Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP: " BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LƯỢNG ĐỘNG VẬT NỔI TRONG KHU VỰC NUÔI TÔM SÚ ( Penaeus monodon) Ở HUYỆN CẦU NGANH, TRÀ VINH" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 56 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN





HỨA THANH HẢI









BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LƯỢNG ĐỘNG VẬT
NỔI TRONG KHU VỰC NUÔI TÔM SÚ ( Penaeus monodon)
Ở HUYỆN CẦU NGANH, TRÀ VINH







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN








2009
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN







HỨA THANH HẢI







BIẾN ĐỘNG THÀNH PHẦN LOÀI VÀ SỐ LƯỢNG ĐỘNG VẬT
NỔI TRONG KHU VỰC NUÔI TÔM SÚ ( Penaeus monodon)
Ở HUYỆN CẦU NGANH, TRÀ VINH







LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN




CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ts.VŨ NGỌC ÚT


2009
3
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả


Hứa Thanh Hải
4
LỜI CẢM TẠ

Trải qua những năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Cần

Thơ, nay tôi đã thực hiện được ước mơ là hoàn thành luận văn tốt
nghiệp và trở thành một kỹ sư Nuôi Trồng Thủy Sản. Trong quá trình
học tập và rèn luyện tôi đã được sự giúp đỡ của rất nhiều người. Chân
thành biết ơn đến những người đã giúp đỡ tôi những năm tháng qua.
Tôi xin thành kính lên cha, mẹ tôi là những người sinh thành, nuôi
dưỡng, động viên và đặt trọn niềm tin vào tôi trong suốt quá trình học
tập và rèn luyện.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Vũ Ngọc Út, người đã hết lòng chỉ
dạy, động viên, hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, cũng như trong suốt thời gian học
và làm việc tại Khoa Thủy Sản.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ làm việc tại
Bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi thực
hiện tốt việc nghiên cứu đề tài này.
Cảm ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K31 đã giúp đỡ, chia sẽ
những kinh nghiệm học tập trong những năm học tại trường.


5
TÓM TẮT

Nghiên cứu này thực hiện nhằm mục đích đánh giá ảnh hưởng của việc
nuôi tôm sú theo các mức độ thâm canh khác nhau lên môi trường nước
vùng quanh khu vực nuôi thông qua việc khảo sát thành phần và số
lượng động vật nổi và một số yếu tố thủy lý hóa, được thực hiện tại địa
bàn nghiên cứu thuộc huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh thông qua ba mô
hình nuôi tôm sú: tôm lúa luân canh, nuôi tôm bán thâm canh và nuôi
tôm thâm canh, ở mỗi mô hình thu mẫu gồm ba điểm đầu, giữa và cuối
kênh dẫn nước, chu kỳ thu mẫu mỗi tháng một lần và thu trong ba
tháng.

Kết quả các yếu tố môi trường ít biến động qua ba đợt thu mẫu và vẫn
còn nằm trong khoảng thích hợp đối với các loài thủy sản.
Kết quả định tính tìm được tổng cộng 34 loài động vật nổi trong đó
chiếm ưu thế nhất là ngành Protozoa với 17 loài (50%), và thấp nhất là
bộ
Cladocera với 1 loài (3%). Về mật độ giữa các diểm thu mẫu cũng như
các mô hình có sự chuyển biến mạnh mẽ ở đợt thu mẫu thứ hai và sau
đó giãm trở lại ở đợt thu mẫu thứ ba. Biến động mạnh mẽ nhất là nhóm
ngành Protozoa ở hầu hết các điểm thu mẫu cũng như trong các đợt thu
mẫu.







6
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN 3
LỜI CẢM TẠ 4
TÓM TẮT 5
MỤC LỤC 6
DANH SÁCH BẢNG 8
DANH SÁCH HÌNH 9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 10
Phần1.ĐẶT VẤN ĐỀ 11
1.1: Giới thiệu 11
1.2: Mục tiêu của đề tài 12

1.3: Nội dung thực hiện 12
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU 13
2.1: Lịch sử phát triển nghề nuôi tôm biển: 13
2.2: Tình hình nuôi tôm trong nước: 14
2.3: Các mô hình nuôi tôm 15
2.3.1:: Nuôi quảng canh 15
2.3.2: Nuôi quảng canh cải tiến 15
2.3.3.Nuôi bán thâm canh 16
2.3.4: Nuôi thâm canh 16
2.4: Môi trường nước nuôi tôm 16
2.5: Động vật nổi 18
2.6: Các nghiên cứu liên quan 18
2.6.1: Các nghiên cứu ở nước ngoài 18
2.6.2: Các nghiên cứu trong nước 19
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22
7
3.1: Vật liệu nghiên cứu: 22
3.2: Phương pháp nghiên cứu 23
3.2.1: Địa điểm: 23
3.2.1.1: Mô hình quảng canh cải tiến 24
3.2.1.2: Mô hình nuôi tôm bán thâm canh 25
3.2.1.3: Mô hình nuôi tôm thâm canh 26
3.2.2: Chu kỳ thu mẫu 27
3.2.3: Phương pháp thu mẫu 27
3.2.3.1: Thu mẫu động vật thủy sinh 27
3.2.3.2: Thu mẫu thủy hóa 28
3.3: Phương pháp phân tích 29
3.3.1: Phân tích định tính 29
3.3.2: Phân tích định lượng 29
3.3.3: Phân tích các yếu tố môi trường 30

3.4: Phương pháp xử lý kết quả 31
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 32
4.1: Sự biến động các yếu tố môi trường nước 32
4.2: Cấu trúc thành phần loài động vật thủy sinh 36
4.2.1: Mô hình tôm lúa luân canh 38
4.2.2: Mô hình bán thâm canh 39
4.2.3: Mô hình thâm canh 41
4.3: Mật độ các nhóm ngành động vật nổi 44
4.3.1: Mô hình tôm lúa luân canh 44
4.3.2: Mô hình bán thâm canh 45
4.3.3: Mô hình thâm canh 47
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 49
6.1: Kết luận 49
6.2: Đề xuất 49
Phần 7: TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
PHỤ LỤC
8
DANH SÁCH BẢNG


Bảng 1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường 30
Bảng 2: Biến động các yếu tố thủy lý. 32
Bảng 3a: Biến động các yếu tố thủy hóa 34
Bảng 3b: Biến động các yếu tố thủy hóa (tiếp theo) 35
Bảng 4: Kết quả số lượng loài động vật nổi qua ba lần thu mẫu 37
Bảng 5: So sánh khác biệt giữa các nhóm ngành động vật nổi qua ba
đợt thu mẫu của mô hình tôm lúa 39
Bảng 6: So sánh khác biệt giữa các nhóm ngành động vật nổi qua ba
đợt thu mẫu của mô hình bán thâm canh. 40
Bảng7: So sánh khác biệt giữa các nhóm ngành động vật nổi qua ba

đợt thu mẫu của mô hình thâm canh. 42
Bảng 8: So sánh sự khác biệt về số lượng loài động vật nổi trong đợt
thu mẫu thứ 1 42
Bảng 9: So sánh sự khác biệt về số lượng loài động vật nổi trong đợt
thu mẫu thứ 2 43
Bảng 10: So sánh sự khác biệt về số lượng loài động vật nổi trong đợt
thu mẫu thứ 3 43
Bảng 11: Biến động mật độ giữa các nhóm ngành động vật nổi của mô
hình tôm lúa qua 3 đợt thu mẫu 44
Bảng 12: Biến động mật độ giữa các nhóm ngành động vật nổi của mô
hình bán thâm canh qua 3 đợt thu mẫu. 45
Bảng 13: Biến động mật độ giữa các nhóm ngành động vật nổi của
mô hình thâm canh qua 3 đợt thu mẫu.: 47

9
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Giá trị xuất khẩu thủy sản năm 2006-2007 14
Hình 2: Địa bàn nghiên cứu 23
Hình 3: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm lúa luân can24
Hình 4: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh 25
Hình 5: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm sú thâm canh 26
Hình 6: Thu mẫu định tính 27
Hình 7: Thu mẫu định lượng 28
Hình 8: Phân tích các yếu tố môi trường trong phòng thí nghiệm 30
Hình 9: Biến động nhiệt độ qua ba đợt tu mẫu 32
Hình 10: Biến động pH qua ba đợt thu mẫu 33
Hình 11: Biến động độ mặn qua ba đợt thu mẫu 33
Hình 12: Thành phần phần trăm các nhóm ngành động vật nổi 36
Hình 13: Thành phần và số lượng loài động vật nổi ở mô hình tôm lúa
qua 3 đợt thu mẫu. 38

Hình 14: Thành phần và số lượng loài động vật nổi ở mô hình bán thâm
canh qua 3 đợt thu mẫu 39
Hình 15: Thành phần và số lượng loài động vật nổi ở mô hình thâm
canh qua 3 đợt thu mẫu 41
10
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: NN&PTNT
Đồng bằng Sông Cửu Long: ĐBSCL.
Điểm đầu kênh dẫn tôm lúa: TL1.
Điểm giữa kênh dẫn tôm lúa: TL 2.
Điểm cuối kênh dẫn tôm lúa: TL 3.
Điểm đầu kênh dẫn bán thâm canh: BTC 1.
Điểm giữa kênh dẫn bán thâm canh: BTC 2.
Điểm cuối kênh dẫn bán thâm canh: BTC 3.
Điểm đầu kênh dẫn thâm canh: TC 1.
Điểm giữa kênh dẫn thâm canh:TC 2.
Điểm cuối kênh dẫn thâm canh: TC 3.



11
Chương 1:
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1: Giới thiệu:
Việt Nam có tiềm năng lớn cho nuôi trồng thủy sản nước lợ. Năm 2005,
tổng diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ là 641.045 ha, với sản lượng
đạt được 546.716 tấn. Diện tích nuôi tôm nước lợ là 604.479 ha, chiếm
94,3% tổng diện tích nuôi nước lợ. Sản lượng tôm nước lợ đạt 324.680
tấn. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng nuôi tôm nước lợ

quan trọng nhất. So với cả nước, năm 2005, diện tích nuôi tôm nước lợ
của ĐBSCL đạt 535.145 ha chiếm 88,5%, với sản lượng tôm nuôi đạt
263.560 tấn chiếm 81,2% (Bộ Thủy sản, 2006).
Nuôi trồng thủy sản là mũi nhọn chiến lược của cả nước trong việc sản
xuất thịt tôm cá nguyên liệu phục vụ cho xuất khẩu sang các thị trường
nước ngoài cũng như nội địa, diện tích nuôi thủy sản không ngừng tăng
lên trong mấy năm gần đây. Tổng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi
trồng nội địa là 113.950 tấn, chế biến được 34.270 tấn tôm đông. Đối
tượng nuôi là các loài tôm sú, tôm càng xanh, cá nước ngọt, cua, sò
huyết,…là những mặt hàng rất hấp dẫn người tiêu dùng. Gần đây nghề
nuôi trồng thủy hải sản thật sự là một nghề hấp dẫn người nông dân vì
đem lại lợi nhuận rất cao.
Chính vì những lợi nhuận trên nên người dân tham gia vào nghề nuôi
thủy sản đặc biệt là nuôi tôm sú – một trong những thế mạnh của cả
nước – ngày càng tăng. Diện tích mặt nước nuôi tôm ngày càng tăng
lên, nước thải từ các ao nuôi tôm thâm canh trong suốt quá trình nuôi có
thể mang nhiều chất dinh dưỡng, hóa chất, kháng sinh,….có thể gây ô
nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng đến đời sống thủy sinh vật. Xuất phát
từ hiện trạng trên nên chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Biến động thành
phần loài và số lượng động vật nổi ở vùng quanh khu vực nuôi tôm sú (
Penaeus monodon)” để thông qua sự biến động về thành phần cũng như
số lượng và các nhóm ngành động vật nổi có thể biết được chất lượng
môi trường nước vùng quanh khu vực nuôi tôm sú, từ đó biết được ảnh
hưởng của việc nuôi tôm sú thâm canh ở các mức độ khác nhau lên môi
trường lân cận.

12
1.2: Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá ảnh hưởng của việc nuôi tôm sú theo các mức độ thâm canh
khác nhau lên môi trường nước vùng quanh khu vực nuôi thông qua

việc khảo sát thành phần và số lượng động vật nổi làm cơ sở cho việc
thiết lập các chương trình quan trắc sinh học và các nghiên cứu sâu
hơn….
1.3: Nội dung của đề tài:
- Khảo sát một số yếu tố thủy lý hóa để đánh giá chất lượng của môi
trường nước.
- Khảo sát thành phần loài và mật độ động vật nổi theo từng vùng nuôi
tôm sú ở các mức độ khác nhau: quảng canh cải tiến, bán thâm canh và
thâm canh.
13
Chương 2:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1: Lịch sử phát triển nghề nuôi tôm biển:
Theo The Shrimp News International nghề nuôi tôm biển trên thế giới
bắt nguồn từ các khu vực Đông Nam Á với các hình thức nuôi tôm
quảng canh. Năm 1930, Fujinaga đã thành công trong việc sản xuất
giống nhân tạo tôm biển (tôm he Nhật Bản Penaeus japonicus) và đã
mở ra kỷ nguyên mới cho nghề nuôi tôm. Trong những năm 1960 –
1970 nhiều loài tôm biển như P.monodon, P. stylirostris và P.vanamei
đã được nghiên cứu cho sinh sản nhân tạo thành công và phát triển nuôi
tôm thâm canh ở Pháp, Mỹ.
Nghề nuôi thật sự phát triển mạnh từ những thập niên 1970. Năm 1975
dự án nuôi tôm thâm canh được phát triển ở Thái Lan. Năm 1975,
Ecuador trở thành nước dẫn đầu về sản lượng nuôi tôm ở Tây bán cầu
và Đài Loan, Trung Quốc dẫn đầu ở Đông bán cầu. Sản lượng tôm nuôi
trên thế giới tăng từ 50.000 tấn vào năm 1975 lên 900.000 tấn vào năm
1985, trong đó 70% sản lượng tôm nuôi từ các quốc gia Châu Á. Theo
Shingli và Wang (1999), quá trình nuôi tôm biển ở Trung Quốc trải qua
bốn giai đoạn chính là: giai đoạn tăng trưởng chất (1978-1984), giai
đoạn tăng trưởng nhanh (1984-1988), giai đoạn đầy triển vọng (1988-

1992) và giai đoạn suy thoái (1993-1994). Năm 1993-1994, nghề nuôi
tôm ở Trung Quốc bị sụp đổ do dịch bệnh, sản lượng giảm từ 200.000
tấn (1992) xuống còn 50.000 tấn năm 1993. Từ năm 1995, nghề nuôi
tôm trên thế giới tăng trưởng chậm lại do dịch bệnh virus gây ra trên
toàn cầu. Dù thế, sản lượng vẫn tăng do nhiều công nghệ mới đã được
áp dụng.
Theo thống kê của FAO (1998) sản lượng tôm nuôi toàn cầu năm 1996
đạt 900.000 tấn. Châu Á là nơi nuôi tôm chủ yếu chiếm 84% sản lượng
tôm nuôi mỗi năm. Sự phát triển kỹ thuật nhanh chóng từ hình thức
nuôi quảng canh sang quảng canh cải tiến và thâm canh từ những năm
1970 (Lưu Hoàng Ly, 2003).
14

2.2: Tình hình nuôi tôm trong nước:
Từ năm 2008, sau khi được sự đồng ý của Bộ Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn (NN&PTNT), nhiều vùng ở ĐBSCL chuyển qua nuôi
tôm thẻ chân trắng do năng suất cao và thời gian nuôi ngắn hơn so với
tôm sú, giảm được chi phí thức ăn và điều quan trọng là giảm thiểu
nguy cơ rủi ro dịch bệnh và thời tiết bất thường.

Hình 1: Giá trị sản xuất thủy sản năm 2006-2007
Theo Cục Nuôi trồng thủy sản Bộ NN&PTNT (2009) diện tích nuôi tôm
sú toàn vùng ĐBSCL có thể lên đến 566.000 ha. Năm nay, ngành thủy
sản đề ra chỉ tiêu giá trị xuất khẩu khoảng 4 tỉ USD (năm 2008 là 4,5 tỉ
USD). Theo thông tin từ Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (VASEP), 5 tháng đầu năm 2009, tổng giá trị xuất khẩu thủy sản
cả nước đạt khoảng 1,3 tỉ USD. VASEP dự báo trong quí II/2009, sức
mua của nhiều nước trên thế giới tiếp tục giảm, biến động tỷ giá ở các
nước không có lợi cho xuất khẩu. Trong khi đó, phần lớn sản phẩm tôm
sú của Việt Nam xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản, nhưng cuối tháng

5-2009, giá tôm tại thị trường này đã giảm 10-20% so với thời điểm
cùng kỳ năm trước. Các nhà nhập khẩu dự báo, tình trạng khó khăn
trong xuất khẩu tôm sẽ còn kéo dài đến tháng 8-2009.
15
Tính đến đầu tháng 6-2009, diện tích tôm sú thiệt hại của vùng ĐBSCL
đã gần 10.000 ha, trong đó tại Sóc Trăng diện tích thiệt hại hơn 1.407
ha, Bạc Liêu 3.000 ha, Bến Tre trên 105 ha . Điều này làm nông dân
thận trọng hơn trong mùa vụ mới. Diện tích nuôi thâm canh và bán
thâm canh có chiều hướng giảm so với trước như: tỉnh Trà Vinh, diện
tích thả nuôi theo mô hình này mới khoảng 500ha (kế hoạch 2.000ha);
tỉnh Bến Tre trên 3.219ha (kế hoạch thực hiện năm 2009 là 5.685) (Báo
kinh tế nông thôn cập nhật ngày 25/06/2009 http://www. Kinh te nong
thon. com.vn).
2.3: Các mô hình nuôi tôm:
2.3.1: Nuôi quảng canh :
Là các hình thức nuôi dựa vào thức ăn tự nhiên trong ao. Mật độ tôm
trong ao thường thấp do lệ thuộc vào nguồn giống tự nhiên. Diện tích ao
nuôi thường lớn (còn gọi là đầm nuôi tôm) để đạt sản lượng cao. Ưu
điểm của mô hình này là vốn vận hành thấp vì không tốn chi phí giống
và thức ăn, kích cỡ tôm thu hoạch lớn, giá cao, cần ít lao động cho một
đơn vị sản xuất và thời gian nuôi tôm thường không dài do giống đã
lớn. Nhược điểm của mô hình này là năng suất và lợi nhuận thấp cần
diện tích ao nuôi để tăng sản lượng nên vận hành và quản lý khó, nhất là
ở các ao đầm tự nhiên có hình dạng rất khác nhau.
2.3.2: Nuôi quảng canh cải tiến:
Là hình thức nuôi dựa vào nguồn thức ăn tự nhiên trong ao nhưng có
cho ăn thêm một phần thức ăn tự chế hay thức ăn viên, các hình thức
nuôi ở mô hình này phổ biến là tôm – rừng, tôm - lúa luân canh hay xen
canh mang lại hiệu quả cho người nuôi, tạo công ăn việc làm tăng thu
nhập. Mật độ tôm thả nuôi trong mô hình này khoảng từ 2-6 con/m

2
.
Mô hình này thuận lợi cho vùng bị nhiễm mặn và được sự chấp thuân
của nhiều người nông dân ở vùng nhiễm mặn do tính hiệu quả về mặt
kinh tế tuy nhiên mùa vụ nuôi tôm chưa đồng bộ ở các hộ nuôi, các
công trình thủy lợi chưa được đảm bảo khi có dịch bệnh xảy ra cũng
như việc sên vét ao sau vụ nuôi chưa thực hiện đúng với yêu cầu kỹ
thuật ( Nguyễn Quốc Anh, 2004).
16

2.3.3: Nuôi bán thâm canh:
Là hình thức nuôi chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn từ bên ngoài có thể là
thức ăn viên hay kết hợp với thức ăn tươi sống ( thức ăn tự nhiên ít quan
trọng). Mật độ thả dao động từ 8-10 con/m
2
( tiêu chuẩn ngành thủy sản
Việt Nam, 2000) nhưng thực tế là 15-24 con/m
2
. Diện tích ao nuôi nhỏ
từ 0.2 – 0.5 ha, được xây dụng hoàn chỉnh và có đầy đủ trang thiết bị
như sục khí, máy bơm,…để chủ động trong quản lý ao. Kích thước nhỏ
nên dễ vận hành và quản lý. Kích cỡ tôm thu khá lớn và giá bán cao.
Chi phí vận hành và năng suất thấp.
2.3.4: Nuôi thâm canh:
Làhình thức nuôi dựa hoàn toàn vào thức ăn bên ngoài chủ yếu là thức
ăn viên có chất lượng cao. Thức ăn tự nhiên không quan trọng. Mật độ
thả cao từ 25 – 40 tôm bột/m
2
(tiêu chuẩn ngành thủy sản Việt
Nam,2002). Diện tích ao nuôi từ 0.5 – 1 ha, tối ưu là 1ha. Ao xây dựng

rất hoàn chỉnh, cấp và tiêu nước hoàn toàn chủ động, có trang bị đầy đủ
các phương tiện máy móc, có điện và giao thông thuận lợi,…nên dễ
quản lý và vận hành. Nhược điểm của mô hình này là kích cỡ tôm thu
hoạch nhỏ (30-35con/kg), giá bán thấp chi phí vận hành cao lợi nhuận
trên một đơn vị sản phẩm thấp.
2.4: Môi trường nước ao nuôi tôm:
Chất lượng nước nuôi tôm bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học và sinh
học, sự biến động của các yếu tố này đều ảnh hưởng đến năng suất nuôi
(Trương Quốc Phú etal, 2006).
Các yếu tố lý hóa sinh của nước và đất bao gồm nhiều yếu tố, trong đó
có một số yếu tố quan trọng:
- pH: nước có pH dưới 4 hay trên 10 có thể gây chết tôm. Khoảng pH
thích hợp cho tôm là 7 – 9.
- Độ mặn: khả năng thích nghi và chịu đựng độ mặn khác nhau tùy loài
tôm, đối với tôm sú có khả năng chịu độ mặn từ 5 – 10 %
0
, độ mặn cao
45 – 60%
0
có thể gây chết tôm, độ mặn thích hợp vào khoảng 25 –
30%
0
.
- Nhiệt độ: tốt nhất dao động trong khoảng 25 – 30
0
C.
- Oxy hòa tan: oxy là yếu tố môi trường cần thiết cho mọi loài sinh vật
hiếu khí. Trong đó do hàm lượng oxy hòa tan thấp nên vai trò của oxy
17
đối với cá thể hiện rõ hơn và dễ nhận biết hơn so với động vật ở trên

cạn.
Đối với nuôi tôm oxy hòa tan thấp (0.0 – 1.5 mg/lít) có thể gây chết tôm
tùy thời gian bị tác động và các điều kiện khác nhau. Hàm lượng oxy
hòa tan tốt cho tôm là ở khoảng giữa 3.5mg/lít đến bão hòa. Oxy hòa
tan quá bão hòa cũng gây ảnh hưởng đến tôm.
- CO
2
: hàm lượng CO
2
thông thường dưới 20 mg/lít chưa ảnh hưởng
đến tôm nếu oxy đầy đủ. Trong nước CO
2
có được do quá trình hô hấp
của thủy sinh vật, quá trình phân giải hợp chất hữu cơ thải ra.
CO
2
là nguyên liệu cần thiết cho quá trình quang hợp của thực vật thủy
sinh. Khả năng hòa tan của CO
2
lớn hơn nhiều so với O
2
. CO
2
ít gây độc
trực tiếp cho cá, nhưng nó là yếu tố chi phối lớn đến pH của nước. Nói
cách khác thì CO
2
ảnh hưởng một cách gián tiếp đến cá thông qua pH (
Phạm Minh Thành,2002).
- H

2
S: khí H
2
S rất độc đối với tôm. Khí này ở bất kỳ nồng độ nào cũng
có ảnh hưởng bất lợi đối với tôm. Tuy nhiên, nồng độ gây chết tôm
chưa được xác định.
- Amonia: amonia ở dạng khí rất độc. Hàm lượng khí trên 1mg/lít có
thể gây chết tôm. Hàm lượng khí trên 0.1mg/lít cũng gây ảnh hưởng bất
lợi. Ở pH bằng 9 và độ mặn 20%
0
khoảng 25 % amonia ở dạng khí, vì
thế nếu hàm lượng amonia tổng số khoảng 0.4 mg/lít cũng sẽ gây bất lợi
cho tôm.
- Nitrite: thông thường hàm lượng nitrite trong ao nuôi không cao đến
mức gây chết tôm, tuy nhiên nồng độ cao 4-5 mg/lít có thể ảnh hưởng
bất lợi cho tôm.
- Chất thải lắng tụ:
Chất thải lắng tụ trong ao phát sinh từ nhiều nguồn gốc khác nhau và có
sự khác biệt giữa các ao, bao gồm: đất ao bị xói mòn do dòng chảy của
nước, đất từ bờ ao bị rửa trôi, phân tôm,thức ăn thừa của tôm, xác của
phiêu sinh vật, vôi và nhiều chất lơ lửng trong nguồn nước cấp.
- Chất độc:
đất ao và các chất lắng tụ sinh ra hai sản phẩm chính có độc cao đối với
tôm là H
2
S và NH
3
. Khí NH
3
sinh ra do sự bài tiết của tôm và sự phân

hủy chất đạm có trong các vật chất hữu cơ ở điều kiện hiếu khí (có oxy)
và yếm khí (không có oxy). Khí H
2
S chỉ sinh ra từ các chất hữu cơ lắng
tụ khi phân huỷ trong điều kiện yếm khí. Những lớp đất yếm khí có chất
18
hữu cơ thường có màu đen đặc thù do sự hiện diện của các hợp chất sắt
khử. Nếu H
2
S hiện diện trong ao ở nồng độ cao, ta có thể nhận ra bằng
đặc điểm có mùi trứng thối đặc trưng. Tuy nhiên, khi nồng độ H
2
S cao
đủ để phát hiện bằng mùi thối thì có lẽ chúng đã vượt trên mức gây độc
cho tôm.
2.5: Động vật nổi:
Động vật nổi có thể là nguồn thức ăn quan trọng cho tôm bột trong giai
đoạn thả giống. Động vật nổi sử dụng phiêu sinh thực vật để làm thức
ăn vì thế nếu chúng phát triển mạnh thì có thể làm thực vật nổi bị suy
tàn. Động vật nổi có thể dễ nhận biết bằng mắt thường và có thể dùng
cốc thủy tinh lấy nước ao để quan sát. (Nguyễn Anh Tuấn etal, 2002).
Động vật nổi là tập hợp những động vật sống trong môi trường nước, ở
tầng nước trong trạng thái trôi nổi, cơ quan vận động của chúng rất yếu
hoặc không có, chúng vận động một cách thụ động và không có khả
năng bơi ngược dòng nước.
Một số nhóm sinh vật chỉ thị là động vật nổi:
+ Protozoa: xuất hiện với mật độ cao chỉ thị cho môi trường ô nhiễm
(thường không có lợi).
+ Rotifera: chỉ thị cho môi trường ô nhiễm vừa.
+ Cladocera: chỉ thị cho môi trường ô nhiễm vừa, có hoặc không có

thuốc trừ sâu.
+ Copepoda: chỉ thị cho môi trường tương đối sạch (Dương Trí
Dũng,2000).
2.6: Các nghiên cứu liên quan:
2.6.1: Các nghiên cứu ở nước ngoài:
Bojsen-Jensen (1919) là người đầu tiên nêu lên nguyên lý tính năng suất
sinh học. Nguyên lý Bojsen-Jensen dựa trên các nguyên lý biến động số
lượng các quần thể và thành phần của chúng.
Elster (1954-1955) là người đầu tiên tính trọng lượng động vật được bổ
sung trong các quần thể copepoda ở nước ngọt.
Bogrov - Zenkevits, năm 1971 đã nghiên cứu chỉ ra được vùng phân bố
của động vật phù du và động vật đáy, trong đó chỉ rõ các vùng khác
nhau thì có sinh khối và năng suất sinh học khác nhau.
Vladimirovan tổng kết các dẫn liệu và năng suất sinh học của động vật
phù du ở hồ chứa Rubin trong 12 năm (1956-1967) chỉ ra rằng năng
suất sinh học động vật chiếm 20%, năng suất động vật ăn thịt chiếm đến
19
63.1% so với năng suất sinh học của nhóm ăn lọc (Trích dẫn bởi Trần
Quốc Thới,1996).
2.6.2: Các nghiên cứu trong nước:
Người đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu động vật nổi là M. Rose năm
1962 đã công bố 56 loài động vật phù du và 42 loài thực vật phù du.
Trong đó có 46 loài thuộc Copepoda ở vùng biển ven bờ Việt Nam và
Vịnh Thái Lan.
Năm 1962 Tổng cục Thủy sản trường Đại học tổng hợp Hà Nội, trường
Đại học Thủy Sản và một số trạm đã bắt đầu nghiên cứu thủy sinh vật ở
một số thủy vực để phục vụ cho công tác quy hoạch.
Năm 1962 ông A.Shirota cùng giáo sư Phạm Hoàng Hộ, tiến sĩ Trần
Quốc Trường nghiên cứu thủy sinh vật ở vùng Rạch Giá, Cần Thơ,
Long Xuyên và nhiều nơi khác ở Đồng bằng Sông Cửu Long nhưng chỉ

ở mức phân loại và phân bố, đến năm 1966 ông Shirota đã công bố danh
sách kèm theo hình vẽ của 701 loài sinh vật phù du nước ngọt và 982
loài nước mặn ở ven bờ Huế trở vào.
Sau năm 1975 Trung Tâm Nghiên Cứu Cá Nước Ngọt Đình Bảng đã
phối hợp với trường Đại Học Cần Thơ điều tra thủy lý hóa và thủy sinh
vật trên sông Tiền, sông Hậu (1977-1980).
Đặng Ngọc Thanh, 1980 đã công bố các dẫn liệu về sinh khối động vật
nổi và động vật đáy ở khu vực Bắc Việt Nam. Qua đó nhận xét sinh
khối động vật nổi không cao, mặc dù chúng có số lượng cao. Ngược lại,
động vật đáy tuy số lượng không cao nhưng lại có sinh khối cao. Tuy
nhiên các nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Hữu Dũng (1974);
Shirota, Trần Định An (1966); Nguyễn Trọng Nho (1978-1980) đã chỉ
ra rằng đặc tính sinh học của động vật phù du là phát triển quanh năm
và có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, sức sinh sản lớn nên mặc dù sinh
khối không cao nhưng năng suất sinh học của chúng tại các thủy vực
tương đối cao.
Trần Văn Vĩ (1982) đã nghiên cứu đưa ra biện pháp bảo vệ đồng thời
phát triển thức ăn tự nhiên trong thủy vực (Trích dẫn bởi Hứa Văn Lạc,
1996).
Khi khảo sát các hệ sinh thái vùng cửa sông năm 1994, PGs.PTs Vũ
Trung Tạng đã công bố thành phần loài động vật nổi của sông không đa
dạng như thực vật nổi. Số lượng loài thường dao động 40 – 180 loài,
chủ yếu là những loài có nguồn gốc biển nhiệt đới, rộng muối, rộng
20
nhiệt. Một vài loài thuộc biển cận nhiệt đới xuất hiện trong một số cửa
sông phía Bắc. Sự phân bố động vật nổi liên quan chặt chẽ với sự dao
động của độ muối trong vùng. Đương nhiên, độ muối là yếu tố giới hạn
chủ yếu đối với sự xâm nhập của các loài vào vùng cửa sông, đồng thời
kiểm soát sự phát triển về số lượng và sinh lượng của chúng.
Từ sông ra biển, mật độ và sinh khối của động vật tăng lên, đạt cực đại

tại vùng lợ mặn, sau đó lại giảm khi di vào vùng biển ven bờ. Vùng đạt
cực đại về số lượng động vật nổi được quyết định bởi sự xuất hiện đồng
thời hai nhóm: nhóm nước lợ và nhóm từ biển xâm nhập vào. Đây cũng
là nơi biến đổi cuối cùng của nước ngọt thành nước biển, độ trong cao
hơn, sản phẩm quang hợp của thực vật nổi lớn (Vũ Trung Tạng1994).
Riêng khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ trong những năm gần
đây đã có nhiều nghiên cứu cơ bản về môi trường, thủy sinh vật quanh
khu vực đồng bằng sông Cửu Long qua đó đã xác định được thành phần
và số lượng thủy sinh vật tại các khu vực như: ven biển Kiên Giang, Cà
Mau…
Nghiên cứu cho thấy khi khảo sát thành phần giống loài ở vùng ven
biển ta thu được kết quả: thành phần loài chiếm ưu thế ở nước lợ mặn là
nhóm ngành Copepoda và Protozoa ngay cả về mật độ thì hai nhóm
ngành này cũng chiếm ưu thế hơn hẳn hai nhóm ngành còn lại là
Cladocera và Rotifera. Nghiên cứu của Trần Minh Phú và Nguyễn
Phước Tài (2002) khi khảo sát thành phần giống loài động vật nổi ở
vùng ven biển Hà Tiên cho thấy nhóm ngành Copepoda có 25 loài
chiếm 44.64% mật độ 23716 cá thể/m
3
, nhóm ngành Protozoa có 20 loài
chiếm 35.71% mật độ 17920 cá thể/m
3
, còn nhóm ngành Cladocera có 4
loài với mật độ 798 cá thể/m
3
và nhóm ngành Rotifera có 7 loài, mật độ
4026 cá thể/m
3
(Trần Minh Phú và Nguyễn Phước Tài,2002).
Khi khảo sát thành phần của các nhóm ngành động vật nổi ở một số

thủy vực tự nhiên thuộc hai tuyến kinh Ômôn – Xà no, Cần Thơ, Đinh
Văn Thanh (2000) đã công bố có 83 loài động vật nổi thuộc 4 nhóm
ngành chính bao gồm 39 loài Rotifera (41%), 21 loài Cladocera
(25.3%), 12 loài Copepoda (14.4%) và 11 loài Protozoa (13.25%).
Tác giả cũng nhận định thành phần loài động vật nổi trên sông biến
động lớn và có khuynh hướng tăng vào cuối mùa mưa. Ngoài ra, kết
quả cũng cho thấy số lượng động vật nổi chủ yếu từ hai nhóm Rotifera
21
và Cladocera thể hiện tính chất giàu chất hữu cơ của các thủy vực khảo
sát.
Khi khảo sát ảnh hưởng của động vật nổi ở ngư trường Sào Lưới, Cái
Nước-Cà Mau Hứa Văn Lạc (1996) đã công bố kết quả như sau: nhóm
ngành Copepoda có 28 loài chiếm 75.7% Protozoa có 3 loài chiếm 8.1%
còn lại là ấu trùng của các động vật khác.Về mặt số lượng thì nghiên
cứu này cho thấy rằng số lượng của zooplankton ở sông không cao,
trung bình đạt 12151 ct/m
3
, trong đó nhóm Copepoda chiếm số lượng
cao nhất trung bình là 7917 ct/m
3
, đây là nhóm ngành chiếm ưu thế
trong thủy vực đạt từ 52-70% tổng số lượng zooplankton, trong đó có
các loài thường gặp như: Acartia clausi, Paracalanus crassirostris…
Tác giả nhận định đặc tính thành phần loài đa số do nhóm ngành
Copepoda quyết định, trong đó có bộ Calanoida có thành phần loài
phong phú hơn, đây là nhóm phân bố rộng và dinh dưỡng bằng tảo đặc
biệt là tảo khuê. (Hứa Văn Lạc,1996).
Tương tự một nghiên cứu khác về động vật nổi ở ngư trường 1.84 Ngọc
Hiển – Cà Mau của Trần Quốc Thới (1996) cũng cho kết quả tương tự
như nghiên cứu của Hứa Văn Lạc thành phần giống loài Copepoda

chiếm ưu thế nhất với 25 loài còn lại các nhóm ngành khác không đáng
kể, số lượng zooplankton từ khoảng 2.133-18.885 ct/m
3
trong đó giáp
xác chân chèo cũng chiếm ưu thế. Về vị trí thu mẫu thì nghiên cứu này
thu mẫu ở ba điểm đầu, giữa và cuối của kênh cấp vào đầm nuôi tôm
quảng canh.

22
Chương 3:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1: Vật liệu nghiên cứu:
- Lưới phiêu sinh động vật 60 µm.
- Kính hiển vi.
- Lame, lamelle.
- Ống hút nhựa.
- Chai nhựa 110ml.
- Chai nhựa 1Lit.
- Chai nút mài trắng và chai nút mài nâu.
- Xô nhựa 10 Lit.
- Fomaline thương mại 38%.
- Nhiệt kế.
- Khúc xạ kế.
- Máy đo pH.
- Máy so màu quang phổ.
- Máy công phá Kjedahl.
- Các dụng phân tích trong phòng thí nghiệm thủy hóa.


















23
3.2: Phương pháp nghiên cứu:
3.2.1: Địa điểm

1- Tôm TC (450ha) ( xã Mỹ Long Nam)
2- Bán TC (200ha) ( xã Mỹ Long Nam)
3- Tôm-Lúa (300ha) (xã Hiệp Mỹ Đông)




Hình 2: Địa bàn nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại ba hệ thống nuôi tôm thuộc huyện Cầu
Ngang tỉnh Trà Vinh, bao gồm hệ thống nuôi tôm quảng canh cải tiến

(1), bán thâm canh (2) và thâm canh (3) được thể hiện qua Hình 2.
Trong phạm vi địa bàn nghiên cứu, mẫu được thu ở kênh dẫn nước và
được chia thành 3 điểm: điểm 1 là điểm đầu của kênh dẫn, điểm 2 là
điểm giữa của kênh dẫn và điểm thứ 3 là điểm cuối của kênh dẫn nước
cho toàn bộ hệ thống nuôi bao gồm: tôm lúa, bán thâm canh và thâm
canh.
1
2

3

24
3.2.1.1: Mô hình quảng canh cải tiến (Tôm lúa luân canh):

Địa bàn nghiên cứu mô hình tôm lúa ở ấp Hậu Bối xã Hiệp Mỹ Đông
huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.


Hình 3: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm lúa luân canh

Diện tích của toàn bộ vùng nuôi này khoảng 300 hecta. Mật độ nuôi 5-
10 con/m
2
. Tôm được nuôi 2 vụ, vụ 1 từ tháng 2 – 6, vụ 2 từ tháng 6-10.
Lúa được canh tác luân canh với nuôi tôm trong khoảng tháng 7-8. Cỡ
giống post 12. Trong quá trình nuôi nguồn thức ăn cho tôm sú là thức
ăn viên (như: Tomboy, Greenfeed). Có xử lý ao đầu vụ nuôi, sử dụng
thuốc trong quá trình nuôi là rất ít. Tôm từ tháng 2 trở đi thay nước định
kỳ, mỗi tháng thay một lần. Nước thải từ ao nuôi tôm sau thu hoạch thải
trực tiếp ra sông. Sông đào được 7 năm nền đáy bùn là chủ yếu, hai bên

bờ sông có nhiều cây cối chủ yếu là bần và dừa nước, lưu tốc nước chảy
vừa, cường độ dao động triều thấp.
25

3 2.1.2: Mô hình nuôi tôm bán thâm canh:

Địa bàn nghiên cứu của mô hình nuôi bán thâm canh ở ấp 5 xã Mỹ
Long Nam huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh.


Hình 4: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh

Diện tích của toàn bộ vùng nuôi khoảng 200 hecta. Mật độ nuôi từ 18-
20 con/m
2
. Mùa vụ thả giống vào đầu tháng giêng và thu tôm vào tháng
6 dương lịch, năm thả 2 vụ với một vụ chính và một vụ phụ. Thức ăn
cho tôm thường dùng là: Yes, Turbo. Có bổ sung hến vào tháng thứ 3
của chu kỳ nuôi. Xử lý ao đầu vụ nuôi chủ yếu diệt giáp xác, diệt tạp.
Trong suốt quá trình nuôi không thay nước, đến cuối vụ thải trực tiếp ra
sông. Sông mới nạo vét lại 2 năm, nền đáy sỏi và cát, xung quanh hai
bên bờ trống trải không có cây cối, hai bên bờ bị sạt lở do nước chảy
nhanh, cường độ dao động triều cao, hàm lượng phù sa trên sông rất
cao.

×