Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố hải phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÂM VĂN TUÂN

TéI TµNG TRữ, VậN CHUYểN HàNG CấM
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2019

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LÂM VĂN TUÂN

TéI TµNG TRữ, VậN CHUYểN HàNG CấM
THEO LUậT HìNH Sự VIệT NAM
(Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố Hải Phòng)
Chuyờn ngnh: Lut hỡnh s v t tng hình sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. CHU THỊ TRANG VÂN


HÀ NỘI - 2019

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tơi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Lâm Văn Tuân

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN
CHUYỂN HÀNG CẤM ..................................................................... 6

1.1.

Khái niệm hàng cấm và Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ........ 6

1.1.1. Khái niệm hàng cấm............................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm .................................... 9
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
trong luật hình sự................................................................................ 16
1.2.

Khái quát lịch sử các quy định pháp luật hình sự về Tội
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ....................................................... 17

1.2.1. Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến trƣớc khi ban
hành Bộ luật hình sự đầu tiên năm 1985 ............................................ 17
1.2.2. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự đầu tiên năm 1985
đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ............................ 20
1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay .......... 23
1.3.

Phân biệt Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm với một số tội
phạm khác có liên quan ................................................................... 27

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 32
Chƣơng 2: QUY ĐỊNH VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN
HÀNG CẤM TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ 2015 VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG TRONG
THỜI GIAN VỪA QUA .................................................................. 33
2.1.


Quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong Bộ
luật hình sự năm 2015 ...................................................................... 33

TIEU LUAN MOI download :


2.1.1. Dấu hiệu pháp lý của Quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển
hàng cấm trong Bộ luật hình sự năm 2015 ........................................ 33
2.1.2. Hình phạt đƣợc áp dụng đối với Tội tàng trữ, vận chuyển hàng
cấm trong Bộ luật hình sự năm 2015 ................................................. 40
2.2.

Thực tiễn áp dụng Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tại
địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2013-2017 (5 năm) ........ 45

2.2.1.

Khái quát tình hình tội phạm nói chung và tình hình Tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm tại thành phố Hải Phòng giai đoạn 20132017 (5 năm) ....................................................................................... 45

2.2.2.

Đánh giá việc xử lý và áp dụng trách nhiệm hình sự đối với Tội
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tại thành phố Hải Phòng giai đoạn
2013-2017 ........................................................................................... 47

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 65
Chƣơng 3: HỒN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP

LUẬT VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM .......... 66
3.1.

Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự về Tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm ....................................................................... 66

3.1.1.

Tiếp tục hƣớng dẫn phân biệt giữa tội tàng trữ hàng cấm với tội
vận chuyển hàng cấm .......................................................................... 66

3.1.2. Tiếp tục hƣớng dẫn phân biệt tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
với tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, tội bn lậu, tội vận chuyển
hàng hố trái phép qua biên giới và các tội phạm khác ........................ 67
3.1.3. Tiếp tục hƣớng dẫn các nội dung định lƣợng tại Điều 191 Bộ luật
hình sự năm 2015 ................................................................................ 71
3.1.4. Tiếp tục hoàn thiện các quy định của pháp luật về hàng cấm ............... 74
3.2.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ................................................ 78

TIEU LUAN MOI download :


3.2.1. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng quá trình
điều tra, truy tố và xét xử tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm............ 78
3.2.2.


Nâng cao năng lực của cán bộ áp dụng pháp luật về tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm ......................................................................... 82

3.2.3. Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công
tác phát hiện và xử lý hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm .......... 83
3.2.4. Nâng cao nhận thức pháp luật của giới doanh nhân và quần
chúng nhân dân................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đại hội tồn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ
trƣơng đổi mới nền kinh tế nƣớc ta từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền
kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tiếp đó, Quốc hội nƣớc
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Hiến pháp năm 1992 chính
thức thừa nhận đƣờng lối phát triển kinh tế của nƣớc ta là kinh tế thị trƣờng
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế
thừa nhận các quy luật vận hành của thị trƣờng, thừa nhận sự phát triển của
nhiều thành phần kinh tế bao gồm kinh tế nhà nƣớc, kinh tế tƣ nhân, kinh tế
có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, các chủ thể kinh doanh đƣợc tự do kinh doanh những ngành
nghề, lĩnh vực mà pháp luật khơng cấm. Nền kinh tế thị trƣờng có những mặt
tích cực nhƣng cũng có những mặt trái, do đó, nền kinh tế thị trƣờng xã hội
địi hỏi có sự điều tiết của nhà nƣớc nhằm phát huy những mặt tích cực, đồng

thời kiểm sốt, hạn chế những mặt trái của nó.
Đƣờng lối phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc ta đã làm
cho nền kinh tế có sự chuyển mình vƣợt bậc. Từ một nƣớc nghèo, gặp nhiều
khó khăn do hậu quả nặng nề của các cuộc chiến tranh trong thế kỷ 20. Đến
nay, GDP bình quân đầu ngƣời đã đạt 2.400 USD. Tuy nhiên, bên cạnh những
thành tựu đã đạt đƣợc, vẫn tồn tại những yếu kém trong quản lý kinh tế tạo kẽ
hở cho các hoạt động kinh tế phi pháp diễn ra gây thiệt hại lớn cho xã hội.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, khơng phải các chủ thể kinh doanh có thể
kinh doanh tất cả các hàng hoá, dịch vụ mà họ muốn. Trên thực tế, có những
hàng hố có khả năng gây nguy hại nghiêm trọng cho môi trƣờng, làm lây lan

1

TIEU LUAN MOI download :


dịch bệnh, gây nguy hại nghiêm trọng cho an ninh, trật tự xã hội, ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến sức khoẻ con ngƣời,... Những hàng hố đó bị cấm hoặc hạn
chế kinh doanh. Nhƣ vậy, hành vi sản xuất, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ
hàng cấm là hành vi trái pháp luật. Tuy nhiên, việc kinh doanh hàng hoá cấm
mang lại siêu lợi nhuận, nên nhiều chủ thể vẫn bất chấp các quy định nghiêm
cấm của Nhà nƣớc, sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ hàng cấm.
Thực tế, các hoạt động kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm ngày càng
trở lên tinh vi và nguy hiểm.
Hải Phòng là thành phố cảng, là điểm trung chuyển hàng hoá từ thị trƣờng
nƣớc ngoài vào thị trƣờng nội địa Việt Nam. Hải Phòng cũng là một trong những
trung tâm kinh tế lớn của Việt Nam. Vì vậy tình hình tội phạm bn lậu, tội
phạm tàng trữ, vận chuyển hàng cấm rất phức tạp. Hoạt động tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm trên địa bàn thành phố Hải Phịng trong thời gian gần đây
khơng chỉ có chiều hƣớng tăng về số lƣợng, chủng loại mà cịn diễn biến phức

tạp về cả tính chất, quy mơ. Các đối tƣợng phạm tội có rất nhiều phƣơng thức,
thủ đoạn tinh vi, táo bạo và manh động nhằm che mặt cũng nhƣ chống trả các
lực lƣợng chức năng. Trong khi đó, hoạt động xử lý các đối tƣợng phạm tội
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm hiệu quả chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
trƣớc tình hình thực tế tại địa phƣơng, làm ảnh hƣởng tình hình an ninh trật tự
và sự phát triển toàn diện các mặt kinh tế xã hội. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng này là các quy định của pháp luật liên quan đến tội vận
chuyển, tàng trữ hàng cấm vẫn còn nhiều hạn chế, vƣớng mắc. Ngoài ra, các
cơ quan tiến hành tố tụng ở địa phƣơng vẫn còn nhiều mặt cần phải tiếp tục
hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu đấu tranh phòng ngừa và chống tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm ở nƣớc ta nói chung và trên địa bàn Hải Phịng nói
riêng. Vì vậy tác giả chọn đề tài “Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo
Luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tại địa bàn thành phố
Hải Phòng)” để làm Luận văn thạc sĩ luật học.

2

TIEU LUAN MOI download :


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Cho đến nay, đã có một số cơng trình khoa học nghiên cứu ở những
khía cạnh nhất định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Cuốn “Giáo trình
luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm)”, của Khoa Luật, Đại học Quốc gia
Hà Nội, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, 2011; cuốn “Giáo trình luật hình sự Việt
Nam”, tập II, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân; Cuốn
“Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (phần các tội phạm)”, của TS. Phùng
Thế Vắc, TS. Trần Văn Luyện, LS.ThS. Phạm Thanh Bình, TS. Nguyễn Đức
Mai, ThS. Nguyễn Sĩ Đại, ThS. Nguyễn Mai Bộ, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội, 2001 đã nêu ra những vấn đề cơ bản về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.

Cuốn sách “Tìm hiểu các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và các tội phạm
về môi trƣờng”, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội, 2014 của
tác giả TS. Nguyễn Đức Mai đã có một số bình luận về tội sản xuất, bn
bán, tàng trữ và vận chuyển hàng cấm.
Các cơng trình trên nghiên cứu tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn
bán hàng cấm trong bối cảnh Bộ luật hình sự năm 2015 chƣa có hiệu lực pháp
luật. Cho đến nay, chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách chuyên sâu về
tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm theo pháp luật hình sự Việt Nam trên cơ sở
thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phịng. Vì lẽ đó, đề tài luận văn “Tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm trong luật hình sự Việt Nam - trên cơ sở thực tiễn địa
bàn thành phố Hải Phịng” vẫn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn có mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn
thành phố Hải Phịng, từ đó đƣa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cũng nhƣ
nâng cao hiệu xử lý tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.

3

TIEU LUAN MOI download :


Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn phải giải quyết đƣợc những
nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về Tội tàng
trữ, vận chuyển hàng cấm bao gồm khái niệm, đặc điểm pháp lý, các yếu tố
cấu thành tội phạm, so sánh với các tội phạm có liên quan, nghiên cứu sơ lƣợc
lịch sử pháp luật qui định về tội phạm này…
Thứ hai, luận văn phân tích dấu hiệu pháp lý và hình phạt của tội phạm

theo qui định pháp luật hiện hành và đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định
của pháp luật liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Thứ ba, luận văn đƣa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện các quy
định của pháp luật liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm và nâng
cao hiệu quả xử lý tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trên địa bàn thành
phố Hải Phòng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, pháp luật
thực định và thực tiễn áp dụng pháp luật về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Luận văn tập trung nghiên cứu Bộ luật hình sự năm 1999 và Bộ luật
hình sự năm 2015 liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Luận văn
cũng chỉ tập trung nghiên cứu thực tiễn xử lý tội tàng trữ, vận chuyển hàng
cấm trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2012 đến hết năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai luận văn này, tác giả luận văn dựa trên nền tảng phƣơng
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cũng nhƣ đƣờng lối và chính sách của

4

TIEU LUAN MOI download :


Đảng Cộng sản Việt Nam về đấu tranh phòng và chống tội phạm nhằm bảo
đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong luận văn, tác giả luận văn sử
dụng các phƣơng pháp cụ thể nhƣ phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân
tích, tổng hợp, phƣơng pháp thống kê và các phƣơng pháp khác.

6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn xử lý tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm, luận văn chỉ ra những bất cập, vƣớng mắc của các quy
định của pháp luật liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Đồng thời,
cũng từ nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật liên quan đến
tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trên địa bàn thành phố Hải Phòng, luận văn
đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý tội tàng trữ, vận chuyển
hàng cấm trên địa bàn thành phố Hải Phịng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề chung về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.
Chương 2: Quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm trong Bộ
luật hình sự 2015 và thực tiễn áp dụng tại thành phố Hải Phòng trong thời
gian vừa qua.
Chương 3: Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự về Tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp
luật về Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.

5

TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ,
VẬN CHUYỂN HÀNG CẤM
1.1. Khái niệm hàng cấm và Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1.1.1. Khái niệm hàng cấm
Điều 33 Hiến pháp năm 2013 của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt

Nam ghi nhận: “Mọi ngƣời có quyền tự do kinh doanh trong những ngành
nghề mà pháp luật không cấm”. Nhƣ vậy, quyền tự do kinh doanh là quyền
hiến định của con ngƣời. Theo đó, khơng chỉ cơng dân Việt Nam mà ngƣời
Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài, ngƣời nƣớc ngồi cũng có quyền thành lập
doanh nghiệp, tiến hành kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của
pháp luật. Tuy nhiên, phải chăng các chủ thể có thể kinh doanh bất kỳ hàng
hố dịch vụ nào mà mình muốn?
Trong nền kinh tế thị trƣờng, hàng hố và dịch vụ đƣợc cung ứng trên
cơ sở nhu cầu của thị trƣờng. Nghĩa là có cung thì có cầu, chứ khơng theo
các lệnh hành chính nhƣ trong nền kinh tế kế hoạch tập trung. Nhà kinh
doanh sẽ phải dựa trên nhu cầu của thị trƣờng để lên kế hoạch giải đáp các
câu hỏi: Kinh doanh cái gì? Quy mơ kinh doanh ra sao? Giá cả thế nào?...
Nhƣ vậy, sẽ tránh đƣợc tình trạng sản xuất dƣ thừa, gây lãng phí, cũng nhƣ
sự tránh đƣợc hiện tƣợng phân phối hoặc là cào bằng hoặc là không đồng
đều, không phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Quy luật cung cầu cũng địi hỏi
các chủ thể kinh doanh khơng ngừng nỗ lực cải tiến công nghệ nhằm nâng
cao hiệu quả cạnh tranh. Có thể nói rằng quy luật cung cầu bảo đảm sự phân
bổ và sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực khan hiếm trong xã hội.
Mặc dù, có những mặt tích cực nhƣ phân tích ở trên, nhƣng quy luật cung
cầu cũng có mặt trái. Trong xã hội, khơng phải tất cả ngƣời tiêu dùng đều có
những nhu cầu đúng đắn. Trên thực tế, vẫn có những nhóm ngƣời có những

6

TIEU LUAN MOI download :


nhu cầu sai lệch, mà nếu chúng ta cổ suý sẽ gây ra những hậu quả tai hại cho
xã hội. Ví dụ, mặc dù pháo nổ đã bị cấm ở nƣớc ta trên 20 năm nay. Tuy
nhiên, trên thực tế, vẫn có một bộ phận ngƣời dân thiếu hiểu biết vẫn có nhu

cầu đốt pháo trong lễ hội, ngày Tết hoặc đám cƣới. Pháo nổ khơng chỉ gây
lãng phí về tiền của mà cịn gây nguy hiểm cho tính mạng, sức khoẻ của con
ngƣời, gây thiệt hại về tài sản. Vì vậy, nhu cầu sử dụng pháo nổ khơng đƣợc
cổ s mà thậm chí phải cấm đốn.
Vấn đề đặt ra là nếu chỉ cấm sử dụng (tức là cấm đoán nhu cầu sai lệch)
thì sẽ nhƣ thế nào? Chúng ta cùng quay lại câu chuyện pháo nổ. Theo truyền
thống của cha ông ta, vào ngày Tết (đêm 30 Tết và các ngày Tết), lễ cƣới, lễ
mừng thọ, lễ mừng tân gia và các tiệc hỉ khác, ngƣời dân thƣờng đốt pháo ăn
mừng. Tuy nhiên, vì hậu quả do pháo gây ra cho tính mạng, sức khoẻ của con
ngƣời và tài sản của Nhà nƣớc và ngƣời dân là rất nghiêm trọng, Nhà nƣớc ta
đã cấm sử dụng pháo nổ. Nếu chỉ cấm sử dụng pháo nổ nhƣng không cấm sản
xuất, bn bán, tàng trữ, vận chuyển pháo nổ thì sao? Thực tế cho thấy, nếu
vẫn có hiện tƣợng bán pháo nổ thì nhu cầu sử dụng vẫn cao và ngƣời dân vẫn
cứ ngấm ngầm sử dụng. Điều này dẫn đến việc kiểm sốt là rất khó khăn. Do
đó, cần phải cấm cả cầu lẫn cung.
Từ những phân tích trên có thể thấy Nhà nƣớc cần phải kiểm soát từ
khâu sản xuất, nhập khẩu, phân phối, bán lẻ, vận chuyển, tàng trữ những hàng
hoá gây nguy hại nghiêm trọng cho xã hội, môi trƣờng, con ngƣời, tài sản và
các quan hệ quan trọng khác trong xã hội mà những thiệt hại này lớn hơn rất
nhiều so với lợi ích mà hàng hoá mang lại. Các biện pháp kiểm soát chủ yếu
của Nhà nƣớc bao gồm:
- Hạn chế bằng biện pháp hành chính: Theo biện pháp này, Nhà nƣớc
sẽ giới hạn mức cầu tối đa và mức cung tối đa. Việc vƣợt quá mức tối đa do
nhà nƣớc quy định là trái luật. Ví dụ, đối với một số mặt hàng, Nhà nƣớc vẫn
kiểm soát bằng hạn ngạch

7

TIEU LUAN MOI download :



- Hạn chế bằng biện pháp tài chính: Bằng biện pháp này, Nhà nƣớc
đánh thuế tiêu thụ đặc biệt vào những mặt hàng mà Nhà nƣớc không muốn
ngƣời tiêu dùng sử dụng nhiều nhƣ rƣợu, bia, thuốc lá,… Hoạt động sản xuất,
kinh doanh các hàng hố này khơng đƣợc hƣởng ƣu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, tiền thuê đất,…
- Cấm đoán: Đối với những mặt hàng gây hoặc đe doạ gây nguy hại
nghiêm trọng cho xã hội, môi trƣờng, con ngƣời, tài sản,… thì việc hạn chế
bằng biện pháp hành chính và biện pháp tài chính tỏ ra khơng hiệu quả và
không triệt để. Trong trƣờng hợp này, Nhà nƣớc cấm kinh doanh, tàng trữ,
vận chuyển và sử dụng những hàng hoá này. Trong từng thời kỳ, trên cơ sở
đánh giá mức độ nguy hại của hàng hoá, mà Nhà nƣớc có danh sách hàng
cấm, hàng bị hạn chế kinh doanh.
Theo một nhà nghiên cứu thì hàng cấm là hàng hoá mà Nhà nƣớc cấm
kinh doanh [2, tr. 6]. Nhƣ vậy, nhà nghiên cứu này đã tập trung vào dấu hiệu
“hàng hoá mà Nhà nƣớc cấm kinh doanh” để xác định hàng cấm. Tuy nhiên,
khái niệm kinh doanh đƣợc hiểu là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc
tất cả các cơng đoạn của q trình, đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi. (Khoản 16
Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Trên thực tế, mặc dù có trƣờng hợp
chủ thể thực hiện hành vi khơng vì mục đích sinh lợi nhƣng Nhà nƣớc vẫn
cấm nhằm ngăn ngừa việc chủ thể sử dụng hoặc đƣa ngƣời khác sử dụng. Vì
vậy, bên cạnh việc cấm hành vi sản xuất, bn bán, lƣu hành một số hàng
hố nhất định. Nhà nƣớc nghiêm cấm cả hành vi tàng trữ, vận chuyển loại
hàng hoá này. Hàng hoá bị cấm sản xuất, buôn bán, lƣu hành, tàng trữ, vận
chuyển bao gồm hàng hoá mà Nhà nƣớc cấm tuyệt đối và hàng hố chƣa đủ
điều kiện để lƣu thơng, lƣu hành trên thị trƣờng nên bị cấm lƣu thông, lƣu
hành trên thị trƣờng.

8


TIEU LUAN MOI download :


Tuy vậy, Nhà nƣớc vẫn trao quyền sản xuất, kinh doanh, tàng trữ, vận
chuyển những hàng hoá này cho một số ít các chủ thể đặc biệt, chủ yếu là các
cơ quan, tổ chức nhà nƣớc.
Từ những phân tích trên, tác giả luận văn đƣa ra định nghĩa về hàng
cấm nhƣ sau:
Hàng cấm là những hàng hoá mà Nhà nước kiểm sốt bằng hình thức
cấm các chủ thể sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bn bán trừ số ít các chủ thể
mà Nhà nước trao quyền hoặc cho phép. Hàng cấm được ghi nhận rõ ràng
trong danh mục hàng cấm do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cơng bố.
1.1.2. Khái niệm Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
1.1.2.1. Khái niệm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật
hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thƣơng
mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
nền văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con ngƣời, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ
nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự. (Điều 8 Bộ luật
hình sự năm 2015)
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần chung) định nghĩa:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách có lỗi (cố ý hoặc vơ ý). [6, tr. 105]
Nhƣ vậy, theo định nghĩa tại Điều 8 của Bộ luật hình sự năm 2015 và
định nghĩa của Giáo luật hình sự Việt Nam (phần chung) thì tội phạm có các


9

TIEU LUAN MOI download :


yếu tố sau: (1) hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội; (2) tính trái pháp luật
hình sự; (3) tính có năng lực chịu trách nhiệm hình sự; và (4). tính có lỗi.
Hành vi trái pháp luật muốn đƣợc coi là tội phạm trƣớc hết phải là hành
vi có tính nguy hiểm cho xã hội. Nhƣ phần trên đã phân tích, hành vi tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm là hành vi trái pháp luật vì hành vi này trái với điều
cấm của pháp luật. Nhƣng vấn đề đặt ra là có phải tất cả các hành vi tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm đều là hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội?
Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm có sự thể hiện về chất lƣợng và
số lƣợng là: a) tính chất nguy hiểm cho xã hội (1) – sự thể hiện về chất lƣợng
và là đại lƣợng để so sánh tính nguy hiểm cho xã hội của các nhóm tội phạm
khác nhau về khách thể loại, thơng thƣờng nó đƣợc xác định bằng ý nghĩa và
tầm quan trọng của các nhóm khách thể (loại) tƣơng ứng bị tội phạm xâm hại
đến; và (b) mức độ nguy hiểm cho xã hội (2) – thể hiện về số lƣợng và đại
lƣợng để so sánh tính nguy hiểm cho xã hội các loại tội phạm cụ thể cùng
khách thể loại, thơng thƣờng nó đƣợc xác định bằng thiệt hại do chính mỗi tội
phạm tƣơng ứng đƣợc thực hiện gây nên hoặc có thể gây nên [6, tr. 106].
GS Võ Khánh Vinh cũng cho rằng tính nguy hiểm cho xã hội của hành
vi phạm tội thể hiện ở chỗ, hành vi đó gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại đáng
kể cho quan hệ xã hội mà pháp luật hình sự bảo vệ.[29, tr. 109]
Nhƣ vậy, cần phải đánh giá phải chăng hành vi tàng trữ, vận chuyển
hàng cấm là hành vi có tính nguy hiểm cho xã hội? Hàng cấm thƣờng là
những mặt hàng nguy hại hoặc có nguy cơ nguy hại cho mơi trƣờng, xã hội,
tính mạng, sức khoẻ của con ngƣời, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
hoặc những mặt hàng cần đƣợc đánh giá độ an tồn cho mơi trƣờng, xã hội,

tính mạng, sức khoẻ con ngƣời trƣớc khi đƣợc lƣu hành. Do đó, đối với hành
vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thuộc danh mục là hàng hoá gây nguy hại

10

TIEU LUAN MOI download :


trực tiếp cho tính mạng, sức khoẻ của con ngƣời nhƣ thuốc, thực phẩm, chất
bảo quản thực phẩm,...thì hành vi tàng trữ, vận hàng loại hàng hoá này dù với
số lƣợng hoặc giá trị nhỏ cũng có tính nguy hiểm cho xã hội. Hành vi này cần
đƣợc tội phạm hoá nhằm bảo đảm tính răn đe, ngăn chặn những nguy hiểm
cho tính mạng, sức khoẻ con ngƣời.
Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng hố gây nguy hại hoặc có nguy cơ
gây nguy hại cho an ninh quốc gia cũng là hành vi có tính nguy hiểm cho xã
hội mà khơng phụ thuộc vào số lƣợng hay giá trị của hàng hố. Bởi vì an ninh
quốc gia gắn liền với sự tồn tại của Nhà nƣớc, sự tồn vong của dân tộc.
Đƣơng nhiên, hành vi này cũng đƣợc tội phạm hoá nhƣng đối với hành vi
tàng trữ, vận chuyển một số loại hàng hố đặc biệt nhƣ vũ khí thì nhà làm luật
sẽ xác định là một tội phạm khác mà không xác định là tội tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm.
Đối với hàng hố cịn lại thì mức độ nguy hiểm cho tính mạng, sức
khoẻ của con ngƣời hoặc an ninh quốc gia thấp hơn thì liệu có nhất thiết phải
tội phạm hố và xử lý bằng biện pháp hình sự? Rõ ràng, nếu hành vi tàng trữ,
vận chuyển các loại hàng hoá này với số lƣợng nhỏ hoặc giá trị nhỏ mà tội
phạm hố thì chƣa chắc hiệu quả xử lý đã cao. Hiệu quả xử lý cần đƣợc xác
định trong mối quan hệ giữa nhiều yếu tố, nhƣ sự hiệu quả thực thi của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền, khả năng của các trại giam, chi phí mà xã hội
phải bỏ ra để xử lý,... Nếu tội phạm hoá, việc xử lý tội phạm phải tuân thủ
theo quy trình rất chặt chẽ, phức tạp và mất nhiều thời gian. Đồng thời, việc

tội phạm hố tràn lan có thể gây sự quá tải cho các cơ quan tiến hành tố tụng,
các trại tạm giam, các trại giam, trại cải tạo,...Trong khi đó, biện pháp hành
chính với thủ tục nhanh gọn hơn lại tỏ ra hiệu hơn đối với hành vi tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm nhƣng không thuộc danh mục hàng hố trực tiếp gây
nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ con ngƣời hoặc an ninh quốc gia. Vì vậy,

11

TIEU LUAN MOI download :


chỉ nên tội phạm hoá hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm khơng thuộc
danh mục hàng hố trực tiếp gây nguy hại đến tính mạng, sức khoẻ con ngƣời
hoặc an ninh quốc gia nếu nhƣ số lƣợng, giá trị lớn hoặc thu lợi bất chính lớn.
Ngồi ra, đối với trƣờng hợp tàng trữ, vận chuyển các hàng hoá này với số
lƣợng, giá trị và thu lợi bất chính khơng lớn nhƣng ngƣời vi phạm thuộc
trƣờng hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính hoặc đã bị kết án về một trong số
hành vi vi phạm trật tự quản lý kinh tế hoặc tội phạm kinh tế nhất định thì
cũng cần tội phạm hố. Vì đây thuộc trƣờng hợp ngƣời vi phạm có nhân thân
xấu, ý thức pháp luật kém, tỏ ra coi thƣờng pháp luật.
Yếu tố thứ hai của tội phạm là tính trái pháp luật hình sự, điều đó có
nghĩa là hành vi phạm tội phải là hành vi đƣợc quy định trong Bộ luật hình
sự. Bên cạnh đó, cịn có các yếu tố khác nhƣ tính có năng lực chịu trách
nhiệm hình sự và tính có lỗi. Hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đƣợc
thực hiện với lỗi cố ý.
Từ các phân tích trên có thể định nghĩa tội tàng trữ, vận chuyển hàng
cấm nhƣ sau:
Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là hành vi cố ý của người có năng
lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại tàng trữ, hoặc vận
chuyển hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng

trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối hoặc hàng hoá khác mà Nhà nước cấm
kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng hoặc chưa được phép lưu hành có số
lượng, giá trị lớn hoặc thu lợi bất chính lớn hoặc mặc dù tàng trữ, vận
chuyển hàng hoá trên với số lượng, giá trị và thu lợi bất chính khơng lớn
nhưng thuộc trường hợp đã bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi vi phạm
trật tự quản lý kinh tế được liệt kê trong Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về

12

TIEU LUAN MOI download :


một trong số các tội phạm kinh tế được liệt kê trong Bộ luật hình sự chưa
được xố án tích mà còn vi phạm.
1.1.2.2. Đặc điểm, dấu hiệu pháp lý
Từ định nghĩa trên có thể thấy tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm có
những đặc điểm pháp lý (dấu hiệu pháp lý) cơ bản sau:
Đặc điểm về khách thể của tội phạm: Khách thể của tội phạm là những
quan hệ xã hội đƣợc pháp luật hình sự bảo vệ bị tội phạm xâm hại [4, tr. 136].
Đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm thì khách thể của tội phạm này là
trật tự quản lý kinh tế, cụ thể hơn là độc quyền của Nhà nƣớc trong quản lý,
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm [1, tr. 254].
Cũng nhƣ các quan hệ xã hội khác, khách thể của tội phạm cũng đƣợc
cấu thành bởi ba bộ phận: (1) chủ thể của quan hệ xã hội; (2) hoạt động của
các chủ thể tham gia quan hệ xã hội hay trạng thái của các chủ thể tham gia
quan hệ xã hội; (3) Các vật, hiện tƣợng thuộc thế giới khách quan có khả năng
thoả mãn các nhu cầu khác nhau của con ngƣời, liên quan đến các chủ thể
khác nhau trong xã hội [4, tr. 140].
Các bộ phận cấu thành quan hệ xã hội bị tội phạm trực tiếp tác động

vào gọi là đối tƣợng tác động của tội phạm [4, tr. 141]. Đối tƣợng tác động
của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm chính là các hàng hố mà Nhà nƣớc
cấm kinh doanh, lƣu thông, lƣu hành hoặc chƣa cho phép lƣu hành.
Đặc điểm về mặt khách quan của tội phạm: Những biểu hiện của tội
phạm ra bên ngoài bao gồm: hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả nguy
hiểm cho xã hội và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả, các dấu
hiệu biểu hiện sự thực hiện hành vi phạm tội và gắn liền với hành vi nhƣ:
công cụ, phƣơng tiện, phƣơng pháp, thủ đoạn phạm tội, thời gian, địa điểm và
hoàn cảnh phạm tội [4, tr. 145]. Tồn bộ những dấu hiệu vừa mơ tả trên tạo
lên một chỉnh thể thống nhất gọi là mặt khách quan của tội phạm. Mặt khách

13

TIEU LUAN MOI download :


quan của tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cũng biểu hiện ở những dấu hiệu
chung nêu trên.
Thứ nhất, dấu hiệu hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đƣợc biểu hiện ở các hành vi sau:
- Hành vi tàng trữ hàng cấm: Hành vi tàng trữ hàng cấm là hành vi cất
giữ, giấu, để hàng cấm trong ngƣời, phƣơng tiện vận tải (đang đứng im), đồ
vật, thiết bị, nhà, động vật hoặc bất kỳ nơi nào hoặc vật nào mà không quan
trọng về thời gian.
- Hành vi vận chuyển hàng cấm: Hành vi vận chuyển hàng cấm đƣợc
biểu hiện ở hành vi đƣa hàng cấm từ nơi này đến nơi khác. Ngƣời phạm tội có
thể sử dụng bất kỳ phƣơng tiện nào để đƣa hàng cấm từ nơi này sang nơi khác
bao gồm đi bộ, chạy bộ, sử dụng xe súc vật kéo, xe máy, ơ tơ,...Hàng cấm
cũng có thể đƣợc vận chuyển bằng đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nội địa, đƣờng biển
hoặc đƣờng hàng không.

Một vấn đề lý luận đặt ra là nếu tại thời điểm bị phát hiện, hàng cấm
đang đƣợc cất giấu trên phƣơng tiện vận tải thì đây cần coi là hành vi tàng trữ
hay vận chuyển hàng cấm? Nếu phƣơng tiện đang chuyển động thì có thể coi
là hành vi vận chuyển hàng cấm. Nếu nhƣ phƣơng tiện vận tải đang dừng mà
bị phát hiện thì sẽ coi là tàng trữ hàng cấm nếu nhƣ không xác định đƣợc lịch
trình di chuyển của hàng cấm hoặc nếu xác định đƣợc lịch trình di chuyển của
hàng cấm thì đây là hành vi vận chuyển hàng cấm.
Một vấn đề nữa, nếu phát hiện một ngƣời cất giấu hàng cấm trong
ngƣời và di chuyển từ nhà ra vƣờn thuộc mảnh đất thuộc quyền sử dụng của
ngƣời này thì coi là tàng trữ hay vận chuyển hàng cấm? Tác giả luận văn cho
rằng, đây cần đƣợc coi là tàng trữ hàng cấm. Vì bản chất, khoảng cách từ
điểm xuất phát đến điểm đến không đáng kể và đƣợc coi là một nơi thì khơng
coi là hành vi vận chuyển hàng cấm.

14

TIEU LUAN MOI download :


Để tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, ngƣời phạm tội thƣờng sử dụng các
thủ đoạn sau đây:
- Cất giấu hàng cấm ở những nơi khó phát hiện, nhƣ chơn dƣới đất,
giấu trong các bộ phận khó phát hiện của các phƣơng tiện vận tải;
- Cất giấu hàng cấm lẫn với các hàng hố đƣợc phép lƣu thơng;
- Che đậy việc tàng trữ, vận chuyển hàng cấm bởi các hoạt động trá
hình nhƣ kinh doanh hàng hố, dịch vụ đƣợc phép kinh doanh
- Nhờ ngƣời chƣa thành niên, ngƣời già, ngƣời thiểu năng trí tuệ, xe
ơm,... vận chuyển hàng cấm; và
- Các thủ đoạn tinh vi xảo quyệt khác.
Thứ hai, dấu hiệu về hậu quả của hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng

cấm: Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt giữa hành vi phạm tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm với hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng cấm là hành vi vi
phạm hành chính.
Thứ ba, dấu hiệu về nhân thân xấu: Pháp luật hình sự Việt Nam thừa
nhận dấu hiệu nhân thân xấu có thể là dấu hiệu định tội trong một số tội phạm
cụ thể. Nhân thân xấu đƣợc coi là dấu hiệu định tội danh đối với tội tàng trữ,
vận chuyển hàng cấm trong trƣờng hợp hành vi tàng trữ, vận chuyển hàng
cấm không gây ra hậu quả tối thiểu theo quy định của Bộ luật hình sự.
Đặc điểm về mặt chủ quan của tội phạm: Cố ý phạm tội là phạm tội
trong trƣờng hợp nhận thức rõ hành vi của mình có tính chất nguy hiểm cho
xã hội; thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó và mong muốn hoặc có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra [10, tr. 126]. Cố ý trực tiếp là trƣờng hợp, chủ thể lựa
chọn hành vi phạm tội vì chủ thể mong muốn hành vi đó [10, tr. 126]. Nhƣ
vậy, đối với tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm, chủ thể nhận thức rõ hành vi
của mình có tính nguy hiểm cho xã hội; thấy trƣớc hậu quả của hành vi đó (số
lƣợng, giá trị hàng cấm đƣợc tàng trữ, vận chuyển, khoản lợi bất chính thu

15

TIEU LUAN MOI download :


đƣợc) và mong muốn hậu quả xảy ra. Vì vậy, đối với tội tàng trữ, vận chuyển
hàng cấm, hình thức lỗi là cố ý trực tiếp.
Động cơ phạm tội là những những nhân tố bên trong thúc đẩy ngƣời
phạm tội thực hiện hành vi phạm tội [4, tr. 185]. Đối với, tội tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm, động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành
tội phạm. Tuy nhiên, có thể thấy, trong trƣờng hợp này, động cơ phạm tội là
vì tƣ lợi. Những lợi ích khơng chính đáng có đƣợc từ hành vi phạm tội đã thơi
thúc ngƣời phạm tội thực hiện tội phạm.

Mục đích phạm tội cũng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu
thành tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Mục đích của hành vi tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm rất đa dạng có thể là mục đích sử dụng, vì lợi nhuận cao,...
Đặc điểm về mặt chủ thể của tội phạm: ngƣời có đủ năng lực trách
nhiệm hình sự và pháp nhân thƣơng mại có thể là chủ thể của tội tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm.
1.1.3. Ý nghĩa của việc quy định Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
trong luật hình sự
Việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm tạo cơ sở pháp lý để
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đấu tranh phịng ngừa và chống hành vi
bn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Hàng cấm gây nguy hại hoặc có
nguy cơ gây nguy hại cho tính mạng, sức khoẻ của con ngƣời, an toàn, trật
tự xã hội, an ninh quốc gia, thuần phong và mỹ tục của Việt Nam. Vì vậy,
Nhà nƣớc cần có cơ chế kiểm sốt chặt chẽ đối với hàng cấm thơng qua biện
pháp cấm hoặc cơ chế kiểm soát chặt chẽ khác. Các biện pháp hành chính
mặc dù có hiệu quả trong việc ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi phịng
ngừa và chống hành vi bn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Tuy nhiên,
các biện pháp hành chính khơng đủ sức răn đe, ngăn chặn hành vi buôn bán,
tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Các biện pháp hình sự với các chế tài

16

TIEU LUAN MOI download :


nghiêm khắc nhất là cơng cụ góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phịng
ngừa và chống hành vi bn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Hiệu quả
này đƣợc thể hiện thông qua công tác điều tra, truy tố và xét xử các chủ thể
phạm tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Hoạt động này góp phần xử lý
nghiêm minh những đối tƣợng coi thƣờng pháp luật, coi thƣờng trật tự

chung của xã hội, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm đe doạ đến trật tự kinh tế
mà Nhà nƣớc bảo vệ. Bên cạnh đó, hoạt động điều tra, truy tố và xét xử
cũng góp phần giáo dục cộng đồng tránh xa và đấu tranh cƣơng quyết với
hành vi buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm.
Việc quy định về tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm cũng góp phần giáo
dục quần chúng nhân dân trong việc nói khơng với tội tàng trữ, vận chuyển
hàng cấm cũng nhƣ đấu tranh kiên quyết với các hành vi phạm tội tàng trữ, vận
chuyển hàng cấm. Hoạt động giáo dục đƣợc thông qua công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật dƣới nhiều hình thức đa dạng và hấp dẫn.
1.2. Khái quát lịch sử các quy định pháp luật hình sự về Tội tàng
trữ, vận chuyển hàng cấm
1.2.1. Giai đoạn từ sau cách mạng tháng 8/1945 đến trước khi ban
hành Bộ luật hình sự đầu tiên năm 1985
Sau khi giành đƣợc chính quyền từ tay thực dân Pháp, Nhà nƣớc Việt
nam Dân chủ Cộng hoà non trẻ đã bắt tay thực hiện những công việc cần thiết
nhằm bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng trƣớc sự chống phá điên
cuồng của thù trong giặc ngồi. Trong đó, Nhà nƣớc đã quan tâm ngay đến
cơng tác kiểm sốt việc kinh doanh, bn bán các hàng hố có ảnh hƣởng đến
an ninh, trật tự mà trọng tâm là những hàng hoá thiết yếu phục vụ cho công
cuộc kháng chiến cứu nƣớc của dân tộc ta.
Trƣớc hết, ngày 09/10/1945, Nhà nƣớc ta đã ban hành Sắc lệnh số 50
về cấm xuất cảng ngũ cốc. Điều I của Sắc lệnh quy định: “Từ ngày ký sắc
lệnh này cho đến khi có lệnh mới, khắp tồn cõi Việt Nam, cấm hẳn việc xuất

17

TIEU LUAN MOI download :


cảng ra ngoại quốc thóc, gạo, ngơ, đỗ hoặc các chế phẩm thuộc về ngũ cốc.”

Điều II của Sắc lệnh quy định về chế tài nhƣ sau: “Ai trái với sắc lệnh này sẽ
bị phạt theo quân luật và tài sản sẽ bị tịch thu”. Sắc lệnh này ra đời khi Việt
Nam trải qua nạn đói lịch sử với mục đích bảo đảm an ninh lƣơng thực của
quốc gia non trẻ. Trong bối cảnh lịch sử nhƣ vậy, Sắc lệnh này rất có giá trị
thực tế góp phần bảo đảm dân sinh cũng nhƣ bảo vệ vững chắc Nhà nƣớc
cách mạng non trẻ.
Để bảo đảm vật lực cho cuộc trƣờng kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp, Nhà nƣớc ban hành Sắc lệnh số 160 ngày 21/8/1946, cấm xuất khẩu
máy móc, đồ vật bằng kim khí, xe hơi và các đồ phục vụ xe hơi. Tiếp đó, Sắc
Lệnh số 192/SL ngày 28/5/1948 cấm bn bán, tàng trữ, chun chở có tính
cách bn bán các xa xỉ phẩm ngoại hố. Ngày 15/8/1951, Thủ tƣớng Chính
phủ đã ban hành Điều lệ tạm thời số 116/TTg quy định các hình thức xử phạt
vi phạm Điều lệ về xuất nhập khẩu [32, tr. 14]. Nhận thức đƣợc tác hại của
thuốc phiện đến sức khoẻ của ngƣời dân và an ninh, trật tự, Thủ tƣớng Chính
phủ ta đã ban hành Nghị định số 150/TTg ngày 5/3/1952 quy định đối với
những hành vi vi phạm thể lệ quản lý thuốc phiện. Theo quy định của Nghị
định này thì ngƣời trồng cây thuốc phiện có nghĩa vụ nộp thuế bằng hiện vật
là 1/3 số thuốc phiện nhựa, phần cịn lại phải bán tồn bộ cho mậu dịch quốc
doanh; và nghiêm cấm việc tàng trữ, vận chuyển nhựa thuốc phiện [48]. “Tiếp
theo đó, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Nghị định số 225/TTg ngày
22/12/1952 quy định những ngƣời có hành vi vi phạm thể lệ quản lý thuốc
phiện bị xử lý nhƣ: tịch thu thuốc phiện tàng trữ hoặc vận chuyển trái phép;
phạt tiền từ một đến năm lần trị giá số thuốc phiện lậu. Ngƣời vi phạm có thể
bị truy tố trƣớc Tồ án Nhân dân” [47].
Sau khi kháng chiến chống Pháp thành công và sau khi thống nhất đất
nƣớc, Nhà nƣớc ta lại tập trung kiến thiết đất nƣớc, khắc phục hậu quả cho
chiến tranh để lại. Tuy vậy, khơng vì thế mà Nhà nƣớc ta lơ là cơng tác phóng

18


TIEU LUAN MOI download :


chống buôn lậu, sản xuất, buôn bán, tàng trữ, vận chuyển hàng cấm. Ngày
30/06/1982, Chủ tịch Hội đồng Nhà nƣớc đã ban hành Pháp lệnh số PL/1982
trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hang giả, kinh doanh trái phép. Pháp lệnh
này phản ánh quan điểm phát triển nền kinh tế kế hoạch tập trung của Đảng
và Nhà nƣớc ta trong giai đoạn này. Theo quy định của Pháp lệnh này thì tội
tàng trữ hàng cấm và tội vận chuyển hàng cấm đƣợc quy định tại hai Điều
luật độc lập:
Điều 3 của Pháp lệnh quy định về tội buôn lậu, tàng trữ hàng cấm
nhƣ sau:
1- Ngƣời nào buôn lậu, tàng trữ vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý, ngoại tệ, vật tƣ kỹ thuật hoặc các loại hàng khác mà Nhà nƣớc
cấm bn bán, tàng trữ thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm và
bị phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.
2- Phạm tội trong trƣờng hợp nghiêm trọng quy định ở khoản
1, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ ba năm đến mƣời năm, bị
phạt tiền từ ba lần đến năm lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị
tịch thu một phần tài sản.
3- Phạm tội trong trƣờng hợp đặc biệt nghiêm trọng quy
định ở khoản 2, Điều 9 Pháp lệnh này thì bị phạt tù từ tám năm
đến hai mƣơi năm hoặc tù chung thân, bị phạt tiền từ năm lần đến
mƣời lần trị giá hàng phạm pháp, và có thể bị tịch thu một phần
hoặc tồn bộ tài sản.
Điều 4 của Pháp lệnh quy định về tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hoá qua biên giới nhƣ sau:
1- Ngƣời nào buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái phép
hàng hố qua biên giới, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm và bị
phạt tiền gấp ba lần trị giá hàng phạm pháp.

2- Phạm tội bn bán hoặc vận chuyển hàng hố thuộc loại

19

TIEU LUAN MOI download :


×