Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

NỘI DUNG ôn tập tư tưởng HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.59 KB, 31 trang )

NỘI DUNG ƠN TẬP
1. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về ngun tắc của đồn kết quốc
tế (Chương 5)
a. Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích, có lý, có tình
- Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, giương cao ngọn cờ độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên nền tảng của chủ
nghĩa Mác-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
Có lý là phải tn thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, phải xuất
phát từ lợi ích chung của cách mạng thế giới, nhưng tránh giáo điều, rập khn.
Có tình là sự thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần tình cảm của những người
cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh. Lợi ích của mỗi quốc gia, dân tộc,
mỗi đảng phải được tơn trọng, song lợi ích đó khơng được phương hại đến lợi ích chung,
lợi ích của Đảng của dân tộc khác.
- Đối với các dân tộc trên thế giới, giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền bình
đẳng giữa các dân tộc.

• Thực hiện nhất qn quan điểm có tính ngun tắc: Dân tộc Việt Nam tôn trọng
độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các
dân tộc-quốc gia trên thế giới, đồng thời mong muốn các nước trên thế giới quan
hệ hợp tác, hữu nghị với Việt Nam trên cơ sở những nguyên tắc đó.
• Hồ Chí Minh tun bố: Chính sách đối ngoại của nước Việt Nam là “làm bạn với
tất cả mọi nước dân chủ và khơng gây thù ốn với một ai”.
- Đối với các lực lượng tiến bộ trên thế giới, Hồ Chí Minh giương cao ngọn cờ hịa
bình, chống chiến tranh xâm lược.

• Ln giương cao ngọn cờ hịa bình, đấu tranh cho hịa bình, một nền hịa bình thật
sự cho tất cả các dân tộc - hịa bình trong độc lập, tự do.
• Một nền hịa bình chân chính xây trên cơng bình và lý tưởng dân chủ, chống chiến
tranh xâm lược vì các quyền dân tộc cơ bản của các quốc gia.
b. Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ, tự lực tự cường
Đoàn kết quốc tế là để tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của các lực lượng quốc


tế nhằm tăng thêm nội lực, tạo sức mạnh thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ cách mạng đã
đặt ra.


Để đồn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực ngoại
sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thơng qua nguồn lực nội sinh.
Hồ Chí Minh chỉ rõ, muốn tranh thủ được sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối
độc lập, tự chủ và đúng đắn. Trả lời một phóng viên nước ngồi, Người nói: “Độc lập
nghĩa là chúng tôi điều khiển lấy mọi công việc của chúng tôi, khơng có sự can thiệp ở
ngồi vào”.
Trong kháng chiến thực dân Pháp, người chỉ rõ: “Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà
cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng đáng được độc lập”.
Sau ngày đọc Tuyên ngôn độc lập, trả lời câu hỏi về hoạt động ngoại giao, Chủ tịch Hồ
Chí Minh nói rõ: “phải trông ở thực lực. Thực lực mạnh, ngoại giao sẽ thắng lợi”. Sau đó,
Người ví mối quan hệ giữa thực lực và ngoại giao như hai yếu tố: cái chiêng và cái tiếng.
Thực lực là cái chiêng, ngoại giao là cái tiếng, chiêng có to thì tiếng mới lớn.

2. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trị của đại đoàn kết dân
tộc. (II.1 Chương 5)
a) Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành cơng của
cách mạng.
* Đại đồn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam;
là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy trì cả
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chính sách và phương pháp tập hợp đại đồn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh
cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau song không được thay đổi chủ trương đại đồn
kết tồn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng.
Trong Bài nói chuyện tại buổi khai mạc Đại hội thống nhất Việt Minh – Liên Việt,
ngày 3/3/1951, Hồ Chí Minh viết: “Hơm nay, trơng thấy rừng cây đại đồn kết ấy đã nở
hoa kết quả và gốc rễ nó đang ăn sâu lan rộng khắp tồn dân, và nó có một cái tương lai

“trường xuân bất lão”. Vì vậy cho nên lịng tơi sung sướng vơ cùng”.
Theo số liệu thống kê, trong 1.921 bài viết của Hồ Chí Minh có tới 839 bài Hồ Chí
Minh đề cập đến vấn đề đồn kết thống nhất và có tới 1.809 lần Hồ Chí Minh dùng từ
“đoàn kết”, “đại đoàn kết” (chiếm 43,6% tổng số bài). Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm
việc”, vấn đề đồn kết trong Đảng được Hồ Chí Minh nhắc đi, nhắc lại 16 lần. Tại Buổi
khai mạc Đại hội thống nhất Việt minh – Liên việt, Hồ Chí Minh nhắc tới 17 lần. Trong


Diễn văn kỷ niệm quốc khánh năm 1957, Hồ Chí Minh nhắc tới 19 lần. Trong Di chúc,
thuật ngữ “đoàn kết” được hồ Chí Minh nhấn mạnh 7 lần.
* Đại đồn kết dân tộc quyết định thành cơng của cách mạng
Trong bài Thư gửi đồng bào Nam Bộ, ngày 1/6/1946, Hồ Chí Minh viết: “Năm ngón
tay cũng có ngón vắn, ngón dài. Nhưng vắn hay dài đều họp lại đơi bàn tay. Trong mấy
triệu người cũng có người thế này thế khác, nhưng thế này hay thế khác đều dòng dõi của
tổ tiên ta. Vậy nên ta phải khoan hồng đại độ. Ta phải nhận rằng đây là con Lạc cháu
Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lịng ái quốc. đối với những đồng bào lạc lối lầm đường,
ta phải lấy tình thân ái mà cảm hóa họ. có như thế mới thành đại đồn kết, có đại đồn kết
thì tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”.
Luận điểm mang tính chân lý về vai trị và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân
tộc: “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành
cơng”, “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành công, thành công, đại thành công”.
Kết luận: lực lượng vô địch + sức mạnh+ then chốt+ điểm mẹ
b. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam
Đại đoàn kết toàn dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này phải được
quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt động
thực tiễn của Đảng.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn
kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu khơng đồn kết thì chính họ

sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình.
Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh
tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ là: ĐỒN
KẾT TỒN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”
“Một là đồn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước
nhà.”

3. Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng của Hồ Chí Minh về Nhà nước Việt
Nam mới? ( I chương 6)
a) Cơ sở hình thành


Cơ sở thực tiễn và khảo nghiệm
Hồ Chí Minh cho rằng: Nhà nước của Việt Nam sau khi giành được độc lập không
mang bản chất phong kiến và tư sản
Qua quá trình tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc cách mạng điển hình trên thế
giới và các kiểu, các hình thức nhà nước. Hồ Chí Minh cho rằng đó là những cuộc cách
mạng chưa đến nơi, chưa triệt để.
Người nghiên cứu Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm 1917, Người
nhận định đây là cuộc cách mạng triệt để và đến nơi, đưa lại quyền lợi thực sự cho nhân
dân lao động.
Hồ Chí Minh kết luận: Cách mạng Việt Nam nên theo cách mạng Tháng Mười Nga,
đó là cuộc cách mạng xác lập hình thái nhà nước trong đó quyền lực thuộc về số đơng
người.
Cơ sở lí luận:
* Tư tưởng về xây dựng nhà nước trong lịch sử Việt Nam
Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng từ:
- Các bộ sử Việt Nam:
+ Đại Việt sử ký tồn thư
+ Lịch triều hiến chương loại chí

+ Đại việt thông sử

 Kế thừa về kinh nghiệm xây dựng Nhà nước trong lịch sử Việt Nam
- Các bộ luật:
+ Hình thư (đời Lý)
+ Quốc triều hình luật (đời Lê)
Việc Hồ Chí Minh kế thừa quan điểm văn hóa chính trị Việt Nam được thể hiện qua tác
phẩm Lịch sử nước ta, Hồ Chí Minh viết:
“Dân ta phải biết sử ta,
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam.
Dân ta xin nhớ chữ đồng


Đồng tình, đồng sức, đồng lịng, đồng minh.
Hay trong Diễn văn yêu cầu ca, Hồ Chí Minh viết:
Bảy xin Hiến pháp ban hành
Trăm điều phải có thần linh pháp quyền
- Nho giáo: “nước lấy dân làm gốc”
* Các giá trị văn hóa chính trị của nhân loại.
- Phương Đơng: Hồ Chí Minh đã kế thừa các quan điểm, học thuyết của:
+ Nho giáo: Tư tưởng “đức trị”, “chính danh”
+ Mặc gia: Thuyết “kiêm ái”, nguyên tắc “thượng đồng, thượng hiền”
+ Pháp gia: “pháp trị”
- Phương Tây: Hồ Chí Minh đã kế thừa những tư tưởng về xây dựng nhà nước của 1
số đại biểu tiêu biểu của phương Tây như:
Đêmôcrit: Nhà nước là trụ cột của xã hội, cần phải xử lý nghiêm khắc những kẻ vi phạm
pháp luật hay các chuẩn mực đạo đức.
Platon: ông đề cập đến Nhà nước lý tưởng
J.J.Rouseau: Khế ước xã hội
Lincoln: Nhà nước của dân, do dân, vì dân

Đặc biệt là quan niệm về bản chất của dân chủ, nhân đạo của nhà nước, quan niệm về xây
dựng nhà nước pháp quyền...
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin
Sau khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh quán triệt và vận dụng sáng tạo
học thuyết về nhà nước và nhà nước vô sản trong xây dựng nhà nước Việt Nam mới.
b) Hồ Chí Minh với q trình hình thành Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam.
Năm 1927, với Tác phẩm Đường Kách mệnh: Lần đầu tiên đưa ra khái niệm Nhà nước
của dân, do dân, vì dân.


Năm 1930, trong tác phẩm Chánh cương vắn tắt, Hồ Chí Minh chủ trương “dựng ra chính
phủ cơng nơng binh” theo mơ hình nhà nước Xơ Viết. Tuy nhiên, khi Hồ Chí Minh
nghiên cứu thực tiễn xã hội Việt Nam, Người thấy rằng mơ hình nhà nước cơng nơng
binh theo mơ hình nhà nước Xơ Viết khơng phù hợp với điều kiện xã hội của Việt Nam.
.Vì vậy, tháng 5/ 1941 trong Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ tám: Hồ Chí Minh chủ
trương tồn dân liên hiệp để “Lập chính phủ dân chủ cộng hòa”. Như vậy, Nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hịa được Hồ Chí Minh đề cập chính thức vào năm 1941.
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành cơng, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa ra đờiNhà nước dân chủ tiến bộ đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Đặt nền móng cho việc xây
dựng một nhà nước trong lịch sử dân tộc, nhà nước mang bản chất giai cấp cơng nhân, có
tính nhân dân và tính dân tộc sâu sắc, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước
mà quyền lực thuộc về nhân dân lao động.

4. Phân tích những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đồn
kết dân tộc. (I chương 5)
* Cơ sở lý luận:
- Văn hoá truyền thống VN:
+ Tinh thần yêu nước, nhân ái, cố kết cộng đồng dân tộc VN: hình thành và củng cố
trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
+ Từ tình cảm tự nhiên: “Nhiễu điều phủ lấy…”, “Bầu ơi thương lấy…”, “Lá lành
đùm lá rách”.

→ Nâng lên thành triết lý sống: “Một cây làm chẳng nên non…”
→ Tư duy và ứng xử chính trị: “Dân ta có 1 lịng nồng nàn u nước. Đó là một truyền
thống q báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại
sơi nổi, nó kết thành một làn sóng vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước.” (HCM)
+ Quan điểm HCM tiếp thu, kế thừa văn hoá truyền thống:
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người chung giai cấp phải thương nhau cùng”.


Trong bài Nên học sử ta, đăng trên báo VN độc lập, số 117, ngày 1/2/1942, HCM viết:
“Lúc nào dân ta đồn kết mn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc
nào dân ta không đồn kết thì bị nước khác xâm lấn”.
- Quan điểm của CN XH về đoàn kết quốc tế và giai cấp:
+ CM là sự nghiệp của quần chúng, nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử, giai cấp
vô sản là lực lượng lãnh đạo CM phải trở thành giai cấp dân tộc.
+ “Vô sản tất cả các nước, liên hiệp lại” (C. Mác), “Vơ sản tồn thế giới – và các
dân tộc bị áp bức liên hiệp lại” (V.I. Lênin).
+ Quan điểm HCM:
• Trong Diễn văn khai mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng Lao
động VN, ngày 5/6/1960, HCM viết: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, chứ
không phải là sự nghiệp của cá nhân anh hùng nào” (khẳng định vai trò của quần chúng
nhân dân trong CM).
• 1/1923, HCM viết truyền đơn cổ động, hô hào mọi người mua báo, truyền đơn
viết: “Tất cả mọi người hãy đứng lên quanh lá cờ đó để chinh phục thế giới” … “lao
động tất cả các nước đoàn kết lại”.
- Những giá trị nhân văn của văn hố nhân loại Đơng – Tây:
+ Tư tưởng đại đồng, nhân ái, thương người như thương mình, nhân nghĩa của Nho
giáo.
+ Tư tưởng lục hoà, cư xử hoà hợp giữa người với người, cá nhân với cộng đồng,

con người với môi trường thiên nhiên của Phật giáo.
+ Tư tưởng đồn kết của Tơn Trung Sơn, nhất là Chủ nghĩa Tam dân, chủ trương
đoàn kết 400 dân tộc người Trung Quốc.
+ Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái của văn hố phương Tây.
+ Quan điểm HCM:
• Trong bài Phong trào Cộng sản quốc tế, ký tên Nguyễn Ái Quốc, 5/1921, HCM
viết: “Khổng Tử vĩ đại (511 trước CN) khởi xướng thuyết đại đồng và truyền bá sự bình


đẳng về tài sản. Ơng từng nói: thiên hạ sẽ thái bình khi thế giới đại đồng. Người ta
khơng sợ thiếu, chỉ sợ có khơng đều. Bình đẳng sẽ xố bỏ nghèo nàn”.
• Trong bài Đồn kết giai cấp, năm 1924, ký tên Nguyễn Ái Quốc, HCM viết: “Dù
màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống
người bị bóc lột, mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thơi: Tình hữu ái vơ
sản”.
* Cơ sở thực tiễn:
- Phong trào cách mạng VN:
+ Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, năm 1927, HCM viết muốn làm kách mệnh:
“Trước hết phải có đảng kách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi
thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh
mới thành cơng, cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”.
+ Trong bài Mười chính sách của Việt minh, năm 1941, HCM viết: “Khuyên ai nên
nhớ chữ đồng: Đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”.
+ Trong bài Lịch sử nước ta, 2/1942, HCM viết: “Dân ta xin nhớ chữ đồng: Đồng
tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh”.
- Phong trào cách mạng thế giới:
+ Trong thư gửi đồng chí Pêtơrơp, Tổng thư ký ban phương Đông, năm 1924, HCM
viết: “Nguyên nhân đầu tiên đã gây ra sự suy yếu của dân tộc ở phương Đơng đó là sự
biệt lập. Khơng giống như các dân tộc ở phương Tây, các dân tộc phương Đơng khơng
có những quan hệ và tiếp xúc giữa các lục địa với nhau. Họ hồn tồn khơng biết gì đến

những việc đã xảy ra ở các nước láng giềng gần gũi nhất của họ, do đó họ thiếu sự tin
cậy lẫn nhau, sự phối hợp hành động và sự cổ vũ lẫn nhau”.
+ Đối với pt cộng sản quốc tế, trước lúc đi xa, HCM vẫn canh cánh trong lòng một
nỗi lo: “Là một người suốt đời phục vụ cách mạng, tôi càng tự hào với sự lớn mạnh của
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế bao nhiêu, thì tơi càng đau lịng bấy nhiêu vì
sự bất hoà hiện nay giữa các đảng anh em!”.
+ Tiếp xúc, tìm hiểu, nghiên cứu các cuộc CM điển hình trên thế giới: CM Mỹ, CM
Pháp và các kiểu, các hình thức nhà nước mà các kiểu CM này xây dựng sau khi CM
thành cơng, HCM đi đến kết luận đó là các cuộc cách mạng chưa tới nơi, chưa triệt để.


+ Nghiên cứu cuộc cách mạng XHCN tháng Mười Nga 1917, Người nhận định đây
là cuộc cách mạng triệt để và đến nơi, đến chốn.
+ Trong bài Cách mạng tháng 10 vĩ đại mở ra con đường giải phóng cho các dân
tộc, 1/11/1967, HCM viết: “Đó là thắng lợi vĩ đại nhất của giai cấp công nhân, của nhân
dân lao động và các dân tộc bị áp bức”.

5. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. (II
chương 2)
1. Thời kỳ trước ngày 5/6/1911: hình thành tư tưởng u nước và chí hướng ra đi
tìm con đường cứu nước mới.
- Nghệ An - Huế (1906 – 5/1909) – Bình Định (5/1909 – 8/1910) – Bình Thuận (8/1910 –
2/1911) – Sài Gịn (2/1911 – 5/6/1911).
- HCM chịu tác động bởi 2 tư tưởng:
+ Cụ Nguyễn Sinh Sắc: tư tưởng thân dân (lấy dân làm gốc). Trả lời một nhà văn
Mỹ, Người nói: “Nhân dân Việt Nam trong đó có ơng cụ thân sinh ra tơi, lúc này thường
tự hỏi nhau ai sẽ là người sẽ giúp mình thốt khỏi ách thống trị của Pháp. Người này
nghĩ là Anh, có người lại cho là Mỹ. Tơi thấy phải đi ra nước ngoài xem cho rõ. Sau khi
xem họ làm ăn ra sao, tôi sẽ trở về giúp đồng bào tôi”.
+ Thầy Nguyễn Quý Song: muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp, muốn hiểu Pháp thì

phải biết tiếng Pháp.
• Ngồi ra cịn chịu tác động bởi mẹ mình. Người được học, rèn luyện và xây dựng
1 nền tảng đạo đức nhân ái từ sự nuôi dưỡng, dạy dỗ nhân từ và hiền hậu của mẹ.
• Truyền thống gia đình nhà nho yêu nước. Sinh ra trong 1 gia đình mẫu mực, cội
nguồn tư tưởng, nhân cách cao đẹp, chí hướng cứu nước, cứu dân cao cả của HCM bắt
nguồn từ gia đình.
→ Trước tình cảnh nước nhà bị giặc ngoại xâm đô hộ, khủng hoảng về đường lối cứu
nước, 5/6/1911 HCM đi ra nước ngồi tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ từ giữa năm 1911 - cuối năm 1920: dần dần hình thành tư tưởng cứu
nước, giải phóng dân tộc VN theo con đường CM vô sản.


- Sự kiện năm 1911 – 1917: Bác qua nước ngoài, lao động bằng nhiều nghề để tồn tại,
hoạt động chính trị để rút kinh nghiệm, học tập, nghiên cứu để tìm tịi, khám phá rồi vận
dụng… Trong giai đoạn này, năm 1917 sự kiện CMT 10 Nga thành công, Bác ví: “Như
ánh mặt trời rạng đơng xua tan bóng tối, cuộc Cách mạng Tháng mười đã chiếu rọi ánh
sáng mới vào lịch sử loài người”. Người cũng đã nhiều lần khẳng định rằng, CM Tháng
Mười mở đầu một thời đại mới. Đánh giá về ý nghĩa, vai trò to lớn của cuộc CM này đối
với tiến trình CM thế giới. Trong lịch sử, thời đại quá độ từ CN tư bản lên CNXH trên
toàn thế giới.
- Sự kiện 18/6/1919: tại hội nghị Vécxây, Người gửi bản Yêu sách 8 điểm của nhân dân
An Nam gửi đến Hội nghị Vécxây Oasinhtơn.
+ Tác giả gồm: Luật sư Nguyễn Thế Truyền, Phan Văn Trường, Phan Châu Trinh,
Nguyễn Tất Thành.
+ Gồm 2 nội dung: • Địi hỏi các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân VN.
• Địi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người dân Đông
Dương.
+ Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc phải dựa vào sức mình, HCM từng nói: “Một
dân tộc khơng tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì khơng xứng
đáng được độc lập”. → Tư tưởng tự lực cánh sinh.

- Sự kiện 1920:
+ 7/1920 HCM đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa” của Lênin.
+ 12/1920 HCM bỏ phiếu tán thành thành lập Quốc tế CS 3 và tham gia sáng lập
Đảng CS Pháp.
→ Đây là mốc lịch sử quan trọng trong hành trình tìm đường cứu nước, đánh dấu bước
chuyển biến quyết định, nhảy vọt, thay đổi về chất trong nhận thức, tư tưởng và lập
trường chính trị của Người: từ CN yêu nước đến CN Mác-Lênin, từ giác ngộ dân tộc đến
giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người CS. Sự kiện này đánh dấu HCM tìm
ra con đường cứu nước đúng đắn: CM vô sản.


3. Thời kỳ từ cuối 1920 - đầu 1930: hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về
con đường CMVN .
- Trong các tác phẩm lý luận của Bác đã thể hiện: mục tiêu, phương hướng CM giải
phóng dân tộc VN từng bước đc cụ thể hoá, thể hiện trong cương lĩnh chính trị đầu tiên
của ĐCS VN. HCM tích cực chuẩn bị về mặt tư tưởng, chính trị cho sự thành lập Đảng.
+ Viết báo trên nhiều tờ báo lớn và đặc biệt là tác phẩm Bản án chế độ thực dân
Pháp (1925).
+ Người tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa (1921), cơ quan ngôn luận của
Hội là báo Người cùng khổ do Người làm chủ biên.
+ Năm 1927, những bài giảng của Người soạn thảo thành tác phẩm Đường Kách
Mệnh.
→ Những tác phẩm và bài viết của HCM được trực tiếp truyền bá vào VN, từng bước
truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận CM giải phóng dân tộc vào pt cơng nhân và pt
u nước VN.
+ HCM tích cực chuẩn bị về mặt tổ chức cho sự thành lập Đảng: mở lớp đào tạo
cán bộ. 6/1925, thành lập Hội VN Cách mạng thanh niên - tổ chức tiền thân của Đảng,
đưa cán bộ về nước chuẩn bị lực lượng và truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin cho đông đảo
quần chúng nhân dân.

- Đầu năm 1930, HCM chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản VN thành lập 1
Đảng duy nhất là Đảng CSVN và soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên → Chấm dứt
cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo CMVN kéo dài suốt từ cuối thế kỉ
XIX sang đầu năm 1930. Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những
bước phát triển nhảy vọt tiếp theo trong lịch sử dân tộc VN.
“Muốn cứu nước giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác ngồi con đường
Cách mạng vơ sản”.
4. Thời kỳ từ đầu năm 1930 - đầu năm 1941: vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp CMVN đúng đắn, sáng tạo.
- Khó khăn 1: Vụ án “Tống Văn Sơ” ở Hồng Kông, bị thực dân Anh bắt.
- Khó khăn 2: Về Liên Xơ bị người Quốc tế CS nghi ngờ về tư cách người cộng sản.


- Khó khăn 3: Quốc Tế CS chỉ trích HCM là người dân tộc chủ nghĩa. Bác vẫn giữ quan
điểm, kiên trì bảo vệ quan điểm về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp, về Cách mạng giải
phóng dân tộc thuộc địa và Cách mạng vô sản.
“Điều tôi muốn đề nghị với đồng chí là đừng để tơi sống q lâu trong tình trạng khơng
hoạt động và giống như là sống bên cạnh, ở bên ngoài của Đảng”.
5. Thời kỳ từ đầu năm 1941 - 9/1969: tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, hoàn thiện,
soi đường cho sự nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta.
- Trong thời kỳ này, tư tưởng HCM và đường lối của Đảng cơ bản đã thống nhất. HCM
hoàn thiện lý luận CM dân tộc dân chủ nhân dân, từng bước hình thành tư tưởng về xây
dựng CNXH ở VN; cùng với đó là bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của
cách mạng VN trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, qn sự, văn hố, đạo đức, đối
ngoại….
+ 19/5/1941 Mặt trận Việt minh.
+ 22/12/1944 VN tuyên truyền giải phóng quân.
+ 18/8/1945 Lời kêu gọi tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
+ 2/9/1945 Tun ngơn độc lập.
+ 2/9/1945 – 19/12/1946 lãnh đạo Đảng và chính quyền vượt qua thách thức ngàn

cân treo sợi tóc.
+ Từ 1946 – 1954, HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ 1954 thắng lợi chiến dịch Điện Biên Phủ buộc Pháp ký hiệp định Giơnevơ.
+ Từ 1946 – 1969, bổ sung, hoàn thiện quan điểm cơ bản của CMVN - tất cả lĩnh
vực CT, KT, QS, Vhoá, đối ngoại…
+ 17/7/1966 Người ra lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, nêu ra 1 chân lý lớn
của thời đại: khơng có gì q hơn độc lập tự do.
+ Di chúc: kết tinh tư tưởng, trí tuệ, tâm hồn, đạo đức, phong cách của HCM.

6. Trình bày quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước pháp quyền có
hiệu lực pháp lý mạnh mẽ. (II chương 4, Chương 6)


- Bản yêu sách 8 điểm của nhân dân An Nam tới Hội nghị Véc xây: 4 điểm liên quan đến
vấn đề pháp quyền, 4 điểm còn lại liên quan đến công lý và quyền con người.
“Bảy xin hiến pháp ban hành
Trăm đều phải có thần linh pháp quyền”
- Xây dựng 1 Nhà nước hợp pháp, hợp hiến:
+ Tổng tuyển cử → Quốc hội → Chính phủ.
+ HCM từng nói: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ” → 9/11/1946 Hiến
pháp đầu tiên ra đời.
+ Ngoài 2 bản Hiến pháp từ năm 1945 đến 1969, HCM còn chỉ đạo soạn thảo, ký
quyết định công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh và 1300 văn bản dưới luật.
- Quản lý nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống.
Hiến pháp, pháp luật đưa vào cuộc sống 1 cách dân chủ; thực thi hiến pháp, pháp luật
phải nghiêm minh và hiệu lực.
+ Người thực thi luật pháp phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật.
+ Pháp luật phải đúng và phải đủ.
Thư gửi Hội nghị tư pháp toàn quốc tháng 2/1948, HCM viết: “Các bạn là những người

phụ trách thi hành pháp luật. Lẽ tất nhiên các bạn phải nêu cao cái gương “phụng công,
thủ pháp, chí cơng vơ tư” cho nhân dân noi theo”.

7. Phân tích cơ sở tthực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. (chương 2 mục
I)

8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trị của đồn kết quốc tế trong sự
nghiệp cách mạng.


9. Phân tích quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về phương pháp phòng, chống
tiêu cực trong bộ máy nhà nước. (chương 6)

10. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về điều kiện để xây dựng khối đại
đồn kết dân tộc.
Thứ nhất, đồn kết phải lấy lợi ích cao của dân tộc lợi ích cơ bản của nhân dân lao
động làm mục tiêu phấn đâu, đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết, là
mẫu số chung để quy tụ các tầng lợp giai cấp, đảng phái giai cấp dân tộc và tôn giáo
vào trong mặt trận. (trong slide k có nhưng gt có)
thực tiễn lịch sử đã xác nhận, suy đến cùng, mối quan hệ giữa các tầng lớp nhân dân
trở nên bền chặt hay khơng do chính vấn đề lợi ích quy định. Ngược lại nếu không
thỏa mãn những vấn đề tối thiểu về lợi ích thì mọi khẩu hiệu về đồn kết chỉ là những
khẩu hiệu trống rỗng
Mẫu số chung của khối đại đoàn kết dân tộc, theo Người là chân lý: “Khơng có gì q
hơn độc lập tự do”. Độc lập, tự do là nội dung cơ bản về quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của mỗi quốc gia dân tộc, của mỗi cá nhân, thành viên trong dân tộc đó.
Quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc là thiêng liêng và bất
khả xâm phạm của mỗi con người. Như vậy, xác định mục tiêu phản ánh được lợi ích
căn bản, cấp bách và nóng bỏng nhất của toàn thể dân tộc Việt Nam đang sống trong
cảnh độc lập, tự do của Tổ quốc bị đe dọa là phương thức quan trọng để quy tụ sức

mạnh tồn dân tộc của Người.
Người nói: “Nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng
chẳng có nghĩa lí gì” và “Dân chỉ biết rõ giá trị của tự do, của độc lập khi mà dân
được ăn no, mặc đủ” .Người căn dặn, mọi đường lối chủ trương của chính quyền phải
phản ánh được tâm tư nguyện vọng và lợi ích của quảng đại quần chúng nhân dân,
chính quyền phải thật sự vì dân, phấn đấu cho quyền lợi của nhân dân: “Việc gì có lợi
cho dân ta phải hết sức làm, việc gì có hại cho dân ta phải hết sức tránh”. Chỉ với thái
độ như vậy mới thực sự lôi kéo, tập hợp được đông đảo các tầng lớp nhân dân, phát
huy cao nhất sự chủ động sáng tạo của từng người, từng bộ phận, trên mọi lĩnh vực để
đưa cách mạng tới thắng lợi.
Thứ 2, Kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc.
Trong suốt chiều dài lịch sử, dân tộc Việt Nam luôn phải đương đầu với những kẻ thù
xâm lược đến từ phương Bắc, sau này là từ phương Tây. Dựng nước gắn liền với giữ


nước Người khẳng định: “Người Việt Nam ai cũng yêu nước, muốn nước thống nhất
độc lập, ta khéo nhen chút than hồng ấy, nó sẽ cháy lên thành ngọn lửa” (cop mạng)
Trong Di chúc Người căn dặn: “Đoàn kết là một truyền thống cực ký quý báu của
Đảng và Nhân dân ta”.(cop mạng)

Thứ 3, Phải có lịng khoan dung, độ lượng với con người (“Người đời không phải
thánh thần, không ai tránh khỏi khuyết điểm”)
“Bất kỳ ai mà tán thành hịa bình, thống nhất, độc lập. dân chủ thì dù những người
đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đồn kết với họ”
Xóa bỏ mặc cảm, định kiến và bệnh hẹp hòi trên tinh thần độ lượng, khoan dung là
phương thức quan trọng để xây dựng đại đoàn kết dân tộc. Trải qua gần 100 năm
thống trị của đế quốc nước ngoài, và hàng nghàn năm phong kiến với những âm mưu
thủ đoạn “chia để trị” của thực dân và thậm chí do những sai lầm ấu trĩ của cán bộ
cách mạng nên giữa một bộ phận các dân tộc, tơn giáo, giai cấp... cịn có những
khoảng cách, nghi hoặc, rạn nứt trong quan hệ. Bởi vậy, những tàn tích của những

định kiến quá khứ do đế quốc, phong kiến để lại còn đè nặng lên tư tưởng và tình cảm
của quần chúng nhân dân. Muốn xây dựng khối đại đoàn kết, muốn tập hợp, động
viên và phát huy sức mạnh của tất cả các lực lượng, theo Hồ Chí Minh tất yếu phải
san bằng những hố sâu ngăn cách đó: “Cần phải xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật
thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ, để cùng phục vụ nhân dân”.
Trên thực tế, quan điểm khoan dung, độ lượng và niềm tin vào nhân tính con người đã
giúp Hồ Chí Minh: “Đồn kết tất cả những người thật sự u Tổ quốc, u hịa bình,
khơng phân biệt họ thuộc đảng phái nào, tôn giáo nào, tầng lớp nào và quá khứ họ đã
hợp tác với phe nào. Trên nền tảng vững mạnh là lực lượng vô địch của tối đại đa số
nhân dân ta (tức là giai cấp công, nông), với một cương lĩnh rộng rãi và một chính
sách đúng đắn, với sự đồn kết nhất trí của tất cả những người xứng đáng là con Lạc
cháu Hồng - Mặt trận nhất định sẽ thành công trong việc đánh tan âm mưu Mỹ và bè
lũ tay sai của chúng và thực hiện hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ trong cả
nước Việt Nam yêu quý của chúng ta”
Thứ 4,Có niềm tin vào nhân dân.
Trong bài Cần tẩy sạch bệnh quan liêu mệnh lệnh, ngày 2/9/1951, Hồ Chí Minh viết:
“Bệnh quan liêu mệnh lệnh từ đâu mà ra? Nguyên nhân bệnh ấy là...Không tin cậy


nhân dân: Họ qn rằng khơng có lực lượng nhân dân, thì việc nhỏ mấy, dễ mấy, làm
cũng khơng xong, có lực lượng nhân dân, thì việc khó mấy, to mấy cũng làm được”
Người viết “Có lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy cũng làm được.
Khơng có thì việc gì làm cũng khơng xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề
một cách giản đơn, mau chóng, đầy đủ mà những người tài giỏi, những đồn thể to
lớn nghĩ mãi khơng ra”. (mạng)
Hồ Chí Minh cho rằng: Dân là gốc rễ, là nền tảng của đại đồn kết. "Trong bầu trời
khơng gì q bằng Nhân dân. Trong thế giới, khơng gì mạnh bằng lực lượng đồn kết
của Nhân dân". Dân là chủ thể của đại đoàn kết (mạng)

11. Phân tích quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về các nguyên tắc trong xây

dựng và họạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất. 4 nguyên tắc
Một, Xây dựng trên nền tảng khối liên minh công – nơng- trí thức, đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh “Lực lượng chủ yếu trong khối đại đồn kết dân tộc là
cơng nơng, cho nên liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống
nhất”. Người chỉ rõ, sở dĩ phải lấy liên minh cơng - nơng làm nền tảng, “vì họ là
người trực tiếp sản xuất tất cả mọi tài phú, làm cho xã hội sống. Vì họ đơng hơn hết
mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì chí khí cách mạng của họ chắc chắn,
bền bỉ hơn của mọi tầng lớp khác”. Người căn dặn, trong khi nhấn mạnh vai trị nịng
cốt của liên minh cơng nông, cần chống lại khuynh hướng chỉ coi trọng củng cố khối
liên minh cơng nơng mà khơng thấy vai trị và sự cần thiết phải mở rộng đoàn kết với
các tầng lớp khác, nhất là với tầng lớp tri thức. Làm cách mạng phải có tri thức và
tầng lớp trí thức rất quan trọng đối với cách mạng. Người nói “Trong sự nghiệp cách
mạng, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lao động trí óc có một vai trị quan
trọng và vẻ vang, và cơng, nơng, trí cần đồn kết chặt chẽ thành một khối “
Theo Hồ Chí Minh, đại đồn kết là cơng việc của tồn dân tộc, song nó chỉ có thể
được củng cố và phát triển vững chắc khi được Đảng lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng
đối với Mặt trận, vừa là vấn đề mang tính nguyên tắc, vừa là một tất yếu đảm bảo cho
Mặt trận tồn tại, phát triển và có hiệu lực trong thực tiễn. Hồ Chí Minh ln xác định
mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là mối quan hệ máu thịt. Khơng có Mặt trận,
Đảng khơng có lực lượng, không thể thực hiện được những nhiệm vụ cách mạng;
khơng có sự lãnh đạo của Đảng, Mặt trận khơng thể hình thành và phát triển và khơng
có phương hướng hoạt động đúng đắn, phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân
dân.


Hai là, xuất phát từ mục đích vì nước vì dân (hoặc Hoạt động trên cơ sở bảo đảm
lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân dân.)
Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất là để thực hiện đại đoàn kết toàn dân, song
khối đại đồn kết đó chỉ có thể thực hiện bền chặt và lâu dài khi có sự thống nhất cao

độ về mục tiêu và lợi ích. Nếu khơng suy nghĩ như nhau, nếu khơng có chung một
mục đích, chung một số phận thì dù có kêu gọi đồn kết thế nào đi nữa, đồn kết vẫn
khơng thể có được.
Đại đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở bảo đảm những lợi ích tối cao của dân
tộc, lợi ích của nhân dân lao động và quyền thiêng liêng của con người: Bởi vì trong
mỗi quốc gia, mỗi dân tộc bao giờ cũng tồn tại những tầng lớp, giai cấp khác nhau.
Mỗi giai cấp, mỗi tầng lớp lại có lợi ích khác nhau nhưng tất cả các lợi ích khác nhau
đó đều có một điểm chung là lợi ích dân tộc. Theo Hồ Chí Minh, lợi ích tối cao của
dân tộc là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, là bình đẳng, dân chủ, tự do. Lợi
ích tối cao này là ngọn cờ đoàn kết, là sức mạnh dân tộc và là nguyên tắc bất di bất
dịch của cách mạng Việt Nam. Đó cũng là nguyên tắc bất biến trong tư tưởng Hồ Chí
Minh để Người tìm ra những phương pháp để thực hiện nguyên tắc đó trong chiến
lược đại đồn kết dân tộc của mình.
Trên cơ sở lợi ích tối cao của dân tộc, những quyền lợi cơ bản của các tầng lớp nhân
dân cũng được Hồ Chí Minh kết tinh vào tiêu chí của nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa là độc lập, tự do, hạnh phúc.
Trong bài Toàn dân kháng chiến, ký tên Q.T, ngày 5/11/1945, Hồ Chí Minh viết:
“Trong giờ phút nghiêm trọng, một mất một còn, quốc gia dân tộc phải đứng ở trên
hết mọi sự. Nếu quyền lợi của dân tộc khơng cịn, quyền lợi và sự nghiệp gì của cá
nhân lieu có giữ được an tồn khơng”
Trong Diễn văn đọc trong “ ngày kháng chiến toàn quốc”, ngày 5/11/1945. Hồ Chí
Minh nói: “Dân Việt Nam khơng muốn đổ máu, dân Việt Nam u chuộng hịa bình.
Nhưng nếu cần phải hy sinh mấy triệu chiến sĩ, nếu cần phải kháng chiến bao nhiêu
năm để giữ gìn quyền độc lập của Việt Nam, để cho con cháu Việt Nam khỏi kiếp nô
lệ thì chúng ta vẫn kiên quyết hy sinh và kháng chiến”
Ba là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ (hoặc Nguyên tắc
hiệp thương dân chủ, đoàn kết rộng rãi, bền vững)
Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của cả dân tộc, bao
gồm nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi ích



khác nhau. Do vậy, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải theo nguyên tắc
hiệp thương dân chủ.
Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, chân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ.
Trong Thư gửi Đại hội các dân tộc thiểu số miền Nam tại Plâyku , ngày 19/4/1946,
Hồ Chí Minh viết: “Giang sơn và Chính phủ là giang sơn và Chính phủ chung của
chúng ta. Vậy nên tất cả các dân tộc chúng ta phải đoàn kết chặt chẽ để giữ gìn non
nước ta, để ủng hộ chính phủ ta. Chúng ta phải thương yêu nhau, phải, kính trọng
nhau, phải giúp đỡ nhau để mưu hạnh phúc chung của chúng ta và con cháu chúng ta.
Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, nhưng lịng đồn kết của chúng ta khơng bao giờ
giảm bớt”
Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng Lao động Việt Nam, ngày 3/3/1951, Hồ Chí
Minh viết: “Chúng tơi...xin nói rõ để tránh mọi sự hiểu lầm:...về vấn đề tơn giáo. Thì
Đảng Lao động Việt Nam hồn tồn tơn trọng quyền tự do tín ngưỡng của mọi
người... đối với các đảng phái, các đoàn thể trong Mặt trận dân tộc, thì đảng lao động
Việt Nam chủ trương: Đoàn kết chat chẽ, đoàn kết lâu dài, cùng nhau tiến bộ”

12. Phân tích cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. (Chương 2) 3 cơ
sở(cơ sở lý luận = nguồn gốc hình thành)
1. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- Chủ nghĩa yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất, tự lực, tự cường, tự
tôn dân tộc; Nhân nghĩa, thuỷ chung, đồn kết; Tinh thần lạc quan u đời;
Phẩm tính anh dũng; Cần cù, ham học hỏi và sáng tạo;...
Chứng minh HCM đã kế thừa và phát huy 1 trong các truyền thống trên để hình
thành TTHCM :
+ Truyền thống yêu nước: Nam Quốc Sơn Hà (Lý Thường Kiệt), Bình Ngô
đại cáo(Nguyễn Trãi), “Đánh giặc cho để đen chân, đánh giặc cho để dài
tóc”(Nguyễn Huệ) HCm kế thừa về chủ nghĩa yêu nước qua các bài thơ của ông
cha ta và phát huy qua Bản tuyên ngôn độc lập “Pháp chạy, Nhật hàng, vua

Bảo Đại thoái vị. dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân gần một trăm năm
nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế độ quân
chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hịa.”, Lời kêu gọi tồn
quốc kháng chiến :


“Chúng ta muốn hồ bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng
nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta
một lần nữa!
Khơng! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất
định không chịu làm nô lệ.”
+ Về lạc quan yêu đời: “chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo”, của đi thay người,
Bác kế thừa khi bị bắt giam “Trên đời nghìn vạn điều cay đắng/ Cay đắng chi
bằng mất tự do?” sống trong lao tù khó khăn gian khổ nhưng vẫn viết thơ vẫn
suy nghĩ yêu đời “Trong tù không rượu cũng không hoa... Trăng nhòm khe của
ngắm nhà thơ” hoặc :
“Thân thể ở trong lao
Tinh thần ở ngoài lao
Muốn nên sự nghiệp lớn
Tinh thần phải càng cao”
2. Tinh hoa văn hoá nhân loại(tiếp thu có chọn lọc nhưng giá trị vh phù
hợp với Vn
a. Phương Đông
* Nho giáo
- Ưu điểm mà bác tiếp thu Triết lý hành động, nhập thế; Xã hội bình trị, hoà
đồng; Truyền thống hiếu học; Đề cao lễ giáo
Bác nhận biết ngay nhược điểm lớn nhất của nho giáo là trọng nam kinh nữa
ngay trong HP 1946 đã công nhận Nam nữ bình quyền
- Hồ Chí mnh nhận xét về nho giáo:“Tuy Khổng Tử là phong kiến nhưng trong
học thuyết của ơng có nhiều ưu điểm vì thế chúng ta phải nên học”; “Học

thuyết của Nho giáo có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân”
*Phật giáo


- Tư tưởng vị tha, từ bi bác ái Bác từng viết: “Chúng tơi muốn hịa bình ngay để
máu người Pháp và người Việt ngừng chảy. Những dịng máu đó chúng tơi đều
q như nhau” (Trong lời kêu gọi Chính phủ và nhân dân Pháp 10/1/1947)
- tinh thần bình đẳng dân chủ, đề cao lao động, chủ trương không xa lánh việc
đời
*Lão giáo
- Con người sống gẵn bó, hịa hợp với thiên nhiên, bảo về mơi trường sống
- Thốt mọi ràng buộc của vòng danh lợi
*Học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn
“Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Ưu điểm và chính
sách này phù hợp với vơ sản Việt Nam. Hồ Chí minh đã phát triển sáng tạo các
quan điểm về dân tộc, dân quyền, dân sinh thành tư tưởng đấu tranh cho Độc
lập – Tự do – Hạnh phúc
b. Phương Tây
- Tự do; bình đẳng; bác ái; pháp luật; dân chủ; xây dựng nhà nước của dân, do
dân, vì dân; xây dựng con người =>Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa
3. Chủ nghĩa mác – Lênin
Vai trò quan trọng của chủ nghĩa Mác lên nin đối với cách mạng VN thể
hiện“Chủ nghĩa Mác – Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng và
nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không những là
cái kim chỉ nam mà còn là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng
lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản”
Vai trò của Chủ nghĩa Mác- Lênin trong việc hình thành tthcm (vai trị quyết
định, cơ sở lý luận quyết định nhất trong việc hình thành tư tưởng HCM)
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tthcm

- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của tthcm


- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác – Lênin được vận dụng ở Việt Nam,
là tư tưởng Việt Nam thời hiện đai.
Phải CM Bác đã vận dụng sáng tạo bổ sung tư tưởng Mác- lênin vào thực tiễn
cách mạng VN:
+ Quan điểm chủ CN Mác lênin đã nói “ Ngun lý khơng phải là điểm xuất
phát của quá trình nguyên cứu, mà ngược lại là điểm kết thúc của quá trình
nguyên cứu” tức là chúng ta nguyên cứu rồi mới rút ra được nguyên lý. CN Mác
lênin cũng từng nói: “khơng thể bắt giới tự nhiên và loài người phải phù hợp
với các nguyên lý mà ngược lại các nguyên lý phải phù hợp với giới tự nhiên và
loài người” lời nhắc nhở của các nhà kinh điểm mác lênin để các hậu bối vận
dụng chính xác CN Mác lênnin phù hợp với thực tiễn. Và HCM đã vận dụng
quan điểm của CN Mác Lênin vào thực tiễn của VN khơng giáo điều máy móc
rạp khn mà vận dụng (bổ sung và sáng tạo CN Mlein) vào CM thuộc địa:
Minh chứng là quan điểm về vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp Quan điểm của
chủ nghĩa Mác lênnin các ông cho rằng phải giải quyết vấn đề giai cấp trước
giaier quyết vấn đề giai cấp là tiền đề điều kiện để giải quyết vấn đề dân tộcCN
Mác lên nin đề cao vấn đề giai cấp “chỉ có thể xóa bỏ tình trạng giai cấp này
áp bức giai cấp khác, thì tình trạng dân tộc này áp bức dân tộc khác mới được
xóa bỏ”, các ơng nhấn mạnh lợi ích giai cấp trước lợi ích dân tộc. HCM khi vận
dụng vấn đề này vào thực tiễn cách mạng VN đã đề cao vấn đề dân tộc lên
trước vấn đề giai cấp (có sự khác nhau này vì CN mác ở P Tây mà ở đó mâu
thuẫn lớn nhất là về vấn đề giai cấp nên quan điểm cuẩ CN Mác... thì vấn đề
giai cấp quan trọng hơn nhưng thực tế CM VN thì mâu thuẫn dân tộc mới là cơ
bản cần phải giải quyết trước).
Hoặc minh chứng thứ hai:
- Sự ra đời của đảng cộng sản Việt Nam quan điểm của Mác lênin đảng cộng
sản ra đời là sự kết hợp của hai yếu tố thứ nhất chủ nghĩa Mác Lên nin thứ 2 là

phong trào công nhân. Nhưng khi HCM vận dụng vào thực tiễn Cm VN đảng
cộng sản ra đời k chỉ có 2 yếu tố trên mà còn bổ sung thêm yếu tố thứ 3 là
phong trào yêu nước.
=> Vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành tư tưởng HCM


“Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm của nó là sự tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tơn
giáo Giêsu có ưu điểm của nó là lịng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu
điểm của nó là phương pháp làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tơn Dật Tiên có
ưu điểm của nó là chính sách của nó thích hợp với điều kiện nước ta. Khổng
Tử, Giêsu, Mác, Tôn Dật Tiên chẳng có những điểm chung đó sao? Họ đều
mưu hạnh phúc cho loài người, cho xã hội. Nếu nay họ còn sống trên đời này,
nếu họ hợp lại một chỗ, tôi tin rằng họ nhất định sống chung với nhau hồn mỹ
như những người bạn thân thiết. Tơi cố gắng làm người học trị nhỏ của các vị
ấy”.
13.Phân tích quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh..(chương 6 2.4
Theo quan điểm của HCM để xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh thì:
Đầu tiên, cần phải kiểm sốt được quyền lực Nhà nước. Bởi vì, kiểm sốt quyền
lực nhà nước là tất yếu, vì khơng kiểm sốt thì khơng thể nào xây dựng được nhà
nước trong sạch, vững mạnh và đặc biệt là đội ngũ cán bộ đảng viên.
Thứ nhất, HCM chỉ rõ: “dân ghét các ông chủ tịch, các ông ủy viên vì cái tật ngơng
nghênh, cậy thế, cậy quyền. Những ơng này khơng hiểu nhiệm vụ và chính sách
của Việt Minh, nên khi nắm được chút quyền trong tay vẫn hay lạm dụng”. Vì thế,
để bảo đảm tất cả mọi quyền lực thuộc về Nhân dân, cần kiểm soát quyền lực nhà
nước.
Thứ hai, Về hình thức kiểm sốt quyền lực Nhà nước, theo Hồ Chí Minh, trước
hết, cần phát huy vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là đội tiên phong của
giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của dân tộc, là đảng cầm quyền, lãnh
đạo Nhà nước và xã hội, chính vì vậy, Đảng có quyền và có trách nhiệm kiểm sốt

quyền lực Nhà nước. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cơng việc của Đảng và của Nhà nước
ngày càng nhiều. Muốn hoàn thành tốt mọi việc, thì tồn thể đảng viên và cán bộ
phải chấp hành nghiêm chỉnh đường lối và chính sách của Đảng. Và muốn như
vậy, thì các cấp ủy đảng phải tăng cường cơng việc kiểm tra. Vì kiểm tra có tác
dụng thúc đẩy và giáo dục đảng viên và cán bộ làm tròn nhiệm vụ đối với Đảng,
đối với Nhà nước, làm gương mẫu tốt cho nhân dân”.


Thứ ba, Để kiểm sốt có kết quả tốt, theo Hồ Chí Minh, cần có hai điều kiện là
việc kiểm sốt phải có hệ thống và người đi kiểm sốt phải là những người rất có
uy tín. Người cịn nêu rõ hai cách kiểm soát là từ trên xuống dưới và từ dưới lên.
Người nhấn mạnh, phải “khéo kiểm soát”.
Tiếp theo, để xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh cần phòng chống tiêu cực
của Nhà nước.
Thể hiện qua việc chỉ sau 1 tháng khi thành lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hịa, Hồ Chí Minh đã gửi thư cho ủy ban nhân dân các kỳ, tỉnh, huyện và làng,
ngày 17/10/1945. Bác nói: “Chúng ta phải ghi sâu vào trong lịng chữ cơng bình
chính trực”
Hồ Chí Minh chỉ ra 3 căn bệnh cần đề phòng: đặc quyền, đặc lợi; tham ơ lãng phí,
quan liêu; tư túng, chia rẻ, kiêu ngạo. Cụ thể:
Thứ nhất: đặc quyền, đặc lợi là quyền lợi đặc biệt chỉ dành riêng cho một người
hay một nhóm, một tầng lớp nào đó được hưởng mà những người bình thường
khác khơng thể có được. Do đó, muốn xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh
đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để
cửa quyền, hách dịch với dân, đồng thời vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để
làm lợi cho cá nhân mình. Chẳng hạn như một bộ phận cán bộ có chức, quyền
được cấp hoặc bán nhà, đất phân lô với giá rẻ, thấp hơn giá thị trường, có khi chỉ
cần đăng ký, khơng cần trả tiền, sau đó “sang tay” đã có lãi khơng nhỏ; hay một số
người có chức vụ được phục vụ phương tiện làm việc không đúng quy định;
Thứ hai, tham ô lãng phí, quan liêu. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh: “Tham ơ,

lãng phí và bệnh quan liêu dù cố ý hay không, cũng là bạn đồng minh của thực dân
và phong kiến… Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật thám”. Ngày
27/11/1946, HCM đã ký sắc lệnh 223 ấn định hình phạt tội đưa và nhận hối lộ với
mức từ 5 năm đên s20 năm tù khổ sai và phải nộp phạt gấp đôi số tiền nhận hối lộ.
Ngày 26/1/1947, HCM ký lệnh nói rõ tội phạm tham ơ, trộm cắp của cơng là tội tử
hình. Trong thời điểm HCM cịn tại chức thì có một vụ tham ơ nỗi tiếng của Trần
Dụ Châu. . Ơng là guyên Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam, nguyên Cục trưởng
Cục Qn nhu. Bấy giờ hồn cảnh rất khó khăn nhưng trong thời điểm ấy Châu và
đồng bọn sống sa hoa và thực hiện hành vi biển thủ công quỹ, nhận hối lộ, phá hoại
cơng cuộc kháng chiến. Tồ án quân đội kết án tử hình và gia đình Châu kháng án


lên Chủ tịch HCM để xin ân giảm nhưng Bác đã bác đơn xin ân giảm cho Châu và
đồng bọn. Điều này thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật trong quản lý đất
nước của HCM. Hiện nay, chúng ra cũng đang ra sức chống tham ơ, lãng phí, quan
liêu được thể qua những vụ án như Đinh La Thăng có hành vi Tham ơ tài sản” xảy
ra tại Tập đồn Dầu khí Việt Nam với mức án là 30 năm tù hay vụ án của Trịnh
Xuân Thanh có hành vi Tham ô tài sản” xảy ra tại Tổng Công ty Cổ phần Xây lắp
dầu khí Việt Nam – PVC và Công ty Cổ phần Bất động sản Điện lực dầu khí Việt
Nam với mức án là tù chung thân.
Thứ ba, tư túng, chia rẻ, kiêu ngạo đây là những hành động gây mất đồn kết, gây
rối cho cơng tác. HCM kịch liệt lên án kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu
mình khơng tài năng gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Người có tài có đức,
nhưng khơng vừa lịng mình thì đẩy ra ngồi. Qn rằng việc nước là việc công,
chứ không phải việc riêng gì dịng họ của ai. Cụ thể là câu chuyện “cả họ làm
quan” của gia đình ơng Nguyễn Văn Trình, ngun Chủ tịch liên đồn lao động
tỉnh Bắc Ninh có tới 9 người đều nắm giữ cương vị chủ chốt tại LĐLĐ tỉnh Bắc
Ninh và LĐLĐTP Bắc Ninh.
+ Chủ tịch Hồ Chí Minh từng chỉ ra rằng: "Ĩc qn phiệt quan liêu. Khi phụ trách
ở vùng nào thì như một ông vua con ở đấy, tha hồ hách dịch, hoạnh hoẹ. Đối với

cấp trên thì xem thường, đối với cấp dưới thì cậy quyền lấn áp. Đối với quần chúng
ra vẻ quan cách làm cho quần chúng sợ hãi. Cái đầu óc "ơng tướng, bà tướng" ấy
đã gây ra bao ác cảm, bao chia rẽ, làm cho cấp trên xa cấp dưới, đoàn thể xa nhân
dân". => Gây chia rẽ giữa các cấp lãnh đạo, giữa cá nhân cán bộ với nhau, giữa
nhân dân với bộ máy nhà nước. Trong đó tiêu biểu là vụ án Đồng Tâm xảy ra năm
2019 nhóm đối tượng trong “Tổ đồng thuận” do Lê Đình Kình và Lê Đình Cơng
cầm đầu, chủ mưu đã tập trung, xô xát, chửi bới, đe dọa lãnh đạo và cán bộ UBND
xã Đồng Tâm; đe dọa, chửi bới những đại biểu đã phát biểu ủng hộ việc làm của
chính quyền các cấp tại Hội nghị đối thoại của Thanh tra chính phủ, UBND TP Hà
Nội với nhân dân xã Đồng Tâm.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám, mặc dù những biểu hiện "chạy thành tích", "chạy
khen thưởng", "chạy danh hiệu" chưa phổ biến, nhưng nhiều biểu hiện của bệnh
"thành tích", háo danh, phơ trương, thổi phồng thành tích, "đánh bóng" tên tuổi;
thích được đề cao, ca ngợi, đã bị Người chỉ ra và phê phán. Cụ thể là vụ án bà Lê
Thị Hiền, cán bộ công an quận Đống Đa (Hà Nội) có hành vi xúc phạm, mạt sát,


thậm chí đạp nhân viên an ninh hàng khơng và bị cấm bay 12 tháng, quyết định
đình chỉ cơng tác 30 ngày.
- Cuối cùng, Phòng, chống tiêu cực Nhà nước là nhiệm vụ hết sức khó khăn, trong
nhiều tác phẩm khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau, Hồ Chí Minh đã nêu lên
nhiều biện pháp khác nhau. Khái quát lại, có thể thấy nổi bật một hệ thống biện
pháp như sau:
+ Một là, nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát
huy quyền làm chủ của Nhân dân đó phải là giải pháp căn bản và có ý nghĩa lâu
dài.
+ Hai là, pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh. Công tác
kiểm tra phải thường xuyên.
+ Ba là, phạt nghiêm minh, nghiêm khắc, đúng người, đúng tội là cần thiết, song
việc gì cũng xử phạt là khơng đúng. Cần coi trọng giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu.

+ Bốn là, cán bộ phải đi trước làm gương.
+ Năm là, phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống
lại tiêu cực trong con người, trong xã hội và trong bộ máy Nhà nước.

14.Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về lực lượng và hình thức tổ
chức của đồn kết quốc tế?
Trong hệ thống di sản tinh thần vô giá mà Chủ tịch Hồ Chí Minh để lại cho mn
đời sau, tư tưởng của Người về đoàn kết, hợp tác quốc tế là định hướng chiến lược
quan trọng cho đường lối, chính sách đối ngoại nói riêng, cho sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam nói chung. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc
tế chứa đựng nhiều nội dung phong phú, rộng lớn; được thể hiện một cách rõ ràng,
nhất quán, kiên định qua nhận thức, quan điểm và hành động của Người.
 Đối với các lực lượng cần đồn kết:
- Đối với phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế.


×