Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Xác định, đánh giá hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 7 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

| HTKH 2019

XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG MANGAN VÀ KẼM TRONG LÁ CÂY
ĐINH LĂNG (Polyscias fruticosa (L.) Harms) Ở THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUN TỬ
NGUYỄN MẬU THÀNH
Trường Đại học Quảng Bình
Email:
Tóm tắt: Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) được áp dụng
để xác định hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng trồng ở khu vực thành
phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình. Phương pháp này cho độ lặp lại cao với RSD < 3,5%,
độ đúng tốt với độ thu hồi 95  106 %, giới hạn phát hiện thấp. Kết quả thu được cho
thấy hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng lần lượt là: 2,379 ÷3,652 mg/kg
tươi và 5,503 ÷ 10,736 mg/kg tươi, hàm lượng này nằm trong giới hạn cho phép theo
quy định 46/BYT 2007.
Từ khóa: Đồng Hới, lá cây đinh lăng, mangan, kẽm, phương pháp F-AAS.

1. MỞ ĐẦU
Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) là cây có thể sử dụng các bộ phận khác nhau
để làm thức ăn, dược liệu hoặc phục vụ cho các mục đích khác nhau. Cây đinh lăng là 1 trong
40 loài được Bộ Y tế ban hành (04/01/2012) có tiềm năng khai thác và phát triển trên thị trường.
Đặc biệt, lá đinh lăng còn là một vị thuốc nam có tính năng chống dị ứng, giải độc thức ăn,
giảm mệt mỏi và tăng cường sức dẻo dai của cơ thể. Hiện nay, đinh lăng đang được khuyến
khích trồng ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Với nhu cầu sử dụng các loại
thực phẩm tươi, sạch, an tồn và bổ dưỡng thì cây đinh lăng được người dân ở địa bàn thành
phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình trồng nhiều trong những năm trở lại đây.
Thành phố Đồng Hới là một trong những trung tâm du lịch của tỉnh Quảng Bình nói riêng
và các tỉnh miền Trung nói chung. Là nơi chịu nhiều hậu quả của chiến tranh để lại, những tác
hại của chất độc chiến tranh cùng với các tác động của con người như sử dụng phân bón hóa


học, lạm dụng thuộc bảo vệ thực vật,... nên có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của
cây trồng.
Ngày nay, trong Y học, người ta đã khẳng định được rằng nhiều nguyên tố kim loại có
vai trị cực kỳ quan trọng đối với cơ thể sống. Sự thiếu hụt hay mất cân bằng của nhiều kim loại
vi lượng như Fe, Zn, Cu, Mn, Se... trong gan, tóc, máu, huyết thanh... là những nguyên nhân
hay dấu hiệu của bệnh tật. Ở một nồng độ nhất định mangan (Mn) và kẽm (Zn) được nhìn nhận
như một nguyên tố vi lượng thiết yếu cho người và động vật [3].
Phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử là một phương pháp phân tích hiện
đại đã và đang được ứng dụng rộng rãi để xác định hàm lượng các nguyên tố vi lượng trong các
đối tượng mẫu như: mẫu quặng, mẫu nước, thực phẩm, dược phẩm,... [1]. Vì vậy, trong bài báo
này chúng tơi trình bày kết quả xác định, đánh giá hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh
lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms) ở khu vực thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS).
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Thiết bị và hóa chất
Các cốc thủy tinh chịu nhiệt, bình định mức, chai nhựa PE sạch; Các micropipette
Eppendorf và đầu hút; cân phân tích, bếp điện, máy xay, lị vi sóng, tủ sấy. Máy quang phổ hấp
thụ nguyên tử Zeenit 700P của hãng Analytik Jena (Đức).
312


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ

| 11/2019

Dung dịch làm việc mangan và kẽm được pha chế từ các dung dịch chuẩn (1000 ± 2 ppm)
của hãng Merck (Đức), chuyên dùng cho phép đo AAS. Các hóa chất sử dụng có độ tinh khiết
PA: axit HNO3, HCl và Mg(NO3)2 đặc,… đều của hãng Merck (Đức), nước cất hai lần.
2.2. Lấy mẫu, xử lý mẫu
Mẫu lá cây đinh lăng được lấy theo phương pháp tổ hợp, ở 2 khu vực trồng trên 2 vùng

đất đặc trưng khác nhau thuộc thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình vào 2 đợt (đợt 1: 7/8/2018,
đợt 2: 4/11/2018), mỗi đợt gồm 4 mẫu, theo thứ tự là: Phường Đồng Sơn trồng trên đất sỏi-đồi,
ký hiệu là ĐLĐSĐi (vị trí 1, 2) và xã Quang Phú được trồng trên đất cát pha, ký hiệu là CNĐCPi
(vị trí 3, 4); trong đó: i = 1  2 (thứ tự đợt lấy mẫu).
Mẫu lá cây đinh lăng được chuyển ngay về phịng thí nghiệm sau khi lấy. Mẫu được xử
lý sơ bộ trước khi tiến hành phân tích: Rửa sạch bằng nước cất nhiều lần, để ráo nước, cân khối
lá tươi; sau đó cắt nhỏ bằng dao inox, xay mịn, rồi được vô cơ hóa như sau: Cân trên cân phân
tích một lượng mẫu chính xác từ 5,57 – 7,05 g rồi cho vào cóc nung có nắp, thêm 10 ÷ 15 mL
HNO3 đặc và 5 mL Mg(NO3)2 5%, khuấy đều rồi đun nhẹ trên bếp điện đến than đen. Chuyển
vào lò nung, nung ở nhiệt độ 4500C trong vòng 8 tiếng hoặc để qua đêm, sau đó thấm ướt tro
bằng một ít nước cất và lặp lại quá trình trên đến khi đạt được tro trắng. Chuyển mẫu sang cóc
thủy tinh, tiếp tục thêm nước cất và đun đến cạn để đuổi hết lượng axit dư. Dùng 2 mL HNO3
1 % để hòa tan mẫu và chuyển định lượng vào bình định mức dung tích 50 mL, định mức bằng
nước cất được dung dịch phân tích [6, 7].
2.3. Phương pháp phân tích
Trong nghiên cứu này, áp dụng kỹ thuật phân tích quang phổ hấp thụ ngun tử với kỹ
thuật vơ cơ hóa ướt và chấp nhận những điều kiện hoạt động của thiết bị đã được công bố [1],
như nêu ở Bảng 1.
Bảng 1. Điều kiện đo F-AAS xác định mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng
Thông số
λ (nm)
Khe đo (mm)

Mn
279,5
0,2

Zn
213,9
0,5


Chiều cao buner

5

6

Cường độ đèn (mA)

7

4,0

Hỗn hợp khí đốt

C2H2- KK

C2H2- KK

Kiểu đèn

Catot rỗng kẽm

Thời gian chờ (s)

Catot rỗng mangan
5

Thời gian đo (s)


3

3

5

Để xác định hàm lượng của một nguyên tố trong mẫu phân tích theo phép đo F-AAS chúng
tơi thực hiện theo phương pháp đường chuẩn. Lấy một thể tích xác định dung dịch mẫu sau đó
pha lỗng theo các hệ số pha loãng phù hợp với mangan và kẽm như khi khảo sát sơ bộ hàm
lượng của chúng trong lá cây đinh lăng, rồi tiến hành đo độ hấp thụ quang của dung dịch đó.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Xây dựng đường chuẩn, khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng
Để khảo sát khoảng tuyến tính, chúng tơi tiến hành xác định độ hấp thụ của dung dịch
chuẩn chứa đồng thời 2 kim loại Mn và Zn rồi lập đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa độ hấp
thụ và nồng độ dãy chuẩn. Kết quả được trình bày ở Bảng 2.
313


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

| HTKH 2019

Bảng 2. Kết quả xác định độ hấp thụ của mangan và kẽm
Nồng độ (ppm)
Độ hấp thụ (A)

0,05

0,1


0,2

0,4

0,6

0,8

1

Mn

0,0092

0,0178

0,0321

0,0664

0,1068

0,1301

0,1651

Zn

0,0161


0,0317

0,0570

0,1168

0,1701

0,2149

0,2617

Từ kết quả Bảng 2 áp dụng phương pháp bình phương tối thiểu để xác định quan hệ tuyến
tính giữa độ hấp thụ với nồng độ kim loại thu được các đường hồi quy tuyến tính của mangan
và kẽm được thể hiện trên Hình 1.
0.30

Equation

y = a + b*x

Weight

No Weighting
5.94763E-5

Residual Sum of Squares

§é hÊp thô (A)


0.25

Pearson's r

0.99863

Adj. R-Square

0.99671

0.99877
0.99705
Value

0.20

Mn
Zn

1.3289E-4

Standard Error

B

Intercept

0.00113

0.00217


B

Slope

0.16493

0.00387

C

Intercept

0.00685

0.00325

C

Slope

0.26043

0.00578

0.15
0.10
0.05

yMn  (0,001  0,002)  (0,165  0,004)C

yZn  (0,007  0,003)  (0,260  0,006)C

0.00
0.0

0.2

0.4

0.6

0.8

1.0

1.2

Nång ®é (ppm)
Hình 1. Đường chuẩn xác định mangan và kẽm

Đối với mangan phương trình có dạng: yMn = (0,001 ± 0,002) + (0,165 ± 0,004)C, và với
kẽm phương trình có dạng: yZn = (0,006 ± 0,003) + (0,260 ± 0,007)C, trong đó C là nồng độ
(ppm). Nồng độ của mangan cũng như kẽm đều có sự tương quan tuyến tính tốt trong khoảng
nồng độ 0,005 ÷ 1,0 ppm, với R ≥ 0,9986
Để xác định giới hạn phát hiện (LOD) và độ nhạy của phương pháp, chúng tôi áp dụng
quy tắc “3” [2]. Theo quy tắc này, giới hạn phát hiện được tính như sau: y = yb + 3 hay y =
yb + 3Sb . Trong đó, y là giới hạn phát hiện hoặc tín hiệu ứng với giới hạn phát hiện. Biết tín
hiệu y sẽ tính được giới hạn phát hiện từ phương trình đường chuẩn y = a + bC do đó C = (y –
a)/b). Trong đó, yb là nồng độ hoặc tín hiệu mẫu trắng; b (hoặc Sb) là độ lệch chuẩn của nồng độ
hoặc tín hiệu mẫu trắng. Có thể xác định yb và Sb như sau: tiến hành thí nghiệm để thiết lập phương

trình đường chuẩn y = a + bC. Từ đó xác định yb và Sb bằng cách chấp nhận yb là giá trị của y khi
C = 0 thì y = a và Sb = Sy theo công thức sau [2]:
n

Sb  Sy 

y
i 1

i

 Yi 

2

n2

Ở đây, yi là giá trị thực nghiệm của y và Yi là các giá trị tính từ phương trình đường chuẩn của
y. Từ phương trình đường chuẩn, biến đổi ta sẽ tính được LOD theo công thức sau: LOD = 3Sy/b.
314


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ

| 11/2019

Trong đó, b là độ dốc của đường chuẩn hồi quy tuyến tính và b cũng là độ nhạy của
phương pháp: b = A / C.
Để xác định giới hạn định lượng (LOQ) của phép đo, chúng tôi sử dụng công thức sau:
LOQ = 10Sy/b  3,3 LOD. Kết quả tính tốn LOD và LOQ của phương pháp được trình bày ở

Bảng 3.
Bảng 3. Các giá trị a, b, Sy/x, LOD, LOQ tính từ phương trình đường chuẩn y = a + bC
Các giá trị
LOD
LOQ
a
b
Sy/x
R
Kim loại
(ppm) (ppm)
Mn
0,001 ± 0,002
0,165 ± 0,004
0,9986
0,003
0,063
0,210
Zn
0,006 ± 0,003
0,260 ± 0,007
0,9987
0,005
0,059
0,197

Từ Bảng 3 ta thấy, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phép đo F-AAS trong phép
xác định mangan và kẽm đã được xác định. LOD xác định mangan là 0,063 ppm còn kẽm là
0,059 ppm; LOQ xác định mangan và kẽm lần lượt là 0,210 ppm và 0,197 ppm.
3.2. Đánh giá độ lặp lại và độ đúng của phép đo

Độ lặp lại được xác định qua độ lệch chuẩn (S) hay độ lệch chuẩn tương đối (RSD) [2].
Tiến hành phân tích 4 mẫu lá đinh lăng, rồi lần lượt thêm chuẩn mangan và kẽm vào 4 mẫu đó.
Kết quả cho thấy, phương pháp F-AAS khi phân tích mẫu lá đinh lăng đạt độ lặp lại tương đối
tốt RSD < 2,8% đối với mangan và RSD < 3,5% đối với kẽm. Như vậy phương pháp F-AAS
đạt được độ lặp lại cao khi phân tích các kim loại mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng.
Độ đúng của phương pháp phân tích mangan và kẽm bất kỳ được xác định thông qua độ
C  C1
 100 . Trong đó, C0 là nồng độ chất
thu hồi (Recovery) theo công thức [2]: Re v(%)  2
Co
phân tích được thêm vào trong mẫu thật; C1 là nồng độ chất phân tích trong mẫu thật; C2 là
nồng độ chất phân tích trong mẫu thật đã được thêm chuẩn. Kết quả phương pháp xác định
đồng thời hàm lượng mangan và kẽm có độ thu hồi tốt (từ 95 ÷ 106 %). Vậy, phương pháp FAAS có thể ứng dụng phân tích mangan và kẽm trong các mẫu lá cây đinh lăng nghiên cứu.
3.3. Xác định hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng
Từ những kết quả nghiên cứu phân tích ở trên, chúng tơi áp dụng theo cơng thức [4]:
(a  b)d f  50
để tính và biểu thị kết quả của mangan và kẽm trong các mẫu thực. Trong
C
m
đó: a là nồng độ trong dung dịch phân tích; b là nồng độ trung bình trong dung dịch mẫu trắng;
df là hệ số pha loãng; m là khối lượng của mẫu phân tích.
Kết quả xác định hàm lượng của mangan và kẽm trong 8 mẫu lá cây đinh lăng thu được
qua 2 đợt lấy mẫu ở 2 khu vực gồm xã Quang Phú và phường Đồng Sơn thuộc thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình được biểu diễn trên Hình 2.
Từ kết quả ở Hình 2 cho thấy hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng dao động:
2,379 ÷ 3,625 mg/kg tươi đối với Mn; 5,503 ÷ 10,736 mg/kg tươi đối với Zn và nằm trong
phạm vi tiêu chuẩn cho phép về an toàn thực phẩm của Bộ Y tế - 46/BYT 2007 [5]. Mặt khác,
hàm lượng mangan trong lá đinh lăng trồng trên đất sỏi đồi (vị trí 1, 2) thấp hơn khơng đáng kể
so với trồng trên đất cát pha (vị trí 3, 4). Tuy nhiên, hàm lượng kẽm trong lá cây đinh lăng trồng
trên đất sỏi đồi lại cao hơn so với trồng trên đất cát pha. Kết quả này là một trong những cơ sở

khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo. Bên cạnh đó, chúng ta thấy rằng lá cây đinh lăng có khả
năng bổ sung các nguyên tố vi lượng mangan và kẽm.
315


TRNG I HC S PHM, I HC HU

3.5

12
Đợt 1
Đợt 2

Zn

Mn
Hàm l-ợng Zn (mg/kg)

Hàm l-ợng Mn (mg/kg)

4.0

| HTKH 2019

3.0
2.5
2.0
1.5
1.0
0.5


Đợt 1
Đợt 2

10
8
6
4
2
0

0.0
1

2

3

1

4

Vị trÝ lÊy mÉu

2

3

4


VÞ trÝ lÊy mÉu

Hình 2. Kết quả xác định hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng ở Đồng Hới

3.4. Đánh giá hàm lượng mangan và kẽm trong lá đinh lăng
3.4.1. Đánh giá hàm lượng Mn và Zn trong lá đinh lăng tại thời điểm khảo sát
Để đánh giá hàm lượng trung bình của mangan và kẽm theo vị trí với thời gian lấy mẫu
chúng tơi áp dụng phương pháp thống kê vào xử lý số liệu. Từ kết quả thu được, chúng tôi dùng
Data Analysis trong Microsoft Excel 2010, áp dụng phương pháp Anova 1 chiều đánh giá sự
khác nhau về hàm lượng các kim loại giữa hai đợt lấy mẫu, thu được các kết quả ở Bảng 4.
Bảng 4. Các giá trị thống kê so sánh F tính và F bảng
Kim
loại
Mn

Zn

Nguồn
phương sai
Giữa các vị trí
Sai số thí nghiệm
Phương sai tổng
Giữa các vị trí
Sai số thí nghiệm
Phương sai tổng

Tổng bình
phương

Bậc

tự do

Phương
sai

1,416
0,022
1,438
33,060
0,128
33,188

3
4
7
3
4
7

Ftính

P

Fbảng
( Fcrit )

0,472
0,006

84,522


0,0004

6,591

11,020
0,302

344,408

0,0003

6,591

Từ Bảng 4 ta thấy, P < 0,05 và Ftính > Fbảng thì có sự sai khác. Hay nói cách khác hàm lượng
mangan và kẽm trong mẫu lá đinh lăng trong hai đợt lấy mẫu là khác nhau về mặt thống kê.
3.4.2. Đánh giá hàm lượng Mn và Zn trong lá cây đinh lăng so với tiêu chuẩn quốc gia
Kết quả so sánh hàm lượng mangan và kẽm trong lá cây đinh lăng với quy định giới hạn tối
đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm, cụ thể: Theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT
của bộ trưởng Bộ Y tế [5] được thể hiện ở Bảng 5.
Qua Bảng 5 cho thấy, giá trị ttính lớn hơn tlý thuyết (p = 0,95; f = 7). Điều đó cho thấy hàm
lượng mangan và kẽm trung bình trong lá cây đinh lăng ở thành phố Đồng Hới là có sự khác
nhau đáng kể về mặt thống kê với mức ý nghĩa p < 0,05. Cụ thể, hàm lượng cho mangan và
kẽm trong lá cây đinh lăng ở đây nằm trong phạm vi cho phép của tiêu chuẩn Việt Nam.
316


HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRẺ

| 11/2019


Bảng 5. Kết quả so sánh hàm lượng Mn và Zn trong lá đinh lăng với tiêu chuẩn Việt Nam
Kim
loại
Mn
Zn

Vị trí
lấy
mẫu

Hàm
lượng TB
(mg/kg)

Số 46/2007
/QĐ-BYT
(mg/kg) [5]

Phương
sai (S2)

Độ lệch
chuẩn (S)

ttính

Đồng
Hới


3,173

-

0,206

0,454

19,788

2,365

7,853

≤ 100

4,520

2,126

122,610

2,365

tlý thuyết
(p=0,95; f=7)

4. KẾT LUẬN
Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa là phương pháp thích hợp để xác
định hàm lượng mangan và kẽm trong các mẫu lá cây đinh lăng. Kết quả cho thấy, phép xác

định có giá trị giới hạn phát hiện thấp, độ đúng và độ lặp lại tốt.
Kết quả phân tích các mẫu lá cây đinh lăng trồng ở khu vực thành phố Đồng Hới tỉnh
Quảng Bình cho thấy hàm lượng mangan và kẽm lần lượt nằm trong khoảng: 2,379 ÷ 3,625
mg/kg tươi và 5,503 ÷ 10,736 mg/kg tươi, nằm trong giới hạn cho phép về tiêu chuẩn an tồn
thực phẩm. Với hàm lượng này thì đây là loại thực phẩm tốt có khả năng cung cấp các vi lượng
mangan và kẽm.
Đã tiến hành đánh giá sự biến động hàm lượng mangan, kẽm theo thời gian và vị trí lấy
mẫu, so sánh hàm lượng mangan và kẽm trong lá đinh lăng được trồng trên hai loại đất khác
nhau. Kết quả cho thấy hàm lượng mangan và kẽm ở hai đợt lấy mẫu có sự khác nhau về mặt
thống kê.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phạm Luận (2006). Phương pháp phân tích phổ nguyên tử, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội.
[2] Miller J. C., Miller J. N. (2010). Statistics and Chemometrics for Analytical Chemistry, Ed.
6th, Pearson Education Limited, England.
[3] Phan Thị Kim, Lê Đức Hinh, Bùi Minh Đức (1999). Dinh dưỡng liên quan đến bệnh lý thần
kinh. NXB Y học, Hà Nội.
[4] Nguyễn Mậu Thành, Nguyễn Đình Luyện (2017). Phân tích, đánh giá hàm lượng một số kim
loại trong thịt cá lóc (Channa maculata) ni ở khu vực xã Ngư Thủy Bắc, huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình. Tạp chí Hóa học, số 3e12 55, tr 85-89.
[5] Bộ Y Tế (2007). Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm. Ban
hành kèm theo Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 19/12/2007.
[6] AOAC International (2012). AOAC Guidelines for Single Laboratory Validation of Chemical
Methods for Dietary Supplements and Botanicals.
[7] AOAC International (1995). Official Methods of Analysis of the Association of Official
Analytical Chemists, 16th ed., (Arlington, Virginia).
[8] L.J. Fuglie, Combating Malnutrition with Moringa, in J. Lowell, L.J. Fuglie (2006). The
Miracle Tree: The multiple attributes of Moringa. (Wageningen, the Netherlands: CTA
publication, 2006) pp.117-136.
[9] 9 Prasad AS (2012). Discovery of human zinc defi-ciency: 50 years later. J Trace Elem Med

Biol, Vol (26) 2012, pp.66-69.
[10] Kawakubo A, Matsunaga T, Ishizaki H, Ya-mada S, Hayashi Y (2011). Zinc as an essential
trace element in the acceleration of matrix vesi-cles-mediated mineral deposition. Microsc
Res Tech, Vol (74) 2011, pp.1161-1165.
[1]

317


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM, ĐẠI HỌC HUẾ

| HTKH 2019

Title: DETERMINATION AND EVALUATION THE MANGANESE AND ZINC CONTENT IN
LEAVES OF (polyscias fruticosa (L) Harms) TREE AT DONG HOI CITY QUANG BINH
PROVINCE BY ATOMIC ABSORPTION SPECTROMETY
Abstract: The flame atomic absorption spectrometry (F-AAS) has been applied to determine the
manganese and zinc content in leaves of polyscias fruticosa L tree at Dong Hoi city Quang Binh
province. This method has high repeatability with RSD < 3.5 %, good trueness with the recovery
from 95 % to 106 %, low limit of detection. This results show that the manganese and zinc content in
leaves of fruticosa L respectively was (2.379 ÷ 3.652 mg/kg fresh and 5.503 ÷ 10.736 mg/kg fresh),
the level of contamination is within the allowed limits according to the regulation No. 46/ 2007/QĐBYT.
Keywords: Dong Hoi city, leaves of polyscias fruticosa L, manganese, zinc, F-AAS method.

318



×