Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Ôn tập tư tưởng HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.45 KB, 20 trang )

ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Vấn đề 1: Khái niệm tư tưởng HCM, ý nghĩa việc học tập nghiên cứu tư
tưởng HCM đối với sinh viên (tự nghiên cứu)(trình bày đúng định nghĩa tư
tương HCM,nd1 nêu lên vấn đề gì,nd2 ),mục đích tư tưởng HCM,ba nội
dung
Vấn đề 2: Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.(II
của chương mở đầu)-5 giai đoạn
Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua 5 giai đoạn :
1. Thời kỳ 1890-1911: giai đoạn hình thành chủ nghĩa yêu nước và chí hướng cách mạng
của Hồ Chí Minh .
Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh tiếp nhận truyền thống yêu nước, nhân nghĩa của dân
tộc, hấp thụ vốn văn hóa Quốc học, Hán học, bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây
. Chứng kiến cuộc sống điêu đứng, cơ cực của nhân dân, tinh thần đấu tranh bất khuất
của cha anh, hình thành nên hoài bão cứu nước của mình .
→ quê hương, gia đình, truyền thống dân tộc là những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng
đến sự hình thành nhân cách Hồ Chí Minh .
2. Thời kỳ 1911-1920: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc .
Giai đoạn bôn ba tìm đường cứu nước cho dân tộc Hồ Chí Minh đã :
• Tìm hiểu cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp, khảo sát cuộc sống của nhân
dân các dân tộc bị áp bức ở thuộc địa và nhân dân lao động ở chính quốc .
• Cuối năm 1917 chịu ảnh hưởng của cuộc cách mạng Tháng Mười Nga .
• Gửi yêu sách đòi quyền tự do dân chủ cơ bản cho dân tộc Việt Nam ở hội
nghị Verxây 1919 .
• Tháng 7/1920 đọc Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của
Lênin .
• Tháng 12/1920 tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp và tán thành Quốc
tế III .
Từ chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin, đã gắn
phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, tìm ra con đường giải
phóng đúng đắn cho dân tộc Việt Nam
• Tháng 7/1920 đọc Luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của


Lênin .
• Tháng 12/1920 tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp và tán thành Quốc
tế III .
Từ chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa Mác Lênin, đã gắn
phong trào cách mạng Việt Nam với phong trào công nhân quốc tế, tìm ra con đường giải
phóng đúng đắn cho dân tộc Việt Nam
3. Thời kỳ 1921-1930:(qt) giai đoạn hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng
Việt Nam. Trong giai đoạn này hoạt động lý luận và thực tiễn của Nguyễn Ái Quốc diễn
ra như sau :
- 1921-1923 ở Pháp : hoạt động trong Đảng Cộng sản Pháp, thành lập Hội
liên hiệp các dân tộc thuộc địa của Pháp, ra báo Người cùng khổ (Le
Paria), tuyên truyền chủ nghĩa Mác Lênin vào các nước thuộc địa .
- 1923-1924 ở Liên Xô : Hoạt động trong Quốc tế Cộng sản, tham dự đại
hội V Quốc tế Cộng sản, Quốc tế Thanh niên, Quốc tế Cứu tế đỏ, Quốc tế
Công hội đỏ, tham gia viết bài trên tạp chí của Quốc tế Cộng sản, của
Đảng Cộng sản Liên Xô .
- 1924-1927 về Quảng Châu (Trung Quốc.) : Thành lập Hội liên hiệp các dân tộc bị
áp bức ở Á Đông sau đó thành lập Hội Việt Nam Thanh niên cách mạng, ra báo
Thanh niên, mở lớp huấn luyện cách mạng . Tác phẩm “Đường cách mệnh” của
Nguyễn Ái Quốc ra đời 1927 .
- 1928-1929 ở Thái Lan : Xây dựng phong trào cách mạng Thái Lan, trở về Hương
Cảng (Trung Quốc) chủ trì hội nghị thống nhất các tổ chức Cộng sản .
Tác phẩm chính :
 Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
 Đường cách mạng (1927)
 Chính cương, sách lược, chương trình vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam (1930)
Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam :
- Vạch rõ bản chất của chủ nghĩa thực dân, chỉ ra kẻ thù chung của các dân tộc
thuộc địa, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới là chủ nghĩa

thực dân .
- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản, giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng giai cấp công nhân
và nhân dân lao động .
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa quan hệ khăng khít với cách mạng vô
sản ở chính quốc nhưng không phụ thuộc vào nhau . Cách mạng giải phóng dân
tộc có thể bùng nổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc .
Cách mạng thuộc địa trước hết là cuộc “dân tộc cách mệnh” đánh đuổi ngoại xâm
giành độc lập tự do cho dân tộc .
- Lực lượng cách mạng là toàn thể dân tộc, động lực của cách mạng là liên minh
công nông do giai cấp công nhân lảnh đạo, sự cần thiết phải thực hiện khối đoàn
kết rộng rãi toàn dân .
- Phương pháp cách mạng : phải tập hợp, giác ngộ, tổ chức quần chúng từ thấp đến
cao, phải nắm vững tình thế thời cơ cách mạng .
- Phải có Đảng theo chủ nghĩa Mác Lênin, có đội ngũ cán bộ hy sinh chiến đấu vì
lý tưởng của Đảng và sự tồn vong của dân tộc cách mạng mới thành công .
→ Những quan điểm cơ bản của Nguyễn Ái Quốc về con đường cách mạng Việt Nam
được truyền bá về trong nước, đến với các tầng lớp nhân dân Việt Nam, tạo ra một xung
lực mới, một chất men kích thích , thúc đẩy phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng
mới của thời đại .
4. Thời kỳ 1930-1945 : tư tưởng Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập
trường đã xác định cho cách mạng Việt Nam .
Thử thách mà tư tưởng Hồ Chí Minh đã vượt qua :
- Bị tư tưởng “tả khuynh” của Quốc tế Cộng sản chi phối, lại không nắm vững tình
hình thực tế ở các nước phương Đông nên Quốc tế Cộng sản đã chỉ trích, phê
phán đường lối của Nguyễn Ái Quốc vạch ra trong Cương lĩnh cách mạng đầu
tiên của Đảng .
- Hội nghị Trung ương tháng10/1930 của Đảng chịu sự chỉ đạo của Quốc tế Cộng
sản cũng ra“án nghị quyết”“thủ tiêu”Chính cương, Sách lược vắn tắt của Đảng và
đổi tên Đảng thành Đảng cộng sản Đông Dương .

→ Nguyễn Ái Quốc đã vượt qua thử thách khó khăn trên, kiên trì quan điểm về dân tộc
và giai cấp của mình đã lựa chọn cho cách mạng .
Thực tiễn cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới chứng minh quan điểm của
Nguyễn Ái Quốc là đúng đắn :
- Đại hội VII Quốc tế Cộng sản (tháng7/1935) đã phê phán khuynh
hướng“tả”,“hữu”,“biệt phái”,bỏ rơi ngọn cờ dân tộc. Quốc tế Cộng sản đã
chuyển hướng chiến lược của cách mạng thế giới, thành lập Mặt trận dân
chủ chống phát xít .
- Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra “Chính sách mới” năm 1936 phê
phán chủ trương “bè phái” “tả khuynh” có trước đây, trở lại với Chính
cương, Sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh, thành lập Mặt trận nhân dân
phản đế Đông Dương .
- Hội nghị Trung ương tháng 11/ 1939 của Đảng chủ trương giải phóng
dân tộc là mục tiêu trực tiếp của cách mạng Việt Nam .
- Thời gian còn ở nước ngoài Nguyễn Ái Quốc luôn luôn theo dõi tình hình trong
nước, kịp thời có sự chỉ đạo cách mạng Việt Nam .
- Năm 1938 từ Liên Xô về Trung Quốc, ngày 28/01/1941 về nước trực tiếp lãnh
đạo cách mạng, chủ trì hội nghị Trung ương lần thứ lần thứ VIII của Đảng, hoàn
chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của cách mạng Việt Nam,
chuẩn bị đường lối cho cách mạng tháng Tám 1945 .
- Tuyên ngôn độc lập mà tư tưởng cốt lõi là độc lập, tự do gắn với phát triển lên
chủ nghĩa xã hội là tư tưởng được Hồ Chí Minh nêu lên trong Cương lĩnh đầu
tiên của Đảng 1930 đã được hiện thực hóa và trở thành chân lý của sự nghiệp đấu
tranh giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới của dân tộc Việt Nam .
- Thắng lợi của cách mạng tháng Tám 1945 và sự ra đời của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa là thắng lợi của sự vận dụng sáng tạo phát triển chủ nghĩa Mác
Lênin vào hoàn cảnh Việt Nam, là thắng lợi của tư tưởng độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội mà Hồ Chí Minh kiên định .
5. Thời kỳ 1945-1969 : Tư tưởng Hồ Chí Minh phát triển và hoàn thiện
- Hồ Chí Minh phát triển và hoàn thiện tư tưởng của mình trong giai đoạn 1945-

1969 trên những vấn đề cơ bản sau đây :
 Tư tưởng kháng chiến, kiến quốc, kháng chiến kết hợp với xây dựng chế
độ dân chủ nhân dân .
 Tư tưởng chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài dựa vào sức
mình là chính .
 Tư tưởng kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội nhằm mục tiêu giải phóng miền Nam thống nhất đất nước .
 Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân lao động .
 Tư tưởng về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa .
 Tư tưởng về xây dựng Đảng cầm quyền
 Trước lúc ra đi Hồ Chí Minh để lại tài sản vô giá cho Đảng, dân tộc và
nhân dân ta bản Di chúc lịch sử .
Vấn đề 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.
1 . Vấn đề dân tộc thuộc địa
a . Thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa :
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh vấn đề dân tộc thuộc địa có 2 nội dung cốt lõi phải
nhận thức là :
• Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân giành độc lập cho dân tộc .
• Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc mình .
Phải đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân để giành độc lập cho dân tộc, xây dựng nhà
nước dân tộc độc lập . Đây là yêu cầu cốt lõi, cấp thiết nhất của dân tộc Việt Nam và các
dân tộc thuộc địa .
• Hồ Chí Minh đã vạch trần cái gọi là “khai hóa văn minh”, lên án chế độ
cai trị hà khắc, bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp đối với dân tộc Việt
Nam .
• Chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc
thực dân, nhìn thấy khát vọng giải phóng của các dân tộc .
• Nêu lên mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa là dân tộc với đế quốc nhấn mạnh
cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc .
Hồ Chí Minh cho rằng để giải phóng dân tộc cần xác định con đường phát triển của

dân tộc vì con đường phát triển qui định yêu cầu và nội dung cuộc đấu tranh giành độc
lập dân tộc. Mỗi con đường phát triển lại gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp
nhất định .
 Đứng trên lập trường của giai cấp công nhân và cách mạng vô sản
Hồ Chí Minh khẳng định phương hướng phát triển của dân tộc Việt
Nam trong bối cảnh thời đại mới là đi lên chủ nghĩa xã hội .
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Hồ Chí Minh xác định : “làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội Cộng sản” (Hồ Chí Minh toàn
tập. tập 3. tr1)
b . Độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân tộc thuộc địa (quan trọng)
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ vấn đề cốt lõi mà các dân tộc thuộc địa phải nhận thức là độc
lập dân tộc .
Từ quyền con người đã được Tuyên ngôn độc lập 1776 của cách mạng Mỹ và Tuyên
ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách mạng Pháp khẳng định, Hồ Chí Minh đã
nâng lên thành quyền dân tộc tự quyết :
“Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”
( Hồ Chí Minh toàn tập.t 1. tr75.321)
- Nội dung của độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh :
 Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền bình đẳng của tất cả các dân tộc trên thế
giới và quyền bình đẳng của các dân tộc trong một nước .
 Độc lập dân tộc phải gắn với nền hòa bình chân chính .
 Độc lập dân tộc phải gắn với sự thống nhất và toàn vẹn lảnh thổ quốc gia .
 Độc lập dân tộc phải gắn với cơm no , áo ấm, hạnh phúc của tất cả mọi nguời .
c. Chủ nghĩa yêu nước chân chính là động lực lớn của đất nước :
- Nhận thức về dân tộc Hồ Chí Minh đã chỉ ra động lực bên trong để dân tộc phát
triển là chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc chân chính của nhân dân ta .
Cơ sở để Hồ Chí Minh chỉ ra động lực của đất nước là sự phân tích tình hình kinh tế
và chính trị ở Đông Dương . Do sự phân hóa giai cấp chưa sâu sắc vì vậy sự tương đồng
và mẫu số chung của các giai tầng trong xã hội là người dân nô lệ, mất nước và khát vọng

độc lập cho dân tộc . Chủ nghĩa yêu nước được Hồ Chí Minh nâng lên thành chủ nghĩa
dân tộc, nêu rõ sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc mà những người cách mạng, người cộng
sản phải nắm lấy và phát huy .
Chủ nghĩa yêu nước chân chính là làn sóng để nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp
nước và hiện nay là nguồn sức mạnh vô tận mà chúng ta phải khơi dậy để xây dựng đất
nước đi lên chủ nghĩa xã hội .
2. Quan hệ giữa dân tộc và giai cấp :
a. Theo Hồ Chí Minh thì dân tộc và giai cấp quan hệ chặt chẽ với nhau :
Hồ Chí Minh đứng trên lập trường của giai cấp công nhân để nhận thức và giải
quyết vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc với giai cấp . Kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc và
giai cấp phải thể hiện ở :
• Khẳng định vai trò của giai cấp công nhân và quyền lãnh đạo cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam .
• Phải thực hiện đại đoàn kết dân tộc rộng rãi dựa trên nền tảng của khối
liên minh công-nông-trí thức .
• Phải gắn mục tiêu độc lập dân tộc với mục tiêu chủ nghĩa xã hội .
b. Theo Hồ Chí Minh trong quan hệ giữa dân tộc và giai cấp nhiệm vụ giải phóng dân
tộc giành độc lập là trên hết, trước hết Giành độc lập rồi phải đi lên chủ nghĩa xã hội,
độc lập dân tộc phải gắn liền vói chủ nghĩa xã hội .
Ở mối quan hệ này Hồ Chí Minh đã gắn dân tộc với giai cấp công nhân, gắn dân tộc
với quốc tế, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội .
Tư tưởng trên thể hiện sự gắn bó khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với
mục tiêu giải phóng con người .
Bác dạy thanh niên đã yêu Tổ quốc, yêu nhân dân thì phải yêu chủ nghĩa
xã hội .
c. Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp :
- Theo Hồ Chí Minh thì giai cấp phải phục tùng dân tộc, vì vậy giải phóng dân
tộc mới tạo tiền đề để giải phóng giai cấp .
 Tháng 5/1941 tại hội nghị Trung ương lần thứ VIII của Đảng Hồ Chí Minh
khẳng định : “Lúc này quyền lợi bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự sinh tử tồn

vong của quốc gia dân tộc . Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân
tộc giải phóng, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc thì chẳng
những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ
phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được” (Đảng Cộng sản Việt
Nam.Văn kiện Đảng toàn tập. Nxb CTQG.Hà Nội. 2000.t7. tr112)
→ Hồ Chí Minh đã đứng trên lập trường giai cấp công nhân để giải quyết vấn đề
dân tộc, đặt vấn đề giai cấp trong vấn đề dân tộc .
d. Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời phải tôn trọng và có nghĩa vụ với độc
lập của các dân tộc khác .
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với
chủ nghĩa quốc tế . Vì vậy đấu tranh để giành và giữ độc lập cho dân tộc mình thì còn
phải đấu tranh cho độc lập của tất cả các dân tộc khác .
“Giúp bạn là tự giúp mình”, bằng thắng lợi của cách mạng mỗi nước mà đóng góp
vào thắng lợi chung của cách mạng thế giới .
→ Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc mang tính cách mạng, tính khoa học sâu
sắc. Nó thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp, chủ nghĩa yêu nước
chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng .
Vấn đề 4: Tư tưởng Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của Chủ nghĩa Xã
hội ở Việt Nam(I chương 3)
a. Mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam :
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì đặc trưng bản chất và mục tiêu của chủ nghĩa
xã hội quan hệ với nhau . Nghĩa là những đặc trưng nói lên bản chất của chủ
nghĩa xã hội được nhận thức đều trở thành mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội .
Hồ Chí Minh cho rằng lý luận rất quan trọng, nhưng quan trọng hơn là phải tìm
ra con đường để thực hiện lý luận đó, tức là phải đề ra mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể để
xây dựng chủ nghĩa xã hội theo các nấc thang từ thấp đến cao cho phù hợp .
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là
: Độc lập cho dân tộc, tự do, hạnh phúc cho nhân dân .
Mục tiêu đó cũng là ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh : đất nước ta hoàn
toàn độc lập, nhân dân ta hoàn toàn tự do, ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được sung

sướng học hành .
- Hồ Chí Minh có nhiều cách tiếp cận mục tiêu của của chủ nghĩa xã hội như :
- Chủ nghĩa xã hội là gì ? là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân, chủ nghĩa xã hội là “làm cho dân đủ ăn, đủ mặc, ngày càng sung sướng, ai
nấy được đi học, ốm đau có thuốc, phong tục tập quán không tốt được dần dần xóa bỏ .
Tóm lại xã hội ngày càng tiến, vật chất ngày càng tăng, tinh thần ngày càng tốt, đó là chủ
nghĩa xã hội”
( Hồ Chí Minh toàn tập,tập 10 tr591).
- Di chúc Bác dặn lại Đảng phải đoàn kết phấn đấu để xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, độc lập, dân chủ và giàu mạnh góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng
thế giới .
- Mục tiêu cụ thể của của chủ nghĩa xã hội : 3 mục tiêu :
 Mục tiêu về chính trị : nhân dân lao động phải làm chủ, trước hết là làm chủ
Nhà nước. Vì vậy Nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là Nhà nước của dân, do dân,
vì dân, Nhà nước phải thực hiện chức năng dân chủ với nhân dân, phát huy quyền
làm chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân .
Để phát huy quyền dân chủ của nhân dân phải :
• Nâng cao năng lực của các tổ chức chính trị .
• Nâng cao hiệu lực của các cơ quan hành pháp, lập pháp, tư pháp .
• Thực hành các hình thức dân chủ trực tiếp như nghe dân nói, dân bàn, lắng
nghe ý kiến của dân .
 Mục tiêu kinh tế : xây dựng nền kinh tế với công nông nghiệp hiện đại, khoa
học kỹ thuật tiên tiến .
 Mục tiêu văn hóa: văn hóa là mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội
• Hồ Chí Minh chỉ ra bản chất của nền văn hóa xã hội chủ nghĩa phải xã hội
chủ nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức .
• Phải phát huy vốn văn hóa của dân tộc và học tập văn hóa tiên tiến của thế
giới .
• Phải coi nhiệm vụ hàng đầu là đào tạo con người vì con người là mục tiêu
cao nhất, là động lực của chủ nghĩa xã hội . Muốn có con người xã hội chủ

nghĩa phải có tư tưởng xã hội chủ nghĩa .
• Phải coi văn hóa là gốc, cách mạng văn hóa tư tưởng đi trước mở đường
cho cách mạng công nghiệp, văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi .
◊ Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới Đảng ta coi văn hóa vừa là mục tiêu
vừa là động lực của chủ nghĩa xã hội.
b. Động lực của của chủ nghĩa xã hội :
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì động lực được hiểu là các nhân tố góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội thông qua hoạt động của con người .
Hồ Chí Minh khẳng định :
Động lực của cách mạng là con người, là nhân dân lao động mà nòng cốt là
liên minh công, nông, trí thức. Các động lực khác muốn phát huy được tác dụng phải
thông qua động lực con người .
Ở động lực con người phải kết hợp sức mạnh của từng cá nhân con người với sức
mạnh của tập thể . Cụ thể là :
• Phải phát huy sức mạnh của cộng đồng .
• Phải phát huy sức mạnh từng con người với tư cách là cá nhân người lao
động .
Muốn khơi dậy động lực cộng đồng phải khơi dậy động lực cá nhân vì sức
mạnh cộng đồng hình thành từ sức mạnh cá nhân .
Để khơi dậy động lực cá nhân theo Hồ Chí Minh phải:
- Tác động vào nhu cầu lợi ích của con người .
• Lúc giành độc lập cho dân tộc mục tiêu của cách mạng là độc lập dân tộc,
người cày có ruộng .
• Ngày nay xây dựng đất nước mục tiêu của cách mạng là dân giàu nước
mạnh .
- Tác động bằng động lực chính trị, tinh thần mà trước hết là khơi dậy quyền làm
chủ của mỗi con người .
- Thực hiện công bằng xã hội, trước hết ở khâu phân phối , lưu thông .
Hồ Chí Minh chỉ rõ : dân không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng .
- Tác động bằng vai trò điều chỉnh của lý tưởng chính trị, đạo đức, pháp luật :

• Lý tưởng một lòng một dạ vì chủ nghĩa xã hội .
• Về văn hóa phải nâng cao dân trí ,hiểu biết cho nhân dân .
• Dùng các quan hệ pháp lý, đạo đức pháp luật để tác động .
- Ngoài động lực chủ yếu là con người Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh
tế, coi việc phát triển kinh tế, giải phóng năng lực sản xuất của xã hội là việc làm
“vừa ích nước, vừa lợi dân”’ .
- Chỉ ra động lực Hồ Chí Minh cũng nêu lên các trở lực làm triệt tiêu các nguồn
lực, làm cho chủ nghĩa xã hội xơ cứng, trì trệ, không còn sức hấp dẫn . Hồ Chí
Minh gọi các trở lực đó là giặc “nội xâm” mà thực chất là chủ nghĩa cá nhân và
chỉ rõ chủ nghĩa cá nhân là kẻ thù của chủ nghĩa xã hội, thắng lợi của chủ nghĩa
xã hội không tách rời cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân .
Những trở lực đó là :
• Tham ô, lãng phí, quan liêu .
• Chia rẽ, bè phái, mất đoàn kết .
• Bảo thủ, trì trệ, giáo điều, chậm đổi mới v.v
Ngày nay là quốc nạn tham nhũng, thoái hóa, quan liêu, một trong bốn nguy cơ
đe dọa sự tồn vong của chủ nghĩa xã hội .
Vấn đề 5: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nội dung công tác xây dựng Đảng Cộng sản
Việt Nam.
a . Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận :
- Theo Hồ Chí Minh nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng phải là chủ nghĩa Mác
Lênin, chủ nghĩa Mác Lênin là “cốt ” của Đảng, là cẩm nang của cách mạng Việt
Nam .
Thời kỳ đi tìm đường cứu nước Hồ Chí Minh nhận thấy học thuyết nhiều, chủ
nghĩa nhiều nhưng chân chính nhất, cách mạng nhất là học thuyết Lê nin, chủ nghĩa Mác
Lênin .
- Chọn chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tư tưởng, lý luận của Đảng Hồ Chí Minh
lưu ý :
• Phải học tập, nghiên cứu, tìm hiểu chủ nghĩa Mác Lênin .
• Phải vận dụng chủ nghĩa Mác Lênin cho phù hợp với hoàn cảnh Việt

Nam .
• Phải kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác Lênin .
• Phải bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin .
b . Xây dựng Đảng về chính trị :(qt nhất)
- Hồ Chí Minh coi xây dựng Đảng về chính trị là vấn đề “cốt tử” trong sự tồn tại
và phát triển của Đảng, là vấn đề quan trọng nhất trong xây dựng Đảng .
- Xây dựng Đảng về chính trị là làm cho đường lối chính trị của Đảng đúng đắn,
thật sự khoa học và cách mạng .
- Để có đường lối chính trị đúng đắn :
• Dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lênin .
• Tiếp thu, học tập kinh nghiệm của cách mạng thế giới, các Đảng anh em .
• Qui tụ được trí tuệ dân tộc và thời đại .
- Có đường lối đúng rồi phải :
• Giáo dục truyền bá đường lối .
• Kiên định đường lối .
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra nguy cơ của sự sai lầm về đường lối chính trị sẽ đưa đến
hậu quả khôn lường cho dân tộc, nhân dân .
c . Xây dựng Đảng về tổ chức cán bộ :
Xây dựng Đảng về tổ chức :
Hồ Chí Minh nêu lên 5 nguyên tắc tổ chức của Đảng là :
- Nguyên tắc tập trung dân chủ .
• Đây là nguyên tắc tổ chức của Đảng . Theo Hồ Chí Minh tập trung dân
chủ là nguyên tắc cơ bản để xây dựng Đảng . Tập trung dân chủ có mối
liên hệ khăng khít với nhau, là hai vế của một nguyên tắc là :
Tập trung phải dựa trên nền tảng dân chủ .
Dân chủ phải dưới sự chỉ đạo của tập trung .
 Dân chủ là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì dân chủ trong Đảng là đối với mọi
vấn đề của Đảng mọi người được tư do tư tưởng bày tỏ ý kiến của mình để
tìm ra chân lý
 Tập trung là gì ? Theo Hồ Chí Minh thì khi mọi người đã tự do tư tưởng,

tìm ra chân lý thì phải thống nhất lại, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra là
quyền tự do phục tùng chân lý .
- Nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách :
Đây là nguyên tắc lãnh đạo của Đảng .
• Theo Hồ Chí Minh phải tập thể lãnh đạo vì một người dù tài giỏi, khôn
ngoan đến đâu cũng chỉ xem xét được một mặt hoặc nhiều mặt của một
vấn đề chứ không thể xem xét được mọi mặt của một vấn đề. Cần phải có
nhiều người tham gia là tập thể .
• Theo Hồ Chí Minh cần phải cá nhân phụ trách vì công việc của cách
mạng khi đã được bàn bạc, thống nhất cần giao cho một người, một nhóm
người phụ trách để công việc được trôi chảy trách dựa dẫm, ỷ lại vào nhau
.
- Nguyên tắc tự phê và phê bình :
Đây là nguyên tắc sinh hoạt của Đảng
• Mục đích tự phê và phê bình là để phần ưu điểm trong con người nảy
nở, phần xấu mất dần đi . Hồ Chí Minh coi tự phê và phê bình là thang
thuốc tốt nhất để mỗi người tự hoàn thiện mình, là vũ khí để Đảng nâng
cao trỉnh độ lãnh đạo, để Đảng hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình .
• Thái độ và phương pháp tự phê và phê bình :
o Phải tiến hành thường xuyên, thẳng thắn, chân thành, trung thực .
o Phải có tình thương yêu lẫn nhau .
- Nguyên tắc kỷ luật nghiêm minh, tự giác :
Đây là nguyên tắc kỷ luật của Đảng.
• Theo Hồ Chí Minh thì sức mạnh của mỗi Đảng viên và tổ chức Đảng là
ở ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác .
• Nguyên tắc kỷ luật của Đảng biểu hiện :
o Tổ chức Đảng, đảng viên phải bình đẳng trước điều lệ Đảng,
pháp luật của Nhà nước .
o Đảng phải gồm những người tự giác phấn đấu cho chủ nghĩa
Cộng sản . Đây là yêu cầu bắt buộc đối với mọi cán bộ Đảng viên .

o Biểu hiện ở sự gương mẫu của cán bộ Đảng viên trước công việc
của Đảng và chính quyền .
- Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng :
- Toàn Đảng phải đoàn kết thành một khối vững chắc và thống nhất về ý
chí và hành động và phải luôn luôn bảo vệ sự đoàn kết, thống nhất đó .
Để thực hiện đoàn kết thống nhất trong Đảng :
○ Kiên định chủ nghĩa Mác Lênin, đường lối, chủ trương, chính
sách mà Đảng đã vạch ra .
○ Mở rộng dân chủ nội bộ .
○ Thường xuyên rèn luyện đạo đức cách mạng .
○ Đoàn kết trong Đảng và ngoài xã hội .
- Cán bộ và công tác cán bộ của Đảng :
• Hồ Chí Minh yêu cầu phải nhận rõ vai trò, vị trí của cán bộ trong sự
nghiệp cách mạng . Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là một khâu trung
gian nối liền Đảng, Nhà nước và nhân dân . Thành công hay thất bại của
cách mạng là do cán bộ tốt hay kém .
• Công tác cán bộ là công tác gốc của Đảng, cán bộ phải có đủ đức, tài mà
đức là gốc của cán bộ .
• Nội dung của công tác cán bộ :
o Tuyển chọn cán bộ .
o Đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ .
o Đánh giá cán bộ .
o Tuyển dụng, sắp xếp, bố trí cán bộ .
o Thực hiện chính sách với cán bộ .
d . Xây dựng Đảng về đạo đức :
- Hồ Chí Minh khẳng định một Đảng chân chính, cách mạng phải có đạo đức
cách mạng . Đạo đức cách mạng tạo nên uy tín, sức mạnh của Đảng, giúp Đảng
đủ tư cách hướng dẫn quần chúng, lãnh đạo nhân dân .
Theo Hồ Chí Minh thực chất đạo đức của Đảng là :
• Là đạo đức mới cần, kiệm, liêm, chính, chí, công vô tư.

• Là đạo đức mang bản chất của giai cấp công nhân, đạo đức Mác Lênin .
• Cốt lõi đạo đức của Đảng là chủ nghĩa nhân đạo chiến đấu .
◊ Theo Hồ Chí Minh thì đạo đức trong sáng của Đảng là mục tiêu lý tưởng
của Đảng và là tư cách số một của Đảng cầm quyền .
- Xây dựng đạo đức của Đảng gồm :
• Giáo dục đạo đức cho cán bộ, Đảng viên .
• Gắn giáo dục với tu dưỡng, rèn luyện của cán bộ, Đảng viên
• Đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân .
Vấn đề 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
Ba luận điểm Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc :
 Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng .
 Lực lượng đại đoàn kết dân tộc .
 Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc .
1. Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng :
a. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng :
- Hồ Chí Minh cho rằng trong thời đại mới để thực hiện giải phóng cho dân tộc thì
yêu nước chưa đủ, cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả mọi lực
lượng, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững .
Như vậy, theo Hồ Chí Minh thì đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược, nhất
quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam .
- Để thực hiện đại đoàn kết dân tộc :
• Phải có chính sách, phương pháp phù hợp .
• Phải nhận thức đó là vấn đề sống còn quyết định thành bại của cách
mạng .
Hồ Chí Minh đã khái quát nhiều luận điểm nói lên vai trò to lớn của đại đoàn kết
dân tộc như :
• Đoàn kết làm ra sức mạnh .
• Đoàn kết là lực lượng vô định .
• Đoàn kết là thắng lợi .

• Đoàn kết là điểm mẹ, điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều
tốt .
◊ Hồ Chí Minh khẳng định :
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
(Hồ Chí Minh toàn tập. t10. tr 607 )
Thực tiễn cách mạng Việt Nan nhờ chính sách mặt trận đúng đắn của Đảng và
Bác Hồ mà cách mạng đã giành được thắng lợi to lớn .
b. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc :
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh thì yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết là nguồn gốc
của mọi thắng lợi .Vì vậy Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của
Đảng, của dân tộc và phải được quán triệt trong mọi lĩnh vực của cách mạng .
Hồ Chí Minh xác định mục đích của Đảng Cộng sản Việt Nam là “đoàn
kết toàn dân phụng sự Tổ quốc” .
- Để thực hiện mục tiêu đoàn kết dân tộc :
• Phải thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải lấy dân làm gốc .
• Phải gần gũi quần chúng, lắng nghe ý kiến của quần chúng .
• Phải vận động, tổ chức, giáo dục quần chúng .
- Đại đoàn kết dân tộc phải trở thành nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, nhiệm vụ hàng
đầu của mỗi giai đoạn cách mạng vì :
Cách mạng muốn thành công phải có đường lối đúng, trên cơ sở đường lối để đề
ra nhiệm vụ và phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn của cách mạng
nhằm tập hợp, lôi kéo quần chúng tạo thực lực cho cách mạng .
- Đại đoàn kết dân tộc phải là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc :
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, từ nhu
cầu của quần chúng mà Đảng phải đoàn kết, tập hợp quần chúng lại. Đảng có nhiệm vụ
chuyển nhu cầu của quần chúng từ tự phát sang tự giác trong khối đại đoàn kết dân tộc để
tạo ra sức mạnh tổng hợp cho cách mạng .
2. Lực lượng đại đoàn kết dân tộc :
Theo quan điểm Hồ Chí Minh lực lượng đại đoàn kết dân tộc gồm :

a. Đại đoàn dân tộc là đại đoàn kết toàn dân :
Theo quan điểm Hồ Chí Minh lực lượng đại đoàn kết dân tộc gồm :
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân vì đại đoàn kết dân tộc là tập hợp
đông đảo nhân dân trong một khối thống nhất để tiến hành cuộc đấu tranh cách
mạng .
• Hồ Chí Minh sử dụng một cách rõ ràng, toàn diện và đầy sức thuyết phục
khái niệm dân và nhân dân .
Dân và nhân dân là con dân nước Việt, là con Rồng cháu Tiên. Nó vừa chỉ
mỗi con người cụ thể, vừa chỉ tập hợp của đông đảo quần chúng nhân dân .
◊ Coi dân và nhân dân là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc như vậy theo
quan điểm của Hồ Chí Minh thì thực chất của đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết
toàn dân .
• Đại đoàn kết dân tộc là tâp hợp đông đảo nhân dân vào một khối bao
gồm nhiều tầng, nhiều nấc, nhiều cấp độ và quan hệ liên kết lực lượng của
dân tộc từ thấp đến cao, từ trong ra ngoài, từ nhỏ đến lớn .
“Đoàn kết của ta không những rộng rãi mà còn lâu dài, đoàn kết để thống nhất đất
nước mà còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà, vì vậy ai có tài, có đức, có sức, có
lòng phụng sự Tổ quốc và nhân dân thì phải đoàn kết với họ”
( Hồ Chí Minh toàn tập. t7. tr 438 ) < Ta được Hồ Chí Minh dùng để chỉ Đảng
Cộng sản Việt Nam, cũng vừa để chỉ mọi người Việt Nam nói chung >
• Hồ Chí Minh chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
phải đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân và giải quyết hài
hòa mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp .
b. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc :
Điều kiện để đại đoàn kết dân tộc theo Hồ Chí Minh phải :
- Kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc .
- Phải có lòng khoan dung độ lượng .
- Kế thừa truyền thống dân tộc là phải làm cho truyền thống của dân tộc trở thành
giá trị bền vững, thấm sâu vào tình cảm, tâm hồn của mỗi người, truyền thống đó
phải trở thành nguồn lực nội sinh để dân tộc tồn tại và phát triển .

Phải có lòng khoan dung độ lượng, vì lợi ích chung của cách mạng mà trân trọng phần
thiện, phần tốt của mỗi con người dù là nhỏ nhất để qui tụ, tập hợp rộng rãi mọi người .
Hồ Chí Minh dùng hình ảnh “sông to, biển rộng” thì “bao nhiêu nước cũng chứa
được” còn “cái chén nhỏ, cái đĩa con” thì “chút nước đã đầy tràn”để nói về lòng độ lượng
bao dung .
( Hồ Chí Minh toàn tâp, tập5, tr 644 )
Ở Hồ Chí Minh lòng khoan dung độ lượng không phải lả thủ đoạn chính trị, sách
lược nhất thời mà là sự nối tiếp truyền thống nhân ái, bao dung của dân tộc. Đó cũng là tư
tưởng nhất quán trong đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam .
“ Cũng như năm ngón tay có ngón ngắn, ngón dài, trong mấy mươi triệu người có
người thế này, người thế nọ nhưng thế này hay thế nọ đều là dòng dõi tổ tiên ta vậy nên
phải có lòng khoan dung độ lượng”
( Hồ Chí Minh toàn tập, tập4, tr246-247 )
◊ Ở quan điểm này lòng nhân ái, bao dung, độ lượng của Hồ Chí Minh cũng
chính là lòng nhân ái, bao dung độ lượng của dân tộc Việt Nam .
- Để đại đoàn kết dân tộc phải có niềm tin vững chắc vào nhân dân. Tin dân là
nguyên tắc tối cao để đoàn kết, tập hợp rộng rãi dân tộc. Dân là chỗ dựa vững
chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc .
- Thực hiện đại đoàn kết dân tộc phải dựa vào nền tảng, gốc rễ là khối liên minh công,
nông, trí thức .
“Đại đoàn kết tức là trước hết phải đại đoàn kết đa số nhân dân, mà đa số nhân
dân ta là công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác. Đó là nền, gốc của đại đoàn
kết. Nó cũng như cái nền của nhà, gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc tốt, còn phải
đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác”
( Hồ Chí Minh toàn tập. tập7. tr 438).
3. Hình thức tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ rõ :
 Hình thức của đại đoàn kết dân tộc
 Nguyên tắc để xây dựng và hoạt động của tổ chức khối đại đoàn kết dân tộc
a. Hình thức của khối đại đoàn kết dân tộc là Mặt trận dân tộc thống nhất :

- Theo Hồ Chí Minh đại đoàn kết dân tộc không dừng ở quan niệm mà phải trở
thành sức mạnh vật chất. Tổ chức để đại đoàn kết dân tộc trở thành lực lượng vật
chất là Mặt trận dân tộc thống nhất .
Dân tộc chỉ trở thành lực lượng cách mạng khi dân tộc được tập hợp, tổ chức, giác
ngộ về mục đích đấu tranh, về đường lối chính trị đúng đắn. Nếu không được như vậy thì
dù đông đến cả trăm triệu người cũng chỉ là số đông không có sức mạnh .
Hồ Chí Minh đã đưa ra mô hình để tập hợp và tổ chức quần chúng phù hợp đó là
Mặt trận dân tộc thống nhất .
Từ lúc ra đời đến nay tuy tên gọi có khác nhau nhưng Mặt trận là tổ chức chính trị
rộng lớn qui tụ, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội .
b. Một số nguyên tắc cơ bản về xây dựng và hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất
:
Nguyên tắc 1 : Mặt trận phải được xây dựng trên nền tảng của khối liên minh
công, nông, trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo .
Đây là nguyên tắc cốt lõi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc .
- Liên minh công, nông, trí thức là nền tảng vì :
“Họ là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, là các giai
cấp đông đảo nhất, bị áp bức bóc lột nặng nề nhất và chí khí cách mạng của họ cũng chắc
chắn, bền bỉ hơn các tầng lớp khác”
( Hồ Chí Minh toàn tập.t5.tr241 ).
Hồ Chí Minh coi quan hệ giữa Mặt trận đoàn kết dân tộc và liên minh công, nông, trí
thức là mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp. Mối quan hệ biện chứng đó tạo ra sức mạnh
to lớn cho cách mạng mà không kẻ thù nào phá nổi .
- Đảng phải lãnh đạo Mặt trận dân tộc thống nhất bởi vì :
• Chỉ có Đảng Cộng sản Việt Nam mới đánh giá đúng vai trò to lớn của
quần chúng nhân dân .
• Chỉ có Đảng mới vạch ra đường lối đúng đắn để lôi kéo, tập hợp quần
chúng .
Hồ Chí Minh xác định mối quan hệ giữa Đảng và Mặt trận là quan hê gắn bó máu

thịt :
Không có Mặt trận Đảng không có lực lượng .
Không có Đảng Mặt trận không thể hình thành, phát triển và không có phương
hướng để hoạt động .
Để lãnh đạo được Mặt trận :
• Đảng Cộng sản Việt Nam phải có chính sách mặt trận đúng đắn, phù
hợp trong từng giai đoạn cách mạng .
• Đảng phải dùng phương pháp giáo dục, thuyết phục, nêu gương, lấy
lòng chân thành để đối xử, cảm hóa. Hồ Chí Minh cho rằng quyền lãnh
đạo của Đảng không phải do Đảng tự phong mà là do quần chúng tự thừa
nhận .
- Đảng Cộng sản Việt Nam là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vì :
• Đảng ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh của dân tộc và giai cấp, Đảng
là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước ở nước ta .
• Đảng Cộng sản Việt Nam đại biểu cho lợi ích, trí tuệ, danh dự của dân
tộc Việt Nam và nhân dân lao động .
→ Đảng phải đứng vào đội ngũ của dân tộc, phải là thành viên của Mặt trận dân tộc
thống nhất. (khẳng định vị trí và
Nguyên tắc 2 : nguyên tắc hoạt động của mặt trận
- Theo Hồ Chí Minh, hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất phải trên cơ sở
bảo đảm lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản của các giai cấp và tầng lớp
nhân dân tham gia .
Mặt trận chỉ có thể thực hiện được mục tiêu đoàn kết khi có sự nhất trí về mục tiêu
và lợi ích .
Theo Hồ Chí Minh thì chỉ có thể đoàn kết khi có chung mục đích, chung số
phận. Nếu không suy nghĩ như nhau, không có chung mục đích, chung số phận thì dù có
kêu gọi đoàn kết thế nào đi nữa đoàn kết vẫn không có được .
◊ ĐỘC LẬP, TỰ DO là mục đích chung, là mẫu số chung của ngọn cờ đoàn
kết, là nguyên tắc bất di, bất dịch để qui tụ, tập hợp đông đảo nhân dân .

- Trên cơ sở xác định lợi ích chung, tối cao còn phải xác định quyền lợi cơ bản của các
tầng lớp nhân dân tham gia trong Mặt trận. Quyền lợi cơ bản đó phải được xác định cụ
thể trong từng giai đoạn, trên các lĩnh vực :
o Cách mạng tháng Tám1945 độc lập dân tộc là lợi ích chung thì
người cày có ruộng là yêu cầu của giai cấp nông dân .
o Đổi mới ngày nay Đảng chủ trương dân có giàu thì nước mới
mạnh là sự giải quyết hài hòa cái chung và cái riêng .
Nguyên tắc 3 :
- Hoạt động của Mặt trận phải trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ, bảo đảm đoàn
kết rộng rãi, bền vững vì Mặt trận là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của cả dân tộc cho
nên phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
Hiệp thương dân chủ là :
• Tất cả các vấn đề của Mặt trận phải được các thành viên của Mặt trận bàn
bạc công khai đi đến nhất trí .
• Đảng lãnh đạo Mặt trận nhưng chủ trương chính sách của Đảng cho Mặt
trận phải trình bày trước Mặt trận và cùng với các thành viên Mặt trận bàn
bạc, hiệp thương để đi đến thống nhất .
- Để thực hiện nguyên tắc hiệp thương dân chủ :
• Phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân .
• Phải giải quyết hài hòa quan hệ dân tộc và giai cấp, lợi ích chung và lợi
ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt .
• Phải thấm nhuần lợi ích chung, tôn trọng lợi ích riêng.
→ Hồ Chí Minh chỉ rõ nếu làm tốt hiệp thương, dân chủ sẽ củng cố được mối quan
hệ bền chặt, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu bốn “chữ đồng” của nhân dân ta
là : đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng tâm .
Nguyên tắc 4 : đoàn kết của Mặt trận phải là khối đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, thực
sự, chân thành .
Bởi lẽ Mặt trận là tập hợp của nhiều tầng lớp, tôn giáo, giai cấp, bên cạnh cái
chung có cái riêng, bên cạnh cái tương đồng có cái khác biệt, cục bộ .
Vì vậy hiệp thương dân chủ để nhân lên cái tich cực, thu hẹp cái khác biệt để đi

đến thống nhất, đoàn kết .
• Phải lấy cái chung để hạn chế cái riêng “cầu đồng tồn dị”.
• Đoàn kết phải gắn với đấu tranh, đấu tranh để tăng cường đoàn kết .
• Phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng, nhân ái .
• Phải nêu cao tự phê bình và phê bình .
“Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí.
Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê
bình cái sai của nhau và phê bình trên lập trường thân ái vì nước, vì dân. Tóm lại muốn
tiến lên chủ nghĩa xã hội thì toàn dân cần đoàn kết lâu dài, đoàn kết thực sự và cùng nhau
tiến bộ ”
( Hồ Chí Minh toàn tập. tập 9, tr137 )
Chương VII: Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng
Ba nội dung chính :
 Vai trò, vị trí của đạo đức
 Những phẩm chất đạo đức cơ bản
 Những nguyên tắc rèn luyện đạo đức
a. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo dức :
Hồ Chí Minh có 2 quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
- Đạo đức là gốc của người cách mạng :
- Hồ Chí Minh khẳng định đạo đức là gốc của người cách mạng, đạo đức là
nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người như gốc của cây, như ngọn nguồn của
sông suối .
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây
phải có gốc, không có gốc thì cây héo . Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo
đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” .
(Hồ Chí Minh toàn.tập.tập 5.tr 252. 253)
Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang,
nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề :
“Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa . Người cách mạng phải có
đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”

(Hồ Chí Minh toàn tâp.t 9.tr293)
Muốn cho dân tin, dân phục không phải cứ viết lên trán chữ cộng sản mà được nhân
dân yêu mến . Quần chúng chỉ yêu mến những người có tư cách đạo đức .
“Vì muốn giải phóng cho dân tộc, giải phóng cho loài người là một công việc to
tát mà tự mình không có đạo đức, không có căn bản, tự mình đã hủ hóa, xấu xa thì còn
làm nổi việc gì”
(Hồ Chí Minh toàn tập.t 5.tr 252 .253)
Hồ Chí Minh yêu cầu đối với Đảng cầm quyền thì phải là Đảng đạo đức, Đảng văn
minh. Di chúc Bác dặn mỗi cán bộ, đảng viên của Đảng phải thật sự thấm nhuần đạo đức
cách mạng, phải là người đầy tớ trung thành của nhân dân .
- Trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh quan hệ đức với tài thống nhất với nhau,
đức là gốc của tài, hồng là gốc của chuyên, phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là
biểu hiện của đức trong hành động .
Đạo đức là nhân tố tạo nên sự hấp dẩn của chủ nghĩa xã hội :
Theo Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa xã hội hấp dẫn chưa phải ở lý tưởng cao quí, ở
mức sống vật chất đầy đủ, ở tự do tư tưởng mà trước hết ở giá trị đạo đức cao đẹp, ở
phẩm chất đạo đức của những người cộng sản ưu tú .
Chủ nghĩa xã hội trở thành nhân tố quyết định vận mệnh loài người không chỉ do
chiến lược, sách lược cách mạng vô sản mà còn do phẩm chất đạo đức của người Cộng
sản . Phẩm chất đạo đức cao quí là sức mạnh tạo nên sự hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội.
Sức mạnh đó là chủ nghĩa nhân đạo Cộng sản.
Hồ Chí Minh là tấm gương đạo đức trong sáng, vĩ đại cổ vũ nhân dân ta và
nhân loại đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội .
b. Quan điểm về chuẩn mực đạo đức cách mạng :
Bốn chuẩn mực đạo đức :
- Trung với nước, hiếu với dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Yêu thương con người.
- Tinh thần quốc tế trong sáng
- Trung với nước, hiếu với dân :

Trung hiếu là mệnh đề có trong truyền thống dân tộc Việt Nam và các
nước phương Đông (trung với vua, hiếu với cha mẹ) . Hồ Chí Minh đã đưa vào khái
niệm trung, hiếu một nội dung mới là trung với nước, hiếu với dân .
• Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm mà mỗi
người Việt Nam phải có. Trung với nước phải gắn với hiếu với dân .
 Trung với nước : là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước
○ Là trung thành với con đường đi lên của đất nước
○ Là suốt đời hy sinh phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng
- Hiếu với dân :
○ Là thương dân
○ Tin dân
○ Hết lòng phục vụ nhân dân .
Đối với cán bộ công chức Nhà nước hiếu với dân là :
 Nắm vững dân tính
 Hiểu rõ dân tài
 Cải thiện dân sinh
 Nâng cao dân trí .
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư :
Đây là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của con người . Hồ Chí Minh
coi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là biểu hiện của phẩm chất trung với nước, hiếu
với dân .
Hồ Chí Minh chỉ rõ ngày xưa bọn phong kiến nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không
bao giờ thực hiện mà bắt nhân dân tuân theo để phụng sự cho quyền lợi của chúng. Nay
ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân noi theo để
đem lại hạnh phúc cho dân .
Cần, kiệm, liêm, chính được Hồ Chí Minh sử dụng là mệnh đề có trong đạo đức
truyền thống của dân tộc và các nước phương Đông nhưng với nội dung mới nhằm đáp
ứng yêu cầu của cách mạng .
Cần :
- Là cần cù, siêng năng, chăm chỉ . Nhưng là siêng năng chăm chỉ phải có kế

hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao trong lao động .
Cần trong đạo đức Hồ Chí Minh lan tỏa đến các lĩnh vực khác của xã hội, nó phục
vụ cho mục tiêu, chính trị, kinh tế và văn hóa của cách mạng . Ai đã cần trong đạo đức thì
sẻ cần trong lao động, học tập .
Kiệm :
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh kiệm là phải tiết kiệm thời gian, của cải, công sức
của dân, của nước .
Kiệm còn là không được xa xỉ, hoang phí, phô trương hình thức.
Hồ Chí Minh yêu cầu kiệm phải đi liền với cần, bởi cần mà không kiệm cũng giống
như thùng không đáy .
Liêm :
- Là trong sạch, không tham lam. Là tôn trọng của công, của dân, của nước .
Chữ liêm theo tư tưởng Hồ Chí Minh trái ngược với các ham muốn tầm thường
của chủ nghĩa cá nhân. Chỉ có chữ ham mà Hồ Chí Minh muốn ai cũng phải có là ham
học, ham làm, ham tiến bộ .
Chính :
- Là thẳng thắn, đúng đắn . Chính qui định tư cách con người, tư cách người cách
mạng . Chính đối lập với gian tà, xảo trá .
Hồ Chí Minh yêu cầu tư cách người cách mạng :
• Đối với mình : không tự cao, tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển
cái hay, sửa chữa cái dở .
• Đối với người : không xu nịnh người trên, không ghét người dưới, thật
thà không dối trá .
• Đối với việc : phải để việc công trên việc tư, việc thiện thì nhỏ mấy cũng
phải làm, việc ác nhỏ mấy cũng phải trách .
- Theo Hồ Chí Minh thì cần, kiệm, liêm, chính quan hệ chặt chẽ với nhau, là
nền tảng, gốc rễ của đạo đức mới, là thước đo đạo đức của mỗi người và nền
văn minh của mỗi dân tộc .
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra cần, kiệm, liêm, chính cũng là qui luật vận động nội
tại, khách quan để đi đến một xã hội văn minh

Trời có bốn mùa xuân hạ thu đông .
Đất có bốn phương đông tây nam bắc .
Người có bốn đức cần, kiệm, liêm, chính
Thiếu một mùa không thành trời
Thiếu một phương không thành đất,
Thiếu một đức không thành người .
Chí công vô tư :
• Là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị
• Là vì dân, vì nước, lo cho dân trước, lo cho nước trước
Theo Hồ Chí Minh thực chất của chí công vô tư là chủ nghĩa tập thể, là nối tiếp của
cần, kiệm, liêm, chính .
Hồ Chí Minh cho rằng chí công vô tư là phải nêu cao chủ nghĩa tập thể, từ bỏ chủ
nghĩa cá nhân .
• Chủ nghĩa tập thể đối lập với chủ nghĩa cá nhân.
• Chủ nghĩa cá nhân là lối sống ích kỷ, thu vén cho riêng mình, chỉ thấy
công lao của mình . Nó là vết tích của xã hội cũ, đồng minh của đế quốc,
là thứ vi trùng độc ác . Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra trăm thứ bệnh nguy hiểm,
là kẻ thù gian xảo, quỷ quyệt .
Hồ Chí Minh kết luận : chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi nếu không loại trừ chủ
nghĩa cá nhân .
Chủ trương chống chủ nghĩa cá nhân để nâng cao đạo đức cách mạng nhưng Hồ
Chí Minh yêu cầu phải tôn trọng lợi ích cá nhân, tôn trọng nhu cầu, đời sống riêng chính
đáng của mỗi người .
Thương yêu con người, sống có nghĩa, có tình :
- Thương yêu con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất của con người mới .
Theo Hồ Chí Minh người cách mạng là người giàu tình cảm cách mạng, có tình
cảm cách mạng mới đi làm cách mạng .Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người
mà chấp nhận hy sinh, gian khổ để đem lại độc lập, tự do, cơm áo, ấm no hạnh phúc cho
nhân dân .
• Là tình cảm dành cho những người nghèo khổ bị áp bức, bị bóc lột . Đó

là tất cả những người lao động, không phân biệt màu da, tiếng nói, dân tộc
.
• Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường của giai
cấp công nhân và thể hiện trong quan hệ hằng ngày của con người .
• Yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với
bản thân mình nhưng lại phải rộng rãi, bao dung, độ lượng, vị tha với
người khác . Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng những quyền của con người,
nâng nhân phẩm, giá trị con người lên kể cả những người có lỗi lầm nhưng
biết sửa chữa, ăn năn,hối cải .
Người dạy những người Cộng sản “hiểu chủ nghĩa Mác Lênin thì phải
sống với nhau có nghĩa, có tình . Nếu thuộc bao nhiêu sách mà sống không có nghĩa có
tình thì sao gọi là hiểu chủ nghĩa Mác Lênin được” .
(Hồ Chí Minh toàn tập.12.tr554)
Di chúc Bác dặn lại cán bộ, đảng viên của Đảng “phải có tình đồng chí yêu
thương lẫn nhau” .
Tinh thần quốc tế trong sáng :
- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh tinh thần quốc tế là phẩm chất quan trọng nhất của
đạo đức cộng sản . Nó bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào
mối quan hệ rộng lớn vượt khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc . Hồ Chí Minh là người
đặt nền tảng vun đắp cho mối quan hệ đó :
Quan san muôn dặm một nhà
Bốn phương vô sản đều là anh em .
- Tinh thần quốc tế là chủ nghĩa quốc tế vô sản
Nội dung của tinh thần quốc tế vô sản theo tư tưởng Hồ Chí Minh :
• Tôn trọng, yêu thương, hiểu biết và đoàn kết với giai cấp công nhân và
các dân tộc, nhân dân lao động và loài người tiến bộ trên toàn thế giới .
• Chống lại âm mưu chia rẽ, hằn thù, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa
sô vanh, bá quyền, bành trướng .
c. Quan điểm về những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới :
Ba nguyên tắc để rèn luyện, xây dựng đạo đức mới :

 Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức
 Phải tu dưỡng, rèn luyện suốt đời
 Xây dựng đạo đức mới phải đi đôi với cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa cá
nhân, thói phi đạo đức .
Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức :
- Nói đi đôi với làm: là nguyên tắc quan trọng bậc nhất để xây dựng đạo đức
mới .
Nói : suy nghĩ
Làm : hành động
Nói phải đi đôi với làm, suy nghĩ phải đi liền với hành động
• Nói đi đôi với làm là đặc trưng nói lên bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ
Chí Minh. Nó là cơ sở để phân biệt đạo đức cách mạng với đạo đức của
các giai cấp bóc lột .
• Hồ Chí Minh thẳng thắn chỉ ra căn bệnh quan liêu, coi thường quần chúng
của một số cán bộ “vác mặt làm quan cách mạng” nói mà không làm,
“miệng thì nói dân chủ nhưng làm việc theo lối “quan” chủ, miệng thì nói
“phụng sự quần chúng” nhưng họ làm trái ngược với lợi ích quần chúng,
làm tổn hại uy tín của Đảng và Chính phủ trước nhân dân”
(Hồ Chí Minh toàn tập. t6.tr292)
Nêu gương về đạo đức, đạo làm gương :
Đạo làm gương là nét đẹp của văn hóa truyền thống dân tộc và phương Đông .
• Nói đi đôi với làm phải đi liền với nêu gương đạo đức . Để xây dựng nền
đạo đức mới phải đặc biệt chú trọng đạo làm gương, xây dựng gương
người tốt, việc tốt :
“Lấy gương người tốt, việc tốt đề hàng ngày giáo dục lẫn nhau là một cách tốt nhất để
xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống
mới” .
(Hồ Chí Minh toàn tập.t12.tr558)
• Đạo làm gương phải được quán triệt ở tất cả mọi người, trong mọi lĩnh
vực, trong Đảng, Nhà nước, gia đình và xã hội .

Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực trên tất cả các lĩnh vực . Hồ Chí Minh đào tạo các
thế hệ cách mạng không chỉ bằng tư tưởng cách mạng tiên phong mà còn bằng chính tấm
gương đạo đức cao đẹp của mình để mọi người noi theo .
Xây đi đôi với chống :
Trong rèn luyện đạo đức, xây phải đi đôi với chống vì trong đời sống hàng ngày
giữa cái tốt và cái xấu, cái đúng và cái sai, đạo đức và vô đạo đức thường đan xen nhau .
Do đó phải kết hợp chặt chẽ xây và chống trong đó :
• Xây đi đôi với chống
• Muốn xây phải chống
• Chống nhằm mục đích xây
Xây : là giáo dục những chuẩn mực đạo đức mới, trong đó tự rèn luyện là yêu cầu hết
sức cần thiết của mỗi người .Trong tự rèn luyện, Hồ Chí Minh yêu cầu phải chiến thắng
kẻ thù ngay trong mỗi người .
Chống : là loại bỏ dần cái sai, cái lạc hậu, vô đạo đức trong đời sống hàng ngày .
Hồ Chí Minh coi nhiệm vụ xây và chống trong rèn luyện đạo đức cũng là
“cuộc chiến đấu khổng lồ” giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa cách mạng và phản cách mạng.
Để giành thắng lợi trong cuộc chiến đấu đó phải hình thành được phong trào quần chúng
rộng rãi để tiến hành cuộc đấu tranh thì cái mới, cái tiến bộ mới có thể chiến thắng.
Tu dưỡng đạo đức suốt đời :
Đạo đức cách mạng chỉ có thể hình thành trên cơ sở tự giác tu dưỡng của mỗi
người, phải làm thế nào để mỗi người tự nhận thấy việc trau dồi tu dưỡng đạo đức cách
mạng là công việc sung sướng, vẻ vang nhất .
Hồ Chí Minh nhắc lại luận điểm “chính tâm tu thân” của Khổng Tử và chỉ
rõ “chính tâm tu thân” là cải tạo . Cải tạo cũng phải trường kỳ gian khổ vì đó là một cuộc
cách mạng trong bản thân mỗi người . Bồi dưỡng tư tưởng mới để đánh thắng tư tưởng
cũ, đoạn tuyệt với con người cũ để trở thành con người mới không phải là một công việc
dễ dàng . Dù khó khăn, gian khổ nhưng muốn cải tạo thì nhất định thành công”.
(Hồ Chí Minh toàn tập.t7.tr148)
- Đạo đức cách mạng là đạo đức dấn thân, đạo đức trong hành động vì độc lập tự
do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân . Chỉ có trong hành động đạo đức cách

mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của mình vì vậy phải rèn luyện tu dưỡng đạo
đức suốt đời cũng như việc “rửa mặt hàng ngày” .
“Đạo đức cách mạng không phải trên trời sa xuống . Nó do đấu tranh rèn
luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như ngọc càng mài càng sáng,
vàng càng luyện càng trong”.
Phần liên hệ thực tiễn: Sinh viên tìm hiểu thêm phần kết luận, tự nghiên cứu.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×