bắt đầu từ ngày
6/4/2016 và sau đó lan ra vùng biển Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế. Trên bờ biển
Quảng Đơng, Vũng Chùa có đến hàng trăm cá thể cá mú loại từ 40 – 50 kg trôi dạt vào bờ và
chết. Đến ngày 25/4, tỉnh Hà Tĩnh có 10 tấn, Quảng Trị 30 tấn, đến ngày 29/4 Quảng Bình
hơn 100 tấn cá biển bất ngờ chết dạt bờ. Thảm họa này gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và
sinh hoạt của ngư dân, đến những hộ nuôi thủy sản ven bờ, ảnh hưởng đến du lịch biển và
cuộc sống của cư dân miền Trung. Chỉ riêng tỉnh Quảng Bình có 18 xã chun làm nghề biển
với hơn 14.000 hộ và 24.000 lao động nghề biển, VNExpress dẫn thông tin từ cơ quan du lịch
quốc gia trong tháng 11 cho biết ô nhiễm chất thải từ công ty Formosa dọc theo bờ biển miền
Trung hồi tháng 4 đã gần như hoàn toàn phá hủy ngành du lịch của khu vực khi doanh thu từ
du lịch giảm tới 90% [4].
3.3. Một số định hướng nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các
tỉnh duyên hải miền Trung vào học phần Vi sinh vật học môi trường
Bao gồm khai thác từ nội dung mơn học và tích hợp các nội dung của môn học khác.
Để định hướng cho việc lựa chọn nội dung giáo dục biến đổi khí hậu đới ven bờ các tỉnh
duyên hải miền Trung phù hợp, có thể nêu lên một số vấn đề về nguyên nhân và các biện
pháp hạn chế sự biến đổi khí hậu.
3.3.1. Sự giảm O2 tăng CO2
Nguyên nhân chính là do tài nguyên rừng bị suy giảm.
- Trước hết phải làm rõ được vai trò của rừng đối với cuộc sống con người: Rừng cung
cấp nguồn gen quý giá (động, thực vật); cung cấp lâm thổ sản; điều hòa lượng nước trên mặt
đất; là “lá phổi xanh”; chống xói mịn đất...
- Các giải pháp bảo vệ rừng, phát triển rừng phòng hộ ven biển.

217



TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Bảng 1. Nội dung tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu ở đới ven bờ duyên hải miền trung vào dạy học
môn vi sinh vật học mơi trường (ví dụ có tính chất định hướng)[1].
Tên bài
Mơi trường biển

Địa chỉ tích hợp
3.1. Quần xã sinh vật
phù du ở đại dương
5. Kiểm soát và ngăn
ngừa ơ nhiễm nước ở
Việt Nam

Sự chuyển hóa các hợp 4.2.4. Quá trình cố
chất hữu cơ chứa nitơ
định nitơ phân tử
Xử lý nước thải
Vi sinh vật trong xử lý
phế thải

Các chế phẩm vi sinh vật

5.4. Biện pháp khắc
phục xử lý nước thải
bằng biện pháp sinh học.
4.2. Xử lý chất thải rắn
bằng phương pháp sinh

học

3.6. Chế phẩm sinh học
“Vườn Sinh Thái” đối
với ni trồng thủy sản

Nội dung
(kiến thức, kỹ năng có thể tích hợp)
- Tham gia vào các q trình chuyển hóa vật
chất, là nguồn thức ăn cho động vật thủy sinh
- Để ngăn chặn, khắc phục và xử lý có hiệu quả
những hành vi gây ô nhiễm môi trường nước,
cần thực hiện đồng bộ một số giải pháp chủ yếu
sau đây:
- Giữ sạch nguồn nước, xử lý rác sinh hoạt và
chất thải khác, xử lý nước thải...
- Sử dụng Nitragin, Azotobacter.
- Luân canh và xen canh gối vụ cây trồng. Tạo
cho cây trồng phát triển tốt làm sạch khơng khí
ở vùng đới ven bờ duyên hải miền Trung.
- Sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu khí để làm
sạch nguồn nước, hạn chế nước thải làm ô
nhiễm nguồn nước.
- Sử dụng VSV để xử lý chất thải rắn loại bỏ
chất ô nhiễm dựa trên quan niệm rằng tất cả các
VSV (chủ yếu là vi khuẩn, xạ khuẩn, vi nấm…)
có thể chuyển hóa và/hoặc loại bỏ cơ chất từ
mơi trường nhằm phục vụ cho quá trình sinh
trưởng và phát triển của chúng.
- Giúp tôm - cá hấp thụ đầy đủ dinh dưỡng, tối

ưu hóa được lượng thức ăn sử dụng, tăng sức đề
kháng chống chịu bệnh dịch nên hạn chế được
việc sử dụng thuốc kháng sinh, tăng trọng
nhanh, phục hồi thể trạng, mơi trường ao ni
sạch sẽ và hạn chế tình trạng ô nhiễm, chất
lượng thịt tăng…

3.3.2. Sự gia tăng các khí thải
- N2O thải ra trong q trình sản xuất công nghiệp và sử dụng phân vô cơ.
- CFC, thải ra trong quá trình sản xuất chất làm lạnh, chất bán dẫn.
- PFC thải ra trong quá trình làm sạch chất bán dẫn, chất làm lạnh và chất tạo bọt.
- SF6 thải ra trong q trình sản xuất ơ tơ…
3.3.3. Ơ nhiễm nước, đất, khơng khí
- Vai trị của nước, đất, khơng khí đối với sự sống trên trái đất.
- Các biện pháp bảo vệ nước, chu trình nước trong tự nhiên; đất và khơng khí.
- Ơ nhiễm khơng khí: Khí quyển, q trình suy giảm tầng ơzơn, chất phóng xạ, hóa chất.
* Về phương tiện dạy học
Phương tiện dạy học có ý nghĩa quan trọng nâng cao chất lượng dạy - học nói chung,
chất lượng giáo dục biến đổi khí hậu nói riêng. Vì vậy, trong các bài học có tích hợp các nội
dung giáo dục biến đổi khí hậu giảng viên nên tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học,
đặc biệt là các phương tiện nghe - nhìn.
218


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Chẳng hạn, sử dụng các video clip (từ 2 - 3 phút) để giới thiệu về biến đổi khí hậu như
mưa, bão, lũ lụt, khí thải…
Để khai thác và cập nhật các tư liệu phục vụ giáo dục biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các
tỉnh duyên hải miền Trung, giảng viên có thể chủ động sử dụng phương tiện internet, khai

thác các websites về biến đổi khí hậu bổ ích.
3.4. Đề xuất các giải pháp tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các tỉnh duyên
hải miền Trung vào học phần Vi sinh vật học mơi trường.
Có hai bước:
- Lựa chọn bài học có nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu.
- Đề xuất kiến thức và kỹ năng cần tích hợp.
Khi dạy học học phần Vi sinh vật học môi trường có nội dung cần tích hợp giáo dục
biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung cần đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản sau:
- Khơng làm mất tính đặc trưng của mơn học, khơng biến bài học môn học thành bài
học giáo dục biến đổi khí hậu.
- Khai thác nội dung chọn lọc, tập trung, khơng tràn lan, tùy tiện.
- Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, khai thác kinh nghiệm thực tế và tận
dụng cơ hội để học sinh tiếp xúc trực tiếp với kiến thức biến đổi khí hậu.
Có thể nêu lên một số cách thức tổ chức hoạt động giáo dục biến đổi khí hậu ở đới ven
bờ các tỉnh duyên hải miền Trung qua dạy học học phần Vi sinh vật học môi trường như sau:
1) Phân tích vấn đề biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung liên
quan nội dung mơn học;
2) Khai thác thực trạng về biến đổi khí hậu ở Việt Nam;
3) Xây dựng bài tập môn học từ thực tế về biến đổi khí hậu ở địa phương;
4) Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ;
5) Sử dụng tài liệu tham khảo (tranh, ảnh, sách, báo,...);
Tham quan thực tế về tác hại của biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung.
Các hoạt động của giảng viên khi định hướng tổ chức q trình dạy học tích hợp nội
dung giáo dục biến đổi khí hậu đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung, theo chúng tôi sẽ
bao gồm:
Thứ nhất: Nghiên cứu chương trình, giáo trình Vi sinh vật học mơi trường để xây dựng
mục tiêu nội dung giáo dục biến đổi khí hậu; cho phép giảng viên xây dựng kế hoạch dạy học
phù hợp cho tồn bộ chương trình mơn học, từng chương cũng như từng bài học.
Thứ hai: Xác định các nội dung giáo dục biến đổi khí hậu cần tích hợp.

Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức mơn học và nội dung giáo dục biến đổi khí hậu,
giảng viên cần làm rõ sẽ tích hợp nội dung biến đổi khí hậu nào là hợp lý, thời lượng dành
cho nó bao nhiêu là vừa đủ.
Thứ ba: Lựa chọn và vận dụng các phương pháp và phương tiện dạy học phù hợp. Ở
đây trước hết phải vận dụng các phương pháp dạy học tích cực.

219


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

Thứ tư: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể: Ở hoạt động này giảng viên thiết kế cụ thể
các yêu cầu đối với học sinh, các hoạt động trợ giúp của giảng viên đối với học sinh và phối
hợp các hoạt động đó để đạt được mục đích dạy học.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
- Đới ven bờ duyên hải các tỉnh miền Trung là nơi chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
rất rõ rệt, biểu hiện qua tần suất xuất hiện ngày càng gia tăng của thiên tai như bão lớn, mưa
to, lũ lụt, sạt lở và hạn hán gây ra những thiệt hại lớn về kinh tế xã hội, ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, gây tổn thất về tài sản và cuộc sống của người dân.
- Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung vào nội
dung môn Vi sinh vật học mơi trường chủ yếu có hai bước cơ bản:
+ Lựa chọn bài học có nội dung liên quan đến biến đổi khí hậu.
+ Đề xuất kiến thức và kỹ năng cần tích hợp.
- Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức học phần Vi sinh vật học môi trường và nội
dung giáo dục biến đổi khí hậu ở đới ven bờ các tỉnh duyên hải miền Trung, chúng tôi đã xác
định địa chỉ của một số bài học để tích hợp nội dung biến đổi khí hậu hợp lý.
4.2. Đề nghị
- Cần tập trung một số giải pháp kỹ thuật như trồng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ ven
biển; củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển, đê sông; xây dựng nhà trú ẩn đa năng kiên cố tại

các cộng đồng dân cư trong khu vực để ứng phó và chống chọi khi có sự cố bão lụt.
- Tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cán bộ và của người dân
về các phương thức và phương án giảm nhẹ thiên tai, tăng cường năng lực quản lý tổng hợp
vùng bờ một cách có hiệu quả, phối hợp giữa các cơ quan chức năng và các hội đoàn thể tổ
chức các lớp nâng cao năng lực phòng chống bão cho ngư dân, nhân dân vùng đới ven bờ
duyên hải miền Trung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Viết Cường (chủ biên), Lê Thị Bích Lam, Bùi Văn Hạt, Nguyễn Xuân Huy, Phạm
Quang Hà, Biền Văn Minh (2018). Vi sinh vật học môi trường, NXB Bách Khoa Hà Nội.
[2] Biền Văn Minh, Phạm Quang Chinh (2009). Tích hợp nội dung giáo dục biến đổi khí hậu vào
dạy học mơn Cơng nghệ 10 THPT, Workshop: Nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó với
những thách thức của biến đổi khí hậu, Hà Nội, 12 - 13 tháng 10 năm 2009, tr: 140-144.
[3] Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn (2009). Tác động của biến đổi khí hậu ở lưu vực sơng
Hương, tỉnh thừa Thiên Huế, Workshop: Nâng cao nhận thức và năng lực ứng phó với
những thách thức của biến đổi khí hậu’, Hà Nội, 12 - 13 tháng 10 năm 2009.
[4] />
220


BÁO CÁO KHOA HỌC HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA LẦN THỨ 1

Title: INTEGRATION OF AWARENESS EDUCATION ON CLIMATE CHANGE IN CENTRAL
COAST OF VIETNAM INTO ENVIRONMENTAL MICROBIOLOGY TEACHING
Abstract:
- Influence of the climate changes in Central coast of Vietnam is completely obvious, shown by
the increasing frequency of natural disasters such as typhoons, heavy rain, floods, erosion, drought…
which cause great social and economic damage to the country, badly affecting the environment, the
assets and also the normal life of inhabitants.
- There are two basic steps to integrate the awareness education on climate change in Central
coast of Vietnam into environmental microbiology course:

+ Select relevant lessons on climate change.
+ Suggest appropriate knowledge and skills.
- Based on the connection between the knowledge in environmental microbiology course in
environmental microbiology and the content of the awareness education on climate change in Central
coast of Vietnam, we have addressed the sources of relevant lessons for integrating.
Keywords: Climate change, Education, Central coast of Vietnam, Environmental microbiology.

221



×