Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Tài liệu KINH TẾ CÔNG CỘNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (539.9 KB, 33 trang )

Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Mục lục
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 1/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chương trình tín dụng đối với học sinh sinh viên (HSSV) được thực hiện từ năm
2007 theo quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nhằm hỗ trợ
HSSV thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề. Chương trình cho
HSSV nghèo vay vốn, đây là chương trình tín dụng chính sách có tính nhân văn sâu sắc,
tính xã hội hóa cao. Chương trình đã góp phần chia sẻ gánh nặng và giảm bớt những lo
âu trăn trở của các bậc phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, giúp các HSSV nghèo có thêm
niềm tin, vượt khó vươn lên thực hiện nguyện vọng chính đáng và những ước mơ của
mình để xây dựng tương lai tươi sáng.
Tiền cho vay là từ Ngân hàng chính sách xã hội, cũng chính là tiền từ ngân sách
Nhà nước. Vậy ta thấy một điều là ngân sách nhà nước (ngân sách công) vẫn còn là
nguồn tài chính chủ yếu để hỗ trợ cho giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học.
Bản thân là một sinh viên nên chúng em thật sự quan tâm những chính sách hỗ trợ
như thế này của Chính phủ.
Việc chọn tìm hiểu đề tài này sẽ giúp chúng em hiểu được rõ thêm về những chính
sách hỗ trợ của Chính phủ đối với giáo dục, sự quan tâm của nhà nước đối với vấn đề
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực-một yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần vào sự
phát triển kinh tế và cả xã hội của quốc gia. Bên cạnh đó là việc sử dụng ngân sách nhà
nước như thế nào đối với lợi ích chung của toàn xã hội.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về chính sách tín dụng đối với HSSV, kết quả đạt được và những khó
khăn còn tồn tại sau 5 năm thực hiện chương trình. Từ đó xin nêu ra một số giải pháp góp
phần nào để giúp chương trình đạt hiệu quả tốt nhất có thể.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 2/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013


3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, nhận xét, tổng hợp, kết hợp sử dụng bảng biểu để mô tả
các dữ liệu định lượng (dữ liệu thứ cấp).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên; việc triển
khai, thực hiện chương trình.
− Phạm vi nghiên cứu: việc triển khai chương trình trên toàn lãnh thổ Việt Nam; thời
điểm từ năm chương trình bắt đầu được thực hiện (2007) đến nay.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 3/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
PHẦN NỘI DUNG
Chương I.Cơ sở lí luận
1.1. Chi tiêu công
1.1.1. Khái niệm chi tiêu công
Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của các cấp chính quyền, các đơn vị quản lý
hành chính, các đơn vị sự nghiệp được kiểm soát và tài trợ của Chính phủ. Ngoài các
khoản chi của các quỹ ngân sách, về cơ bản chi tiêu công thể hiện các khoản chi của
Chính phủ được Quốc hội thông qua, có nguồn tài trợ chính từ thuế. Chi tiêu công phản
ánh giá trị các hàng hoá mà Chính phủ mua vào để đó cung cấp các loại hàng hoá công
cho xã hội nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước .
Trong nền kinh tế hiện đại, các khoản chi tiêu công không mất đi mà nó lại tạo ra
sự tái phân phối giữa các khu vực trong nền kinh tế, trong đó Nhà nước đóng vai trò
trung tâm trong quá trình này. Thông qua các khoản chi tiêu công, Nhà nước cung cấp
cho xã hội những hàng hoá mà khu vực tư không có khả năng cung ứng, hoặc cung ứng
không có hiệu quả mà nguồn từ các khoản thu nhập xã hội như thuế, phí, lệ phí. Như vậy,
Nhà nước thực hiện tái phân phối thu nhập xã hội công bằng hơn, khắc phục những
khuyết tật của cơ chế thị trường, bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng và bền vững.
1.1.2. Hình thức và đặc điểm của chi tiêu công
a) Hình thức của chi tiêu công
 Chi cho các dịch vụ nói chung của Chính phủ (chi hành chính)

Đây là những khoản chi ngân sách cho những hoạt động thường xuyên để đảm bảo
Chính phủ có thể thực hiện các chức năng của mình. Thuộc loại này gồm chi cho các cơ
quan hành chính của Chính phủ, chi cho cảnh sát, tòa án, trả lương cho nhân viên hoạt
động trong bộ máy nhà nước…
 Chi cho các dịch vụ kinh tế
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 4/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Bao gồm những khoản đầu tư của chính phủ vào cơ sở hạ tầng, điều tiết, trợ cấp
sản xuất…
 Chi cho các dịch vụ cộng đồng và xã hội
Đây là các khoản chi cho cộng đồng nói chung, các hộ gia đình và cá nhân như chi
cho giá dục, y tế, hưu trí, trợ cấp thất nghiệp, phúc lợi, văn hóa, giải trí…
 Chi khác
Chủ yếu là để trả lãi cho các khoản nợ của Chính phủ hoặc phân bổ ngân sách
giữa các cấp chính quyền.
b) Đặc điểm của chi tiêu công
− Chi tiêu công phục vụ lợi ích chung của cộng đồng dân cư ở các vùng hay các
quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng quản lý toàn diện nền kinh tế xã hội của
Nhà nước và cũng chính trong quá trình thực hiện chức năng đó, Nhà nước cung
cấp một lượng hàng hoá khổng lồ cho nền kinh tế.
− Chi tiêu công luôn gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà Nhà nước thực hiện. Các khoản chi tiêu công do chính quyền
Nhà nước các cấp đảm nhiệm theo các nội dung đã được quy định trong phân cấp
quản lý ngân sách Nhà nước và các khoản chi tiêu này nhằm đảm bảo cho các cấp
chính quyền thực hiện chức năng quản lý , phát triển kinh tế - xã hội . Các cấp của
cơ quan quyền lực Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức
độ của các khoản chi tiêu công nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội của đất nước.
− Chi tiêu công mang tính chất công cộng, tương ứng với những đơn đặt hàng của
Chính phủ về mua hàng hoá, dịch vụ nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của

Nhà nước . Đó cũng là những khoản chi cần thiết và phát sinh tương đối ổn định
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 5/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
như chi lương cho đội ngũ cán bộ, công chức, chi hàng hoá, dịch vụ công đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng công cộng của dân cư…
− Chi tiêu công mang tính chất không hoàn trả hay hoàn trả không trực tiếp và thể
hiện ở chỗ không phải mọi khoản thu với mức độ và số lượng của những địa chỉ
cụ thể đều được hoàn lại dưới hình thức các khoản chi tiêu công.
1.1.3. Vai trò của chi tiêu công
− Chi tiêu công công vai trò quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư của khu vực và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế thể hiện thông qua các khoản chi cho đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng. Việc Nhà nước tạo ra các hàng hoá công tạo điều kiện nâng cao chất
lượng sống của dân chúng và góp phần điều chỉnh nền kinh tế theo những mong
muốn của Nhà nước.
− Chi tiêu công góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế . Chi tiêu công hình thành nên
một thị trường đặc biệt. Chính phủ tiêu thụ một khối lượng hàng hoá khổng lổ đã
làm cho tổng cầu của nền kinh tế được gia tăng một cách đáng kể. Tổng cầu nền
kinh tế tăng làm nâng cao khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất hơn nữa.
Như vậy, thị trường của Chính phủ lại trở thành công cụ kinh tế quan trọng của
Chính phủ nhằm tích cực tái tạo lại cân bằng của thị trường hàng hoá khi bị mất
cân đối bằng các tác động vào quan hệ cung cầu thông qua tăng hay giảm mức độ
chi tiêu công của thị trường này.
− Chi tiêu công góp phần tái phân phối thu nhập xã hội giữa các tầng lớp dân cư,
thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng công cụ thay thuế và chi tiêu công
để tái phân phối thu nhập xã hội, với công cụ thuế mang tính chất động viên nguồn
thu cho Nhà nước thì chi tiêu công mang tính chất chuyển giao thu nhập đó đến
những người có thu nhập thấp qua các chương trình phúc lợi xã hội .
1.1.4. Phạm vi tác động
− Những đối tượng nhận lợi ích trực tiếp từ các chương trình chi tiêu công, ví dụ:
các hộ nông dân nghèo, sinh viên có điều kiện khó khăn, người được nhận bảo

hiểm,…
− Ngoài ra còn có các đối tượng nhận lợi ích gián tiếp liên quan đến chương trình
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 6/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Tập hợp tất cả các đối tượng hưởng lợi từ chương trình chính là phạm vi tác động
của chương trính chi tiêu công.
1.2. Hàng hóa Giáo dục
– Theo P.Samuelson thì hàng hóa công là loại hàng hóa mà chi phí để nhận dịch vụ
từ nó đối với mỗi người sử dụng là bằng 0 và không thể ngăn cấm mọi người sử
dụng.
– Theo Joseph-Stinglitz thì hàng hóa công là những loại hàng hóa mà việc một cá
nhân này đang hưởng thụ lợi ích do hàng hóa đó tạo ra không ngăn cản những
người khác cùng đồng thời hưởng lợi ích của nó.
Ở Việt Nam, giáo dục đại học là hàng hóa công không thuần túy vì khi một sinh
viên muốn vào đại học phải phụ thuộc vào 2 khả năng: khả năng tích lũy tri thức và khả
năng tài chính.
Đối với khả năng tích lũy tri thức thì phụ thuộc hoàn toàn vào bản thân sinh viên.
Khi muốn được vào đại học thì chúng ta phải trải qua một kỳ thi quan trọng là tuyển sinh
Đại học, ai có khả năng tích lũy tri thức càng nhiều thì càng có cơ hội vào đại học nhiều
hơn. Vì vậy đã tạo nên một sự cạnh tranh giữa mọi người với nhau, không phân biệt giàu
nghèo.
Và khi tích lũy tri thức đủ khả năng vào đại học thì việc học đại học còn bị phụ
thuộc vào khả năng tài chính của mỗi gia đình. Có những gia đình không đủ tiền đểcho
con họ học tiếp đại học nên những sinh viên đó không thể thực hiện được ước mơ vào đại
học.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 7/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
1.3. Hiệu quả và công bằng trong chi tiêu công cho Giáo dục
1.3.1. Hiệu quả Pareto
Một sự phân bổnguồn lực được xem là đạt hiệu quả Pareto nếu như không có cách

nào phân bổ lại các nguồn lực để làm cho ít nhất một người được lợi hơn mà không phải
làm thiệt hại đến bất kỳ ai. (Vilfredo Pareto – Italia).
Trong giáo dục có thêm một sinh viên sdụng chương trình giáo dục thì cũng không
ảnh hưởng gì tới lợi ích của những sinh viên khác.
1.3.2. Công bằng
Khái niệm công bằng mang tính chuẩn tắc, nghĩa là tùy thuộc vào quan điểm của
mỗi người. Có hai cách hiểu khác nhau về công bằng:
– Công bằng ngang: là sự đối xử như nhau với những người có tình trạng kinh tế
như nhau. Tại Điều 26 trong Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của Liên hợp
quốc ghi rõ: “Mọi người đều có quyền được học hành. Phải áp dụng chế độ giáo
dục miễn phí, ít nhất là ở bậc tiểu học và giáo dục cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt
buộc”.
– Công bằng dọc: là đối xử khác nhau với những người có khác biệt bẩm sinh hoặc
có tình trạng kinh tế ban đầu khác nhau nhằm khắc phục những khác biệt sẵn có.
Nếu như công bằng ngang được thực hiện bởi cơ chế thị trường thì cân bằng dọc
cần có sự điều tiết của nhà nước.
“Giáo dục kỹ thuật và ngành nghề phải mang tính phổ thông, và giáo dục cao học
phải theo nguyên tắc công bằng cho bất cứ ai có đủ khả năng. Cha, mẹc ó quyền ưu tiên
lựa chọn loại hình giáo dục cho con cái”.(Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân quyền của
LHQ).
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 8/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Chương II. Chương trình tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên
2.1. Lý do chính phủ trợ cấp cho sinh viên
Chính sách tín dụng đối với HSSV là một chính sách có ý nghĩa cả về kinh tế,
chính trị và xã hội, đồng thời tạo sự gắn kết giữa kinh tế với xã hội trong công tác xóa đói
giảm nghèo, an sinh xã hội, sự bình đẳng trong giáo dục….Với mục tiêu “không để
HSSV nào phải bỏ học vì khó khăn tài chính”. Chính phủ đã đưa ra chính sách này nhằm
hỗ trợ HSSV thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề, có điều

kiện trang trải chi phí học tập, sinh hoạt gồm học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương
tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
2.2. Nội dung cụ thể của chương trình
Chương trình tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên được triển khai theo Quyết
định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ, giao
cho NHCSXH Việt Nam thực hiện.
2.2.1. Phạm vi áp dụng
Chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên được áp dụng để hỗ trợ cho học
sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh
hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí; chi
phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
2.2.2. Đối tượng được vay vốn
Là học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
(hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo
nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
– Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 9/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
– Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối tượng:
– Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
– Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập
bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
– Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
2.2.3. Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho
vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách
nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha

lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động,
được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
Giao Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho vay đối với học sinh, sinh viên.
2.2.4. Điều kiện vay vốn
Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 2 Quyết định này.
Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy
xác nhận được vào học của nhà trường.
Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà trường
về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các hành vi:
cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
2.2.5. Mức vốn cho vay
Năm 2007, mức vốn cho vay tối đa là 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 10/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Ngân hàng Chính sách xã hội quy định mức cho vay cụ thể đối với học sinh, sinh
viên căn cứ vào mức thu học phí của từng trường và sinh hoạt phí theo vùng nhưng
không vượt quá mức cho vay quy định tại khoản 1 Điều này.
Khi chính sách học phí của Nhà nước có thay đổi và giá cả sinh hoạt có biến động,
Ngân hàng Chính sách xã hội thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh mức vốn cho vay.
Theo đó, vào năm 2009, Chính phủ đã điều chỉnh tăng lên 860.000 đồng/tháng/học
sinh, sinh viên. Và tới tháng 8/2011, mức vay đã được điều chỉnh lên tới 1 triệu
đồng/tháng/học sinh, sinh viên.
Hiện nay, trong tình hình khó khăn như hiện nay cũng với lộ trình tăng học phí của
Bộ GD-ĐT, có khả năng sẽ tiếp tục điều chỉnh mức vay vốn cho học sinh, sinh viên.
2.2.6. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày đối tượng được vay vốn
bắt đầu nhận vốn vay cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín
dụng. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.

Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn
nhận món vay đầu tiên cho đến ngày học sinh, sinh viên kết thúc khoá học, kể cả thời
gian học sinh, sinh viên được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu
kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay
do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định hoặc thoả thuận với đối tượng được vay vốn.
Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món
nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian
đào tạo không quá một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối
với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời
hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do Ngân hàng Chính sách xã hội quy định.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 11/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
2.2.7. Lãi suất cho vay
a) Lãi suất cho vay được áp dụng theo lãi suất cho vay hộ nghèo do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
– Các khoản giải ngân cho vay từ 1/10/2007 đến 31/7/2011 áp dụng lãi suất cho
vay 0,5%/tháng.
– Riêng các món vay giải ngân được hỗ trợ lãi suất từ ngày 1/5/2009 đến ngày
31/12/2009 trong thời gian 24 tháng kể từ ngày phát tiền vay của số tiền vay đó
chỉ phải trả lãi suất 0,17%/ tháng.
– Các khoản giải ngân cho vay từ 1/8/2011 trở đi sẽ áp dụng mức lãi suất cho
vay 0,65%/tháng.
b) Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay.
2.2.8. Hồ sơ vay vốn, trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ
a) Đối tượng được vay vốn phải hoàn tất đầy đủ hồ sơ xin vay theo quy định của
Ngân hàng Chính sách xã hội như đối với cho hộ nghèo vay vốn.
b) Đối tượng được vay vốn phải có giấy xác nhận của các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề về việc học sinh, sinh viên được
theo học hoặc đang theo học tại các trường.
c) Trình tự và thủ tục cho vay, trả nợ bảo đảm đơn giản, rõ ràng, dễ thực hiện.

2.2.9. Trả nợ gốc và lãi tiền vay
a) Trong thời hạn phát tiền vay, đối tượng được vay vốn chưa phải trả nợ gốc và
lãi; lãi tiền vay được tính kể từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay
đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
b) Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi
HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết
thúc khoá học.
c) Mức trả nợ mỗi lần do Ngân hàng CSXH hướng dẫn và được thống nhất trong
hợp đồng tín dụng.
2.2.10.Ưu đãi lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn
Trường hợp đối tượng vay vốn trả nợ trước hạn đã cam kết trong hợp đồng tín
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 12/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
dụng lãi suất phải trả sẽ được giảm lãi vay. Ngân hàng CSXH quy định cụ thể mức ưu đãi
lãi suất trong trường hợp trả nợ trước hạn.
2.2.11.Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ và chuyển nợ quá hạn
a) Đến kỳ trả nợ cuối cùng, người vay có khó khăn chưa trả được nợ, phải có văn
bản đề nghị gia hạn nợ thì được Ngân hàng CSXH xem xét cho gia hạn nợ cho
đối tượng vay vốn; thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
b) Trường hợp đối tượng được vay vốn không trả nợ đúng hạn theo kỳ hạn trả nợ
cuối cùng và không được phép gia hạn nợ, Ngân hàng CSXH chuyển thành nợ
quá hạn. Ngân hàng CSXH phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị - xã hội có biện pháp thu hồi nợ.
c) Ngân hàng CSXH quy định cụ thể việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ
và chuyển nợ quá hạn.
2.2.12.Xử lý rủi ro do nguyên nhân khách quan
Việc xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được thực hiện theo quy định
về quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Ngân hàng CSXH.
2.3. Các tiêu chí đánh giá tính hiệu quả và công bằng của Chương trình
2.3.1. Tiêu chí đánh giá hiệu quả của chương trình

Chính sách tín dụng đối với HSSV nhằm hỗ trợ cho các em HSSV thuộc diện có
hoàn cảnh khó khăn tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước, góp phần trang trải chi
phí cho việc học tập, sinh hoạt trong quá trình theo học tại trường. Như vậy chương trình
đạt được hiệu quả khi:
– Không có sinh viên phải nghỉ học do không có tiền trang trải phí học tập, không có
gia đình nào có con em phải bỏ học vì không có điều kiện kinh tế.
– Thủtục gọn nhẹ, nhanh chóng, đơn giản, tạo điều kiện cho tất cả mọi sinh viên đủ
điều kiện vay vốn tiếp cận được nguồn vốn một các nhanh chóng.
– Chi phí vận hành hệ thống thực hiện cho vay vốn là thấp nhất.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 13/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
– Cho vay đúng đối tượng, là những người sử dụng vốn vay để học tập.
– Đảm bảo thu được nợ trong tương lai khi đến hạn một cách dễ dàng.
– Chương trình phải đảm bảo tính lâu dài.
2.3.2. Tiêu chí đánh giá công bằng của chương trình
Chính sách tín dụng đối với HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước
nhằm thực hiện công bằng xã hội: giải bài toán công bằng xã hội, tăng khả năng tiếp cận
giáo dục ĐH của người nghèo.Trong câu chuyện tài chính cho giáo dục ĐH công bằng
thể hiện:
– Tạo cơ hội cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp cận với nền giáo dục ở
cấp độ cao, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu của sự nghiệp giáo dục
Quốc gia.
– Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vục cho công cuộc công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước.
– Giúp cho bộ phận dân cư có thu nhập thấp có được sự bình đẳng về học tập, giúp
họ có đủ kinh phí để theo học các bậc học khác nhau kể cả đào tạo nghề để có thể
có một việc làm ổn định, thoát khỏi nghèo đói. Tạo ngoại tác tích cực cho toàn xã
hội.
Chương III. Thực trạng
3.1. Tình hình thực hiện Chương trình 2007-2012

Ngày 27/9/2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về
tín dụng đối với học sinh, sinh viên nhằm giảm bớt gánh nặng trong chi phí học tập cho
các học sinh, sinh viên gặp hoàn cảnh khó khăn. Quyết định thể hiện sự quan tâm của
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 14/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Đảng, Chính phủ trong việc thực hiện chủ trương về phát triển giáo dục, đảm bảo an sinh
xã hội.
Chương trình đã nhanh chóng được triển khai trên toàn quốc, với sự vào cuộc và
tham gia tích cực của cấp ủy và chính quyền địa phương, của 4 tổ chức hội, đoàn thể: Phụ
nữ, Nông dân, Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên. Cùng với 63 chi nhánh tỉnh, thành
phố của NHCSXH; 618 Phòng giao dịch quận, huyện, thị xã của ngân hàng, thông qua 4
tổ chức hội, đoàn thể cánh tay ngân hàng nối dài xuống tận thôn, bản với 10.863 Điểm
giao dịch xã, phường/11.118 xã, phường cả nước; trên 200 nghìn Tổ tiết kiệm và vay vốn,
góp phần thực hiện xã hội hóa công tác cho vay, dân chủ, công khai và minh bạch trong
việc bình xét về đối tượng thụ hưởng cũng như quản lý, sử dụng vốn.
Sau 5 năm thực hiện chương trình đã cho hàng triệu lượt học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn để học tập. Chương trình đã đạt được
những kết quả có ý nghĩa xã hội to lớn.
3.1.1. Về nguồn vốn
Nguồn vốn cho chương trình tín dụng HSSV đến từ 2 nguồn chính là ngân sách
nhà nước và nguồn vốn huy động từ thị trường là đi vay và thông qua phát hành trái
phiếu do Chính phủ bảo lãnh.
Hình 3.1.1: Tổng nguồn vốn Chương trình tính đến cuối năm 2012
Tính đến cuối năm 2012, tổng nguồn vốn của Chương trình là 36.125 tỷ đồng,
trong đó nguồn vốn ngân sách cấp 1.495 tỷ đồng chiếm 4,1%, vốn đi vay và phát hành
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 15/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
trái phiếu Chính phủ bảo lãnh là 34.630 tỷ đồng chiếm 95,9% tổng nguồn vốn, cơ bản
đáp ứng đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của đối tượng thụ hưởng theo quy định. Tuy
nhiên, việc nguồn vốn chủ yếu là vốn tạm vay, tạm ứng từ Ngân hàng Nhà nước và Kho

bạc Nhà nước, vốn huy động qua các kênh phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
nên làm cho cơ cấu nguồn vốn tín dụng của chương trình chưa có tính bền vững, vẫn còn
nhiều bị động, luôn trong tình trạng mất cân đối.
Thời điểm giải ngân vốn vay thường tập trung cao vào đầu năm học, đầu học kỳ,
thời gian giải ngân lại ngắn. Vì vậy, đã có nhiều thời điểm, do có khó khăn trên thị
trường, NHCSXH đã không thể huy động được vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
của HSSV, gây ảnh hưởng không nhỏ tới việc học tập của con em các gia đình thuộc đối
tượng thụ hưởng chính sách, gây ra tâm lý không tốt trong dư luận.
Bảng 3.1.1. Số liệu về cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn 2007-2012
Đơn vị tính: tỷ đồng
Stt
Chỉ
tiêu
Từ
01/10/2007
đến
31/12/2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm 2010
Năm
2011
Năm 2012
1
Doan
h số
cho
vay

2524,4 7011,2 8773,7
27049
(tính đến
31/12/2010)

43362
(tính đến
31/12/2012)
2
Doan
h số
thu nợ
15,3 77,4 283,7 949 2044 4385
3 Dư nợ 2807 9740,8 18230,9 26052
Khoảng
35500
35802
4 Doan
h số
1,9 10,2 37,9 78,7 167
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 16/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
phát
sinh
nợ
quá
hạn
Nguồn: Tổng hợp của nhóm thực hiện. (Làm tròn đến hàng đơn vị)
3.1.2. Về tình hình cho vay
Bảng 3.1.2. Kết quả thực hiện chương trình 2007-2012

Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ têu
Dư nợ
31/12/07
Dư nợ
31/12/08
Dư nợ
31/12/09
Dư nợ
31/12/10
Dư nợ
31/12/11
Dư nợ
31/12/12
I
Theo đối
tượng
2807 9740,8 18230,9 26052
Khoảng
35500
35802
1 Mồ côi 9,2 33,7 40,5
2
Hộ
nghèo
1005,7 3453,9 5926,2
Hơn
9400
10116
3

Hộ có
thu nhập
150%
thu nhập
hộ nghèo
1398,3 4924,1 7307,9
Hơn
11800
13776
4
Hộ khó
khăn đột
xuất
392,1 1319,1 4939
5 Hộ sai 1,6 10 17,2
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 17/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
đối
tượng
được vay
II
Phân
theo loại
hình đào
tạo
2807 9740,8 18230,9 26052
Khoảng
35500
35802
1 Đại học 1226,8 4099,1 7798,4 11,5

Hơn
14300
16559
2
Cao
đẳng
815,6 2950,8 5578,9 8122
Hơn
10000
12146
Trong
đó:
Cao
đẳng
nghề
209,5 752 645,1 818
3
Trung
cấp
603,8 2191,6 3991,3 5458
Trong
đó:
Trung
cấp nghề
218,7 798 656,3 657
4
Học
nghề
trên 01
năm

144,1 451,9 767,3 841
5
Học
nghề
dưới 01
năm
16,7 47,4 94,9 96
Nguồn: Tổng hợp của nhóm thực hiện. (Làm tròn đến hàng đơn vị)
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 18/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Theo báo cáo mới nhất, tính đến ngày 31/12/2012, chương trình đã cho hơn 3 triệu
lượt HSSV được vay vốn để theo đuổi ước mơ học tập, với doanh số cho vay đạt 43362
tỷ đồng. Riêng năm 2012 , có 1,9 triệu hộ gia đình đang vay vốn cho trên 2,3 triệu HSSV
đi học. Cụ thể:
– Cơ cấu cho vay phân theo đối tượng thụ hưởng thì đối tượng hộ nghèo dư nợ là
10.116 tỷ đồng với 532 ngàn hộ chiếm 28,2% tổng số hộ dư nợ; đối tượng hộ gia
đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình
quân đầu người của hộ nghèo dư nợ là 13.776 tỷ đồng với 677 ngàn hộ, chiếm
35,9% tổng số hộ dư nợ…
– Cơ cấu cho vay phân theo theo trình độ đào tạo, sinh viên đại học dư nợ là 16.559
tỷ đồng, với 924 ngàn HSSV, chiếm 39,9% tổng số HSSV đang dư nợ; sinh viên
học cao đẳng dư nợ là 12.146 tỷ đồng, với 802 ngàn HSSV…
3.1.3. Về tình hình thu nợ
Công tác thu hồi nợ bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ nợ quá hạn
thấp. Doanh số thu nợ trong 05 năm qua đạt 7.776 tỷ đồng, trong đó nợ quá hạn là 167 tỷ
đồng, chiếm 0,47% là một minh chứng cụ thể các đối tượng được thụ hưởng chính sách
tín dụng ưu đãi biết vay và biết trả. Điều đáng quan tâm hơn, 3 năm gần đây có số nợ thu
năm sau nhiều hơn năm trước. Cụ thể, năm 2010 thu nợ đạt 949 tỷ đồng; năm 2011 tăng
lên 2.044 tỷ đồng và năm 2012 là 4.385 tỷ đồng. Để động viên, khuyến khích được trách
nhiệm trả nợ của người vay, NHCSXH đã triển khai thực hiện tốt chính sách giảm lãi tiền

vay đối với người vay trả nợ trước hạn. Do vậy, nhiều hộ vay đã chủ động và tự nguyện
trả nợ trước hạn khi có nguồn thu để được hưởng chính sách giảm lãi tiền vay. Việc trả nợ
trước hạn cũng đã góp phần giảm gánh nặng cho hộ vay khi đến hạn trả nợ cuối cùng,
đồng thời NHCSXH có nguồn vốn bổ sung cho vay quay vòng. Năm 2011, số tiền gốc trả
nợ trước hạn là 1.163 tỷ đồng, năm 2012 tăng lên 2.500 tỷ đồng.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 19/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
3.1.4. Về điều chỉnh mức vay
Trong quá trình triển khai chương trình tín dụng đối với học sinh, sinh viên, Chính
phủ thường xuyên chỉ đạo các cấp, các ngành nắm bắt kịp thời sự biến động giá cả thị
trường, mức học phí để quy định mức cho vay đối với học sinh, sinh viên cho phù hợp.
Theo đó, mức cho vay đã được điều chỉnh tăng nhiều lần để đảm bảo hỗ trợ các em đóng
học phí và hỗ trợ một phần chi phí sinh hoạt. Qua 5 năm thực hiện, chương trình đã có 4
lần điều chỉnh mức cho vay, từ 800.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên năm 2007 đến
tháng 8/2011, mức cho vay đã được điều chỉnh tăng lên là 1,0 triệu đồng/HSSV/tháng,
giúp gánh đỡ một phần khó khăn cùng HSSV khi giá cả “leo thang”, học phí tăng. Kế
thừa kinh nghiệm cho vay các chương trình khác, NHCSXH đã chuyển phương thức cho
vay trực tiếp học sinh, sinh viên sang cho vay thông qua hộ gia đình học sinh, sinh viên;
tổ chức tốt cho vay, thu nợ, thu lãi tại các Điểm giao dịch xã giúp hộ gia đình vừa tiết
kiệm chi phí, thời gian đi lại, vừa có ý thức dành dụm từ nguồn thu nhập tổng hợp của gia
đình để trả nợ ngân hàng. Việc cho vay trực tiếp hộ gia đình học sinh, sinh viên là một
hình thức quản lý vốn vay phù hợp và hiệu quả. Qua tổng kết 5 năm tín dụng học sinh,
sinh viên của các tỉnh, thành phố cho thấy, với cách làm này ngân hàng nâng cao được
trách nhiệm của học sinh, sinh viên đối với gia đình trong việc sử dụng vốn vay, khi ra
công tác chưa trả xong nợ; đồng thời, là sợi dây ràng buộc giữa gia đình với ngân hàng
trong việc trả nợ vốn vay. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng để việc thu nợ
tiến tới khả quan.
3.1.5. Về điều chỉnh lãi suất
Cùng với việc điều chỉnh mức cho vay, lãi suất cho vay phù hợp với điều kiện thực
tế trong từng thời kỳ khi chính sách học phí thay đổi, giá cả sinh hoạt biến động, chương

trình cũng đã mở rộng đối tượng cho vay. Hiện nay, mức lãi suất cho vay học sinh, sinh
viên khá thấp, Lãi suất cho vay là 0,65%/tháng . Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất
cho vay. SV không phải trả bất kỳ loại phí nào. SV ra trường sau 12 tháng mới trả nợ, lãi.
Nếu trả nợ sớm thì sẽ được miễn giảm lãi. Bên cạnh đó, từ khi triển khai thực hiện Quyết
định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đến nay, quy trình, thủ tục cho vay đối
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 20/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
với học sinh, sinh viên đã được Ngân hàng Chính sách xã hội quan tâm cải tiến theo
hướng đơn giản hóa, như: chuyển từ cho vay trực tiếp học sinh, sinh viên sang cho vay
qua hộ gia đình, giải ngân qua thẻ ATM, giải ngân hoặc thu nợ tại các điểm giao dịch xã,
tạo điều kiện thuận lợi cho người vay không phải đến ngân hàng để giao dịch. Thực hiện
Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Quyết định 30/QĐ-TTg ngày 10/1/2007 của
Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội đang tiếp tục nghiên cứu đơn giản
hóa thủ tục cho vay học sinh, sinh viên, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho người
vay vốn.
3.1.6. Về mở rộng đối tượng được vay vốn
Không chỉ có hộ nghèo, Quyết định 157 còn mở rộng đối tượng được vay vốn tới
các hộcận nghèo (có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức bình quân
đầu người của hộ nghèo). Đối tượng này đang vay gần 13.776 tỷ đồng với 677 ngàn hộ,
chiếm 35,9% tổng số hộ dư nợ…. Ngoài ra, do thiên tai, dịch bệnh liên tục xảy ra tại các
vùng, miền, ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nên
chương trình cũng đã đưa các hộ gia đình có khó khăn đột xuất về tài chính vào diện vay
vốn với 4939 tỷ đồng (tính đến 31/12/2009). Bên cạnh đó, 3337 nghìn HSSV mồ côi, sau
khi có xác nhận của nhà trường, đã được vay trực tiếp tại Ngân hàng CSXH nơi nhà
trường đóng với vốn vay 48 tỷ đồng (số liệu của NHCSXH đến tháng 6/2011).
3.2. Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình
3.2.1. Kết quả đạt được
– Thông qua hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội, nguồn vốn của Nhà nước đã và
đang được truyền tải đến với các hộ gia đình khó khăn có con em theo học tại các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, học nghề ở khắp các tỉnh,

thành phố trong cả nước, trở thành chỗ dựa vững chắc cho hàng triệu HS-SV
nghèo cả nước theo đuổi ước mơ học tập.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 21/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
Chính sách tín dụng đối với HS-SV được áp dụng để hỗ trợ cho HS-SV có hoàn
cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HS-SV trong
thời gian theo học tại trường bao gồm: Tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương
tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại. 5 năm qua đã chứng minh một điều rõ ràng về tính nhân
văn sâu sắc, xã hội hóa cao của Chương trình. Do đó, Chương trình rất cần được tiếp tục
đẩy mạnh thực hiện, góp phần hỗ trợ cho các gia đình có hoàn cảnh khó khăn cho con
theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
– Chương trình một mặt giúp đào tạo lượng lớn nguồn nhân lực phục vụ công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa; mặt khác, giúp cho một bộ phận nhân dân thu nhập
thấp nhận được sự hưởng thụ bình đẳng về giáo dục và đào tạo, có công ăn việc
làm, từng bước thoát nghèo. Đáng chú ý, Chương trình còn góp phần thúc đẩy
phong trào học tập của các địa phương. Chương trình đã đạt quy mô và tốc độ tăng
trưởng nhanh chóng, mang lại hiệu quả thiết thực về mặt kinh tế - xã hội. Sức lan
tỏa của Chương trình đã thúc đẩy phong trào vượt khó học tập không chỉ từ các xã
vùng sâu, vùng xa mà lan đến vùng đô thị.
– Nhờ nguồn vốn vay HS-SV, hàng ngàn gia đình thuộc diện hoàn cảnh khó khăn
tiếp tục cho con em mình học tập, tìm kiếm việc làm trong tương lai để ổn định,
thay đổi cuộc sống. Trước đây, rất nhiều gia đình khó khăn, mặc dù đã cần cù, chịu
khó quanh năm trên đồng ruộng, phải vay tiền của tư nhân với lãi suất cao hơn lãi
suất ngân hàng, nhưng vẫn không lo được đủ tiền cho con đi học, thì đến nay
chương trình tín dụng học sinh, sinh viên đã giúp các hộ gia đình giảm đáng kể
gánh nặng tài chính tiếp tục con đường học hành tưởng như dang dở. Chương
trình đã thực hiện được mục tiêu là không để học sinh, sinh viên phải bỏ học vì
không đủ tiền đóng học phí.
– Chương trình cũng tạo được sự đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị, đáp ứng
được xu hướng xã hội hóa giáo dục và nguyện vọng của nhân dân, đặc biệt là con

em hộ nghèo, hộ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 22/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
3.2.2. Hạn chế tồn đọng
Bên cạnh những kết quả đạt được, Chương trình cho vay học sinh, sinh viên cũng
còn một số khó khăn, vướng mắc. Đơn cử như: Khó khăn về vốn, công tác thông tin
tuyên truyền,… Bên cạnh đó còn có khó khăn về phía những gia đình đi vay. Đó là còn ỷ
lại vào khoản vay của chính sách, sử dụng tiền cho vay sai mục đích, khả năng chi trả
trong tương lai không thật sự đảm bảo… Tình trạng ỷ lại vào tín dụng chính sách của một
bộ phận người dân ở một số địa phương có xu hướng gia tăng, đặc biệt là một số tỉnh khu
vực Tây Nam Bộ, Tây Nguyên.
Công tác xác nhận đối tượng thụ hưởng ở một vài địa phương vẫn mang tính vị nể,
thiếu chặt chẽ. Việc khảo sát, điều tra bổ sung danh sách hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó
khăn đột xuất về tài chính chưa kịp thời đã ảnh hưởng đến tiến độ giải ngân cho hộ gia
đình, hoặc gặp khó khăn đột xuất về tài chính dẫn đến nhiều hộ thực sự khó khăn nhưng
không được vay vốn cho con em học tập. Công tác kiểm tra, giám sát thiếu thường xuyên
dẫn đến nhiều hộ có điều kiện trả nợ nhưng không chấp hành một cách đầy đủ; cá biệt có
những hộ sau khi được vay vốn đã chuyển đi nơi khác, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ…
Song song với vướng mắc về thủ tục, tình trạng nợ quá hạn có xu hướng tăng hiện
nay ảnh hưởng đến hoạt động quay vòng vốn, trong khi thời hạn cho vay dài. Sự phối kết
hợp giữa Ngân hàng chính sách xã hội với cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ chức
chính trị xã hội nhận ủy thác ở một số nơi còn chưa tốt.
Hiện nay, quy định không buộc học sinh sinh viên phải báo cáo kết quả vay vốn
cho nhà trường, công tác phối hợp giữa các ngân hàng chính sách xã hội với các trường
chưa đồng bộ nên trường chưa có đầy đủ thông tin hai chiều về việc triển khai chương
trình. Bộ phận quản lý gặp khó khăn trong việc theo dõi và nắm bắt số liệu chính xác để
tổng hợp, báo cáo. Số học sinh, sinh viên khi ra trường chưa có việc làm lên đến 3.038
em, chiếm tỷ lệ 15,3%/tổng số học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp, nên chưa có khả năng
đóng góp tài chính với gia đình trả nợ. Việc xác nhận của một số trường đại học, cao
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 23/33

Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
đẳng, trung cấp chưa đầy đủ trên giấy xác nhận theo mẫu quy định hoặc sai mẫu nên làm
chậm quá trình giải ngân cho vay.
Trong Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, chương trình này được Phó
Thủ Tưởng Nguyễn Thiện Nhân đánh giá là một trong số những chương trình thực hiện
tốt công tác kiểm tra, giám sát, đảm bảo đồng vốn tín dụng chính sách đến đúng đối
tượng thụ hưởng, hạn chế những tiêu cực phát sinh. Các đoàn kiểm tra đã phát hiện 3.639
hộ vay sai chính sách, chiếm tỷ lệ 0,62% số hộ được kiểm tra.
3.3. Các biến dạng của chương trình
Do thủ tục bình quân kéo dài từ 1 tuần đến 1tháng. Việc HSSV làm hồ sơ vay vốn
chủ yếu là tại địa phương, nhà trường chỉ nắm thông tin qua chính các HSSV được vay
vốn báo lại. Do đó, thiếu sự ràng buộc giữa HSSV với nhà trường, giữa gia đình, chính
quyền địa phương với các chi nhánh ngân hàng trong khi quan trọng nhất của thủ tục cho
vay là yếu tố ràng buộc người vay trả tiền để duy trì quỹ thì lại không hiệu quả. Một số
trường không có cơ sở thông tin để theo dõi và quản lý các đối tượng được vay vốn. Nhà
trường - đơn vị quản lý HSSV chỉ có việc xác nhận HSSV đang theo học tại trường và
hoàn toàn không có nhiệm vụ, trách nhiệm nào khác. Sau khi ký giấy xác nhận, SV có
được duyệt hay không và được vay bao nhiêu thì nhà trường hoàn toàn không biết.
Không chỉ vậy, trong công tác thu hồi nợ vẫn chưa có một văn bản nào quy định cụ thể,
rõ ràng cho một tổ chức, đơn vị nào phải chịu trách nhiệm quản lý giấy cam kết trả nợ
của HSSV Do đó xuất hiện một số biến dạng của chương trình như:
 Sai đối tượng cho vay (vấn đề thông tin bất cân xứng)
Không đạt được hiệu quả cho vay đúng đối tượng, trợ cấp cho người giàu không
mang tính phân phối lại thu nhập, trở thành phân phối ngược vì khi đó người giàu càng
có điều kiện học tập hơn, cơ hội trong tương lai kiếm được việc làm tốt hơn, thu nhập cao
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 24/33
Chương trình tín dụng cho Học sinh - Sinh viên 2013
hơn sẽ càng giàu hơn. Ngược lại người nghèo, bị người giàu chiếm mất cỗ vay, không có
điều kiện học tập thoát khỏi nghèo mà lại càng nghèo hơn.

 Sai mục đích sử dụng
Nhiều hộ gia đình lợi dụng các khoản vay hỗ trợ để sử dụng vào mục đích không
đúng: vay để kinh doanh, chi tiêu dùng trong gia đình, dùng để giải trí, làm ăn phi pháp,

 Thời gian trả nợ
Chương trình cho vay cố định vì vậy áp lực trả nợ là rất lớn đối với sinh viên ngay
sau khi ra trường, dẫn tới họ có thể không chịu trả nợ, ảnh hưởng tới tình bền vững của
nguồn vốn vay.
 Khả năng kiếm được việc làm
Tình hình kinh tế của nước ta là một nước đang phát triển, do đó sinh viên khi mới
ra trường cơ hội kiếm được một việc làm là không cao, tác động tới khả năng, thời gian
trả nợ của sinh viên, người nghèo không có công ăn việc làm không có thu nhập, không
cải thiện được cuộc sống nhưng đồng thời phải gánh thêm một số tiền nợ khi còn đi học.
 Thu nhập để trả nợ
Với một sinh viên mới ra trường hệ số lương không cao, cộng với phải trang trải
cuộc sống nữa thì việc thu nhập dư ra để trả nợ là không có, áp lực lớn trong việc trả nợ
có thể họ sẽ thoái thác trách nhiệm trả nợ.
Nhóm 13 – Lớp K10401 Trang 25/33

×