SỰ ĐA DẠNG VỀ GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN CỦA KHU HỆ NẤM LỚN
HUYỆN PHONG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
NGÔ ANH
Trường Đại học Khoa học - Đại học Huế
Tóm tắt: Nấm có vai trị quan trọng trong đời sống con người nên việc xác định
giá trị tài nguyên của một khu hệ nấm lớn sẽ giúp chúng ta khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên. Sau quá trình nghiên cứu nấm lớn ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế chúng tơi đã xác định được 168 lồi thuộc 73 chi, 34 họ, 22
bộ, 3 lớp trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota và Basidiomycota. Trong đó,
tài nguyên của khu hệ nấm lớn huyện Phong Điền gồm các nhóm nấm như sau:
Nấm có lợi gồm: Nấm ăn: 35 lồi, nấm dược liệu: 26 loài, nấm cộng sinh với thực
vật: 4 loài và nấm hoại sinh trên đất: 36 lồi. Nấm có hại gồm: Nấm độc: 4 loài,
nấm hoại sinh phá hủy gỗ rừng: 111 loài và nấm ký sinh gây bệnh ở thực vật: 17
loài. Trong 168 loài nấm lớn đã xác định ở huyện Phong Điền, có 1 lồi đang ở
tình trạng sẽ nguy cấp (VU) và 1 loài đang ở tình trạng nguy cấp (EN) có tên trong
‘Sách Đỏ Việt Nam’, có 5 lồi có tiềm năng trong cơng nghệ sinh học và kinh tế
quốc dân.
Từ khóa: Nấm, tài nguyên, khu hệ nấm, ngành, nấm ăn, nấm dược liệu, nấm cộng
sinh, nấm hoại sinh, nấm độc.
1. MỞ ĐẦU
Nấm có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống con người, có vai trò thực tiễn trong nền kinh tế
quốc dân, trong khoa học cũng như trong vịng tuần hồn vật chất.
Nhiều loài nấm là nguồn thực phẩm ngon và bổ dưỡng như nấm Tràm (Boletus aff. felleus),
Ngân nhĩ (Tremella fuciformis), nấm Mối (Termitomyces albuminosus), nấm Sò (Pleurotus
ostreatus)…; chúng chứa nhiều protein, acid amin, giàu các chất khoáng và vitamin: A, B, C,
D, F,… khơng có độc tố [1].
Một số lồi được ứng dụng trong công nghiệp dược phẩm, đặc biệt các loài trong họ nấm
Linh chi (Ganodermataceae) chứa nhiều hoạt chất có tác dụng dược lý cao như hoạt chất
thuộc nhóm polysaccharide từ lồi Cổ linh chi (Ganoderma applanatum) và Xích chi
(Ganoderma lucidum) có tác dụng chống khối u, tăng khả năng miễn dịch, ngăn chặn sự phát
triển của virus trong tế bào; nhóm triterpenoid từ các lồi Ganoderma australe, Ganoderma
sinense có tác dụng tốt trong điều trị tim mạch, tiểu đường, xơ gan, giảm cholesterol trong
máu, tê thấp, làm da mặt thêm mịn; nhóm steroid từ Xích chi (Ganoderma lucidum) có hoạt
tính giải độc gan [3]. Vì vậy, chế phẩm từ Linh chi được dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh
như: gan, tiết niệu, tim mạch, ung thư, AIDS...
Một số lồi nấm cộng sinh có lợi ích trong ngành lâm nghiệp, nấm hình thành rễ nấm cộng
sinh với thực vật, giúp cây tăng cường sự hấp thụ và vận chuyển các yếu tố dinh dưỡng, gia
tăng tỷ lệ sinh trưởng của cây [2] như Boletus aff. felleus, Boletus zelleri…
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sau Đại học lần thứ hai
Trường Đại học Sư phạm Huế, tháng 10/2014: tr. 254-260
SỰ ĐA DẠNG VỀ GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN CỦA KHU HỆ NẤM LỚN...
255
Các loài nấm hoại sinh tham gia vào chu trình tuần hồn vật chất trong thiên nhiên. Nấm hoại
sinh tiết ra mơi trường bên ngồi các enzyme để phân giải chất hữu cơ, các cành lá khô của
thực vật thành chất mùn, chất khống làm tăng độ phì nhiêu và cải tạo mơi trường đất.
Ngồi các lợi ích kể trên, các nấm hoại sinh trên gỗ gây mục trắng, mục nâu phá hủy gỗ rừng,
gỗ xây dựng ở các cơng trình kiến trúc gây thiệt hại nghiêm trọng. Một số loài ký sinh gây
bệnh mục lõi, mục rễ ở cây đang sống làm cho cây chết hoặc bị yếu và gãy đổ. Một số lồi
nấm độc có các độc tố, chúng có thể gây ngộ độc hoặc gây chết người nếu ăn phải.
Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế có địa hình đa dạng, gồm các vùng sinh thái như
vùng núi, vùng đồi và vùng đồng bằng duyên hải với nhiều loại đất và thảm thực vật khác
nhau là điều kiện thuận lợi cho hệ sinh vật nói chung và hệ nấm nói riêng có tính đa dạng cao
nhưng vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu về sự đa dạng về giá trị tài nguyên nấm lớn. Vì
vậy, việc nghiên cứu “Sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn ở huyện Phong
Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm bảo tồn nguồn gen của những lồi q hiếm có nguy cơ
tuyệt chủng, ứng dụng những lồi có ích và hạn chế những tác hại do nấm gây ra.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp thu thập, xử lí, phân tích và định loại theo phương pháp của các tác giả Rolf
Singer (1986) [8], Ryvarden và Gilbertson (1993) [7] và Trịnh Tam Kiệt (2011) [5].
Mẫu vật nghiên cứu được thu thập ở 8 điểm thuộc 8 xã của huyện Phong Điền, tỉnh
Thừa Thiên Huế.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Sự đa dạng các taxon của khu hệ nấm lớn ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
Bảng 1. Đa dạng các taxon của khu hệ nấm lớn trong các ngành
TT
Tên ngành
Số lớp
Số bộ
N
%
Số họ
N
%
Số chi
N
%
Số loài
N
%
1
Myxomycota
1
1
4,54
1
2,94
1
1,37
1
0,60
2
Ascomycota
1
3
13,64
4
11,77
6
8,22
10
5,95
3
Basidiomycota
1
18
81,82
29
85,29
66
90,41
157
93,45
3
22
100
34
100
73
100
168
100
Tổng số
Biểu đồ 1. Phổ các ngành nấm
Sau quá trình nghiên cứu, chúng tơi đã xác định được 168 lồi thuộc 73 chi, 34 họ, 22 bộ, 3 lớp
trong 3 ngành: Myxomycota, Ascomycota và Basidiomycota.
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng thành phần loài nấm lớn ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế rất phong phú và đa dạng. Trong 3 ngành thì ngành Basidiomycota chiếm
NGUYỄN THỊ PHƯỢNG – NGÔ ANH
256
ưu thế tuyệt đối gặp 18 bộ, 29 họ, 66 chi, 157 loài, chiếm 93,45% tổng số loài đã xác định; ngành
Ascomycota gặp 3 bộ, 4 họ, 6 chi, 10 loài, chiếm 5,95% và ngành Myxomycota gặp 1 bộ, 1 họ, 1
chi và 1 loài chiếm 0,60% (Bảng 1 và biểu đồ 1).
3.2. Sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn ở huyện Phong Điền
Sau quá trình điều tra, phân loại chúng tôi nhận thấy khu hệ nấm lớn ở huyện Phong Điền,
tỉnh Thừa Thiên Huế rất đa dạng về giá trị tài nguyên, bao gồm các nhóm nấm có lợi: nấm ăn,
nấm dược liệu, nấm cộng sinh với thực vật có lợi cho cây trồng, nấm hoại sinh trên đất có lợi
tham gia vào chu trình tuần hồn vật chất trong tự nhiên và các nhóm nấm có hại: nấm hoại
sinh phá hủy gỗ, nấm ký sinh gây bệnh ở thực vật và nấm độc.
Bảng 2. Các nhóm nấm có lợi và có hại
TT
1
2
3
4
5
6
7
Nhóm nấm
Nấm ăn
Nấm dược liệu
Nấm cộng sinh với thực vật
Nấm hoại sinh trên đất
Nấm độc
Nấm hoại sinh phá hủy gỗ
Nấm ký sinh gây bệnh thực vật
Số lồi
35
26
04
36
04
111
17
Tỷ lệ %
20,83
15,48
2,38
21,43
2,38
66,07
10,12
3.2.1. Nhóm nấm có lợi
3.2.1.1. Nấm làm thực phẩm
Bảng 3. Danh lục các loài nấm ăn
1. Peziza abietina
19. Pleurotus nidulans
2. Cookeina sulcipes
20. Pleurotus porrigens
3. Cookeina tricholoma
21. Pleurotus ostreatus
4. Auricularia auricula
22. Polyporus arcularius
5. Auricularia cornea
23. Polyporus grammocephalus
6. Auricularia delicata
24. Schizophyllume commune
7. Auricularia fuscosuccinea
25. Macrolepicta excoriata
8. Auricularia polytricha
26. Termitomyces albuminosus
9. Auricularia rugosissima
27. Coprinus atramentarius
10. Tremella cinnabarina
28. Entoloma clypeatum
11. Tremella fuciformis
29. Hohenbuehelia petaloides
12. Guepiniopsis spathularia
30. Marasmius scorodonius
13. Cantharellus cibarius
31. Crepidotus herbatum
14. Lentinus subnudus
32. Lactarius indigo
15. Lentinus tigrinus
33. Russula vesca
16. Panus rudis
34. Boletus aff. felleus
17. Panus setiger
35. Boletus zelleri
18. Panus torulosus
Nấm ăn ở huyện Phong Điền gặp 35 loài, chiếm 20,83% tổng số loài đã xác định. Nấm ăn là
thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, chứa nhiều protein và các acid amine, hàm lượng protein chỉ
sau thịt, cá. Nấm rất giàu chất khống, các acid amine khơng thay thế và các vitamin A, B, C,
D, E,… có hàm lượng mỡ thấp, khơng có độc tố [1]. Ngày nay, nhiều hóa chất được sử dụng
trong nông nghiệp và tồn dư trong các sản phẩm nông nghiệp ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Vì vậy, nấm ăn được xem như là một loại “rau sạch”, “thịt sạch” an toàn cho con người.
SỰ ĐA DẠNG VỀ GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN CỦA KHU HỆ NẤM LỚN...
257
Ở huyện Phong Điền chúng tôi đã phát hiện nhiều loài nấm mọc hoang dại là nguồn thức ăn
quen thuộc trong các bữa ăn của nhân dân ta như Mộc nhĩ (Auricularia polytricha), nấm Tràm
(Boletus aff. felleus), Ngân nhĩ (Tremella fuciformis), nấm Mối (Termitomyces albuminosus),
nấm Sò (Pleurotus ostreatus)…
3.2.1.2. Nấm dược liệu
Bảng 4. Danh lục các loài nấm dược liệu
1. Daldinia concentrica
14. Ganoderma lucidum
2. Auricularia auricula
15. Ganoderma philippii
3. Auricularia polytricha
16. Ganoderma sinense
4. Tremella cinnabarina
17. Ganoderma subresinosum
5. Tremella fuciformis
18. Ganoderma ungulatum
6. Ganoderma annulare
19. Hexagonia subtenuis
7. Ganoderma applanatum
20. Pycnoporus cinnabarinus
8. Ganoderma australe
21. Pycnoporus sanguineus
9. Ganoderma diaoluoshanense
22. Trametes hirsuta
10. Ganoderma flexipes
23. Trametes multicolor
11. Ganoderma fulvellum
24. Lentinus tigrinus
12. Ganoderma limushanense
25. Microporus xanthopus
13. Ganoderma lobatum
26. Schizophyllume commune
Các loài nấm dược liệu chứa các hoạt chất có tác dụng dược lý nên được dùng trong Dược học.
Trong 168 lồi nấm lớn ở huyện, có 26 loài được dùng làm dược phẩm, chiếm 15,48% tổng số
loài đã xác định. Đa dạng và giá trị nhất là các loài thuộc họ Linh chi (Ganodermataceae Donk),
chúng được xem là “thượng dược” vì có tác dụng dược liệu rất lớn như trong quả thể
Ganoderma lucidum có chứa các acid ganoderic A, B, G, H và hợp chất C6 có tác dụng làm
giảm đau; các thành phần như germanium, polysaccharide, adenosine có hoạt tính điều trị bệnh
viêm gan B, ung thư biểu mô mũi hầu, bệnh tiểu đường, ung thư dạ dày [3]; -D-glucan
(polysaccharide) có khả năng chống khối u, tăng cường khả năng miễn dịch; Ganodosteron
(steroid) có hoạt tính giải độc gan, acid ganoderic (triterpenoid) ức chế sinh tổng hợp
cholesterol, giảm đau [6]; hoạt chất lingzhi-8 là tác nhân chống dị ứng phổ rộng và tăng cường
tính miễn dịch rất hữu hiệu; một số hoạt chất methanol, hexane, ethyl acetate và những chất cơ
bản khác có tác dụng kìm hãm quá trình sinh trưởng và phát triển của virus HIV [2].
Các polysaccharide từ Cổ linh chi (Ganoderma applanatum) có tác dụng chống khối u, ngăn
cản sự phát triển của virus trong tế bào nên được sử dụng để hỗ trợ điều trị ung thư phổi, ung
thư vú. Các lồi nấm Tử chi (Ganoderma fulvellum, Ganoderma sinense) có tác dụng tốt
trong điều trị bệnh tim mạch, tiểu đường, xơ gan, mất ngủ, tê thấp, làm da mặt thêm mịn [3].
Vì vậy, chế phẩm từ Linh chi được dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh như: gan, tiết niệu, tim
mạch, ung thư, AIDS...
Ở huyện Phong Điền - tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tơi đã gặp các lồi Thanh chi (Ganoderma
philippii), Hắc chi (Ganoderma subresinosum), Tử chi (Ganoderma sinense) và Xích chi
(Ganoderma lucidum) là bốn trong sáu nhóm Lục bảo Linh chi quý hiếm đã phát hiện và nuôi
trồng thành cơng ở Việt Nam. Ngồi ra, Cổ linh chi (Ganoderma applanatum) là một loài nấm
dược liệu quý hiếm được dùng để hỗ trợ điều trị nhiều bệnh hiểm nghèo như ung thư, tim mạch.
258
NGUYỄN THỊ PHƯỢNG – NGƠ ANH
Ngồi các lồi trong họ nấm Linh chi, một số loài trong các họ khác cũng được sử dụng làm
thuốc chữa trị bệnh như Pycnoporus sanguineus, Auricularia auricula, Pleurotus ostreatus…
3.2.1.3. Nấm cộng sinh có lợi cho cây
Nấm cộng sinh thường gặp ở các họ nấm như Boletaceae, Cantharellaceae và Russulaceae. Ở
huyện Phong Điền chúng tôi chỉ gặp 4 lồi nấm cộng sinh. Đây là nhóm nấm đặc biệt, lấy
thức ăn từ cơ thể vật chủ nhưng không làm chết hoặc tổn thương ký chủ, ngược lại còn giúp
chúng phát triển tốt hơn. Các nấm cộng sinh này làm tăng quá trình hấp thụ của rễ, tăng sức
đề kháng của cây đối với các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh [2]. Vì vậy, hiện nay loài nấm
cộng sinh được ứng dụng trong lâm nghiệp như các dự án tái sinh rừng hoặc trồng mới rừng ở
những vùng đất nghèo chất dinh dưỡng.
- Loài Boletus aff. felleus (nấm Tràm) hình thành rễ nấm cộng sinh với cây rừng ở rừng Tràm
hoặc rừng trồng Bạch đàn, thường mọc vào mùa có giơng các tháng 5, 6, 7 âm lịch hàng năm,
sau những ngày nắng gắt.
- Loài Cantharellus cibarius thường mọc trên đất rừng nhiều mùn, đất tơi xốp ở rừng Sồi, Dẻ
hoặc rừng Thơng hình thành rễ nấm cộng sinh với rễ cây.
- Loài Boletus zelleri cộng sinh với rễ Thơng.
- Lồi Russula vesca thường mọc trên đất rừng hình thành rễ nấm ngoại dinh dưỡng cộng sinh
với các cây thuộc họ Sồi, Dẻ.
3.2.1.4. Nấm hoại sinh trên đất có lợi
Cùng với vi khuẩn, nấm mốc, xạ khuẩn, nấm hoại sinh trên đất phân giải các chất hữu cơ
phức tạp thành các chất đơn giản, có thể đồng hóa các chất đơn giản thành các chất phức tạp
[2]. Nấm tham gia một trong các khâu quan trọng của chu trình chuyển hóa vật chất trong tự
nhiên. Do đó, nó là yếu tố quan trọng làm tăng độ phì nhiêu của đất.
Nấm hoại sinh trên đất có lợi đa số thuộc các họ: Agaricaceae, Entolomataceae, Pezizaceae như
các loài: Macrolepicta excoriata, Termitomyces albuminosus, Entoloma clypeatum, Peziza
abietina… tham gia vào chu trình tuần hồn vật chất trong tự nhiên, góp phần cải tạo đất.
3.2.2. Nhóm nấm có hại
3.2.2.1. Nấm độc
Trong khu hệ nấm lớn ở huyện Phong Điền, ngoài các lồi nấm được dùng làm thực phẩm và
dược phẩm cịn có 4 lồi nấm độc, chiếm 2,38% tổng số lồi xác định.
Trong các nấm độc, thường gặp một số chất độc như: cholin, muscarin và muscaridin. Các chất
này rất độc, nếu ăn khoảng vài miligam (0,003-0,005g) có thể nguy hiểm đến tính mạng [2]. Vì
vậy, bên cạnh những mặt lợi của nấm, cần thận trọng khi sử dụng.
- Loài Inocybe caesariata thường mọc thành từng cụm trên đất rừng. Theo Teng S. C. (1996)
mơ tả là lồi nấm độc [9].
- Lồi Panaeolus retirugis hay cịn gọi là nấm phiến hoa mọc phân tán hoặc mọc chùm. Nấm
này thường mọc trên phân gia súc, phân bố rộng. Theo Teng S. C. (1996) là loài nấm độc [9].
- Loài Inocybe rimosa thường mọc chùm trên đất rừng hoặc vườn nhà, phân bố rộng, hình
chng. Theo Lê Văn Liễu (1977) mơ tả đây là loài nấm độc [2].
- Loài Hebeloma versipelle mọc trên đất rừng. Theo Teng S. C. (1996) mô tả là loài nấm độc [9].
SỰ ĐA DẠNG VỀ GIÁ TRỊ TÀI NGUYÊN CỦA KHU HỆ NẤM LỚN...
259
3.2.2.2. Nấm hoại sinh phá hủy gỗ
Ở huyện Phong Điền chúng tôi gặp nấm hoại sinh phá hủy gỗ với số lượng rất lớn: 111 loài,
chiếm 66,07% tổng số loài đã xác định, là đối tượng phá hủy gỗ rừng rất mạnh.
Nấm hoại sinh gây mục gỗ gồm nấm gây mục trắng và gây mục nâu [2], chúng là nguyên
nhân gây mục gỗ xây dựng, làm sụp đổ một số cơng trình, di tích lịch sử, nhà cửa,… gây thiệt
hại nghiêm trọng.
Đa số nấm hoại sinh phá gỗ ở huyện Phong Điền thuộc các họ Hymenochaetaceae,
Stereaceae, Coriolaceae và Steccherinaceae. Nấm gây mục trắng thường gặp các loài:
Trametes scabrosa, Nigroporus aratus, Pycnoporus sanguineus… Nấm gây mục nâu như các
loài Daedalea biennis, Gloeophyllum saepiarium, Gloeophyllum subferrugineum…
3.2.2.3. Nấm ký sinh gây bệnh ở thực vật
Trong 168 loài xác định ở huyện có 17 lồi nấm ký sinh gây bệnh mục lõi hoặc mục rễ trên
cây trồng, cây rừng [2], chủ yếu thuộc các chi Ganoderma, Phellinus và Trametes, chúng làm
thay đổi tính chất lý hóa, cơ học của cây, làm cho cây chết hoặc bị yếu và gãy đổ, tác hại đến
ngành nông, lâm nghiệp như Ganoderma philippii ký sinh trên rễ cây Cao su, cây Chè, cây
Keo tai tượng gây ra bệnh rễ đỏ. Ganoderma lucidum ký sinh trên gỗ lõi của thân cây đang
sống gây bệnh mục lõi, làm cho cây bị rỗng giữa và dễ ngã đổ do gió.
Bảng 5. Danh lục các lồi nấm ký sinh
1. Auricularia auricula
2.Ganoderma applanatum
3.Ganoderma diaoluoshanense
4. Ganoderma lucidum
5. Ganoderma philippii
6. Inonotus nilgheriensis
7. Phellinus pectiatus
8. Phellinus senex
9. Hexagonia subtenuis
10.Trametes gallica
11. Trametes hirsuta
12. Trametes multicolor
13. Trametes obstinata
14. Pycnoporus sanguineus
15. Polypurus arcularius
16. Schizophyllum commune
17. Marasmius scorodonius
3.2.3. Các lồi nấm có tên trong Sách Đỏ Việt Nam và lồi có tiềm năng trong cơng nghệ
sinh học và đời sống
Bảng 6. Các loài nguy cấp (EN), loài sẽ nguy cấp (VU)
có tên trong "Sách Đỏ Việt Nam" 2007 [4]
TT
1
2
Tên lồi
Cantharellus cibarius Fr.
Cookeina tricholoma (Mont.) Ktze.
Tình trạng lồi
EN
VU
Các lồi thuộc Lục bảo Linh Chi như: Xích chi (Ganoderma lucidum), Thanh chi
(Ganoderma philippii), Tử chi (Ganoderma sinense) và Hắc chi (Ganoderma subresinosum)
được xác định là lồi có tiềm năng trong công nghệ sinh học và kinh tế quốc dân.
4. KẾT LUẬN
Sau quá trình nghiên cứu sự đa dạng về giá trị tài nguyên của khu hệ nấm lớn huyện
Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế, chúng tôi rút ra các kết luận sau:
4.1. Thành phần loài nấm lớn ở huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế rất đa dạng và phong
phú. Chúng tơi đã xác định được 168 lồi thuộc 73 chi, 34 họ, 22 bộ, 3 lớp trong 3 ngành:
Myxomycota, Ascomycota và Basidiomycota.
NGUYỄN THỊ PHƯỢNG – NGƠ ANH
260
4.2. Thành phần lồi nấm lớn ở huyện Phong Điền rất đa dạng về giá trị tài nguyên, gồm các
nhóm nấm có lợi: Nấm ăn gặp 35 loài, chiếm 20,83% tổng số loài đã xác định; nấm dược liệu
gặp 26 loài, chiếm 15,48%; nấm cộng sinh với thực vật gặp 4 loài, chiếm 2,38% và nấm hoại
sinh trên đất gặp 36 loài, chiếm 21,43%, các nhóm nấm có hại: Nấm độc gặp 4 lồi, chiếm
2,38% tổng số loài đã xác định; nấm hoại sinh phá hủy gỗ rừng gặp 111 loài, chiếm 66,07%
và nấm ký sinh gây bệnh thực vật gặp 17 loài, chiếm 10,12%.
4.3. Trong 168 loài nấm lớn đã xác định ở huyện Phong Điền, có 1 lồi đang ở tình trạng sẽ
nguy cấp (VU) là Cookeina tricholoma (Mont.) Ktze. và 1 loài đang ở tình trạng nguy cấp
(EN) là Cantharellus cibarius Fr. có tên trong ‘Sách Đỏ Việt Nam’ (2007); các lồi thuộc
Lục bảo Linh Chi như Xích chi (Ganoderma lucidum), Thanh chi (Ganoderma philippii),
Tử chi (Ganoderma sinense) và Hắc chi (Ganoderma subresinosum) được xác định là lồi
có tiềm năng trong cơng nghệ sinh học và kinh tế quốc dân.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
[4]
[5]
[6]
[7]
[8]
[9]
Ngô Anh (2001). Sự đa dạng về công dụng của khu hệ nấm lớn ở Thừa Thiên Huế, Hội thảo
quốc tế sinh học, Hà Nội, (1), tr. 14-18.
Ngô Anh (2003), Nghiên cứu thành phần loài nấm lớn ở Thừa Thiên Huế, Luận án Tiến sĩ
sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - Đại học quốc gia Hà Nội.
Ngô Anh (2013). “Tác dụng của Linh chi”, Tạp chí nghiên cứu và phát triển – Sở khoa học
và công nghệ Thừa Thiên Huế, (2), tr. 98-103.
Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007). Sách Đỏ Việt Nam – Phần II: Thực vật,
NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Trịnh Tam Kiệt (2011). Nấm lớn ở Việt Nam, Tập I, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
Đỗ Tất Lợi, Lê Duy Thắng, Trần Văn Luyến (1994), Nấm Linh chi – Nuôi trồng và sử dụng,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Ryvarden L. & Gilbertson R. L. (1993), European Polypores Part 1, Groland Grafishke A/s
Olso, Norway.
Singer R. (1986), The Agaricales in modern taxonomy, Sven Koeltz Scientific Book, Germany.
Teng S. C. (1996), Fungi of China, Mycotaxon Ltd., New York.
Title: THE DIVERSITY OF NATURAL RESOURCES OF THE MACROMYCOFLORA IN
PHONG DIEN DISTRICT, THUA THIEN HUE PROVINCE
Abstract: The species composition of the macromycoflora in Phong Dien district, Thua Thien Hue
Province is very abundant. Up to now, 168 species belonging to 73 genera, 34 families, 22 orders, 3
classes, 3 phyla: Myxomycota, Ascomycota and Basidiomycota have been registered. The natural
resources is very abundant, consisting of: edible mushrooms: 35 species, medicinal ones: 26 species,
symbiotic ones: 4 species, saprophytic ones on soil: 36 species, poisonous ones: 4 species, wooddestroying saprophytic fungi: 111 species, parasitic fungi on plants: 17 species. Among 168 species in
Phong Dien district, Thua Thien Hue Province the Cantharellus cibarius Fr. is an endangered species
(EN) and the Cookeina tricholoma (Mont.) Ktze. is a vulnerable species.
Key words: Fungi, resource, macromycoflora, phyla, edible mushrooms, medicinal mushrooms,
symbiotic mushrooms, saprophytic mushrooms, poisonous mushrooms.
NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
Học viên Cao học, chuyên ngành Thực vật học, khóa 21 (2012-2014) – Trường Đại học Sư phạm - Đại
học Huế, ĐT: 0188 594 2983, Email:
PGS. TS. NGÔ ANH
Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học – Đại học Huế, ĐT: 0919 501 536