BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ TẢO SILIC PHÙ DU
Ở VÙNG NUÔI SÁO KHOANH ĐẦM SAM - CHUỒN, PHÁ TAM GIANG –
CẦU HAI, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN TRẦN THẢO CHI
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
TÔN THẤT PHÁP
Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
Tóm tắt: Qua q trình khảo sát, chúng tơi đã xác định được 267 taxon bậc loài và
dưới loài tảo silic phù du. Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần loài và mật độ
tảo tại các điểm khảo sát ngoài lạch cao hơn trong vùng nuôi sáo khoanh. Tại các
điểm khảo sát trong vùng ni sáo khoanh, thành phần lồi và mật độ tảo giảm
theo hướng từ ngoài vào bờ, thành phần lồi và mật độ tảo ở trong ơ ni thấp hơn
ngồi thuỷ đạo. Theo thời gian, thành phần lồi vào mùa khơ cao hơn mùa mưa,
mật độ tảo cao vào các tháng I, II, III, IV/2014. Mật độ tảo được quyết định bởi 4
chi tảo ưu thế: Thalassionema, Leptocylindrus, Chaetoceros, Pseudo-nitzschia.
Bên cạnh đó, thành phần lồi và mật độ tảo còn thể hiện mối tương quan với các
yếu tố môi trường như độ mặn, độ trong, N-NO-3, P-PO43-.
Từ khóa: tảo silic phù du, đầm Sam - Chuồn
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tảo silic phù du là thành phần chính của thực vật phù du, là mắt xích đầu tiên của chuỗi thức
ăn ở các thủy vực nên chúng là một trong các sinh vật sản xuất quan trọng bậc nhất trong hệ
sinh thái nước. Đây là nguồn thức ăn phong phú cho các loại ấu trùng, các loài động vật thân
mềm ăn lọc, các lồi cá bột nên có vai trị quan trọng trong ni trồng thủy sản.
Các yếu tố mơi trường nước có ảnh hưởng sâu sắc đến biến động thành phần loài cũng như sự
phân bố của tảo silic nên những hiểu biết về tảo là cần thiết để đánh giá tiềm năng cho một hệ
sinh thái nước.
Hiện nay, áp lực quá trình sản xuất, khai thác tài nguyên tại đầm Sam - Chuồn đã gây ô nhiễm
môi trường, dẫn đến những hệ quả xấu, làm biến đổi chất lượng nước và giảm đáng kể tính đa
dạng sinh học của đầm. Theo đó, các cơ hội sử dụng tài nguyên thủy sản của đầm sẽ hạn chế
và mất dần đi trong tương lai.
Từ những vấn đề trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Biến động thành phần lồi và mật độ
tảo silic phù du ở vùng ni sáo khoanh đầm Sam - Chuồn, phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh
Thừa Thiên Huế” nhằm góp phần xây dựng cơ sở cho việc đánh giá đa dạng loài tảo silic ở
đầm Sam - Chuồn nói riêng và đầm phá Việt Nam nói chung. Đồng thời tạo cơ sở để đánh giá
biến động môi trường của thủy vực.
2. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Tảo Silic phù du (Planktonic diatom).
- Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành từ tháng V/2013 đến tháng IV/2014.
- Địa điểm nghiên cứu: Vùng nuôi sáo khoanh đầm Sam - Chuồn thuộc địa bàn thị trấn Thuận An,
phá Tam Giang - Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ hai
Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2014: tr. 231-237
NGUYỄN TRẦN THẢO CHI – TÔN THẤT PHÁP
232
Số điểm thu mẫu: gồm 12 kí hiệu từ Đ1 đến Đ12, bắt đầu từ cửa biển Thuận An đi vào vùng
nuôi sáo khoanh (Hình 1). Trong đó, điểm Đ11 và Đ12 là hai điểm bổ sung chỉ được thu mẫu
từ tháng XI/2013 đến tháng IV/2014 nhằm so sánh sự phân bố thành phần lồi, mật độ tảo
trong ơ ni và ngồi thủy đạo.
Hình 1. Vị trí thu mẫu tại vùng ni sáo khoanh đầm Sam - Chuồn
- Phương pháp nghiên cứu: Thu mẫu bằng vợt phytoplankton có dường kính mắt lưới 20µm.
Mỗi tháng thu mẫu một lần.
Các thông số nhiệt độ, độ mặn, độ trong được đo trực tiếp tại điểm thu mẫu. Trong đó, nhiệt
độ được đo bằng nhiệt kế, độ mặn được đo bằng máy đo độ mặn REF-211, độ trong đo bằng
đĩa secchi. Các thông số pH, các muối dinh dưỡng N-NO3-, P-PO43- được phân tích tại phịng
thí nghiệm Viện Tài nguyên, Môi trường và Công nghệ sinh học, Đại học Huế.
Phân tích mẫu bằng kính hiển vi Olympus, CH40, BX51. Đếm mẫu bằng buồng đếm
Sedgewick-Rafter.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel và phần mềm thống kê PRIMER 5.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân bố thành phần lồi của tảo silic phù du ở vùng ni sáo khoanh đầm Sam - Chuồn,
phá Tam Giang - Cầu Hai
3.1.1. Phân bố của tảo silic phù du theo không gian
Qua quá trình khảo sát đã ghi nhận 276 taxon bậc lồi và dưới lồi tảo silic phù du ở vùng
ni sáo khoanh đầm Sam - Chuồn. Số lượng taxon trung bình hiện diện mỗi điểm khảo sát
dao động từ 13-90 taxon.
Xét sự phân bố số lượng taxon ở các điểm nằm trên đường lạch (vùng nước sâu, nằm phía bờ
đơng của phá) và đường thủy đạo nhận thấy: số lượng taxon ở lạch cao hơn vùng nuôi và tăng
dần theo các vị trí xa cửa biển; ở các thủy đạo trong vùng ni thì số lượng taxon giảm theo
hướng từ hướng đơng sang tây (đi từ ngồi vào bờ) (Biểu đồ 1).
BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ TẢO SILIC PHÙ DU...
233
Số lượng taxon trong các ô nuôi luôn thấp hơn so với các điểm khảo sát ở ngoài thủy đạo
(Biểu đồ 2).
Biểu đồ 1. Biến động số lượng taxon qua các
điểm khảo sát nằm trên đường lạch và đường thủy
đạo ở vùng nuôi sáo khoanh đầm Sam - Chuồn
Biểu đồ 2. Biến động số lượng taxon bậc loài và
dưới lồi qua các điểm khảo sát trong ơ ni và
ngồi thủy đạo
Phân tích nhóm dựa trên chỉ số giống nhau Bray-Curtis về thành phần lồi theo khơng gian có
thể chia khu vực nghiên cứu thành 3 vùng (Biểu đồ 3):
- Vùng I gồm các điểm từ Đ1 đến Đ5. Nhóm loài tiểu biểu cho vùng này là: Thalassiosira
nordenskioeldii, Asteromphalus flabellatu, A. heptactis, Chrysanthemodiscus floriatus,
Stephanopyxis palmeriana, Coscindiscus marginatus, Actinoptychus senarius, Hydrosera
triquetra, H. hauckii, H. membranaceus, H. Sinensis, Chaetoceros aequatorialis, C. didymu… ;
- Vùng II gồm các điểm Đ6, Đ9 và Đ10. Nhóm lồi tiêu biểu cho vùng là: Thalassiosira
bramaputrae, Podosira stelligera, Licmophora debilis, L. sp., L. echrenbergi, Psammodictyon
panduriforme, Navicula meniscus, N. lanceolata… ;
- Vùng III gồm điểm Đ7 và Đ8. Nhóm loài tiêu biểu cho vùng là: Podosira stelligera,
Biddulphia alternans, B. titianna, Corethron criophilum, Chaetoceros peruvianus, Fragilaria
crotonensis, Gomphonema louisiananum, Parlibellus delognei…
Biể u đồ 3. Biể u đồ hình cây về sự tương đồ ng giữa các điể m khảo sát
3.1.2. Phân bố của tảo silic phù du theo thời gian
Xét theo thời gian, qua 12 đợt khảo sát cho thấy số lượng taxon bậc loài và dưới loài vào các
tháng mùa khơ cao hơn các tháng mùa mưa. Trong đó: các tháng có số lượng taxon trung bình
thấp là tháng IX, X, XI, XII/2013, số lượng taxon tung bình dao động từ 27-36 taxon và thấp
nhất là tháng IX (27 taxon); các tháng có số lượng taxon trung bình ở mức trung bình là tháng
VI/2013, tháng I, II/2014, số lượng taxon trung bình dao động từ 42-44 taxon; các tháng có số
lượng taxon trung bình cao là tháng V, VII, IX/2013, tháng III, IV/2014, số lượng taxon trung
bình dao động từ 49-64 taxon và cao nhất là tháng IV (64 taxon) (Biểu đồ 4).
NGUYỄN TRẦN THẢO CHI – TÔN THẤT PHÁP
234
Biểu đồ 4. Biến động số lượng loài qua 12 tháng
nghiên cứu ở vùng nuôi sáo khoanh đầm Sam Chuồn
3.2. Mật độ của tảo silic phù du ở vùng nuôi sáo khoanh đầm Sam - Chuồn, phá Tam
Giang - Cầu Hai
3.2.1. Biến động mật độ tảo theo không gian
Mật dộ tảo silic phù du ở vùng nghiên cứu dao động từ 40-308.120 tb/l. Mật độ tảo trung bình
ở vùng lạch cao hơn vùng nuôi sáo khoanh, ở lạch mật độ tăng theo vị trí xa cửa biển; đối với
vùng ni sáo khoanh, mật độ tảo giảm dần theo hướng vào gần bờ phá (Biểu đồ 5). Mật độ
tảo trung bình ở thủy đạo giữa các ao nuôi luôn cao hơn trong ô nuôi (Biểu đồ 6).
Biể u đồ 5. Biến động mật độ tảo trung bình qua
các điểm khảo sát nằm trên đường lạch và
đường thủy đạo ở vùng nuôi sáo khoanh đầm
Sam - Chuồn
Biểu đồ 6. Biến động mật độ tảo trung bình qua
các điểm khảo sát trong ơ ni và ngồi thủy đạo
3.2.2. Biến động mật độ tảo silic theo thời gian
Về biến động mật độ tảo silic phù du theo thời gian ghi nhận: Các tháng có mật độ tảo trung
bình thấp là tháng V, VI, VII, VIII, IX, X, XI, XII/2013 với mật độ tảo dao động từ 537-5.981
tb/l, tháng V có mật độ tảo thấp nhất (537tb/l); các tháng có mật độ tảo trung bình cao là
tháng I, II, III, IV/2014 với mật độ tảo dao động từ 13.662-96.019 tb/l, tháng III tảo đạt mật
độ cao nhất (96.019tb/l) (Biểu đồ 7).
So sánh sự biến động mật độ tảo silic phù du ở vùng nuôi sáo khoanh đầm Sam - Chuồn với vùng
đầm An Xuân cũng thuộc phá Tam Giang [1] và vùng hạ lưu sông Gianh (tỉnh Quảng Bình) [3]
thấy rằng: tại đầm An Xuân, mật độ tảo trung bình cao nhất rơi vào tháng I (106.969 tb/l) do chi
Asterionellopsis quyết định và mật độ thấp nhất vào tháng II (2.647 tb/l); trong khi ở hạ lưu sông
Gianh, mật độ tảo trung bình cao nhất cũng rơi vào tháng I (11.277 tb/l) nhưng do chi Nitzschia
BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ TẢO SILIC PHÙ DU...
235
quyết định và mật độ thấp nhất rơi vào tháng XI (263 tb/l). Như vậy, mỗi vùng nghiên cứu có sự
biến động mật độ tảo theo thời gian khác nhau và do các chi tảo khác nhau quyết định.
Biể u đồ 7. Biế n động mật độ tảo trung bình qua
các tháng nghiên cứu ở vùng nuôi sáo khoanh đầ m
Sam - Chuồn
3.2.3. Các nhóm tảo ưu thế về mật độ
Kết quả phân tích cho thấy mật độ tảo silic phù du ở vùng nuôi sáo khoanh đầm Sam - Chuồn
được quyết định bởi sự phát triển ưu thế của các loài tảo thuộc 4 chi: Thalassionema,
Leptocylindrus, Chaetoceros, Pseudo-nitzschia. Trong đó, chi Pseudo-nitzschia là chi chiếm
ưu thế nhất trong vùng nghiên cứu và quyết định mật độ tảo của vùng. Sự ưu thế của tảo
Pseudo-nitzschia cũng được Nguyễn Thị Anh Đào ghi nhận ở đầm Sam - Chuồn (2010) [2].
Do đó, nếu dựa vào sự ít biến đổi về sự phát triển của các loài tảo silic phù du chiếm ưu thế
thì có thể nói rằng mơi trường tại vùng ni sáo khoanh đầm Sam - Chuồn chưa có biến đổi
lớn trong vòng 5 năm trở lại đây.
Biể u đồ 8. Biế n động mật độ trung bình các chi
tảo ưu thế theo không gian ở vùng nuôi sáo
khoanh đầm Sam - Chuồn
Biể u đồ 9. Biế n động mật độ trung bình các chi
tảo ưu thế theo thời gian ở vùng nuôi sáo khoanh
đầm Sam - Chuồn
3.3. Quan hệ giữa đa dạng thành phần loài và mật độ tảo silic phù du với một số yếu tố
môi trường
Kết quả khảo sát bước đầu ghi nhận:
- Về mối quan hệ giữa đa dạng thành phần loài với các yếu tố môi trường:
NGUYỄN TRẦN THẢO CHI – TƠN THẤT PHÁP
236
+ Theo khơng gian: độ mặn, độ trong, PO43- có mối tương quan thuận chặt với đa dạng thành
phần loài với hệ số tương quan r lần lượt là 0,73; 0,77; 0,78 còn NO3- thể hiện mối tương
quan nghịch chặt (r = -0,67).
+ Theo thời gian: độ mặn có mối tương quan thuận chặt với đa dạng thành phần loài (r = 0,86).
+ Các yếu tố mối trường còn lại chưa thể hiện rõ mối tương quan với đa dạng thành phần loài.
Bên cạnh đó, đa dạng thành phần lồi tảo silic ở vùng ni sáo khoanh đầm Sam - Chuồn cịn
bị hạn chế khá rõ bởi sự phát triển ưu trội của một số loài tảo giáp Gonyaulax, Alexandrium.
- Về mối quan hệ giữa mật độ tảo với các yếu tố môi trường:
+ Theo khơng gian: độ mặn và độ trong có mối tương quan thuận với mật độ tảo. Trong đó, mật
độ tương quan với độ mặn ở mức trung bình (r = 0,65) và tương quan chặt với độ trong (r = 0,71).
+ Các yếu tố mối trường còn lại chưa thể hiện rõ mối tương quan với mật độ tảo.
Biểu đồ 10. Mối tương quan giữa số lượng loài
với các muối dinh dưỡng N-NO3-, P-PO43- theo
không gian
Biểu đồ 11. Mối tương quan giữa mật độ tảo với
độ mặn và độ trong theo không gian
4. KẾT LUẬN
- Số lượng taxon tảo silic phù du có xu hướng giảm dần khi đi từ cửa biển vào trong lạch. Số
lượng taxon trong vùng ni sáo khoanh thấp hơn ngồi lạch và càng gần bờ số lượng taxon
càng giảm. Số lượng taxon trong ô nuôi luôn thấp hơn ngoài thủy đạo. Xét theo thời gian thấy
rằng số lượng taxon các tháng mùa khô cao hơn các tháng mùa mưa. Đa dạng thành phần loài
giảm khi xuất hiện sự phát triển ưu thế của tảo giáp Gonyaulax, Alexandrium.
- Mật độ tảo trung bình cao vào các tháng I, II, III, IV/2014 và thấp vào các tháng còn lại. Mật
độ tảo được quyết định bởi các loài thuộc 4 chi: Thalassionema, Leptocylindrus, Chaetoceros,
Pseudo-nitzschia. Mâ ̣t đơ ̣ tảo ở ngồi lạch cao hơn vùng ni sáo khoanh, càng vào gần bờ
mật độ tảo càng giảm và mật độ tảo trong ơ ni thấp hơn ngồi thủy đạo.
- Thành phần loài và mật độ tảo thể hiện mối quan hệ với yếu tố độ mặn, độ trong, N-NO3-,
P-PO43-. Ngoài ra, sự đa dạng thành phần loài còn chịu ảnh hưởng bởi sự phát triển ưu thế
của tảo giáp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Đoàn Thị Ngọc Anh (2013). Thành phần loài và mật độ tảo silic phù du ở đầm An Xuân,
phá Tam Giang, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ Sinh ho ̣c, Trường Đa ̣i ho ̣c Sư
pha ̣m, Huế .
BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MẬT ĐỘ TẢO SILIC PHÙ DU...
[2]
[3]
237
Nguyễn Thị Anh Đào (2010). Nghiên cứu mối quan hệ giữa thành phần loài và mật độ tảo
silic phù du với một số yếu tố môi trường ở đầm Sam Chuồn, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận
văn Thạc sĩ Sinh học, Trường Đại học Đà Lạt, Đà Lạt.
Đặng Thi ̣ Lê ̣ Xuân (2012). Nghiên cứu thành phầ n loài và mật độ tảo Silic phù du ở hạ lưu
sông Gianh, tỉnh Quảng Bình, Luâ ̣n văn Tha ̣c si ̃ Sinh ho ̣c, Trường Đa ̣i ho ̣c Sư pha ̣m, Huế .
Title: MODIFYING SPECIES COMPOSITION AND DENSITY OF PLANKTONIC DIATOM IN
NET ENCLOSURE AQUACULTURE AREA IN SAM - CHUON LAGOON, TAM GIANG - CAU
HAI LAGOON, THUA THIEN HUE PROVINCE
Abstract: Through observing process, 267 taxa planktonic diatoms in species and subspecies are
listed. The researching result shows that planktonic diatoms species composition and density at “lach”
(stream) is higher than those at net enclosure area. At the net enclosure area, the species composition
and algae density decrease toward near the lagoon bank; the species composition and density in net
enclosure “ponds” are lower than those in waterways. By the time, the species composition in dry
season is higher than that rainy season, the high density are falled in January, February, March,
April/2014. The algae destiny is decided by 4 dominated genus algaes: Thalassionema,
Leptocylindrus, Chaetoceros, Pseudo-nitzschia. Besides that, species component and algae density
also express the interrelation with some environment elements such as: the salty, water transparency,
N-NO3-, P-PO43-.
Key words: Planktonic diatoms, Sam - Chuon lagoon
NGUYỄN TRẦN THẢO CHI
Học viên Cao học, chuyên ngành Thực vật học, khóa 21 (2012-2014), Trường Đại học Sư phạm – Đại
học Huế
ĐT: 0122 746 6667, Email:
TÔN THẤT PHÁP
Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế