Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Bộ câu hỏi, đáp án ôn tập triết học mác lê nin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.98 KB, 55 trang )

bCâu 1. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa học của nó. Làm
rõ quan điểm “khách quan” của người sỹ quan ngành trong thực hiện chức trách? Đại hội
Đảng CSVN lần thứ XI dự báo tình hình khách quan trên thế giới như thế nào và có ý
nghĩa gì đối với giai đoạn cách mạng hiện nay ?
1. Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin
- Định nghĩa vật chất của Lênin :
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác
- Phân tích định nghĩa:
+ Phương pháp định nghĩa của Lênin:
Là phương pháp đặc biệt: không quy vật chất về một dạng vật thể cụ thể, mà coi vật
chất là một “phạm trù triết học”, đem vật chất đối lập với ý thức để xác định nội hàm của
khái niệm.
+ Nội dung cơ bản của phạm trù vật chất:
* Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể con người đã nhận thức được hay chưa.
* Vật chất cái gây nên cảm giác ở con người, khi trực tiếp hay gián tiếp tác động lên
giác quan của con người.
* Cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của vật chất.
2. Ý nghĩa khoa học của định nghĩa vật chất của Lênin
- Từ cách định nghĩa của Lênin: Vật chất với tư cách là “ Phạm trù triết học” khác với
khái niệm vật chất thông thường là những sự vật hiện tượng cụ thể. Vật chất là khái niệm
chung, trừu tượng, còn mỗi vật thể cụ thể là khái niệm riêng.
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã khắc phục được những sai lầm siêu hình trong các
quan niệm duy vật trước Mác, bác bỏ được thuyết khơng thể biết, thuyết hồi nghi về khả
năng nhận thức của con người.
- Định nghĩa vật chất của Lênin định hướng nghiên cứu cho các khoa học tự nhiên về kết
cấu vật chất, tìm các dạng, các hình thức của vật thể trong thế giới vật chất.
- Định nghĩa của Lênin còn cho phép xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội để giải
thích những biến cố của lịch sử.


3. Làm rõ quan điểm “khách quan” của người sỹ quan ngành trong thực hiện nhiệm
vụ. Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI dự báo tình hình khách quan trên thế giới như thế
nào và có ý nghĩa gì đối với giai đoạn cách mạng hiện nay ?
- Quan điểm “khách quan”
+ Cái khách quan là hoàn cảnh hiện thực chi phối hoạt động của chủ thể, bao gồm các
quy luật vận động khách quan, điều kiện khách quan và khả năng khách quan của sự vật hiện
tượng ( khách thể)
+ Khái quát quan điểm khách quan: Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cải tạo thế
giới, chủ thể nhận thức và hành động phải tôn trọng cái khách quan: phải phản ánh đúng, đầy đủ
như sự tồn tại vốn có của nó chứ khơng hời hợt, xun tạc, bóp méo; phải hành động trên cơ sở
cái khách quan chứ khơng phải dựa vào ý chí, nguyện vọng chủ quan của mình.
- Trên cương vị là trưởng ngành
Trong mọi hoạt động của bản thân phải quán triệt quan điểm khách quan:
+ Căn cứ vào điều kiện khách quan của đơn vị để tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
+ Căn cứ vào quy luật khách quan trong hoạt động quân sự để hành động.


2

+ Căn cứ vào khả năng khách quan: là những mầm mống, tiền đề, khuynh hướng của
hoàn cảnh, đối tượng để tổ chức ngành mình thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao.
- Đại hội Đảng CSVN lần thứ XI dự báo tình hình khách quan trên thế giới như
thế nào và có ý nghĩa gì đối với giai đoạn cách mạng hiện nay ?
“Trên thế giới hịa bình, hợp tác và PT vẫn là xu thế lớn, nhưng sẽ có những diễn biến
phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó lường. Những căng thẳng, xung đột tơn giáo, sắc
tộc, ly khai, chiến tranh cục bộ, bạo loạn chính trị, can thiệt, lật đổ, khủng bố vẫn diễn ra gay
gắt” Tr 182-183.
* Câu hỏi thêm
Trong thực hiên nhiệm vụ BM,BP,CV, đồng chí vận dụng quan điểm khách quan như
thế nào?

+ Phân tích đúng đắn yêu cầu nhiệm vụ cấp trên giao
+ Căn cứ vào âm mưu thủ đoạn và các hành động cụ thể của địch để xác định quyết
tâm và có phương án hành động phù hợp
+ Căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa điểm thực hiện nhiệm vụ
+ Dự kiến các tình huống có thể xảy ra để có phương án đối phó
Câu 2. Phân tích nguồn gốc xã hội của ý thức và ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề
đó. Đồng chí phải làm gì để xây dựng và phát triển ý thức trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ
trong ngành mình?
1. Phân tích nguồn gốc xã hội của ý thức
- Khái niệm:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người một cách
năng động sáng tạo
Để cho ý thức ra đời, những tiền đề, nguồn gốc tự nhiên là rất quan trọng, song chưa đủ.
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức tiền đề, nguồn gốc xã hội.
- Vai trò của lao động:
+ Khái niệm: Lao động là quá trình con người tác động vào giới tự nhiên nhằm tạo ra
những sản phẩm phục vụ cho các nhu cầu của mình.
+ Vai trò của lao động: Lao động là một trong những nhân tố phát triển con vật thành con
người có ý thức. Biểu hiện:
* Lao động tạo ra sản phẩm ni sống con người và xã hội lồi người: con vật chỉ sử dụng
các sản phẩm có sẵn trong tự nhiên, cịn con người thì nhờ lao động mà bắt tự nhiên phục vụ cho
mình
* Thơng qua lao động, làm cho bộ óc của con vượn chuyển hố thành bộ óc của con
người; các giác quan của vượn chuyển hoá thành giác quan của con người
* Lao động làm tự nhiên bộc lộ bản chất để con người phản ánh
* Lao động tạo ra công cụ, nối dài giác quan của con người để tăng khả năng phản ánh đối
tượng
* Lao động tạo ra phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Vai trị ngơn ngữ:
+ Khái niệm: Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu truyền tải của tư duy. Ngơn ngữ bao gồm

tiếng nói, chữ viết và những tín hiệu mang nội dung của tư duy.
+ Vai trị của ngơn ngữ:
* Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, chứa đựng những tư tưởng. Khơng có ngơn ngữ
con người khơng biểu đạt được tư tưởng để người khác nhận biết được.
2


3

* Ngôn ngữ vừa là phương tiện giao tiếp trong đời sống xã hội, mà cịn là cơng cụ của
tư duy nhằm khái quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
* Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết thực tiễn, trao đổi thông tin, trao đổi tri thức từ
thế hệ này đến thế hệ khác.
Như vậy nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là lao động và ngôn ngữ
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn phát triển ý thức phải gắn với q trình lao động, chính lao động là phương
tiện, môi trường để phát triển ý thức. Lao động là lực lượng bản chất của con người, phải coi
lao động là vinh quang, làm cho lao động được giải phóng khỏi sự tha hóa, trở thành nhu cầu
tất yếu của con người.
- Trong q trình lao động phải tích cực phản ánh thế giới, phải phát triển công cụ,
phương tiện để tăng khả năng phản ánh; phải khái quát phương pháp nhận thức khoa học
phản ánh thế giới.
- Muốn phát triển ý thức phải gắn với q trình hồn thiện, phát triển ngôn ngữ. Cần
phải chiếm lĩnh tri thức về ngôn ngữ không chỉ là ngôn ngữ truyền thống dân tộc mà còn cả
ngoại ngữ nữa. Càng thành thạo sử dụng ngoại ngữ bao nhiêu thì càng tăng khả năng tiếp cận
tri thức nhân loại bấy nhiêu.
3. Đồng chí làm gì để xây dựng, phát triển ý thức trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ
trong ngành mình
- Để xây dựng, phát triển ý thức trách nhiệm của cán bộ, chiến sỹ trong ngành phải tích

cực tổ chức cho chiến sỹ tham gia vào hoạt động thực tiễn, vào quá trình lao động sáng tạo
- Tạo mơi trường cho cán bộ, chiến sỹ tiếp xúc với những thông tin tổng kết hoạt động
thực tiễn của quân đội và xã hội
- Tổ chức tốt các hình thức hoạt động giao lưu, mở rộng các quan hệ xã hội cho quân
nhân.
- Tổ chức tốt các hình thức giáo dục truyền thống, tuyên truyền gương người tốt, việc
tốt trong đơn vị để phổ biến những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn.
- Trong thời đại ngày nay, cần tạo điều kiện cho quân nhân trong trên tàu học ngoại
ngữ.
* Câu hỏi thêm
Đồng chí phải làm gì để nâng cao ý thức trách nhiệm trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
biển đảo cho cán bộ chiến sỹ?
+ Giáo dục tri thức về chủ quyền biển đảo, thềm lục địa
+ Làm rõ âm mưu thủ đoạn của đối phương
+ Giáo dục truyền thống bảo vệ chủ quyền trong lịch sử
+ Quán triệt sâu sắc nhiện vụ, phương châm chỉ đao, mục tiêu cần đạt được
+ Xây dựng bản lĩnh chính trị, xây dựng niềm tin vào thắng lợi
+ Làm tốt công tác chuẩn bị mọi mặt, làm cơ sở xây dựng niềm tin
Câu 3. Phân tích sự tác động của ý thức đối với vật chất và rút ra ý nghĩa phương
pháp luận. Làm rõ vai trò năng động, sáng tạo của trưởng ngành trong xây dựng ngành
mình? Vai trị nhân tố chủ quan của những thàng tựu to lớn đạt được trong thời gian qua
được Đại hội XI của ĐCSVN đánh giá như thế nào?
1. Phân tích sự tác động của ý thức đối với vật chất
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, trong đó vật chất là cái có trước, ý
3


4


thức là cái có sau. Vật chất quyết định ý thức, đồng thời ý thức có vai trị tác động trở lại đối với
vật chất
- Phân tích sự tác động của ý thức đối với vật chất.
Ý thức có vai trò tác động to lớn trở lại đối với thế giới vật chất, có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của thế giới vật chất:
+ Tác động tích cực: khi ý thức phản ánh đúng đắn, đầy đủ sự vận động biến đổi, phát
triển của thế giới vật chất: phát hiện quy luật vận động, chiều hướng vận động, chỉ ra được
bản chất của sự vật hiện tượng, dự báo được xu hướng vận động của thế giới vật chất thì thúc
đẩy hoạt động thực tiễn đạt hiệu quả cao
+ Tác động tiêu cực: khi ý thức phản ánh xuyên tạc, không đầy đủ sự vận động biến đổi,
phát triển của thế giới vật chất: phản ánh không đúng quy luật vận động, chiều hướng vận
động, không chỉ ra được bản chất của sự vật hiện tượng, dự báo sai xu hướng vận động của
thế giới vật chất thì làm giảm hiệu quả hoạt động thực tiễn, kìm hãm sự vận động và phát triển
của thế giới vật chất.
+ Con đường tác động của ý thức đối với thế giới vật chất: ý thức không trực tiếp tác
động vào thế giới vật chất mà phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người: đề ra đường
lối, chủ trương chính sách, biện pháp tổ chức hoạt động thực tiễn
+ Giới hạn của sự tác động: ý thức chỉ có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự vận động của
thế giới vật chất chứ không thể chặn đứng được sự vận động phát triển của thế giới vật chất.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phương pháp luận tổng hợp: “Phát huy năng động chủ quan của chủ thể”:Trong hoạt
động nhận thức và thực tiễn cải tạo thế giới, chủ thể phải phát huy năng động sáng tạo của
nhân tố chủ quan, phản ánh đúng đắn bản chất, quy luật vận động, điều kiện khách quan, khả
năng khách quan của đối tượng, đề ra đường lối, biện pháp, phương pháp tác động đúng đắn,
định hướng cho hành động thực tiễn cải tạo thế giới vật chất.
- Cần xây dựng: Ý thức trách nhiệm, tích cực chủ động trong phản ánh đối tượng,
sáng tạo những biện pháp cải tạo đối tượng theo mục tiêu đề ra.
- Cần chống: Sự thụ động, ỷ lại, vin vào hồn cảnh khó khăn để thối thác nhiệm vụ. Chủ
quan duy ý chí, khơng đặt trên cơ sở cái khách quan mà dựa vào sự suy diễn, xuyên tạc, phản
ánh hời hợt để đề ra mục tiêu và biện pháp sai lầm cho hành động thực tiễn.

3. Làm rõ vai trò năng động, sáng tạo của trưởng ngành trong xây dựng đơn
vị. Vai trò nhân tố chủ quan của những thàng tựu to lớn đạt được trong thời gian qua
được Đại hội XI của ĐCSVN đánh giá như thế nào?
- Là trưởng ngành, phải tích cực năng động sáng tạo, phản ánh đúng thực tế biên chế tổ
chức, trang thiết bị, tính chất nhiệm vụ của ngành mình để đề ra biện pháp thực hiện.
- Phân tích cụ thể điều kiện khách quan, khả năng khách quan, mức độ hồn thành
nhiệm vụ của ngành mình, từ đó phát huy năng động chủ quan, khắc phục mọi khó khăn trong
tổ chức huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu, rèn luyện kỷ luật, xây dựng ngành mình
vững mạnh tồn diện.
- Trong thực hiện nhiệm vụ, chống chủ quan nóng vội, duy ý chí khơng căn cứ vào điều
kiện khách quan của đơn vị; đồng thời chống bảo thủ trì trệ, dựa dẫm vào hồn cảnh khó khăn
để thối thác nhiệm vụ.
- Vai trị nhân tố chủ quan của những thàng tựu to lớn đạt được trong thời gian qua
được Đại hội XI của ĐCSVN đánh giá như thế nào?
+ Phát huy dân chủ, khơi dậy sức mạnh tổng hượp của toàn dân tộc, kết hợp sức mạnh
dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Bảo đảm độc lập, giữ vững chủ quyền quốc gia, giữ vững ổn định chính trị...
4


5

+ Gắn kết chặt chẽ, hiệu quả giữa tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao năng lực
quản lý đất nước
* Câu hỏi thêm
Đồng chí cần làm gì để xây dựng ý chí quyết tâm cho cán bộ, chiến sĩ khi tàu nhận
nhiệm vụ trên biển?
+ Giáo dục cho bộ đội nhận thức sâu sắc tình hình, nhiệm vụ, âm mưu thủ đoạn của
địch, yêu cầu nhiệm vụ của ngành, của tàu
+ Giáo dục bộ đội xác định quyết tâm chiến đấu hy sinh vì nhiệm vụ cao cả

+ Xác định các phương án hành động sáng tạo, khôn khéo tránh mắc mưu khiêu khích,
kiên quyết hồn thành nhiệm vụ
+ Chống tư tưởng, ngại gian khổ, hy sinh, chủ quan nóng vội. Kiên trì khơn khéo thực
hiện đối sách trên biển
Câu 4. Phân tích tính chất đan xen, phức tạp của mối liên hệ phổ biến và rút ra ý
nghĩa phương pháp luận. Hãy trình bày nhận thức của đồng chí về việc xác định đối tác,
đối tượng của ĐCSVN hiện nay? Đảng đã vận dụng lý luận trên như thế nào khi bàn đến
đường lối đổi mới xây dựng đất nước trong nhiệm kỳ 2011- 2015?
1. Phân tích tính chất đan xen, phức tạp của mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ:
Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động, ràng buộc, quy định và chuyển hoá
lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong mọi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng
với nhau.
- Tính đan xen, phức tạp
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chỉ ra rằng: Sự vật luôn tồn tại trong liên hệ, liên hệ là
phổ biến, là khách quan, là rất phong phú đa dạng và phức tạp. Biểu hiện:
+ Sự vật không những tồn tại trong một mối liên hệ mà cịn tồn tại trong mn vàn mối
liên hệ.
+ Những mối liên hệ tồn tại đan xen, chi phối, chuyển hóa lẫn nhau
+ Vai trò của các mối liên hệ trong việc quy định bản chất, sự tồn tại vận động của sự vật
không ngang bằng nhau.
+ Sự vật, hiện tượng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau thì có các mối liên hệ
khác nhau.
1. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Xem xét sự vật hiện tượng phải quán triệt quan điểm toàn diện: đặt trong mối liên hệ
phong phú đa dạng, nhiều mặt, nhiều chiều. Chống phiến diện giản đơn.
- Phải có quan điểm biện chứng trong xem xét các mối liên hệ: đặt chúng trong sự tác
động, chi phối lẫn nhau, chuyển hóa và sản sinh lẫn nhau. Chống quan điểm siêu hình, cứng
nhắc trong xác định các mối liên hệ và vai trò của chúng.
3. Nhận thức của bản thân về việc xác định đối tác, đối tượng của ĐCSVN hiện nay

- Đối tác, đối tượng
+ Đối tác: những ai chủ trương tôn trọng độc lập, chủ quyền, thiết lập và mở rộng quan hệ hữu
nghị, hợp tác bình đẳng cùng có lợi với Việt Nam đều là đối tác của chúng ta.
+ Đối tượng: bất kể thế lực nào có âm mưu và hành động chống phá mục tiêu của chúng
ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đều là đối tượng đấu tranh
- Quan hệ biện chứng về đối tác và đối tượng:
+ Đối tượng và đối tác tồn tại đan xen trong nhau. Trong đối tác vẫn có bộ phận là đối
5


6

tượng cần phải đấu tranh, trong đối tượng cũng bộ phận, có mặt, có lĩnh vực cần được hợp tác
trở thành đối tác.
+ Đối tựơng và đối tác có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện cụ thể: Lúc này
là đối tượng, lúc khác trở thành đối tác, hoặc vừa là đối tác vừa là đối tượng.
- Đảng đã vận dụng lý luận trên như thế nào khi bàn đến đường lối đổi đất nước
trong nhiệm kỳ 2011- 2015 ?
“Đặc biệt chú trọng xử lý và giải quyết tốt các mối quan hệ lớn: giữa đổi mới kinh tế và
đổi mới chính trị; giữa kinh tế thị trường và định hướng XHCN; giữa phát triển LLSX và XD
hoàn thiện từng bước QHSX – XHCN, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và cơng bằng XH”. Tr 187
* Câu hỏi thêm
Hãy phân tích đối tượng, đối tác trong nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo ?
+ Đối tượng: tất cả thế lực nào có âm mưu và hành động xâm phạm, xâm lấn, chiếm
đóng chủ quyền vùng biển, đảo, thềm lục địa:
Cụ thể: xâm phạm chủ quyền trên các điểm đảo đang đóng giữ trên hai quần đảo; vùng
đặc quyền kinh tế 200 hải lý trở vào tính từ đường cơ sở; các điểm đang đóng giữ ở DK1
+ Đối tác: Những ai tôn trọng độc lập, chủ quyền, biển, đảo, thềm lục địa của Việt Nam, săn
sàng thiết lập quan hệ hữu nghị, hợp tác trong khuôn khổ công ước Quốc tế về biển năm 1982 và

quyền tài phán của Việt Nam về chủ quyền biển, đảo, thềm lục địa.
+ Căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể để xác định đúng đắn kịp thời đối tượng và đối tác
Câu 5. Phân tích tính đa dạng phức tạp của mối liên hệ phổ biến và rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Đồng chí qn triệt quan điểm “tồn diện”, “lịch sử - cụ thể” trong
thực hiện nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu ở đơn vị như thế nào? Quan điểm “ tồn diện”
trong cơng cuộc đổi mới được đề cập trong văn kiện Đại hội lần thứ XI của ĐCSVN như
thế nào ?
1. Phân tích tính đa dạng phức tạp của mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm mối liên hệ:
Liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động, ràng buộc, quy định và chuyển
hoá lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong mọi sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện
tượng với nhau.
- Phân tích tính đa dạng, phức tạp
Một sự vật không chỉ tồn tại trong một mối liên hệ mà trong muôn vàn mối liên hệ.
Liên hệ của sự vật rất phong phú đa dạng cả về cấp độ, hình thức và vai trò và đan xen rất
phức tạp.
+ Đa dạng về cấp độ:
* Cấp độ chung: là loại liên hệ mà bất cứ sự vật nào cũng chịu sự chi phối của nó
* Cấp độ riêng: là loại liên hệ cho một số đối tượng có đặc điểm riêng so với đối tượng
khác
* Cấp độ đặc thù, đơn nhất: là loại liên hệ chỉ có ở một đối tượng riêng biệt
+ Đa dạng về hình thức và vai trị:
* Mối liên hệ bên trong – liên hệ bên ngoài: bên trong quyết định, bên ngồi chi phối
thơng qua bên trong
* Mối liên hệ chủ yếu – liên hệ thứ yếu: Chủ yếu nổi lên và tham gia vào bản chất của
sự vật
* Mối liên hệ bản chất – liên hệ không bản chất: Bản chất quy định sự tồn tại, phát
triển của sự vật
* Mối liên hệ tất nhiên – liên hệ ngẫu nhiên: Tất nhiên nhất định diễn ra, chi phối sự
6



7

vật
+ Tính phức tạp của mối liên hệ:
* Sự vật, hiện tượng khác nhau có mối liên hệ khác nhau
* Sự vật, hiện tượng trải qua các giai đoạn phát triển khác nhau thì có các mối liên hệ
khác nhau
* Sự vật có nhiều mối liên hệ, tồn tại đan xen, chi phối lẫn nhau, vai trò của các mối liên hệ
trong quy định bản chất, sự tồn tại vận động của sự vật không ngang bằng nhau
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm toàn diện: Khi xem xét sự vật, hiện tượng sự vật phải xem xét toàn diện
các mối liên hệ, nhiều mặt nhiều khía cạnh. Tránh đơn giản, chủ quan, phiến diện: chỉ đánh
giá sự vật từ một phía, một mặt mà vội vàng quy kết bản chất sự vật. Tuy nhiên, xem xét
toàn diện nhưng khơng được cào bằng, đánh đồng vai trị các mối liên hệ. Cần phải tìm ra cái
cơ bản, chủ yếu, xác định trọng tâm trọng, điểm trong giải quyết các mối quan hệ
- Quan điểm lịch sử-cụ thể : Khi xem xét sự vật, hiện tượng sự vật phải đặt nó vào
hồn cảnh, điều kiện lịch sử phát sinh, phát triển của nó, đặt nó đúng vị trí trong những mối
liên hệ mà nó tồn tại. Tránh việc lắp ghép tùy tiện, vơ ngun tắc hồn cảnh của sự vật này
vào sự vật khác để đánh giá, nhận định không đúng với hoàn cảnh lịch sử và cụ thể mà nó
tồn tại, dẫn đến hiểu sai bản chất của nó. Quy luật sẽ không diễn ra khi điều kiện của nó bị
biến đổi; mọi chân lý sẽ khơng cịn giá trị khi không gắn với điều kiện lịch sử và cụ thể của
nó.
3. Trên cương vị cơng tác của bản thân, đồng chí qn triệt quan điểm “tồn diện”,
“lịch sử - cụ thể” trong thực hiện nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu ở đơn vị như thế nào?
- Quán triệt quan điểm “tồn diện”:
+ Phải tìm hiểu, đánh giá hết các mặt, các mối liên hệ có liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu: Yêu cầu huấn luyện, đối tượng tác chiến, thực trạng trình độ
cán bộ, chiến sĩ, môi trường huấn luyện, cơ sở vật chất, các đơn vị liên quan. Chống giản đơn,

phiến diện, chỉ nhìn một mặt, một yếu tố đã xác định mục đích, yêu cầu và kế hoạch huấn
luyện. Ví dụ: Huấn luyện nhiệm vụ BM, BP, CV...
+ Phải xác định những nội dung trọng tâm, trọng điểm, những hình thức, phương
pháp chủ yếu trong huấn luyện. Tránh huấn luyện một cách dàn trải cả về nội dung, thời
gian, phương pháp dẫn đến kém chất lượng, hiệu quả.
- Quán triệt quan điểm “lịch sử - cụ thể”:
+ Huấn luyện phải căn cứ vào những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, sát với đối tượng tác
chiến cụ thể: điều kiện thời tiết khí hậu, khơng gian, thời gian, trình độ cán bộ, chiến sỹ, vũ
khí trang thiết bị của đơn vị, nhiệm vụ được giao để có mục tiêu, hình thức, phương pháp
huấn luyện phù hợp.
+ Khi các điều kiện, hoàn cảnh đã thay đổi, hình thức huấn luyện cũng phải thay đổi.
- Quan điểm “ tồn diện” trong cơng cuộc đổi mới được đề cập trong văn kiện Đại
hội lần thứ XI của ĐCSVN như thế nào ?
“Phải tiếp tục đổi mới toàn diện, mạnh mẽ với chất lượng và hiệu quả cao hơn; đẩy
mạnh CNH, HĐH gắn với PT kinh tế tri thức… xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đạm đà bản
sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội”. Tr 187
Câu 6. Phân tích nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm của triết học Mác-Lênin
và ý nghĩa phương pháp luận của nó. Đồng chí vận dụng quan điểm “phát triển” vào quá
trình xây dựng đơn vị như thế nào? Quan điểm phát triển được Đảng ta vận dụng như thế
nào trong nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI?
7


8

1. Phân tích nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm TH M-LN
- Khái niệm: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát sự biến đổi theo chiều
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Nguồn gốc của sự phát triển: Tự thân, xuất phát từ đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên
trong sự vật, hiện tượng, giữa cái cũ và cái mới

+ Trạng thái của sự phát triển: tiến lên từng bậc, từ chuyển hóa về lượng đến chuyển hóa
về chất
+ Con đường của sự phát triển: Không theo đường thẳng mà quanh co phức tạp theo hình
xốy ốc. Cái mới ra đời thay thế cái cũ thông qua một cuộc đấu tranh quyết liệt và phức tạp.
- Phân tích tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan: * Đặc tính này là hệ quả của thuộc tính vận động của vật chất. Phát
triển trước hết là sự vận động, nhưng không phải mọi sự vận động đều là phát triển mà chỉ sự
vận động theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển
* Nguồn gốc của sự vận động nằm ngay trong bản thân sự vật, đó là quá trình đấu tranh
giải quyết mâu th̃n ngay trong lịng sự vật. Sự phát triển hồn tồn khơng phụ thuộc vào ý
muốn chủ quan của con người
+ Tính phổ biến: * Tính phổ biến được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên,
XH và cả tư duy
* Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới khách quan cũng đều nằm trong quá
trình vận động phát triển. Bởi vì phát triển là khuynh hướng chung của các sự vật, hiện tượng
+ Tính phong phú, đa dạng: * Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của mọi
sự vật, hiện tượng. Song mỗi sự vật lại có quá trình phát triển khác nhau, có sự vật phát triển
nhanh, có sự phát triển chậm.
* Các sự vật tồn tại trong không gian, thời gian khác nhau sẽ phát triển khác nhau .
* Trong quá trình phát triển của sự vật, bản thân nó lại chịu sự tác động của các sự vật khác,
của điều kiện, hoàn cảnh cụ thể cho nên có thể làm cho sự vật phát triển nhanh hoặc chậm, đơi khi
cịn làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật.
* Trong quá trình phát triển của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ nhưng khơng
phải là xố bỏ hồn tồn, mà nó cịn có kế thừa những yếu tố tích cực, tiến bộ, cịn phù hợp trong
sự vật cũ. Đó là quá trình đấu tranh giữa cái mới và cái cũ diễn ra hết sức gay go, phức tạp.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Quan điểm phát triển: Khi xem xét sự vật hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động,
trong sự phát triển, phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng. Coi phát
triển là xu hướng tất yếu, khách quan của sự vận động của thế giới. Đó là một nguyên tắc
phương pháp luận nhận thức sự vật

- Từ quan điểm phát triển đòi hỏi:
+ Phải tin tưởng vào sự ra đời và tất thắng của cái mới, của cách mạng; chống chủ
nghĩa bi quan lịch sử mất niềm tin vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
+ Không chỉ thây sự vật hiện thực mà cịn phải dự đốn được cái mới nảy sinh; trong
mọi lĩnh vực đều phải tìm ra cái mới nảy sinh ngay trong những cái đang cũ đang suy tàn và
diệt vong.
+ Phải bình tĩnh kiên trì tích lũy về lượng cho sự ra đời cái mới; chống nơn nóng đốt
cháy giai đoạn;
+ Phải coi đấu tranh giải quyết mâu thuẫn trong mỗi sự vật, hiện tượng là con đường khẳng
định cái mới, dẫn đến thắng lợi của cách mạng.
+ Nhận dạng cái mới chính hiệu, chấp nhận các hình thức phát sinh phát triển phong
phú đa dạng khác nhau của cái mới, tránh nhầm lẫn với cái “đội lốt” cái mới.
3. Đồng chí vận dụng quan điểm “phát triển” vào quá trình xây dựng đơn vị như thế
nào?
8


9

- Xây dựng đơn vị phải quán triệt quan điểm phát triển, nghĩa là phải tin vào khả năng
phát triển của đơn vị, dù có rất nhiều khó khăn ban đầu và trong quá trình xây dựng.
- Xây dựng đơn vị phải làm cho đơn vị luôn vận động biến đổi mọi mặt bên trong của đơn
vị, bắt đầu từ việc kiên trì bền bỉ tích lũy về lượng trên mọi lĩnh vực: chính trị tinh thần, tổ chức
biên chế, chất lượng con người, cơ sở vật chất... đến biến đổi về chất, nâng cao sức mạnh tổng hợp
- Phải xác định được nguyên nhân, động lực và con đường của sự phát triển là từ
đấu tranh giải quyết mâu thuẫn bên trong đơn vị. Đó là một cuộc đấu tranh quyết liệt,
khó khăn, lâu dài giữa cái cũ và cái mới, phải phát hiện, ủng hộ, xây dựng nhân tố mới,
tạo điều kiện cho cái mới phát triển thay thế cái cũ.
- Phải biết kế thừa có chọn lọc và cải tạo những nhân tố cũ còn hợp lý, chống sự phủ định
sạch trơn; ngược lại phải chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong nhận thức cũng như

xem xét đánh giá tình hình của đơn vị nhất là đánh giá con người.
- Quan điểm phát triển được Đảng ta vận dụng trong nghị quyết Đại hội Đảng tồn
quốc lần thứ XI
Nước ta có điều kiện phát triển nhanh và yêu cầu phát triển nhanh cũng đang đặt ra hết
sức cấp thiết, phát triển bền vững là cơ sở để phát triển nhanh, phát triển nhanh để tạo nguồn
lực cho phát triển bền vững. Phát triển nhanh và bền vững phải luôn gắn chặt với nhau trong
quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển kinh tế -xã hội- Tr 98
Câu 7. Phân tích mối quan hệ nhân - quả và rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Làm
rõ mối quan hệ nhân - quả của quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường của người học viên?
Đồng chí cho biết nguyên nhân của những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được trong thời gian
qua được xác định trong VK đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI ?
1. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
- Khái niệm nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật, hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi nhất định.
+ Kết quả là phạm trù chỉ những biến đổi, xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt
trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau
- Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả nên nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả, cịn kết
quả chỉ xuất hiện sau khi đã có nguyên nhân của nó.
+ Cùng một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác nhau, ngược lại một kết
quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra nó.
+ Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng khi kết quả xuất hiện, lại có ảnh hưởng, tác
động trở lại đối với nguyên nhân sinh ra nó.
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hố lẫn nhau:
* Kết quả của q trình này là ngun nhân của q trình sau, chuyển hóa nhân- quả là
một chuỗi liên tục.
* Cùng một thời điểm, một hiện tượng có vai trị vừa là ngun nhân vừa là kết quả
của một quá trình.
2. Ý nghĩa phương pháp luận

- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải ln tìm hiểu đúng đắn và đầy đủ
ngun nhân của các hiện tượng.
- Phải xác định được nguyên nhân tạo nên kết quả tốt để tạo điều kiện cho loại nguyên
nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại. Khi đã có kết quả tốt phải tìm cách chuyển hóa thành
ngun nhân của q trình sau.
- Cần xác định đúng đắn các loại nguyên nhân để phát huy vai trị của nó trong hoạt
9


10

động thực tiễn.
3. Làm rõ mối quan hệ nhân - quả của quá trình học tập, rèn luyện ở nhà trường của
người học viên. Nguyên nhân của những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được trong thời gian
qua được xác định trong VK đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI ?
Quá trình học tập, rèn luyện của người học viên tại trường để trở thành người sỹ quan là
một q trình chuyển hóa từ ngun nhân thành kết quả, trong đó nguyên nhân và kết quả quan
hệ biện chứng với nhau. Biểu hiện:
- Nguyên nhân là quá trình các yếu tố ở nhà trường như: mục tiêu, chương trình, nội
dung đào tạo, người thầy (với kiến thức, phương pháp của mình), mơi trường đào tạo cùng
các quan hệ xã hội trong q trình đó và người học - với tư các vừa là đối tượng, vừa là chủ
thể của quá trình học tập, rèn luyện (với đặc điểm riêng về phẩm chất, năng lực học tập, rèn
luyện) tác động qua lại lẫn nhau.
- Kết quả là những biến đổi ở người học viên dần đạt đến trình độ, năng lực, phẩm
chất, tác phong của người sỹ quan theo mục tiêu đào tạo. Khi đó người học viên tốt nghiệp,
trở thành người sỹ quan ngành (kết quả)
- Mối quan hệ biện chứng của q trình chuyển hóa từ nguyên nhân thành kết quả
đó là:
+ Để có kết quả học tốt, rèn giỏi trở thành người sỹ quan ưu tú phải có nhiều nguyên
nhân cùng tác động như: chương trình, nội dung đào tạo phù hợp mục tiêu, trình độ tri thức,

phương pháp và nhân cách của đội ngũ người thầy, cán bộ quản lý tốt; Sự nỗ lực phấn đấu,
phương pháp học tập rèn luyện của người học viên, môi trường đào tạo tốt, sự tác động xã
hội lành mạnh, đúng hướng phát triển vv...
+ Trong đó nguyên nhân nỗ lực học tập của người học viên là cơ bản, quyết định kết
quả.
+ Có nhiều nguyên nhân cùng tác động để tạo ra kết quả, trong quá trình tác động, nếu
các nguyên nhân tác động cùng chiều sẽ cho kết quả ra đời nhanh, tốt.
+ Sự tác động khơng cùng chiều có thể hạn chế kết quả, thậm chí triệt tiêu kết quả:
Nếu học tốt nhưng khơng tích cực rèn luyện, dẫn đến vi phạm kỷ luật cũng không trở thành
người sỹ quan ưu tú.
- Nguyên nhân của những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được trong thời gian qua
được xác định trong VK đại hội toàn quốc của Đảng lần thứ XI ?
+ Về tư duy PT kinh tế thị trường định hướng XHCN và phương thức lãnh đạo của Đảng còn
chậm đổi mới, chưa đáp ứng kịp yêu cầu PT đất nước, bệnh thành tích cịn nặng
+ Hệ thống pháp luật cịn nhiều bất cập...
+ Tổ chức bộ máy cồng kềnh ...
+ Tổ chức thực hiện kém hiệu quả
Câu 8. Làm rõ mối quan hệ giữa cái chung, cái riêng và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận đối với người sỹ quan ngành trong hoạt động thực tiễn. Làm rõ quan điểm hội nhập
quốc tế trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI?
1. Khái niệm và mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng
- Khái niệm
+ Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung khơng
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay
quá trình riêng lẻ khác
+ Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định
10



11

- Mối quan hệ giữa cái chung với cái riêng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện ra
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung
+ Cái chung là bộ phận của cái riêng, cái riêng không gia nhập hết vào cái chung
+ Cái chung sâu sắc hơn cái riêng, cái riêng phong phú hơn cái chung
+ Cái riêng và cái chung có thể chuyển hố lẫn nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn của người cán bộ ngành khơng được tuyệt đối hóa cái chung,
phải thông qua cái riêng để nắm bắt cái chung. Phải biết giải quyết hài hòa các mối quan hệ giữa
cái riêng và cái chung.
- Không được tuyệt đối hóa cái riêng. Muốn giải quyết những vấn đề riêng của đơn vị
mình phải dựa trên nguyên tắc quy định chung của đơn vị, chống chủ nghĩa cá nhân, vì lợi
ích ngành mình mà qn lợi ích của tầu.
- Phải tạo điều kiện để cái đơn nhất có lợi trở thành cái chung và cái chung có hại trở thành
cái đơn nhất và mất đi.
3. Làm rõ cơ sở khoa học của đường lối hội nhập quốc tế của Đảng ta hiện nay
- Đảng ta nhận định: Hội nhập quốc tế là xu hướng chung, tất yếu khách quan trong quan
hệ quốc tế hiện nay, do vậy nước ta cần phải hội nhập. (cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với
cái chung)
- Xuất phát từ đặc điểm riêng của nước ta, cho nên chúng ta phải chủ động, tích cực mở rộng
quan hệ hợp tác đa phương hóa đa dạng hóa quan hệ quốc tế. ( khi áp dụng cái chung vào cái riêng
phải căn cứ vào điều kiện riêng)
- Q trình hội nhập có những thời cơ và thách thức mới. Cho nên Đảng và Nhà nước ta
phải có đối sách phù hợp để hội nhập nhưng phải giữ vững độc lập tự chủ.
- Quan điểm hội nhập quốc tế trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI?
Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình , hợp tác và phát triển;
Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, đối tác tin
cậy và thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; vì lợi ích quốc gia dân tộc, vì một

nước Việt Nam XHCN giàu mạnh- Tr 235
Câu 9. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực. Rút ra ý nghĩa phương
pháp luận. Vận dụng phương pháp luận trên để làm rõ khả năng và hiện thực của sự
nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta? Đột phá về vấn đề gì trong Quân chủng Hải quân giúp
chúng ta thấy rõ mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực trong Quân chủng hiện nay?
1. Phân tích mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực
- Khái niệm
+ Khả năng là phạm trù chỉ những tiền đề, những mầm mống của cái mới, khuynh
hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, trong những điều kiện nhất định sẽ trở thành hiện
thực.
+ Hiện thực là phạm trù chỉ cái đã ra đời, đã xuất hiện, đã được thực hiện, là những sự
vật, hiện tượng đã tồn tại trong thực tế.
- Mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực:
+ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có thể chuyển hố
lẫn nhau trong q trình phát triển của sự vật.
* Quá trình phát triển của sự vật là quá trình biến khả năng thành hiện thực .
* Trong hiện thực mới đó lại làm nảy sinh khả năng mới, khả năng mới này nếu có đủ
điều kiện lại biến thành hiện thực mới...
11


12

+ Cùng trong một điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng.
Thậm chí các khả năng đó có thể đối lập nhau.
* Ngồi một số khả năng vốn có của sự vật thì khi có những điều kiện mới bổ sung, ở sự
vật sẽ xuất hiện thêm những khả năng mới.
* Mỗi khả năng cũng có thể thay đổi, nó được tăng lên hoặc giảm đi tùy thuộc vào sự
biến đổi của sự vật trong những điều kiện cụ thể.
+ Để khả năng biến thành hiện thực thì cần phải có các điều kiện cần và đủ.

2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn cần phải dựa vào hiện thực để đề ra phương hướng, biện
pháp hành động, nếu dựa vào cái còn là khả năng sẽ rơi vào ảo tưởng.
- Khi đề ra phương hướng hành động phải tính đến nhiều khả năng để có những phương
án thích hợp, tạo được những điều kiện thích hợp để biến khả năng thành hiện thực.
- Phải phát huy tính năng động chủ quan để ngăn cản những khả năng xấu có thể xảy ra,
đồng thời phải tạo điều kiện để biến khả năng tốt nhanh trở thành hiện thực.
3. Vận dụng phương pháp luận trên để xem xét vấn đề khả năng và hiện thực của
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đột phá về vấn đề gì trong Quân chủng
Hải quân giúp chúng ta thấy rõ mối quan hệ giữa khả năng và hiện thực trong Quân
chủng hiện nay?
- Trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta, phải tính hết những khả năng có
thể xảy ra để có phương hướng, biện pháp, bước đi phù hợp.
- Trong công cuộc xây dựng đất nước ta phải căn cứ vào tình hình thế giới, khu vực và
thực trạng của đất nước để đề ra đường lối cách mạng cho phù hợp.
- Phát huy nội lực là chính, tranh thủ mọi thời cơ, vượt qua thách thức, tạo mọi điều kiện
để hạn chế khả năng xấu và tận dụng khả năng tốt nhằm xây dựng đất nước.
- Đột phá về vấn đề gì trong Quân chủng Hải quân giúp chúng ta thấy rõ mối quan hệ
giữa khả năng và hiện thực trong Quân chủng hiện nay ?
Đột phá về công tác sẵn sàng chiến đấu:
Tiếp tục duy trì đồng bộ khả năng sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng theo phương
BM, CV, BV và nghiên cứu sâu về nước ngoài
* Câu hỏi thêm
Vận dụng mối quan hệ khả năng và hiện thực vào quá trình thực hiện nhiệm vụ trên biển?
+ Khi thực hiện nhiệm vụ trên biển phải căn cứ vào thực tế đơn vị, điều kiện khách quan
( Địch, thời tiết, địa điểm..) để có phương án phù hợp
+ Đánh giá đúng đắn khả năng thực hiện nhiệm vụ của ngành mình, tàu mình để kịp thời
đề xuất các biện pháp khắc phục khó khăn thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
+ Dự kiến trước những tình huống có thể xảy ra để chủ động đề ra phương án sát đúng
- Đột phá về công tác sẵn sàng chiến đấu:

Tiếp tục duy trì đồng bộ khả năng sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng theo phương
BM, CV, BV và nghiên cứu sâu về nước ngồi
Câu 10. Phân tích mối quan hệ nội dung - hình thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Đồng chí hãy vận dụng mối quan hệ đó vào tổ chức phong trào thi đua quyết thắng ở đơn vị?
1. Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
- Khái niệm
+ Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các
quá trình tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của
sự vật, hiện tượng, là cách thức tổ chức kết cấu của nội dung.
- Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
12


13

Nội dung và hình thức có quan hệ biện chứng với nhau trong một thể thống nhất: Nội
dung nào cũng gắn với những hình thức nhất định, hình thức nào cũng chứa đựng nội dung
trong đó. Biểu hiện:
+ Nội dung quyết định hình thức:
* Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất, có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Cịn
hình thức thì ổn định hơn, biến đổi chậm hơn.
* Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu sự biến đổi, phát triển của nội
dung. Khi nội dung đã biến đổi thì hình thức cũng buộc phải biến đổi theo cho phù hợp với
nội dung mới.
* Sự biến đổi của nội dung và hình thức khơng trùng nhau. Khi nội dung biến đổi
nhanh chóng thì hình thức khơng theo kịp. Đến mức độ nhất định nội dung sẽ phá vỡ hình
thức lạc hậu, tạo nên hình thức mới phù hợp hơn.
+ Hình thức tác động trở lại nội dung
* Hình thức phù hợp với nội dung thì thúc đẩy nội dung phát triển

* Hình thức khơng phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung. Tuy nhiên sự kìm
hãm đó chỉ có giới hạn, đến một lúc nào đó nội dung sẽ phá vỡ sự tồn tại của hình thức.
+ Tính độc lập tương đối của nội dung và hình thức:
* Một nội dung có thể tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.
* Cùng một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung khác nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào nội dung để xác định hình thức phù hợp. Nếu
hình thức khơng cịn phù hợp thì kiên quyết can thiệp thay bằng một hình thức mới phù hợp
với sự biến đổi nội dung.
- Muốn làm biến đổi sự vật thì phải làm thay đổi nội dung.
- Cần chống khuynh hướng tuyệt đối hóa nội dung hoặc hình thức, đặc biệt là chống
chủ nghĩa hình thức.
- Cần sử dụng một cách linh hoạt các loại hình thức phù hợp với nội dung. Đối với hình thức
cũ được sử dụng lại cần phải cải tạo cho phù hợp.
3. Vận dụng mối quan hệ đó vào việc tổ chức phong trào thi đua quyết thắng ở đơn vị
Trong phong trào thi đua, chỉ tiêu của phong trào là nội dung và cách tổ chức phong
trào là hình thức. Do vậy:
- Tổ chức phong trào thi đua quyết thắng ở đơn vị cần phải căn cứ vào các nội dung,
chỉ tiêu của phong trào thi đua để tổ chức những hình thức hoạt động phù hợp.
- Có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau để thực hiện như: Phát động thi đua, băng
cờ biểu ngữ, tuyên truyền cổ động, nêu gương người tốt việc tốt... Chống sự nghèo nàn về
hình thức.
- Căn cứ vào tính chất của phong trào mà có hình thức tổ chức hoạt động thi đua cho
phù hợp như: thi đua thường xun, thi đua đột kích vv.
- Chống phơ trương hình thức bên ngồi, khơng chú trọng đến biện pháp thực hiện chỉ
tiêu.
Câu 11. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng và rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Đồng chí nhận thức như thế nào về chiến lược “diễn biến hịa bình” của chủ
nghĩa đế quốc đối với cách mạng Việt Nam hiện nay?
1. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng

- Khái niệm
+ Bản chất là tập hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định
13


14

ở bên trong sự vật, quy định sự vận động, phát triển của sự vật đó.
+ Hiện tượng là phạm trù chỉ những mặt, những mối liên hệ biểu hiện ra bên ngồi của
bản chất.
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
Bản chất và hiện tượng luôn thống nhất chặt chẽ với nhau. Biểu hiện:
+ Bản chất bộc lộ ra thông qua các hiện tượng:
* Khơng có bản chất nào tồn tại thuần t ngoài hiện tượng, bản chất được bộc lộ ra ở
những hiện tượng tương ứng.
* Bản chất nào thì có hiện tượng ấy, bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ở những hiện tượng
khác nhau.
* Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi, khi bản chất mất đi
thì hiện tượng cũng mất theo.
+ Hiện tượng có tính bản chất:
* Hiện tượng là hiện tượng của bản chất, khơng có hiện tượng nào lại là khơng phải của
một bản chất nhất định.
* Với những hình thức phản ánh nhiều lớp phức tạp, hiện tượng có thể trở thành giả
tượng nhưng bao giờ cũng có liên hệ với bản chất.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để hiểu đúng sự vật phải đi sâu tìm hiểu bản chất của nó.
- Cần tìm bản chất của sự vật từ các hiện tượng của nó.
- Phải thơng qua nhiều hiện tượng để đánh giá bản chất, đặc biệt là những hiện tượng
điển hình.
3. Đồng chí nhận thức như thế nào về chiến lược “diễn biến hịa bình” của chủ

nghĩa đế quốc đối với cách mạng Việt Nam hiện nay?
- Bản chất của chiến lược “diễn biến hồ bình” của CNĐQ đối với cách mạng Việt
Nam là nhằm xoá bỏ chế độ XHCN ở Việt Nam, xố bỏ vai trị lãnh đạo của Đảng CSVN
đối với cách mạng Việt Nam là không bao giờ thay đổi.
- Thủ đoạn của chúng rất thâm độc được biểu hiện ở những hiện tượng khác nhau.
Nhưng đều nhằm che đậy bản chất bên trong:
+ Về kinh tế: Làm chệch hướng vận động của nền kinh tế
+ Về chính trị - tư tưởng: Xóa bỏ nền tảng tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh.
+ Về tổ chức: Làm mất vai trò lãnh đạo của Đảng, giảm uy tín lãnh tụ, đưa những
phần tử cơ hội, cấp tiến vào bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
+ Về Quân đội: Phi chính trị hóa quân đội.
Làm giảm sút dẫn đến xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng đối với quân đội
* Câu hỏi thêm
Trách nhiệm của đồng chí trong việc góp phần đấu tranh chống diễn biến hồn bình
hiện nay?
+ Nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng chủ động trong mọi tình huống để làm thất
bại chiến lược “diễn biến hịa bình” của chủ nghĩa đế quốc đối với cách mạng nước ta.
+ Nhận thức đầy đủ những thủ đoạn xảo quyệt mà kẻ thù sử dụng nhằm làm giảm sút
sức chiến đấu của quân đội. Trước hết là trên lĩnh vực chính trị - tư tưởng.
+ Thường xuyên giáo dục cho quân nhân trong đơn vị về âm mưu thủ đoạn của chiến
lược DBHB trên hướng biển, giúp cho quân nhân xác định tốt trách nhiệm trong việc bảo vệ
chủ quyền biển đảo trong tình hình hiện nay
+ Thận trọng, tỉnh táo, tránh mắc mưu khiêu khích dẫn đến nổ súng trước
14


15

Câu 12. Phân tích mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên. Rút ra ý nghĩa phương

pháp luận. Vận dụng phương pháp luận trên vào xây dựng các phương án trong hoạt động
của đơn vị? Lý luận trên được thể hiện trong khâu đột phá nào của Quân chủng Hải quân
năm 2012?
1. Phân tích mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Khái niệm
+ Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản, bên
trong của sự vật quyết định và trong điều kiện nhất định, nó nhất định phải xẩy ra như thế
chứ không thể khác được.
+ Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái bắt nguồn từ những mối liên hệ bên
ngoài của sự vật, hiện tượng chứ khơng phải từ q trình phát triển có tính quy luật bên trong
của sự vật, hiện tượng, do đó có thể xuất hiện hoặc khơng xuất hiện, có thể xuất hiện thế này,
có thể xuất hiện như thế khác.
- Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại khách quan và đều có vị trí nhất định đối với sự phát
triển của sự vật.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất và hữu cơ với nhau, sự thống
nhất đó thể hiện:
- Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xun qua vơ số cái ngẫu nhiên.
* Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện cho cái tất nhiên đồng thời bổ sung cho cái tất
nhiên.
* Khơng có cái tất nhiên thuần túy tách rời khỏi cái ngẫu nhiên, cũng khơng có cái
ngẫu nhiên thuần túy tách rời khỏi cái tất nhiên.
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên thường xuyên thay đổi và trong những điều kiện nhất định
tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa lẫn nhau.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn, để thúc đẩy sự vật phát triển cần nắm vững cái tất
nhiên, nhưng khơng phải vì thế mà có thể bỏ qua cái ngẫu nhiên.
- Thơng qua nhiều cái ngẫu nhiên để nắm cái tất nhiên.
- Cần có các phương án hành động dự phịng các tình huống ngẫu nhiên có thể xảy ra
để tránh bị động, bất ngờ.

- Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện để kích thích sự chuyển hóa cái ngẫu
nhiên có lợi thành cái tất nhiên và ngược lại.
3. Vận dụng phương pháp luận trên vào xây dựng các phương án hoạt động của
đơn vị
- Để nâng cao hiệu quả hoạt động quân sự, người chỉ huy phải chủ yếu dựa trên cái tất
nhiên để tìm ra phương án tối ưu.
- Trong hoạt động qn sự có thể xảy ra vơ vàn các tình huống. Người cán bộ cần phải
có nhiều phương án dự phịng cho những tình huống ngẫu nhiên có thể xảy ra (Đặc biệt là
trong chiến đấu).
- Phải biết tận dụng những tình huống ngẫu nhiên có lợi, khắc phục cái ngẫu nhiên có hại để
hoạt động thực tiễn đạt được hiệu quả cao. Chống tư tưởng chủ quan, đơn giản trong nghiên cứu
xây dựng phương án tác chiến.
- Lý luận trên được thể hiện trong khâu đột phá nào của Quân chủng Hải quân năm
2012?
15


16

Đột phá về công tác sẵn sàng chiến đấu:
Tiếp tục duy trì đồng bộ khả năng sẵn sàng chiến đấu cho các lực lượng theo phương
BM, CV, BV và nghiên cứu sâu về nước ngồi
Câu 13. Phân tích kết cấu của mâu thuẫn biện chứng và rút ra ý nghĩa phương pháp
luận. Là trưởng ngành đồng chí vận dụng vào xem xét và giải quyết nhiệm vụ ở ngành
mình như thế nào?
1. Phân tích kết cấu của mâu thuẫn biện chứng
- Khái niệm và tính chất của mâu thuẫn biên chứng
+ Khái niệm: Mâu thuẫn là sự thống nhất và đấu tranh của hai mặt đối lập trong
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất.
+ Tính chất

* Tính khách quan
* Tính phổ biến
* Tính phong phú, đa dạng và phức tạp
- Phân tích kết cấu của mâu thuẫn biện chứng
+ Mặt đối lập:
* Là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định, những khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong một sự vật, hoặc một hệ thống.
* Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và phổ biến trong tất cả các sự vật.
* Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong một sự vật thì
mới tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
+ Thống nhất của các mặt đối lập:
* Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, tồn tại khơng tách rời
nhau, địi hỏi có nhau, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
* Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân
tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập vì vậy
chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau.
* Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau, cân bằng giữa
chúng. Song, đó chỉ là trạng thái cân bằng tạm thời trong quá trình vận động phát triển không
ngừng của mâu thuẫn
+ Đấu tranh của các mặt đối lập:
* Quá trình tồn tại của mâu thuẫn, các mặt đối lập dựa trên nền tảng của sự thống nhất
luôn đấu tranh với nhau.
* Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ
định, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đó.
* Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa dạng và phức tạp, tuỳ
thuộc vào tính chất, vào mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối lập.
* Đấu tranh của các mặt đối lập là để phá vỡ thể thống nhất cũ, thiết lập thể thống nhất
mới.
+ Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh:
* Thống nhất là điều kiện của đấu tranh, khơng có thống nhất thì khơng có đấu

tranh.
* Đấu tranh là phương thức phá vỡ thể thống nhất cũ, thiết lập thể thống nhất mới .
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Xác định được vai trò của mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của mọi sự vật hiện tượng. Do vậy phải tìm và giải quyết cho được mâu thuẫn
trong bản thân sự vật hiện tượng.
16


17

- Xác định mâu thuẫn phải đi từ xác định 2 mặt đối lập, tìm phương thức thống nhất và
phương thức đấu tranh của nó.
- Phải coi đấu tranh giải quyết mâu thuẫn là động lực, con đường phát triển. Khi tìm
được mâu thuẫn phải tạo điều kiện để đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn.
- Không được tuyệt đối hóa đấu tranh (bệnh tả khuynh) hoặc tuyệt đối hóa thống nhất
(bệnh hữu khuynh).
3. Là trưởng ngành đồng chí vận dụng vào xem xét và giải quyết nhiệm vụ ở ngành
mình như thế nào
- Quá trình thực hiện nhiệm vụ, xây dựng đơn vị là quá trình người trưởng ngành phải
xác định, phân tích và giải quyết đúng đắn các loại mâu thuẫn trong đơn vị. Do vậy, phải nắm
vững phương pháp luận xác định và giải quyết mâu thuẫn.
- Trong q trình phát hiện mâu th̃n phải có phương pháp: tìm đúng hai mặt đối lập
của mâu thuẫn, tìm được phương thức thống nhất của các mặt đối lập, tìm được phương thức
đấu tranh của chúng. Tùy từng mặt công tác để xác định từng cặp mặt đối lập với nhau: giữa
yêu cầu nhiệm vụ với thực trạng đơn vị ở lĩnh vực đó. Chống tư tưởng chủ quan, phiến diện
trong xem xét, tìm hiểu mâu thuẫn dẫn đến gán ghép, áp đặt vô nguyên tắc các mặt đối lập
với nhau.
- Phải coi việc tạo điều kiện cho mâu th̃n phát triển đến chín muồi để giải quyết chứ
khơng thủ tiêu mâu thuẫn hoặc buông xuôi, thả nổi bỏ mặc cho mâu thuẫn phát triển không

định hướng, không tác động. Phải coi đấu tranh chuyển hóa trong nội bộ là phương thức giải
quyết mâu thuẫn, tránh tư tưởng xuôi chiều, ngại va chạm.
- Xác định mâu thuẫn cơ bản hiện nay là trình độ khai thác, sử dụng của quân nhân với
yêu cầu trang bị vũ khí cho bộ đội Hải quân hiện đại. Do đó, phải tập trung nâng cao trình độ
chun mơn nghiệp vụ cho qn nhân để họ phát huy hết hiệu quả, tính năng của vũ khí trang
bị, nhất là trong điều kiện tác chiến trên biển bằng vũ khí cơng nghệ cao.
Câu 14. Phân tích mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu và rút ý nghĩa phương
pháp luận? Vận dụng lý luận trên để xem xét và giải quyết nhiệm vụ ở đơn vị ? Đồng chí
làm rõ cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) nhiệm vụ đột phá về công tác kỹ thuật của
Quân chủng Hải quân năm 2012
1. Phân tích mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu:
+ Mâu thuẫn cơ bản
* Khái niệm: Là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, hiện tượng, quy định sự tồn
tại phát triển của sự vật, hiện tượng ở mọi giai đoạn phát triển của nó.
* Vai trị: Mâu th̃n cơ bản chi phối mọi mâu thuẫn khác, khi mâu thuẫn cơ bản được
giải quyết thì sự vật thay đổi.
+ Mâu thuẫn chủ yếu:
* Khái niệm: Là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định của sự
vật, hiện tượng, là biểu hiện của mâu thuẫn cơ bản ở giai đoạn đó.
* Vai trị: Mâu th̃n chủ yếu là chủ đạo của cả giai đoạn, nó chi phối mọi mâu thuẫn khác
trong giai đoạn đó; có liên quan mật thiết với mâu thuẫn cơ bản, là biểu hiện của mâu thuẫn cơ
bản ở từng giai đoạn phát triển.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn phải coi trọng và xác định đúng, giải quyết đúng mâu thuẫn
cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu mới thúc đẩy sự vật phát triển được. Chưa giải quyết được hai
loại mâu th̃n này thì sự vật khơng phát triển. Chống việc cào bằng coi các loại mâu thuẫn
17



18

ngang bằng nhau, không ưu tiên giải quyết mâu thuẫn chủ yếu và cơ bản.
- Phương pháp xác định mâu thuẫn cơ bản phải căn cứ vào mối liên hệ cơ bản, bản chất,
căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn quy định bản chất, tồn tại suốt quá trình sự vật và quy định
chi phối các mâu thuẫn khác; còn xác định mâu thuẫn chủ yếu phải dựa vào từng giai đoạn để
xem mâu thuẫn nào nổi lên hàng đầu, đại diện cho mâu thuẫn cơ bản ở giai đoạn đó.
- Phương pháp giải quyết: Mỗi sự vật có nhiều giai đoạn phát triển kế tiếp nhau, mỗi
giai đoạn có mâu thuẫn chủ yếu nổi lên, muốn giải quyết được mâu thuẫn cơ bản thì phải lần
lượt giải quyết các mâu thuẫn chủ yếu trước. Mỗi lần giải quyết được mâu thuẫn chủ yếu là
giải quyết được một phần mâu thuẫn cơ bản, giải quyết tất cả mâu thuẫn chủ yếu là điều kiện
giải quyết hoàn toàn mâu thuẫn cơ bản.
3. Vận dụng lý luận trên để xem xét, giải quyết nhiệm vụ ở đơn vị
- Quá trình thực hiện nhiệm vụ trên giao là quá trình đấu tranh giải quyết mâu thuẫn.
Trong đơn vị có rất nhiều mâu th̃n nhưng vai trị của chúng khơng ngang bằng nhau. Phải
tìm đúng mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để tập trung giải quyết và đưa ra cách giải
quyết phù hợp với từng loại mâu th̃n, thơng qua đó mà giải quyết các loại mâu thuẫn khác
của đơn vị.
- Cách xác định mâu thuẫn cơ bản ở đơn vị là: Căn cứ vào chức năng của đơn vị, yêu
cầu nhiệm vụ chính trị cơ bản, trung tâm của đơn vị và đánh giá thực trạng trình độ, năng lực
của đơn vị thực hiện nhiệm vụ đó. Mâu thuẫn cơ bản bao giờ cũng biểu hiện ở yêu cầu
nhiệm vụ cao, tính chất nhiệm vụ phức tạp với khả năng thực hiện nhiệm vụ của đơn vị cịn
có những mặt khó khăn, hạn chế.
- Cách xác định mâu thuẫn chủ yếu ở đơn vị là: phân chia quá trình thực hiện nhiệm vụ
ra từng giai đoạn, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ ở từng giai đoạn, từng lĩnh vực công tác với khả
năng thực hiện nhiệm vụ đó của đơn vị ở giai đoạn đó, lĩnh vực cơng tác đó còn hạn chế ở mặt
nào.
- Phương pháp giải quyết mâu thẫn cơ bản và chủ yếu ở đơn vị là: Không thể giải quyết
ngay lập tức mâu thuẫn cơ bản mà phải phân chia từng giai đoạn thực hiện nhiệm vụ để giải
quyết từng mâu thuẫn chủ yếu của từng giai đoạn. Phải giải quyết theo quy trình các giai

đoạn. Không được bỏ qua giai đoạn nào. Khi giải quyết hết các mâu thuẫn chủ yếu ở từng
giai đoạn, tức là tích lũy đủ lượng để chuyển chất, giải quyết tồn bộ mâu thẫn cơ bản.
- Đồng chí làm rõ cơ sở khoa học (lý luận và thực tiễn) nhiệm vụ đột phá về công
tác kỹ thuật của Quân chủng Hải quân năm 2012
Đột phá về công tác kỹ thuật: Xây dựng nền nếp chính quy kỹ thuật và làm chủ
VKTBKT
* Câu hỏi thêm
Đồng chí hãy làm rõ mâu thuẫn cơ bản trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền
hiện nay của đơn vị?
+ Đó là mâu thuẫn giữa tính chất, nhiệm vụ gay go phức tạp, quyết liệt: Đối phương
ngày càng trắng trợn phạm vi chủ quyền, ỷ thế mạnh lấn lướt bằng nhiều thủ đoạn thâm độc,
xảo quyệt; Với điều kiện biên chế tổ chức lực lượng, trang bị vũ khí của đơn vị cịn hạn chế,
trong khi ta phải giữ được môi trường ổn định để phát triển đất nước
+ Luôn đề cao cảnh giác trong thực hiện nhiệm vụ
+ Khơng mắc mưu khiêu khích, khơng khiêu khích, khơng nổ súng trước, kiên trì, khơn
khéo bình tĩnh trong đấu tranh nhưng phải kiên quyết
Câu 15. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng và rút ý nghĩa
phương pháp luận. Trình bày nhận thức của đồng chí về định hướng xây dựng Hải quân
nhân dân Việt Nam “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại”? Lý luận trên được
18


19

Quân chủng Hải quân vận dụng vào xác định ở nhiệm vụ chính trị trọng tâm nào năm
2012 và những năm tiếp theo?
1. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
- Nêu khái niệm chất, lượng, độ, nút, bước nhảy
+ Khái niệm chất: Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho nó là nó

mà khơng phải là cái khác
+ Khái niệm lượng: Lượng là một phạm trù triết học, để chỉ tính quy định vốn có của sự
vật, biểu thị bằng số lượng, quy mơ, trình độ, nhịp điệu sự vận động và phát triển của sự vật
cũng như thuộc tính của nó
+ Khái niệm “độ”, “nút”, “ bước nhảy”
* Độ là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng
giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật
* Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng
sẽ làm thay đổi về chất của sự vật
* Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do
sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây nên
- Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Khái quát: Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa chất và lượng. Sự thay đổi
của lượng đến một giai đoạn nhất định thì dẫn đến sự thay đổi của chất và ngược lại.
+ Lượng biến đổi dẫn đến sự biến đổi của chất:
* Lượng không ngừng biến đổi, do sự đấu tranh của các mặt đối lập, giải quyết mâu
thuẫn nội tại trong lòng sự vật
* Cách thức biến đổi: ở giai đoạn đầu sự biến đổi đó thể hiện sự nhỏ nhặt, dần dần, càng
gần điểm nút thì sự biến đổi về lượng diễn ra càng mãnh liệt cả về quy mô và nhịp điệu. Đến
giới hạn độ tại điểm nút, thông qua bước nhảy, dẫn đến chất biến đổi
* Lượng có thể biến đổi theo cả hai chiều, khi đủ giới hạn độ vẫn biến đổi chất
* Trong lĩnh vực tự nhiên thì lượng biến đổi đơn thuần, tự phát; trong lĩnh vực xã hội lượng
biến đổi dưới tác động của ý thức chủ thể hành động.
+ Khi chất mới ra đời tạo điều kiện mới cho sự tích lũy lượng:
* Khi chất mới đã ra đời, trong điều kiện mới, hoàn cảnh mới, sự vật lại tiếp tục tích
lũy về lượng mới
* Chất mới sẽ tạo điều kiện cho lượng biến đổi với quy mô và trình độ mới
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Khơng có sự tích lũy của lượng thì khơng có sự biến đổi của chất, do vậy phải tích
cực chủ động tích lũy về lượng thì mới có sự phát triển. Chống thụ động, ỷ lại

- Sự biến đổi của lượng chưa đủ độ thì khơng thể có bước nhảy biến đổi chất, do vậy
khơng được nơn nóng đốt cháy giai đoạn, nhảy vọt sớm sẽ thất bại. Đồng thời nếu đủ độ phải
kiên quyết nhảy vọt, tránh hữu khuynh chần chừ do dự mất thời cơ
- Lượng có thể biến đổi theo cả hai chiều đều dẫn đến biến đổi chất, do vậy cần phải
định hướng sự tích lũy lượng để có sự biến đổi về chất theo ý muốn chủ thể
- Muốn duy trì sự vật ở một trạng thái nào đó cần phải nắm được giới hạn độ của nó,
khơng được để cho lượng vượt q giới hạn độ đó.
- Chất mới ra đời lượng mới lại tích lũy với trình độ quy mơ mới, do vậy q trình tích
lũy lượng là thường xun, khơng thỏa mãn dừng lại.
3. Nhận thức của đồng chí về định hướng xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam
19


20

“cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”
- Nhận thức sâu sắc định hướng xây dựng quân đội nhân dân Việt Nam theo các nội
dung: cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
- Xác định phương hướng xây dựng quân đội từng bước hiện đại hoàn toàn phù hợp về
mặt lý luận cũng như điều kiện kinh tế của đất nước.
+ Cách mạng: Quân đội luôn trung thành với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, kiên định
con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn.
+ Chính quy: Quân đội mẫu mực về nền nếp, có tổ chức chặt chẽ, có kỷ luật nghiêm
minh, có phương pháp hành động khoa học.
+ Tinh nhuệ: Khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu cao, thiện chiến trong tác
chiến, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ Đảng và nhân dân.
+ Từng bước hiện đại: Từng bước hiện đại hóa quân đội đáp ứng được yêu cầu của
cuộc chiến tranh trong tương lai trên cơ sở phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước và yêu
cầu xây dựng quân đội
- Lý luận trên được Quân chủng Hải quân vận dụng vào xác định ở nhiệm vụ

chính trị trọng tâm nào năm 2012 và những năm tiếp theo?
Một trong 2 nhiệm vụ chính trị trọng tâm:
- Nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ làm nòng cốt
bảo vệ trọn vẹn chủ quyền biển đảo, thềm lục địa của Tổ quốc
(cảnh giác, quản lý chặt chẽ, đổi mới phương thức nắm chắc tình hình trên các khu
vực biển đảo; bảo vệ vững chắc chủ quyền và các mục tiêu chiến lược; các hoạt động thăm
dị, khai thác dầu khí; khơng để bị động bất ngờ trên các vùng biển, hướng trọng điểm và các
mục tiêu chiến lược quan trọng; không để nước ngoài tạo cớ, gây xung đột hoặc hạ đặt giàn
khoan trên các khu vực biển của ta; giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định, an ninh trật tự
trên các vùng biển đảo, thềm lục địa của Tổ quốc, sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi
khi tình huống xảy ra)
* Câu hỏi thêm
Quan điểm của Đảng ta trong xây dựng HQNDVN hiện nay ? Vì sao ?
+ Đảng ta xác định: Xây dựng HQNDVN cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại.
+ Vì:
* Xuất phát từ Chiến lược biển VN đến năm 2020 khẳng định vai trò to lớn của biển,
đảo đối với sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ cũng như về sau này
* Xuất phát từ vai trò của HQNDVN trong với tư cách là lực lượng nòng cốt trong việc
bảo vệ chử quyền quốc gia trên biển
* Xuất phát từ âm mưu, thủ đoạn của CNĐQ và cá thế lực thù địch
* Xuất phát từ những diễn biến phức tạp của tình hình chủ quyền trên biển, đảo của
nước ta hiện nay
Câu 16. Phân tích các hình thức của bước nhảy và rút ra ý nghĩa phương pháp luận.
Đảng ta đã vận dụng lý luận đó vào q trình lãnh đạo cách mạng Việt nam như thế nào?
Bước nhảy toàn bộ: Thực hiện 9 đột phá của quân chủng năm 2012 là gì?
1. Phân tích các hình thức của bước nhảy
- Khái niệm:
+ Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay
đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Các hình thức bước nhảy:

* Chia theo quy mơ
Bước nhảy cục bộ và bước nhảy tồn bộ;
* Chia theo tính chất
20


21

Bước nhảy dần dần và bước nhảy đột biến;
* Tổng hợp thì có:
Bước nhảy cục bộ-dần dần và bước nhảy tồn bộ - đột biến
- Phân tích các hình thức của bước nhảy
+ Bước nhảy toàn bộ và bước nhảy bộ phận
* Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt, các yếu tố
cấu thành sự vật. Chỉ khi lượng tích lũy đủ độ của sự vật mới diễn ra bước nhảy toàn phần tại
điểm nút. Khi đó sự vật sẽ biến thành sự vật khác.
* Bước nhảy bộ phận là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, những yếu tố
riêng lẻ của sự vật. Đó là sự chuyển từ giai đoạn này sang giai đoạn khác của sự vật chứ chưa
làm thay đổi hoàn toàn sự vật.
* Chất của sự vật được tạo nên từ nhiều thuộc tính đa dạng, phong phú nên muốn thực
hiện bước nhảy toàn bộ phải thơng qua các bước nhảy bộ phận để hồn thiện các thuộc tính
tạo nên chất tổng hợp.
+ Bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần:
* Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong một thời gian rất ngắn làm
thay đổi chất của toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật
* Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ
dần dần những yếu tố của chất mới và nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.
* Quá trình thực hiện bước nhảy dần dần của sự vật là một q trình phức tạp, trong đó có
cả sự tuần tự lẫn những bước nhảy diễn ra ở từng bộ phận của sự vật ấy.
* Bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật. Bước nhảy dần

dần là sự chuyển hoá dần dần từ chất này sang chất khác, còn sự thay đổi dần dần về lượng là
sự tích luỹ liên tục về lượng để đến một giới hạn nhất định sẽ chuyển hoá về chất.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Hình thức bước nhảy phù hợp thì sự chuyển hố của sự vật mới đạt được hiệu quả.
Trong vận động xã hội, hình thức bước nhảy liên quan trực tiếp đến mục đích hành động của
chủ thể, do vậy phải cân nhắc việc lựa chọn hình thức nhảy phù hợp với mục tiêu đó.
- Hình thức bước nhảy tương ứng với tính chất, mức độ của sự biến đổi lượng. Do vậy, để
xác định đúng hình thức bước nhảy phải căn cứ vào tính chất và mức độ của việc tích lũy lượng,
tính chất của sự thay đổi.
- Trong lĩnh vực xã hội: Bước nhảy toàn phần – đột biến tương ứng với hình thức cách
mạng xã hội: thay đổi tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; còn bước nhảy cục bộ - dần dần
tương ứng với hình thức đổi mới. Vì vậy, cần phải căn cứ vào tính chất của tích lũy lượng và
mục tiêu của sự biến đổi xã hội mà chọn hình thức bước nhảy.
3. Đảng ta đã vận dụng lý luận đó vào quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam như
thế nào
Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc và vận dụng sáng tạo các hình thức bước nhảy để
đề ra đường lối cho cách mạng nước ta qua từng giai đoạn cụ thể.
- Trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trước đây, để giải phóng hồn tồn
miền Nam, thống nhất đất nước năm 1975, Đảng ta xác định đây là bước nhảy tồn bộ.
Q trình đó Đảng ta đã thực hiện các bước nhảy bộ phận để làm thay đổi so sánh lực
lượng có lợi cho ta và khi có điều kiện, thời cơ tiến lên thực hiện bước nhảy tồn bộ.
- Q trình lãnh đạo cách mạng đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu quá độ
lên CNXH là một thời kỳ lâu dài qua nhiều bước nhảy dần dần. Q trình đó ở từng lĩnh vực,
từng bộ phận của từng ngành nhờ có sự đi tắt đón đầu, chúng ta cũng thực hiện những bước
nhảy đột biến khi có thời cơ.
21


22


- Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ, văn minh, chúng ta đã và đang thực hiện các bước nhảy bộ phận trong
từng lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ... để tiến tới bước nhảy tồn bộ, chống chủ quan
nóng vội.
- Bước nhảy toàn bộ: Thực hiện 9 đột phá của qn chủng năm 2012 là gì?
Bước nhảy tồn bộ: Thực hiện 9 đột phá của quân chủng năm 2012: Đột phá về công
tác sẵn sàng chiến đấu; về công tác huấn luyện; về xây dựng nề nếp chính quy, rèn luyện kỷ
luật; về công tác tổ chức, xây dựng lực lượng; về công tác giáo dục đào tạo; về cơng tác
Đảng, cơng tác chính trị; về đẩy mạnh cuộc vận động: học tập và làm theo tấm gương đạo
đức HCM, về công tác hậu cần; về công tác kỹ thuật
* Câu hỏi thêm
Vận dụng lý luận về “ bước nhảy ” vào xem xét quan điểm của Đảng CSVN về phương
hướng xây dựng quân đội nhân dân VN và hải quân nhân dân VN hiện nay ?
+ Khẳng định: phương hướng xây dựng QĐNDVN hiện nay là chúng ta đang thực hiện
bước nhảy dần dần
+ Phương hướng xây dựng HQNDVN hiện nay là chúng ta đang thực hiện đột biến.
Vì:
- Xuất phát từ Chiến lược biển VN đến năm 2020 khẳng định vai trò to lớn của biển,
đảo đối với sự nghiệp phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ cũng như về sau này
- Xuất phát từ vai trò của HQNDVN trong với tư cách là lực lượng nòng cốt trong việc
bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển
- Xuất phát từ âm mưu, thủ đoạn của CNĐQ và các thế lực thù địch
- Xuất phát từ những diễn biến phức tạp của tình hình chủ quyền trên biển, đảo của
nước ta hiện nay
Câu 17. Nêu khái niệm và đặc điểm của phủ định biện chứng. Phân tích tính
quanhco phức tạp của sự phát triển và rút ra ý nghĩa phương pháp luận. Đồng chí nhận
thức như thế nào về sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN ở Đơng Âu trong tiến trình
cách mạng thế giới?
1. Nêu khái niệm và đặc điểm của phủ định biện chứng, phân tích tính quanh co
phức tạp

- Khái niệm phủ định biện chứng:
Phủ định biện chứng là phạm trù triết học chỉ quá trình tự thân phủ định, tự thân phát
triển, là mắt khâu trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới tiến bộ hơn so với cái bị phủ
định.
- Đặc điểm của phủ định biện chứng:
+ Phủ định biện chứng mang tính khách quan
+ Phủ định biện chứng mang tính kế thừa có chọn lọc
- Phân tích tính quanh co, phức tạp của sự phát triển
+ Khuynh hướng chung sự vận động của sự vật, hiện tượng là tiến lên:
* Sự vận động có nhiều hướng, nhưng cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa tinh hoa của cái
cũ, phát triển trong điều kiện mới nên tất yếu nó ưu việt hơn cái cũ. Vì vậy, khuynh hướng chung
của sự vận động là phát triển.
* Đến lượt nó lại bị sự vật mới khác ra đời thay thế. Khơng có phủ định nào là phủ định
cuối cùng, nên sự phát triển là không có giới hạn.
+ Q trình phát triển khơng phải diễn ra theo đường thẳng hay vịng trịn khép kín,và
cũng khơng lặp lại mà là theo vịng xốy ốc, thơng qua các chu kỳ phát triển của sự vật.
* Mỗi chu kỳ phát triển phải trải qua ít nhất hai lần phủ định: cái khẳng định - cái trung
gian - cái phủ định của phủ định.
22


23

* Quá trình phát triển của sự vật, là quá trình đấu tranh hết sức gay go, phức tạp giữa cái
phủ định và cái bị phủ định, giữa cái mới và cái cũ.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cái mới vừa ra đời nó cịn non yếu, cái cũ chưa bị tiêu diệt hồn tồn. Vì vậy, q trình
phát triển của sự vật sẽ diễn ra cuộc đấu tranh gay go, phức tạp, một mất một còn giữa cái mới
và cái cũ, cái tiến bộ với cái lạc hâu, đặc biệt là lĩnh vực xã hội.
- Phải biết sàng lọc, cải tạo cái cũ cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Cần chống thái

độ bảo thủ, khư khư giữ lại những cái đã lỗi thời cản trở sự phát triển.
- Cái mới tất thắng, cái mới sẽ nhất định thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất định sẽ nhất
định chiến thắng cái lạc hậu, nó kế thừa tất cả những gì tích cực của cái cũ. Do đó cần chống
phủ định sạch trơn.
- Cần phải biết phát hiện và quý trọng cái mới. Phải tin tưởng vào tương lai phát triển
của cái mới, phải bồi dưỡng và tạo điều kiện cho cái mới phát triển.
3. Đồng chí nhận thức như thế nào về sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN ở
Đơng Âu trong tiến trình cách mạng thế giới
- Sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN ở Đơng Âu đã phản ánh tính quanh co,
phức tạp trong quá trình vận động, phát triển của lịch sử xã hội. Điều đó nói lên cuộc đấu
tranh giữa cái cũ và cái mới là gay go, phức tạp, một mất, một còn.
- Chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ chỉ là sự sụp đổ của một mơ hình cụ thể
được vận dụng từ lý luận vào thực tiễn một cách siêu hình, máy móc thiếu tính sáng tạo, chứ
khơng phải là sự sụp đổ của CNXH - với tư cách là một nấc thang tất yếu của tiến trình phát
triển của xã hội.
- Chúng ta tin tưởng vào con đường đi lên CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn
là một tất yếu, tin tưởng vào sự thành công của CNXH trên đất nước ta.
Câu 18. Phân tích vai trị của thực tiễn đối với quá trình nhận thức và rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Đồng chí vận dụng phương pháp luận đó như thế nào để nâng cao
trình độ nhận thức cho quân nhân ở đơn vị mình? Đột phá nào của Quân chủng Hải quân
năm 2012 đã nhấn mạnh được vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ?
1. Phân tích vai trị của thực tiễn đối với quá trình nhận thức
- Khái niệm thực tiễn và các hình thức hoạt động thực tiễn
+ Khái niệm:
Thực tiễn là tồn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
+ Các hình thức hoạt động thực tiễn:
Hoạt động thực tiễn rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú, song có ba
hình thức hoạt động cơ bản sau:
* Hoạt động sản xuất vật chất

* Hoạt động chính trị - xã hội
* Hoạt động thực nghiệm khoa học
- Phân tích vai trị của thực tiễn đối với q trình nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức:
Trong hoạt động thực tiễn con người biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện
tượng của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính, quy luật của chúng, thực tiễn đã
cung cấp nội dung cho nhận thức.
Thực tiễn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ và khuynh hướng phát triển của nhận thức.
Hoạt động thức tiễn làm cho các giác quan của con người ngày càng được hồn thiện,
năng lực tư duy khơng ngừng được củng cố và phát triển, các phương tiện nhận thức ngày càng
23


24

tinh vi, hiện đại, có tác dụng “nối dài” các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thiết thực khi nó được vận dụng vào thực tiễn,
chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
Mục đích cuối cùng của nhận thức khơng phải là bản thân các tri thức, mà trên cơ sở
những tri thức đã thu nhận được để chỉ đạo hoạt động thực tiễn nhằm cải tạo hiện thực khách
quan, đáp ứng nhu cầu vật chất, tinh thần cho con người và xã hội.
Thông qua thực tiễn để tiếp tục bổ sung, điều chỉnh, phát triển và hoàn thiện nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý:
Thực tiễn là thước đo giá trị những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Để phát triển nhận thức phải xuất phát từ cơ sở thực tiễn vì thực tiễn là cơ sở, động
lực của nhận thức.
- Nghiên cứu lý luận phải xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn vì thực tiễn là mục đích
của nhận thức.

- Khi đã khái quát thành lý luận cần phải đưa vào thực tiễn để kiểm nghiệm tính đúng
đắn của tri thức.
- Chống quan điểm tuyệt đối hóa thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm, hoặc xem
nhẹ vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa giáo điều, rập khn máy móc.
3. Đồng chí vận dụng phương pháp luận đó như thế nào để nâng cao trình độ nhận
thức cho quân nhân ở đơn vị mình
- Cần tích cực tổ chức cho quân nhân tham gia vào hoạt động thực tiễn để phát triển
nhận thức cho quân nhân, chống giáo điều, tách rời giữa giáo dục nhận thức với hoạt động
thực tiễn.
- Phải căn cứ vào yêu cầu, đặc điểm nhiệm vụ của đơn vị để xây dựng nghị quyết, kế
hoạch, đề ra hình thức, biện pháp hoạt động xây dựng đơn vị.
- Đánh giá chất lượng của nghị quyết, kế hoạch phải căn cứ vào kết quả hoạt động thực
tiễn của đơn vị.
- Chống bệnh quan liêu, không sâu sát hoạt động thực tiễn của cán bộ chiến sĩ trong
đơn vị.
- Đột phá nào của Quân chủng Hải quân năm 2012 đã nhấn mạnh được vai trò của
thực tiễn đối với nhận thức ?
Huấn luyện cơ bản- làm chủ VKTBKT; huấn luyện sát phương án, sát đối tượng tác
chiến, chiến trường, tổ chức biên chế, VKTB, lấy nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển đảo và
xây dựng quân chủng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại làm mục tiêu huấn luyện
Câu 19. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức và rút ra ý nghĩa
phương pháp luận. Làm rõ quá trình rèn luyện phát triển tư duy quân sự của người chỉ huy?
1. Phân tích con đường biện chứng của quá trình nhận thức
Con đường biện chứng của quá trình nhận thức hiện thực khách quan là: Từ trực quan
sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn.
a. Giai đoạn: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng
- Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động):
Là giai đoạn đầu tiên của q trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các
giác quan để tác động trực tiếp vào sự vật nhằm nắm bắt các sự vật. Nhận thức cảm tính mới
cho ta tri thức bề ngồi của sự vật, hiện tượng, nó chưa đưa lại cho ta tri thức về bản chất,

quy luật của sự vật.
+ Các hình thức của nhận thức cảm tính:
* Cảm giác: Là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi
24


25

chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Là kết quả của sự chuyển
hoá những năng lượng kích thích từ bên ngồi thành yếu tố của ý thức.
* Tri giác: Là hình ảnh tương đối tồn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác
động vào các giác quan của con người. Là sự tổng hợp của nhiều cảm giác.
Nhưng tri giác cũng chỉ mới cho ta hình ảnh trực quan và tương đối hồn chỉnh về đối
tượng.
* Biểu tượng: Là hình thức phản ánh cao nhất, phức tạp nhất của giai đoạn nhận thức cảm
tính. Đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hồn chỉnh cịn lưu lại trong bộ óc người.
Biểu tượng đã bắt đầu xuất hiện khả năng trừu tượng hố, khái qt hố, là sự hình dung lại
sự vật khi khơng cịn trực tiếp tiếp xúc với sự vật. Biểu tượng thường xuất hiện khi có một kích
thích nào đó đối với ký ức của con người.
- Nhận thức lý tính (cịn gọi là tư duy trừu tượng):
Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc
điểm bản chất của đối tượng. Đây là giai đoạn thực hiện chức năng quan trọng nhất là tách ra
và nắm lấy cái bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng. Vì vậy, nó đạt đến trình độ phản ánh
sâu sắc hơn, chính xác hơn, đầy đủ hơn cái bản chất của đối tượng.
+ Các hình thức của nhận thức lý tính:
* Khái niệm: Là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những mối liên hệ
đặc trưng, bản chất, tất yếu mang tính quy luật của sự vật, hiện tượng.
Khái niệm vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động
qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển, là cơ sở để hình thành các phán
đốn.

* Phán đốn: Là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng
định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng.
* Suy luận: Là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri
thức mới về sự vật.
b. Giai đoạn: Từ tư duy trừu tượng trở về thực tiễn
- Tư duy trừu tượng đã khái quát tri thức thành lý luận.Cần phải đưa lý luận về thực tiễn
để kiểm nghiệm tính chân lý hay bác bỏ sai lầm.
- Lý luận phải chỉ đạo hoạt động thực tiễn vì thực tiễn là mục đích của nhận thức. Đó
là q trình chuyển hóa từ ý thức trở thành lực lượng vật chất để cải tạo thế giới.
2. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nhận thức phải đi từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hồn thiện đến
hồn thiện. Do đó, phải bắt đầu từ thu thập tài liệu về đối tượng để chủ thể thao tác tư duy
phát hiện bản chất của đối tượng. Chống đơn giản, áp đặt theo ý chủ quan.
- Để hiểu được bản chất, quy luật vận động của sự vật, hiện tượng phải thơng qua các
hình thức tư duy trừu tượng. Chống bệnh giản đơn, lười suy nghĩ.
- Quá trình nhận thức phải bắt đầu từ thực tiễn và phải được kiểm nghiệm trong thực
tiễn. Chống quan liêu, xa rời thực tiễn.
- Chống tuyệt đối hóa lý luận hoặc thực tiễn, tránh rơi vào chủ nghĩa kinh nghiệm hoặc
giáo điều.
3. Làm rõ quá trình rèn luyện phát triển tư duy quân sự của người chỉ huy
- Quá trình phát triển tư duy quân sự của người chỉ huy phải tuân theo con đường biện
chứng của quá trình nhận thức.
- Căn cứ vào tình hình đơn vị, người chỉ huy phải thực hiện các thao tác tư duy để có
được những quyết định chính xác, kịp thời.
- Phải coi trọng việc sơ, tổng kết rút kinh nghiệm bổ sung cho tri thức của người chỉ huy.
- Chống tư tưởng lười suy nghĩ, làm việc theo kinh nghiệm, đường mòn lối cũ. Chống
bệnh chủ quan, giáo điều.
25



×